Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

SKKN day hoc neu van de trong mot gio giang van otruong thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.83 KB, 28 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ÁP DỤNG DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ TRONG MỘT GIỜ GIẢNG VĂN Ở TRƯỜNG THCS THEO QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN NAY QUA BAÌI “CÂY TRE VIỆT NAM” CỦA THÉP MỚI NGỮ VĂN 6 - TẬP 2 (BAÌI 26). PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG: A. ĐẶT VẤN ĐỀ: I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TAÌI: Từ năm 2002-2003, thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, chương trình và sách giáo khoa đã triển khai trên toàn quốc. Vậy trên phương diện nhất định môn Ngữ Văn được xem là môn học có vị trí hàng đầu trong các môn học phổ thông. Bởi lẽ môn Ngữ Văn có vị trí đặc điểm trong việc góp phần hình thành con người có trình độ học vấn và hình thành nhân cách, ý thức, tu dưỡng như biết yêu thương, yêu quê hương, đất nước, yêu Tổ quốc, biết quý trọng gia đình, bạn bè, biết hướng tới tình cảm cao đẹp như có lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng... còn rèn luyện tính tự lập, có tư duy sáng tạo và hướng tới chân - thiện - mỹ để hoàn thiện mình. Vậy đối với giáo viên Ngữ Văn chúng ta cần có phương pháp nào trong các phương pháp đổi mới để nâng cao chất lượng dạy-học văn. Đó là một câu hỏi được và luôn đặt ra trong giáo viên Ngữ Văn chúng tôi. Vì vậy tôi chọn đề tài này và xin được học hỏi thêm ở quý đồng nghiệp. II. NGUYÃN NHÁN: Bước vào thế kỷ 21 nước ta đang đứng trước một thử thách vô cùng gay gắt. Thế giới đang tiến như vũ bão trên các Mặt trận sản xuất vật chất và tinh thần, thì nước ta đang ở vào tình trạng tụt hậu về nhiều mặt. Để vượt qua được những thử thách đó, chúng ta phải phát huy nguồn lực con người, phát huy cao tiềm năng trí tuệ của toàn dân tộc để vượt qua được nguy cơ tụt hậu, bắt nhịp kịp trình độ phát triển, hòa nhập với trình độ khu vực và thế giới. Xuất phát từ nhận thức đó mỗi chúng ta coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển: “Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo...”. Như vậy đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp thiết mà NQTW4 khóa VII đã xác định “Khuyến khích tự học, áp dụng phương pháp dạy.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Điều đó đòi hỏi người giáo viên Ngữ Văn phải biết hướng tới các hoạt động nhằm kích thích, rèn luyện tính tích cực, sáng tạo độc lập trong tư duy của học sinh. Và mục đích cuối cùng của người dạy là phải giúp người học có khả năng tiếp cận những tri thức, những kỹ năng mới, tiên tiến, hiện đại. Điều này cũng định hướng rõ trong NQTW khóa VIII “Đổi mới phương pháp giáo dục là khắc phục lối truyền thụ một chiều...” và tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, khẳng định: “Phát huy tinh thần độc lập, sáng tạo của học sinh, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện... làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt...”. Đồng thời trong điều 24, Luật giáo dục (do Quốc hội khóa X thông qua “... phaíi phaït huy tênh têch cæûc, tæû giaïc, chuí âäüng sáng tạo của học sinh... tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Điều quan trọng là dạy thế nào cho học sinh động não, làm phát triển trí thông minh, trí sáng tạo. Tình trạng thầy đọc trò ghi, tự học dưới dạng học bài và làm bài những bài học đã được hướng dẫn cứ thế nên hoạt động trí tuệ của học sinh là ghi nhớ và tái hiện. Vì thế hoạt động dạy học hiện đại còn mờ nhạt trong nhà trường. Vậy cần đặt ra những nhiệm vụ tìm tòi, những mâu thuẫn, những vấn đề mới cần phát hiện, tăng cường hoạt động phân tích, tổng hợp so saïnh... Vaì giaïo viãn daûy hoüc noïi chung, daûy vàn noïi riãng chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, càng lên lớp trên vai trò của giáo viên càng giảm dần cho đến lúc học sinh hoàn toàn có thể đảm nhiệm việc học của mình, để tư duy sáng tạo, tìm tòi để nắm vấn đề được nêu ra trong bài học như thế nào nhạy nhất, đúng nhất và hay nhất. III. KẾT LUẬN: Vậy đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là biết áp dụng được phương pháp dạy học nêu vấn đề trong một giờ dạy giảng văn: - Phát hiện vấn đề - Xây dựng tình huống có vấn đề. - Cách giải quyết các vấn đề. - Tính chất hệ thống và chặt chẽ giữa các vấn đề: + Näüi dung.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Hình thức nghệ thuật B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Như chúng ta đã biết văn học là nghệ thuật ngôn từ, nhằm thể hiện sự nhận thức và khái quát cuộc sống bằng hình tượng, vì vậy dạy học văn phải xuất phát từ đặc trưng và nguyên tắc cấu tạo hình tượng kết tinh trong tác phẩm nghệ thuật ngôn từ. - Người dạy huy động trí nhớ, khả năng liên tưởng, tưởng tượng và sáng tạo, khả năng phân tích và so sánh, khái quát... nhằm phát hiện giá trị thẩm mỹ của văn bản trên cơ sở có định hướng hướng dẫn nhận thức của giáo viên. - Học sinh là bạn đọc đặc biệt là tác nhân bắc chiếc cầu nối từ sự sáng tạo đến cuộc sống và mọi hiểu biết của học sinh đều được chính bản thân học sinh thể hiện trao đổi bằng hoạt động như thảo luận nhóm, phiếu học tập. - Ngày dạy đóng vai trò năng động là điều hành, hướng dẫn toàn bộ các hoạt động trên lớp giúp học sinh làm việc theo nhóm hoặc tự mình chiếm lĩnh kiến thức từ đó học sinh cảm thấy an tâm hơn trong cách phân tích và diễn đạt về văn bản đang tranh luận. - Nói cách khác dạy học nêu vấn đề là hoạt âäüng daûy hoüc têch cæûc, saïng taûo giuïp hoüc sinh coï thói quen suy nghĩ, sáng tạo độc lập về ngôn ngữ, về phong cách viết văn, cảm nhận về nhân vật, liên tưởng từ văn bản được học với cuộc sống muôn màu muôn veí. - Phương pháp dạy học nêu vấn đề cũng là một trong những quan điểm đổi mới gắn với mang quan điểm tích hợp đang được vận dụng rộng rãi. Như chúng ta đã biết nhiệm vụ của việc dạy học văn trong nhà trường được xem như là nhiệm vụ chuyên biệt là trang bë nàng læûc vàn cho hoüc sinh. Täi coï âoüc baìi cuía cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nhấn mạnh trong lần nói chuyện với giáo viên Văn cấp ba “Năng lực văn được hiểu khái quát gồm 3 mặt: Một là năng lực cảm thụ, hai là năng lực tư duy, ba là năng lực diễn đạt cả ba năng lực ấy phải gắn chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau làm thành một trình độ tổng hợp trong một con người, cái hay, cái đẹp của văn, cái nghĩa lý sâu xa của văn, cái sức mạnh tổng hợp của văn chỉ được tiếp nhận khi con người có năng lực văn ở một trình độ nhất định. Thực chất ở đây năng lực văn.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> chính là năng lực người. Bởi lẽ nó toàn diện và cần thiết đối với việc hình thành trình độ tối thiểu trong một con người có ích cho xã hội, vì việc học văn là quá trình rèn luyện toàn diện. Một trong những mục tiêu quan trọng trong việc dạy học văn ở trường phổ thông hiện nay là nhằm giúp học sinh tự chiếm lĩnh tác phẩm, đây là điều cần đạt tới trong phương pháp dạy học hiện đại. Thông qua quá trình học tập, tập cho học sinh dần dần biết và có khả năng tự tiếp nhận tác phẩm văn học một cách độc lập sáng tạo. Sự tiếp nhận ấy phải là sự tiếp nhận một cách có ý thức chủ động, tích cực, không phải thụ động tự phát, tùy tiện, thiếu tự tin... Từ trước đến nay, trong nhà trường việc dạy văn chủ yếu là chỉ ra cái hay, cái đẹp trong tác phẩm. Điều đó không thể bỏ qua, nhưng điều quan trọng đáng chú ý hơn không thể xem nhẹ đó là qua giờ giảng văn nhằm hình thành và rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, tiếp nhận tác phẩm, cách tìm hiểu, cách đánh giá, thẩm định những giá trị văn học, chỉ ra con đường để học sinh tự tìm ra cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Trong giờ học văn thực chất phải là thầy và trò cùng cộng tác tìm hiểu tác phẩm qua việc thầy phát hiện ra các vấn đề và rồi lại xây dựng tình huống có vấn đề: vấn đề được đặt ra như thế nào để học sinh ham muốn tìm hiểu, giải quyết và chắc chắn sẽ giải quyết được các tình huống đó. Và như vậy theo quan điểm tích hợp là phương pháp dạy hiện tại: Tác phẩm giáo viên - học sinh là quan hệ đa chiều. Cách dạy học ấy chính là hướng vào học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, học sinh chủ động đi tìm và chiếm lĩnh tác phẩm, dưới sự hướng dẫn của thầy. Thầy gợi mở, định hướng, tổ chức mà giáo sư Hoàng Dân có viết: “Trong một giờ học văn, thầy là người có sự mệnh khơi dậy những cảm xúc tiềm tàng trong tâm hồn học sinh, nâng đỡ và khích lệ những cảm xúc đó, phát triển theo quy luật của cái đẹp. Mà bản chất của cái đẹp là sự xúc động hướng thiện của con người trước thiên nhiên, trước cuộc sống và trước nghệ thuật”. Cách dạy ấy chính là cách dạy hiện đại có tính cách mạng về lý luận dạy học. Dạy học phải hướng vào học sinh, lấy học sinh làm trung tâm “ngày nay người giáo viên phải là người viết giúp đỡ học sinh tiến bộ nhanh trên con đường phát triển năng lực tự học...” (Trần Bá Hoaình)..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Theo Nguyễn Duy Bình “Năng lực hướng dẫn, gợi ý của giáo viên trong việc giúp đỡ học sinh tìm tòi phát hiện, phân tích đánh giá tác phẩm là vô cùng quan trọng. Học sinh phải được giáo viên định hướng tiếp nhận qua hệ thống câu hỏi nêu vấn đề tranh luận về những ý kiến khác nhau để hiểu sâu, hiểu rộng tác phẩm đồng thời tự bộc lộ ý kiến của mình...”. Nói tóm lại người dạy văn không nhất thiết làm cho học sinh nhớ nhiều điều giáo viên dạy mà học sinh phải biết say mê với tác phẩm đang học, hào hứng đi sâu vào nghiên cứu và sáng tạo để khám phá cái hay cái đẹp, cái thuật thẩm mỹ, cái giá trị chân chính trong tác phẩm. Cho nên người giáo viên dạy văn phải đầu tư, chuẩn bị bài cho chính mình, cho cả học sinh. II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 1. Chuẩn bị: Điều quan trọng giáo viên phải trải qua một quá trình chuẩn bị và trang bị cho mình một tri thức đó chính là một quá trình lao động nghề nghiệp mang tính chuyên sâu về tri thức và cảm xúc. Nếu giáo viên dạy văn không trang bị tri thức hoặc không có tri thức thì khó mà thực hiện tốt giờ dạy trên lớp. Giáo viên dạy văn phải thực hiện một số công việc cụ thể. - Đọc văn bản và nghiên cứu các tài liệu liên quan. - Xác định mục tiêu cần đạt. - Xác định đơn vị kiến thức (đặt ra câu hỏi như thế nào) để thẩm định tính nghệ thuật và nội dung của tác phẩm. - Xây dựng hệ thống câu hỏi nhất là câu hỏi vấn đề. - Trình bày lời giảng. 2. Hệ thống câu hỏi: Theo Nguyễn Minh Hùng “Hệ thống câu hỏi ở sách giáo khoa là loại câu hỏi giả định của người làm sách, không phải phù hợp với mọi đối tượng, vả lại những câu hỏi ấy cũng không hẳn là câu hỏi chuẩn mực trong việc định hướng để học sinh tiếp nhận tác phẩm hoặc khai thác ý đồ nghệ thuật. Vì thế đối với những câu hỏi chưa phù hợp với ý đồ dạy học thì giáo viên có thể cung cấp một hệ thống câu hỏi thay thế” và việc này cũng chính là cơ sở đầu tiên và quan trọng của việc xây dựng hệ thống câu hỏi để dạy một văn bản. Giáo viên phải nghiên cứu câu hỏi trong sách giáo khoa để định hướng cho học sinh tìm hiểu.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> như thế nào cho đạt đến cái đích mà người dạy muốn hướng tới. Như vậy áp dụng dạy học nêu vấn đề vào bài giảng văn là chủ yếu dành cho phần phân tích và tổng hợp. Tôi xin trình bày bốn ý mà tôi đã trình bày ở phần kết luận mục III (phần đặt vấn đề). * Một là: Phát hiện vấn đề là khâu đầu tiên cần làm khi muốn áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong giờ dạy văn. - Người giáo viên bao giờ cũng phải nắm chắc kiến thức, điều gì cần cho học sinh nắm rồi sau đó mới nghĩ tới phương pháp tạo ra kiến thức đó cho học sinh. Xác định được vấn đề cần nêu hay là tổ chức kiến thức dưới dạng vấn đề là khâu bắt buộc khi chuẩn bë baìi daûy. Ví dụ vấn đề sử dụng từ ngữ của Thế Lữ trong bài “Nhớ rừng” Ngữ Văn 8 tập 2 (Bài 18, tiết 73) giáo viên có thể nêu câu hỏi: Tại sao tác giả dùng từ “mảnh” để gọi mặt trời? Trong đôi mắt nhìn của hổ lúc này sao mặt trời lại bé đi như vậy? Nếu học sinh lý giải được vấn đề đó chắc hẳn học sinh sẽ hiểu được tâm trạng của hổ và đồng thời thấy được nó sâu sắc khi sử dụng từ ngữ của Thế Lữ trong khổ thơ (đây là cảnh hoàng hôn của núi rừng, là giây phút hấp hối của mặt trời. Khi vũ trụ chìm trong bóng tối thì chỉ còn cái oai linh của con hổ. Đấy là điểm cao trào nhất của quyền lực gần như sự bất tử). * Hai là: Trong phương pháp nêu vấn đề là xây dựng tình huống có vấn đề: nếu người dạy chọn dạy học nêu vấn đề thì phải dùng mọi biện pháp để hiểu vấn đề thành tình huống có vấn đề. Tức là vấn đề đặt ra cho học sinh, làm sao lôi cuốn, tạo sự ham muốn tìm hiểu nơi các em và nếu các em có hướng giải quyết, chắc chắn sẽ giải quyết được. Cái khó nhất đối với người dạy là phải tìm cho ra vấn đề lý thú để đặt câu hỏi. Và nếu học sinh giải quyết được vấn đề cho là lý thú ấy thì học sinh sẽ thỏa mãn vui sướng vì các em đã tư duy đã hiểu được tri thức mới, hiểu được cách thức chiếm lĩnh và khám phá. Để tạo nên tình huống có vấn đề, tôi dùng câu hỏi nêu vấn đề. Hoàn thiện được công việc này đòi hỏi người giáo viên không phải chỉ có tri thức là đủ mà đòi hỏi họ phải có kinh nghiệm sư phạm cộng với sự nhaûy caím vàn chæång..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ví dụ trong đoạn trích “Kiều ở lầu ngưng bích” Ngữ văn 9 tập 1 Nguyễn Du đã diễn tả nổi nhớ người thân của Thúy Kiều: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những vày trồng mai chờ” ”Xót thương tựa cửa hôm mai Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ” - Vấn đề đặt ra: Có người bảo Kiều coi trọng tình hơn hiếu. Các em thấy có đúng không? Vì sao như vậy? Hãy tìm một vài câu thơ khác chứng minh? - Cùng một nổi nhớ Nguyễn Du dùng từ “tưởng”, “xót”. Em có thể thay thế bằng những từ “nhớ”, “thương” được không? Sắc thái ý nghĩa của từ này có phù hợp với tình cảm của tác giả muốn bộc lộ không? Tại sao tác giả dùng nhiều điển tích, điển cổ như vậy?. * Ba là: Ngoài ra tôi còn phải thực hiện hoạt động hướng dẫn giải quyết vấn đề, tôi cho rằng đây là một nghệ thuật sư phạm tổng hợp: khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi người dạy cần tạo cho học sinh một tâm thế thoải mái, hứng thú và sẵn sàng hợp tác để đi vào tìm hiểu tác phẩm, phân tích tình huống, đưa ra giả thiết, chứng minh giả thiết để tìm ra lời giải đáp âoìi hoíi coï sæû tham gia têch cæûc cuía hoüc sinh maì phương pháp dạy hiện đại gọi là hướng tích hợp, tích cực. Nếu học sinh tham gia tích cực vấn đề được giải quyết tự mình đi đến kết luận, nhận xét thì học sinh càng nắm vững tri thức. Đó chính là thành công lớn. - Với bài “Khi con tu hú” tiết 78 bài 19 Ngữ văn 8 tập 2, tôi có thể đặt cho học sinh tình huống: Tại sao khi thể hiện nổi uất hận khi bị mất tự do Tố Hữu mượn hình tượng con chim?; còn trong bài thơ Nhớ rừng Ngữ văn 8 tập 2 Thế Lữ lại chọn hình tượng con hổ? Đây là vấn đề lớn học sinh có thể chưa trả lời được, do đó tôi gợi ý bằng câu hỏi phụ cho học sinh tranh luận. Em hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác của mỗi nhà thơ? Hoàn cảnh sáng tác của hai nhà thơ có giống nhau không? Như vậy học sinh sẽ trả lời: Hoàn cảnh xã hội giống hay nhưng hoàn cảnh sống của mỗi nhà thơ không giống nhau vì Tố Hữu sáng tác bài thơ “Khi con tu hú:” trong hoàn cảnh tù đày; còn Thế Lữ sáng tác bài thơ “Nhớ rừng” trong hoàn cảnh tự do. Sự khát khao tự do không giống nhau nên nhà thơ đưa ra hai hình.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> tượng khác nhau. Tố Hữu muốn làm con chim bay nhảy trên bầu trời tự do, còn Thế Lữ lại muốn xóa bỏ chế độ thống trị, cuộc sống kìm hãm con người tự do. * Bốn là: Aïp dụng dạy học nêu vấn đề còn phải nhắc đến tính chất hệ thống và chặt chẽ giữa các vấn đề với nhau và với các yếu tố khác trong quá trình phân tích tác phẩm. Vấn đề trong tác phẩm có thể có nhiều, ít tùy vào tính chất khái quát và độ sâu của tác phẩm. Nhưng vấn đề lại cũng phụ thuộc vào khả năng phát hiện cùng với sự nhạy cảm, thiên hướng thẩm mỹ của người dạy. Ví dụ trong đoạn trích “Kiều ở lầu ngưng bích” Ngữ văn 9 tập 1 tôi có thể nêu ba vấn đề mà tôi cho là có liên quan nhau. - Tâm traüng nàng kiều và sự cảm thông của nhà thå? - Lòng thủy chung với chàng Kim của Kiều. - Lòng hiếu thảo với cha mẹ của Kiều. Vậy ba vấn đề tôi đặt ra việc phân tích vấn đề nào sâu hơn, kỹ hơn là tùy thuộc vào chủ ý của người dạy. Theo tôi tôi sẽ khắc sâu cho học sinh vấn đề 1 còn vấn đề 2 và 3 lần lượt cho học sinh hiểu qua việc phân tích phẩm chất của Kiều. Ví dụ: Em có cảm nhận như thế nào về tâm trạng nàng Kiều ở đoạn này? Hoặc em cảm nhận được sự cảm thông nào từ phía Nhà thờ với nhân vật mà em cho là Nguyễn Du yêu thương trân trọng nhất? Hơn thế nữa tôi còn lưu ý về một vấn đề khác trong lúc soạn và giảng đó là áp dụng cách nêu vấn đề thế nào cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Đối với đối tượng trung bình cách giải quyết vấn đề theo sự hướng dẫn của tôi có các câu hỏi phụ gợi mở. Ví dụ: Em hiểu thế nào là thơ mới? Câu hỏi tiếp theo: Em có hiểu biết gì về vai trò, vị trí của nhà thơ Thế Lữ trong trào lưu thơ mới? Đối với đối tượng khá giỏi tôi nêu vấn đề và cung cấp thông tin để sau đó học sinh tự phát hiện và xác định, đặt ra các giả thiết thích hợp, từ đó tôi và học sinh cùng đánh giá kết quả ý kiến vừa chiếm lĩnh. Thế nhưng trong thực tế dạy học không phải lúc nào và ở đâu cũng có thể phân loại rạch ròi các đối tượng học sinh. Bởi vậy, tôi nghĩ rằng cần phối hợp một cách linh hoạt cách nêu vấn đề ở các mức độ khạc nhau trong lục soản giạo ạn. Ví dụ khi dạy bài nhớ rừng Ngữ văn 8 tập 2 (bài 18 tiết 73) có thể nêu tình huống có vấn đề sau: Khi tìm hiểu bài thơ nhớ rừng có ý kiến cho rằng: Tình yêu.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> nước kín đáo là lớp nghĩa nổi bật nhất của bài thơ. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại. Tình yêu nước kín đáo không phải là lớp nghĩa nổi bật nhất của bài thơ mà chỉ là lớp nghĩa nảy sinh từ tính đa nghĩa của hình tượng thơ. Em ủng hộ ý kiến nào? Vì sao?. Nếu học sinh chưa tìm ra hướng giải quyết có thể tôi giúp học sinh bằng các câu hỏi tiếp theo. - Tình cảnh, tâm trạng của hổ ở vườn bách thú? - Tình cảnh, tâm trạng của hổ trong vương quốc gia chênh mçnh? Cuối cùng tôi dùng câu hỏi để đánh giá sự chiếm lĩnh của học sinh qua việc tìm hiểu các vấn đề vừa nãu trãn. Em hãy cho biết ý kiến của mình về các vấn đề trãn? Bước cuối cùng này, chính là giúp tôi đánh giá được việc chiếm lĩnh văn bản cơ sở của học sinh trong giờ học văn. Đó cũng chính là học sinh biết lựa chọn cách hiểu của mình đối với văn bản đang học. Nói tóm lại dạy học nêu vấn đề không chỉ hướng tới kết quả cuối cùng của nhận thức mà quan trọng hơn là cung cấp cho người học phương pháp phát hiện và giải quyết các vấn đề để phát triển tư duy tích cực, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Nàm hoüc 2004-2005: Lớp TSH Gioíi Khaï Trung Yếu S bçnh SL TL SL TL SL TL SL TL 61 45 5 11,1 15 33,3 20 44,4 5 11,5 62 45 3 6,66 17 37,7 22 48,8 3 6,66 82 50 6 12 14 28 28 56 2 4 83 50 5 10 15 30 25 50 5 10 Nàm hoüc 2005-2006: Lớp TSH Gioíi Khaï S SL TL SL TL 64 38 7 18,4 13 34,2 65 39 6 15,3 14 35,8 81 48 5 10,4 15 31,2 5 83 48 6 12,5 14 29,1 IV. BAÌI HỌC KINH NGHIỆM:. Trung bçnh SL TL 17 44,7 16 41 27 56,2 26. 54,1. Yếu SL 1 2 1. TL 2,6 5,1 2,0. 2. 4,1.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Qua những việc đã áp dụng tôi đã rút ra được đôi điều cần lưu ý cho quá trình soạn giảng một giờ giảng văn ở trường THCS. Để đảm bảo yêu cầu trên tôi chú ý công việc chuẩn bị cho việc soạn bài của tôi. 1. Đọc kỹ tác phẩm và các tài liệu có liên quan. 2. Xác định mục tiêu và đơn vị kiến thức. 3. Dự kiến phương pháp dạy học với văn bản sắp dạy (chọn phương pháp nào). 4. Xây dựng hệ thống câu hỏi dựa vào SGK. 5. Chuẩn bị các phương tiện dạy học khác như tranh vẽ, bảng phụ, phiếu học tập. 6. Gợi ý những câu hỏi thích hợp cho bài sau. C. KẾT LUẬN: Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng trong các năm trước trong quá trình dạy học và tôi sẽ tiếp tục thực hiện trong năm học này. Tôi nghĩ rằng những vấn đề tôi nêu ở trên có thể không phải là mới mẻ với quý đồng nghiệp song nếu chúng ta chú tâm tốt thì sẽ có một kết quả là sự yêu mến, hứng thú học văn của các thế hệ học sinh. Tôi cũng nghĩ rằng môn học này góp phần vào việc đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người thông minh, dũng cảm, sáng tạo. Điều đáng nói là chúng ta cần có tư liệu, phương tiện dạy học tốt và chắc rằng không thể thiếu một lương tâm nghề nghiệp bởi cụ Nguyễn Du từng có lời “chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Việc áp dụng cách đặt câu hỏi nêu vấn đề trong giờ dạy văn do bản thân thực hiện theo chủ quan cá nhân và cách trình bày cũng còn một số hạn chế nhất định, tôi rất mong ban giám khảo, hội đồng khoa học, quý đồng nghiệp xây dựng để việc dạy học của chúng ta ngày càng đạt kết quả cao hơn. Xin chán thaình caím ån..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> PHẦN II: GIÁO ÁN THIẾT KẾ MỘT GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 QUA BAÌI “NHỚ RỪNG” CỦA NHAÌ THƠ THẾ LỮ (Bài 18 Tuần 19 - Tiết 73, 74) Sau khi dạy xong bài “Ông Đồ” của Vũ Đình Liên tôi dành thời gian khoảng 2-3 phút dặn dò và cho học sinh chép câu hỏi chuẩn bị cho bài “Nhớ rừng” của Nhà thờ Thế Lữ”. - Những câu hỏi ở văn bản Nhớ Rừng văn 8 tập 2 rất rõ ràng và cụ thể nên tôi chỉ bổ sung thêm một số câu hỏi sau: 1. Nhận xét về số câu thơ, ngắt nhịp, gieo vần, luật thơ, cách dùng dấu câu so với các bài thơ trung đại và hiện đại. 2. Tại sao khi thể nổi uất hận khi bị mất tự do Thế Lữ lại chọn hình tượng con hổ? Còn với bài “Khi con tu hú” thể hiện nổi uất hận khi bị mất tự do Tố Hữu lại mượn hình tượng con chim? (đọc văn bản Khi con tu hú của Tố Hữu trang 19 SGK tập 2). 3. Em hiểu thế nào là thơ mới? 4. Khi tìm hiểu bài thơ Nhớ rừng có ý kiến cho rằng: Tình yêu nước kín đáo là lớp nghĩa nổi bật nhất của bài thơ. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại: Tình yêu nước kín đáo không phải là lớp nghĩa nổi bật nhất của bài thơ mà chỉ là lớp nghĩa nảy sinh từ tính đa nghĩa của hình tượng thơ. Em ủng hộ ý kiến nào? Vì sao? 5. Sưu tầm một số bài thơ của Thế Lữ? Và tên những bài thơ cùng phong trào thơ mới của những tác giaí khaïc? 6. Sưu tầm, vẽ tranh chân dung nhà thơ? Bài soạn: Nhớ Rừng của Thế Lữ tiết 73, 74 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Cảm nhận được qua nghệ thuật nhân hóa, con hổ và mượn lời người - hổ trong diễnd biến của một tâm trạng cảm xúc giàu lãng mãn nhà thờ đã thể hiện niềm khát khao tự do mãnh liệt nổi chăn ghét tự tại tù túng, tầm thường giả dối. - Cảm thông tấm lòng yêu nước thầm kín của nhà thå. - Tích hợp câu nghi vấn. - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm cuía nhaì thå. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Đọc thơ Thế Lữ - Bảng phụ - Phiếu học tập - Học sinh: Đọc bài thơ - Thảo luận theo nhóm. C. Ổn định và bài cũ (10 phút) - Theo em như thế nào gọi là thơ cổ? Kể tên một số bài thơ mà em đã học? D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy hoüc. Hoạt động 1: (3 phút) Nêu yêu cầu bài học. * Bài mới: Chúng ta chia tay với dòng văn cổ (thơ cổ) hôm nay đến với thơ mới, đây xuất hiện một sự phát triển về văn học không chỉ về thể thơ mà còn về ngôn ngữ và cách xây dựng hình tượng nhân vật trữ tình. Nếu với Tản Đà ta thấy sự cách phân thơ Đường luật để thể hiện nổi niềm mới, cảm xúc mới thì đối với Thế Lữ, thơ mới xuất hiện có tính chất mở đầu cho dòng văn học, lãng mạn và ngôn từ như bị “xô đẩy” dằn vặt bởi sức mạnh “phi thường”. Đó là đội quân ngôn từ vô cùng mạnh mẽ về sức biểu cảm bằng mọi thứ hình tượng và âm thanh (Hoài Thanh). Bài thơ “Nhớ Rừng” là kiệt tác như vậy. Bài thơ mang tính hàm nghĩa, có hình tượng tráng lệ, nhạc điệu du dương, lôi cuốn hấp dẫn. Chúng ta tìm hiểu chung về vàn baín. -> Giáo viên ghi đề bài - tiết dạy Hoạt động 2: Hướng I. Đọc hiểu chung: dẫn đọc và tìm hiểu chú 1. Chú thích: Tác giả, tác thích (tác giả, tác phẩm). phẩm. Từ khó, bố cục, thể thơ, - Thế Lữ (1907-1989) quê ở khái niệm về phong trào Bắc Ninh là nhà thơ tiêu thơ mới. Đọc, cấu trúc bài biểu nhất của phong trào thå (25 phuït). thơ mới (1932-1935) “khi thơ - Học sinh đọc chú thích mới vừa ra đời Thế Lữ như tác giả, tác phẩm. vầng sao hiện sáng chói.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> H - Em trình bày những hiểu biết của mình về nhaì thå vaì baìi thå? -> Sau đó GV nhấn mạnh một số nét chính - ghi baíng ->. H - Nhớ Rừng là một bài thơ mới. Vậy so với thơ cổ, thơ mới là loại thơ như thế nào? Em có hiểu biết gì về phong trào thơ mới? (HS làm việc độc lập - trả lời - GV sơ kết bổ sung).. - GV chuyển ý: Để hiểu sâu sắc hơn cái hay về nội dung và nghệ thuật caïc em seî âoüc baìi thå vaì tìm hiểu từ khó. * HD caïch âoüc: Chuï yï nhëp ngắt, thay đổi, nhấn mạnh các sắc thái giọng điệu giễu nhại, kiêu huìng, bë traïng cho phuì hợp với ngữ điệu từng âoản. -> GV đọc mẫu - HS âoüc laûi (2 em) H- Tìm cấu trúc bài thơ? Nêu ý nghĩa của cấu trúc âoï? -> GV duìng baíng phuû trình bày cấu trúc văn baín. -> GV hướng dẫn phân tích theo cấu trúc hai cảnh tượng tương phản của. khắp cả trời thơ Việt Nam” (Hoaìi Thanh). - Tác phẩm tiêu biểu: Mấy vần thơ (1935) - Nhớ rừng: mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú tác giả thể hiện tâm sự u uất căm hờn và niềm khát khao tự do mãnh liệt của con người bị giam cầm nô lệ. 2. Khái niệm bài mới: - “Thơ mới” dùng để gọi thể thơ tự do có số chữ, số câu trong bài không hạn định. Nhớ rừng là một bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Thế Lữ và của phong trào thơ mới chặng đầu (1932-1945) coìn goüi laì thå lãng mạnh. Với những tên tuổi nổi tiếng như: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viãn. 3. Đọc văn bản tìm hiểu từ khó. 4. Cấu trúc bài thơ Đoạn 1: Khổ thơ 1 Hổ trong củi sắt ở vườn baïch thuï. Đoạn 2: khổ 2 và 3 Hổ nhớ về rừng xưa. Đoạn 3: Khổ 4. Hổ chán ghét cảnh giả dối ở vườn bách thú..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> vàn baín. * Thảo luận (2 phút) H - Haîy quan saït baìi thå chỉ ra điểm mới của hình thức bài thơ này so với các bài thơ đã học? (thể thơ? Cách gieo vần? Và về phước thức biểu đạt?). -> GV chuyển ý dẫn đến baìi hoüc. Hoạt động 3 (Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ) * Sang tiết 2 (25 phút) * Âoüc âoản 1: H - Đọc biểu cảm hai câu thơ đầu và cho biết tại sao ngữ điệu trong câu hai góp phần thể hiện một sự chán chường? (chỉ có 1 tiếng trắc). H- Hổ cảm nhận nổi khổ nào khi bị nhốt trong củi sắt ở vườn bách thú? Nỗi khổ ấy được diễn tả bằng những chi tiết cụ thể nào? - Vì sao con hổ trong vườn bách thú lại “gậm một khối căm hờn”. Nghệ thuật diễn tả tâm trạng căm uất của con hổ có gì đặc sắc? Tại sao tác giả laûi duìng từ “gậm” “khối” mà không dùng từ khác? “gặm” chẳng hạn? Cách xưng hô ở đây thế naìo? H - Những từ những nào thể hiện thái độ của con hổ đối với người đứng xem, với những con thú bị nhốt ở chuồng bên cạnh? Thái độ ấy thế nào? H - Vậy tâm sự của hổ ở đoạn nầy theo em như thế nào?. Đoạn 4: Khổ 5. Tiếng vọng về Rừng xưa * Thể thơ: 8 chữ (tự do) * Vần: Liền bằng và trắc hoán vị đều đặn. * PTBĐ: Biểu cảm gián tiếp. II. Đọc hiểu văn bản: 1. Cảnh con hổ ở vườn baïch thuï. a. Tâm trạng của hổ ở vườn bách thú.. - Gậm một khối căm hờn trong củi sắt. -> Uất ức, tuyệt vọng, nhức nhối. - Caïch xæng hä: ta -> Kiãu haînh. - Nằm dài trông ngày tháng dần qua. -> Bất lực. - Lũ người, mắt bé, ngẩn ngå -> Khinh gheït. - Gấu dở hơi, vô tư lự, bầy -> ngaûo maûn, kiãu huìng, chế giễu. * Tâm sự của kẻ sa cơ thất thế, bị lâm vào hoàn cảnh giam cầm trước con mắt dửng dưng của người đời..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> -> GV sơ kết chung. (Nỗi khổ bị giam cầm kéo dài nỗi nhục bị biến thaình troì chåi cho thiãn hại tầm thường cùng với nổi bất bình bị nhốt chung cùng bọn thấp kém, mình là vị chúa tể khiến loài người khiếp sợ. Cảm xúc ấy kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, khát vọng tự do được sống đúng với vị thế của mình. Âáy laì tám sæû cuía keí sa cå...) H- Tại sao khi thể hiện nỗi uất hận khi bị mất tự do Tố Hữu mượn hình tượng con chim? (Khi con tu huï) (trang 19) coìn với Thế Lữ lại mượn hình tượng con hổ? * GV chú ý: Trong củi sắt hổ càng bức bối bao nhiêu thì hổ càng cảm thấy chán ghét cảnh thực tại bấy nhiêu. * Âoüc âoản 4. H - Haîy tçm caïc hçnh aính, chi tiết cho thấy sự đối lập rất chính xác giữa cảnh giả rừng trong vườn bách thú với cảnh rừng thật mà hổ đã sống? H - Cảnh vườn bách thú hiện lên dưới mắt hổ nêu? Vì sao hổ lại có cái nhìn như vậy (sừm thật bị biến đổi bởi bàn tay con người). H - Thái độ của hổ với cảnh ấy như thế nào? H - Theo em sự đối lập và các biện pháp nghệ. b. Cảnh vườn bách thú - Cảnh không đời nào thay đổi. “hoa chăn, cỏ xén, lối phẳng cây trồng” “Dãi nước đen giả suối chẳng thông dòng” “mô gò thấp” “lá hiền lành” -> đơn điệu, nhám tẻ, đáng ghét, giả tạo tầm thường đang làm trò cười với mình.. * Trở về với hiện tại hổ chỉ thấy một không gian giả dối đáng khinh. Đây là tâm sự của một con người trước thời cuộc, khát vọng mãnh liệt về cuộc sống tæû do..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> thuật khác đã diễn tả trạng thái tinh thần của hổ hay của người. Vậy theo em âáy laì tám traûng gì của con người (tác giả) trước thời cuộc? (Âáy cuîng chênh laì tám sæû của một con người khi nhìn lại cảnh đời hiện hữu nó chỉ là cảnh giả dối ru ngủ con người, đánh lừa con người, để con người cam phận trước thời cuộc). H - Em có nhận xét gì về gioüng thå? Nhëp thå? Caïc biện pháp tu từ của âoản. -> GV chuyển ý. Tâm sự của hổ là tâm sự của kẻ sa cơ thất thế cho nên hổ bức bối muốn được trở về với rừng xưa tự do vùng vẫy chính vì thế mà hổ tưởng nhớ đến rừng xưa da diết. * Âoüc âoản 2 vaì 3. -> Cảnh hổ ở chốn giang sån huìng vé cuía noï. H - Sống trong cảnh tù hảm chúa sơn lâm nhớ da diết về điều gì? Và qua nỗi nhớ đó cảnh núi rừng hiện lên như thế nào? Tìm những từ ngữ phong phú miêu tả cái lớn lao, mạnh mẽ phi thường nơi giang sơn của hổ? H - Hổ đã nhớ lại một cách mộng mơ về mình như thế nào? - Ở đoạn 3 là một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy hãy phân tích? * Duìng baíng phuû. 2. Cảnh con hổ ở chốn giang sån huìng vé: a. Cảnh núi rừng hùng vé: - Bóng cả, cây già, tiếng gió gào, giọng nguồn hét núi.. - Cảnh đêm vàng bên bờ suối uống ánh trăng. - Ngày mưa chuyển - Caính bçnh minh - Caính hoaìng hän. * Điệp từ “với”, động từ, không gian, thời gian nhịp thơ ngắn thay đổi, câu hỏi tu từ, tác giả vẽ nên bức tranh kyì vé, thå mäüng.. b. Cuộc đời tự do mãnh liệt. - Thưở tung hoành - Ta bước chân, sóng cuộn nhëp nhaìng. - Vờn bóng âm thầm - Ta đợi chết “mảnh mặt trời” - Than ôi! Thời... còn đâu -> Liệt kê lời cảm thán, hối tiếc, đớn đau niềm khao khaït chaïy boïng mäüt cuäüc.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> đời tự do. H - Tải sao trong 2 âoản thơ này có nhiều câu nghi vấn? Kể cả câu vừa nghi vấn vừa cảm thán? Cả điệp từ? (Thế Lữ đã từng là sinh viên trường mỹ thuật Đông Dương thời ấy vì thế bức tranh bằng thơ 3. Tâm sự của nhà thơ. của ông trở nên kỳ vĩ, thơ mäüng). - Khát khao tự do mãnh liệt của thế hệ thi nhân Việt -> GV chuyển ý Nam giai âoản (1930-1945). Từ thực tại tù ngục hổ -> Tâm trạng của người dân tiếp tục nhớ về kỷ niệm mất nước. Thể hiện lòng xưa, kỷ niệm đầy hào yêu nước thầm kín. huìng. * Thảo luận (10 phút) H - Cũng ở đoạn 2 và 3 hổ tiếp tục nhớ về kỷ niệm nào trong quá khứ? * Ghi nhớ (SGK) Được diễn tả bằng biện pháp nghệ thuật nào? III. Tổng kết: H - Tại sao hổ lại nhìn Giọng thơ ào ạt, tứ thơ lai mặt trời bằng “mảnh” láng cảm xúc. Đó chính là mặt trời? Trong mắt nhìn sức mạnh của cảm xúc của hổ sao mặt trời lại lãng mạn. bé đi như vậy? (giây phút hấp hối) (điệp từ thể IV. Luyện tập: hiện sự nuối tiếc, câu * Thảo luận. nghi vấn như muốn tìm - HS trả lời câu 4 (SGK/7) nguyên nhân của sự mất mát đến ngẩn ngơ, ít nhiều muốn thể hiện mäüt hy voüng) (bãn caûnh đó nhạc điệu rắn rỏi huìng traïng, gioüng thå aìo át khỏe khoắn, hình ảnh ngôn từ gần gũi khát vọng sống chân thực của chính mình, trong xử sở của mình. Đó là khát.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> voüng giaíi phoïng, khaït voüng tæû do). H - Nhaì thå âaî veî lãn mäüt hình tượng con hổ nhớ rừng để gửi gắm điều gç? H - Khi tìm hiểu bài thơ Nhớ Rừng có ý kiến cho rằng: Tình yêu nước kín đáo là lớp nghĩa nỗi bật nhất của bài thơ. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại. Tình yêu nước kín đáo không phải là lớp nghĩa nỗi bật nhất mà chỉ là lớp nghĩa nảy sinh từ tính đa nghĩa của hình tượng thơ. Em ủng hộ ý kiến naìo? Vç sao? Hoảt âäüng 4: Hoảt động tổng kết củng cố dặn dò. H - Em nhận xét như thế nào về nội dung và nghệ thuật bài thơ? Em hiểu những điều sâu sắc nào trong tám sæû cuía nhaì thå? - HS đọc ghi nhớ. IV. Củng cố - dặn dò (10 phuït) H - Việc mượn lời con hổ có tác dụng thế nào trong việc thể hiện nội dung caím xuïc cuía nhaì thơ? Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự người dân Việt Nam đương thời? * Hoüc thuäüc baìi thå * Chuẩn bị bài: “Quê hæång” “Khi con tu huï”.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> PHẦN II: GIÁO ÁN THIẾT KẾ MỘT GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 QUA BAÌI “CÂY TRE VIỆT NAM” CỦA THÉP MỚI (Bài 27 - Tuần 28 - Tiết 109) Sau khi dạy xong bài Cô Tô của Nguyễn Tuân chúng tôi giành thời gian khoảng 2-3 phút dặn dò và cho học sinh chép câu hỏi chuẩn bị cho bài “Cây tre Việt Nam”. Câu hỏi ở bài học này trong sách giáo khoa ngữ văn 6 tập hai rất rõ ràng và cụ thể nên chúng tôi chỉ bổ sung thêm một số câu hỏi sau: 1. Nghệ thuật nổi bật trong bài văn là gì? 2. Quan sát tranh vẽ trong sách. Qua bức tranh gợi cho em cảm nghĩ gì về làng quê Việt Nam. 3. Đọc kỹ đoạn văn kết bài. Em hiểu gì về cảm nghĩ của tác giả ở đoạn văn này? 4. Sưu tầm những bài thơ, bài văn, hay những câu ca dao nói về cây tre Việt Nam? 5. Sưu tầm những bức tranh về làng quê có hình aính cáy tre? Bài soạn: CÂY TRE VIỆT NAM của THÉP MỚI - Tiết 109 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Hiểu và cảm nhận được giá trị nhiều mặt của cây tre và sự gắn bó giữa cây tre với cuộc sống của dân tộc Việt Nam; cây tre trở thành biểu tượng của Việt Nam. - Nắm được đặc điểm nghệ thuật của bài ký: Giàu chi tiết, giàu hình ảnh, kết hợp miêu tả và bình luận lời văn giàu nhịp điệu, đậm chất chính luận trữ tình như một bài thơ bằng văn xuôi, dồi dào hình ảnh nhạc điệu bởi tác giả sử dụng phong phú các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, đối xứng, điệp từ ngữ... - Rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm và sáng tạo trong bài văn xuôi giàu chất thơ cho phù hợp. B. CHUẨN BỊ VAÌ PHƯƠNG PHÁP: I. Chuẩn bị của giáo viên:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Khi giaíng daûy baìi naìy chè coï 45 phuït nãn chuïng täi triển khai từ 9 đến 12 câu hỏi (vừa câu hỏi trong sách giáo khoa kết hợp với những câu hỏi bổ sung trong phần dặn dò ở tiết học liền trước). Tập trung vào những vấn đề cơ bản của nội dung kiến thức bài hoüc. 1. Về nội dung: Phải lột tả được vẻ đẹp và giá trị của cây tre trong đời sống dân tộc ta: + Tre là hình ảnh tượng trưng cho những phẩm chất tốt đẹp của dân tộc. + Tình cảm tha thiết của tác giả giành cho cây tre cũng như tình cảm giành cho dân tộc Việt Nam. 2. Về nghệ thuật: Cần làm nổi bật: + Miêu tả kết hợp với biểu cảm. + Tính nhạc điệu trong lời văn. + Giá trị nghệ thuật nhân hóa. Giáo viên phải xác định tuy văn bản viết cho lời bình bộ phim có chất ký song chủ yếu có thể coi là tùy bút kết hợp với miêu tả thuyết minh; trữ tình và bình luận. Cho nên giáo viên phải nghiên cứu và phân biệt được đặc điểm của từng thể loại cùng sử dụng trong mäüt vàn baín. - Đọc kỹ tác phẩm, nghiên cứu nội dung bài dạy. - Tìm những tài liệu có liên quan, xây dựng hệ thống câu hỏi. - Dự kiến phương pháp: Chủ yếu là phát vấn đàm thoại, thảo luận nhóm. - Phương tiện dạy học: Bảng phụ, lời giảng, phiếu học tập, tranh vẽ... II. Chuẩn bị của học sinh: - Soạn bài theo hệ thống câu hỏi ở sách giáo khoa và những câu hỏi bổ sung của giáo viên ở tiết liền trước. - Sưu tầm những bài thơ, bài văn hay những câu ca dao nói về cây tre Việt Nam. - Sưu tầm những bức tranh về làng quê Việt Nam coï hçnh aính cáy tre. C. ỔN ĐỊNH VAÌ KIỂM TRA BAÌI CŨ: (4 phút) Câu hỏi: Nêu thành phần chính của câu và cho ví duû? D. CẠC HOẢT ÂÄÜNG DẢY VAÌ HOÜC: Hoạt động 1: (1 phút) - Giới thiệu bài mới: Ở nước ta có rất nhiều nhà văn, nhà thơ viết về cây tre để ca ngợi cây tre với những vẻ đẹp riêng của.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> nó bởi cây tre rất gần gũi và quen thuộc với dân tộc Việt Nam và có lẽ mỗi đất nước, mỗi dân tộc đều chọn một loại cây, một loài hoa để làm biểu tượng chẳng hạn: Mía ở Cu Ba - Bạch dương ở Nga - Bồ đề ở Ấn Độ - còn ở Bun ga ri là xứ sở của hoa hồng và đất nước ta, từ bao đời cây tre trở thành biểu tượng cho tâm hồn, cho khí phách, cho tinh hoa của dân tộc vì thế nhà thơ Nguyễn Duy đã từng ca ngợi: Tre xanh xanh tự bao giờ? Từ ngàn xưa đã có bờ tre xanh. Để tìm hiểu về vẻ đẹp của cây tre chúng ta hãy đi vào tìm hiểu văn bản “Cây tre Việt Nam” của Thép Mới.. Hoảt âäüng cuía giạo viãn vaì hoüc sinh Hoảt âäüng 2: (11 phụt) Giáo viên hướng dẫn học sinh âoüc vàn baín vaì âoüc chuï thêch. Giáo viên hướng dẫn cách độc (giọng đọc trầm lắng nhẹ nhàng có lúc sôi nổi khẩn træång, coï khi thuí thè tám tçnh, lúc hân hoan phấn chấn, ngắt nhịp đúng chỗ, đoạn cuối bài đọc chậm, giọng chắc khỏe ấm áp thiết tha). Giáo viên đọc mẫu -> gọi 2 học sinh đọc tiếp. (giáo viên nhận xeït caïch âoüc). Goüi mäüt hoüc sinh âoüc chuï thêch sao để tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. Hỏi: Qua phần tìm hiểu tác giả tác phẩm em hãy trình bày những nét nổi bật về tác giả và tác phẩm? (Học sinh trả lời - giáo viên nhận xét, bổ sung và ghi những ý chênh). GV chuẩn bị lời giảng: (Ca ngợi nhân dân Việt Nam anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Pháp vừa thắng lợi, đạo diễn người Ba Lan R.Cacmen cùng các nhà làm phim Việt Nam dựa vaìo baìi tuìy buït cáy tre baûn đường của nhà văn nổi tiếng. Nội dung cần đạt I. Đọc và tìm hiểu chuï thêch. 1. Âoüc. 2. Âoüc chuï thêch + Taïc giaí: Thép Mới (1925-1991) Tãn khai sinh: Haì Vàn Läüc coï tãn khaïc Nguyễn Aïnh Hồng. Quê ở Tây Hồ Hà Näüi. Ngoài viết báo ông còn viết bút ký và thuyết minh phim. + Tác phẩm: Đây là bút ký chính luận làm lời bình cho bộ phim tài liệu cây tre Việt Nam của nhà điện ảnh Ba Lan và caïc nhaì laìm phim Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Nguyễn Tuân để xây dựng bộ phim tài liệu cây tre Việt Nam (1956). Nhà báo Thép Mới đã viết bài ký này để thuyết minh cho bộ phim cây tre Việt Nam. Thép Mới sinh năm 1925 và mất năm 1991, quê ở Tây Hồ Hà Nội ông chủ yếu là viết báo, ngoài ra ông có rất nhiều bài bút ký và viết những bài thuyết minh phim). Hoảt âäüng 3: (20 phụt) (Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu nội dung văn baín). Hoíi: Em haîy nãu âaûi yï cuía baìi vàn? Hỏi: Văn bản cây tre Việt Nam là bài thuyết minh cho bộ phim cùng tên, có thể xem đây là một tác phẩm viết theo thể ký. Hãy tìm bố cục và nêu nội dung chính cho mỗi phần? (Học sinh thảo luận và trả lời). Giáo viên nhận xét và bổ sung và ghi ý chính lên bảng phụ để học sinh theo doîi: Đoạn 1: “Từ đầu... có nứa tre laìm baûn” Tre là người bạn của nhân dân Việt Nam. Đoạn 2: “Tiếp theo.... chí khí như người” Veí âeûp cuía tre. Đoạn 3” “Tiếp theo.... cao vút maîi” Tre gắn liền với đời sống của nhân dân Việt Nam. Đoạn 4: Phần còn lại. Tre là hình ảnh tượng trưng cho những đức tính tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Hoíi: Theo em vàn baín trãn thuäüc thể loại gì? Kết hợp thêm với. II. Đọc hiểu văn bản 1. Đại ý: Nêu lên mối quan hệ của cây tre Việt Nam với nhân dân Việt Nam và những phẩm chất tốt đẹp của nó. 2. Bố cục: Gồm có 4 phần.. - Thể loại: Chính luận - Thuyết minh. - Phươg thức biểu đạt: Miêu tả, biểu caím.. 3. Phán têch. a. Tre - Người cuía nhán dán Nam: Tre Đồng Nai, Việt Bắc, tre. baûn Việt nứa nguït.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> những yếu tố nào? (chính luận, thuyết minh, trữ tình). Hỏi: Tác giả dùng phương thức biểu đạt nào? Có tác dụng gì? (miêu tả, xen kẽ với biểu cảm làm cho người đọc cảm nhận hçnh aính cáy tre mäüt caïch sinh động vừa bộc lộ được cảm xúc của tác giả về cây tre Việt Nam. Giaïo viãn goüi hoüc sinh âoüc laûi đoạn văn: “Từ đầu... có nứa tre laìm baûn”. Hỏi: Tác giả nói: “Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, của nhân dân Việt Nam”. Em có đồng ý như vậy không? Tác giả đã dựa trên căn cứ nào để nói như vậy? Giáo viên chuẩn bị lời giảng: (Chúng ta đồng ý và đồng tình với cách gọi ấy bởi lẽ tác giả vừa nhân hóa cây tre, vừa xác lập mối quan hệ gần gũi gắn bó, thân thuộc lâu đời, đặc biệt giữa tre với người Việt Nam nông dân Việt Nam. Cách gọi ấy chứng tỏ tác giả từng gắn bó với lũy tre, hiểu và quý trọng cây tre cuía dán täüc). Hoíi: Qua hçnh veî trong saïch giaïo khoa gợi cho em cảm nghĩ gì về làng quê Việt Nam qua hình ảnh cây tre (tre gần gũi thân thuộc, gắn bó với làng quê Việt Nam, là hình ảnh của làng quê Việt Nam”. Hỏi: Từ “xanh” được sử dụng ở đây có gì đặc biệt? Từ nào được lặp lại nhiều lần? Có tác dụng như thế nào? Giáo viên chuẩn bị lời giảng: (Từ xanh là tính từ làm vị ngữ đã được động từ hóa khiến câu văn trở nên hiện đại và mới mẽ. Từ tre được lặp lại nhiều lần tạo nên sự ngân nga mượt mà, còn. ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng täi. -> Tre có mặt ở khắp mọi miền đất nước.. Từ “xanh” là tính từ được chuyển hóa thành động từ làm vị ngữ. Điệp từ “Tre”, “bạn thân” nhắc nhở mối liên hệ bền chặt; từ “tre” láy lại như từng nốt nhấn luyến láy ngân nga.. b. Veí âeûp cuía cáy tre Việt Nam: - Veí âeûp: Màng moüc thẳng, dáng vươn mäüc maûc, maìu xanh nhũn nhặn. - Phẩm chất: Ở đâu tre cũng sống, xanh tốt, cứng cáp, dẽo dai. -> Taïc giaí duìng nhiều động từ, tính từ và các điệp từ ngữ có tác dụng gợi tả thể hiện vẻ đẹp và phẩm chất âaïnh quyï cuía cáy tre.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> điệp từ bạn thân tác giả chỉ dùng có hai lần nhưng ta cứ hình dung sự bền chặt khắn khít hòa quyện thân thiết giữa người với tre). Đọc thầm đoạn hai: Từ “Tre đến chí khí như người”. Hỏi: Theo em tác giả cảm nhận cây tre Việt Nam qua các chi tiết cụ thể nào? Gợi cho em suy nghĩ gì về phẩm chất và vẻ đẹp của tre? Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả trong âoản vàn trãn? Nọ giụp em liãn tưởng đến những đức tính nào của con người Việt Nam? - HS thảo luận theo nhóm. - GV chuẩn bị lời giảng (cây tre và hầu như cả họ nhà tre có mặt khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam vaì laìm thaình luîy bao boüc xóm làng. Đọc đoạn văn ta thấy được hàng loạt động từ, tính từ được tung ra một cách hào phóng nhằm khắc họa nhiều đặc tính quý giá của cây tre. Tất cả phẩm chất cao quý ấy rất giống và gần gũi với phẩm chất của nhân dân Việt Nam. Có thể nói hiếm có loại câu nào lại hội đủ phẩm chất cao quý như vậy và cũng hiếm có dân tộc nào tập trung khí chất phong phú như dân tộc Việt Nam. Từ ngàn đời tre xuất hiện đã đi vào thần thoại lịch sử Thánh Gióng đã dùng tre Đằng Ngà tiêu diệt quân xâm lược; anh Khoai trong truyện “Cây tre trăm đốt” đã dùng cây tre để trừng trị bọn gian ác; Ngô Quyền đã dùng tre làm chông để cắm ở sông Bạch Đằng để tiêu diệt quân ngoại xâm... Ngày nay dù bất cứ ở đâu tre cũng có thể vươn mình mọc lên xanh tốt, bất chấp nắng. đó cũng là đức tính thanh cao giaín dë bền bỉ của con người Việt Nam.. c. Tre gắn bó với đời sống của người Việt Nam: - Tre laì caïnh tay cuía người nông dân. - Tre là niềm vui - Tre ăn ở với người. -> Nghệ thuật nhân hoïa. - Cối xay tre, nặng nề quay, từ ngàn đời nay, xay nắm thoïc. -> Nghệ thuật hoán dụ kết hợp với caïch ngắt nhëp ngắn 3/3/4/3 gợi lên sự lam lũ vất vả của người lao động. Dưới boïng tre xanh... -> Điệp từ mang ý nghéa taí thæûc. - Giang cheí laût, chiếc điếu cày, nôi tre, giường tre....

<span class='text_page_counter'>(25)</span> mæa, baîo taïp). Cho HS âoüc âoản coìn lải. Hoíi: Trong âoản vàn naìy tạc giaí dùng nhiều từ ngữ để nói về sự gắn bó của tre với đời sống hằng ngày của người lao động qua các mặt: làm ăn, niềm vui, nỗi buồn. Em hãy tìm những chi tiết hình ảnh cụ thể nói về điều đó?. Hỏi: Nghệ thuật nổi bật trong âoản vàn laì gç? Nãu tạc dủng của phép nghệ thuật đó? GV chuẩn bị lời giảng (trong đời sống nông nghiệp cây tre có rất nhiều công dụng làm nguyên vật liệu gắn bó suốt đời với người nông dân. Bóng tre xanh nói đến nền văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam. Lời văn xen kẻ lời thơ tạo nên nhịp điệu uyển chuyển, cách ngắt nhịp láy gợi cho người đọc liên tưởng đến cuộc sống lam lũ nghèo khó của người lao động xưa. Các dẫn chứng được sắp xếp theo trình tự từ khái quát đế cụ thể. Để từ đó ta thấy hình ảnh cây tre đi vào cuộc sống của con người một cách gắn bó thân thiết và xả thân cùng con người Việt Nam để xây dựng nên đất nước Việt Nam yãu quyï).. -> Gợi cảm giác gần guîi thán thuäüc bäüc lộ được cảm xúc tha thiết của tác giả đối với tre. - Ngọn tầm vông. - Tre chống lại sắt theïp - Tre xung phong, tre hy sinh... -> Nghệ thuật nhân hóa để khẳng định sức mạnh của tre trong cuäüc khaïng chiến đầy gian khổ đã cùng với dân tộc Việt Nam để làm nên trang sử hào hùng.. * Ghi nhớ: (SGK). Hỏi: Để chứng minh cho nhận xét (tre bất khuất, tre cùng ta đánh giặc). Tác giả đã dùng lời văn nào? Nghệ thuật nổi vật trong lời văn này là gì? Tác dụng của phép nghệ thuật đó? III. Tổng kết - Luyệp tập:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Hoíi: Nhaûc cuía truïc, nhaûc cuía tre là khúc nhạc của đồng quê gợi cho em suy nghĩ gì? (gợi lên khúc ca hoìa bçnh). Hỏi: Dựa vào đâu để dự đoán về tương lai của cây tre Việt Nam? GV chuẩn bị lời giảng: (Hình ảnh như măng mọc thẳng là một ẩn dụ đặc sắc trở thành biểu tượng của thiếu nhi Việt Nam, thế hệ tương lai của đất nước). Hỏi: Đoạn văn kết bài nói lên được cảm nghĩ gì của tác giả? (thể hiện tư tưởng chủ đề của bài ký, khái quát toàn bộ những đức tính quý báu của cây tre cũng là của dân tộc Việt Nam). Hoạt động 4: (7 phút). Hướng dẫn tìm hiểu ý nghĩa: Hỏi: Em có cảm nhận được điều gì về cây tre Việt Nam qua bài văn? Em hiểu được những cảm nhận gì của tác giả khi viết bài văn này? HS thảo luận và trả lời. Hỏi: Có người cho rằng: “Tre Việt Nam giống như phẩm chất của người Việt Nam” còn ý kiến của em thç sao? Gọi HS đọc ghi nhớ ở sách giáo khoa. Hoạt động 5: (5 phút). Hướng dẫn tổng kết và luyện tập. Hình thức hoạt động: GV cho HS trình bày những bức tranh tự vẽ và sưu tầm và thi đọc những câu thơ, câu ca dao giữa các tổ/nhóm. E. DẶN DÒ: (2 phút) - Học thuộc bài + Soạn bài mới “Lòng yêu nước” Tiết 111 - Câu hỏi chuẩn bị cho bài dạy ở sách giáo khoa còn khái quát nên giáo viên cần có những câu hỏi nhỏ cụ thể hơn để học sinh dễ soạn bài. Hệ thống câu hoíi nhæ sau:.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> * Đọc kỹ văn bản, chú thích, tìm hiểu tác giả, nội dung baìi vàn. (1). Nãu âaûi yï cuía baìi vàn. (2). Tình yêu nước của người dân Xô Viết bắt nguồn từ tình yêu những gì? (3). Từ cuộc kháng chiến chống phát xít làm cho người dân Xô Viết nhận ra ở quê hương mình điều gì? (4). Biểu hiện của lòng yêu nước của người con Xô Viết gắn liền với nỗi nhớ về vẻ đẹp ở các làng quê của họ đó là những vẻ đẹp nào? Tìm dẫn chứng cụ thể? Em có nhận xét gì về cách chọn lọc từ ngữ miêu tả và lời văn miêu tả của bài văn? Trình tự lập luận trong bài văn như thế nào? (5). Liên hệ với hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ để thấy được tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam?.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> TAÌI LIỆU THAM KHẢO ------. 1. Sách giáo khoa Ngữ văn 6, 7, 8 - Nhà xuất bản Giaïo duûc 2. Sách giáo khoa Ngữ văn 9 - Nhà xuất bản Giáo duûc 3. Sách giáo viên Ngữ văn 6, 7, 8 - Nhà xuất bản Giaïo duûc 4. Một số vấn đề về phương pháp dạy học văn trong nhà trường: Nguyễn Bá Hoành - Nguyễn Huy Hùng - Nguyễn Huy Quaït Hoàng Hữu Bội - Nhà xuất bản Giáo dục 2001 5. Lý luận văn học: Trần Đình Sử - Nhà xuất bản Giaïo duûc 2002 6. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCSPGS-PTS Trần Kiều 7. Một số tạp chí giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

×