Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.23 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Ngày soạn: 22. 10. 2012 Ngày dạy: 24. 10. 2012 </b> <b>Lớp dạy: 10A</b>
<b>Tiết 26: </b>
<b>CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA</b>
<b>(tiếp theo)</b>
<b>I. Mục tiêu bài dạy</b>
<b>1. Kiến thức:</b>
Qua bài học giúp học sinh: Cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu
thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật
riêng đậm sắc màu dân gian của ca dao
<b>2. Kĩ năng:</b>
Giúp học sinh: Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại
<b>3. Thái độ:</b>
Giáo dục cho học sinh ý thức trân trọng và đồng cảm với tâm hồn người lao động và
những suy nghĩ của họ
<b>II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh</b>
<b>1. Giáo viên</b>
<b>- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy</b>
<b>- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10</b>
<b>- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10</b>
<b>- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10</b>
<b>2. Học sinh</b>
- Sách giáo khoa
- Vở viết, vở soạn
<b>III. Tiến trình bài dạy</b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ: Khơng kiểm tra</b>
<b>2. Bài mới </b>
<b>* Lời vào bài (1’): Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về bài ca dao than thân và</b>
<i>chúng ta đã biết được trong xã hội cũ đặc biệt là những người phụ nữ họ luôn phải</i>
<i>chịu cảnh bất công, khơng được tự định đoạt hạnh phúc của mình. Bên cạnh những</i>
<i>bài ca dao than thân cịn có những bài ca dao yêu thương tình nghĩa. Để hiểu được</i>
<i>nội dung của thể loại này chúng ta cùng vào tiết học hôm nay…</i>
<b>* Nội dung bài mới</b>
<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Yêu cầu cần đạt</b>
<b>GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại khái quát</b>
kiến thức tiết học trước…
<b>HS: Tái hiện kiến thức…</b>
<b>GV: Yêu cầu HS đọc bài ca dao 4 và xác</b>
định nhân vât trữ tình của bài ca dao?
Căn cứ vào từ ngữ nào mà ta biết được?
Nhân vật này đang ở tâm trạng nào?
<b>I. Tìm hiểu chung </b>
<b>1. Ca dao than thân (bài 1) </b>
<b>2. Ca dao yêu thương, tình nghĩa</b>
<b>a. B i 4 (25 )à</b> <b>’</b>
<b>* Nỗi thương nhớ của cô gái</b>
<b>HS: Đọc và phát biểu</b>
<b>GV: Nỗi nhớ ấy của cô gái được thổ lộ</b>
dưới những câu thơ có hình thức như thế
nào? Trong dịng suy tư sự vật nào được
cơ gái hỏi đến trước tiên và nhiều nhất?
Vì sao?
<b>HS: Phát hiện và phân tích hình ảnh</b>
<b>GV giảng bình: Cái khăn được cô gái</b>
hỏi đến đầu tiên và nhiều nhất, trong
suốt 6 câu thơ đầu (nửa bài ca). Có lẽ
bởi cái khăn cũng như cái áo đã trở
thành biểu tượng của tình yêu nam nữ,
thường là vật trao duyên:
<i>Gửi khăn, gửi áo, gửi lời</i>
<i>Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.</i>
<i>Nhớ bao khăn ở trầu chao</i>
<i>Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.</i>
Đây lại cịn là vật gần gũi gắn bó với các
cơ gái xưa, làm nên vẻ đẹp tình tứ dun
dáng riêng cho họ. Mà biết đâu trong
ngữ cảnh của bài ca dao, đây lại là kỉ vật
tình yêu mà chàng trai trao tặng.
<b>HS: Lắng nghe</b>
<b>GV: Điều đặc biệt nó dược miêu tả gắn</b>
liền với những trạng thái cụ thể nào? Gợi
ra hình dung cơ gái với nỗi niềm ra sao?
<b>HS: Trả lời</b>
<b>GV liên hệ: Ca dao cũng có nhiều câu</b>
diễn tả nỗi nhớ đến bồn chồn gan ruột:
<i>- Nhớ ai bổi hổi bồi hồi</i>
<i>Như đứng đống lửa như ngồi đống than</i>
<i>- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ</i>
<i>Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai.</i>
<i>- Nhớ ai nhớ mãi thế này</i>
<i>Nhớ đêm không ngủ, nhớ ngày không ăn</i>
<i>- Đêm nằm lưng chẳng tới giường</i>
<i>Mong cho ngày sáng …gặp nhau</i>
<b>GV: Nỗi nhớ của nhân vật trữ tình- cơ</b>
<b>HS: Phân tích</b>
<b>GV giảng: Hình tượng ngọn đèn là đốm</b>
<i>thương nhớ ai? láy đi láy lại tha thiết</i>
suốt bài ca
<b>- Cái khăn được cô gái hỏi đến đầu tiên</b>
và nhiều nhất, trong suốt 6 câu thơ đầu
(nửa bài ca). Bởi cái khăn cũng như cái
áo đã trở thành biểu tượng của tình yêu
nam nữ, thường là vật trao duyên…
- Nhưng đặc biệt nhất, chiếc khăn được
miêu tả gắn liền với những trạng thái cụ
thể xuống, lên, rơi, vắt...Cố nhiên đó là
những động thái con người tạo ra ở
chiếc khăn.
Đây là một nỗi nhớ không định hình,
định khối mà như mênh mang khắp
không gian.
sáng của bài ca, nó như chính ngọn lửa
lịng của cơ gái trong đêm, gợi tả nỗi
lòng trăn trọc nhớ nhung đến mức khơng
<b>GV nêu vấn đề: Dù kín đáo, gợi cảm</b>
bao nhiêu thì cái khăn và ngọn đèn vẫn
chỉ là cách nói thổ lộ tình cảm mang tính
chất gián tiếp, thơng qua những hình ảnh
mang tính biểu tượng theo lối nhân hoá.
Vậy khi nỗi nhớ đã dâng trào thì cảm
xúc trong lịng cơ gái có gì thay đổi? Từ
hỏi khăn, hỏi đèn đến hỏi ai?
<b>HS: Lắng nghe và phân tích sự thay đổi</b>
tâm trạng của cơ gái
<b>GV: Em có suy nghì gì về hình ảnh đơi</b>
mắt và cách diễn tả nỗi nhớ qua hình ảnh
này?
<b>HS: Trả lời</b>
<b>GV giảng: Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn,</b>
nơi con người khó có thể giấu những
<b>GV: Như vậy có thể nhận xét gì về cách</b>
diễn tả nỗi nhớ nói chung trong 10 dòng
thơ đầu?
<b>HS: Nhận xét</b>
- Và cuối cùng dường như khơng kìm
lịng được nữa cô gái hỏi chính lịng
mình:
<i>Mắt thương nhớ ai</i>
<i>Mắt ngủ khơng yên.</i>
<b>GV dẫn dắt: Bởi thế theo mạch cảm</b>
xúc của nỗi nhớ bất tận khi đến điểm
dừng tạm nó trào ra thành nỗi lo phiền:
<i>Đêm qua em những lo phiền</i>
<i>Lo vì một nỗi không yên mọi bề</i>
<b>GV: Đến hai câu kết, kết cấu lời thơ có</b>
sự chuyển biến như thế nào? Cơ gái lo
phiền về điều gì ? Vì sao?
<b>HS: Phát hiện, phân tích</b>
<b>GV giảng: Đó là nỗi lo phiền khơng chỉ</b>
riêng của cô gái mà của tất cả người phụ
nữ trong xã hội xưa. Hạnh phúc lứa đôi
của họ thường bấp bênh vì tình u có
thiết tha đâu đã dẫn đến hôn nhân cụ thể,
đâu dễ đậu thành trái ngọt hoa thơm, họ
vẫn luôn nơm nớp một nỗi sợ mênh
mơng trước bể tình bể đời:
<i>Thương anh cũng muốn nói ra</i>
<i>Sợ mẹ bằng đất sợ cha bằng trời.</i>
Lời thơ đi từ nỗi nhớ đến ngưng đọng,
trải ra thành nỗi lo phiền khiến cho ta
nhận thấy tình yêu và nỗi nhớ của cô gái
không phải là bề mặt, bình thường mà
rất sâu sắc, nó gắn liền với lo âu, bổn
phận, tình và nghĩa...Đặc biệt, tiếng hát
kết thúc ở một tâm trạng lo âu nhưng
không bi luỵ mà vẫn đầy yêu thương, dạt
dào sức sống. Bởi sau cái dấu “...”,sau
nỗi lo phiền là dư ba của một khát khao,
một đòi hỏi phải được yêu thương.
<b>GV: Yêu cầu HS đọc bài ca dao 6 và cho</b>
biết nhân vật trữ tình bày tỏ điều gì?
Thơng qua hình ảnh nào?
<b>HS: Phát hiện, trả lời</b>
<b>GV: Em biết gì về hình ảnh được nhắc</b>
đến trong bài ca dao?
<b>HS: Suy nghĩ, trả lời</b>
<b>GV giảng bình: Muối và gừng là những</b>
rộng đến bề sâu, từ không gian, thời
gian đến tâm thức con người...khắc
khoải, thiết tha.
<b>* Nỗi lo phiền của cô gái</b>
- Đến hai câu kết, kết cấu lời thơ bỗng
có sự chuyển biến từ những câu thơ 4
chữ dồn dập sang thể lục bát nhẹ nhàng
hơn, nhưng cũng xao xuyến hơn, rung
động hơn. Nó phù hợp để diễn tả một
niềm lo âu mênh mang của cô gái.
<b>- Cô gái lo âu cho số phận của mình,</b>
duyên phận lứa đôi “không yên một
bề”. Đó là nỗi lo phiền khơng chỉ riêng
<b>3. Bài 6 (10’)</b>
<b>- Nhân vật trữ tình bày tỏ nghĩa tình</b>
chung thuỷ khơng phai của con người.
Thơng qua hình ảnh mang tình tượng
trưng: gừng và muối
gia vị trong bữa ăn hàng ngày của nhân
dân ta. Và nó cịn được dùng như là
những vị thuốc cho những con người
vừa mới ốm dậy. Đó cũng là hương vị
của tình người trong cuộc sống bao đời
nay của nhân dân ta:
<i>Tay nâng đĩa muối hén gừng</i>
<i>Gừng cay muối mặn…đừng quên nhau</i>
<b>HS: Lắng nghe.</b>
<b>GV: Em có nhận xét về nghệ thuật của</b>
bài ca dao? Chỉ ra tác dụng của nó?
<b>HS: Phân tích, rút ra nhận xét</b>
<b>GV: Giá trị nội dung và nghệ thuật của</b>
những bài ca dao đã học
<b>HS: Phát biểu</b>
- Điều đặc biệt là hình ảnh trên lại là
biểu tượng cho nghĩa tình chung thuỷ
của vợ chồng:
<i>Muối rang ba năm muối đang cịn mặn</i>
<i>Gừng chín tháng gừng hay còn cay</i>
- Hương vị của gừng, muối đã trở thành
hương vị của tình người:
<i>Đơi ta nghĩa nặng tình dày</i>
<i>Có xa nhau đi nữa…</i>
- Bài ca dao sử dụng lối nói trùng điệp,
nhấn mạnh, tiếp nối: muối, gừng, hãy
còn, đang còn...để cuối cùng đi đến một
khẳng định sắt son của lòng chung thuỷ:
<i>Có xa nhau đi nũa cũng ba vạn sáu</i>
<i>ngàn ngày mới xa. Cách nói ba vạn sáu</i>
ngàn ngày tức là một trăm năm- tức là
một đời người mới cách xa, có nghĩa là
khơng bao giờ xa cách cả
<b>III. Tổng kết (3’)</b>
<b>1. Nội dung</b>
Qua bài học cho thấy nỗi niềm chua
xót, đắng cay và tình cảm u thương
chung thủy của người bình dân trong xã
hội cũ được bộc lộ chân tình và sâu sắc
<b>2. Nghệ thuật</b>
- Các thủ pháp nghệ thuật so sánh, ví
von, ẩn dụ, tượng trưng…
- Mơ tp, kết cấu trùng điệp
- Nghệ thuật dân gian tô đậm vẻ đẹp
tâm hồn người lao động
<b>3. Củng cố - luyện tập: (4’)</b>
? Qua bài học em có suy nghĩ gì về nghĩa tình của người dân Việt Nam xưa đặc
biệt là nghĩa tình vợ chồng? So với thời nay thì nghĩa tình đó như thế nào?
? Sưu tầm những bài ca cao than thân mở đầu bằng cụm từ “Thân em như”; “nhớ
ai” và những bài ca dao nói về cái khăn?
<i><b>Gợi ý:</b></i>
<b>* Bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em như”</b>
<i><b>- Thân em như hạt mưa rào</b></i>
<i>Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa</i>
<i>- Thân em như miếng cau khô</i>
<i>Người thanh tham mảnh, người thô tham dày</i>
<i>- Thân em như cá trong lờ</i>
<i>Hết phương vùng vẫy, không biết nhờ nơi đâu</i>
<i>- Thân em như lá đài bi</i>
<i>Ngày thì dãi nắng đêm thì dầm sương</i>
<b>* Ca dao về nỗi nhớ người yêu</b>
<i>- Nhớ ai bổi hổi bồi hồi</i>
<i>Như đứng đống lửa như ngồi đống than</i>
<i>- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ</i>
<i>Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai</i>
<i>- Nhớ ai cơm chẳng buồn ăn</i>
<i>Đã bưng lấy bát, lại dằn xuống mâm</i>
<b>* Ca dao về cái khăn</b>
<i>- Gửi khăn gửi áo gửi lời</i>
<i>Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa</i>
<i>- Nhớ khi khăn mở trầu trao</i>
<i>Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình</i>
<b>4. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà (2’)</b>
<b>a. Bài cũ:</b>
- Đọc thuộc lòng các bài ca dao
- Nắm vững nội dung bài học
- Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của những bài ca dao
<b>b. Bài mới: </b>
- Chuẩn bị tiết 27: Ca dao hài hước
- u cầu: Đọc thuộc lịng và phân tích trước các bài ca dao 1,2.
<b>RÚT KINH NGHIỆM</b>