Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.08 KB, 69 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>1. Tên đề tài: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHO HỌC SINH LỚP 9 GIẢI TỐT BÀI TẬP LIÊN QUAN VỀ “ĐỊNH LUẬT ÔM”. 2. Đặt vấn đề: a- Tầm quan trọng của vấn đề: - Trong quá trình dạy học môn Vật Lý lớp 9 thì bài tập liên quan về “Định luật Ôm” có tầm quan trọng đặc biệt, vì đây là phần bài tập mở đầu của chương trình Vật Lý lớp 9 nói chung và của chương I “Điện học” nói riêng, là một vấn đề được đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận lôgíc những phép toán và thí nghiệm về sự phụ thuộc của I vào U và R, dựa trên cơ sở định luật Ôm. Cần phải kích thích tư duy một cách sáng tạo, độc lập, tích cực nhằm nắm vững kiến thức về “Định luật Ôm” đã học để vận dụng vào việc giải bài tập liên quan. - Hiện nay để việc thực hiện chương trình sách giáo khoa mới và dạy học theo phương pháp đổi mới, đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng thì việc hướng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững phương pháp, phân tích được từng dạng mạch điện, vận dụng giải tốt các bài tập có liên quan “Định luật Ôm” là đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thành công dạy học theo phương pháp đổi mới. - Bài tập Vật Lý nhằm giúp học sinh nắm vững, hiểu và khắc sâu thêm phần lý thuyết, đặc biệt giúp học sinh có phương pháp giải bài tập. Biết vận dụng kiến thức Vật Lý để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề thực tế của đời sống, là thước đo mức độ tiếp thu, mức độ hiểu biết, kỹ năng của học sinh. - Bài tập Vật Lý liên quan về “định luật Ôm” có thể là điểm khởi đầu của chương trình Vật Lý 9. Nhiều khi bài tập được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra. - Bài tập Vật lý có liên quan về “Định luật Ôm” giúp học sinh hiểu sâu hơn quy luật Vật Lý, hiện tượng Vật lý, định luật Ôm, tạo điều kiện cho học sinh.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> phát triển tư duy, vận dụng linh hoạt, tự giải quyết những tình huống cụ thể của từng dạng mạch điện khác nhau. Từ đó, giúp học sinh hoàn thiện về mặt nhận thức và tích luỹ được kiến thức đã học, vận dụng vào thực tế cuộc sống - Bài tập Vật Lý về “Định luật Ôm” là giúp học sinh củng cố, ôn tập, mở rộng hoặc đi sâu vào các trường hợp riêng lẻ của từng đơn vị kiến thức của chương I “Điện học” mà nhiều khi nếu nhắc lại nhiều lần ở phần lý thuyết có thể làm cho học sinh nhàm chán. - Bài tập Vật Lý có liên quan về “Định luật Ôm” đã giúp học sinh biết vận dụng các thao tác tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, .... để xác định bản chất Vật Lý, dựa trên cơ sở mạch điện học sinh chọn ra những công thức thích hợp cho từng bài tập cụ thể. Do đó, qua việc giải bài tập Vật Lý này còn là phương tiện tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, sáng tạo, tính tự lực. b- Thực trạng liên quan: - Trong quá trình giảng dạy Vật Lý lớp 9 nhiều năm, ở phần đầu chương I: Điện học, tôi nhận thấy việc vận dụng “Định luật ôm” để giải các bài tập có liên quan của học sinh còn nhiều khó khăn, cụ thể như: + Học sinh chưa có phương pháp tổng quan để giải một bài tập Vật Lý + Vận dụng các công thức một cách máy móc, kỹ năng biến đổi công thức còn hạn chế. + Giải bài tập không nắm vững bản chất các đại lượng vật lý + Sử dụng ký hiệu, đơn vị các đại lượng thiếu chính xác + Khả năng vận dụng kiến thức toán học vào việc giải bài tập Vật Lý có liên quan về “Định luật Ôm” của học sinh còn hạn chế,chưa được sâu sắc. + Chưa nắm được cách mắc của từng điện trở, từng dụng cụ đo trong sơ đồ mạch điện. + Việc áp dụng xét cho từng đặc điểm của mạch điện cụ thể chưa chính xác, liên hệ giữa lý thuyết và thực tế còn lúng túng..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Đời sống kinh tế của gia đình vùng nông thôn còn nhiều khó khăn, nên việc tham gia học bồi dưỡng, phụ đạo môn Vật Lý chưa được rộng rãi ở các đối tượng học sinh. - Nội dung cấu trúc chương trình đối với tiết giải bài tập Vật Lý còn quá ít so với lượng bài tập Vật Lý đề ra, do đó học sinh ít có điều kiện bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức cũng như rèn kỹ năng giải bài tập Vật Lý. Hơn nữa, học sinh lớp 9 chủ yếu đầu tư thời gian cho các môn thi tuyển lớp 10. c- Lý do chọn đề tài: Qua thực trạng nêu trên, vậy bằng cách nào để giáo viên rèn luyện cho học sinh kỹ năng, biết vận dụng “Định luật ôm” vào việc giải bài tập có liên quan và nắm được phương pháp giải bài tập có liên quan , qua đó góp phần nâng cao hiểu biết về mặt kiến thức, biết vận dụng kiến thức về điện học vào trong thực tế. Tạo cho học sinh tính ham muốn học bộ môn Vật Lý hơn và phát triển khả năng khám phá tư duy môn Vật Lý của từng đối tượng học sinh. Trong giai đoạn xây dựng kiến thức về “Định luật Ôm” học sinh nắm được cái chung, khái quát, bản chất của định luật. Trong khi giải bài tập có liên quan về định luật Ôm thì học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào những bài tập cụ thể, đa dạng. Nhờ đó mà giúp học sinh ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức có liên quan về “Định luật Ôm” Bài tập có liên quan đến “Định luật Ôm” thường chiếm tỷ lệ cao trong cấu trúc đề kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, đề thi HKI, đề thi học sinh giỏi Lý 9, …. Vì vậy, cần phải giúp học sinh nắm vững và vận dụng các kiến thức đã học để giải tốt bài tập Vật Lý có liên quan đến “Định luật Ôm” nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy bộ môn Vật Lý và giúp học sinh đạt kết quả cao trong việc học tập bộ môn Vật Lý 9. Do đó, bản thân tôi đã nghiên cứu và vận dụng đề tài: Biện pháp rèn luyện kỹ năng cho học sinh lớp 9 giải tốt bài tập liên quan về “Định luật Ôm”.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> d- Phạm vi nghiên cứu: Trên cơ sở thấy được tầm quan trọng của vấn đề, những thực trạng có liên quan và lý do đề tài đã chọn. Do đó, trong đề tài này tôi đã nghiên cứu và áp dụng về nội dung có liên quan phần “Định luật Ôm” của chương I Điện học trong chương trình Vật Lý 9, cụ thể như sau: - Hướng dẫn học sinh khắc sâu và vận dụng những kiến thức cơ bản có liên quan. - Hướng dẫn học sinh giải một số bài tập liên quan về: “Định luật Ôm” mà đa số học sinh khó thực hiện được. - Một số dạng bài tập có liên quan về “Định luật Ôm” và ví dụ minh hoạ. - Nêu các biện pháp thực hiện.. 3. Cơ sở lý luận: - Mục tiêu của môn Vật Lý ở trường THCS là cung cấp cho học sinh một hệ thống chuẩn kiến thức kỹ năng Vật Lý phổ thông cơ bản ở trình độ giáo dục cơ sở, hình thành một số kỹ năng chủ yếu và thói quen làm việc khoa học, làm nền tảng cho giáo dục nhân cách, phát triển hình thành năng lực hoạt động cho học sinh. Cụ thể như sau: + Về kiến thức: Học sinh phải hiểu được các kiến thức cốt lõi, cơ bản, đảm bảo chuẩn kiến thức để có thể chiếm lĩnh nội dung khác trong hệ thống kiến thức khoa học tự nhiên và công nghệ + Về kỹ năng: Học sinh biết thu thập thông tin, xử lý thông tin, đề xuất dự đoán, truyền đạt thông tin + Về thái độ: Học sinh ham thích môn học, cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, trung thực, sẵn sàng tham gia hoạt động, hợp tác trong hoạt động. - Mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học Vật Lý hiện nay là nhằm phát huy tư duy tích cực, phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong quá trình dạy học Vật Lý. Như vậy việc hình thành những kỹ năng cơ bản trong việc giải bài.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> tập Vật lý nói chung và giải bài tập có liên quan đến “Định luật Ôm” là nhằm tạo được hưng phấn khởi đầu cho việc tiếp thu chương trình Vật Lý lớp 9, nhằm kích thích được ý thức độc lập suy nghĩ, tự nghiên cứu tìm tòi, phát hiện những điều bí ẩn và lý thú trong quá trình giải bài tập Vật Lý. - Chương I: Điện học của Vật Lý 9 là phấn khởi đầu của giai đoạn 2, tiếp tục chương Điện học của Vật Lý 7, nên những yêu cầu về khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như những yêu cầu về mặt định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật Vật Lý đều cao hơn ở lớp 7. - Bài tập về định luật Ôm là dạng bài tập mở đầu của chương trình Vật Lý 9. Do đó, phát huy tính tự lực, sáng tạo của học sinh, đặc biệt là rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về định luật Ôm để giải tốt các bài tập có liên quan là việc làm có giá trị rất lớn, tạo niềm tin, hưng phấn cho việc học các phần tiếp theo của chương trình Vật Lý 9. - Việc giải bài tập Vật Lý, bắt buộc học sinh phải nhớ lại kiến thức, công thức đã học và vận dụng đào sâu kiến thức. Do vậy đứng về mặt điều khiển hoạt động nhận thức thì đây là phương tiện kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh. Trong việc giải bài tập Vật Lý, nếu học sinh tự giác say mê tìm tòi thì nó có tác dụng rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt, như tinh thần tự lập, vượt khó, tính cẩn thận, tính kiên trì và tạo niềm vui trí tuệ, gây hứng thú trong học tập. - Bài tập Vật Lý là phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức một cách sinh động, hấp dẫn. Khi giải bài tập Vật Lý học sinh phải nhớ lại các kiến thức liên quan đã học, có khi phải sử dụng tổng hợp các kiến thức của nhiều chương. - Bài tập Vật Lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn bản chất, quy luật, hiện tượng Vật Lý. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau, từ dễ đến khó sẽ tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức, công thức đã học để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện và trở thành vốn hiểu biết riêng của học sinh..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 4. Cơ sở thực tiễn: Qua thực tế giảng dạy Vật Lý lớp 9 trong những năm qua, bản thân nhận thấy việc học sinh tiếp thu kiến thức trong phần “Định luật Ôm” còn rất khó khăn. Nhất là phần vận dụng để giải các bài tập Vật Lý rất đa dạng, mang tính thực tế sâu rộng, nên tạo cho học sinh có sự lúng túng, khó khăn nhất định. Do đặc trưng của bộ môn mang tính thực tế cao, áp dụng trong đời sống và trong kỹ thuật nên đa số học sinh ham thích học tập bộ môn này, nhưng khi làm bài tập Vật Lý học sinh thường lúng túng trong việc định hướng giải, đa số chưa biết cách giải cũng như trình bày lời giải. Tiết giải bài tập có liên quan về “Định luật Ôm” theo phân phối chương trình còn quá ít, chưa đáp ứng được lượng bài tập cần cung cấp cho học sinh Trình độ toán học của học sinh còn hạn chế nên kỹ năng vận dụng công thức và biến đổi công thức chưa được thành thạo. Học sinh chưa nắm rõ bản chất các đại lượng Vật Lý trong công thức, không nhớ được ký kiệu và đơn vị của các đại lượng trong công thức. Nhận dạng về sơ đồ mạch điện còn hạn chế, không xác định được khi nào thì hai vật dẫn có thể mắc nối tiếp hoặc mắc song song, nên áp dụng công thức định luật Ôm cho mạch nối tiếp, hoặc mạch song song chưa đúng cho từng dạng mạch điện. Đặc biệt, là mạch điện hỗn hợp, các em khó xác định được hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở, cường độ dòng điện qua từng điện trở hoặc tính giá trị của biến trở tham gia vào mạch, …. Vậy bằng cách nào để rèn luyện cho học sinh kỹ năng, biết vận dụng công thức phù hợp, biết nhận dạng sơ đồ mạch điện vào việc giải các bài tập có liên quan về “Định luật Ôm” trong chương trình Vật Lý 9, đó là trách nhiệm của giáo viên dạy Vật Lý lớp 9. Do đó, trong quá trình giảng dạy Vật Lý tôi nghiên cứu, vận dụng đề tài: Biện pháp rèn luyện kỹ năng cho học sinh lớp 9 giải tốt bài tập liên quan về “Định luật Ôm”.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 5. Nội dung nghiên cứu: I/ Hướng dẫn học sinh khắc sâu những kiến thức cơ bản có liên quan: 1) Trình tự cơ bản khi giải một bài tập Vật Lý: Phương pháp giải bài tập Vật Lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Mục đích yêu cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của học sinh, …. Tuy nhiên trong cách giải phần lớn các bài tập Vật Lý cũng có những điểm chung. Thông thường khi giải bài tập Vật Lý cần hướng dẫn cho học sinh thực hiện theo trình tự sau đây: a- Tìm hiểu đề bài: - Cho học sinh đọc kỹ đề bài để hiểu yêu cầu của đề bài. Cái gì là dữ kiện đã cho? Cái gì cần tìm? - Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã quy ước để viết các dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất (Nếu có) - Vẽ hình, vẽ sơ đồ mạch điện có liên quan đến bài tập (Nếu có). Trên hình vẽ, sơ đồ cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tìm. b- Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải: - Yêu cầu học sinh phân tích nội dung làm sáng tỏ bản chất Vật Lý, tìm ra mối liên hệ giữa cái chưa biết (ẩn) với cái đã biết (dữ kiện) bởi công thức nào? - Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy. - Xác định phương hướng lập kế hoạch giải. c- Thực hiện kế hoạch giải: - Phải tôn trọng trình tự giải, lựa chọn những phương pháp giải thích hợp. - Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học. Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải tìm ra kết quả bằng chữ và chỉ thay giá trị bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng. - Khi tính bằng số, phải đảm bảo những trị số của kết quả đều có ý nghĩa.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> d- Kiểm tra kết quả và trả lời: - Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp với thực tế không? Cần đảm bảo đúng đơn vị phù hợp của từng kết quả. - Kiểm tra lại các phép tính: Có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng cách làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong phép tính và biện luận (nếu cần) - Nếu có điều kiện nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng một kết quả đó. Xem có cách giải nào hay hơn không? Như vậy, ta có thể tóm tắt các bước giải một bài tập Vật Lý định lượng theo sơ đồ sau: Bµi tËp vËt lý. - Cho gì? - Vẽ hình (nếu có) - Đổi đơn vị (nếu có). Dữ kiện (tóm tắt). Tính gì? Hiện tượng - Nội dung Bản chất vật lý Kế hoạch giải. Chọn công thức. Cách giải. Kiểm tra - Đánh giá - Biện luận (nếu có) 2) Phân loại bài tập Vật Lý: a- Phân loại theo mức độ: Bµi tËp vËt lý.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bài tập tập dượt. Bài tập tổng hợp. Bài tập sáng tạo. b- Phân loại theo phương tiện giải: Bµi tËp vËt lý. Bài tập giải thích hiện tượng. Bài tập dự đoán hiện tượng. Bài tập định tính. Bài tập định lượng. Bài tập thí nghiệm. Bài tập đồ thị. Bài tập thí nghiệm. 3) Cần khắc sâu những kiến thức có liên quan đến việc giải các bài tập về “Định luật Ôm”: a- Điện trở của dây dẫn - Định luật Ôm: - Điện trở của dây dẫn xác định bằng công thức R = lưu ý trị số R =. U I. U I. , học sinh cần. không đổi đối với dây dẫn nhất định, tức là R không phụ. thuộc vào U và I, nên phát biểu: “Điện trở của một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây, tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện qua dây dẫn” là sai - Công thức định luật Ôm: I =. U R. ==> U = I . R. ;. R=. U I.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> . Cần lưu ý cho học sinh phải nắm vững: I là cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn, đơn vị Ampe (A) U là hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn, đơn vị Vôn (V) R là điện trở của dây dẫn. , đơn vị Ôm ( Ω ). . Học sinh cần hiểu: Muốn tăng I thì tăng U và giảm R, nếu U không đổi khi R tăng thì I giảm hoặc R giảm thì I tăng. b- Vận dụng dịnh luật Ôm đoạn mạch mắc nối tiếp: Học sinh cần phải nắm vững: * Nếu có n điện trở mắc nối tiếp thì: I = I1 = I2 = ......... = In U = U1 + U2 + ........ + Un Rtđ = R1 + R2 + ......... + Rn U 1 R1 = U 2 R2. ; .............;. U K RK = Un Rn. Với n và k là các số tự nhiên, phụ thuộc trong mạch mắc nối tiếp có bao nhiêu điện trở. * Nếu có n điện trở giống nhau mắc nối tiếp thì ta sẽ có: U1 = U2 = ....... = Un => U = nU1 => U1 = trước) R1 = R2 = ....... = Rn => R = nR1 => R1 =. U n. R n. (Nếu. biết. U. (Nếu. biết. R. trước) * Cần liên hệ thực tế: Khi mắc các thiết bị điện nối tiếp thì cần chọn chung = Iđm nhỏ nhất để các thiết bị đều chịu được. Ví dụ: Cho R1 = 20 Ω chịu được đòng điện có cường độ tối đa là 2A và R2= 40 Ω chịu được dòng điện có cường độ tối đa là 1,5A. Hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm R1 mắc nối tiếp với R2 là bao nhiêu? Ta nên chọn I chung = I2 = 1,5 A (Để cho R2 chịu được) => U = I.R = I2 . (R1 + R2) = 1,5 . (20 + 40) = 90 (V).
<span class='text_page_counter'>(11)</span> U nguồn phải lớn hơn Uđm của từng thiết bị U giữa hai đầu mỗi thiết bị tỉ lệ thuận với R từng thiết bị c- Vận dụng định luật Ôm cho đoạn mạch mắc song song: Học sinh cần phải nắm vững: * Nếu có n điện trở mắc song song thì: I = I1 + I2 + ......... = In U = U1 = U2 = ........ = Un 1 1 1 1 = + +. .. ..+ R td R1 R 2 Rn I 1 R2 = I 2 R1. ; ........... ;. I K Rn = In RK. Hay Ik . Rk = In . Rn. Với n và k là các số tự nhiên, phụ thuộc trong mạch có bao nhiêu điện trở mắc song song. * Nếu có n điện trở giống nhau mắc song song thì: I1 = I2 = ......... = In => I = n I1 => I1 =. I n. (Nếu biết I. trước) 1. n. R1= R2 = ...... = Rn => R = R => Rtđ = td 1. R1 => R1= nRtđ (Nếu biết Rtđ n. trước) * Cần liên hệ thực tế: Khi các thiết bị điện có ghi U đm bằng nhau thì nên mắc song song. Còn khi Uđm khác nhau thì nên chọn Uchung = Uđm nhỏ nhất để các thiết bị điện đều chịu được. Ví dụ: Cho R1 = 15 Ω chịu được đòng điện có cường độ tối đa là I1 = 2A và R2= 10 Ω chịu được dòng điện có cường độ tối đa là I2 = 1A. Hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm R 1 và R2 mắc song song là bao nhiêu? Ta có: Uđm1 = I1 . R1 = 15 . 2 = 30 (V).
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Uđm2 = I2 . R2 = 10 . 1 = 10 (V) Chọn Uchung = Uđm2 = 10 V (Để cho R2 chịu được) Vậy hiệu điện thế tối đa có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm R 1 song song với R2 là 10V c- Vận dụng công thức định luật cho đoạn mạch mắc hỗn hợp (Vừa nối tiếp, vừa song song): Cần cho học sinh nắm phương pháp giải của 2 dạng cơ bản thường gặp sau: * Dạng 1: R1 nt (R2 // R3) A. R2. R1. C. B R3. Hướng dẫn cho HS nắm vững công thức của mạch điện trên như sau: - Ta có: RAB = R1 + RCB R2 . R 3. Trong đó: RCB = R + R 2 3. (RCB tức là R2,3) 1. 1. 1. hoặc tính RCB bằng công thức: R = R + R CB 2 3. - Ta có: UAB = U1 + UCB. (UCB tức là U2,3). Trong đó: UCB = U2 = U3 - Ta có: IAB = I1 = ICB Trong đó: ICB = I2 + I3. (ICB tức là I2,3 ). Ví dụ: Đề thi HK I (2010-2011) của PGD Thăng Bình Cho mạch điện như hình vẽ:. A. R1. R2 C. B R3.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Biết: R1 = 4 Ω ; R2 = 24 Ω ; R3 = 8 Ω UAB = 12V a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB? b) Tính cường độ dòng điện qua mạch chính? c) Tính công suất tiêu thụ của R2? * Hướng dẫn giải: - Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bằng ký hiệu vật lý - Cho HS nắm mạch điện có dạng: R1 nt (R2 // R3) a) - Muốn tính RAB ta sử dụng công thức nào?. (RAB = R1 + RCB). - Trước hết ta phải tính R CB bằng công thức nào? (RCB = 1 1 1 = + R CB R2 R3. R2 . R 3 R 2+ R 3. hoặc. RCB ). b) Muốn tính IAB ta sử dụng công thức nào?. (IAB =. U AB R AB. ). c) - Muốn tính P2 ta sử dụng công thức nào? (P2 = U2 . I2 hoặc P2 = I2 2 .R2 hoặc P2 =. U2 R2. 2. ). - Hướng dẫn học sinh ở đây nên tính P2 =. U2 R2. 2. thì gọn hơn. Tính U2 = ? - Hướng dẫn học sinh tính U2 thông qua tính UCB (Vì U2 = UCB) Tính UCB = ICB . RCB. (Mà ICB = IAB đã tính ở câu b). - Có U2 và có R2 Tính P2 =. U2 R2. 2. Giải: R2 . R 3. a) Ta có: RCB = R + R = 2 3. 24 . 8 =6 ( Ω ) 24+ 8.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Điện trở của đoạn mạch AB là: RAB = R1 + RCB = 4 + 6 = 10 ( Ω ) b) Cường độ dòng điện qua mạch chính là: IAB =. U AB =¿ R AB. 12 10. = 1,2 (A). c) Ta có IAB = I1 = ICB = 1,2 A Vì đoạn CB có R2 // R3 nên UCB = U2 = U3 Mà: UCB = ICB . RCB = 1,2 . 6 = 7,2 (V) Công suất tiêu thụ của R2 là: P2 =. U 2 7,22 = R2 24 2. = 2,16 (W). * Dạng 2: R1 // (R2 nt R3) R1. R2. A. B R3. - Ta có:. R1,2 . R 3. RAB = R + R 1,2 3. Hoặc. 1 1 1 = + R AB R1,2 R3. Trong đó: R1,2 = R1 + R2 - Ta có:. UAB = U1,2 = U3. Trong đó: U1,2 = U1 + U2 - Ta có:. IAB = I1,2 + I3. Trong đó: I1,2 = I1 + I2 Ví dụ: Cho mạch điện như hình vẽ (Tương tự mạch điện bài 6.6 SBT Lý 9) R2. R3. A. B R1.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Biết: R1 = 12 Ω. ; R2 = 4 Ω. ; R3 = 24 Ω. Cường độ dòng điện qua R1 là 0,5 A a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB? b) Tính hiệu điện thế của đoạn mạch AB? c) Tính cường độ dòng điện qua điện trở R2 và qua R3? * Hướng dẫn giải: - Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bằng ký hiệu vật lý - Cho HS nắm mạch điện có dạng: R1 // (R2 nt R3) a) - Muốn tính RAB ta sử dụng công thức nào? 1 1 1 = + R AB R1 R2,3. R1 . R 2,3. (RAB = R + R 1 2,3. Hoặc. RAB ). - Trước hết ta phải tính R2,3 bằng công thức nào? (R2,3 = R2 + R3) b)- Mạch điện có dạng R1 // (R2 nt R3 ) thì có nhận xét gì về hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch AB?. (UAB = U1 = U2,3). - Như vậy, tính UAB ta thông qua tính đại lượng nào? (Tính U1 ) - Đã biết I1 và R1 Tính được U1 bằng công thức nào? (U1 = I1 . R1) c)- Vì R2 nt R3 ta có nhận xét gì về cường độ dòng điện qua mỗi điện trở đó? (I2 = I3 = I2,3) Tính I2,3 bằng công thức nào? ( I2,3 =. U 2,3 ) Hoặc tính I2,3 = IAB – I1 R 2,3. Giải: a) Ta có: R2,3 = R2 + R3 = 4 + 24 = 28 ( Ω ) R .R. 12. 28. 1 2,3 Điện trở của đoạn mạch AB là: RAB = R + R = 12+28 = 8,4 ( Ω ) 1 2,3. b) Vì R1 // R2,3 nên ta có: UAB = U1 = U2,3 Mà: U1 = I1 . R1 = 0,5 . 12 = 6 (V).
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Vậy hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch AB là 6 V c) Vì R2 nối tiếp với R3 nên ta có: I2 = I3 = I2,3 Mà: I2,3 =. U 2,3 6 = R 2,3 28. 0,21 (A). Vậy cường độ dòng điện qua R2 và qua R3 đều bằng 0,21 A 3) Hướng dẫn vận dụng ký hiệu, sơ đồ để phân tích các mạch điện: a- Nắm được các ký hiệu: Cần hướng dẫn học sinh nắm vững các ký hiệu, biết các sơ đồ mạch điện, phân tích mạch điện từ đơn giản đến phức tạp, mô tả đúng để khi giải từng bài tập cụ thể mới áp dụng được chính xác. Trước hết yêu cầu các em nắm được các ký hiệu: c. Điện trở: Ampe kế:. Biến trở: AA. Động cơ điện:. Bóng đèn: V. Vôn kế: M. Nguồn điện:. +. _. Điện kế:. G. Khóa:. K. b- Nhận dạng được cách mắc: * Mắc nối tiếp: Là các vật dẫn được liên tục với nhau, nếu lấy ra một vật hay một vật dẫn bị hỏng thì mạch sẽ bị hở. Ví dụ: Trong các thiết bị điện thường có cầu chì mắc nối tiếp trước thiết bị điện, khi dòng điện vượt quá định mức thì mạch hở, nên thiết bị điện không bị hỏng. * Mắc song song: Là các vật dẫn được mắc phân thành hai hay nhiều nhánh, có chung điểm đầu và điểm cuối. Khi lấy ra một vật dẫn hay vật dẫn của nhánh này bị hỏng thì không ảnh hưởng đến nhánh khác. Ví dụ: Ổ điện thì mắc song song với bóng đèn, nếu bóng đèn bị cháy (hỏng) không sáng thì ổ điện vẫn có điện..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> * Mắc hỗn hợp: Là các vật dẫn được mắc vừa nối tiếp, vừa song song. Ví dụ: Trong xe máy thì công tắc chính mắc nối tiếp với hệ thống gồm 2 công tắc điều khiển, đèn chiếu gần và đèn chiếu xa mắc song song. c- Hướng dẫn học sinh phân tích, mô tả một số mạch điện cơ bản: Dựa vào cách nhận dạng trên thì khi chúng ta đưa ra các mạch điện cụ thể, yêu cầu học sinh mô tả chính xác. Ví dụ: Mô tả các mạch điện sau: * Mạch điện 1: Đ A K +. Mạch điện trên, gồm khoá K mắc nối tiếp với Ampe kế và bóng đèn vào 2 cực nguồn điện. * Mạch điện 2: V R1. R2. A +. -. K. R3. - Mạch điện trên, gồm có Ampe kế mắc nối tiếp với (R 1 // Vôn kế), nối tiếp với R2, nối tiếp với R3, mắc vào 2cực của nguồn điện. - Ampe kế đo cường độ dòng điện trong mạch chính; Vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai đầu R1.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> * Mạch điện 3: R2. R3. A. B. A. R1. Mạch điện trên, gồm (Ampe kế nt với R1) // (R2 nt R3) Ampe kế đo cường độ dòng điện qua R1 * Mạch điện 4: R2 A. R1. B R3. Mạch điện trên, gồm R1 nối tiếp với đoạn mạch có R2 // R3 * Mạch điện 5: Đ1 C. A. D. B. Đ2. A. Đ3 Mạch điện trên, gồm: Ampe kế mắc nối tiếp với 3 đèn Đ1, Đ2, Đ3 cùng mắc song song với nhau, cùng mắc vào hai điểm C, D của mạch điện. * Mạch điện 6: R2 A. R1. R3 B.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> A. R4. Mạch điện trên, gồm: R1 nối tiếp với đoạn mạch gồm (R2 nt R3 ) // (Ampe kế nt R4). Nếu bỏ qua điện trở Ampe kế thì: R1 nt. (R2 nt R3) // R4. Ampe kế đo cường độ dòng điện qua R4 * Mạch điện 7: - Hình a:. 2. A. 1. R1. 4. R2. R3. 3. B. Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận thấy: Ở hình a điểm 1 trùng với điểm 3, điểm 2 trùng với điểm 4, có thể vẽ lại mạch như hình b (Vì điện trở các dây dẫn không đáng kể). Vậy mạch điện gồm R1 // R2 // R3 - Hình b: R1 A. 1. 2. R2. 3. B. 4. R3 * Mạch điện 8: - Hình a: 2. A. 1. R1. 4. R2. R3. 3. R4. B.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tương tự mạch điện trên, giáo viên phân tích cho học sinh thấy điểm 1 trùng với điểm 3, điểm 2 trùng với điểm 4, nên mạch được vẽ lại như hình b Vậy mạch gồm: R1 // (R2 nối tiếp R3) // R4 R1 - Hình b: A. R2. R3. B. R4 * Mạch điện 9: +. -. K Đ. C A. A. B. Từ mạch điện trên, hướng dẫn cho học sinh phân tích mạch điện gồm khoá K nối tiếp với biến trở, nối tiếp với Ampe kế, nối tiếp với bóng đèn cùng mắc vào 2 cực của nguồn điện. Giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích: Khi dịch chuyển con chạy C về phía A thì chiều dài biến trở giảm ----> Điện trở biến trở tham gia vào mạch giảm ----> R của mạch giảm ----> I tăng ----> Đèn sáng mạnh hơn và ngược lại khi di chuyển con chạy C về phía B thì đèn sáng yếu hơn. * Mạch điện 10: +. -. C. K.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> A. B. A. Đ. Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích: Mạch có biến trở mắc song song với (Ampe kế nối tiếp với đèn Đ) cùng mắc song song với 2 cực của nguồn điện. Hướng dẫn học sinh giải thích: Khi U không đổi, nhưng con chạy C di chuyển về A thì Rb giảm ---> Ib tăng ---> I toàn mạch tăng, nếu C. A thì đoạn. mạch gây dễ cháy, nguy hiểm: Lúc này đèn thì không sáng vì lúc đó I Đ = 0. Nếu C di chuyển về B thì Rb tăng ---> I giảm. Do đó, cách này không nên mắc. * Chú ý: Khi dòng điện chạy qua phần nào của biến trở thì nên cho học sinh đánh dấu (gạch chéo) phần đó để khi biết di chuyển con chạy C của biến trở thì chiều dài biến trở tăng hay giảm, từ đó biết được điện trở biến trở tăng hay giảm ---> Biết được R mạch tăng hay giảm ---> I tăng hay giảm. II/ Hướng dẫn phương pháp giải một số bài tập vận dụng “Định luật Ôm” mà đa số học sinh khó thực hiện được: 1) Bài 6.2 trang 11 SBT Vật Lý 9 (Tương tự như bài 17* phần II của Tổng kết chương I: Điện học - Trang 54 SGK) Hai điện trở R1 và R2 được mắc theo 2 cách vào hai điểm M, N trong sơ đồ hình vẽ, trong đó hiệu điện thế U = 6V, trong cách mắc thứ nhất Ampe kế chỉ I = 0,4A. Trong cách mắc thứ hai Ampe kế chỉ I/ = 1,8A a. Đó là hai cách mắc nào? Vẽ sơ đồ từng cách mắc? b. Tính điện trở R1 và R2 ? * Hướng dẫn giải: a. Có 2 điện trở R1, R2 thì có những cách mắc nào?. A. ----> Trả lời: Có 2 cách mắc, đó là: - Cách 1: R1 nối tiếp R2 - Cách 2: R1 song song R2. U. M. N.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> ----> Yêu cầu HS vẽ sơ đồ các cách mắc đó: M. A. R1. R2. N. R1 A. M. N. R2. U. U. Cách 1: R1 nt R2. Cách 2: R1 // R2. b. - Khi R1 nt R2 thì Rtđ = ?. (Rtđ = R1 + R2). U. (Rtđ =. U I. Có U = 6V, I = 0,4A ==> Rtđ = ?. ( Rtđ =. U 6 = I 0,4. ==> R1 + R2 = ?. R1 + R2 = 15 Ω. Từ I = R td. ==> Rtđ = ?. ==>. - Khi R1 // R2 thì R/tđ = ? Từ I/ =. U ❑ R. td. = 15 Ω ) (1). R1 . R 2. (R/tđ = R + R ) 1 2 U. ==> R/tđ = ?. Có U = 6V, I/ = 1,8A ==> R/tđ = ?. ). (R/tđ = I ❑ ) (R/tđ =. U I❑. =. 6 1,8. =. 10 3. Ω ). Thay R/tđ =. 10 3. Ω. ==> R1 . R2 = ?. R .R. 1 2 và R1 + R2 = 15 Ω vào: R/tđ = R + R 1 2. ==>. - Từ (1) ==> R2 = ?. R1. R2 =. 10 3. . 15 = 50 (2). (R2 = 15 - R1). Thế: R2 = 15 - R1 vào (2), ta có: R1. (15 - R1) = 50 ==> 15R1 - R12 = 50 ==> R12 - 15R1 + 50 = 0 Chú ý: Vì thời điểm này học sinh chưa học giải phương trình bậc 2 bằng cách lập Δ = b2 - 4ac nên đưa về phương trình tích để giải tìm nghiệm. ==> R1. R1 - 10R1 - 5R1 + 5. 10 = 0.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> ==> R1.( R1 - 5) - 10.(R1 - 5) = 0 ==> (R1 - 5) . (R1 - 10) = 0 R1 - 5 = 0 R1 - 10 = 0. R1 = 5 Ω R2 = 10 Ω. R1 = 5 Ω ; R2 = 10 Ω R2 = 10 Ω ; R1 = 5 Ω 2) Bài 6.4* trang 11 SBT Vật Lý 9: Hai bóng đèn có cùng hiệu điện thế định mức 110V, cường độ dòng điện định mức của đèn thứ nhất là 0,91A, của đèn thứ hai là 0,36A. Có thể mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 220V được không? Tại sao? * Hướng dẫn giải: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề và hướng dẫn học sinh tóm tắt đề + Cho: U = 220V U1 = U2 = 110 V = Uđm I1 = 0,91 A = Iđm1. ;. I2 = 0,36 A = Iđm2. + Tính: I = ? ==> So sánh I với I1 và I với I2 ==> Nhận xét? - Giáo viên hướng dẫn học sinh giải: + Hai đèn mắc nối tiếp thì điện trở của đoạn mạch là R = ? . Điện trở của đèn 1 là R1 = ?. (R1 =. U1 I1. = 0 ,91. . Điện trở của đèn 2 là R2 = ?. (R2 =. U2 I2. = 0 ,36. 110. 110. (R = R1 + R2) 120,9 Ω ) 305,6 Ω ). ==> R = 120,9 + 305,6 = 426,5 Ω + Cường độ dòng điện qua mỗi đèn khi mắc nối tiếp vào hiệu điện thế 220V được tính theo công thức nào?. (I =. U 220 = R 426 , 5. 0,52 A). ==>So sánh: I = 0,52A < I1 = 0,91A ==> Đèn 1 sáng yếu hơn bình thường So sánh: I = 0,52A > I2 = 0,36A ==> Đèn 2 dễ cháy (hỏng).
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Vậy không nên mắc nối tiếp 2 bóng đèn đó vào U = 220V. 3) Bài 6.12 trang 18 SBT Vật Lý 9 Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ: R2 A. R1. C. B. R3 Trong đó các điện trở R1 = 9 Ω ; R2 = 15 Ω ; R3 = 10 Ω ; dòng điện đi qua R3 có cường độ là I3 = 0,3 A. a) Tính các cường độ dòng điện I1, I2 tương ứng đi qua các điện trở R1 và R2? b) Tính hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch AB? * Hướng dẫn giải: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề và hướng dẫn học sinh tóm tắt đề: + Cho: R1 = 9 Ω ; R2 = 15 Ω ; R3 = 10 Ω I3 = 0,3 A + Tính: a) I1 = ? ; I2 = ? b) UAB = ? - Phân tích cho học sinh nêu được mạch điện có dạng: R1 nt (R2 // R3) - Giáo viên hướng dẫn học sinh giải: a) Tính I1 và I2 ? + Đoạn CB có R2 // R3 ta có nhận xét gì về hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở R2 và R3 ? (UCB = U2 = U3) + Có I3 và R3 ta tính U3 theo công thức nào? (U3 = I3 . R3 = 0,3. 10 = 3 V).
<span class='text_page_counter'>(25)</span> + Tính I2 theo công thức nào? (I2 =. U2 3 = = 0,2 A) R 2 15. + Dựa vào sơ đồ mạch điện, viết công thức tính cường độ điện qua điện trở R1? (IAB = I1 = I2 + I3 = 0,2 + 0,3 = 0,5 A) b) Tính UAB ? + Muốn tính UAB ta dùng công thức nào? (UAB = IAB . RAB ) Như vậy ta phải tính đại lượng nào? (RAB = R1 + RCB) + Đoạn CB có R2 // R3 tính RCB bằng công thức nào? ( RCB = hoặc. 1 1 1 = + Ω R CB R2 R3 ) Thế số vào công thức tính được R CB = 6. R2 . R 3 R 2+ R 3. Thế số vào. công thức: RAB = R1+RCB = 9 +6 = 15 Ω Tính UAB = IAB. RAB = 0,5.15 = 7,5V + Hoặc có thể hướng dẫn học sịnh tính UAB = U1 + U2 = U1 + U3 Tính U1 và U2 hoặc U3 (Tính U1 = I1. R1 và U2 = I2 . R2 hoặc U3 = I3 . R3 ) 2) Bài 6.14 trang 18 SBT Vật Lý 9: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ: R2 A. R1. C. B. R3 Trong đó các điện trở R1 = 14 Ω ; R2 = 8 Ω ; R3 = 24 Ω ; dòng điện đi qua R1 có cường độ là I1 = 0,4 A. a) Tính các cường độ dòng điện I2, I3 tương ứng đi qua điện trở R2 và R3 b) Tính các hiệu điện thế UAC ; UCB ; UAB ? * Hướng dẫn giải: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề và hướng dẫn học sinh tóm tắt đề.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> + Cho: R1 = 14 Ω ; R2 = 8 Ω ; R3 = 24 Ω I1 = 0,4 A + Tính: a) I2 = ? ; I3 = ? b) UAC = ? ; UCB = ? ; UAB = ? - Giáo viên cần phân tích cho học sinh thấy được sơ đồ mạch điện có dạng: R1 nt (R2 // R3) - GV phân tích cho HS thấy sơ đồ mạch điện bài 6.14 giống bài 6.12 nhưng ở bài 6.12 là cho cường độ dòng điện qua mạch rẽ, còn ở bài 6.14 là cho cường độ dòng điện qua mạch chính. - Giáo viên hướng dẫn học sinh giải: a) Tính I2 ; I3 ? + Đoạn mạch AB có R1 nt RCB ta có điều gì? (IAB = I1 = ICB = 0,4 A) + Tính UCB bằng công thức nào? (UCB = ICB . RCB) Tính RCB bằng công R2 . R 3. thức nào? ( RCB = R + R 2 3. hoặc. 1 1 1 = + R CB R2 R3 ) Thế số vào công thức tính. được RCB = 6 Ω Tính được: UCB = ICB . RCB = 0,4 . 6 = 2,4 V) + R2 // R3 thì nhận xét gì về UCB với U2, U3? (UCB = U2 = U3 = 2,4 V) + Có U2 và R2 Tính I2 = ? (I2 =. U2 R2. =. + Tương tự, có U3 và R3 Tính I3 = ? (I3 =. 2,4 8. = 0,3 A. U3 ) hoặc I3 = I1 – I2 = 0,1 A R3. b) Tính UAC ; UCB và UAB ? + Hướng dẫn học sinh tính: UAC = U1 = I1 . R1 = 0,4 . 14 = 5,6 V + Cho HS thấy rằng, theo phân tích ở trên ta có: UCB = U2 = U3 = 2,4 V + Đoạn mạch AB có R1 nt với RCB có điều gì về UAB ? (UAB = U1 + UCB) Thế số vào tính được: UAB = 5,6 + 2,4 = 8 V) * Hoặc có thể hướng dẫn HS giải theo cách khác:.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> + Ta có: U2 = U3 và R2 =. 1 R3 (Vì R2 = 8 3. Ω , R3 = 24. Ω ) I2 = 3I3. + Mà: I1 = I2 + I3 = 3 I3 + I3 = 4 I3 = 0,4 I3 = 0,1 A và I2 = 0,3 A + Từ đó, tính được: UAC = U1 = I1 . R1 ; UCB = U2 = I2 . R2 hoặc UCB = U3 = I3. R3 và UAB = UAC + UCB III/ Một số dạng bài tập có liên quan về “Định luật Ôm” học sinh cần chú ý và ví dụ minh hoạ: 1) Bài tập sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế: I1. U1. - Hướng dẫn học sinh cần chú ý I tỉ lệ thuận với U ==> I = U 2 2 - Từ đó, khi biết 3 đại lượng trong hệ thức thì tính được đại lượng còn lại. * Ví dụ: (Bài 1.2 SBT Lý 9 - Trang 4) Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là 1,5A khi nó được mắc vào hiệu điện thế 12V. Muốn dòng điện chạy qua dây dẫn đó tăng thêm 0,5A thì hiệu điện thế phải là bao nhiêu? * Hướng dẫn giải: Tóm tắt: I1 = 1,5A. Tính:. Giải: I1. U1. I2. U1 = 6 V. Ta có: I = U ==> U2 = I . U 1 2 2 1. I2 = 0,5 + 1,5 = 2 A. ==> U2 = 1,5 .6=24 (V) Vậy hiệu điện thế cần mắc vào là 24 V. 2. U2 = ?. 2) Bài tập áp dụng định luật Ôm:. U. - Giáo viên chú ý cho học sinh áp dụng công thức chính: I = R , nếu biết hai trong 3 đại lượng trong công thức thì tìm được đại lượng còn lại: + Biết I, R thì tìm U = ?. (U = I . R). + Biết I, U thì tìm R = ?. (R=. U I. * Ví dụ: (Bài 2.2 SBT Lý - Trang 5). ).
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Cho điện trở R = 15 Ω a. Khi mắc điện trở này vào hiệu điện thế 6V thì dòng điện chạy qua nó có cường độ là bao nhiêu? b. Muốn cường độ dòng điện chạy qua điện trở tăng thêm 0,3A so với trường hợp trên thì hiệu điện thế đặt vào hai đầu điện trở khi đó là bao nhiêu? * Hướng dẫn giải: Tóm tắt:. Giải:. Cho: R = 15 Ω. a. Biết U và R, ta tính I bằng công thức:. a. Biết U = 6V. U R. I=. 6. = 15 =¿ 0,4 (A). Tính: I = ?. Vậy cường độ dòng điện chạy qua là 0,4 A. b. Biết I/ = I + 0,3A. b. Ta có: I/ = I + 0,3 = 0,4 + 0,3 = 0,7 (A). Tính: U/ = ?. Biết I/ và R, ta tính U/ bằng công thức: U/ = I/ . R = 0,7 . 15 = 10,5 (V). 3) Bài tập vận dụng định luật Ôm cho đoạn mạch nối tiếp: - Giáo viên cần cho học sinh chú ý: Từ R = R1 + R2 + ..... + Rn . Nếu tính U toàn mạch thì ta áp dụng: U = I . R = U (R1 + R2 + ..... + Rn . Nếu tính U giữa hai đầu mỗi điện trở thì: U1 = I. R1 hoặc U2 = I . R2 . Tính I thì có: I =. U U = R R1 + R2 +. .. .+ Rn. hay I =. U 1 U2 U = . .. .= n R 1 R2 Rn. . Mạch điện có Vôn kế ta cần xem Vôn kế mắc song song giữa hai đầu điện trở nào thì đo hiệu điện thế giữa 2 đầu điện trở đó. * Ví dụ: (Bài 4.4 SBT Lý 9 - Trang 8 Cho mạch điện như hình vẽ sau:. A. R1. R2. Trong đó: R1 = 5 Ω , R2 = 15 Ω Vôn kế chỉ 3 V a. Tính cường độ chạy qua đoạn mạch?. V. B.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> b. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch AB? * Hướng dẫn giải: Tóm tắt đề: R1 = 5 Ω. Giải:. R 2 = 15 Ω. - Lưu ý cho HS: Vôn kế mắc // R 2 ==> U2 =. 3V U2 = 3 V. a. Ta có: I = I1 = I2 (Vì R1 nt R2). Tính: a. I = ?. Mà: I2 =. b. UAB = ?. U2 3 = R 2 15. = 0,2 (A). Vậy cường độ dòng điện qua mạch là 0,2A. - Có thể hướng dẫn giải. b. Ta có: UAB = I . RAB. câu b theo cách khác:. Mà:. RAB = R1 + R2. Ta có: UAB = U1 + U2. Do đó: UAB = I. (R1 + R2) = 0,2.(5 + 15) = 4 (V). Tìm. Vậy hiệu điện thế giữa 2 đầu đoạn mạch là 4V. U1 = I1 . R1. 4) Bài tập vận dụng định luật Ôm cho đoạn mạch song song: 1. 1. 1. 1. - Giáo viên cần cho học sinh thấy: Từ R = R + R +. .. ..+ R td 1 2 n 1. 1. 1. . Nếu có 2 điện trở thì: R = R + R td 1 2. hoặc có thể tính:. . Nếu có 3 điện trở thì:. 1 1 1 1 = + + R td R1 R 2 R 3. . Nếu có n điện trở thì:. 1 1 1 1 = + +. .. ..+ R td R1 R 2 Rn. Rtd =. R1 . R2 R1 + R2. . Khi mạch điện có Ampe kế cần xét xem Ampe kế mắc ở đâu, mạch chính hay mạch nhánh nào ( Ampe kế mắc ở mạch nào thì chỉ cường độ dòng điện qua mạch đó), để biết I hay I1, I2 , ...., In ----> để tính U = I . R hay U = U1 = I1 . R1 , U = Un = In . Rn U. . Nếu biết U thì I1 = R 1. ;. U. I2 = R 2. * Ví dụ: (Bài 5.6 SBT Lý 9 - Trang 10). ; ...........;. U. In = R n.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> Ba điện trở R1= 10 Ω , R2 = R3 = 20 Ω được mắc song song với nhau vào hiệu điện thế 12V a. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch? b. Tính cường độ dòng điện chạy qua mạch chính và qua từng mạch rẽ? * Hướng dẫn giải: Tóm tắt đề: R1 = 10 Ω R2 = R3 = 20 Ω. Giải: 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 4. 20 ==> Rtd = 4 =5 (. a. Ta có: R = R + R + R =10 + 20 + 20 td 1 2 3 1. U = 12 V. ==> Rtd =20. Ω ). Tính: a. Rtđ = ?. Vậy điện trở tương đương của mạch là 5. Ω. b. I = ? I1 = ? ; I2 =? ; I3 = ?. b. Ta có: U =U1 =U2 =U3 (Vì R1 // R2 // R3) I=. U R. 12. = 5. = 2,4 (A). . Hoặc có thể tính I1, I2, I3 trước. U 12 I1= R = 5 =2,4 (A) 1. ==> Tính I = I1 + I2 + I3. I2 = R =20 =0,6 (A) 2. . Hoặc: Vì U2 = U3 ; R2 = R3. U. 12. U. 12. I3 = R = 20 =0,6 (A) ==> I2 = I3 3 4) Bài tập vận dụng định luật cho đoạn mạch hỗn hợp. - Cần phân tích cho học sinh thấy: Các phần tử mắc như thế nào với nhau, nếu có Vôn kế, Ampe kế thì xét xem nó đo giá trị các đại lượng của vật dẫn nào. - Cho học sinh thấy rằng: + Anpe kế mắc nối tiếp với phần tử nào thì chỉ cường độ dòng điện qua phần tử đó. Ví dụ: Ampe kế mắc nối tiếp với điện trở R 1 thì chỉ cường độ dòng điện qua điện trở R1, tức là I1 hoặc ampe kế mắc ở mạch chính thì chỉ cường độ dòng điện qua mạch chính..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> + Vôn kế mắc song song với phần tử nào thì chỉ hiệu điện thế giữa hai đầu phần tử đó. Ví dụ: Vôn kế mắc song giữa hai đầu điện trở R 1 thì chỉ hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R1 , tức là U1 hoặc vôn kế song song giữa hai đầu đoạn mạch AB tức là UAB - Lưu ý cho HS: Có 3 điện trở giống nhau thì có tất cả 4 cách mắc, đó là: R nt R nt R. thì Rtđ = R + R + R = 3R. R // R// R. thì Rtđ =. R 3. R nt (R // R) thì Rtđ = R +. R 2. 3. = 2 R. 2. R // (R nt R) thì Rtđ = 3 R - Phân tích công thức cho HS thấy rằng: + Nếu R1 nt (R2 // R3), ta có: I = I1 = I2,3 = I2 + I3 U = U1 + U2,3 Rtd. (Với: U2,3 = U2 = U3). = R1 + R2,3. R2 . R 3. (Với: R2,3 = R + R ) 2 3. + Nếu R1 // (R2 nt R3), ta có: I = I1 + I2,3. (Với: I2,3 = I2 = I3). U = U1 = U2,3. (Với: U2,3 = U2 + U3). 1 1 1 = + R td R1 R 2,3. R .R. 1 2,3 hoặc Rtd = R + R (Với: R2,3 = R2 + R3) 1 2,3. * Ví dụ: Cho mạch điện như hình vẽ: Biết: R1 = 4. A. R3. Ω. R2 = 6 Ω. A. R1. R3 = 12 Ω Ampe kế chỉ 0,3A a. Tính điện trở tương đương của toàn mạch?. B R2.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> b. Tính hiệu điện thế giữa 2 đầu mỗi điện trở và toàn mạch? * Hướng dẫn giải: Tóm tắt đề:. Giải:. R1 = 4 Ω. - Cho HS nhận dạng sơ đồ: R1 nt (R2 // R3). R2 = 6 Ω. - HS nêu: Ampe kế chỉ 0,3 A tức là I 3. =0,3A R3 = 12 Ω. a. Ta có: R 2,3 =. R2 . R 3 R 2+ R 3. 6 . 12. = 6 +12 = 4 (. Ω ). IA = I3 = 0,3A. Do đó: RAB = R1 + R2,3 = 4 + 4 = 8 ( Ω ). a. Tính: RAB =?. b. Ta có: U2 = U3 = I3. R3 = 0,3. 12 = 3,6 (V) U. 3,6 2 Cường độ dđ qua R2 là: I2 = R = 6 =0,6 2. b. Tính: U1= ?; U2 =U3 =? (A) UAB = ?. Mặt khác: I1 = I2 + I3 = 0,6 + 0,3 = 0,9 (A). - Có thể hướng dẫn HS giải câu b theo cách khác, như: . U2,3 = U2 = U3 = I3 . R3 . I = I1 = I2,3 =. U 2,3 R 2,3. Hiệu điện thế giữa 2 đầu R1 là: U1 = I1 . R1 = 0,9 . 4 = 3,6 (V) Hiệu điện thế toàn mạch AB là: UAB= U1 + U2 = U1 + U3 = 3,6 + 3,6 =. 7,2 (V) . UAB = I . RAB 6) Dạng bài tập có biến trở liên quan về "Định luật Ôm" Giáo viên hướng dẫn cho học sinh bài tập biến trở thường có các dạng: - Dịch chuyển con chạy thì cường độ trong mạch tăng hay giảm? (Hoặc số chỉ Ampe kế thay đổi như thế nào?) - Khi di chuyển con chạy về phía phải hay phía trái (hoặc về phía điểm nào đó) thì độ sáng của đèn tăng hay giảm?.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Muốn đèn sáng bình thường thì phải dịch chuyển con chạy về phía nào? Tính giá trị biến trở tham gia vào mạch lúc đó? Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu rằng: Khi di chuyển con chạy C về phía trái hay phía phải thì chiều dài biến trở tăng hay giảm Điện trở của biến trở Rb tham gia vào mạch tăng hay giảm Điện trở của mạch Rm tăng hay giảm Cường độ dòng điện của mạch I m tăng hay giảm Cường độ dòng điện qua đèn tăng hay giảm Độ sáng của đèn tăng hay giảm. * Ví dụ: Cho mạch điện như hình vẽ: C. A. X. B. +. -. Biết: Đèn có ghi (6V - 0,5A) UAB = 9V (không đổi) a. Dịch chuyển con chạy về phía nào thì đèn sáng mạnh hơn trước? b. Khi đèn sáng bình thường. Hãy tính: Giá trị tham gia của biến trở? * Hướng dẫn giải:. Gợi ý:. Tóm tắt:. a. Muốn đèn sáng hơn, ta làm gì? (Tăng IĐ). Uđm = 6 V. ---> Muốn tăng I thì phải làm gì? (Giảm R). Iđm = 0,5A. ---> Muốn giảm R thì làm gì? (Giảm l ). UAB = 9V. ---> Muốn giảm l thì di chuyển con chạy C. về a. C ---> ? để đèn sáng hơn?. phía nào?. b. Đèn sáng bình thường.. b. Khi đèn sáng bình thường, ta có điều gì?. Tính: Rb = ?. (U Đ = U đm = 6V ;. IĐ = Iđm = 0,5 A).
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Ub. ---> Tính Rb bằng công thức nào? (Rb = I ) b + Tính Ub = ? (UAB = Ub + UĐ ==> Ub = ?) + Tính Ib = ? ( Ib = I Đ = 0,5 A) * Lời giải: a. Muốn đèn sáng mạnh hơn thì tăng IĐ ----> Tăng I của mạch ---> giảm R mạch ----> giảm Rb ----> Di chuyển con chạy C về phía trái (hay phía A) b. Khi đèn sáng bình thường, ta có: U Đ = U đm = 6V IĐ = Iđm = 0,5 A Mà: UAB = Ub + UĐ ==> Ub = UAB - UĐ = 9 - 6 = 3 (V) Mặt khác: Ib = I Đ = 0,5 (A) U. 3. b Do đó: Rb = I = 0,5 =¿ 6 ( Ω ) b. Vậy giá trị tham gia của biến trở là 6 Ω. IV/ Biện pháp thực hiện: Những nội dung tôi đã nghiên cứu và thực hiện ở trên là rất quan trọng cho học sinh lớp 9 trong việc vận dụng định luật Ôm để giải các bài tập có liên quan. Tùy thuộc vào tình hình thực tiễn ở trường, ở từng thời điểm và trình độ tiếp thu.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> của học sinh mà có biện pháp thực hiện cho phù hợp nhất nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để giúp học sinh nắm vững, hiểu được, vận dụng được các kiến thức về “Định luật Ôm” đạt hiệu quả theo những nội dung của đề tài đã nêu thì người dạy phải biết linh hoạt vận dụng thời gian cho việc khắc sâu những kiến thức cơ bản nhất và vận dụng vào để giải được bài tập cơ bản. Tôi đã thực hiện một số biện pháp sau: 1) Hướng dẫn học sinh học tập Vật Lý ở nhà: - Qua thực tế giảng dạy thực tế giảng dạy, ta thấy thời gian trên lớp không đủ để giáo viên mở rộng và nâng cao kiến thức cũng như rèn kỹ năng giải bài ập Vật Lý cho học sinh. Do đó, việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học, tự giải bài tập Vật Lý ở nhà là điều không thể thiếu được trong giảng dạy Vật Lý - Việc học sinh tự học ở nhà có một ý nghĩa lớn lao về mặt giáo dục và giáo dưỡng. Nếu việc học ở nhà của học sinh được tổ chức tốt sẽ giúp các em rèn luyện thói quen việc làm tự lực, giúp các em nắm vững, nhớ lâu kiến thức, có kỹ năng kỹ xảo trong việc giải bài tập Vật Lý. Ngược lại, nếu việc học ở nhà của học sinh không được quan tâm tốt sẽ làm cho các em có thói quen cẩu thả, thiếu tinh thần tự lực, dẫn đến nhiều thói quen xấu làm cản trở đến việc học tập. - Công việc tự học, tự giải bài tập Vật Lý của học sinh ở nhà, có những đặc điểm sau: + Tiến hành trong một thời gian ngắn nhất định, vì còn dành thời gian cho các môn học khác. Không có sự hướng dẫn của giáo viên, mặc dù đấy là công việc do chính giáo viên giao cho học sinh tự mình hoàn thành, tự kiểm tra. + Công việc này thực hiện tuần tự theo hứng thú, nhu cầu và năng lực của học sinh + Dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh khác, nếu học sinh thiếu ý thức và thiếu bản lĩnh..
<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Để việc học ở nhà được tốt thì trước hết phải nhớ lại những điều đã học ở lớp sau đó rèn luyện, sáng tạo. Mỗi giai đoạn có một nội dung công việc cụ thể, thực hiện những nhiệm vụ, những bài tập mà giáo viên giao về nhà cụ thể. - Việc tự học, tự giải bài tập Vật Lý ở nhà phụ thuộc phần lớn vào việc dạy trên lớp của giáo viên. Vì vậy, giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình tiếp thu kiến thức của học sinh mà giao cho các em những bài tập tính chất bổ sung kiến thức đã học hoặc phát triển năng lực học tập của học sinh. - Trong khi dạy về vấn đề nào đó cần suy nghĩ việc giao cho học sinh các bài tập ở nhà. Chính việc giao bài làm một cách có hệ thống đảm bảo cho việc học tập của học sinh có một quy luật chặt chẽ, nhờ đó mà học sinh có thể tự lực giải quyết các bài tập cơ bản, kể cả bài tập khó, bài tập nâng cao. - Việc hoàn thành tốt các bài tập Vật Lý ở nhà không những giúp cho các em nắm vững tri thức đã học cũng như rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, mà còn giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế, bên cạnh những bài tập củng cố, luyện tập và nâng cao trên cơ sở kiến thức đã học thì giáo viên cần phải giao cho học sinh những bài tập Vật Lý mang những yếu tố chuẩn bị cho việc tiếp thu kiến thức mới. - Có thể giao bài tập Vật Lý ở nhà cho học sinh bằng nhiều hình thức: + Giao bài tập trong thời gian truy bài đầu buổi + Giao bài tập sau tiết học + Giao bài tập theo hệ thống bài tập sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo, … + Giao bài tập theo dạng mạch điện, theo chuyên đề, …. - Một biện pháp quan trọng để thực hiện tốt việc tự giải bài tập Vật Lý ở nhà có kết quả là cần phải có những biện pháp kiểm tra, động viện, khích lệ kịp thời và phù hợp như: Kiểm tra vở ghi, vở bài tập, cho điểm khuyến khích những.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> học sinh có nhiều cố gắng hoặc chuyển biến trong học tập. Cần quan tâm, động viên những học sinh yếu. 2) Một số biện pháp khác: Ngoài biện pháp hướng dẫn, giao bài tập về nhà học sinh tự học thì giúp cho học sinh lớp 9 giải tốt bài tập Vật Lý nói chung và bài tập có liên quan đến định luật Ôm nói riêng, tôi còn thực hiện một số biện pháp sau: - Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm để hổ trợ tận dụng về thời gian của 15 phút đầu buổi, giao bài tập cơ bản cụ thể cho Cán sự bộ môn Vật Lý hướng dẫn lớp giải. Nếu bài tập nào Cán sự bộ môn chưa hiểu, chưa biết cách giải thì gặp trước giáo viên bộ môn để hướng dẫn cụ thể, rồi về hướng dẫn lại cho lớp. Sau đó, giáo viên có cách kiểm tra lại các bạn trong lớp đã giải chưa và đã hiểu được nội dung bài giải đó chưa. - Trong phần củng cố bài học nên củng cố bài học bằng một bài tập cơ bản có liên quan đến kiến thức, công thức đã học, qua đó hình thành kiến thức, công thức cơ bản và quy trình giải bài tập Vật Lý đúng đặc trưng bộ môn, biết cách trình bày, biết cách giải. - Kiểm tra bài cũ của phần này, nên thay kiểm tra kiến thức bằng lời ta yêu cầu học sinh viết công thức, ghi rõ các đại lượng trong công thức và đơn vị của các đại lượng đó. Hoặc yêu cầu học sinh bảng giải một bài tập cơ bản (Chú ý từng đối tượng học sinh mà đề bài tập có yêu cầu khác nhau, tuy nhiên nên chú ý bài tập cơ bản). Trong lúc này, yêu cầu học sinh ở dưới lớp cũng giải vào giấy nháp, giáo viên có thể thu bài giải một số em đủ các đối tượng để chấm ngay tại lớp, nếu không có thời gian thì về nhà chấm. Như vậy, qua cách kiểm tra này không chỉ kiểm tra một học sinh mà cả lớp đều tham gia tự giải, tự học hỏi lẫn nhau, tự rút ra được kinh nghiệm cho bản thân qua bài giải hoặc lời nhận xét của các bạn khác, của giáo viên. Cách kiểm tra này, còn chống học vẹt, học thuộc.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> lòng mà chủ yếu học để hiểu sâu kiến thức, để nắm vững công thức, để vận dụng vào giải bài tập. - Để học sinh nắm bắt, nhớ, hiểu, vận dụng được các công thức cơ bản, ngoài việc truyền thụ kiến thức một cách khoa học, chắc chắn cho học sinh trong tiết học, qua mỗi bài học có công thức thì giáo viên hệ thống lại công thức, yêu cầu học sinh ghi lại công thức và các đại lượng, đơn vị trong công thức được học (Kể cả công thức suy ra và công thức mở rộng) một cách cẩn thận, rồi đóng khung bằng mực khác màu để dễ học. - Tham mưu với nhà trường mở lớp phù đạo cho đối tượng học sinh yếu, hoặc đưa vào giảng dạy chủ đề tự chọn để các em vừa học, vừa củng cố, vừa vận dụng lại kiến thức cơ bản để giải được các bài tập liên quan về “ Định luật Ôm”. Nếu hình thức trên không thực thực hiên được thì giáo viên phải linh động, dàn xếp, tranh thủ thời gian tận dụng trong tiết học, 15 phút đầu buổi để hướng dẫn nội dung cơ bản rồi giao việc, giao bài tập cho Cán sự bộ môn, cho lớp để các em tự nghiên cứu thực hiện, quy định thời gian để thu vở một số em kiểm tra, kịp thời uốn nắn, sửa sai.. 6. Kết quả nghiên cứu: I/ Kết quả định tính: Theo bản thân, nếu đề tài trên được nghiên cứu, áp dụng một cách tích cực, hợp lý và triệt để thì sẽ đem lại một số kết quả sau: - Học sinh nắm kiến thức cơ bản, suy luận lôgic, không vận dụng máy móc, kỹ năng dùng các ký hiệu, đơn vị các đại lượng Vật lý chính xác. Biết áp dụng cho từng bài tập, từng mạch điện cụ thể. Các dạng bài tập khó trong SBT và SGK về “Định luật Ôm” nắm được phương pháp giải phù hợp. Tạo cho học sinh ham thích học môn Vật Lý ngay từ đầu năm học. - Giúp học sinh nhớ các công thức có liên quan về định luật Ôm một cách vững chắc, đa số học sinh giải được dạng bài tập này..
<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Trình độ học sinh yếu, trung bình được nâng dần lên, tự mình biết cách tháo gỡ những vướng mắc để giải được dạng bài tập về ‘Định luật Ôm” ở sách giáo khoa và sách bài tập. - Đa số học sinh không những nắm vững kiến thức, công thức có liên quan về “Định luật Ôm” mà còn vận dụng các kiến thức, các công thức có liên quan một cách thành thạo. - Phát huy được tích cực, năng lực tự học, sáng tạo của học sinh trong việc vận dụng kiến thức, công thức về định luật Ôm đã học vào giải các bài tập Vật Lý cơ bản có liên quan. - Kỹ năng giải bài tập Vật Lý về vận dụng “Định luật Ôm” của học sinh được hình thành rõ ràng và đúng đặc trưng của bộ môn, đảm bảo chuẩn kiến thức - Trình độ tư duy Vật Lý của từng đối tượng học sinh được nâng lên rõ rệt. Nhất là học sinh yếu, trung bình sẽ nắm được công thức cơ bản, kiến thức chuẩn đã học và giả được một số bài tập ở mức độ trung bình. Còn học sinh khá giỏi không những giải được các bài tập mang kiến thức cơ bản mà còn có khả năng nghiên cứu, đào sâu, giả được các bài tập của dạng này ở mức độ cao hơn. - Giúp học sinh có vai trò chủ động, có tính tự học trong nghiên cứu học tập, phát triển năng lực tư duy, tinh thần vượt khó tự nghiên cứu, vận dụng có hiệu quả kiến thức, công thức đã học. - Qua việc vận dụng đề tài này ngay đầu năm học ở chương trình Vật Lý lớp 9 đã thực hiện được kế hoạch phát hiện và bồi dưỡng có hiệu quả đội tuyển học sinh giỏi Vật Lý lớp 9 thi Huyện. - Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện còn phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan của học sinh. Song thực tế đề tài, tôi thấy học sinh nâng cao được nhận thức và kỹ năng giải bài tập, tạo điều kiện học tốt hơn ở phần sau. II/ Kết quả định lượng:.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> Qua việc nghiên cứu và áp dụng đề tài trên, tôi đã đạt được kết quả chất lưîng đài trà: Chất lượng bài kiểm tra ở phần này, ở cuối HK, đặc biệt là chất lượng cuối năm học của m«n VËt Lý 9 mµ c¸c líp t«i trùc tiÕp gi¶ng d¹y vµ chÊt lưîng båi dưìng häc sinh VËt Lý dù thi ë HuyÖn, Tỉnh do nhµ trưêng ph©n c«ng, đạt kết quả cụ thể như sau: * Chất lượng đại trà ở cuối các năm học: - Năm học: 2008 - 2009 Lớp. TSHS. 91 94. 44 43. Giỏi Khá TBình Yếu SL % SL % SL % SL % 8 18,2 16 36,4 18 40,9 2 4,5 8 18,6 12 27,9 21 48,8 2 4,7. Kém SL % 0 0 0 0. TB trở lên SL % 42 95,5 41 95,3. Yếu SL % 1 2,3 1 2,3 0 0. Kém SL % 0 0 0 0 0 0. TB trở lên SL % 42 97,7 41 97,7 44 100. Yếu SL % 0 0 1 2,3. Kém SL % 0 0 0 0. TB trở lên SL % 39 100 42 97,7. - Năm học: 2009 - 2010 Lớp. TSHS. 91 92 97. 43 43 44. Giỏi Khá TBình SL % SL % SL % 11 25,6 14 32,6 17 39,5 14 32,6 14 32,6 14 32,6 13 29,5 15 34,1 16 36,4. - Năm học: 2010 - 2011 (Học kỳ I) Lớp. TSHS. 92 95. 39 43. Giỏi Khá TBình SL % SL % SL % 28 71,8 3 7,7 8 20,5 18 41,9 10 23,3 14 32,5. * Chất lượng đội tuyển học sinh giỏi (Do bản thân trực tiếp bồi dưỡng) - N¨m häc 2007-2008: + Có 2 em đạt giải nhất, 1 em giải nhì , 1 em giải ba môn Lý 9 cấp Huyện và 1 em đạt giải ba cấp Tỉnh. + Đồng đội môn học sinh giỏi Vật Lý 9 đạt giải nhì, cấp Huyện. + Có 1 em đạt giải ba, 1 em đạt giải KK môn TNTH Lý 8 cấp Huyện - N¨m häc 2008-2009: + Có 2 em đạt giải ba, 2 em đạt giải KK môn Vật Lý 9 cấp Huyện.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> + Đồng đội môn Lý 9 đạt vị thứ nhì cấp Huyện. + Có 1 em đạt giải ba môn TNTH Lý 8 cấp Huyện - Năm học 2009-2010: + Có 1 em đạt giải nhất, 1 em đạt giải nhì, 1 em đạt KK môn Lý 9 cấp Huyện và 1 em đạt giải nhì môn Lý 9 cấp Tỉnh + Đồng đội môn Lý 9 đạt vị thứ ba cấp Huyện. + Có 1 em đạt giải nhất và 1 em đạt giải ba môn TNTH Lý 8 cấp Huyện và 1 em đạt giải nhất TNTH Lý 8 cấp Tỉnh - N¨m häc 2010-2011: + Có 2 em đạt giải nhì, 3 em đạt giải ba, 1 em đạt giải KK môn Vật Lý 9 cấp Huyện và 1 em đạt giải KK Vật Lý 9 cấp Tỉnh + Đồng đội môn Lý 9 đạt vị thứ ba cấp Huyện. + Có 1 em đạt giải nhì môn TNTH Lý 8 cấp Huyện. 7. Kết luận đề tài: Qua nhiều năm liên tục giảng dạy Vật Lý lớp 9, tôi nhận thấy phần “Định luật Ôm” về kiến thức tương đối nhiều mà thời lượng cung cấp ít, nên học sinh rất khó khăn nắm vững và vận dụng cho từng bài tập cụ thể. Do đó, chúng ta phải khắc phục mọi khó khăn, đào sâu nghiên cứu về chuyên môn, tận dụng triệt để thời gian nhằm cung cấp cho học sinh phương pháp nghiên cứu nội dung kiến thức cơ bản, đào sâu mở rộng các đơn vị kiến thức để vận dụng vào giải bài tập được tốt hơn. Từ đó, giúp học sinh giữ vai trò chủ động trong việc nghiên cứu học tập, phát triển năng lực tư duy sáng tạo, tinh thần vượt khó, gắng học với hành, lý thuyết và thực tế, …... nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng của từng bài học, góp phấn đạt được mục tiêu giáo dục theo yêu cầu dạy học theo phương pháp đổi mới hiện nay. Muốn thực hiện được điều đó, giáo viên cần phải:.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Tranh thủ thời gian một cách triệt để, tận dụng thời gian một cách hợp lý trong các tiết học. hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học, tự giải bài tập. - Biết vận dụng có hiệu quả phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh và dảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng. - Cần xây dựng, bồi dưỡng, hướng dẫn cho Ban cán sự bộ môn Vật Lý để giúp đỡ các bạn trong lớp hiểu được, giải được các bài tập Vật Lý cơ bản về dạng “Định luật Ôm” nói riêng và chương trình Vật Lý nói chung vào những giờ rãnh rổi, giờ 15 phút đầu buổi. .- Cần phải dạy tốt phần lý thuyết, phần công thức cơ bản có liên quan đến “Định luật Ôm” đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng, giúp học sinh xây dựng và biến đổi công thức một cách lôgíc để nắm vững, hiểu, khắc sâu công thức, kiến thức đã học. - Khắc phục mọi khó khăn nhằm cung cấp cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu, đào sâu mở rộng kiến thức để vận dụng vào việc giải bài tập. - Giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, biết suy luận lô gics, có kỹ năng biến đổi công thức, kỹ năng dùng các ký hiệu, đơn vị vật lý chính xác. - Cần phải có sự đầu tư, nghiên cứu, vận dụng cho phù hợp khi lên lớp để có biện pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời nhằm giúp đa số học sinh nắm vững được kiến thức, công thức, giải được các bài tập Vật Lý có liên quan trong điều kiện phân phối chương trình hiện nay ít tiết bài tập. Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng để giúp học sinh lớp 9 nắm vững chuẩn kiến thức kỹ năng, những công thức cơ bản ở phần đầu chương I: Điện học. Từ đó, vận dụng giải tốt các bài tập có liên quan về “Định luật Ôm” Tôi nghĩ rằng đề tài không thể tránh khỏi sai sót nhỏ, rất mong sự góp ý chân tình của quý thầy cô và của các bạn đồng nghiệp để giúp bản thân có hướng.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> nghiên cứu tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy môn Vật Lý nói chung và bộ môn Vật Lý lớp 9 nói riêng ./. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp!. 8. Đề nghị: a) Nhà trường: - Ngay từ đầu năm học nên tổ chức dạy phù đạo cho học sinh yếu, kém hoặc cho dạy chủ đề tự chọn về môn Vật Lý. - Hằng năm thường xuyên phối hợp với các cấp quản lý giáo dục më c¸c lớp bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề, tập huấn, … của bộ môn Vật Lý để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên - Nhà trường mua sách tham khảo phục vụ cho giảng dạy bộ môn Vật Lý và bổ sung kịp thời mét sè dông cô thÝ nghiÖm VËt Lý, vì do trong qu¸ tr×nh sö dông bÞ háng hoÆc chưa cã. - Nhà trường cần trang bị cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, …. để tạo điều kiện cần thiết, thuận lợi và tập huấn cho giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. b) Giáo viên: - GV bộ môn phối hợp GVCN hướng dẫn cách làm việc khoa học, có hiệu quả cho Ban cán sự bộ môn Vật Lý và có biện pháp giáo dục ý thức học tập của học sinh, phối hợp giải quyết, xử lý các trường hợp học sinh lười học, không có tinh thần học tập do giáo viên bộ môn đề nghị. - Giáo viên bộ môn cung cấp thông tin về học sinh của lớp cho giáo viên chủ nhiệm, để GVCN thông tin phản ánh kịp thời với phụ huynh đối với học sinh yếu kém, lười học. - Mỗi giáo viên cần phải có tính thần tự học, tự nghiên cứu, tích lũy chuyên môn cho bản thân, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy Vật Lý..
<span class='text_page_counter'>(44)</span> 9. Phụ lục: Bài tập liên quan về “Định luật Ôm” Để hình thành kỹ năng vận dụng các công thức về định luật Ôm đã học của học sinh, kiểm tra lại kiến thức mà học sinh đã tiếp thu được, mang tính vừa sức với các đối tượng học sinh, đảm bảo thời gian tiết học nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh giải tốt bài tập có liên quan đến “Định luật Ôm”. Do đó, trong phần củng cố bài đang học hoặc kiểm tra bài cũ ở tiết học trước mà có liên quan đến “Định luật Ôm”, ta có thể chuẩn bị sẵn trước một số bài tập sau ở phiếu học tập hoặc bảng phụ hoặc máy chiếu: (Vì điều kiện không cho phép, nên tôi trình bày phụ lục một số bài tập của từng dạng, dành cho từng đối tượng học sinh của một số bài học để tham khả, phụ lục cho đề tài cần nghiên cứu) * Bài: ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN - ĐỊNH LUẬT ÔM - Bài 1: (Dành cho HS yếu, trung bình) Một bóng đèn có điện trở 12 Ω và cường độ dòng điện chạy qua đèn là 0,5A. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn? Hướng dẫn giải: - Hãy viết công thức định luật Ôm? - Từ công thức: I =. U R. U=?. (I=. U ) R. (U = I . R). - Thế số: I = 0,5 A và R = 12 Ω vào U = I . R Tính được: U= 6 V Giải: Ta có: I =. U R. ==> U = I. R = 0,5 . 12 = 6 (V). Vậy hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn là 6V Bài 2: (Dành cho học sinh khá) Cho điện trở R = 6 Ω a) Khi mắc điện trở này vào hiệu điện thế 9 V thì cường độ chạy qua nó là bao nhiêu?.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> b) Để cường độ dòng điện qua điện trở tăng thêm 0,5 A thì hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở lúc này là bao nhiêu? Hướng dẫn giải: a) - Ở câu a, muốn tính I ta sử dụng công thức nào? (I = U R. - Thay: U = 9 V và R = 6 Ω vào công thức: I = b) - Gọi cường độ dòng điện lúc này là I/ I/ = ?. U ) R. Tính được I. (I/ = I + 0,5 = 2 A). - Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở lúc này tính bằng công thức nào? (U/ = I/ . R) - Thay: I/ = 2A và R = 6 Ω thì tính được U/ = 2 . 6 = 12 (V) Giải: a) Cường độ dòng điện chạy qua là:. I=. U R. 9. = 6 = 1,5 (A). b) Cường độ dòng điện lúc này là: I/ = I + 0,5 = 1,5 + 0,5 = 2 (A) Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở lúc này là: U/ = I/ . R = 2 . 6 = 12 (V) Bài 3: (Dành cho học sinh giỏi) Cho mạch điện như hình vẽ: Trong đó: R1 = 20 Ω ;. A. M. R1. N. UMN = 24 V. a) Tìm số chỉ của Ampe kế? b) Giữ nguyên UMN, thay điện trở R1 bằng R2, khi đó Ampe kế tăng lên gấp đôi. Tính giá trị của R2? Hướng dẫn giải: a) - Hỏi số chỉ của Ampe kế tức là đề yêu cầu tính gì? (Tính I1) - Muốn tính I1 ta sử dụng công thức nào? (I1= - Thay UMN = 24 V và R1 = 20 Ω vào I1= A. U1 R1. U MN R1. với U1 = UMN) sẽ tính được I1 = 1,2.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> b) - Ampekế tăng lên gấp đôi thì I2 lúc này bao nhiêu? (I2 = 2.1,2 = 2,4A) - Tính R2 ta sử dụng công thức nào?. U2 I2. (R2 =. =. U MN ) I2. - Thay UMN = 24 V và I2 = 2,4 A vào công thức: R2 =. U MN I2. Tính. được R2 =10 Ω Giải: a) Ta có: I1=. U MN R1. 24. = 20 = 1,2 (A). Vậy ampe kế chỉ 1,2 A b) Số chỉ Ampe kế tăng lên gấp đôi, tức là: I2 = 2. I1 = 2 . 1,2 = 2,4 (A) Do đó: R2 =. U MN 24 = I2 2,4. = 10 ( Ω ). Vậy điện trở R2 là 10 Ω * Bài: ĐOẠN MẠCH NỐI TIẾP Bài 1: (Dành cho HS yếu, trung bình) Cho R1 = 4 Ω mắc nối tiếp với R2 = 6 Ω vào hiệu điện thế U = 12V. a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch? b) Tính cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở? Hướng dẫn giải: a) R1 nt R2 ta tính Rtđ sử dụng công thức nào? (Rtđ = R1 + R2) b) R1 nt R2 ta có nhận xét gì về cường độ dòng điện qua đoạn mạch với cường độ dòng điện qua mỗi điện trở? (I = I1 = I2) Như vậy, ở đây tính I 1 và I2 ta thông qua tính I Tính cường độ dòng điện qua đoạn mạch ( I ) ta sử dụng công thức nào? (I = Giải:. U R. ).
<span class='text_page_counter'>(47)</span> a) Điện trở tương đương của đoạn mạch là: Rtđ = R1 + R2 = 4 + 6 = 10( Ω ). b) Vì R1 nt R2 nên I1 = I2 = I Mà: I =. U R. 12. = 10. = 1,2 (A). - Bài 2: (Dành cho học sinh khá) Hai điện trở R1, R2 và Ampe kế được mắc nối tiếp vào hai điểm A, B a) Vẽ Sơ đồ mạch điện? b) Biết: R1 = 15 Ω. ; R2 = 25 Ω , ampe kế chỉ 0,4A. Tính hiệu điện. thế của đoạn mạch AB? b) Đặt vào hai đầu A, B của đoạn mạch một hiệu điện thế khác U / = 60 V. Tính cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở khi đó? Hướng dẫn giải: a) - Mắc nối tiếp là gì? (Mắc các điện trở R1 , R2 và Ampekế nối liên tiếp với nhau tạo thành một dãy giữa hai đầu A, B - Hướng dẫn học sinh vẽ đúng sơ đồ b) - Am pe kế chỉ 0,4A, tức là cho biết gì? (Biết I = 0,4 A) - Muốn tính UAB ta sử dụng công thức nào? (UAB = I . RAB) Tính RAB ta sử dụng công thức nào? (RAB = R1 + R2 = 40 Ω ) c) - R1 nt với R2 , ta có nhận xét gì về cường độ dòng điện qua mạch với cường độ dòng điện qua từng điện trở R1 , R2 ? (I = I1 = I2 ) - Như vậy, tính I1 , I2 thông qua tính I Tính I sử dụng công thức nào? (I =. U❑ / R AB ) Thay U = 60 V và RAB = 40. Ω. vào ta sẽ tính được I = 1,5 A. Giải: a) Sơ đồ mạch điện như hình vẽ sau:. A. A. b) - Ampe kế chỉ 0,4 A. Tức là: I = I1 = I2 = 0,4A. R1. R2. B.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Mà: RAB = R1 + R2 = 15 + 25 = 40 ( Ω ) - Mặt khác: I =. U AB R AB. ==> UAB = I . RAB = 0,4 . 40 = 16 (V). Vậy hiệu điện thế của đoạn mạch AB là 16 V c) - Ta có: I/ = I1 = I2 /. - Mà: I =. U❑ 60 R AB = 40 = 1,5 (A). Vậy cường độ dòng điện qua mỗi điện trở là 1,5 A - Bài 3: (Dành cho học sinh giỏi) Cho mạch điện như hình vẽ: M. R1. R2. P. R3. N. Biết: R1 = 8 Ω ; R3 = 10 Ω ; UMP = 7V Cường độ dòng điện qua mạch là 0,5 A a) Tính điện trở R2? b) Tính hiệu điện thế hai đầu mỗi điện trở và hai đầu đoạn mạch MN? Hướng dẫn giải: a) - Cường độ dòng điện qua mạch là 0,5 A, tức là ta biết điều gì? ( I MN ) Đối với đoạn mạch mắc nối tiếp, ta có nhận xét gì về cường độ dòng điện qua mạch với cường độ dòng điện qua mỗi điện trở? (IMN = I1 = I2 = I3 = IMP) - Như vậy, ta đã biết: U MP và IMP thì sẽ tính được gì? (RMP) Tính RMP bằng công thức nào? (RMP =. U MP ) I MP. - Đoạn MP có R1 và R2 mắc nối tiếp, nên ta có: RMP = ? (RMP = R1 + R2) R2 = ? (R2 = RMP – R1) b) - Ta đã biết: IMN = I1 = I2 = I3 = 0,5 A.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> Tính hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở R 1 , R2 , R3 ta sử dụng công thức nào? (U1 = I1 . R1 ; U2 = I2 . R2. ;. U3 = I3 . R3). - Tính UMN bằng công thức nào? (UMN = IMN . RMN hoặc UMN = U MP + U3 hoặc UMN = U1 + U2 + U3) Giải: a) Ta có: IMN = I1 = I2 = I3 = IMP = 0,5 A Mà: RMP =. U MP I MP. 7. = 0,5 = 14 ( Ω ). Lại có: RMP = R1 + R2 ==> R2 = RMP - R1 = 14 - 8 = 6 ( Ω ) Vậy điện trở R2 là 6 Ω b) Hiệu điện thế giữa hai đầu R1 là: U1 = I1. R1 = 0,5 . 8 = 4 (V) Hiệu điện thế giữa hai đầu R2 là: U2 = I2. R2 = 0,5 . 6 = 3 (V) Hiệu điện thế giữa hai đầu R3 là: U3 = I3. R3 = 0,5 . 10 = 5 (V) Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch MN là: UMN = U1 + U2 + U3 = 4 + 3 + 5 = 12 (V) Hoặc UMN = IMN . RMN = IMN . (R1 + R2 + R3) * Bài: ĐOẠN MẠCH SONG SONG - Bài 1: (Dành cho HS yếu, trung bình) Cho R1 = 4 Ω mắc song song R2 = 6 Ω vào hiệu điện thế U = 12V. a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch? b) Tính cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở? Hướng dẫn giải: R1 . R 2. 1. 1. 1. a) Tính Rtđ sử dụng công thức nào? (Rtđ = R + R hoặc R = R + R ) tđ 1 2 1 2 b) R1 // R2 ta có nhận xét gì về hiệu điện giữa hai đầu đoạn mạch với hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở? (U = U1 = U2 = 12V).
<span class='text_page_counter'>(50)</span> Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở ta sử dụng công thức nào? (I 1 = U R1. U. ; I2 = R 2. U. hoặc có thể tính I2 = I – I1 Tính I = R ) tđ Giải: R1 . R 2. 4.6. a) Điện trở tương đương của đoạn mạch là: Rtđ = R + R = 4+ 6 = 2,4 ( 1 2 Ω ). b) Ta có: U = U1 = U2 = 12V U. 12 4. = 3 (A). U. 12 6. = 2 (A). Cường độ dòng điện qua R1 là: I1 = R = 1 Cường độ dòng điện qua R2 là: I2 = R = 2 - Bài 2: (Dành cho học sinh khá) Cho mạch điện như hình vẽ: Trong đó: R1 = 6. R1. A. Ω. R2 = 12 Ω Ampekế chỉ 0,75 A. R2. a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch ? b) Tính cường độ dòng điện qua điện trở R2 và cường độ dòng điện qua mạch chính? Hướng dẫn giải: a) - Dựa vào sơ đồ, cho biết điện trở R 1 và R2 được mắc với nhau như thế nào? (R1 mắc song song R2) - Tính điện trở tương đương của đoạn mạch mắc song song, ta dùng R1 . R 2. 1. 1. 1. công thức nào? (Rtđ = R + R hoặc R = R + R ) tđ 1 2 1 2.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> b) - Theo sơ đồ, cho biết Ampekế mắc nối tiếp với điện trở nào? (Ampe kế mắc nối tiếp với R1) Ampe kế chỉ 0,75A, tức là cho biết gì? (I1 = 0,75 A) - Có I1 và R1 ta sẽ tính được gì? (U1) Tính U1 sử dụng công thức nào? (U1 = I1 . R1) - Có nhận xét gì hiệu điện thế của đoạn mạch song song? (U = U1 = U2) - Như vậy, tính được U1 thì ta sẽ biết được U2 Tính I2 sử dụng công thức nào? (I2 =. U2 ) R2. - Cường độ dòng điện trong mạch chính: I = ? ( I = I 1 + I2 hoặc I =. U R. ) Giải: a) Điện trở tương đương của đoạn mạch là R tđ =. R1 . R 2 R 1+ R 2. 6 . 12. = 6 +12 = 4 (. Ω ). b) Ampe kế chỉ 0,75 A, tức là: I1 = 0,75A - Ta có: U1 = I1 . R1 = 0,75 . 6 = 4,5 (V) - Mà: U = U1 = U2 U2 = 4,5 V - Nên: I2 =. U2 R2. 4,5. = 12. = 0,375 (A). - Do đó: I = I1 + I2 = 0,75 + 0,375 = 1,125 (A) Vậy cường độ dòng điện qua R2 là 0,375 A và qua mạch chính là 1,125 A - Bài 3: (Dành cho học sinh giỏi) Cho mạch điện như hình vẽ:. A. A. A1. R1. R2 R3. B.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> Trong đó: R1 = 9 Ω. ;. R2 = 18 Ω. ;. R3 = 6 Ω. Ampekế A chỉ 1,5 A a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch ? b) Hỏi số chỉ của ampekế A1? c) Nếu tháo bỏ bớt R 3 thì số chỉ của Ampe kế A tăng hay giảm? Biết U AB không đổi. Hướng dẫn giải: a) - Theo sơ đồ mạch điện: R 1 // R2 // R3 thì ta tính RAB bằng công thức 1. 1. 1. 1. nào? ( R = R + R + R ) AB 1 2 3 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 6. - Thế số vào công thức: R = R + R + R = 9 + 18 + 6 = 18 AB 1 2 3. RAB. =? b)- Ampe kế A mắc ở đâu trong sơ đồ? (Ampe kế A mắc ở mạch chính) Số chỉ của Ampe kế A 1,5 A, tức là IAB = 1,5 A - Ampekế A1 chỉ cường độ dòng điện qua điện trở nào? Tức là tính gì? (Tính I1 ) - Muốn tính I 1 ta dùng công thức nào? (I1 =. U1 ) Như vậy, ta phải R1. tính gì trước? (Tính U1) Muốn tính U1 ta tính gì? Vì sao? (Tính UAB. Vì UAB = U1 = U2 = U3) Tính UAB bằng công thức nào? (UAB = IAB . RAB) - Như vậy, tính được U AB Biết được U1 = UAB Tính được I1 Biết được số chỉ Ampe kế A1 c)- Hãy so sánh RAB khi chưa tháo R3 (Tức là khi R1 // R2 // R3 ) với RAB khi tháo bỏ R3 (Tức là khi R1 // R2) Hoặc có thể so sánh như sau: + Khi chưa tháo R3 thì RAB = 3 Ω (Theo câu a).
<span class='text_page_counter'>(53)</span> + Khi tháo bớt R3 thì R. / AB. =. 9.18 = 9 18 = 6. R1 . R 2 R 1+ R 2. Ω. - Nhận xét khi tháo bỏ bớt điện trở R 3 thì điện trở đoạn mạch AB tăng hay giảm? (Khi tháo bỏ bớt R3 thì điện trở đoạn mạch AB tăng) - Điện trở đoạn mạch AB tăng thì I AB như thế nào? Vì sao? (I AB giảm. Vì U không đổi, I tỉ lệ nghịch với R) Giải: a) Điện trở tương đương của đoạn mạch là: 1 1 1 1 = + + R AB R1 R2 R3 18 RAB = 6. 1. 1. 1. 6. = 9 + 18 + 6 = 18. =3( Ω ). b) - Ampe kế chỉ 0,75 A tức là IAB = 1,5A - Ta có: UAB = IAB . RAB = 1,5 . 3 = 4,5 (V) - Suy ra: UAB = U1 = U2 = U3 = 4,5 V - Nện: I1 =. U1 R1. =. 4,5 9. = 0,5 (A). Vậy Ampe kế A1 chỉ 0,5 A c) - Khi chưa tháo R3 thì RAB = 3 Ω còn khi tháo bớt R3 thì R/AB = 6 Ω . Nên khi tháo bớt R3 thì điện trở đoạn mạch AB tăng - Cường độ dòng điện qua mạch giảm. Vì I =. U R. và U không đổi. * Ngoài cách giải theo hướng dẫn trên của đề tài nghiên cứu, học sinh còn có thể giải theo cách khác. Trong quá trình giảng dạy, nếu còn thời gian thì hướng dẫn thêm cho học sinh giải theo cách khác hoặc cho học sinh về nhà tìm thêm cách giải khác để phát huy tính tư duy sáng tạo cho các em..
<span class='text_page_counter'>(54)</span> 10. Tài liệu tham khảo: - Tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng. -. Bộ GD & ĐT. - Sách giáo khoa Vật Lý 9. -. NXB GD. - Sách bài tập Vật Lý 9. -. NXB GD. - Sách giáo viên Vật Lý 9. -. NXB GD. - Ôn tập và tự kiểm tra đánh giá Vật Lý 9. -. Tác giả: Bùi Gia Thịnh. - Chuyên đề bồi dưỡng Vật Lý 9. -. Tác giả: Vũ Thanh Khiết. - Bài tập cơ bản nâng cao Vật Lý 9 Vật Lý 9 - Đổi mới PP dạy và giải bài tập Vật Lý 9. -. -. NXB GD. Tác giả: Mai Lễ. - Các tài liệu bồi dưỡng thường môn Vật Lý -. Bộ GD & ĐT. - Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học. Bộ GD & ĐT. -. - C¸c sách báo, t¹p chÝ nghiªn cøu gi¸o dôc (Có liên quan). .
<span class='text_page_counter'>(55)</span> 11. Mục lục: 1. Tên đề tài:. - Trang: 1. 2. Đặt vấn đề. - Trang: 1 – 4. a) Tầm quan trọng của đề tài:. - Trang: 1 – 2. b) Thực trạng liên quan:. - Trang: 2 – 3. c) Lý do chọn đề tài:. - Trang: 3. d) Phạm vi nghiên cứu:. - Trang: 4. 3. Cơ sở lý luận:. - Trang: 4 - 5. 4. Cơ sở thực tiễn:. - Trang: 6. 5. Nội dung nghiên cứu:. - Trang: 7 -. I/ Hướng dẫn HS khắc sâu những kiến thức cơ bản 21. - Trang: 7 -. 38. II/ Hướng dẫn PP giải 1 số BT vận dung Định luật Ôm - Trang: 21 - 27 III/ Một số dạng BT cần chú ý và ví dụ minh hoạ. - Trang: 27 - 34. IV/ Các biện pháp thực hiện. - Trang: 35 - 38. 6. Kết quả nghiên cứu. - Trang: 38 - 41. I/ Kết quả định tính:. - Trang: 38 - 39.
<span class='text_page_counter'>(56)</span> II/ Kết quả định lượng:. - Trang: 40 - 41. 7. Kết luận đề tài:. - Trang: 41 - 42. 8. Đề nghị:. - Trang: 43. 9. Phụ lục. - Trang: 44 - 53. 10. Tài liệu tham khảo:. - Trang: 54. 11. Mục lục:. - Trang: 55. 12. Phiếu đánh giá và xếp loại :. - Trang: 56. CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM §éc LËp - Tù Do - H¹nh Phóc Phiếu đánh giá, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm. N¨m häc: 2010 - 2011. I- §¸nh gi¸ xÕp lo¹i cña H§KH Trưêng THCS Trần Quý Cáp 1. Tên đề tài: Biện phỏp rốn luyện kỹ năng cho học sinh lớp 9 giải tốt bài. tập liên quan về “Định luật Ôm” 2. Hä vµ tªn t¸c gi¶: HÀ PHƯỚC THU 3. Chøc vô: TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN 4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài: a) ¦u ®iÓm: ……………………………………………....……………………………………………….........… ………………………………………….....................…….……………………………………………………………...……… ……………………………………..…………………………………………………………………….……………..………… ………………………………………………………………………………………………………….………………………… ………………………………………………………………………………………………………….………………………… ... b) H¹n chÕ: ………………………………………………………………………………….........………………. ……………………………………………………………………..……………………………………….………..……………. 5. §¸nh gi¸, xÕp lo¹i: Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên. HĐKH Trường THCS Trần Quý Cỏp, đồng ý thèng nhÊt xÕp lo¹i: ……………..…. Những người thẩm định: Chñ tÞch H§KH (Ký, ghi râ hä tªn) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tªn).
<span class='text_page_counter'>(57)</span> Lê Hoàng Đào II- §¸nh gi¸, xÕp lo¹i cña H§KH Phßng GD & §T Th¨ng B×nh: Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD & ĐT Thăng Bình, đồng ý thèng nhÊt xÕp lo¹i: …………… Những người thẩm định: Chñ tÞch H§KH (Ký, ghi râ hä tªn) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên). III- §¸nh gi¸, xÕp lo¹i cña H§KH Së GD & §T Qu¶ng Nam Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD & ĐT Quảng Nam đồng ý thèng nhÊt xÕp lo¹i: ………….… Những người thẩm định: Chñ tÞch H§KH (Ký, ghi râ hä tªn) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên). 12. Tµi liÖu tham kh¶o: - S¸ch gi¸o khoa VËt Lý 8. ,. NXB GD. - S¸ch bµi tËp VËt Lý 8. ,. NXB GD. - S¸ch gi¸o viªn VËt Lý 8. ,. - Chuyên đề bồi dỡng Vật Lý 8. ,. NXB GD. Cña: NguyÔn §×nh §oµn. - Bµi tËp c¬ b¶n vµ n©ng cao VËt Lý 8. ,. NXB GD. - C©u hái vµ bµi tËp tr¾c nghiÖm VËt Lý 8. ,. Cña: NguyÔn Thanh H¶i. - Tµi liÖu BDTX m«n VËt Lý chu kú III. ,. Cña Bé GD vµ §T. - Tài liệu đổi mới PP dạy học môn Vật Lý ,. Cña Bé GD vµ §T. - C¸c t¹p chÝ nghiªn cøu gi¸o dôc. @&?.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> 1. Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾT HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP. 2. Đặt vấn đề: a) Tầm quan trọng của vấn đề: Giáo dục là một quá trình hoạt động kết hợp vai trò chủ đạo của giáo viên với sự tự giác, tích cực và độc lập tự giáo dục, tự rèn luyện của học sinh nhằm hình thành ý thức, tình cảm và chủ yếu là hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đã quy định. Nhân cách học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản: Con đường dạy học và con đường hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) có vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tự giáo dục, tự rèn luyện của học sinh, vì nó có nội dung phong phú hơn, các hình thức giáo dục đa dạng hơn, hấp dẫn hơn, phạm vi tiến hành rộng rãi hơn. Do mục đích, tính tổ chức, do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi cấp THCS. Cho nên, hoạt động GDNGLL có vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục, đồng thời góp phần tích cực củng cố kết quả hoạt động dạy trên lớp. Hoạt động GDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp và hoạt động giữa các bạn bè trong lớp, trong trưòng và cộng đồng xã hội Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về kiến thức khoa học, văn nam nghệ, xã hội, nhân đạo, vui chơi giải trí, .... để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách, đạo đức, năng lực, sở trường.. b) Thực trạng liên quan: Hoạt động GDNGLL bao gồm nhiều lĩnh vực rộng lớn, để tổ chức được tiết sinh hoạt này có hiệu quả, người giáo viên chủ nhiệm hết sức vất vả, tốn nhiều thời gian nghiên cứu, hướng dẫn lớp chuẩn bị..
<span class='text_page_counter'>(59)</span> Đây là mà hoạt động mà chủ thể là học sinh điều hành tổ chức các hoạt động, nhưng phần lớn học sinh ở nông thôn năng lực tổ chức, điều hành của học sinh trong lớp còn hạn chế, bởi vốn hiểu biết của các em ít ỏi, mặc khác chương trình không biên soạn sách dành cho học sinh. Đa số các em còn rụt rè nhút nhát, thiếu mạnh dạn, thiếu hoạt bát, thiếu sôi nổi trong hoạt động. Hơn nữa, kỹ năng tổ chức, dẫn chương trình, năng khiếu văn nghệ, ... của các em còn hạn chế. Học sinh trong lớp tập trung chủ yếu vào việc học kiến thức các môn học khác, nội dung kiến thức các môn học khác nhiều, chưa có nhận thức sâu sắc, còn xem nhẹ môn HĐGDNGLL. Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho tiết hoạt động GDNGLL chưa được đảm bảo, thiếu sự đầu tư đúng mức cho hoạt động này. c) Lý do chọn đề tài: Chúng ta đã biết, quá trình giáo dục và quá trình dạy học là những bộ phận của quá trình giáo dục toàn diện, thống nhất. Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyên thụ cho học sinh những tri thức khoa học một cách có hệ thống, còn phải luôn luôn mang lại hiệu quả giáo dục và tạo cơ sở cho toàn bộ quá trình giáo dục đạt hiệu quả. Trong quá trình giáo dục ngoài việc hình thành cho học sinh về ý thức, hành vi, kỹ năng hoạt động và ứng xử, còn phải tạo cơ sở cho học sinh bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học trên lớp. Thật vậy, học sinh lớp 8 ở độ tuổi từ 14 đến 15, đây là lứa tuổi chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn, các em đã muốn làm người lớn, còn e ngại rụt rè, mất tính hồn nhiên, ngây thơ. Vì thế, quá trình giáo dục đối với lứa tuổi thiếu niên có nhiều thú vị, nhưng cũng không ít phức tạp, đồi hơi giáo viên phải khéo léo, tế nhị, kịp thời và đúng đắn để lôi cuốn các em vào hoạt động nhằm phát huy tính tự lập của các em thành những tính sáng tạo và ý thức tập thể tốt. Vì vậy, có thể nói hoạt động GDNGLL đối với học sinh lớp 8 có vị trí quan trọng trong quá trình giáo dục, nhằm giáo dục con người phát triển toàn diện đạt hiệu quả, thực hiện được mục tiêu đào tạo. Chính vì những lý do trên, nhằm giúp cho học sinh 8 thực hiện tốt và đạt hiệu quả của môn giáo dục HĐGDNGLL, bản thân làm công tác chủ nhiệm lớp nhiều năm, tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài: “Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả tiết hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” d- Phạm vi nghiên cứu:.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> Trên cơ sở thấy được tầm quan trọng của vấn đề, những thực trạng có liên quan và lý do đề tài đã chọn. Do đó, trong đề tài này tôi đã nghiên cứu và áp dụng cho học sinh THCS nhưng cụ thể đối với học sinh lớp 8 1, với nội dung như sau: - Tuyên truyền nhận thức trong học sinh - Nắm quy trình tổ chức tiết hoạt động GDNGLL - Cách thiết kế giáo án và chọn học sinh dẫn chương trình - Giáo án minh hoạ 3. Cơ sở lý luận: Hoạt động GDNGLL có nhiệm vụ hết sức quan trọng là giáo dục về nhận thức, giáo dục về thái độ và rèn luyện kỹ năng. Giúp học sinh bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp, qua nội dung và hình thức sinh hoạt đã giúp cho các em những hiểu biết mới về kiến thức tự nhiên, xã hội, đời sống, .... Giúp các em hoạt động nhanh nhẹn kịp thời, phát triển năng khiếu văn nghệ, năng khiếu ứng xử giao tiếp, hoà mình với tập thể, tinh thần đoàn kết. Hoạt động GDNGLL giúp học sinh hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp. Qua đó, cũng từng bước làm giàu thêm những kinh nghiệm thực tế, xã hội cho các em. Hoạt động GDNGLL giúp cho học sinh có những hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh Cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn hóa tốt đẹp của đất nước, .... đồng thời tăng thêm sự hiểu biết cho các em về Bác Hồ, về Đảng, về Đoàn, về Đội, .... Từ đó, các em thực hiện tốt nghĩa vụ của người học sinh và người đội viên. Hoạt động GDNGLL bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng như: tình thầy trò, tình bạn bè, tình yêu quê hương đất nước, ..... Qua đó giúp các em kính yêu và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét cái xấu. Hoạt động GDNGLL rèn cho học sinh kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa, những thói quen tốt trong học tập, lao động, rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự quản tổ chức thực hiện hoạt động tập thể để thực hiện tốt nhiệm vụ do thầy cô, do nhà trường, do tập thể lớp giao cho.. 4. Cơ sở thực tiễn: - Môn hoạt động GDNGLL là môn học không những mới ở trường THCS mà còn là một môn học có tính chất khác biệt so với các môn học khác, đó là: + Môn học chỉ có sách giáo viên mà không có sách giáo khoa, sách dành cho học sinh..
<span class='text_page_counter'>(61)</span> + Giáo viên là người soạn giáo án, viết kịch bản, còn thực hiện là học sinh, tập thể lớp. + Môn học này thực chất là những hoạt động xã hội, bao gồm nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau. - Hoạt động GDNGLL là một hoạt động chủ thể là học sinh điều hành tổ chức các hoạt động. Nhưng học sinh ở nông thôn năng lực tổ chức điều hành còn hạn chế, hoạt động còn rụt rè chưa mạnh dạn, vốn hiểu biết của các em còn ít ỏi. - Học sinh còn xem nhẹ môn HĐGDNGL, môn này không được đánh giá bằng điểm, nên học sinh chủ yếu dành thời gian cho môn học khác. Vậy bằng cách nào để giúp cho học sinh có kỹ năng tự quản, kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển, ... nhằm thực hiện tốt tiết hoạt động GDNGLL. Do đó, để giải quyết vấn đề trên, bản thân tôi nghiên cứu và vận dụng đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả các tiết hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”. 5. Nội dung nghiên cứu: 5.1- Tuyên truyền nhận thức trong học sinh: Đây là khâu đầu tiên và hết sức quan trọng. Bởi vì, trước khi bắt tay vào việc các em phải hiểu đúng, sau đó mới có suy nghĩ và hành động đúng. Mặt khác, tư tưởng của các em thông suốt thì tính tự giác và tinh thần tập thể của các em được phát huy. Ở bộ môn HĐGDNGLL, vấn đề cần cung cấp về mặt nhận thức cho các em là: Mục đích, ý nghĩa của bộ môn này, đây là môn học bổ ích, các em có thể khám phá những vấn đề lý thú, bổ ích cho việc học tập, các em tập rèn luyện kỹ năng tổ chức, tính sáng tạo của cá nhân trước tập thể lớp. Điều này thể hiện qua việc đánh giá xếp loại từng học sinh qua từng chủ điiểm hoạt động của tháng. Mặt khác, các hoạt động chủ đề thực hiện hằng tháng theo quy định thống nhất của nhà trường (2 chủ đề/ tháng), tôi đều hướng dẫn cho lớp thảo luận, phân công chuẩn bị nội dung, hình thức và xây dựng biện pháp tốt để tiến hành thực hiện tốt hoạt động. 5.2- Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục NGLL: a) Tổ chức hoạt động GDNGLL cần đảm bảo nguyên tắc sau: - Tạo điều kiện cho học sinh quen dần và biết cách tự quản toàn bộ quá trình hoạt động của tiết GDNGLL. Giáo viên chỉ giữ vai trò là người cố vấn. - Nội dung hoạt động luôn gắn liền với các yêu cầu giáo dục của nhà trường, của xã hội theo từng chủ điểm cụ thể. - Luôn đổi mới và đa dạng hoá các hình thức hoạt động cho phù hợp với nhu cầu và tạo hứng thú của học sinh b) Quy trình tổ chức:.
<span class='text_page_counter'>(62)</span> Quy trình chung tổ chức tiết hoạt động GDNGLL thường tiến hành theo các bước sau: * Bước 1: Xác định tên chủ đề hoạt động và yêu cầu giáo dục cần phải đạt được: - Yêu cầu giáo dục về nhận thức: Hoạt động nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết gì? Những thông tin gì? - Yêu cầu giáo dục về thái độ: Qua tiết HĐGDNGLL giáo dục cho học sinh về mặt tình cảm, thái độ gì? (yêu thích, hứng thú, vui vẻ, hăng say, tích cực, ....) - Yêu cầu giáo dục về kỹ năng: Qua hoạt động thực tế, bồi dưỡng và hình thành cho học sinh những kỹ năng gì? (kĩ năng điều khiển dẫn chương trình, kĩ năng tự quản, kĩ năng giao tiếp ứng xử, ....) * Bước 2: Chuẩn bị hoạt động Theo tôi nghĩ rằng, hiệu quả của tiết hoạt động GDNGLL phụ thuuộc phần lớn vào giai đoạn chuẩn bị. Do đó, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm lớp phải vạch ra được tấ cả các điều kiện, yếu tố cần chuẩn bị trước cho tiết HĐGDNGLL thành công. Cụ thể như sau: - Vạch kế hoạch, thời gian chuẩn bị, thời gian tiến hành (mỗi tháng thực hiên 2 chủ đề, thông thường chuẩn bị vào tuần lẻ của tháng) - Thiết kế về nội dung và hình thức hoạt động, hình thức trang trí, hình thức thể hiện, những phương tiện vật chất, tiết mục văn nghệ, ... - Dự kiến những công việc phải chuẩn bị và phân công cụ thể học sinh tham gia chuẩn bị. - Chuẩn bị chương trình thực hiện hoạt động - Bồi dưỡng đội ngũ cốt cán trong học sinh của lớp, đội ngũ này đóng vai trò tích cực cho tiết hoạt động GDNGLL đạt hiệu quả. - Cần hướng dẫn các em phong cách, ngôn ngữ, phương pháp điều khiển (điều khiển chung cả chương trình, điều khiển từng phần cụ thể, sự phối hợp điều khiển, ....) - Dự kiến tình huống xảy ra trong quá trình tiến hành hoạt động và cách ứng xử tình huống. - Cần có sự phối hợp, giúp đỡ của các thầy cô trong nhà trường và lực lượng ngoài nhà trường (nếu cần) - Đôn đốc, kiểm tra và hoàn tất giai đoạn chuẩn bị. Tóm lại, quá trình chuẩn bị cho tiết hoạt động GDNGLL là rất quan trọng, quyết định đến sự thành công và hiệu quả của tiết hoạt động GDNGLL. Vì thế, nên mở rộng phát huy dân chủ, khuyến khích học sinh cùng tham gia bàn bạc, trao đổi, sáng tạo tìm những hình thức sinh động, bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và khả năng thực hiện của lớp..
<span class='text_page_counter'>(63)</span> * Bước 3: Tiến hành và kết thúc hoạt động - Khi tiến hành hoàn toàn do học sinh tự quản theo chương trình đã chuẩn bị. Giáo viên chủ nhiệm như một đại biểu hoặc một thành viên của lớp (Lưu ý, không làm thay cho học sinh) hoặc làm cố vấn để khi thật cần thiết giúp đỡ học sinh giải quyết những tình huống bất ngờ mà các em xử lý lúng túng hoặc không xử lý kịp. - Kết thúc hoạt động, đại diện lớp, nhận xét về kết quả tiết hoạt động, về kỷ luật, ý thức thái độ tham gia của các bạn trong lớp, nên nêu cụ thể khen chê rõ ràng, rút kinh nghiệm cho lần sau thực hiện tốt hơn. Cảm ơn sự tham gia của các bạn và sự có mặt của thầy cô - GVCN lên nhận xét, nói lời cảm ơn. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào yêu cầu giáo dục và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của học sinh, của lớp mà vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phong phú, đa dạng hơn các hình thức hoạt động để tiết HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao nhất. 5.3- Thiết kế giáo án: Đây là khâu quan trọng. Bởi vì, giáo án là sự thể hiện toàn bộ những định hướng về nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động, ... Giáo án càng hoàn chỉnh thì kết quả hoạt động mang lại chắc chắn sẽ tốt và đạt hiệu quả cao. Thực tế chủ đề hoạt động đa dạng, vì thế tuỳ thuộc theo chủ đề GVCN có những cách thiết kế giáo án cho phù hợp và có sự phối kết hợp chặt chẽ với tổng phụ trách Đội, giáo viên bộ môn, .... Ví dụ: - Chủ đề: “Biểu diễn văn nghệ mừng Đảng, mừmg Xuân” tổ chức dưới hình thức văn nghệ, để cho thêm sinh động sôi nổi nên phối kết hợp với giáo viên Nhạc. - Chủ đề: “Hội vui học tập” giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn để chọn câu hỏi, đáp án, nếu cần thì mời giáo viên bộ môn làm cố vấn. - Dù hình thức hoạt động có phong phú thì giáo án vẫn phải đảm bảo những bước sau: 1. Yêu cầu giáo dục 2. Nội dung và hình thức hoạt động 3. Chuẩn bị hoạt động 4. Tiến hành hoạt động 5. Kết thúc hoạt động 5.4- Chọn học sinh dẫn chương trình: Giáo án có hoàn chỉnh đến đâu cũng chỉ dừng lại ở mặt lý thuyết. Giáo án cần phải được sự thể hiện ở các em thì mới đem lại kết quả. Việc chọn học sinh.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> điều hành (dẫn chương trình) có vị trí hết sức quan trọng. Theo kinh nghiệm tổ chức, em dẫn chương trình phải đạt những yêu cầu sau: Phải có sức học khá giỏi, có uy tín, có ngoại hình khá, biết xử lý tình huống nhanh, thông minh quyết đoán, yêu thích hoạt động, tâm huyết có trách nhiệm, đặc biệt là phong cách thể hiện và chất giọng tốt. Thực tế, các em đạt được tiêu chuẩn này là rất hiếm nhưng chúng ta phải phát hiện, bồi dưỡng ngay từ đầu năm học hoặc thăm dò, thông qua GVCN cũ ở năm học trước (lớp 7), trong quá trình hoạt động giáo viên kịp thời uốn nắn, sửa sai thì các em sẽ rút kinh nghiệm, thực hiện tốt ở hoạt động sau. 6. Kết quả nghiên cứu: Với đề tài đã nghiên cứu, áp dụng trong tiết hoạt động GDNGLL ở lớp 8 1 mà tôi đang chủ nhiệm, đã đạt kết quả đáng phấn khởi như sau: a) Kết quả định tính: - Học sinh đã có những suy nghĩ, nhận thức đúng về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của bộ môn hoạt động GDNGLL: - Học sinh phấn khởi, tích cực rèn luyện mọi mặt, tham gia nhiệt tình các hoạt động, các phong trào ở lớp, ở trường và đạt kết quả cao. - Tạo cho học sinh hứng thú, bổ ích, hổ trợ rất lớn cho việc học tập và rèn luyện kỹ năng. - Hình thành được ở các em tính tự giác, tính kỷ luật thể hiện qua việc chấp hành sự phân công và tham gia vào sinh hoạt một cách nghiêm túc, tích cực. - Khắc phục ở học sinh những hạn chế sau: e ngại, rụt rè hoặc tự ti theo kkiểu cá nhân và hình thành khơi dậy được những phẩm chất tốt đẹp ở các em như, tinh thần tập thể, tính dạn dĩ, tinh thần trách nhiệm, tình cảm bạn bè dược thắt chặt hơn và nhất tạo được không khí thoải mái, phấn khởi trong giờ học các bộ môn khác. - Nề nếp học tập, sinh hoạt, ý thức chấp hành nội quy trường lớp, phong trào hoạt động, kết quả thi đua hằng tuần của lớp trong liên đội, .... được giữ vững và nâng lên rõ rệt. b) Kết quả định lượng: Qua việc nghiên cứu, áp dụng những biện pháp trên, ngoài kết quả định lượng trên, bản thân lớp tôi chủ nhiệm còn đạt một số kết quả định lượng cụ thể như sau: - Vị thứ thi đua hằng tuần ở HKI đạt vị thứ nhất của khối 8.
<span class='text_page_counter'>(65)</span> - Tiết HĐGDNGLL được các thầy cô trong lãnh đạo nhà trường tham dự, theo dõi, góp ý xếp loại Tốt - Đạt giải nhất ở khối về “Tuần học tốt, tháng học tốt” nhân kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/ 11 - Đạt giải nhì của khối về hội thi văn nghệ do liên đội tổ chức. - Đạt giải nhì về hội thi “Rung chuông vàng” - Đạt giải nhì đông đội của khối 8 về các môn thi Hội khỏe phù đổng cấp trường. - Đạt giải nhì Máy tính Casiô khối 8 cấp Huyện - Kết quả xếp loại tiết hoạt động GDNGLL hằng tháng của lớp 81 như sau: Tháng 9 10 11 12 01 & 02 (38 HS) SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL TỐT 10 26,3 12 31,6 15 39,5 17 44,7 22 57,9 KHÁ 15 39,5 16 42,1 17 44,7 19 50.0 16 42,1 TB 13 34,2 10 26,3 6 15,8 2 5,3 0 0 - Kết quả về học lực và hạnh kiểm ở HKI của lớp 81 (2008-2009): TSHS 38 Học lực Hạnh kiểm. GIỎI. SL 10 27. TL 26,3 71,0. KHÁ. SL 16 11. TL 42,1 29,0. TR.BÌNH. SL 10 0. TL 26,3 0. YẾU. SL 2 0. TL 5,3 0. 7. Kết luận: - Để thực hiện tốt tiết HĐGDNGLL giáo viên cần xác định đúng mục đích yêu cầu của bộ môn cũng như từng chủ đề hoạt động. Từ đó, chọn nội dung sinh hoạt và những hình thức phù hợp Công tác chuẩn bị: Kịch bản, tập dượt chương trinh chiếm một vai trò rất quan trọng. Công tác chuẩn bị chu đáo chắc chắn sẽ đem lại hiệu qảu. - Việc bồi dưỡng năng lực điều hành cho các em cán bộ lớp phải được tiến hành thường xuyên, phát huy mặt tích cực, uốn nắn dần những mặt tồn tại. - Cần phải theo dõi sự chuyển biến của học sinh sau mỗi chủ đề để có biện pháp mới phù hợp và hiệu quả. - Công tác phối hợp với các tổ chức Đoàn Đội, giáo viên bộ môn phải thống nhất về quan điểm chỉ dạo Tóm lại, hoạt động GDNGLL là môn học nhằm hổ trợ cho việc học tập và rèn luyện kỹ năng, hành vi đạo đức, lối sống cho các em. Đây cũng là điều kiện.
<span class='text_page_counter'>(66)</span> để các em tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Niềm vui sướng và hạnh phúc lớn nhất của chúng ta là qua các hoạt động ở môn học nếu các em được tiến bộ, trở thành con giỏi, trò giỏi, đội viên tốt xứng đáng là những cháu ngoan Bác Hồ. Trên đây, là đề tài mà bản thân đã nghiên cứu và áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả tiết hoạt động GDNGLL. Tôi nghĩ rằng đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhỏ, kính mong quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp góp ý chân tình để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cản ơn!. 8. Đề nghị: - Nội dung chuyên đề và tiết minh hoạ cho chuyên đề của môn hoạt động GDNGLL nên đưa vào sinh hoạt chuyên môn cụm để giáo viên có điều kiện học hỏi, rút kinh nghiệm. Đồng thời để thấy được vai trò quan trọng của môn này. - Nhà trường cần phải chú trọng môn HĐGDNGLL như các môn học khác, nên tổ chức báo cáo chuyên đề, thao giảng để học hỏi thêm ở đồng nghiệp. - Theo như sách hướng dẫn, thông thường mỗi tuần có 1 chủ đề hoạt động (mỗi tháng 4 chủ đề) nhưng đến nay hướng dẫn lại hai tuần thực hiện 1 chủ đề hoạt động (mỗi tháng 2 chủ đề) nhưng lại chưa quy định thống nhất chung là thực hiện chủ đề nào. Nên để cho GVCN tự chọn chủ đề phù hợp với điều kiện của lớp mình.. 9. Phụ lục : Nhằm hổ trợ cho nội dung tiết HĐGDLL thêm phong phú và đạt hiệu quả sau, tôi sử dụng thêm những nội dung sau: - Thư Bác Hồ gởi cho học sinh tháng 9 năm 1945 - Thư Bác Hồ gửi cho ngành Giáo dục 15/ 10/ 1968 - Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em - Tóm tắt nội dung, ý nghĩa ngày thành lập: Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, .... - Những bài toán vui - Những bài hát, bài thơ dùng cho sinh hoạt.
<span class='text_page_counter'>(67)</span> - ... v .... v ..... 10. Tài liệu tham khảo: - Sách HĐGDNGLL (Sách GV - NXBGD) - Thế giới trong ta - Các tạp chí nghiên cứu giáo dục - Các tài liệu, sách báo khác có liên quan..
<span class='text_page_counter'>(68)</span> * YÊU CẦU BỐ CỤC CỦA SKKN : (12 mục) 1. Tên đề tài: 2. Đặt vấn đề: a) Tầm quan trọng của đề tài: b) Thùc tr¹ng liªn quan: c) Lý do chọn đề tài: d) Ph¹m vi nghiªn cøu: 3. C¬ së lý luËn: 4. C¬ së thùc tiÔn: 5. Néi dung nghiªn cøu: 6. KÕt qu¶ nghiªn cøu: 7. Kết luận đề tài: 8. §Ò nghÞ: 9. Phô lôc: (Nếu có) 10. Tµi liÖu tham kh¶o: 11. Môc lôc: 12. Phiếu đánh giá, xếp loại SKKN:. * YÊU CẦU CANH LỀ: - Lề trên (Top): 3 cm ; - Lề phải (Left): 3,5 cm ;. Lề dưới (Bottom): 2 cm Lề trái (Right): 2 cm. * YÊU CẦU TRANG TRÍ: Chỉ có số trang ở phía trên, chính giữa trang giấy A4.
<span class='text_page_counter'>(69)</span>
<span class='text_page_counter'>(70)</span>