ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRẦN THỊ THẢO
TƢ TƢỞNG TỰ DO TRONG TRIẾT HỌC
CỦA JEAN – PAUL SARTRE
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRẦN THỊ THẢO
TƢ TƢỞNG TỰ DO TRONG TRIẾT HỌC
CỦA JEAN – PAUL SARTRE
Ngành: TRIẾT HỌC
Mã số: 62.22.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN ANH THƢỜNG
2. TS. PHẠM ĐÀO THỊNH
Phản biện độc lập:
1. PGS.TS. NGUYỄN THANH
2. GS.TS. NGUYỄN TRỌNG CHUẨN
Phản biện:
1. PGS.TS. LƢƠNG MINH CỪ
2. PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
3. PGS.TS. TRẦN MAI ƢỚC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Triết học, Trường đại học Khoa học Xã
hội & Nhân văn, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi
thêm những kiến thức khoa học trong quá trình học tập nâng cao trình độ và
nghiên cứu khoa học của mình.
Tơi xin trân trọng cám ơn trường đại học Tài chính – Marketing, trường đại
học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện công
tác, hỗ trợ vật chất lẫn tinh thần cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Anh Thường (trường
Đại học KHXH&NV), TS Phạm Đào Thịnh (trường Đại học Sài Gòn) đã hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên, khích lệ và bao dung tơi trong suốt q trình tơi thực
hiện luận án này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng, PGS.
TS Đinh Ngọc Thạch, TS Dương Ngọc Dũng, TS. Nguyễn Trọng Nghĩa là
những người thầy đã sẵn sàng hướng dẫn, gợi mở tri thức cho tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu về lĩnh vực triết học hiện sinh.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thư viện Trường đại học Khoa
học xã hội & Nhân văn, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Thư viện
Khoa học Tổng hợp Thành phố hồ Chí Minh; Thư viện trung tâm học vấn Đa
Minh; Viện trao đổi văn hóa với Pháp (IDECAF); Thư viện số Internet Archive
(300 Đại lộ Funston San Francisco, California, Hoa Kỳ) và các tác giả của các
cơng trình đã cơng bố có liên quan đến đề tài luận án tôi thực hiện. Đây là nơi
cung cấp cho tôi những tư liệu quan trọng trong q trình tơi thực hiện đề tài
luận án của mình.
Tơi xin dành sự biết ơn sâu sắc đến tồn thể học giả và các nhà nghiên cứu
trong diễn đàn chia sẻ kiến thức từ cộng đồng về chủ nghĩa hiện sinh
( nơi đã cung cấp cho tơi cách
nhìn và sự hiểu biết đa chiều, phong phú về chủ nghĩa hiện sinh nói chung và
Jean - Paul Sartre nói riêng.
Lời tri ân đặc biệt đến người bạn đời quá cố, TS Nguyễn Phương (Nguyên
trưởng phòng đào tạo trường Đại học SPKT TPHCM) đã gửi gắm tâm nguyện
để tơi có động lực vượt qua mọi khó khăn hồn thành luận án này.
Lời cám ơn dành cho hai thành viên đặc biệt của gia đình: Nguyễn Phong
và Nguyễn Phúc, hai con là nguồn động viên mạnh mẽ để tơi hồn thành cơng
trình nghiên cứu này.
Cuối cùng, tơi xin gửi tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè trong nước và
quốc tế lời biết ơn sâu sắc đã luôn tạo mọi điều kiện, khích lệ, động viên tơi
trong suốt q trình học tập và thực hiện luận án. Xin gửi lời cám ơn đến những
người bạn: Đinh Thanh Hải, Hứa Trần Phương Thảo, Lê Trí Anh, Nguyễn
Minh Hà đã giúp tơi trong q trình dịch thuật, chuyển ngữ, hiệu đính các tài
liệu sử dụng trong luận án. Cám ơn những người học trò đã thấu hiểu, cảm
thông và giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Tác giả
TRẦN THỊ THẢO
năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Anh Thường và TS Phạm Đào
Thịnh. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của
cơng trình khoa học này.
Ngƣời làm luận án
TRẦN THỊ THẢO
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................ 4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ................................................. 18
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ................................. 19
5. Đóng góp mới của luận án ............................................................................. 19
6. Ý nghĩa của luận án........................................................................................ 20
7. Kết cấu của luận án ........................................................................................ 20
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 21
CHƢƠNG 1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƢ TƢỞNG TỰ DO
TRONG TRIẾT HỌC CỦA JEAN - PAUL SARTRE ................................. 21
1.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA PHƢƠNG TÂY
ĐẦU THẾ KỶ XX VỚI SỰ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG TỰ DO TRONG TRIẾT HỌC
CỦA JEAN - PAUL SARTRE ................................................................................ 21
1.1.1. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phương Tây đầu thế kỷ XX với sự
hình thành tư tưởng tự do trong triết học của Jean - Paul Sartre ....................... 21
1.1.2. Điều kiện văn hóa, khoa học phương Tây đầu thế kỷ XX với sự hình
thành tư tưởng tự do trong triết học của Jean - Paul Sartre. .............................. 26
1.2. TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG TỰ DO TRONG TRIẾT HỌC
CỦA JEAN - PAUL SARTRE ................................................................................ 33
1.2.1. Tiền đề tư tưởng, lý luận sâu xa ............................................................... 33
1.2.2. Tiền đề lý luận trực tiếp ........................................................................... 43
1.3. KHÁI LƢỢC VỀ CUỘC ĐỜI, SỰ NGHIỆP VÀ TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC CỦA
JEAN - PAUL SARTRE ........................................................................................ 57
1.3.1. Cuộc đời, sự nghiệp của Jean - Paul Sartre ............................................. 57
1.3.2. Tư tưởng triết học của Jean - Paul Sartre ................................................ 69
1.3.3. Các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng về tự do trong triết học
của Jean - Paul Sartre ......................................................................................... 73
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................ 83
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG TỰ DO TRONG
TRIẾT HỌC CỦA JEAN - PAUL SARTRE................................................. 85
2.1. TÍNH CHỦ THỂ - NGUYÊN TẮC ĐẦU TIÊN CỦA TỰ DO HIỆN SINH .......... 85
2.1.1. Khái niệm về tính chủ thể ........................................................................ 85
2.1.2. ―Hiện hữu có trước bản chất‖ - nền tảng của tính chủ thể ....................... 89
2.2. TỰ DO VÀ HIỆN SINH .................................................................................. 99
2.2.1. Tự do và các trạng huống hiện sinh ......................................................... 99
2.2.2. Lựa chọn và trách nhiệm - bản chất của tự do ....................................... 104
2.3. TỰ DO VÀ TÍNH LIÊN CHỦ THỂ ................................................................ 120
2.3.1. Sự tranh chấp vai trò chủ thể và đối tượng của con người trong mối quan
hệ với tha nhân ................................................................................................. 120
2.3.2. Dự phóng cảm thơng với tha nhân ......................................................... 127
Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 133
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN, GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA TƢ
TƢỞNG TỰ DO TRONG TRIẾT HỌC CỦA JEAN - PAUL SARTRE . 135
3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG TỰ DO TRONG TRIẾT HỌC CỦA JEAN
– PAUL SARTRE ............................................................................................... 135
3.1.1. Tư tưởng tự do trong triết học của Jean - Paul Sartre tuyệt đối hóa tự do
trên lập trường hiện sinh vơ thần ..................................................................... 135
3.1.2. Nội dung tư tưởng tự do trong triết học của Sartre biểu hiện hình thức đa
dạng, phong phú ............................................................................................... 141
3.1.3. Tư tưởng tự do trong triết học của Jean - Paul Sartre phản ánh chiều sâu
nội tâm của con người ...................................................................................... 146
3.2. GIÁ TRỊ CỦA TƢ TƢỞNG TỰ DO TRONG TRIẾT HỌC CỦA JEAN - PAUL
SARTRE ............................................................................................................ 149
3.2.1. Tư tưởng tự do trong triết học của Jean - Paul Sartre đề cao vai trị chủ
thể, khuyến khích sự sáng tạo, tính độc lập của con người ............................. 149
3.2.2. Tư tưởng tự do trong triết học của Jean - Paul Sartre đề cao trách nhiệm
của cá nhân đối với bản thân và xã hội ............................................................ 152
3.2.3. Tư tưởng tự do trong triết học của Jean - Paul Sartre có giá trị phản biện
đối với xã hội đương đại .................................................................................. 159
3.3. HẠN CHẾ TƢ TƢỞNG TỰ DO CỦA JEAN - PAUL SARTRE ........................ 165
3.3.1 Tư tưởng tự do của Jean - Paul Sartre bi quan hóa tâm trạng của con
người đơn độc................................................................................................... 165
3.3.2. Tư tưởng tự do trong triết học của Jean - Paul Sartre mang tính siêu
hình ................................................................................................................... 169
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 179
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 181
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 185
PHỤ LỤC ................................................................................................... 195
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN ......................................................... 199
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ nghĩa hiện sinh là một trào lưu triết học phi duy lý của phương Tây
hiện đại vào giai đoạn mà sự phát triển của khoa học, kỹ thuật làm cho phương
Tây đánh giá chưa hợp lý những giá trị của con người. Khi những giá trị nhân
bản của con người không được coi trọng thì sự phản t nh về thân phận người
mãnh liệt hơn bao giờ hết bởi lẽ không gì tha thiết với con người b ng chính
con người. Bên cạnh đó, sau hai cuộc chiến tranh thế giới ở phương Tây làm
cho con người mất đi cảm giác bình an, thay vào đó là sự bất an của con người.
Do đó, chủ nghĩa hiện sinh đã tìm được điều kiện để hình thành và phát triển
với sự góp mặt của nhiều nhà hiện sinh. Khi đề cập đến chủ nghĩa hiện sinh thì
Jean - Paul Sartre nổi lên như một ―biểu tượng của hiện sinh‖ vì với sức mạnh
của ngòi bút sắc sảo Sartre đã làm cho triết học hiện sinh khơng ch dừng lại
trên khía cạnh lý luận mà còn trở thành phong trào thực tiễn thâm nhập vào gần
như mọi ngõ ngách của đời sống người phương Tây. Tư tưởng hiện sinh của
Sartre khá phong phú, tuy nhiên, có thể thấy triết học của ơng có hai luận điểm
cơ bản nhất về con người: Một là, con người tự tạo nên mình, làm mình thành
người; Hai là, để tạo nên mình con người tự do lựa chọn. Nghiên cứu sinh chọn
đề tài Tư tưởng tự o trong triết học của Jean -Paul Sartre làm luận án tiến sĩ
bởi lẽ x t trên bình diện lý luận lẫn thực tiễn thì đây là một hướng nghiên cứu
rất cần thiết. Về mặt lý luận, tư tưởng về tự do của Sartre có một vị trí nhất định
trong nền triết học phương Tây hiện đại.
Th nh t, Sartre đã thổi một luồng gió mới vào nền triết học phương
Tây hiện đại, tư tưởng của Sartre về tự do góp phần cho sự b ng nổ của các
trào lưu triết học phương Tây bàn về con người, bởi chính trong cuộc trường
chinh tìm kiếm những giá trị nhân bản của nhân loại, tự do là ―bàn đạp‖ để
con người hướng tới những giá trị khác. ― ng là một nhà tư tưởng độc đáo
của thế kỷ, làm say mê nhiều người muốn đi tìm những tư tưởng mới lạ, và đi
2
tìm những cảm giác chua cay để cám cảnh cho tình bi đát của mình (Nguyễn
Quang Lục, 1970, tr.19 – 20).
Th hai, nghiên cứu về tư tưởng tự do của Sartre từ đó hiểu sâu hơn về
con người hiện sinh cũng như về triết học phương Tây hiện đại. Phương Tây
tiến vào thế kỷ XX b ng cỗ xe ―tam mã‖ đó là triết học khoa học, triết học con
người và triết học tơn giáo. Trong sự tịnh tiến đó, đã khai lộ ra những dấu ấn
tiêu biểu của triết học giai đoạn này để làm nên nét đặc th , thành đặc điểm của
nó. Trong triết học con người, các triết gia quan tâm nhiều đến vấn đề nhân bản,
trong đó tự do được xem như là một giá trị tối cao. Khi bàn về tự do thì Sartre
là người có tư tưởng mạnh mẽ và sắc bén nhất trong các triết gia hiện sinh. Tư
tưởng về tự do của Sartre có sự ảnh hưởng khơng nhỏ đến nền triết học Pháp
hiện đại, cảm hứng về tự do của Sartre đã cuốn theo các triết gia lớn của Pháp
thời kỳ này như Merleau - Ponty, Simone de Beauvoir, Albert Camus…
V m t thực ti n, khó có thể tìm thấy sự ảnh hưởng sâu rộng nào đến mọi
phương diện của đời sống xã hội như thuyết hiện sinh nói chung và tư tưởng về
tự do nói riêng. Trong những khát vọng của nhân loại, không khát vọng nào tập
hợp được một đám đông vĩ đại như khát vọng tự do. Tư tưởng về tự do của
Sartre đã để dấu ấn cho những phong trào đấu tranh vì tự do ở phương Tây như
phong trào phản văn hóa, phong trào Hippi, phong trào tự do tình dục, phong
trào chống nhà nước tự trị… Đặc biệt là phong trào đấu tranh cho quyền con
người và phong trào nữ quyền phương Tây. Không những thế, tư tưởng về tự do
của Sartre đã vượt khỏi biên giới của phương Tây và ảnh hưởng sâu rộng đến
các nước khác trong đó có Việt Nam.
Lịch sử của triết học hiện sinh nói chung và tư tưởng tự do của Jean Paul Sartre nói riêng từng có những ảnh hưởng nhất định ở miền Nam Việt
Nam trước năm 1975, ảnh hưởng không nhỏ đối với nhân sinh quan của người
dân miền Nam Việt Nam đặc biệt là tầng lớp trí thức. Khi Mỹ với chiến lược
biến miền Nam Việt Nam thành xã hội tiêu thụ với công thức 3C (Car - Camera
- Colour Television) đã ồ ạt du nhập những sản phẩm cơng nghệ đó vào miền
3
Nam ở thập niên 60, 70 của thế kỷ XX. Sau những ngỡ ngàng ban đầu, dân
thành thị miền Nam đã có sự tiếp nhận với những cơng nghệ đ nh cao của thế
giới trong giai đoạn đó. Họ cũng tìm cách để thích ứng với sự thay đổi của cuộc
sống trong một xã hội tiêu thụ kiểu Mỹ. Ngoài ra ở miền Nam trước năm 1975
cũng đã hình thành ―lối sống hiện sinh‖ một cách méo mó của một bộ phận
thanh niên và trí thức với thái độ nổi loạn do sự ảnh hưởng của khía cạnh tiêu
cực mà họ cho r ng đó là ―lối sống tự do‖. Chủ nghĩa hiện sinh ngày nay khơng
cịn tồn tại với tư cách là một triết thuyết chi phối mạnh mẽ đối với xã hội
nhưng biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội đã ch rõ tính lạc hậu của
ý thức xã hội. Do đó những dư âm hiện sinh vẫn còn trong lòng xã hội Việt
Nam. Bên cạnh đó, những n t tương đồng về điều kiện xã hội của xã hội công
nghệ cũng sẽ thổi bùng những khát vọng sống theo lối hiện sinh nhất là trong
giới trẻ và tầng lớp trí thức.
Việt Nam đang là điểm đến của các nhà đầu tư với sự thu hút vốn, cơng
nghệ đầu tư của nước ngồi tương đối lớn. Nền kinh tế tri thức đang ảnh hưởng
rất rõ n t đến Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội ... Muốn phát triển bền vững thì phải đánh giá được các yếu tố của đất nước
trong đó đặc biệt là nguồn nhân lực. Ngồi trình độ, kiến thức, tay nghề ... thì
những ch số quan trọng như ch số phát triển con người HDI (Human
Development Index) cũng phải được quan tâm, đặc biệt là phải xây dựng được
một hệ giá trị chuẩn cho con người về văn hóa, đạo đức... có như vậy mới
hướng tới sự giải phóng con người một cách tồn diện. Tồn cầu hóa đi vào giai
đoạn tăng tốc, ―thế giới từ cỡ nhỏ chuyển xuống cỡ siêu nhỏ và đồng thời san
phẳng thế giới‖ (Nguyễn Trọng Nghĩa, 2011, tr.196). Người Việt Nam đang
dần tích cực, chủ động hơn trong hội nhập kể cả trên bình diện văn hóa tư
tưởng. Với sự tương đồng về tồn tại xã hội, góc nhìn về tự do, về con người cá
nhân của Sartre cũng sẽ ảnh hưởng đến nhân sinh quan của người Việt Nam,
đặc biệt là giới trẻ và trí thức trong bối cảnh của thế giới hiện đại. Nghiên cứu
về tư tưởng tự do của Sartre cũng góp phần cho định hướng giá trị con người
4
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thomas L. F (2006) đã nói: ―Nền văn hóa
của đất nước càng tiếp nhận một cách tự nhiên, nghĩa là càng dễ dàng hấp thụ
được các ý tưởng nước ngoài và kỹ năng tốt nhất của thế giới rồi kết hợp với
truyền thống vốn có, thì càng có thêm lợi thế trong thế giới phẳng‖ (tr.593).
Luận án tiến sĩ với đề tài “Tư tưởng tự do trong triết học của Jean Paul Sartre” góp phần nghiên cứu về tư tưởng tự do của Jean - Paul Sartre trên
lập trường triết học mác-xít để ch ra giá trị và hạn chế từ đó giúp chúng ta có
cái nhìn đầy đủ, tồn diện nh m tiếp nhận và phê bình một cách hợp lý trong
bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập sâu rộng trong cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng tự do của Jean - Paul
Sartre khá nhiều, thể hiện rất đa dạng, phong phú với nhiều hướng tiếp cận khác
nhau. Có thể khái quát các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Tư tưởng Tự do trong triết học của Jean - Pau Sartre” theo các hướng cơ bản
sau đây:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu điều kiện, tiền đề hình thành tư
tưởng tự do của Jean - Paul Sartre.
Mounier trong lời nói đầu của tác phẩm Những chủ đ triết hiện sinh đã
nói: ―Sartre là cái chồi mọc cuối cùng của truyền thống hiện sinh, bắt nguồn từ
Heidegger‖ (Mounier E., 1970, tr.8) cho nên chúng ta không thể tách rời sự ra
đời tư tưởng tự do của Jean - Paul Sartre ra khỏi ―truyền thống hiện sinh‖ ấy.
Sự hình thành tư tưởng tự do của Sartre vì vậy khơng n m ngồi những điều
kiện quy định hình thành của chủ nghĩa hiện sinh. Khi nghiên cứu về sự hình
thành chủ nghĩa hiện sinh nói chung và tư tưởng tự do của Sartre nói riêng, các
học giả trong và ngồi nước đã đề cập trong một số tác phẩm tiêu biểu sau đây:
R. Campbell - Nguyễn Văn Tạo dịch Tìm hiểu chủ nghĩa hiện sinh (nhà
xuất bản Tao Đàn, Sài Gòn, 1968), trong tác phẩm này tác giả đề cập đến các
nền tảng của chủ nghĩa hiện sinh. Theo ông hiện sinh và tự do hiện sinh được
5
xây dựng trên nền tảng của sự sinh tồn cụ thể và suy tư trừu tượng.
ng cũng
phê phán thái độ của khoa học mưu toan nuốt chửng tự do của con người cho
nên nền tảng của tự do hiện sinh chính là sự phản ứng lại tinh thần đó.
Bochenski trong tác phẩm Triết học tây phương hiện đại, (nhà xuất bản
Ca dao, Sài Gòn, 1969) đã đề cập đến những ảnh hưởng của triết học đời sống
đối với sự hình thành của chủ nghĩa hiện sinh. Theo tác giả thì chính Bergson,
Dilhey và nhất là Nietzsche đã dọn đường cho hiện sinh luận với nhiều mục tiêu
căn bản của nó.
Mounier E. trong tác phẩm Những chủ đ triết hiện sinh (nhà xuất bản
Nhị N ng, Sài Gòn, 1970) cho r ng mặc dù gán cho chủ nghĩa hiện sinh là một
trào lưu tư tưởng mới nhưng triết học hiện sinh dựa vào cả một truyền thống
của các bậc thủy tổ sáng lập. Theo Mounier trong lịch sử triết học đã đánh dấu
những chuỗi thức t nh của hiện sinh khi kêu gọi con người tự suy tư về mình và
trở về với nhiệm vụ chính yếu của mình. Từ Socrates chống lại những mơ mộng
cắt nghĩa vũ trụ vật lý của các nhà vật lý học Ionie đến Pascal cùng với
Descartes chống lại những người quá say mê đào sâu khoa học và khơng màng
lo gì đến con người, với cuộc sống và sự chết của con người.
Lê Thành Trị trong cuốn Hiện tư ng lu n v hiện sinh ( ộ Văn hóa Giáo
dục và Thanh niên xuất bản, Sài gịn 1974) đã trình bày về ý nghĩa tổng qt
của thuyết hiện sinh trong đó ơng cho r ng trong sự ra đời của chủ nghĩa hiện
sinh người ta hay viện dẫn hai cuộc chiến tranh. Tuy nhiên, đ ng sau đó, sâu xa
là sự bất lực của khoa học duy lí và sự khủng hoảng triết lý. Theo ông, lý trí
khoa học bị lịch sử tố cáo nhược điểm, bị những người đại diện tên tuổi của nó
miệt thị và sửa sai. Lý do chính yếu là vì lý trí ấy đã nhìn con người như một
hiện tượng vật lý không hơn không k m, nghĩa là đã khơng thấy vai trị của con
người trong việc thẩm định mọi giá trị, phải trở về với con người và lý tính của
chủ thể nhận thức khoa học.
Nguyễn Tiến Dũng trong tác phẩm hủ nghĩa hiện sinh l ch s , sự hiện
iện ở Việt am (nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 2006) đã phân tích khá
6
toàn cảnh về sự ra đời của chủ nghĩa hiện sinh cũng như những tiền đề tư tưởng
hình thành. Theo tác giả, sự ra đời của chủ nghĩa hiện sinh là kết quả tất yếu của
quan niệm triết học về thân phận con người ở phương Tây đã chín muồi, là biểu
hiện xung đột của chủ nghĩa duy lý và phi duy lý đã vượt ngưỡng của tồn tại.
Trong tác phẩm này, Nguyễn Tiến Dũng cũng ch ra r ng triết học hiện sinh
cũng không ngoại lệ khi nền tảng kinh tế xã hội ch là điều kiện trực tiếp và là
hồn cảnh quy định sự xuất hiện. Vì thế, chủ nghĩa hiện sinh đã truy tầm những
quan niệm về nhân sinh được tích trữ trong dịng chảy của thời gian của các tư
tưởng tiền bối như là Socrates, Thánh Augustine, Soren Kierkegaard, Friedrich
Nietzsche …và hiện tượng học của Husserl. Chính hiện tượng học đã ―ban‖ cho
chủ nghĩa hiện sinh một quy chế triết học để khẳng định vai trò tuyệt đối của
cái tơi chủ thể trên hành trình tìm kiếm tự do.
Jean Wahl trong tác phẩm Lư c s Triết học Pháp, (do Nguyễn Hải
B ng, Đào Ngọc Phong, Trần Nhựt Tân dịch, nhà xuất bản Văn hóa thơng tin,
Hà Nội, 2006) khi đề cập đến tiền đề lý luận trực tiếp cho sự hình thành tư
tưởng tự do của Sartre đã tổng kết đó là sự kế thừa truyền thống khơng ch là
Kierkegaad mà cịn cả Husserl, Heidegger và Hegel.
Trần Thị Điểu trong luận án tiến sĩ Triết học thực ti n của chủ nghĩa hiện
sinh và những giá tr hạn chế của nó (Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội, 2013)
đã có những phân tích, luận giải những điều kiện hình thành chủ nghĩa hiện
sinh. Triết học hiện sinh khơng thể thốt ly khỏi điều kiện kinh tế xã hội, văn
hóa tư tưởng của châu Âu đầu thế kỷ XX cũng như sự kế thừa triết lý hiện sinh
trong lịch sử tưởng nhân loại. Trong luận án này, bối cảnh sau thế chiến I, đặc
biệt là thế chiến II được tác giả ch ra như một nhân tố trực tiếp giúp cho chủ
nghĩa hiện sinh được hưởng ứng rộng rãi trong xã hội, trở thành mốt thời
thượng của tầng lớp trí thức đang thất vọng sâu sắc về xã hội tư sản, đang cảm
thấy cô đơn và mất phương hướng. Song, nguyên nhân sâu xa của não trạng ấy
bắt nguồn từ bản chất của xã hội tư sản, từ những hệ quả tiêu cực xét trên
phương diện văn hóa nhân văn của xã hội cơng nghiệp.
7
Nguyễn Tấn Hùng, trong Một số trào lưu triết học và tư tưởng chính tr
phương tây đương đại, (nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, 2017) đã kết
luận chủ nghĩa hiện sinh ra đời do các điều kiện: Cuộc khủng hoảng của chủ
nghĩa tư bản đã đẩy con người vào tình trạng tha hóa cùng cực; Sự bất lực của
hệ thống triết học duy lý, tôn giáo và khoa học, kỹ thuật trong việc giải quyết
mâu thuẫn xã hội; Hai cuộc chiến tranh thế giới đã đẩy nhân loại đến bên bờ
vực của sự bi quan, tuyệt vọng, khơng cịn tin tưởng ở lý trí con người và khoa
học – kỹ thuật, mất niềm tin vào xã hội và nhà nước. Theo tác giả, tất cả những
yếu tố đó là điều kiện tốt cho sự phát triển của chủ nghĩa hiện sinh trước, trong
và sau thế chiến hai ở một số nước, nhất là ở Pháp.
Nguyễn Vũ Hảo, Đỗ Minh Hợp trong Giáo trình triết học phương Tây
hiện đại (nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, Hà Nội, 2018) đã đề cập đến nguồn
gốc ra đời của chủ nghĩa hiện sinh ở cả hai phương diện: Nguồn gốc xã hội và
nguồn gốc nhận thức. Đối với nguồn gốc xã hội của chủ nghĩa hiện sinh, các tác
giả cho r ng chính là ở sự tha hóa lao động, nhất là lao động trí óc và sự đối
kháng của khoa học, kỹ thuật đối với tồn tại người. Nguồn gốc nhận thức của
chủ nghĩa hiện sinh chính là sự khủng hoảng của lý tính, khoa học và kỹ thuật,
sự bất lực của chúng đối với việc lý giải các vấn đề về thế giới quan, đặc biệt là
vấn đề lẽ sống, vấn đề ý nghĩa của tồn tại. Theo các tác giả thì có ba nguồn gốc
tư tưởng chủ yếu và trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa hiện sinh đó là: Thứ
nhất, triết học của Soren Kierkegaard; Thứ hai, Triết học đời sống của A.
Schopenhauer, F. Nietzsche, H. Bergson, W. Dilthey và G. Simmel; Thứ ba,
Hiện tượng luận của E. Husserl.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu khoa học đã nêu trên còn nhiều bài
viết của các tác giả với nhiều cách tiếp cận khác nhau góp phần làm rõ những
điều kiện tiền đề hình thành chủ nghĩa hiện sinh nói chung và tư tưởng tự do
của Sartre nói riêng. Tóm lại, có thể khẳng định, khi nghiên cứu về điều kiện ra
đời của triết học hiện sinh, các cơng trình nghiên cứu trên đều gặp gỡ nhau ở
những quan điểm cơ bản, đó là: điều kiện kinh tế xã hội; sự khủng hoảng của
8
triết học duy lý; chiến tranh với tư cách là nhân tố thúc đẩy sự ra đời của chủ
nghĩa hiện sinh; và tiền đề tư tưởng truy tầm trong lịch sử triết học phương tây
trước đó. Tuy nhiên, trong các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả khắc họa
chưa thật sâu sắc tính tất yếu khách quan cho sự ra đời của chủ nghĩa hiện sinh
cũng như những ảnh hưởng, chi phối của các nguyên nhân trên đến nội dung cơ
bản trong tư tưởng về tự do của Sartre.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về cuộc đời, sự nghiệp và tác
phẩm của Jean - Paul Sartre
Là một triết gia có sức hút lớn, do đó cả ở ngồi nước lẫn trong nước
những cơng trình nghiên cứu về cuộc đời sự nghiệp của Jean – Paul Sartre rất
phong phú. Trong khn khổ luận án này, nghiên cứu sinh tốt lược một số
cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
Andrê Niel trong tác phẩm Jean - Paul Sartre anh hùng và nạn nhân của
ý th c khốn khổ, Ca Dao, Sài Gòn xuất bản năm 1968 cho r ng những nhân vật
trong các tác phẩm của Sartre cũng chính là những phiên bản tâm trạng của ông
qua những biến chuyển của cuộc đời. Tuy nhiên trong tác phẩm này, tác giả ch
nhìn thấy Sartre ở chiều kích tiêu cực, hầu như phủ nhận tồn bộ những giá trị
tích cực mà Sartre đã đóng góp. Tác giả đã phê bình Sartre rất quyết liệt mà
không thấy r ng thái độ hiện sinh, tư tưởng về tự do của ơng cũng góp phần
không nhỏ đến phong trào hiện sinh, đặc biệt là thái độ nhập cuộc của con
người. Những giá trị đó là không thể phủ nhận cho nên tư tưởng của Sartre có
vai trị vị trí khơng nhỏ trong đời sống tinh thần của phương Tây thời hậu chiến.
Niel viết: ―Cuộc sống‖ của Sartre trước hết là toàn bộ tác phẩm của ơng, và
tồn bộ tác phẩm này khai mở một chuyển vị thường xuyên của sự sống một
cách thực sự để đẩy sang bình diện của một cuộc hiện sinh hồn tồn giả tạo,
bởi vì tồn bị điều động bởi thái độ tranh chấp‖ (Niel, 1968, tr.258).
Tác phẩm Triết học hiện sinh của Trần Thái Đ nh do Thời Mới xuất bản
1968 (đã được nhà xuất bản văn học thành phố Hồ Chí Minh tái bản năm 2005
và năm 2015) đã giới thiệu tổng quát về các tác phẩm tiêu biểu của Sartre, khái
9
quát được các chủ đề mà Sartre đề cập trong các tác phẩm của mình. Đó là những
thuyết đề gắn liền với đời sống nhân sinh, do đó triết học của Sartre đã thu hút
được đông đảo công chúng. Trần Thái Đ nh đã hệ thống các tác phẩm của Sartre
thành các dạng chính: Một là, tác phẩm về triết học thuần túy, dạng này gồm sáu
tác phẩm: Trí tưởng tư ng (1936); Phác thảo v một lý thuyết của cảm xúc
(1939); Thực tại tưởng tư ng (1940); Hữu thể và Vô thể1 (1943); Thuyết hiện
sinh là một thuyết nhân bản (1946); Phê bình lý tính biện ch ng (1960). Hai là,
các tác phẩm cịn lại mang tính chất văn chương, truyền tải thông điệp hiện sinh.
Sau khi đánh giá tổng quát Trần Thái Đ nh đã phân tích khá cụ thể về hai tác
phẩm chính của Sartre là Hữu thể và vơ thể và Phê phán lý tính biện ch ng để
làm nổi bật tư tưởng triết học của Sartre. Đặc biệt Trần Thái Đ nh cũng đã giúp
chúng ta hình dung rõ ràng hơn tư tưởng triết học thuần túy của Sartre chứa đựng
trong tác phẩm dày 700 trang là Hữu thể và vô thể. Hai hữu thể tồn tại là hữu thể
tự tại và hữu thể tự quy phản ánh lập trường thế giới quan và nhân sinh quan của
Sartre. Trần Thái Đ nh cũng đã ch rõ r ng tác phẩm Buồn nôn chứa đựng hầu
như trọn vẹn tư tưởng hiện sinh phi lý của Sartre.
Lê Thành Trị trong tác phẩm Hiện tư ng lu n v hiện sinh, do ộ Văn
hóa Giáo dục và Thanh niên Sài gòn xuất bản năm 1974, đã dành riêng hai
chương cho nhà hiện sinh Jean – Paul Sartre trong đó đã khắc họa chân dung
Sartre từ tính tình, nhân cách con người và sự nghiệp. Lê Thành Trị đã d ng tự
truyện nổi tiếng của Sartre: Ngôn Từ để bóc tách về cuộc đời Sartre, và ơng đã
gọi Sartre là người con hoang đàng, là ―một th ng con hoang tưởng không hối
cải, một ra đi không bao giờ trở lại dưới mái nhà tổ tiên.‖ (Lê Thành Trị, 1974,
tr.196). Tác giả đã lần lượt đi đến hết những sự kiện lớn của cuộc đời Sartre,
những biến cố của Sartre và ông thấy rõ số phận gắn với cuộc đời của Sartre,
chính những hụt hẫng trong thuở thiếu thời đã ảnh hưởng đến tâm tính, nhân
1
Tác phẩm này bản nguyên gốc tiếng Pháp là L'Être et le Néant, có nhiều cách dịch khác nhau như: Tồn tại
và hư vô, Hữu thể và vô thể. NCS lựa chọn bản dịch Hữu thể và vô thể, từ đây luận án sẽ d ng thống nhất
cách gọi Hữu thể và vô thể.
10
cách của Sartre. Lê Thành Trị khẳng định r ng những trắc ẩn thuở thiếu thời
còn mãi theo Sartre, in dấu ấn sâu đậm trong dòng đời và sự nghiệp của ơng sau
này. Lê Thành Trị cũng giải thích rõ việc Sartre đứng trên lập trường chủ nghĩa
hiện sinh vô thần, ―thủ tiêu‖ Thượng đế trong hành trình tự do của con người,
căn nguyên là từ môi trường giáo dục gia đình.
Nguyễn Quang Lục, trong tác phẩm
nhà v n hiện sinh ean - Paul
Sartre, do Hoa Mn Phương, Sài gịn xuất bản năm 1970 đã ―mổ xẻ‖ Sartre từ
những ám ảnh cuộc đời của ông qua thời đại. Tác giả đã đi sâu vào cuộc đời
Sartre khám phá những bí ẩn tâm hồn để nhìn thấy những sắc thái đặc biệt trong
luồng tư tưởng hiện sinh của ông. Bên cạnh đó, tác giả cịn dùng phân tâm học
để lý giải, để hiểu được những tâm tình, những uẩn khúc từ trong vô thức của
Sartre. Nguyễn Quang Lục chia chủ nghĩa hiện sinh của Sartre qua ba giai đoạn:
giai đoạn hiện sinh ứ đọng, giai đoạn hiện sinh đau khổ và giai đoạn hiện sinh
nhập cuộc. Giai đoạn hiện sinh ứ đọng là giai đoạn sơ khởi, giai đoạn duy ngã
gắn với thời kỳ ông mới bắt đầu xây dựng chủ nghĩa hiện sinh và theo tác giả
giai đoạn hiện sinh ứ đọng được phơ bày tồn diện trong cuốn tiểu thuyết Buồn
nôn. Giai đoạn hiện sinh đau khổ gắn liền với biến cố của cuộc chiến tranh thế
giới lần thứ hai. Giai hiện sinh nhập cuộc, con người hiện sinh của Sartre đã
chuyển từ tư tưởng sang hành động, từ trừu tượng sang cụ thể, con người hiện
sinh của Sartre đã được cuốn vào trong làn sóng cách mạng, nhập cuộc thử sức
đấu tranh với đời.
Tuy đã có sự phân chia tư tư tưởng hiện sinh của Sartre thành các giai
đoạn như vậy nhưng có thể thấy r ng Nguyễn Quang Lục ch dừng lại ở các tác
phẩm dạng văn chương và kịch nghệ của Sartre để phân tích, cịn những tác
phẩm chứa đựng thuần chất triết lý của ông thì tác giả hầu như khơng đề cập
đến trong khảo luận này.
i Đăng Duy trong Triết học hiện đại Pháp những điểm g p gỡ ở Việt
Nam, do nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản năm 2014 cũng đã
khái lược về từng mốc quan trọng trong cuộc đời Sartre và các tác phẩm chính
11
trình bày quan điểm triết học của ơng. Theo
i Đăng Duy, b ng các tác phẩm
Trí Tưởng Tư ng (1936), Siêu Việt của bản Ngã (1937), Phác thảo v một lý
thuyết của cảm xúc (1939), Tưởng tư ng (1940) thì Sartre là người đầu tiên đưa
hiện tượng học vào Pháp. Từ hiện tượng học Sartre đã dùng hình thức văn học
để mô tả những quan niệm của ông về con người, đặc biệt là hai tác phẩm Buồn
nôn (1938) và B c tường (1939). Tác giả đặc biệt nhấn mạnh ảnh hưởng của sự
kiện biến động chính trị tháng 5 năm 1968 tại Pháp đối với lập trường triết học
và hoạt động của Sartre. Sau sự kiện này Sartre dấn thân vào những hoạt động
chính trị có tiếng vang đáng kể.
Nguyễn Vũ Hảo (chủ biên) và Đỗ Minh Hợp trong Giáo trình Triết học
Phương Tây hiện đại, do Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản 2018 đã trình bày
một cách tóm tắt về con người và tác phẩm của Sartre. Theo các tác giả đánh
giá thì những quan điểm của Sartre thuộc về chủ nghĩa hiện sinh vô thần cánh
tả, ơng có sự dao động về giữa chủ nghĩa Mác và chủ nghĩa hiện sinh nhất là
giai đoạn cuối đời, mong muốn của ông là b ng cách bổ sung nhân học hiện
sinh để phát triển chủ nghĩa Mác. Ngồi ra, trong giáo trình này, các tác giả đã
chia sự phát triển tư tưởng triết học hiện sinh của Sartre thành ba giai đoạn như
sau: Giai đoạn 1: giai đoạn thiên về bản thể luận, hiện tượng học và tâm lý học;
Giai đoạn 2: giai đoạn của chủ nghĩa nhân văn hiện sinh; Giai đoạn 3: giai đoạn
chủ nghĩa Mác mới. Đối với các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài, nghiên
cứu sinh khảo sát hai tác phẩm tiêu biểu sau đây:
Annie Cohen – Solal trong tác phẩm Sartre: A life (tạm dịch là: Sartre:
cuộc đời), Heinemann: London xuất bản 1987 đã làm rõ sự nghiệp của Sartre
với tư cách nhà văn, giáo viên và nhà hoạt động, với cuốn sách gần 600 trang
Solal đã theo dõi ngắn gọn sự phát triển tư tưởng triết học của Sartre, phác họa
các ảnh hưởng của Husserl, ergson và Descartes đối với Sartre cũng như q
trình mà theo đó ơng đã xây dựng ý tưởng của mình cùng với Beauvoir và
những người bạn như Raymond Aron và Nizan. Solal chia tư tưởng và cuộc đời
của Sartre thành các giai đoạn:
12
Từ năm 1905 đến năm 1939: Giai đoạn định hình thiên tài; Từ năm 1939
đến năm 1945: Giai đoạn biến cố của chiến tranh; Từ năm 1945 đến năm 1956:
Đây là giai đoạn mà Sartre phổ biến những giá trị hiện sinh ở Paris, được Solal
gọi là ―Kỷ nguyên hiện sinh của Paris‖ (Solal, 1987, tr.247); Từ năm 1956 đến
năm 1980: giai đoạn thức t nh, trong đó ơng trở thành một du khách chiến binh,
đến thăm Castro ở Cuba, Khrushchev ở Moscow, Tito ở Belgrade, khuấy động
những cam kết của mình để thay đổi xã hội cấp tiến và hồn thành sự tuyệt giao
của mình với gốc rễ tư sản của gia đình. Vào thời điểm ơng từ chối giải Nobel
năm 1964, Sartre là một người nổi tiếng quốc tế và là một người đã bị cô lập, ly
gián trong chính giai cấp của ơng.
Annie Cohen-Solal trình bày một bức chân dung đáng kinh ngạc của một
triết gia hiện sinh nổi tiếng. à đã d ng một trích dẫn của Sartre, được nói vào
năm 1978, hai năm trước khi ông qua đời ở tuổi 74, để kết luận tiểu sử theo
cách tóm tắt những gì Sartre đã nói:
Một ngày, cuộc sống của tôi sẽ kết thúc, nhưng tôi không muốn nó bị
gánh nặng với cái chết. Tơi muốn cái chết của tôi không bao giờ đi vào
cuộc sống của tơi, cũng khơng xác định nó, r ng tơi ln ln muốn
mình là mục đích của đời sống (Solal, 1987, tr. 524).
Sartre: A philosophical Biography, (Tạm dịch là: Sartre: Một tiểu sử triết
học) của Thomas R. Flynn do Cambridge University ấn hành năm 2014 có thể
xem là một khảo sát tiêu biểu về tiểu sử của Sartre. Thông qua cuộc đời của
Sartre, Flynn đã vạch ra quá trình phát triển tư tưởng của Sartre, khám phá chủ
nghĩa hiện sinh, chính trị, đạo đức và bản thể học của Sartre. Tuy nhiên Flynn
tun bố ngay từ đầu r ng cơng trình này là một cuộc khảo sát về cuộc sống, về
tác phẩm của Sartre và mối quan hệ của chúng, chứ không phải là biên niên sử
thông thường của các chi tiết về thời thơ ấu và dòng truyền thừa của ơng. Chính
vì mục đích đó nên tác phẩm này được Flynn trình bày nhấn mạnh tới những sự
kiện, đặc điểm nổi trội trong cuộc đời Sartre. Toàn bộ cuộc đời, sự nghiệp,
trước tác của Sartre được Flynn trình bày trong 15 phần của tác phẩm. Trong
13
phần đầu tiên Tu i thơ của một thiên tài, Flynn nhấn mạnh ―Tất cả đều bắt đầu
trong tuổi thơ‖ (Flynn, 2014, tr.2). Chính vì vậy, theo Lynn, Sartre đã quan tâm
đến tâm lý ngay từ đầu trong những tác phẩm đầu tiên của mình. Ơng chú ý đến
sự phát triển của tuổi thơ hoặc quá trình mà sau này ơng gọi là ―cá nhân hóa‖.
Đúng như vậy, tồn bộ các tác phẩm của ơng, theo Flynn đều có ―dính
líu‖ đến ấn tượng thời thơ ấu. Vào tháng 7 năm 1938, ơng hồn thành truyện
ngắn Thời thơ u của một nhà lãnh đạo được xuất bản vào năm sau. Tác phẩm
này là một nghiên cứu sâu hơn trong sự phát triển của một thanh niên để nhận
ra ―sự cần thiết của sự tồn tại của mình‖ và quyền được lựa chọn của ông – đây
là các chủ đề mà Sartre đã xây dựng vào cuối những năm 1940 và 1950 trong
những nhận xét về ý thức của giai cấp tư sản. Nền tảng triết học cho cái mà ông
gọi là ―phân tâm học hiện hữu‖, như chúng ta sẽ thấy, được đặt trong Hữu thể
và vô thể của ông (1943). Sau đó, ơng đã tự xác định của các chủ đề của mình
trong tiểu sử ngày càng chi tiết về Baudelaire, Mallarme, Jean Genet và
Gustave Flaubert, và ông nhấn mạnh, ―mọi thứ đã diễn ra thời ấu thơ‖.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu về triết học nói chung và tư tưởng
tự do của Jean - Paul Sartre nói riêng
Andrê Niel, ean Paul Sartre – anh h ng và nạn nhân của
th c hốn
h , Tơn Thất Hồng dịch (Ca Dao xuất bản, Sài Gòn, 1968), tác phẩm khai
thác Sartre ở mọi chiều kích của tâm tư, thấy được sự ―quẫy đạp‖ của chính ơng
trong những khát vọng hiện sinh của mình. Sartre ln trăn trở đi tìm cái ngã
đích thực nhưng cuối c ng lại loay hoay trong chính những giá trị mà mình đào
bới, từ khát vọng tự do nhưng cuối c ng Sartre lại sợ hãi chính sự tự do. Sartre
luôn bị giới hạn bởi hai đầu, một đầu ơng muốn thốt khỏi những trạng thái
nhàm chán đến ―buồn nơn‖, ―phi lý‖ nhưng phía bờ kia khi tịnh tiến đến thì
những ràng buộc lề thói đạo đức xã hội của đám đông, những ―ngã‖ của tha
nhân đang chờ chực để ―nuốt chửng‖, để ―tha hóa‖ chính ta. Trong tác phẩm
này tác giả dành mảng đề lớn cho tự do. Ngay từ chương đầu tự do bị đặt thành
vấn đề thì tưởng như tự do của Sartre nhuốm một gam màu xám. Nhưng không,
14
trong hành trình đi theo tư tưởng tự do của Sartre tác giả cuối c ng cũng thừa
nhận đấy là một cuộc phiêu lưu đầy sáng tạo mà trong đó là sự đan xen của
nhiều trạng thái cảm xúc, từ cô đơn đến đồng điệu.
Nguyễn Quang Lục, trong tác phẩm
nhà v n hiện sinh ean Paul
Sartre, (Hoa Muôn Phương xuất bản, Sài gòn, 1970) b ng hai vở kịch nổi tiếng
của Sartre hững àn tay
n và Qu s v i trời lành, tác giả đi tìm thơng điệp
của ơng về hiện sinh. Trong Những bàn tay b n Sartre đã lột tả nỗi khủng
hoảng tinh thần của một lứa thanh niên thời đại. Họ qu n quại giày vò để tìm
hướng đi nhưng rồi vật lộn trong tuyệt vọng và đi đến diệt vong. Nhưng trong
Qu s và trời lành tác giả đã nhìn thấy sự ―gửi gắm tự do‖ của Sartre qua nhân
vật Goetz. Đấy là một ―chủ thể‖ sinh ra đầy điều kiện để kiến tạo tự do, chàng
vào đời như một chiếc lọ sứ chưa sứt mẻ gì. Chính Goetz phải kiến tạo nên
mình, anh loay hoay để tìm xem là người ―thiện‖ là thú vị hay người ―ác‖ thì tự
do hơn…
Trước năm 1975, ngồi các tác phẩm chun khảo thì chủ nghĩa hiện
sinh nhanh chóng được du nhập qua sự phổ biến của báo chí, những tờ tạp chí
lúc đó như Đại học, Sáng tạo, Văn,
ách khoa … đều có những tác giả đăng
đàn về trào lưu triết học này c ng những triết gia của nó mà đặc biệt là Jean Paul Sartre.
Nguyễn Văn Trung, trong một số bài báo như Triết học t ng qu t,
ưa
vào triết học, Lư c hảo v n học, ây ựng t c ph m tiểu thuyết … ông đã
tuyên truyền tư tưởng của Sartre. Trong cuốn h p môn triết học, Nguyễn Văn
Trung cũng đã đưa ra các phạm tr như ―dấn thân‖, ―chọn lựa‖, ―ngụy tín‖…
Với Nguyễn Văn Trung, Sartre không ch là một đối tượng nghiên cứu mà còn
là chỗ dựa về mặt tinh thần, mọi sự viện dẫn cho những lời giải đáp liên quan
đến con người tại thế, con người hiện hữu trong hoàn cảnh sống cụ thể. Trong
bài báo Sartre trong cuộc đời tôi đăng trên ách khoa số 267, 268 ngày 15 2 và
1 3 1968 ơng viết: ―Sartre khao khát tìm ra một triết học đem tới cho cuộc đời
trước mặt một ý nghĩa đích thực. Nói cách khác, Sartre coi triết học là một cái
15
gì quan trọng, cần thiết, gắn liền với đời sống‖ (Nguyễn Văn Trung, 1968,
Sartre trong cuộc đời tơi, tạp chí Bách khoa thời đại, số 267, 268, tr.34).
Trần Thiện Đạo trong tác phẩm Từ chủ nghĩa hiện sinh t i thuyết c u
trúc (Nxb Tri thức, Hà Nội, 2008) đã gọi triết học hiện sinh của Sartre là triết
học của hành động.
i Đăng Duy trong Triết học hiện đại Pháp những điểm g p gỡ ở Việt
Nam, do nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật xuất bản năm 2014 cũng đã
bàn về tự do trong quan niệm của Sartre. Theo
i Đăng Duy mặc d cũng như
các nhà hiện sinh nói chung xem tự do là bản chất của hiện hữu nhưng Sartre đã
đi xa hơn, đấy là tự do tuyệt đối bởi khơng có quyền uy, quy tắc nào đặt ra cho
con người trong sự đối xử, tự do một khi khơng có mục đích nào ấn định tối hậu
thì càng được bảo tồn hơn. Cho nên
i Đăng Duy nhật xét r ng: ―Ngay từ
điểm xuất phát, tự do kiểu Sartre hiện ra với chúng ta một tầm độ vơ hạn‖ (
Đăng Duy, 2014, tr. 242). Ngồi ra,
i
i Đăng Duy cịn phân tích mối quan hệ
giữa tự do và lựa chọn, trách nhiệm và sự lo âu.
Nguyễn Tấn Hùng trong Một số trào lưu triết học và tư tưởng chính tr
phương tây đương đại, (Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2017), cũng đã bàn
đến tự do của chủ nghĩa hiện sinh trong mối quan hệ giữa tự do và trách nhiệm.
Tác giả khẳng định r ng các nhà hiện sinh, mà đặc biệt là Jean – Paul Sartre đề
cập đến tự do với một ý nghĩa đặc biệt đến mức đôi khi họ gọi triết học của
mình là ―triết học về tự do‖, tự do là cái đầu tiên phân biệt tồn tại người với các
dạng tồn tại khác. Theo Nguyễn Tấn Hùng tự do của hiện sinh là sự lựa chọn
hồn tồn mang tính chủ quan không do bất cứ một quy định nào bên ngoài.
Nguyễn Vũ Hảo (chủ biên) và Đỗ Minh Hợp trong Giáo trình Triết học
Phương Tây hiện đại, do Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản 2018 đã dành từ
trang 178 đến trang 198 trình bày một cách tóm tắt về chủ nghĩa hiện sinh của
Sartre, trong đó có tư tưởng về tự do. Theo các tác giả đánh giá thì quan niệm
về tự do là nền tảng của tồn bộ thế giới quan và nhân học triết học của Sartre,
học thuyết lấy con người làm trung tâm. Nhưng Sartre xem x t tự do theo tinh
16
thần của chủ nghĩa duy lý và thuyết vô định: Tự do là tự do tuyệt đối cho con
người, ở ngồi mọi tính tất yếu, tính quy luật và tính nhân quả. Từ đó các tác
giả rút ra tư tưởng tự do của Sartre có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, tự do của Sartre là tự do tuyệt dối, không cần nguyên nhân,
không cần cơ sở, không dựa trên cái tất yếu khách quan.
Thứ hai, tự do gắn với sự lựa chọn cho tồn tại của bản thân con người.
Tự do độc lập, không phụ thuộc vào quá khứ. Nhờ có tự do mà con người làm
nên cuộc đời mình trong mỗi khoảnh khắc mà khơng bị sự chi phối bởi những
gì đã xảy ra trong quá khứ.
Thứ ba, tự do không phải là ở kết quả hành động mà là tự do nhận thức, tự
do lựa chọn cho mình một lập trường tinh thần - đạo đức nhất định của cá nhân.
Bên cạnh đó các tác giả cũng đã đưa ra một số đánh giá về mặt tích cực
và hạn chế của tư tưởng tự do của Sartre.
Ngoài các cơng tình trong nước, tác giả cịn khảo sát một số cơng trình
nghiên cứu nước ngồi về tư tưởng tự do của Sartre:
Justus Streller trong tác phẩm To Freedom Condemned A Guide to His
Philosophy Jean-Paul Sartre (Tạm dịch là Tự do bị kết án – một hướng dẫn về
triết học của Jean – Paul Sartre) (New York: Philosophical Library, 1960) đã
chắt lọc và thiết lập một cách có trật tự nghiên cứu hoành tráng của Sartre về
cấu trúc của con người và về tầm quan trọng của sự tự do của con người. Justus
Streller khẳng định tự do là nền tảng cho mọi hoạt động của con người.
David Detmer trong tác phẩm Freedom As a Value: A Critique of the
Ethical Theory of Jean-Paul Sarte (tạm dịch là Tự do như một giá trị: Sự phê
phán về thuyết đạo đức của Jean – Paul Sartre) (Open Court, 1986) đã xuất phát
từ luận điểm của Sartre cho r ng tự do là giá trị cao nhất, và phê bình quan
điểm này từ góc độ đạo đức. Trong chương thứ nhất, tác giả trình bày những lập
luận của Sartre liên quan đến tự do. Luận điểm xuất phát đầu tiên của Sartre cho
r ng ý thức không phải là ý thức về một cái gì đó, luận điểm thứ hai cho r ng ý
thức khơng phải là cái mà nó là. Khi bàn về bản chất của tự do, tác giả phân tích
17
về giới hạn của tự do trong đó bao gồm cả các sự kiện thực tế của con người, hệ
số của nghịch cảnh, tình huống, điều kiện của con người, mối liên hệ với tha
nhân … Chương thứ hai, tác giả dành để xem xét các lập luận của Sartre về tính
chủ quan của các giá trị và phân biệt học thuyết của Sartre với học thuyết duy
tâm đạo đức. Theo tác giả, tất cả các lập luận của Sartre cũng như quan điểm
chung của ông về giá trị và phán đốn giá trị đều bị ch trích. Cuối cùng, David
Detmet kết luận quan niệm tự do như một giá trị làm nền tảng tính chủ thể và
chủ nghĩa khách quan trong đạo đức học của Sartre.
Samuel Enoch Stumpf, trong một khảo sát khá toàn cảnh về các nhân vật
của triết học Phương tây từ cổ đại đến hiện đại – Socrates to Sartre a history of
philosophy (Tạm dịch là: Socrates tới Sartre một lịch sử của triết học) (McGraw
– Hill Companies. Inc, 1999) đã khái quát một cách ngắn gọn nhất về quan
điểm tự do của Sartre. Theo tác giả, từ lập trường hiện tượng học về ý thức,
Sartre cho r ng con người trở thành như thế nào là phụ thuộc vào ý thức của
con người đối với thế giới – một thế giới trong cách nhìn của con người. Từ
cách nhìn này, con người đưa ra lựa chọn liên quan đến bản thân như thế nào.
Điều đó cũng cho thấy bởi vì con người có tự do nên thế giới khơng và hồn
tồn khơng thể ảnh hưởng đến ý thức và sự lựa chọn của con người. Khơng có
cách nào để con người thay đổi sự thật r ng anh ta có thể siêu vượt ra khỏi thế
giới, ch chiêm ngưỡng thế giới từ trên cao cho nên phải liên tục đưa ra các lựa
chọn, hướng về các dự phóng. Tác giả cho r ng, giai đoạn đầu Sartre đẩy mạnh
tự do của con người đến mực tuyệt đối và cứng nhắc, quan điểm này được ông
nhấn mạnh trong tác phẩm Hữu thể và vô thể (1943) nhưng về sau ơng đã có sự
điều ch nh linh hoạt mềm dẻo hơn, điều đó được thể hiện trong tác phẩm Phê
phán lý tính biện ch ng (1960). Ngồi ra trong tác phẩm này, tác giả còn lý giải
tại sao Sartre tuy thừa nhận triết học Marx là đ nh cao của thời đại mới nhưng
bản thân ông không thể làm một cuộc dung hợp giữa chủ nghĩa Marx và chủ
nghĩa hiện sinh, đó là xuất phát từ thế giới quan.
Nhìn chung, tất cả các cơng trình trên đều là những thành quả đáng trân