Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.73 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT NHƯ XUÂN TRƯỜNG THCS YÊN LỄ. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Yên Lễ, ngày 24 tháng 9 năm 2012. Số:. KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SINH HOẠT CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ. I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH. 1. Thành tích đạt được: Năm học 2011 - 2012: * Về nhà trường: - Chi bộ: Đạt là Chi bộ Trong sạch - Vững mạnh. - Công đoàn: Xuất sắc. - Chi đoàn: Vững mạnh. - Liên đội: Mạnh * Giáo viên: 16 đ/c: a. Cấp trường: - Xếp loại công chức: 14/16 đ/c Xuất sắc. - Hồ sơ cá nhân: 100% xếp loại Tốt. - Chấy lượng giờ dạy: 09/16 xếp loại Tốt. 07/16 xếp loại Khá. - Lao động Tiên tiến: 13/ 16 đ/c (10/20 toàn trường). - Giáo viên giỏi: 09/16 đ/c. - GV chủ nhiệm giỏi: 02 đ/c. - SKKN loại A: 06 đ/c (13 đ/c được bảo lưu năm học trước). - Đồ dùng dạy học: - Tổ Tiên tiến: 2/2. b. Cấp Huyện: - Lao động Tiên tiến: 04 đ/c. - CSTĐ: 02 đ/c. - GV Giỏi cấp Huyện: 06 đ/c . c. Cấp Tỉnh: - CSTĐ: 01 đ/c. - GV Giỏi cấp Tỉnh: 01 đ/c . - SKKN: loại C 01 đ/c. *Học sinh: 04 lớp = 94 HS - Học sinh giỏi toàn diện: 05 em = 5.3% - Học sinh tiên tiến : 36 em = 38.3% - Học sinhTB: 50 em = 53.2% - HS yếu: 03 em = 3.2% - Học sinh đạt giải tuyến Huyện: 09 em về văn hoá, 05 em TDTT - Học sinh đạt giải cấp tỉnh: 01 em vềTDTT.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Học sinh lên lớp: đạt 100%. - HS tốt nghiệp lớp 9 đạt 100%. - Về hạnh kiểm: Loại Tốt 80 em; Loại Khá 11 em; Loại Trung bình 3 em; Loại Yếu: 0 em. * Nhà trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị năm học 2011 - 2012. 2. Những thuận lợi và khó khăn năm học 2012 - 2013 : 2.1. Thuận lợi: Trường THCS Yên Lễ là một trường gần trung tâm của huyện Như xuân. Trình độ dân trí, sự quan tâm đến giáo dục những năm gần đây có nhiều chuyển biến rõ rệt. Học sinh rất thích đi học, nhân dân ý thức tốt về công tác giáo dục - đào tạo. - Đuờng sá đi lại giữa các thôn bản được tu sửa, nâng cấp nên việc đi lại của các em thuận lợi hơn nhiều. Đời sống kinh tế, tinh thần của nhân dân ngày cáng ổn định và nâng cao. Nhận thức của nhân dân về công tác giáo dục cũng đuợc chú trọng hơn. Các bậc phụ huynh ngày càng quan tâm, đôn đốc, tạo điều kiện cho con em đi học. - Tình trạng học sinh bỏ học vì hoàn cảnh gia đình khó khăn được chấm dứt. Nhiều học sinh đã vuợt qua hoàn cảnh khó khăn của gia đình để vươn lên học tốt. Ti lệ học sinh bỏ học trong năm 2011 - 2012 là 1%; số học sinh bỏ học giữa chừng phải huy động ra lớp không xảy ra. Tỉ lệ tuyển sinh vào lớp 6 năm học 2012 - 2013 đạt 22/ 49 = 49 %. Tỉ lệ học sinh đuợc xét công nhận hoàn thành chương trình lớp 9 đạt 100 %. - Đội ngũ cán bộ giáo viên ổn định và luôn phát huy tinh thần tự học, tự rèn luyện để nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn. Đội ngũ được chuẩn hóa 100%. 100% CBGV cam kết thực hiện cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung và nhiều cuộc vận động khác do Bộ truởng Bộ GD&ĐT phát động. - Cơ sở vật chất nhà trường ổn định, phòng học kiên cố, bàn ghế đầy đủ đảm bảo đáp ứng cho học sinh học một ca. - Trang thiết bị dạy – học cũng được chú ý mua sắm bổ sung, những trang thiét bị đơn giản đã cũ hoặc hư hỏng được tu sửa hoặc làm mới, đảm bảo 90% các tiết dạy có đồ dùng dạy học. Nhà trường được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng uỷ, UBND xã Yên Lễ, sự chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục và Đào tạo Như Xuân, sự hỗ trợ nhiệt tình của ban đại diện CMHS và các tầng lớp nhân dân trong xã… Đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhà trường giàu kinh nghiệm, năng động và nhiệt tình; đội ngũ giáo viên giàu tâm huyết, năng lực chuyên môn vững vàng. Tập thể cán bộ viên chức nhà trường là một khối đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, làm việc tự giác, nhiệt tình. Trình độ giáo viên đồng đều (100% giáo viên đạt chuẩn).
<span class='text_page_counter'>(3)</span> trong đó có 05 giáo viên có trình độ đại học . Có 05 giáo viên hiện đang theo học các lớp đại học tại chức. Đa số học sinh chăm ngoan, ham học . 2.2. Khó khăn: - Nhà trường gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tuyển sinh, chất lượng đầu vào thấp do phải cạnh tranh với các trường xung quanh. - Nhà trường ở một địa điểm không thuận lợi, không trung tâm, diện tích khuôn viên chật hẹp, chưa có hệ thống các khối công trình bổ trợ, không có sân chơi và sân hoạt động ngoài giờ. CSVC: không có các phòng chức năng, trang thiết bị còn thiếu nhiều … - Do công tác tổ chức chưa hợp lý nên cơ cấu giáo viên chưa đều thừa môn này, thiếu môn khác. Tuổi đời bình quân của cán bộ giáo viên tương đối cao. 3. Nhiệm vụ chung của năm học. Xuất phát từ những khó khăn và thuận lợi trên đây đề có những ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là số lượng và chất lượng đào tạo của HS đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý giáo viên đứng lớp. Mặc dù vậy BGH cũng như mỗi CBGV vẫn không ngừng tự chấn chỉnh và tăng cường kỷ cương, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên thực hiện tốt cuộc vận động: “Hai không” với 4 nội dung của Bộ trưởng BGD phát động và cuộc vận động “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” để nâng cao chất lượng giáo dục toàn. 1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành gắn với việc đổi mới giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi đơn vị trường học, tạo sự chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng giáo dục trung học. 2. Tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học. 3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý tăng quyền chủ động của các trường trung học về thực hiện kế hoạch giáo dục; nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục trường trung học, đặc biệt là nâng cao vai trò của phòng GD&ĐT, trường THCS trong việc thực hiện kỷ cương, nền nềp quản lý dạy học, kiểm tra, đánh giá, thi. 4. Tích cực triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên; chú trọng bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán; chú trọng tăng cường vai trò và hiệu quả hoạt động của tổ bộ môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc tổ chức, phối hợp giáo dục toàn diện quản lý học sinh. 5. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện phổ cập giáo dục THCS và triển khai Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xoá mù cho người lớn. Từ 5 nhiệm vụ trọng tâm trên đây mỗi cán bộ giáo viên phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của ngành giáo dục - đào tạo. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy - học theo tinh thần cải cách giáo dục. Đặc biệt thực hiện tốt công tác giảng dạy theo chương trình - SGK và phương pháp giảng dạy. - Triển khai, học tập đầy đủ, có hiệu quả các chuyên đề về các môn học. Bồi dưỡng và nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các môn, tất cả các lớp; đưa chất lượng đại trà đi lên một cách vững chắc làm nền tảng để nâng cao chất lượng học sinh giỏi. - Động viên kịp thời và đúng mức cán bộ giáo viên có tiến bộ giảng dạy và giáo dục, đặc biệt là số giáo viên vươn lên dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi. Thường xuyên thi đua đạt nhiều giờ dạy giỏi, có nhiều bộ hồ sơ tốt. Giáo viên dự thi giáo viên giỏi các cấp đạt kết quả cao. - Học sinh phải có đủ hồ sơ học tập, chấp hành đầy đủ các quy định về nề nếp học tập và rèn luyện theo điều lệ nhà trường. Có ý thức vươn lên học Khá - Giỏi. - Quản lý việc dạy và học theo đúng quy định của ngành giáo dục qua việc thanh tra, đồng thời thực hiện nghiêm túc các chỉ thị hướng dẫn của cấp trên. Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu về chất lượng học tập và rèn luyện của nhà trường đề ra nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dạy và học. 4. Tình hình đội ngũ : 4.1. Tổ chức Nhà trường. - Tổng số lớp : - Tổng số học sinh:. 04. 96.. - Tổ chuyên môn bao gồm 2 tổ: tổ Khoa học Tự nhiên và tổ Khoa học Xã hội. Đủ về số lượng và tương đối đồng đều về chủng loại môn học. Hàng năm các tổ đều làm tốt công tác theo quy định và tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học, tự làm đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. - Các hội đồng và ban đại diện hội CMHS : Hoạt động nền nếp, hiệu quả. - Các tổ chức Đảng và Đoàn thể : Luôn luôn đạt Trong sạch- Vững mạnh. 4.2. Chất lượng giáo dục: *Về học sinh: Phấn đấu: - Học sinh giỏi cấp Huyện: 10 em trở lên. - Học sinh giỏi Tỉnh: 02 em trở lên. - Học sinh giỏi các môn khác: 05 em trở lên. - Học sinh Khá - Giỏi cấp trường: 40 em trở lên. - Lớp tiên tiến: 02 lớp. - Chi đội mạnh: 04 Chi đội.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Cháu ngoan Bác Hồ: + Cấp trường: Đội viên XS: 30 em; cháu ngoan Bác Hồ: 12 em. + Cấp huyện: Đội viên XS: 02 em; cháu ngoan Bác Hồ: 02 em. - Lên lớp thẳng: 100% - Hoàn thành chương trình THCS: 100% trở lên. - Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề: 100% (khối 9) - Các hoạt động khác: Tham gia đầy đủ, hoàn thành tốt nhiệm vụ * Về giáo viên: Tổng số: 19 đồng chí. Trong đó: Quản lý: 2, hành chính: 1, giáo viên văn hoá: 13, giáo viên khác: 3 *Đạo đức, tư tưởng chính trị: - Học kỳ I: + Loại tốt: 19 đ/c = 100 %. + Loại khá : 0 đ/c = 0 %. + Loại TB : 0 đ/c = 0 % . - Học kỳ II: + Loại tốt: 19 đ/c = 100 %. + Loại khá: 0 đ/c = 0 %. + Loại TB : 0 đ/c = 0 %. * Chất lượng giảng dạy cấp trường Học kỳ I: + Loại Giỏi: 10 đ/c = + Loại Khá: 4 đ/c = + Loại TB : 0 đ/c = - Học kỳ II + Loại Giỏi: 12 đ/c = + Loại Khá: 4 đ/c = + Loại TB : 0 đ/c = * Chất lượng hồ sơ giáo án: - Học kỳ I: + Loại Tốt: 14 đ/c = + Loại Khá: 02 đ/c = + Loại TB : 0 đ/c = - Học kỳ II: + Loại Tốt: 16 đ/c = + Loại Khá: 0 đ/c = + Loại TB : 0 đ/c =. 62.5 %. 37.5 %. 0 %. 75 %. 25 0 %. 0 %.. 87.5 %. 12.5 %. 0 %. 100 %. 0 %. 0 %.. * Danh hiệu thi đua cuối năm đối với CBGV: a. Cấp Trường: - Xếp loại viên chức cuối năm: Loại xuất sắc: 16/20 đ/c = 80%. - Lao động tiên tiến: 14/20 đ/c. - GV giỏi cấp trường: 12/16 đ/c..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - GV chủ nhiệm giỏi: 02/04 đ/c. b. Cấp Huyện: - Chiến sĩ thi đua: 3 đ/c. - Lao động tiên tiến: 4 đ/c. - GV dạy giỏi: 6 đ/c. c. Cấp Tỉnh : GV dạy Giỏi: 1 đ/c. d. Kết quả viết SKKN: - Loại A cấp trường: 12 đ/c. - Xếp loại cấp huyện: 12 đ/c. e. Kết quả làm đồ dùng dạy học: - Xếp lọai cấp trường: 16 đ/c. - Xếp loại cấp Huyện (nếu có): 8 đ/c. g. Các tổ bộ môn: Hai tổ bộ môn: đạt tổ lao động tiên tiến * Cấp Trường: - Xếp loại công chức cuối năm: Loại xuất sắc: 19 đ/c = 100%. 4.3. Xã hội hoá giáo dục: - Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền để có nội dung xây dựng, phát triển GD theo hướng chuẩn hoá thể hiện bằng và trong các văn bản cấp uỷ Đảng, HĐND, UBND. - Vận động xây dựng tập trung vào hai mặt : Giáo dục, giáo dưỡng và đóng góp xây dựng trường.. Họ và tên. Ngày sinh. Nữ. *. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10. Lê Thị Liên Lê Văn Hữu Lê Văn Thuần Trần Thị Bích Đinh Thị Nguyệt Lô Thị Hương Lê Thị Hương Lê Đức Hùng Cầm Thị Hà. 25.01.1964 13.07.1965 22.12.1965 20.04.1977 29.09.1984 02.04.1966 19.05.1963 22.12.1979 17.02.1972 13.05.1975. 11. Lê Thị Hằng. 10.10.1971. 12. Lê Thị Bình. 24.04.1960. *. 13. Lê Thị Vân. 18.08.1977. *. 14 15 16 17 18 19. Hoàng Hồng Vân Cao Thị Phương Quách Đức Bắc Ng. Thị Thường Bùi Ngọc Thanh Cầm Thị Liên. 24.03.1979 10.08.1982 10.11.1983 05.08.1979 10.10.1969 10.05.1984. * *. Hòang Thị Phương. Dân tộc. Quê quán. Trình độ Chuyên môn (Ghi rõ môn đào tạo). chính trịTrình độ. T T. Đảng viên. 5. Danh sách đội ngũ giáo viên:. *. * * * * * * * * * *. Thổ Thổ Kinh Thổ Kinh Thổ Thái Thổ Thổ Thái. Như xuân Như xuân Hoàng hóa Như xuân Thiệu hoá Như xuân Như thanh Như xuân Như xuân Thường xuân. CĐ Địa-Hoá CĐ Văn CĐ Toán ĐH Toán CĐ Sinh-Kỹ CĐ Sử CĐ Sử CĐ Văn- GD CĐ Văn- Sử-GD CĐ Văn- Sử-GD. TC TC SC SC SC SC SC SC SC SC. *. *. Thổ. Như xuân. CĐ Văn- Sử-GD. SC. Thổ. Như xuân. CĐ Văn. SC. *. Thổ. Như xuân. ĐH Văn. SC. * *. Kinh Kinh Mường Kinh Mường Thái. Đông sơn Hoàng hoá Như thanh TP Th. hoá Cẩm thuỷ Như xuân. ĐH Tiếng Anh ĐH Hoá CĐ Thể dục CĐ Nhạc TC Kê toán ĐHSP Địa lý. SC SC SC SC SC SC. * * * * *. * *. II/ KẾ HOẠCH CỤ THỂ. Đã đào tạo Quản lý GD * *. Hiện đang theo học (Hệ-ngành). ĐH quản lý. ĐHSP Sinh ĐHSP Văn. ĐHSP TD ĐH Nhạc.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1/Nội dung và yêu cầu bồi dưỡng * Chất lượng đội ngũ. - Tổ chức học tập, nghiên cứu các văn kiện của Đảng nhằm thấm nhuần quan điểm, đường lối phát triển GD và ĐT của Đảng để mỗi người tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, và sự nghiệp đổi mới của đất nước. - Tăng cường nghiên cứu pháp luật, thực hiện nghiêm chỉnh luật GD, Điều lệ trường THCS, nhiệm vụ năm học, các quy định mà Bộ, Sở và PGD đề ra. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ của công chức, của nhà giáo sẵn sàng nhận nhiệm vụ được phân công, thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Tự giác tham gia BDTX, các lớp tập huấn chuyên môn,… - Xây dựng khối đoàn kết nhất trí, tương thân tương ái, cộng đồng trách nhiệm chăm lo đến từng học sinh và từng công việc của nhà trường. Thực hiện nghiêm túc kỷ cương nền nếp trong hoạt động chuyên môn, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ theo các tiêu chí của cuộc vận động xây dựng phong cách nhà giáo . - Giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường phải nắm vững chương trình, hệ thống kiến thức sách giáo khoa, phương pháp truyền thụ kiến thức bộ môn, phương pháp kiểm tra, đánh giá khách quan. Phải hiểu rõ và thực hiện đúng những qui định về đổi mới chương trình phổ thông. - Thực hiện đủ các loại hồ sơ sổ sách của nhà trường, hồ sơ cá nhân giáo viên theo quy định của điều lệ trường THCS và các loại hồ sơ cá nhân theo theo quy định của phòng giáo dục và của trường. BGH nhà trường và các tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra hồ sơ để phản ánh đúng chất lượng họat động của nhà trường, của giáo viên. - Sinh hoạt chuyên môn nghiệp vụ đúng quy định,có nền nếp, có kế hoạch, hiệu quả cao, tránh sa vào sinh hoạt hành chính chuyên môn đơn thuần, chiếu lệ. - Chú trọng dự giờ thăm lớp, tăng cường trao đổi thảo luận góp ý về hệ thống chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy từng chương từng bài trong nhóm, tổ để tránh cho kỳ được dạy chưa chuẩn kiến thức, xa rời trọng tâm bài học. - Tích cực tự học, tự bồi dưỡng, tham gia tốt các chuyên đề BDTX, tham gia học tập nâng cao trình độ đào tạo, nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học, rút đúc SKKN, khả năng truyền thụ kiến thức, phổ biến rộng rãi những SKKN tốt trong toàn thể đội ngũ, vận động đội ngũ tham gia viết SKKN thường xuyên. - Tổ chức thi giáo viên giỏi ở trường chọn cử đi thi cấp Huyện. Nghiên cứu kỹ thang đánh giá xếp loại giờ dạy theo quy định mới, đánh giá góp ý giờ dạy đúng, chính xác, khách quan trên tinh thần xây dựng nhằm giúp nhau cùng tiến bộ tránh nể nang, qua loa đại khái hoặc tả khuynh trong vấn đề này..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Mỗi thành viên trong tổ khối bám sát chủ đề công tác từng tháng của nhà trường để xây dựng nội dung, biện pháp thực hiện nhiệm vụ trọng tâm từng tuần, từng tháng, từng kỳ và cả năm. * Đối với học sinh: Đi đôi với việc thay đổi phương pháp dạy của GV thì trong sinh hoạt chuyên môn cũng phải chú ý đổi mới phương pháp học tập của học sinh với mục đích làm tích cực hoá hoạt động học tập của các em nhằm nâng cao kết quả học tập. Để đạt được yêu cầu này cũng chính là sự đổi mới về phương pháp của GV. Chính sự tìm tòi, sáng tạo của GV mới đem lại sự tích cực chủ động của HS. Trong năm học cần tạo ra sự chuyển biến về chất trong phong trào học tập đó là thi đua tự học tập. Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn học sinh tự học tại nhà, có qui định rõ nội dung tự học của từng đối tượng để nâng cao hiệu quả tự học. Để làm được việc này ở học sinh thì yêu cầu đặt ra đối với BGH và các đồng chí GV là: - Tuyệt dối không dạy dạy trái ban đào tạo. - Giáo viên phải soạn bài đầy đủ theo yêu cầu mới phù hợp với đối tượng học sinh. Chuẩn bị ĐDDH chu đáo trước khi lên lớp. Hạn chế giáo viên làm thay, nói nhiều trên lớp mà giành thời gian cho học sinh được làm, nói nhiều, suy nghĩ nhiều. - Tham mưu với địa phương xin kinh phí cùng một phần học phí nhà trường mua ĐDDH. - Thường xuyên kiểm tra đôn đốc học sinh học tại nhà bằng thời gian biểu cụ thể, cách học cụ thể về bài cũ, bài tập, bài mới phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao hiệu quả giờ học ở nhà. Đây là khâu HS rất lúng túng nên rất cần sự hướng dẫn của giáo viên. - Trước khi đi học học sinh phải kiểm tra lại việc chuẩn bị cho các tiết học và việc tìm hiểu bài trước khi đi học ở lớp. Các gia đình HS cần làm tốt việc đôn đốc con em mình. - Phát huy tác dụng của sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong thực tế cuộc sống nhằm giảm bớt thời gian dạy thêm học thêm tập trung không cần thiết. Động viên HS mua đủ vở bài tập, vở hướng dẫn tự đánh giá. - Kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh phải khách quan và theo tinh thần công văn mới của BGD, thực hiện tốt việc quản lý điểm trong sổ điểm, trong bài kiểm tra lưu giữ trong tập bài kiểm tra đã chấm. Điều chỉnh đề bài kiểm tra cho phù hợp với yêu cầu của chương trình. - Phát hiện bồi dưỡng HSG: Để có được HSG của bộ môn mình phụ trách giữ vững và nâng cao kết quả trong các kỳ thi HSG so với năm học trước mỗi giáo viên phải làm tốt việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn mình dạy xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên bằng nhiều hình thức: Bồi dưỡng.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> ngay tại lớp, ra bài tập về nhà, hướng dẫn đọc tài liệu.. Thể hiện sự tin yêu đối với các em để khuyến khích động viên các em nâng cao khả năng tự học, tự rèn luyện. - Phụ đạo học sinh yếu kém thường xuyên liên tục. Rèn luyện chữ viết. - Coi trọng công tác ngoại khoá trong từng tiết, từng chương, từng phần. TPT lập KH chung về HĐNGLL, GVCN lớp phải soạn bài theo hướng dẫn để lên lớp trong các tiết sinh hoạt tuần. Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá, tham quan, cắm trại, các phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, viết thư quốc tế…trong GV và HS. Ban giám hiệu, tổ nhóm chuyên môn và giáo viên có kế hoạch dự từ 2- 4 giờ/ tháng để có ý kiến chỉ đạo rút kinh nghiệm kịp thời. - Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên các lớp thăm và kiểm tra tự học ở nhà của học sinh ít nhất 1 lần / học kỳ để trao đổi, kết hợp với giáo dục học sinh để nâng cao hiệu quả tự học của học sinh. 2 . Biện pháp tiến hành : 2.1. Xây dựng đội ngũ . - Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết nhất trí cao về số lượng, đủ về các bộ môn, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với nghề. - Tích cực tham mưu với PGD xây dựng đội ngũ với mục tiêu nêu trên. 2.2. Xây dựng cơ sở vật chất - thiết bị trường học . Từng bước thực hiện theo các tiêu chuẩn của trường CQG nhằm tạo ra môi trường, cảnh quan, điều kiện làm việc, điều kiện dạy học tốt nhất cho GV. Tập trung mọi nguồn lực xây dựng thư viện, đồ dùng dạy học bộ môn theo qui định chuẩn nhằm giúp GV trao dồi kiến thức, nâng cao kĩ năng sử dụng TBDH đáp ứng yêu cầu đổi mới PP dạy học .Tham mưu với địa phương, với ngành, tiếp tục đầu tư xây dựng CSVC nhà trường. 2.3. Xây dựng lực lượng cốt cán . Chọn cử tổ trưởng chuyên môn có năng lực giảng dạy, trình độ quản lí thực sự là con chim đầu đàn trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ ở các tổ. Các tổ xây dựng đội ngũ và luôn tạo điều kiện tốt nhất để các đồng chí giáo viên tham gia thi GV giỏi các cấp được thực hành, được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm qua các tiết dự, các buổi sinh hoạt tổ, sinh hoạt nhóm, soạn giáo án tập thể… Bố trí thời gian cho GV theo học các lớp chuyên đề, đầu tư kinh phí mua sắm sách tài liệu tham khảo, TBDH. Hàng năm công khai hoá việc bố trí lực lượng giảng dạy trực tiếp các khối lớp để các tổ chuyên môn dân chủ bàn bạc lựa chon cốt cán. 2.4. Tổ chức tốt các phong trào thi đua “Hai tốt”. Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các tổ nhóm chuyên môn, lấy chiều sâu chuyên môn làm nội dung chính để tránh cho được việc sa vào hành chính chuyên môn đơn thuần..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Phát động phong trào thao giảng chọn GV giỏi các cấp, đẩy mạnh hoạt động thăm lớp dự giờ, trao đổi bài soạn theo từng kiểu từng dạng; tổ chức cho GV soạn giảng rút kinh nghiệm, soạn lại giảng lại ở các nhóm chuyên môn có đông GV. Động viên CBGV tự giác tích cực tích luỹ CMNV, sử dụng thành thạo ĐDDH, tự làm ĐDDH dự thi và phục vụ cho bài dạy thường xuyên. Tăng cường tính năng động sáng tạo của đội ngũ GV trong việc nghiên cứu KH, rút đúc và áp dụng các SKKN trong giảng dạy GD học sinh. Coi trọng công tác phát hiện bồi dưỡng HSG, phân công GV phụ trách trực tiếp, hình thức bồi dưỡng linh hoạt phù hợp với tình hình ở địa phương, nhà trường . Tạo ĐK để GĐ và HS học tập tốt. Biểu dương khen thưởng và kịp thời những GV và HS có thành tích trong phong trào. 2.5.Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra nội bộ . Công khai hoá kế hoạch để mọi GV biết về lực lượng, yêu cầu, nội dung, thời gian, biện pháp tiến hành kiểm tra, đối tượng kiểm tra, hình thức kiểm tra. Tuân thủ qui trình kiểm tra đánh giá xếp loại GV bằng văn bản, hồ sơ cụ thể. Công khai hoá kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại GV và những yêu cầu đối với GV đã được kiểm tra. Tóm lại : Công tác bồi dưỡng GV về chuyên môn nghiệp vụ là hoạt động thường xuyên liên tục, nhà trường phải tham mưu với cấp trên để kịp thời triển khai và thực hiện có hiệu quả cao. Đây chính là khâu quan trọng trong quá trình xây dựng nhà trường theo hướng trường đạt CQG. [[[. DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG. Lê Thị Liên. P. HIỆU TRƯỞNG. Lê văn Hữu.
<span class='text_page_counter'>(11)</span>