Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

bai tham luan khac phuc hs yeu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.28 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD-ĐT HÒA BÌNH TRƯỜNG TH VĨNH THỊNH C. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Vĩnh Thịnh, ngày 9 tháng 10 năm 2011.. BÁO CÁO THAM LUẬN “BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH HỌC CHƯA TỐT, DẪN TỚI HỌC YẾU MÔN TIẾNG VIỆT VÀ TOÁN NHỮNG NĂM HỌC QUA” I.Đánh giá sơ lược hoạt động dạy và học Tiếng Việt, Toán năm học qua: 1.Kết quả đạt được: a.Giáo viên: - Phân công chuyên môn phù hợp với năng lực và sở trường của giáo viên. Riêng các lớp đầu cấp, cuối cấp và lớp liền kề đều dựa vào năng lực, kinh nghiệm của từng giáo viên: Được đồng ý của PGD-ĐT, sự đồng thuận của GV. - Triển khai cho giáo viên nắm quan điểm dạy giao tiếp, dạy học tích hợp, tích cực hoạt động hoá học tập của học sinh để thực hiện tốt yêu cầu dạy các kỹ năng, làm cho nội dung học tập của học sinh thêm phong phú, tự nhiên và hấp dẫn, khuyến khích giáo viên tích cực sử dụng phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, các phương pháp đặc trưng dạy từng môn học theo gợi ý của sách giáo viên qua các buổi họp, SHCM… Đã tổ chức thành công 5 chuyên đề, 13 tiết thảo giảng. Kết quả xếp loại : + Thanh tra toàn diện của PGD-ĐT : 9/10 GVPLT đạt xuất sắc, 1 Khá. + Xếp loại cuối năm theo CNNGVTH: 11/13 Gv đạt xuất sắc, 2 GV Khá. - Quản lý và chỉ đạo sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học và tổ chức làm thêm ĐDDH, cũng như chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc các quy định về kiểm tra học sinh, đánh giá xếp loại học sinh theo TT32 của Bộ GD-ĐT. Tỷ lệ hao mòn, thất thoát dưới 5%; GV lên lớp có chuẩn bị bài, đồ dùng dạy học, tổ chức thi làm đồ dùng dạy học có 6 bộ xếp loại A, 8 xếp loại B… - Giáo viên có ý thức tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đa số giáo viên nắm vững kiến thức- kỹ năng bài dạy của từng phân môn, vận dụng phương pháp mới linh hoạt hơn. Trong năm qua 100% GV có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 9/13 GV trên chuẩn. b.Học sinh: - Học sinh có ý thức học tập tốt, tỷ lệ học sinh khá - giỏi hàng năm tăng, học sinh yếu giảm. + Học sinh: Giỏi 52 (20,8 %) ; Tiên tiến : 87 (34,8%). HS yếu Tiếng Việt HS yếu Toán Đầu năm Cuối năm Tăng Giảm Đầu năm Cuối năm Tăng Giảm Lớp TSHS 1 60 20 10 10 13 7 6 2 58 10 2 8 14 1 13 3 45 31 2 29 5 5 4 40 11 11 5 5 5 47 12 12 34 34 250 84 14 0 70 71 8 0 63 - 100% học sinh HTCTTH. - Tăng tỷ lệ chuyên cần hàng ngày ( 93-97%), giảm tỷ lệ bỏ học (3/250 em -1,2%)...

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Đối tượng học sinh vào lớp 1 qua mẫu giáo đạt tỷ lệ cao: Trên 98%. - Học sinh giỏi khối 4, 5 đạt vòng huyện, tỉnh tăng dần theo hàng năm. Tham gia có hiệu quả các Hội thi do ngành, địa phương tổ chức: Học sinh giỏi- 6 giải, VS-CĐ 11 giải, KCĐĐ- 8 giải. 2.Hạn chế, yếu kém: a.Giáo viên: - Một số giáo viên chưa nắm được phương pháp của lớp dưới, học sinh đã học được những gì và kiến thức lớp trên cần gì. - Còn ngại khi lãnh đạo phân công lớp khác mà không phải là lớp sở trường của mình. - Còn một ít giáo viên năng lực còn hạn chế, chưa thật sự sáng tạo trong việc vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học, chưa phát huy hết hiệu quả đồ dùng dạy học. - Một vài giáo viên thiếu tự tin, chưa có kỹ năng diễn đạt trước tập thể. b.Về học sinh: - Học sinh viết chính tả còn mắc nhiều lỗi, chữ viết chưa đẹp, trình bày, giữ gìn sách vở thiếu cẩn thận, thiếu khoa học. - Một số học sinh còn hạn chế kỹ năng đọc diễn cảm, thiếu tự tin khi kể chuyện, chưa có kỹ năng diễn đạt. Khả năng tính nhẩm, đặt lời giải còn hạn chế, chưa biết tìm nhiều cách giải cho một bài toán. - Mặc dù số học sinh giỏi đạt giải khá nhiều nhưng chất lượng đại trà chưa cao, tỷ lệ học sinh lưu ban chiếm 5-7%. Việc rèn kỹ năng cho học sinh còn hạn chế. 2.Nguyên nhân: a.Nguyên nhân đạt được: - Có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp thời của lãnh đạo Phòng GD-ĐT. - Việc chỉ đạo, quản lý trong quá trình thực hiện của lãnh đạo trường chặt chẽ: kế hoạch cụ thể, tăng cường công tác kiểm tra, tổ chức đánh giá sát hợp với tình hình thực tế. Có biện pháp quản lý công tác dạy học hợp lý. - Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm, xây dựng tốt nề nếp lớp học, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh. - Bên cạnh quan tâm đến chất lượng đại trà, trường đặc biệt quan tâm đầu tư cho chất lượng mũi nhọn: học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. - Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn hỗ trợ bằng vật chất cho các hoạt động thi đua khen thưởng và các hoạt động khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh học tốt. b.Nguyên nhân chưa đạt: - Chương trình sách giáo khoa đôi chỗ chưa phù hợp: + Phần học vần còn những từ khoá, từ ứng dụng phù hợp với học sinh phía Bắc nhưng không phù hợp với học sinh khu vực phía Nam, chẳng hạn như từ: Tấm liếp, cá diếc.... + Ở môn Tiếng Việt lớp 2, có những nội dung học sinh gặp khó khăn, lúng túng như: yêu cầu học sinh viết thư hỏi thăm ông, bà khi được tin quê nhà bị bão. (tuần 11) + Bài tuần thứ 19 có nội dung không phù hợp với học sinh miền Nam (ở miền Nam, 4 mùa đều có quả, trong khi nội dung bài học yêu cầu học sinh xếp các loại quả vào từng mùa cụ thể). + Ở môn Tiếng Việt lớp 3, số lượng bài tập nhiều, khó khiến cho học sinh khó thực hiện được đầy đủ. Tuần thứ nhất thuộc phần Tập làm văn có bài nói về Đội Thiếu niên Tiền Phong trong khi học sinh lớp 3 chưa đủ tuổi vào Đội… - Một vài giáo viên chưa thật sự đầu tư, nghiên cứu để xây dựng kế hoạch giảng dạy đạt hiệu quả cao..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Một vài giáo viên năng lực có hạn nên việc khai thác nội dung, tìm ra cách dạy tốt cho giáo viên và cách học tốt cho học sinh còn nhiều lúng túng cho từng bài dạy. - Còn một số ít phụ huynh không quan tâm đến việc học của con em mình (còn khoán trắng cho nhà trường). - CSVC, trang thiết bị chưa đảm bảo cả về chất lượng và số lượng. II.Các biện pháp khắc phục tình trạng học sinh học chưa tốt: 1.Nguyên nhân học sinh học chưa tốt: a.Chủ quan: - Tồn tại tất yếu trong mỗi trường học nói chung, trường Tiểu học nói riêng, đều có 4 đối tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu, đây là một trong những tồn tại tất yếu. - Học sinh thiếu động cơ học tập do nhiều nguyên nhân: điều kiện sống và học tập, đời sống tinh thần, tác động từ phía gia đình, cha mẹ sống không hạnh phúc, thiếu sự quan tâm… - Tình trạng sức khỏe, thể chất, học sinh dân tộc, thiểu năng trí tuệ…. - Chất lượng đầu vào chưa đảm bảo: Học sinh đủ 6 tuổi sẽ được vào lớp 1 mặc dù chưa qua Mẫu giáo, hoặc qua Mẫu giáo nhưng không đạt yêu cầu vẫn được xét hoàn thành… - Hòan cảnh khó khăn, thiếu thốn nên phải phụ giúp cha mẹ, gia đình nghèo, đi học trễ nên mặc cảm, ngại đi học… b.Khách quan: - Nhận thức của cha mẹ học sinh chưa cao do trình độ dân trí thấp, thiếu sự quan tâm, chăm sóc. - Phương pháp dạy học chưa lôi cuốn, hấp dẫn học sinh, giáo viên chưa thật sự quan tâm, chưa thật sự “thân thiện”… - Trường học còn thiếu cơ sở chất, điều kiện học tập chưa thu hút, hấp dẫn học sinh, dẫn đễn các em chưa thích đến trường. 2.Biện pháp khắc phục: Để đạt được kết quả trên trong thời gian qua trường Tiểu học Vĩnh Thịnh C đã áp dụng các biện pháp sau: Một là: Xây dựng chất lượng Lớp Một làm nền móng vững chắc cho chất lượng Giáo dục Tiểu học. - Chất lượng giáo dục Lớp Một có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, đặt nền móng ban đầu cho quá trình học tập của học sinh. Chất lượng Lớp Một tốt sẽ là cơ sở ban đầu thuận lợi đảm bảo cho học sinh học tốt lớp 2 và những lớp tiếp theo... Ngược lại, nếu học sinh học hết lớp 1 chưa đạt các yêu cầu về chất lượng mà vẫn đưa lên học lớp 2 thì các em sẽ rất khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng... dẫn đến tâm lý sợ học, chán học; mỗi buổi đến trường, mỗi giờ học sẽ trở thành cực hình với các em và kết quả học tập ngày càng yếu kém hơn... Chất lượng Lớp Một có tốt mới tạo được “móng” vững chắc cho chất lượng toàn cấp tiểu học.Vậy làm thế nào để có được chất lượng lớp một như mong muốn. Ngoài những vấn đề, những giải pháp ngành đã chỉ đạo chúng ta cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp trong công tác quản lý của nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục Lớp Một. - Xây dựng kế hoạch phát triển lớp Một phù hợp: Với đặc thù của Lớp Một là lớp đầu cấp, lớp khởi đầu cho sự học chữ của học sinh ở nhà trường phổ thông. Tất cả mọi việc ở nhà trường phổ thông với các em đều rất mới mẻ, bỡ ngỡ, tất cả đều là mới bắt đầu. Công việc của giáo viên Lớp Một cũng vì thế mà rất khó khăn. Nhất là trong những ngày đầu, tuần đầu của năm học... Giáo viên phải hướng dẫn, làm mẫu một cách cụ thể, tỉ mỉ từng việc; phải “cầm tay chỉ việc” đến từng học sinh. Nếu giáo viên có điều kiện chăm sóc từng học sinh mỗi ngày, mỗi.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> tiết dạy thì sẽ giúp đỡ được các em tốt hơn và có điều kiện nâng chất lượng Lớp Một tốt hơn. Do vậy số lượng học sinh lớp 1 cần phù hợp với khả năng quán xuyến trên lớp của giáo viên. - Lựa chọn, bố trí giáo viên chủ nhiệm lớp Một: Chất lượng GDTH nói chung, chất lượng giáo dục Lớp Một nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ giáo viên. Do đặc thù của cấp học, giáo viên chủ nhiệm của Lớp Một là người trực tiếp dạy phần lớn các môn học của lớp; là người có thời gian gần gũi, chăm sóc, giúp đỡ học sinh nhiều hơn tất cả các giáo viên khác. Do vậy vai trò của giáo viên chủ nhiệm càng quan trọng và quyết định đến chất lượng giáo dục Lớp Một. Việc phân công giáo viên chủ nhiệm lớp cần được lựa chọn, ưu tiên cho Lớp Một. Cần chọn những giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực chuyên môn… phù hợp với yêu cầu của lớp Một. Hai là: Sau khi kiểm tra chất lượng đầu năm trường tổng hợp thống kê phân loại học sinh, lãnh đạo trường tiến hành sắp xếp lớp theo cùng nhóm trình độ. Phân công giáo viên có tay nghề khá, giỏi, có tinh thần trách nhiệm, tận tuỵ và yêu nghề giảng dạy các lớp có nhiều học sinh yếu. Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc giúp đỡ các em học và tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng học sinh. Ba là: Tổ chức dự giờ, thao giảng, thi tay nghề, lên chuyên đề bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên. Vận dụng quy trình dạy học các phân môn một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với từng đối tượng học sinh. Không được áp đặt kiến thức, cung cấp kiến thức một cách máy móc. - Tiếp tục nghiên cứu và sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả. Bốn là: Làm tốt công tác kiểm tra đánh giá giáo viên, học sinh: - Lãnh đạo trường và các tổ trưởng chuyên môn phải đánh giá đúng thực chất công tác giảng dạy của giáo viên. Nếu cả nể hoặc cho qua những lỗi sai phạm trong chuyên môn hay giáo viên không chịu học tập tiến bộ thì đó là nguyên nhân dẫn đến kết quả dạy và học giảm sút. - Đánh giá kết quả học tập của học sinh đúng với thực chất, chấm trả bài chính xác. Có ý thức cao trong việc tự học tập và bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả thực chất trong giảng dạy. - Phối hợp đồng bộ giữa hình thức kiểm tra báo trước và đột xuất. Kiểm tra vở ghi và chất lượng học tập của học sinh hàng tháng. Năm là :Về phát hiện và chăm bồi học sinh giỏi: - Thông qua khảo sát chất lượng đầu năm phát hiện học sinh năng khiếu - Thành lập tổ bồi dưỡng học sinh giỏi, phân công dạy bồi dưỡng học sinh giỏi phù họp với năng lực và kinh nghiệm của từng giáo viên. Sáu là: Khai thác tối đa năng lực và sở trường của mỗi giáo viên, tạo điều kiện để nâng cao tay nghề cho đội ngũ và nâng cao hiệu quả công tác; phân công theo hướng ổn định và kế thừa để phát huy kinh nghiệm. Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới cách soạn giáo án theo phương châm “Dạy học phân hoá đối tượng học sinh”, vì sự tiến bộ của của mỗi học sinh, không máy móc, rập khuôn, hình thức. Bảy là: Về phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém. - Thực hiện phong trào thi đua “giúp đỡ học sinh yếu kém, nâng cao tinh thần trách nhiệm vì học sinh thân yêu”. Qua khảo sát chất lượng đầu năm phát hiện học sinh yếu, giáo viên chủ nhiệm lập kế hoạch phụ đạo kết hợp với lãnh đạo trường, gia đình học sinh phân tích rõ nguyên nhân vì sao học yếu. - Nhà trường tổ chức phụ đạo học sinh yếu dạy 2 buổi /tuần. Thông qua tiết dạy giáo viên chú ý giúp đỡ các em yếu thường xuyên phát biểu ý kiến, kiểm tra vở ghi của học sinh. Phân công cán bộ, giáo viên nhận đỡ đầu học sinh có hoàn cảnh khó khăn, HS yếu. Theo dõi, quản lý chặt chẽ việc duy trì sĩ số, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> -Kết hợp với gia đình thường xuyên kiểm tra, thông báo kịp thời về thái độ học tập của học sinh về gia đình. Tám là: Về các biện pháp hỗ trợ: a. Công tác thư viện-thiết bị: - Đảm bảo đủ 100% SGK, SGV cho giáo viên và học sinh, ngoài ra còn có nhiều đầu sách phục vụ giải trí và tham khảo. - Cán bộ thư viện thường xuyên giới thiệu sách cho giáo viên- học sinh đọc và tham khảo. Phát động phong trào khai thác và sử dụng thiết bị dạy học và phong trào sáng tạo đồ dùng dạy học tự làm. b. Hoạt động của Đội: - Thường xuyên kiểm tra đội viên, tổ chức các phong trào vui học bổ ích phù hợp với chương trình rèn luyện đội viên. - Xây dựng nhóm học tập-đôi bạn học tập, tổ chức các phong trào ngoại khóa, TDTT, Văn nghệ … hỗ trợ cho giáo dục học sinh. c. Ban đại diện cha mẹ học sinh: - Nhà trường kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ khen thưởng học sinh, giáo viên học kỳ và cuối năm, hỗ trợ các phong trào thi đua, học tập... d.Thực hiện các phong trào thi đua: Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động: - Hai không với 4 nội dung. Đặc biệt là tạo động cơ học tập cho học sinh, giúp học sinh thích đến trường, thích học tập, hăng say học tập. - Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Trước hết là cán bộ, giáo viên phải gương mẫu, làm gương trước. Mẫu mực trong mọi hoàn cảnh, mọi nơi, mọi lúc, luôn tạo được niềm tin ở nhân dân… - Thực hiện xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực: Đảm bảo cảnh quan môi trường sư phạm gần gũi với học sinh, coi trường như một mái nhà chung, ngoài ra mỗi cán bộ, giáo viên cũng thật sự phải thân thiện, không chỉ với đồng nghiệp mà ngay cả với học sinh, với phụ huynh , với nhân dân… - Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, lễ phép-Hiếu thảo và biết tự học, tự chăm sóc bản thân và các thói quen vệ sinh cá nhân qua các hoạt động chính khóa, ngoại khóa… III.Kiến nghị: 1.Đối với Sở GD-ĐT: - Cần trang bị thêm một số ĐDDH, phương tiện dạy học. - Xây dựng đề cương, nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4,5 cũng như ngân hàng đề thi các đợt KTĐK trong năm, nội dung dạy LS-ĐL địa phương. 2.Đối với Phòng GD-ĐT: - Cần tổ chức sinh hoạt cụm nhằm giúp giáo viên tháo gỡ những vướng mắc về đổi mới phương pháp dạy học. - Xây dựng mới và sửa chữa nâng cấp kịp thời các phòng học và các phòng chức năng, hàng rào kiên cố, sân chơi. - Trang bị bàn ghế học sinh phù hợp với độ tuổi học sinh và dễ di chuyển để đổi mới PPDH. - Thực hiện luân chuyển giáo viên nhằm làm cho mỗi GV phải luôn luôn có ý thức, tinh thần trách nhiệm và tính kỷ luật trong công tác. HIỆU TRƯỞNG.

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×