Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

QUY HOẠCH XE BUÝT ĐỊNH HƯỚNG GIAO THÔNG BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG

BỘ MƠN QUY HOẠCH GIAO THÔNG

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
XE BUÝT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG
Ngành: KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG
Chun ngành: QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ CTGT

Giáo viên giảng dạy
Sinh viên thực hiện
MSSV
Lớp

: Th.S Hồ Thị Hồng Nhi
: Phạm Ngọc Việt
: 1751090138
: QG17

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6, năm 2021

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................4


1. Lý do làm đề tài..................................................................................................4
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................4
3. Yêu cầu đề tài.....................................................................................................4
4. Nội dung đề tài...................................................................................................4
CHƯƠNG I....................................................................................................................... 5
CÁC NỘI DUNG VỀ BUÝT...........................................................................................5
1. Giới thiệu...........................................................................................................5
2. Bus..................................................................................................................... 5
2.1 Lịch sử phát triển.....................................................................................................5
2.2 Lý do quy hoạch tuyến Bus......................................................................................6
2.3 Vai trò Bus................................................................................................................ 6
2.4 Ưu điểm của Bus với các phương thức giao thông công cộng khác.........................7
3. Hiện trạng mạng lưới xe buýt tại TP. Hồ Chí Minh............................................7
CHƯƠNG II..................................................................................................................... 9
QUY HOẠCH TUYẾN XE BUÝT..................................................................................9
1. Các nguyên tắc...................................................................................................9
1.1 Nguyên tắc thiết kế tuyến Buýt................................................................................9
1.2 Nguyên tắc thiết kế hạ tầng Bus...............................................................................9
2. Buýt ưu tiên........................................................................................................9
3. Phân tích lựa chọn phương án tuyến Buýt........................................................10
4. Nguyên tắc quy hoạch mạng lưới tuyến Buýt...................................................10
5. Ứng dụng ITS trong quy hoạch thiết kế Buýt...................................................11
6. Quy hoạch sử dụng đất hiệu quả đối vận hạnh khai thác tuyến Buýt................11
CHƯƠNG III.................................................................................................................. 13
THIẾT KẾ TUYẾN BUÝT...........................................................................................13
1. Các thành phần của tuyến Buýt........................................................................13
1.1 Toa xe..................................................................................................................... 13
1.2 Trạm dừng..............................................................................................................13
1.3 Nhà chờ xe buýt.....................................................................................................13
1.4 Làn đường..............................................................................................................13

1.5 Không gian chạy xe................................................................................................13
1.6 Hệ thống thu tiền vé...............................................................................................13
2


1.7 Bãi bảo quản và sửa chữa.......................................................................................14
1.8 Bến xe Buýt............................................................................................................ 14
2. Quy trình thiết kế tuyến Buýt...........................................................................14
3. Thiết kế mặt cắt ngang và là đường dành cho xe Buýt.....................................14
4. Tính toán sức chứa của phương tiện.................................................................15
CHƯƠNG IV..................................................................................................................16
VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC TUYẾN BUÝT...........................................................16
1. Nhiệm vụ trong lập kế hoạch khai thác vận hành buýt.....................................16
2. Thuận lợi và khó khăn trong khai thác vận hành Buýt.....................................16
CHƯƠNG V...................................................................................................................19
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN.........................................................................................19
1. Nhận xét...........................................................................................................19
2. Kết luận............................................................................................................19

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do làm đề tài
Đất nước đang trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và tồn cầu hóa thế giới
nền kinh tế đang được phát triển rất nhanh. Bên cạnh việc phát triển về kinh tế đó là sự
gia tăng về nhu cầu đi lại giữa các trung tâm kinh tế lớn.
Hiện nay nhu cầu đi lại ở các đô thị là rất lớn mà chủ yếu là sử dụng các phương tiện cá
nhân gây nên un tắc giao thông vào giờ cao điểm, ô nhiễm mơi trường, chi phí đi lại tốn
kém và lãng phí thời gian. Địi hỏi phải có chính sách nhằm giảm thiểu các vấn nạn giao

thông để nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế. Việc phát triển mạng lười xe
buýt dùng các sức chở lớn thay thế cho các phương tiện giao thông cá nhân và phát triển
theo xu hướng bền vững là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu đi lại và giảm thiểu các vấn
nạn giao thông trong thành phố.

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Sự phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà, cân bằng giữa các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội với gìn giữ bảo vệ môi trường. Giao thông, một yếu tố cấu thành của q
trình phát triển bền vững và giao thơng cũng là địn bẩy của q trình phát triển bền
vững.
Phát triển giao thông đô thị bền vững là phát triển một hệ thống giao thơng đồng bộ, có
cơ cấu sử dụng phương tiện hợp lý trong đó ưu tiên phát triển giao thơng cơng cộng, hiện
đại, văn minh có khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại của mọi người dân một cách nhanh
chóng, thuận tiện, an tồn với giá cước vận tải hợp lý và trên cơ sở bảo vệ môi trường.

3. Yêu cầu đề tài
Dựa trên các kiến thức đã học môn “Quy hoạch mạng lưới xe buýt’’ sinh viên phải hiểu
được thêm kiên thức, viết tiểu luận về “Quy hoạch và phát triển mạng lưới xe buýt theo
hướng bền vững’’ và qua đề tài rút ra nhận xét.

4. Nội dung đề tài
Gồm 4 nội dung sau:
Chương I: Các nội dung về Buýt
Chương II: Quy hoạch xe Buýt
Chương III: Thiết kế tuyến Buýt
Chương IV: Vận hành và khai tháctuyến Buýt
Chương V: Nhận xét và kết luận

4



CHƯƠNG I
CÁC NỘI DUNG VỀ BUÝT
1. Giới thiệu
Giao thông công cộng - Public transport (cũng được hiểu như là public transportation,
public transit, mass transit, or simply transit); là một hệ thống giao thông, trái ngược với
phương tiện giao thông cá nhân, hệ thống này dành cho hành khách đi lại theo nhóm, sử
dụng chung, dịch vụ có sẵn, thường được quản lý theo lịch trình, hoạt động trên các tuyến
đường đã thiết lập và tính phí niêm yết cho mỗi chuyến đi.
Các loại phương tiên giao thông công cộng phổ biến: city buses, trolleybuses, trams (or
light rail) and passenger trains, rapid transit (metro/subway/underground, etc.) and
ferries.

Hình 1: Năng lục thơng hành của các phương thức giao thông trong đô thị
Hiện nay ở nước ta đã và đang quy hoạch, xây dựng các tuyến đường sắt Metro, BRT,…
ở các thành phố lớn nhằm giảm tải ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, khơng để lãng
phí thời gian và đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.

2. Bus
Xe buýt, là một phương tiện, là một phương tiện sử dụng chung, phổ biến trên đường phố
có sức chứa nhiều hành khách đi lại, được điều khiển và có hành trinh cụ thể.
2.1 Lịch sử phát triển
Đầu thế kỉ XVII với nhu cầu đi lại giữ các độ thị, các thành phố lớn ngày căng cao. Các
loại hình giao thơng cơng cộng như horse cars, xe điện, xe cáp kéo,.. được nghiên cứu
phát triển. Mãi đến năm 1905 các loại xe buýt chạy bằng diesel hoặc xăng mới chạy trên
5


đường phố New York, Luan Don, nhưng đến những năm 1940 đến nay xe buýt mới thực
sự được phát chú trọng phát triển ở các đô thị, thành phố lớn.

2.2 Lý do quy hoạch tuyến Bus
Đề xuất các cách để cung cấp dịch vụ xe buýt tốt hơn những cách đã áp dụng trên hầu hết
các tuyến đường hiện có, các khuyến nghị đưa ra khá rõ ràng bao gồm:






Better vehicles: Phương tiện tốt hơn, ra vào dễ dàng hơn, tiếp cận tốt hơn
Quicker stop: hành khách lên xuống dễ dàng hơn, tốn ít thời gian hơn
Fewer delays: tránh tắc nghẽn đường phố
Faster movement: di chuyển nhanh hơn, sử dụng làn đường ưu tiên
More responsive service: Dịch vụ đáp ứng tốt hơn, cân bằng giữa cung và cầu.

2.3 Vai trò Bus
Bus là loại hình giao thơng cơng cộng phổ biến nhất đóng vai trị quan trọng trong việc
vận chuyển hành khách
 Ngoài những chức năng vận chuyển độc lập, cơ động xe buýt còn được sử dụng
như một phương tiện chuyển tiếp và vận chuyển kết hợp các loại phương thức vận
chuyển khác trong hệ thống giao thông công cộng.
 Xe buýt góp phần tạo dựng thói quen đi lại bằng giao thông công cộng cho người
dân và tạo tiền đề phát triển các phương thức giao thông công cộng hiện đại như
metro, BRT,.. với sức chứa lớn, di chuyển nhanh trong tương lại.
 Sử dụng xe buýt giúp tiết kiệm chi phí: chi phí đầu tư phương tiện cá nhân, chi
phí do lãng phí thời gian do tắc đường,..
 Cung cấp khả năng tiếp cận thuận tiện với giá cả phải chăng để đi đến nơi làm
việc, cơ sở giáo dục và các hoạt động khác.
 Cung cấp một dịch vụ đáng tin cậy cho những người trong cộng đồng người mà
họ chọn không lái xe, không thể tiếp cận hoặc không thể lái xe ô tô.

 Giao thông công cộng phù hợp với việc phát triển đô thị và xe buýt nên được tích
hợp trong quy hoạch các trung tâm hoạt động.
 Tăng cường năng lực hệ thống giao thông, dọc theo các hành lang đông đúc và
trong các trung tâm nơi năng lực đường bộ ở mức cao.
 Giảm ùn tắc ở trung tâm thành phố và dọc theo các trục đường chính bằng cách
cung cấp một giải pháp thay thế hiệu quả cho việc đi lại bằng ô tô.
 Tăng khả năng di chuyển của con người (capacity) thông qua hệ thống tàu điện
bằng cách cung cấp khả năng tiếp cận hiệu quả đến và đi từ các ga đường sắt.
Với tính hiệu quả cao chính phủ các nước coi phát triển giao thông công cộng là mục
tiêu phát triển bền vững của quốc gia thông qua quy hoạch và phát triển mạng lưới xe
buýt.
2.4 Ưu điểm của Bus với các phương thức giao thông công cộng khác.
Xe buýt có một số lợi thế đáng kể của một phương thức vận chuyển, cả về phương tiện
và cách thức vận hành khai thác.
6


 READY AVAILABILITY: Xe bt khơng phụ thuộc hồn tồn vào cơng nghệ tiên
tiến, và chúng có thể được sản xuất bởi nhiều nhà sản xuất ở nhiều quốc gia.
 NO RESEARCH AND DEVELOPMENT REQUIRED: Trong khi các cải tiến kỹ
thuật đối với xe buýt vẫn tiếp tục và các yếu tố nổi trội mới được ưu tiên phát triển
 NO SPECIAL WORKFORCE OR SKILLS REQUIRED Xe buýt và động cơ
diesel đã xuất hiện từ lâu và đại diện cho công nghệ cơ bản, được hầu hết mọi
người trong lĩnh vực biết đến. Bất kỳ thợ sửa chữa cơ khí nào (truck mechanic)
hiểu về động cơ đều có thể sửa chữa xe buýt mà không cần đào tạo thêm nhiều.
 LOW INVESTMENT Xe buýt hầu như luôn sử dụng các đường phố hiện có (hiện
hữu) của thành phố, nên khơng có chi phí xây dựng bổ sung cho tuyến vận
chuyển.
 ENERGY CONSUMPTION Xe buýt mang lại cơ hội tiết kiệm nhiên liệu đáng kể
so với các phương thức khác, do hiệu suất của cách đặt nguồn điện và trọng lượng

tương đối nhẹ của phương tiện.

3. Hiện trạng mạng lưới xe bt tại TP. Hồ Chí Minh
Theo Sở Giao thơng Vận tải Tp. Hồ Chí Minh, trong năm 2020, khối lượng vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt đạt trên 148 triệu lượt hành khách, giảm khoảng 40% so
với cùng kỳ năm 2019 (247,9 triệu lượt hành khách) và đạt 53,9% so với kế hoạch năm
2020 (275,2 triệu lượt hành khách). Theo đó, các tuyến xe buýt có trợ giá đạt 106,4 triệu
lượt, giảm 39,44% so với cùng kỳ và đạt 60,5% kế hoạch so với kế hoạch năm 2020
(200,2 triệu lượt hành khách).
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động vận tải xe buýt, Sở Giao thông Vận tải Tp.
Hồ Chí Minh sẽ tập trung mở rộng, tái cấu trúc mạng lưới tuyến xe buýt nhằm hình thành
mạng lưới tuyến buýt hoạt động có hiệu quả. Mạng lưới tuyến sẽ hướng kết nối đến các
khu đô thị mới, khu công nghiệp, đầu mối giao thông, các đô thị vệ tinh, các tuyến vận tải
khách khối lượng lớn (Metro, BRT tương lai), các phương thức vận tải khác.

Nguồn: />
7


Hình 2: Tổng hợp Bus tại TP. Hồ Chí Minh

8


CHƯƠNG II
QUY HOẠCH TUYẾN XE BUÝT
1. Các nguyên tắc
1.1 Nguyên tắc thiết kế tuyến Buýt
Việc đi lại bằng xe buýt có thể trở nên hấp dẫn và hiệu quả hơn thông qua:
 Cải thiện tần suất dịch vụ.

 Tuyến đường phủ rộng hơn, trực tiếp và rõ ràng hơn
 Đường ưu tiên dành cho xe buýt để giảm bớt thời gian đi lại và cải thiện độ tin
cậy.
 Cung cấp các điểm trung chuyển, trạm xe buýt và các điểm dừng đảm bảo chất
lượng để cải thiện sự thoải mái của hành khách và dễ dàng chuyển đổi giữa các
dịch vụ.
1.2 Nguyên tắc thiết kế hạ tầng Bus
Xe buýt là phương tiện lớn được thiết kế để chở số lượng lớn hành khách trên mỗi
phương tiện. các yêu cầu về khoảng cách vật lý cho việc đi lại bằng xe buýt trên hệ thống
đường phố, trong các bus interchanges và bus stations
Thiết kế hạ tầng xe buýt cũng cung cấp một loạt các tính năng bao gồm chiều rộng làn
đường, vịng xoay, thiết kế nút giao thơng, điểm dừng xe buýt và các biện pháp ưu tiên xe
buýt khác nhau được đảm bảo.

2. Buýt ưu tiên
Khi tắc nghẽn gia tăng, các biện pháp ưu tiên xe buýt trở thành một phần quan trọng hơn
trong hệ thống vận hành xe buýt hiệu quả. Ưu tiên xe buýt làm cho việc đi lại bằng xe
buýt nhanh hơn, đáng tin cậy hơn và hấp dẫn hơn đối với người dùng; đồng thời cũng
giảm chi phí cho các nhà khai thác xe buýt bằng cách giảm số lượng xe buýt cần thiết dọc
theo các tuyến đường bị tắc nghẽn.
Ưu tiên xe buýt là vấn đề ưu tiên đối với lanes (làn đường) cho xe buýt hay đường đi
(street) cho phép xe buýt sử dụng, lúc này đường phố được sử dụng bởi những thành
phần tham gia giao thông được chỉ định, chẳng hạn như người đi xe đạp, taxi và người đi
xe máy. Ngoại trừ nơi mà phần làn xe buýt tiếp cận đến bus station hoặc interchange..
Đánh giá việc xây dựng làn đường riêng cho Bus ở nước ta:
 Tổ chức giao thông theo hướng ưu tiên cho xe buýt qua các nút, các tuyến phố
không cho xe ô tô hoạt động, ưu tiên hạ tầng chính là "chìa khóa" để xe bt
thực sự hấp dẫn, thu hút thêm người dân sử dụng dịch vụ, qua đó góp phần hạn
chế phương tiện giao thông cá nhân, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông…
 Ở ta phương tiện giao thông cá nhân chiếm tỉ lệ phần trăm quá cao gây ảnh

hưởng đến việc vận hành của Bus đặc biệt trong giờ cao điểm.
9


 Mạng lưới giao thông đường bộ cũng như hạ tầng giao thơng cịn nhiều hạn chế,
đặc trưng về khí hậu đồng thời cũng gây khó khăn trong q trình quy hoạch và
phát triển mạng lưới Bus

3. Phân tích lựa chọn phương án tuyến Buýt
 Thiết lập các mục tiêu quy hoạch tuyến Buýt
 Đánh giá các vấn đề hiện trạng như đặc điểm kinh tế-xã hôi, sử dụng đất, nhu cầu
đi lại và tiềm năng phát triển trong tương lai
 Xác định phương án lựa chọn phương án tuyến hợp lý
 Đánh giá các phương án lựa chọn như phương án sẽ ảnh hướng như thế nào đến
cái loại dịch vụ vận tải khác, có thể tăng được nhu cầu sử dụng của người dân
khơng, có đáp ứng đủ nhu cầu đi lại,..
 Xác định các phân khúc thị trường được phục vụ
 Phát triển các cấu hình và tần số dịch vụ tiềm năng cho tuyến Buýt mới
 Dịch vụ Buýt và dịch vụ xe buýt địa phương trong hành lang
 Ước tính lượng hành khách cho cả Buýt; Việc ước tính lượng hành khách đi Buýt
là một nhiệm vụ quan trọng. Dự báo thực tế và đáng tin cậy về lượng hành khách
là điều cần thiết trong việc xác định quy mô các thành phần thiết kế hệ thống
Buýt, phát triển kế hoạch dịch vụ, ước tính vốn và chi phí vận hành, thực hiện
phân tích các lựa chọn thay thế và so sánh chi phí - lợi ích và đưa ra quyết định
đầu tư.
 Lượng người đi xe bt hiện tại, mơ hình sử dụng đất và đặc điểm của đường có
thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn hành lang và khả năng tồn tại của dịch vụ Buýt.

4. Nguyên tắc quy hoạch mạng lưới tuyến Buýt
 Buýt nên được phát triển như một hệ thống tích hợp lâu dài giữa hệ thống cơ sở hạ

tầng, dịch vụ và sự tiện nghi.
 Hệ thống Buýt nên cung cấp các tính năng cơ bản của vận tải giao thông công
cộng và vận tải đường sắt ở mức tối đa.
 Buýt cần được bổ sung bằng các chính sách thích hợp Transit First. Các ví dụ bao
gồm Quy hoạch phát triển theo định hướng phương tiện công cộng (TOD), các
chính sách bổ sung về bãi đậu xe, quy hoạch không gian xanh và đạp xe dành cho
các nhà ga xa trung tâm
 Buýt ưu tiên phải nhanh chóng, di chuyển nhanh. Buýt ưu tiên cần hoạt động trên
các làn ưu tiên riêng biệt ở bất cứ nơi nào có thể trong những khung thời gian quy
định và trên các đường phố rộng rãi. Không gian các bến xe rộng rãi, đủ diện tích
(ngoại trừ các khu vực trung tâm thành phố) là điều mong muốn. Điều khiển kiểm
soát giao thông công cộng thông minh, nhanh nhạy cần được thực hiện để nâng
cao hiệu quả khai thác của buýt.
 Hệ thống Buýt phải có khả năng phát triển theo từng giai đoạn. Sự phát triển tiếp
theo có thể bao gồm mở rộng tuyến Buýt hoặc nâng cấp đường chạy.
 Hệ thống Buýt phải hợp lý về chi phí đối với cộng đồng, khách du lịch thành thị
(đặc biệt là người đi phương tiện công cộng) và cơ quan vận tải. Các khoản đầu tư
nên được cân bằng với lượng hành khách hiện tại và có thể có trong tương lai. Hệ
10


thống cần được thiết kế để tăng khả năng vận chuyển trên các hành lang có nhiều
người đi lại, giảm thời gian đi lại cho hành khách và giảm thiểu sự chậm trễ của
tổng số người trên các hành lang được phục vụ. Mục tiêu cơ bản là tối đa hóa dịng
lưu lượng người đi lại, và giảm tối thiểu tổng thời gian delay trên tổng số người
thực tế tham gia giao thông công cộng trong thời gian dài.
 Các đường phố và các hành lang với các tuyến xe bt dài và đơng đúc hiện có có
thể là ứng cử viên sáng giá cho lựa chọn làm hành lang để quy hoạch buýt ưu tiên,
quy hoạch BRT.
 Thông thường, việc phát triển quy hoạch buýt sẽ liên quan đến việc cơ cấu lại các

tuyến xe buýt hiện có dọc theo các hành lang để hình thành một mạng lưới hoàn
chỉnh.

5. Ứng dụng ITS trong quy hoạch thiết kế Buýt.
Hệ thống Giao thông Thông minh (ITS) mang đến cơ hội đáng kể để vận hành một mạng
lưới giao thông hiệu quả và hiệu quả hơn nhằm sử dụng tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng
hiện có và hỗ trợ chương trình di chuyển hành khách. Tùy chọn mức độ ưu tiên của tín
hiệu giao thơng sẽ cần được đánh giá và các tác động của nó đối với hiệu suất tổng thể
của mạng lưới cần được quan tâm. Một số cơng cụ ITS sau đây có thể được giới thiệu để
cải thiện hiệu suất của xe buýt:
 Theo dõi thời gian thực
 Mức độ ưu tiên của tín hiệu giao thơng ( sử dụng định vị hay đèn tín hiệu nhận
dạng
 Thu vé tự động
 Thông báo các điểm dừng tại các trạm dừng

6. Quy hoạch sử dụng đất hiệu quả đối vận hạnh khai thác tuyến Buýt
Quy hoạch sử dụng đất tích hợp quy hoạch giao thơng theo hướng phát triển bền vững
nhằm phát triển hiệu quả một hệ thống giao thông (đặc biệt là giao thông công cộng) tích
hợp cũng giống như phát triển phân bố hiệu quả các loại hình sử dụng đất cùng với phát
triển mạng lưới giao thông hiệu quả. Điều này rất quan trọng trong việc ảnh hưởng tới
hiệu quả của việc quy hoạch cũng như khai thác đối với hệ thống xe buýt.
Một số mục tiêu quan trọng để tích hợp giao thông sử dụng đất hiệu quả:
 Tạo ra nhiều việc làm hơn ở tiểu vùng ngoại ô thành phố.
 Tạo càng nhiều việc làm càng tốt tại các trung tâm và dọc các hành lang được giao
thông công cộng phục vụ tốt.
 Tạo ra mật độ dân cư cao hơn gần các ga đường sắt và dọc theo các hành lang
được phục vụ tốt bởi xe buýt tần số cao.
 Định vị các trung tâm bán lẻ lớn trong các trung tâm hoạt động hỗn hợp, các trung
tâm này được phục vụ tốt bởi phương tiện giao thông công cộng.

Nhằm giảm tải gánh nặng về kinh tế-xã hôi, dịch vụ ( như các khu trung tâm thương mại,
bệnh viện, công ăn việc làm,…) cũng như gánh nặng về giao thông tại các khu vực trung
11


tâm. Từ đó hướng đến mục tiêu phát triển đơ thị theo hướng bền vừng công bằng kinh tế,
an sinh xã hội,…

12


CHƯƠNG III
THIẾT KẾ TUYẾN BUÝT
1. Các thành phần của tuyến Buýt
1.1 Toa xe
Tùy theo nhu cầu chuyên chở và hành trình của tuyến Bt để bố trí loại toa xe hợp lý. Ví
dụ như trong nội thành có thể chỉ có vài chục chỗ ngồi, để trống khơng gian sàn để chứa
nhiều người đứng nhất có thể, với mục đích sử dụng cho các chuyến đi ngắn với tần suất
lên xuống thường xuyên.
1.2 Trạm dừng
Các điểm dừng xe buýt rõ ràng là để thuận tiện cho hành khách, nhưng vị trí của chúng
cũng phải tơn trọng mục tiêu hiệu quả của người điều hành khai thác và quy hoạch TOD.
Cân nhắc quan trọng đầu tiên là khoảng cách giữa các điểm dừng. Khoảng cách càng
ngắn, người sử dụng càng dễ dàng đi bộ trực tiếp nhưng tổng thời gian chạy của phương
tiện trên đường phố sẽ tăng lên.
1.3 Nhà chờ xe buýt
Bảo vệ hành khách và giúp hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết, cung cấp tiện ích
cho khách hàng, đặc biệt là khi thời gian chờ đợi trung bình có thể khá cao với mật độ
giao thông đường phố đông đúc.
1.4 Làn đường

Xe buýt hoạt động trên các đường phố thông thường và đường cao tốc. Làn đường thiết
kế tiêu chuẩn hiện nay tối thiểu 3.6m là phù hợp. Chúng có thể hoạt động trên những con
đường hẹp hơn, nhưng rất thận trọng và mất hiệu quả. Các góc cua phải có bán kính quay
vịng bên trong tốt nhất là 30 ft (9 m) và độ dốc không được vượt quá 8%
1.5 Không gian chạy xe
Một đặc điểm mong muốn trong thiết kế hệ thống xe bt là bố trí chỗ xếp hàng bên
ngồi tuyến đường - nghĩa là xe buýt không dừng trong làn đường di chuyển bình
thường, nhưng kéo xe ra bên lề - “bus turnouts”. Tất nhiên, điều này địi hỏi phải có thêm
chiều rộng đường phố hoặc vỉa hè, nhưng lợi ích là không cản trở lưu lượng giao thông
đáng kể.
1.6 Hệ thống thu tiền vé
Ngày nay, người ta quan tầm làm sao để đạt được thời gian lên và xuống xe nhanh nhất,
với tồn quyền kiểm sốt việc sử dụng phương tiện cơng cộng thích hợp, các giải pháp
khác nhau như: thanh toán điện tử, vé sử dụng trả trước hàng tháng,..
1.7 Bãi bảo quản và sửa chữa.
Việc lựa chọn vị trí địa điểm trên thực tế thường bị ảnh hưởng vì diện tích xây dựng khá
lớn. Các bãi bảo trì và bảo quản xe buýt khoảng 250 xe cho mỗi cơ sở dường như là một
con số phù hợp. Đòi hỏi phải đảm bảo về an ninh và an toan.
13


1.8 Bến xe Buýt
Chọn không gian trên đường phố hoặc các lơ đất liền kề nơi có thể có nhiều vịnh có thể
chứa phương tiện, và được đặt gần nhau để dễ dàng hành khách chuyển tiếp ở mọi
hướng. Bến xe buýt là một trong những cửa ngõ chính dẫn đến trung tâm của một khu
vực đô thị hoặc thành phố, nên vị trí của nó nên đặt gần những điểm chính của trung tâm
càng tốt. Thiết kế kiến trúc thích hợp, phản ánh tầm quan trọng mang tính cơng đồng.

2. Quy trình thiết kế tuyến Buýt
Một quy trình thiết kế tuyến Buýt thông thường, gồm các bước:










Xác định quan điểm, mục tiêu thiết kế tuyến Buýt
Phân tích các căn cứ, yêu cầu thiết kế tuyến Buýt
Phân tích, đánh giá hiện trạng tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực thiết kế
Phân tích, đánh giá hiện trạng về sử dụng đất đô thị và hiện trạng mạng lưới giao
thông khu vực thiết kế Buýt
Khảo sát, dự báo nhu cầu đi lại trên hành lang tuyến Buýt
Thiết kế xây dựng lộ trình tuyến Buýt;
Lựa chọn phương tiện Buýt
Thiết kế làn đường Buýt ưu tiên và thiết kế đường cho xe buýt chạy

Từ đó giúp thống kê các trạm dừng, nhà chờ, cự ly đoạn tuyến và cư ly toàn tuyến.
Thống kê các điểm thu hút và phát sinh nhu cầu trên từng đoạn tuyến. Thống kê trên từng
đoạn tuyến các tuyến buýt trùng hoặc liên kết với các loại hình giao thông khác. Thuyết
minh trên từng đoạn tuyến chất lượng đường, cơ sở hạng tầng hiện có và các dịch vụ
xung quanh. Và xác định nhu cầu dòng hành khách; cự ly tuyến; số trạm Buýt trên tuyến;
thời gian giãn cách cao điểm; vận tốc khai thác.

3. Thiết kế mặt cắt ngang và là đường dành cho xe Buýt
Trong thực tế, số lượng hệ thống sử dụng xe buýt dài 9 mét hoặc xe buýt khớp nối hai
chiều là khá hạn chế. Xe bt nhiều khớp nối có thể khơng phù hợp với điều kiện cơ sở
hạ tầng tại một số khu vực đô thị đặc thù.

 Mặt cắt ngang lý tưởng nhất: có chiều rộng làn đường phải là 12 feet (3,65 mét),
với chiều rộng shoulder bên ngoài khu vực station là tối thiểu 4 feet (1,2 mét).
Chiều rộng làn đường được đề xuất tối thiểu là 11 feet (3,35 mét) và tối thiểu
chiều rộng shoulder bên ngoài khu vực station là 2 feet (0,6 mét).
 Chiều rộng mặt cắt ngang phải được duy trì kéo dài hết dọc khu vực nhà ga (hơn
200 feet [60 mét] chiều dài), nếu hạn chế về chi phí có thể giảm đi phần kích
thước của shoulder.
 Tại các nhà ga, chiều rộng của vịnh xe buýt hoặc khu vực đỗ xe tại platform của
nhà ga có thể giảm xuống cịn 10 feet (3,0 mét), xem như có 1 lane xe buýt ở đây.
Bề rộng thêm vào phải được cung cấp khi cần thiết như bãi đậu xe bảo dưỡng hoặc
lưu trữ xe buýt, khu vực di chuyển của người khuyết tật.
 Trong trường hợp đường xe buýt có dẫn hướng, chiều rộng của mỗi làn đường xe
bt có thể giảm xuống cịn 8 feet, 10 inch (2,8 mét), có lề đường ở một hoặc cả
14


hai bên đường xe buýt. Việc hạn chế tốc độ vận hành của xe bt cũng có thể do
bên ngồi mặt cắt ngang đường ( bên ngoài khu vực ga nơi có khơng gian 2 bên bị
hạn chế).

4. Tính tốn sức chứa của phương tiện
Mối quan hệ giữa chiều dài xe và cơng suất xe gần bằng: chiều dài (tính bằng mét) trừ đi
3 (tổng số mét tính cho vị trí người lái / động cơ / cầu thang, v.v.) và nhân với 10 (hoặc
10 hành khách trên 1 mét chiều dài xe buýt có thể hoạt động), hoặc :
Vsize = ( VLenght – 3 ) * 10
Trong đó: Vsize công suất chở của phương tiện
VLenght chiều dài của phương tiện

15



CHƯƠNG IV
VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC TUYẾN BUÝT
1. Nhiệm vụ trong lập kế hoạch khai thác vận hành buýt
 Nghiên cứu phát triển cho việc bố trí, sắp xếp các tuyến đường, để đạt được phạm
vi bao phủ địa lý tốt và số lượng hành khách tiềm năng lớn nhất có thể tiếp cận
thuận tiện với dịch vụ.
 Nhiệm vụ chính thứ hai là lập lịch trình dịch vụ sao cho thỏa mãn nhu cầu một
cách hợp lý với mức tiêu thụ tài nguyên ít nhất, và xác định tổng số đồn phương
tiện cần thiết.
 Tính tốn và xác định thời gian giãn cách hợp lý cho toàn bộ hệ thống hoặc một
lịch trình cụ thể. Giản cách ngắn hơn 10 phút thì có thể được coi là đáp ứng cung
cấp dịch vụ tốt, tức là thiết lập mức hiệu suất cho phép bất kỳ người đi lại nào đều
có thể đi bộ đến tram xe buýt và có thể lên xe mà không cần phải dự trù thời gian
đến trước. ( không chờ đợi quá lâu tại tram dừng). Nếu heaway vượt quá 15 phút,
người đi sẽ phải xem xét lịch trình chính xác (trong phạm vi mà nó thực sự đáng
tin cậy) để đến điểm dừng vào thời điểm thích hợp.

2. Thuận lợi và khó khăn trong khai thác vận hành Buýt
Thuận lợi
 Vận hành linh hoạt (FLEXIBLE OPERATIONS) Vì các phương tiện xe bt
khơng bị ràng buộc vào đường ray hoặc guideway nào khác dưới bất kỳ hình thức
nào, nên xe bt có thể di chuyển trên bất kỳ bề mặt đường rắn chắc nào. Do đó,
các tuyến đường xe buýt có thể được thay đổi và dịch chuyển mà khơng cần bất kỳ
chi phí vốn nào.
 Vận hành trên mạng lưới đường bộ sẵn có (LINE-HAUL ABILITY) Xe buýt có
thể dừng lại thường xuyên để đón và trả khách, nhưng chúng cũng có thể di
chuyển tương đối nhanh mà gần như không cần điểm dừng. Khả năng “Line-haul
ability” này là một đặc điểm quan trọng đối với các hoạt động kiểu tốc hành phục
vụ hai quận cách xa nhau và bỏ qua các khu vực intervening areas. Với một open

channel, xe buýt có thể đạt được tốc độ vận chuyển bằng đường sắt (rail transit).
 Quản lí thuận tiện (MANEUVERABILITY) Mặc dù xe buýt là phương tiện có
kích cỡ lớn, xe bt có thể đáp ứng (có thể di chuyển) hầu hết các cấu trúc hình
học của đường phố, với “narrow rights-of-way” và “tight turns”, như là bất kỳ
phương tiện cơ giới nào cũng có thể đi qua được và người lái xe cần có kỹ năng
hợp lý. Nếu trong điều kiện hạn chế hơn (đường hẹp hơn, khó khăn hơn), các
phương tiện xe buýt nhỏ hơn là ln có sẵn để đáp ứng.
 Tiện ích khi sử dụng (TEMPORARY DIVERSIONS) Một khả năng mà chỉ xe
buýt mới có so với các phương thức vận chuyển nặng hơn là: tránh chướng ngại
vật tạm thời (đột ngột) có thể xuất hiện trên đường thành phố và vượt qua một “a
disabled bus” phía trước. Các phương tiện giao thơng đường sắt và thậm chí cả các
phương tiện “trolley coaches” đều bị mắc kẹt sau một sự cố định như vậy, trong
16


khi các xe buýt vận hành riêng lẻ được tự do tìm kiếm con đường, lối dẫn đi riêng
mà khơng bị cản trở.
Khó khăn
 Lao động có tay nghề (Labor-Intensive Operations) Tỷ lệ giữa nhân viên vận hành
và số lượng hành khách được vận chuyển của xe buýt là cao hơn đáng kể so với
những phương thức khác – phương thức có phương tiện lớn hơn và tự động hóa
cao hơn. Rất khó để nhìn thấy bất kỳ cơ hội hợp lý nào để giảm nhu cầu về người
lái xe, trong bối cảnh giới hạn của sự phát triển công nghệ hiện nay. Nhân viên bảo
trì và nhân viên quản lý hành chính có thể có quy mơ và thành phần bình thường,
so với các hình thức vận chuyển khác và có thể u cầu mức lương trung bình thấp
hơn, vì xe bt vận hành khơng q phức tạp.
 Ơ nhiểm (Pollution) động cơ đốt trong xăng và diesel có thể gây hại nghiêm trọng
đến mơi trường đơ thị. Khí nén tự nhiên (CNG) đã chiếm vị trí hàng đầu, với
nhiều hoạt động thí điểm lớn hơn và nhỏ hơn trên khắp đất nước. Các bước hướng
tới có thể giảm thiểu nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường, ngay cả khi tiến độ này

đòi hỏi chi tiêu cao hơn ngay từ đầu và áp lực từ phía cộng động và dịch vụ công
cộng sẽ khiến các điều chỉnh được thực hiện. Ngày nay, xe buýt hydro và điện
đang được áp dung ở các quốc gia.
 Ùn tắc giao thông (Street Congestion) Xe buýt bị tắc nghẽn trong giao thông
đường phố và chúng cũng góp phần đáng kể vào đó. Chừng nào xe bt cịn hoạt
động trong giao thơng hỗn hợp, thì vấn đề này sẽ cịn tồn tại. Giao thơng hỗn hợp
làm cho dịch vụ xe buýt chậm và không đáng tin cậy trong những trường hợp như
vậy, đôi khi phá hủy hồn tồn khả năng tồn tại của nó. Vì tổng khơng gian đường
phố có sẵn hầu như mọi khu vực là cố định, bất kỳ chương trình nào ủng hộ giao
thông công cộng sẽ thể hiện sự tách khỏi không gian giao thông so với các phương
thức ô tơ, xe tải và taxi. Do đó, khơng thể tránh khỏi sự xung đột, nhưng nên đặt ra
câu hỏi rằng phương tiện chở được số lớn hành khách có đáng được ưu tiên hay
khơng?
 Dịch vụ kém (Slow Service) Ngồi vấn đề ùn tắc, hoạt động của xe buýt có thể bị
chậm lại nghiêm trọng bởi các phương thức thu giá vé tốn kém thời gian. Một mối
quan tâm khác ảnh hưởng đến tốc độ vận hành là sự thích hợp của các cửa lên
xuống - số lượng và chiều rộng của cửa ra vào. Một phương pháp khác để đẩy
nhanh hoạt động vận hành là không để xảy ra bất kỳ sự chậm trễ nào ở cửa ra vào,
mà chỉ bán vé và kiểm tra thẻ sau khi hành khách đã lên tàu. Tuy nhiên, điều này
đòi hỏi sự hiện diện của người soát vé trong mỗi xe.
 Sự thoải mái và chất lượng khi sử dụng dịch vụ (Comfort and Ride Quality) khi di
chuyển xe buýt chao đảo, rung lắc, và đôi khi đâm vào ổ gà hoặc mặt đường
khơng bằng phẳng. Người lái xe có thể phải đạp phanh đột ngột hoặc có thể kẹt
chân ga. Tất cả điều này có nghĩa là rất khó để đi lại trong xe buýt; Người đứng
trong xe buýt phải tự giữ thăng bằng liên tục và việc đọc rất khó khăn ngay cả khi
một người đã ngồi.
 Lower Capacity Mỗi chiếc xe buýt là nhỏ hơn đáng kể so với bất kỳ phương tiện
đuờng sắt nào. Điều kiện đường phố và nhu cầu tải không cho phép xe buýt chạy
17



như một chuỗi liên tục (đoàn phương tiện nhiều chiếc xe ghép lại với nhau). Do
đó, cơng suất thơng qua thực tế sẽ thấp hơn so với bất kỳ hệ thống phương thức
rail-based modes nào. Đó là một thực tế, cần đặt các phương thức khác nhau ở các
điểm và vị trí khác nhau trong hệ thống giao thơng vận tải. Có thể giảm bớt sự
chênh lệch sức tải nếu xe buýt được ưu tiên trên các đường phố.
 Public Image Xe buýt, tốt nhất, được coi là phương tiện hữu dụng hàng ngày, được
mọi thành viên trong cộng đồng thừa nhận. Chúng được chấp nhận như các
nguyên lý cơ bản trong bối cảnh đô thị, nhưng chúng không tạo ra sự phấn khích,
thích thú. Xét về khả năng thu hút người dùng của xe buýt trong các cộng đồng ở
Mỹ, tình hình cịn hạn chế. Ở mốt số cộng đồng, xe bt xuất hiện hình ảnh khơng
tốt nơi cơng cộng; nhiều người dường như tin rằng địa vị xã hội của họ sẽ bị suy
giảm nếu họ bị bắt gặp khi sử dụng xe buýt. Nhận thức như vậy là một vấn đề
nghiêm trọng làm giảm khả năng tồn tại cơ bản của phương thức xe buýt. Nhưng
ngày nay, chúng ta phải thừa nhận những nổ lực của xe buýt nhằm xây dừng hình
ảnh và thu hút người dùng.

18


CHƯƠNG V
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
1. Nhận xét
Quy hoạch tại các đô thị ở Việt Nam hầu hết đều được lập theo phương pháp truyền
thống. Sản phẩm quy hoạch thiếu sự linh hoạt, thiếu sự phối hợp đa ngành trong quá trình
lập quy hoạch, thiếu kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch và nguồn lực để xây dựng
theo quy hoạch…
Đặc biệt, trong thời gian qua, công tác quy hoạch phát triển giao thông vận tải thiếu đồng
bộ và nguồn lực thực hiện nên tốc độ phát triển mạng lưới đường bộ chậm so với nhu cầu
đi lại; việc phát triển các hình thức giao thơng thân thiện với mơi trường như đi bộ, giao

thông công cộng… chưa được quan tâm.
Trong khi đó, cơ sở hạ tầng giao thơng tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu, tỷ lệ đất dành cho giao thông còn thấp; thiếu các điểm dừng xe, bãi đỗ
xe; nhất là tại các đơ thị lớn, q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ với tốc độ nhanh hơn
thực trạng đầu tư cải tạo, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thơng; việc kiểm sốt
khí thải xe cơ giới còn phức tạp và thiếu thống nhất giữa các ngành liên quan…
Cùng với đó, phương tiện cá nhân gia tăng một cách nhanh chóng đang là một trong các
tác nhân chính gây ra ùn tắc giao thơng, ơ nhiễm mơi trường, tốn kém chi phí.

2. Kết luận
Giao thơng vận tải nói chung và vận tải hành khách cơng cộng bằng xe bt nói riêng,
đóng vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc của cả nước. Thúc đẩy sự phát
triển về kinh tế cũng như cơ hội giao lưu và hội nhập trong khu vực. Hiện nay nhu cầu đi
lại của người dân và giao lưu giữa các khu vực ngày căng tăng nhanh dẫn đến sự bùng nổ
về phương tiện cá nhân đặc biệt là xe máy. Mục tiêu ưu tiên phát triên giao thông công
cộng là biện pháp đến giải quyết các vấn đề giao thông, tuy nhiên hiện nay ở nước ta giao
thông công cộng chưa được đáp ứng và phát huy đúng với hiểu quả của nó.
Quy hoạch và phát triển mạng lười xe buýt nhằm phát triển giao thông công cộng và
khuyến khích người dận sử dụng giao thơng cơng cộng để giảm tai nạn giao thông trên
các quốc lộ đi vào thành phố, giảm phương tiện cá nhân, giảm ô nhiễm mơi trường, tiết
kiệm chi phí đi lại, đáp ứng nhu cầu đi lại,… qua đó định hường phát triển bền vững về
kinh tế, xã hội và môi trường.
Để thực hiện được mục tiêu đề ra, trước hết phải phát triển hồn thiện hệ thống mạng
lưới giao thơng theo quy hoạch được duyệt. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới vào thiết kế, xây dựng khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
theo hướng thân thiện với môi trường; phát triển mạng lưới vận tải hành khách cơng
cộng; kiểm sốt khí thải từ phương tiện giao thông; tăng cường năng lực quản lý và nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường giao thông vận tải cho cán bộ quản lý…

19



Bên cạnh đó, thực hiện xây dựng các tuyến phố đi bộ, khuyến khích cộng đồng tham gia
giao thơng bằng các phương tiện phi cơ giới như xe đạp, xe điện và đi bộ. Đồng thời,
khuyến khích việc đầu tư phương tiện vận tải công cộng khối lượng lớn sử dụng năng
lượng sạch, ít gây ơ nhiễm mơi trường như tàu điện ngầm, tàu điện trên cao và xe buýt
nhanh…
Phát triển đô thị xanh, giao thông xanh là định hướng mang tính chiến lược, cần có sự
quan tâm vào cuộc đồng bộ của các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội từ
Trung ương tới địa phương và toàn thể cộng đồng. Với tư duy đúng, lộ trình phù hợp và
những giải pháp sáng tạo, phát triển đơ thị xanh, giao thơng xanh sẽ đóng góp một phần
quan trọng thực hiện thành công mục tiêu Chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia…

20



×