TRONG GIAO DỊCH
www.swissmes.com
1. Tổng quan về
phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật thường được nghiên cứu dựa
trên dữ liệu thu thập về thị trường trong quá khứ
và hiện tại để chỉ ra trạng thái của thị trường tại
thời điểm xác định. Thông thường là nhận định xu
hướng thị trường đang lên, đi xuống hay “dập
dềnh”; hoặc nhận định tương quan giữa sự tăng và
giảm của giá.
www.swissmes.com
Việc phân tích sự biến động
của giá dựa vào biểu đồ, mơ
hình giá và các biểu đồ chỉ dẫn
tại thời điểm xác định.
Nhà đầu tư thường dùng các
đường vẽ (line), điểm (dot), gậy
(bar), nến (candlesticks) nhằm
mục đích dự báo các xu hướng
giá trong tương lai (ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn).
Phân tích kỹ thuật có thể áp dụng cho các loại: dầu,
vàng, cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số, tỷ giá các loại tiền tệ, …
www.swissmes.com
2. Tổng quan về
phân tích cơ bản
Là cách giao dịch dựa vào việc phân tích nền kinh
tế, xã hội và chính trị nhằm nhận biết những tác
động đến cung cầu của các loại tiền tệ, hàng hóa
nào đó.
www.swissmes.com
Ví dụ: Tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế
của một quốc gia. Từ đó, ta có th xác định tác động của nó
lên cung cầu đồng tiền của quốc gia này.
Về lý thuyết, nếu viễn
cảnh kinh tế hiện tại và
tương lai của một quốc
gia nào đó đang tốt thì
đồng thời đồng tiền của
quốc gia này cũng tăng
giá trị.
www.swissmes.com
Bảng so sánh chi tiết về
phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật
Định nghĩa
Phân tích
kỹ thuật
Phân tích
cơ bản
Dựa vào những
biến động và mơ
hình về giá cả,
khối lượng giao
dịch trên biểu đồ
để dự đoán biến
động giá trong
tương lai
Đánh giá dựa
trên giá trị của 1
cơng ty và sức
khoẻ tài chính
của nó như khả
năng phát triển;
những rủi ro mà
cơng ty có thể
gặp phải; dòng
tiền mặt…
Dữ liệu dựa trên
Phân tích
kỹ thuật
Phân tích
cơ bản
Phân tích
biểu đồ
• Báo cáo kinh tế
• Sự kiện tin tức
• Thống kê trong
ngành
Đối tượng nhà
đầu tư
• Các nhà đầu tư
ngắn hạn
• Giao dịch tự do
Các nhà đầu tư
dài hạn
Tín hiệu gia
nhập thị trường
Thông tin giá và
các dấu hiệu chỉ
số kỹ thuật
Mua/bán khi tài
sản ở dưới/trên
giá trị
Phân tích
kỹ thuật
Phân tích
cơ bản
Thời gian nắm
giữ cổ phiếu
Có thể là dài hạn,
nhưng hầu hết
chỉ giữ cổ phiếu
trong vài ngày,
phút, thậm chí
chỉ vài giây
Thường giữ
cổ phiếu trong
nhiều ngày,
tuần, hoặc thậm
chí vài tháng
Khái niệm được
sử dụng
Xu hướng, hỗ trợ
và kháng cự
(cung và cầu), lý
thuyết cơ bản,
các mơ hình giá
Báo cáo kỳ vọng
so với kết quả
thực tế, các sự
kiện tin tức hiện
tại so với các sự
kiện lịch sử
Phương pháp
phân tích
Phân tích
kỹ thuật
Phân tích
cơ bản
Phân tích dựa
trên các chỉ số
(RSI, MACD, MA
Oscillator,…),
phân tích dựa
trên các hành
động về giá.
Về kinh tế vĩ mô:
Đánh giá môi
trường kinh tế
hiện tại, các ảnh
hưởng lên ngành
và công ty.
Về ngành: Đánh
giá triển vọng cho
ngành cụ thể.
Về công ty: đánh
giá điểm mạnh
của công ty và yếu
kém trong ngành.
3. Các dạng biểu đồ
Biểu đồ dạng đường
Biểu đồ dạng thanh
Biểu đồ nến
www.swissmes.com
3.1. Biểu đồ dạng đường
Biểu đồ dạng đường là loại biểu đồ thể hiện mức dao động
giá và khối lượng giao dịch dưới dạng liền nét. Đây là biểu
đồ được dùng phổ biến nhất.
www.swissmes.com
Biểu đồ đường giúp các nhà giao dịch hình dung rõ ràng về
nơi mà giá của chứng khoán đã đi trong một khoảng thời
gian nhất định.
Biểu đồ đường chỉ hiển thị giá đóng cửa. Chúng giảm
nhiễu từ những thời điểm ít quan trọng hơn trong ngày
giao dịch. Chẳng hạn như giá mở cửa, giá cao nhất và thấp
nhất. Vì giá đóng cửa thường được coi là quan trọng nhất,
nên đó là lý do biểu đồ đường phổ biến với các nhà đầu tư.
www.swissmes.com
3.2. Biểu đồ dạng thanh
Biểu đồ thanh trong chứng khoán (Bar chart) là biểu đồ thể
hiện nhiều thanh giá theo thời gian. Mỗi thanh hiển thị
cách giá di chuyển trong một khoảng thời gian xác định.
www.swissmes.com
Biểu đồ thanh cho biết các mức giá mỗi ngày. Mỗi thanh
biểu thị giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao, giá thấp trong
khoảng thời gian đó. Biểu đồ này cũng có thể được điều
chỉnh để chỉ hiển thị mức giá cao, giá thấp và giá đóng cửa.
Màu sắc mã hóa các thanh tùy thuộc vào việc giá tăng cao
hơn hay thấp hơn, giúp các nhà giao dịch nhìn xu hướng và
biến động giá rõ ràng hơn.
www.swissmes.com
3.3. Biểu đồ nến
Biểu đồ nến Nhật (candlestick) hay biểu đồ nến, là loại biểu
đồ có nguồn gốc từ Nhật được các nhà đầu tư sử dụng
nhiều nhất. Đây là biểu đồ quan trọng nhất trong việc đánh
giá hướng đi của thị trường.
www.swissmes.com
Thân nến là thành phần lớn nhất được tô màu biểu trưng
cho sự tăng giảm của giá. Trên một biểu đồ nến sẽ có rất
nhiều thanh nến khác nhau, mỗi cây nến được cấu tạo từ
các thành phần cơ bản. Dựa vào hình minh họa ở trang
trước, nến tăng có màu xanh lá, và nến giảm có màu đỏ.
Biểu đồ nến mang nhiều thông tin rất quan trọng.
Chẳng hạn, khi nhìn vào nến tăng có thân dài và bấc ngắn
trên đồ thị, bạn có thể hiểu rằng bên mua đã gần như áp
đảo hồn tồn bên bán trong phiên đó. Đây là manh mối
quan trọng trong việc phân tích và đưa ra quyết định giao
dịch của các nhà đầu tư.
www.swissmes.com
4. Các mức hỗ trợ
và kháng cự
Kháng cự
Kháng cự
Kháng cự
Hỗ trợ
Hỗ trợ
www.swissmes.com
Giải thích mơ hình bên trên
Khi giá đi lên và giảm điều chỉnh,
vùng đỉnh cao nhất đạt được trước
khi giá tiếp xúc xu hướng tăng được
gọi là vùng kháng cự.
Khi giá tiếp tục tăng trở lại sau điều
chỉnh, vùng đáy thấp nhất đạt được
trước khi giá điều chỉnh trở lại được
gọi là vùng hỗ trợ.
www.swissmes.com
4.1. Hỗ trợ và kháng cự
Hỗ trợ và kháng cự là các vùng giá trong quá khứ mà tại đó
giá đảo chiều hoặc di chuyển chậm lại trước khi tiếp tục xu
hướng, và hành vi đó có khả năng lặp lại trong tương lai.
Ngưỡng hỗ trợ
Tại ngưỡng này, nhà đầu tư kỳ vọng giá có thể tăng cao hơn.
Tại đây áp lực mua chiếm ưu thế so với áp lực bán. Hầu hết
các nhà đầu tư sẽ mua khi giá vào ngưỡng hỗ trợ.
Ngưỡng kháng cự
Ngưỡng kháng cự là vùng giá mà các nhà đầu tư kỳ vọng
giá sẽ giảm thấp hơn. Tại đây áp lực bán chiếm lưu thế so
với áp lực mua. Hầu hết các nhà đầu tư sẽ bán khi giá đi vào
ngưỡng kháng cự.
www.swissmes.com
4.2. Đường xu hướng – Trendline
Trendline
Đường xu hướng (trendline) có thể được sử dụng để xác
định và xác nhận xu hướng. Đường xu hướng kết nối ít nhất
2 điểm giá trên biểu đồ và thường được mở rộng về phía
trước để xác định các khu vực hỗ trợ và kháng cự dốc.
www.swissmes.com
Các đường có độ dốc dương hỗ trợ
hành động giá cho thấy nhu cầu ròng
đang tăng. Miễn là hành động giá vẫn
ở trên đường này, chúng ta có xu
hướng tăng.
Các đường có độ dốc âm đóng vai trị
chống lại hành động giá cho thấy
nguồn cung ròng đang tăng. Miễn là
hành động giá vẫn nằm dưới đường
này, chúng ta có xu hướng giảm.
www.swissmes.com
4.3. Kênh giá – Channel
Resistance Line
Support Line
Kênh giá (Price Channel) được hình thành khi giá cổ phiếu
dao động bởi tác động qua lại của cung và cầu. Kênh giá có
thể có chiều hướng đi lên, đi xuống hoặc đi ngang. Những
lực tác động này đối với giá cổ phiếu có thể tạo ra một kênh
giá kéo dài. Sự vượt trội hơn từ một bên sẽ xác lập xu hướng
của kênh giá.
www.swissmes.com
5. Mơ hình nến nhật
Nến Nhật biểu diễn giá tăng hay giảm trong
khung thời gian xác định, giúp bạn xác định được
những bước tiến hay lui của thị trường.
Một cây nến gồm có 2 bộ phận chính là thân nến
và bóng nến. Thân nến là đoạn hình chữ nhật, và
đường thẳng ở đầu trên hoặc dưới của thân nến là
là bấc nến (bóng nến).
www.swissmes.com
Giá cao nhất
Giá mở cửa
Giá đóng cửa
Nến giảm
Nến tăng
Giá đóng cửa
Giá mở cửa
Giá thấp nhất
Các cây nến Nhật sẽ được hình thành khác nhau tùy theo
diễn biến giá và khung thời gian. Ví dụ, trên biểu đồ 15 phút,
mỗi cây nến Nhật sẽ được hình thành dựa theo diễn biến
giá trong mỗi 15 phút. Tương tự, trên biểu đồ 1 giờ, mỗi cây
nến Nhật sẽ được hình thành dựa theo diễn biến giá trong
mỗi 1 giờ, v.v.
Nến Nhật được chia làm 2 loại: nến
tăng và nến giảm. Thông qua màu sắc,
bạn sẽ biết được một cây nến thuộc
loại nào.
Dựa vào hình trước:
• Nến tăng có màu xanh lá.
Đặc điểm của nến tăng là giá mở cửa
bao giờ cũng thấp hơn giá đóng cửa.
• Nến giảm có màu đỏ.
Đặc điểm của nến giảm là giá mở cửa
bao giờ cũng cao hơn giá đóng cửa.
www.swissmes.com