Tải bản đầy đủ (.ppt) (52 trang)

bao cao cong trinh tren dat yeu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 52 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÁO CÁO MÔN HỌC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT YẾU Đề tài: Kĩ Thuật Xử Lí Nền Đất Yếu Bằng Phương Pháp Cọc Khoan Nhồi CBHD:Võ Văn Đấu Nguyễn Tấn Tài - Đào Ngọc Hiệp.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> NỘI DUNG BÁO CÁO I. II. III. IV. V. VI.. KHÁI NIỆM ĐẤT YẾU CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ ĐẤT YẾU THIẾT KẾ MÓNG CỌC KHOAN NHỒI THI CÔNG MÓNG CỌC KHOAN NHỒI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CỌC KHOAN NHỒI CÁC SỰ CỐ THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH XỬ LÍ.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> I.. KHÁI NIỆM ĐẤT YẾU. Về định tính Đất yếu là loại đất không có khả năng tiếp nhận tải trọng của công trình (công trình nhà, đường xá, đê đập…). Về định lượng + Dựa vào các chỉ tiêu vật lý: - Dung trọng: γw ≤ 1.7 T/m3 - Hệ số rỗng: e≥1 - Độ ẩm: W ≥ 40% + Dựa vào các chỉ tiêu cơ học: - Modun biến dạng: E ≤ 50 kG/cm2 - Góc ma sát trong: φ ≤ 100 - Lực dính: c ≤ 0.1 kG/cm2 + Ngoài ra có thể dựa vào cường độ nén đơn q từ thí nghiệm nén đơn - Đất rất yếu: q ≤ 25kN/m2 - Đất yếu: q ≤ 50kN/m2.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> II.. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ ĐẤT YẾU. Giải pháp chỉ tác động đến nền đắp - Đắp theo giai đoạn - Bệ phản áp - gia tải trước - Giảm tải trọng đắp - Dùng vải hoặc địa kĩ thuật Giải pháp tác động đến nền đất yếu - Thay đất - Thoát nước thẳng đứng - Hút chân không - Cọc cát - Cọc đất xi măng hoặc cọc đất vôi - Điện thấm - Cọc đóng.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> III.. 1.. THIẾT KẾ MÓNG CỌC KHOAN NHỒI. Định nghĩa - Cọc khoan nhồi là loại móng cọc mà bê tông được nhồi vào các lỗ khoan có tiết diện hình tròn được khoan vào trong nền đất. Nếu trong cọc khoan nhồi có cốt thép thì gọi là cọc khoan nhồi bê tông cốt thép. - Cọc khoan nhồi đầu tiên áp dụng ở Việt Nam vào những năm 1980, và hiện nay được sử dụng rộng rãi trong nhiều công trình cầu lớn, cũng như nhà cao tầng. So với cọc đóng thì cọc khoan nhồi có thể mang được tải trọng lớn, lên đến 35000kN với đường kính 2000mm..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Ưu điểm - Có sức chịu tải lớn, với đường kính lớn và chiều sâu lớn có thể tới hàng nghìn tấn. - Thi công không gây ra chấn động đối với các công trình và môi trường ở xung quanh. - Có thể mở rộng đường kính và tăng chiều dài cọc đến độ sâu tuỳ ý (đường kính phổ biến hiện nay từ 60 - 250cm. Chiều sâu đến 100m). - Lượng thép bố trí trong cọc thường ít hơn so với các loại cọc lắp ghép (với cọc đài thấp)..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Nhược điểm - Việc kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi rất phức tạp, gây ra tốn kém trong thi công. - Ma sát thành cọc với đất giảm đi đáng kể so với cọc đóng và cọc ép do quá trình khoan tạo lỗ. - Việc sử lý các khuyết tật của cọc khoan nhồi rất phức tạp (trong một số trường hợp phải bỏ đi để làm cọc mới). - Công nghệ thi công đòi hỏi kỹ thuật cao. - Giá thành cao khi xây dựng các công trình thấp tầng (theo thống kê: khi công trình dưới 12 tầng giá thành phương án cọc khoan nhồi có thể cao hơn 2-2,5 lần so với phương án khác – nhưng khi xây dựng nhà cao tầng hay các cầu lớn, thì phương án cọc khoan nhồi lại hợp lý hơn)..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> III.. THIẾT KẾ MÓNG CỌC KHOANG NHỒI. Việc thiết kế móng cọc khoan nhồi bao gồm các bước sau: -Xác định tải trọng xuống móng. - Chọn độ sâu chôn móng (cọc đài thấp). - Lựa chọn cọc: đường kính, chiều dài cọc. - Tính toán sức chịu tải của cọc. - Xác định số lượng cọc, bố trí cọc. - Kiểm tra áp lực trên đất nền về điều kiện biến dạng (tính lún). - Tính toán đài cọc. - Kiểm tra khả năng chịu tải ngang.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1.. Xác định tải trọng tác dụng xuống móng Căn cứ vào kết quả tính toán phần kết cấu bên trên, xác định tải trọng tác dụng xuống móng. Cần phải lưu ý điểm đặt của các thành phần tải trọng này để xác định tổng moment khi kiểm tra điều kiện áp lực tại đáy móng (đây chính là vị trí khi xác định chiều dài tính toán của tầng dưới cùng khi giải khung)..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2.. Lựa chọn chiều sâu chôn móng Để thoả mãn điều kiện tính toán theo móng cọc đài thấp, cần phải kiểm tra điều kiện: h  hmin x 0,7. Trong đó: +  - Góc ma sát trong của lớp đất đặt đáy đài. + H - Tổng lực ngang tác dụng nên móng. +  - Dung trọng trung bình của đất từ đáy đài trở lên. + Bm - Chiều rộng của đài cọc (giả thiết sau đó kiểm tra lại)..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 3.. Chọn đường kính cọc, chiều dài cọc Cần xem xét kỹ mặt cắt địa chất, địa tầng, vị trí xây dựng công trình tương ứng với mặt cắt địa chất để chọn vị trí đặt mũi cọc; từ độ sâu đặt đáy đài đã chọn, ta có được chiều dài cọc. Lựa chọn đường kính cọc cần tương ứng với chiều dài cọc..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 4. a.. Xác định sức chịu tải của cọc khoan nhồi Sức chịu tải theo vật liệu làm cọc Pv = (m1m2RbF + RaFa). (4.2). Trong đó: +  - Hệ số uốn dọc của cọc + Rb - Cường độ tính toán của bêtông khi nén mẫu hình trụ + Fb - Diện tích tiết diện ngang của bêtông + Ra - Cường độ chịu nén tính toán của cốt thép + Fa – Diện tích thiết diện ngang của cốt dọc + m1, m2 - hệ số điều kiện làm việc.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> b.. SCT theo chỉ tiêu cơ lý. Trong đó: + ktc - Hệ số tin cậy phụ thuộc vào kết quả thí nghiệm cọc hiện trường, đài thấp hoặc cao, cọc chịu nén hoặc nhổ.... Nhưng thường ktc 1,25 (quy định cụ thể theo tiêu chuẩn). Q = m(mR RF + u∑mfi fsili) Trong đó: + m, mR, mf - Hệ số điều kiện làm việc của cọc trong đất + R - Sức kháng tính toán của đất dưới mũi cọc – tra bảng. + u - Chi vi ngoài của diện tích ngang cọc. + fsi - Cường độ tính toán của ma sát thành lớp đất thứ i với bề mặt xung quanh cọc (tra bảng). + li - Chiều dày lớp đất thứ i cọc đi qua..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> c. -. SCT theo chỉ tiêu cường độ c.1. Yêu cầu chung Sức chịu tải cực hạn của cọc tính theo công thức: Qu = Asfs + Apqp Sức chịu tải cho phép của cọc tính theo công thức:. Trong đó: + FSp - hệ số an toàn cho thành phần ma sát bên lấy 1.5 – 2 + FSp - hệ số an toàn cho thành phần kháng mũi lấy 2 – 3.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> c.2. Sức chịu tải cực hạn của cọc trong đất tính theo công thức Qu = Asαcu + AsNccu Trong đó: + c - Sức chống cắt không thoát nước của đất nền + α - Hệ số thứ nguyên. Đối với cọc khoan nhồi lấy từ 0.3 – 0.45 cho sét dẻo cứng và bằng 0.6 – 0.8 cho sét dẻo mềm + N - Hệ số sức chịu tải lấy bằng 9 cho cọc đóng trong sét cố kết bình thường và bằng 6 cho cọc khoan nhồi.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> c.3.. Sức chịu tải cực hạn của cọc trong đất rời tính theo công thức Qu = AsKs‘vtana + Ap‘vpNq. Trong đó: + K - Hệ số áp lực ngang trong đất ở trạng thái nghỉ + σ’ - Ứng suất hữu hiệu trong đất tại độ sâu tính toán ma sát bên tác dụng lên cọc + φ - Góc ma sát giữa đất nền và thân cọc + σ’ - Ứng suất hữu hiệu theo phương pháp thẳng đứng tại mũi cọc + N - Hệ số sức chịu tải..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> d. •. Sức chịu tải của cọc theo kết quả xuyên tĩnh Theo TCXD 205:1998 (Phụ lục C) :. Pmũi = qp F Pxq = Uqsihi Trong đó: + qp - sức cản phá hoại của đất ở thân cọc : qp = k.qc + qc - sức kháng trung bình của mũi xuyên trong phạm vi 3d ở phía trên và 3d ở phía dưới mũi cọc. + k - hệ số phụ thuộc vào loại đất và phương pháp thi công cọc. + qsi - ma sát thành của thiết bị xuyên khi đi qua lớp đất thứ i.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> e.. Sức chịu tải theo kết quả xuyên tiêu chuẩn P = mNF + n Fs Trong đó : + m = 120; n = 1 + N - số SPT của đất ở chân cọc. + Số SPT trung bình của đất trong phạm vi chiều dài cọc. + F - diện tích tiết diện ngang chân cọc. + FS - diện tích mặt xung quanh cọc. - Sức chịu tải tính toán của cọc: P’ = P/ktc + ktc - hệ số an toàn; k = 2,5 – 3,0 Từ các giá trị: Pv, P, Px, P’ →Chọn ra giá trị Pmin để thiết kế.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 5. a.. Xác định số lượng cọc, bố trí cọc Khoảng cách các cọc trên mặt bằng Khoảng cách giữa các cọc phụ thuộc vào phương pháp thi công và khả năng chịu tải của nhóm cọc : - Đối với cọc ma sát: L  3d; - Đối với cọc chống: L  2d; - Đối với cọc mở rộng đáy: L 1,5D khi D < 2m hoặc L  D + 1m (Khi D > 2m; D là đường kính cọc mở rộng)..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> b.. Xác định số lượng cọc - Áp lực tính toán đầu cọc tác dụng trên trên đáy đài khi khoảng cách các cọc là 3d. + Ptk: sức chịu tải thiết kế của cọc. - Diện tích sơ bộ đáy đài:. + tải trọng tính toán do tải trọng ngoài; + n - hệ số vượt tải = 1,1; + h - độ sâu đặt đáy đài; + tb - trọng lượng trung bình đài và đất trên đài (2÷3) T/m3..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> -. Xác định trọng lượng đài và đất trên đài Nđ = Fđ x tb x n. -. Số lượng cọc sơ bộ. + β - hệ số kể đến ảnh hưởng của moment = 1,2 – 1,5 -Bố trí cọc trên mặt bằng. - Xác định trọng lượng tính toán của đài và đất trên đài theo kích thước thực tế đã bố trí cọc.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Kiểm tra điều kiện áp lực lên đầu cọc. Trong đó: Ntt = N0tt + Ndtt Mtt = M0tt + Q0tt h Điều kiện: Pttmax < Ptk: cọc đủ sức chịu tải Pttmin: cọc không bị nhổ.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 6.. Kiểm tra điều kiện áp lực tại mặt phẳng mũi cọc Điều kiện kiểm tra σttmax ≤ 1.2RM σtttb ≤ RM Trong đó. :. + LM, BM - kích thước của đáy móng khối quy ước tại mặt phẳng mũi cọc. e = Mtc /Ntc + RM - cường độ tiêu chuẩn của đất nền tại đáy móng khối quy ước..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 7.. 8.. Tính toán và kiểm tra độ lún của móng cọc - Tính toán độ lún theo phương pháp tổng độ lún các lớp phân tố của vùng chịu lún tính từ mũi cọc trở xuống. - Điều kiện : S < [S]. Tính toán và cấu tạo đài cọc - Chọn chiều cao đài cọc và vẽ tháp chọc thủng. - Xác định moment và cốt thép cho đài cọc theo hai phương tại các mặt cắt (vị trí ngàm) ở mép cột..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 9.. Kiểm tra khả năng chịu tải ngang - Việc tính toán bao gồm các bước : + Xác định chuyển vị ngang của đầu cọc + Từ các giá trị chuyển vị, tính toán và vẽ bản đồ moment, lực cắt của cọc theo độ sâu Z. + Tính toán cốt thép dọc theo điều kiện chịu với cốt đai theo lực cắt lớn nhất tại đầu cọc. - Tuy nhiên, để đơn giản chiều dài cốt thép trong thân cọc có thể tính toán và xác định gần đúng bằng trị số 4/, trong đó  được định theo biểu thức sau đây :. + Trong đó có hệ số m và btt tra bảng Trường hợp chiều dài cọc nhỏ hơn giá trị 4/ thì bố trí cốt thép dọc suốt chiều dài cọc.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> IV.. THI CÔNG MÓNG CỌC KHOAN NHỒI. 1. Công tác chuẩn bị và định vị lỗ khoan Công tác chuẩn bị gồm những nội dung: Lập bản vẽ mặt bằng thi công, thể hiện vị trí cọc, thứ tự lỗ khoan, vị trí các công trình phụ tạm. Lập bản vẽ các bước thi công, chỉ dẫn về các thao tác công nghệ, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động… Lập thiết kế thi công chi tiết các công trình phụ tạm, tiến độ thi công, kế hoạch cung ứng vật tư cũng như thiết bị nhân lực. Ngoài ra còn phải tiến hành điều tra đầy đủ phạm vi xung quanh hiện trường, có phương pháp hạn chế, giảm thiểu tiếng ồn ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Lỗ khoan được định vị bằng máy đo trắc đạc (kinh vĩ)..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2. a.. Khoan tạo lỗ Đầu khoan Thường sử dụng 3 loại sau: + Mũi khoan gắn kim loại rắn hoặc bánh xe quay: Những loại này thường dùng khi khoan qua lớp đá cứng hoặc quá trình khoan gặp phải lớp nhiều cuội sỏi trầm tích lơ lửng (trầm tích đáy ao hồ) thành dạng thấu kính chưa đến độ sâu đặt móng theo thiết kế..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Mũi khoan cánh xoắn: thường dùng loại mũi khoan này để khoan đất sét, khoan đất lớp trên có nhiều rễ cây nhỏ, gạch vỡ, mảnh sành, cỏ rác. Khi gặp lớp cát lẫn cuội khá chặt, mỏng, có thể dùng loại mũi khoan này để đào xuyên hoặc xới tơi cho gàu vét tiếp.. Hình 1. Đào hố khoan bằng mũi khoan thường.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Gàu khoan thùng: gàu kiểu thùng có nắp kiêm lưỡi cắt đất ở đáy. Nắp gắn với thân thùng bằng bản lề. ở nắp đáy có hai hoặc ba rãnh cắt đất (miệng cắt) bố trí hướng tâm nắp. Có gắn răng đào ở cửa cắt đất này. Loại gàu này thích hợp với đất thịt, đất sét dạng bùn, cát hạt nhỏ, hạt trung hoặc cát có hàm lượng sỏi không quá nhiều trong môi trường sũng nước.. Hình 2. Đào hố khoan bằng gầu khoan thùng.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> b.. Ống chống vách - Ống vách có đường kính lớn hơn đường kính cọc là 100 mm. Chiều dài của ống vách từ 3 mét đến cả chiều sâu cọc nếu cần. Thường làm ống vách dài 4-8 mét. Chiều dày tấm thép để cuộn thành ống vách từ 1020 mm. - Nhiệm vụ của ống vách là chống giữ cho vách khoan ở lớp trên ngay từ mặt đất xuống không bị xập, sụt và giữ cho đất chung quanh ở lớp trên của hố khoan không chui vào hố khoan làm ảnh hưởng xấu đến công trình hiện có ở chung quanh nơi đang thi công..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Hình 3. Lắp đặc ống chống vách cho cọc khoan nhồi.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Thường ống vách này rút lên ngay sau khi đổ bê tông vừa xong để sử dụng cho nhiều hố. Rút lên ngay sau khi đổ bê tông làm cho bê tông ở vùng có vách tạo nên áp lực nén trực tiếp vào thành đất và tạo ra mặt không phẳng, làm tăng ma sát bên của cọc lên, tăng độ an toàn cho cọc. Khi cọc nằm quá sát công trình liền kề thì nên giữ vách lại mà không rút lên với mục đích không làm rung động công trình liền kề. - Có thể làm vách bằng vỏ bê tông cốt thép rổi để lại luôn cùng với cọc. Sử dụng vách bằng bê tông cốt thép rất yên tâm trong khâu chống sập vách..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> c.. Việc sử dụng dung dịch bùn khoan bentonite - Bentonite là loại đất sét có kích thước hạt nhỏ hơn so với hạt đất sét kaolinite. Nên dùng đất sét bentonite để chế tạo bùn khoan. Khi hiếm đất sét bentonite có thể dùng một phần đất sét địa phương (kaolinite) nhưng đất này phải có chỉ số dẻo không nhỏ hơn 0,2 và chứa hạt có kích thước lớn hơn 0,05 không quá 10% và các hạt nhỏ hơn 0,005 không ít hơn 30%. - Dung dịch sét có thành phần và tính chất đảm bảo sự ổn định của hố đào trong thời gian xây dựng và lấp đầy hố..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Hình 4. Kiểm tra độ pH dung dịch bentonitte.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Dung dịch sét bentonite có hai tác dụng chính: + Làm cho thành hố đào không bị sập nhờ dung dịch chui vào các khe cát, khe nứt quyện với cát dễ sụp lở để giữ cho cát và các vật thể vụn không bị rơi và tạo thành một màng đàn hồi bọc quanh thành vách hố giữ cho nước không thẩm thấu vào vách. + Tạo môi trường nặng nâng những đất đá, vụn khoan, cát vụn nổi lên mặt trên để trào hoặc hút khỏi lỗ khoan..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> d.. Thổi rửa hố khoan khi đã đạt chiều sâu - Khi khoan đạt độ sâu, ngưng cho cát lắng đọng trong thời gian 30 phút, lấy gàu vét cho hết lớp cát lắng đọng rồi bắt đầu thổi rửa cho sạch những mùn khoan và cát lẫn trong dung dịch. - Nếu dung trọng của bùn vượt quá những chỉ số đặc trưng đã nêu, khi đổ bê tông, bê tông không đùn hết được bùn khỏi lỗ khoan để chiếm chỗ của nó, gây ra những túi bùn trong bê tông. - Nếu không vét sạch cát lắng đọng dưới đáy hố khoan sẽ tạo ra một lớp bùn đệm giữa cọc và nền đáy cọc, khi chịu tải cọc sẽ bị lún quá mức cho phép..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 3.. Đặt lồng thép. Hình 5. Lắp dựng cốt thép cọc (tháo cốt thép giá).

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Cốt thép trong cọc khoan nhồi sâu ít có ý nghĩa chịu tải mà chỉ có tính chất cấu tạo. Tuỳ người thiết kế qui định nhưng thường thép ít khi đặt đến đáy cọc. Thanh thép hiện nay bán trên thị trường dài 11,7 mét nên cọc khoan nhồi hay chọn chiều sâu có bội số của 11,7 mét. Móng cọc nhồi của các trụ cầu hay làm có chiều sâu tới đáy. Cốt thép khuyếch đại thành các lồng từng đoạn 11,7 mét. Sau khi được phép thả thép sẽ móc vào cần trục thả xuống hố. Thả xong một khoanh, nếu nối thì ngáng gỗ qua đầu trên của lồng để nối với đoạn trên. Khi nối chắc sẽ tháo rút thanh gỗ để hạ tiếp cho đến khi đủ độ sâu. Trên cùng, có 3 thanh thép tạo móc vào miệng ống vách để giữ lồng thép..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 4.. Đổ bê tông Bê tông được đổ khi đã kiểm tra độ sạch của hố khoan và việc đặt cốt thép. Thường lắp lại ống trémie dùng khi thổi rửa lúc trước để dùng làm ống dẫn bê tông. Các yêu cầu đổ bê tông: - Ống dẫn bê tông được nút bằng bao tải hoặc túi nylon chứa vữa ximăng, cát 1:2 hay bọt xốp dạng hạt để tránh những túi khí trong lúc đổ bê tông ban đầu. Nút này sẽ bị bê tông đẩy ra khi đổ. - Miệng dưới của ống dẫn bê tông luôn ngập trong bê tông tối thiểu là 1 mét những không nên sâu quá 3 mét - Khi đổ bê tông, bê tông được đưa xuống sâu trong lòng khối bê tông, qua miệng ống sẽ tràn ra chung quanh, nâng phần bê tông đã xuống lúc đầu lên cao dần, bê tông được nâng từ đáy lên trên. Như thế, chỉ có một lớp bê tông trên mặt của bê tông tiếp xúc với nước bentonite còn bêtông trong lòng chất lượng vẫn rất tốt. - Bê tông phải đổ liên tục cho đến đủ độ cao. Khi rót mẻ cuối cùng, lúc nâng rút vách được 1,5 mét nên đổ thêm bê tông để bù vào chỗ bê tông chảy lan vào những hốc quanh hố được tạo nên, nếu có khi khoan sâu..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Hình 6. Đổ bê tông thi công móng cọc khoan nhồi.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Hình 7. Trình tự thi công móng cọc khoan nhồi.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Hình 8 Trình tự thi công móng cọc khoan nhồi có mở rộng tiết diện mũi cọc.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> V.. 1.. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CỌC KHOAN NHỒI. Kiểm tra trước khi thi công + Cần lập phương án thi công tỷ mỷ, trong đó ấn định chỉ tiêu kỹ thuật phải đạt và các bước cần kiểm tra cũng như sự chuẩn bị công cụ kiểm tra. + Cần có tài liệu địa chất công trình do bên khoan thăm dò đã cung cấp cho thiết kế để ngay tại nơi thi công sẽ dùng đối chiếu với thực tế khoan. + Kiểm tra tình trạng vận hành của máy và các thiết bị. + Kiểm tra lưới định vị công trình và từng cọc. Kiểm tra các mốc khống chế nằm trong và ngoài công trình, kể cả các mốc khống chế nằm ngoài công trường..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 2.. Kiểm tra trong khi thi công Quá trình thi công cần kiểm tra chặt chẽ các công đoạn: - Kiểm tra chất lượng kích thước hình học. - Kiểm tra các đặc trưng của địa chất công trình và thuỷ văn. - Kiểm tra dung dịch khoan trước khi cấp dung dịch vào hố khoan, khi khoan đủ độ sâu và khi xục rửa làm sạch hố khoan xong. - Kiểm tra cốt thép trước khi thả xuống hố khoan. - Kiểm tra đáy hố khoan - Kiểm tra các khâu của bê tông trước khi đổ vào hố. - Các khâu cần kiểm tra khác như nguồn cấp điện năng khi thi công, kiểm tra sự liên lạc trong quá trình cung ứng bê tông, kiểm tra độ thông của máng, mương đón dung dịch trào từ hố khi đổ bê tông ....

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 3.. Các phương pháp kiểm tra chất lượng cọc nhồi sau khi thi công - Kiểm tra bằng phương pháp tĩnh - Phương pháp khoan lấy mẫu ở lõi cọc - Phương pháp siêu âm - Thử bằng phóng xạ (Carota) - Phương pháp đo âm hội - Các phương pháp thử động - Phương pháp trở kháng cơ học.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> VI.. 1.. 2.. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH XỬ LÍ. Rơi gầu khoan Nếu đơn vị thi công không thể lấy gầu lên được, cần thông báo ngay cho bên A và tư vấn thiết kế để cùng thống nhất các giải pháp xử lý. Tùy thuộc vào đặc tính của nền địa chất mà có thời gian chờ lấy gầu một cách hợp lý. Tuy nhiên không nên kéo dài thời gian chờ lấy gầu đó của nhà thầu quá lâu.. Rơi lồng thép Lồng cốt thép trong quá trình lắp đặt, neo giữ và đổ bê tông có thể bị tụt xuống do neo giữ không chắc chắn hoặc va đập do ống đổ bê tông. Trong trường hợp gặp sự cố cũng xử lý như trên..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 3.. 4.. Thổi rửa lâu vẫn không đạt yêu cầu - Cần kiểm tra lại thiết bị thổi rửa về áp lực thổi xem có đạt qui định như đã nói ở trên không. Kiểm tra ống thổi có tắc không? - Kiểm tra chất lượng Bentonite cấp vào. - Kiểm tra chiều dài ống thổi. - Nếu các điều kiện trên vẫn đảm bảo, nên tổ chức vét lắng lại vì có thể đã xảy ra sập thành vách khi hạ lồng thép và lắp ống thổi rửa. Tắc ống đổ bê tông Khẩn trương kéo ống đổ lên để thông ống, sau đó lắp lại nhưng khi tiếp tục đổ lại, phải đảm bảo đưa được ống đổ xuống ngậm trong bê tông được tối thiểu 2m – 3m theo đúng tiêu chuẩn và lớp bê tông xấu bên trên vẫn được đẩy lên trên mặt cọc, sau đó áp dụng các biện pháp kiểm tra phát hiện khuyết tật sau khi thi công xong cọc như PDA, siêu âm, PIT v.v....

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 5.. Bê tông không đạt độ sụt thiết kế Thông thường, độ sụt của bê tông cọc nhồi theo thiết kế là 182 cm. - Bê tông độ sụt thấp quá (khô quá): Có thể sử dụng phụ gia hóa dẻo tại chỗ, nhưng chỉ nên cho phép nhà thầu sử dụng cùng một loại phụ gia đã dùng tại trạm trộn, tuy nhiên tổng lượng dùng phải đảm bảo không vượt quá liều lượng max của loại phụ gia đó. Nếu phải sử dụng loại phụ gia khác, phải đảm bảo không có các tương tác xấu giữa 2 loại phụ gia đó. - Bê tông có độ sụt cao quá (nhão quá): Có thể trộn thêm một lượng xi măng khô nhất định (liều lượng xi măng không được vượt quá liều lượng max được qui định trong tiêu chuẩn). Nếu không kiểm soát được việc trộn thêm xi măng đó, tốt nhất là từ chối chấp nhận xe bê tông đó..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Hình 9. Cọc khoan nhồi đường kính 1m bị hao hụt rất nhiều bê tông so với khối lượng tính toán ban đầu.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Hình 10. khoan nhồi đường kinh 1,0m bị hư mũi cọc do bùn lắng đọng nhiều ở đáy hố khoan.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Hình 11. Cọc khoan nhồi phình do đất cát sụp vào bê tông.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Cám ơn sự chú ý và lắng nghe của các bạn Chúc các bạn thành công! Mọi ý kiến đóng góp hay thắc mắc xin liên hệ qua địa chỉ:

<span class='text_page_counter'>(53)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×