Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

DE TAI THAM KHAO TOAN 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.3 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Sáng kiến kinh nghiệm </b>


<b>Đề tài: BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP BỐN1 CĨ PHƯƠNG</b>
<b>PHÁP GIẢI TỐN CÓ LỜI VĂN ĐẠT KẾT QUẢ CAO NHẤT.</b>



<b>---A. PHẦN MỞ ĐẦU</b>


<b>I. Lí do chọn đề tài:</b>


Sở dĩ tơi chọn đề tài này vì đối với nhận thức của học sinh tiểu học nói
chung, của lớp tơi nói riêng, các em đa số “ giải tốn có lời văn” cịn yếu vì
nhiều ngun nhân, trong đó vẫn là: Do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, các em
thường vội vàng, hấp tấp, đơn giản hóa vấn đề nên đơi khi chưa hiểu kỹ đề bài
đã vội vàng làm bài, dẫn đến kết quả còn nhiều bài bị sai, thiếu hoặc đúng
nhưng chưa đủ. Hoặc do học yếu nên chán nản, không chịu suy nghĩ làm bài lấy
có, dẫn đến kết quả sai…


Bên cạnh đó, cũng cịn một ngun nhân quan trọng nữa là tâm lí lứa tuổi.
Các em thích giống bài bạn, khơng tin tưởng vào bài làm của chính mình nên
dẫn đến những sai sót giống nhau. Thậm chí có khi đã làm bài đúng rồi nhưng
lại bỏ đi, chép lại sao cho giống bài của bạn. Đây là do các em thiếu cơ sở lí
luận, khơng tin tưởng vào mình.


Xuất phát từ tình hình thực tế này mà tơi chọn đề tài: <b>“ Giúp học sinh lớp</b>
<b>Bốn1 có phương pháp giải tốn có lời văn đạt kết quả cao nhất”</b>.


<b>II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:</b>


- Xuất phát từ yêu cầu cơ bản cải tiến phương pháp dạy và học trong giai
đoạn hiện nay.



- Xuất phát từ mục đích, u cầu của chương trình Tốn 4. Từ những hạn
chế của tâm lí lứa tuổi. Từ tình hình thực tiễn trình độ nhận thức của học sinh
trong lớp, tơi ln ln trăn trở, suy nghĩ tìm cách cải tiến phương pháp giải
tốn có lời văn.


<b>III. Giới hạn của đề tài:</b>


- Áp dụng cho lớp Bốn1.


<b>IV. Kế hoạch thực hiện:</b>


- Tổ chức thực hiện trong năm học 2011 – 2012.


<b>B. PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>I. Cơ sở lí luận:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

nhiều phương pháp dạy toán khác nhau nhằm rèn kỹ năng giải tốn của học
sinh.


<b>II. Cơ sở thực tiễn:</b>


Chương trình Tốn 4 có nhiều dạng tốn hợp cơ bản có lời văn như:
- Tìm số trung bình cộng.


- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Tìm phân số của một số.


- Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số.
- Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.



- Tìm diện tích hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật, hình vng.


Trong q trình giảng dạy, giáo viên không nhất thiết bắt buộc học sinh
phải nhớ đây là dạng tốn nào. Bởi vì sự phân chia các dạng tốn hợp chỉ có tính
tương đối nhằm giúp học sinh làm quen và biết cách giải một số dạng toán hợp
khác nhau. Điều chủ yếu là giáo viên phân tích kỹ từng mẫu bài tốn, biết lập
luận một cách lơ gic để tìm ra cách giải nhanh và đúng. Học sinh xác định được
đâu là giả thuyết, đâu là kết luận đề tốn, từ đó tìm được cách giải tương ứng
của mỗi dạng.


<b>III. Thực trạng và những mâu thuẫn:</b>


<b>KẾT QUẢ KHẢO SÁT</b> (riêng ở lớp 4/1 năm học 2011-2012)
+ Sĩ số học sinh: 20 học sinh


+ Số bài kiểm tra: 20 học sinh


<b>Điểm</b> 3 & 4 5 & 6 7 & 8 9 & 10


<b>Số học sinh</b> 5 9 4 2


<b>Tỉ lệ %</b> 25 % 45 % 20 % 10 %


Trên Trung bình: 15 bài (75 %)
Dưới Trung bình: 5 bài (25 %)


<b>IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề:</b>


Từ cơ sở lí luận và thực trạng trên, tơi có biện pháp giải quyết vấn đề: Giúp


học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo, nắm được phương pháp chung “ Giải tốn
có lời văn” như sau :


<b>- Bước 1</b>:Thường xun cho học sinh đọc đề bài nhiều lần trước khi làm
bài, từ đó hình thành thói quen đọc kỹ bài trước khi giải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>- Bước 3: Phân tích bài toán</b>. Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp
với gợi mở cho học sinh đi ngược từ câu hỏi của bài toán trở lại điều kiện của
đầu bài đã cho.


<b>- Bước 4: Giải bài toán.</b> Từ ba bước trên, giúp học sinh hiểu kỹ đầu bài, từ
đó học sinh định hướng, tư duy và tìm ra cách giải bài tốn đó.


<b>- Bước 5: Thử lại kết quả.</b> Sau khi giải xong, cho các em thử lại kết quả.
Bước này giúp học sinh có cơ sở lí luận, tin tưởng vào cách làm bài của mình.


Để hình thành cho học sinh có kỹ năng, kỹ xảo “Giải tốn có lời văn” theo
năm bước trên, địi hỏi người giáo viên phải thực hiện thường xuyên, liên tục và
cho học sinh thực hiện nhiều. Chẳng hạn như ở trên lớp giáo viên cho học sinh
cả lớp giải toán trên bảng phụ để tiện cho giáo viên dễ quan sát phát hiện kịp
thời, giúp đỡ những học sinh giải chưa đúng.Ở nhà giáo viên cho những học
sinh trung bình, yếu giải lại những bài tập ở lớp vào vở, học sinh khá, giỏi giải
thêm một số bài khác.


<b>Ví dụ 1</b>: Bốn em Mai, Hoa, Hưng, Thịnh lần lượt cân nặng là 36 kg, 38 kg,
40 kg, 34 kg. Hỏi trung bình mỗi em cân nặng bao nhiêu kí-lơ-gam?


<b>Bài giảng mẫu</b>:


<b>- Bước 1: </b>Cho học sinh đọc kỹ đầu bài. Tìm hiểu khai thác đề bài.



<b>- Bước 2: </b>Tóm tắt. Giáo viên dùng câu hỏi để tóm tắt, cách làm như sau :
+ Bài tốn cho biết gì ? (Bốn em cân nặng lần lượt là 36 kg, 38 kg, 40 kg,
34 kg - HS trả lời, giáo viên kết hợp ghi bảng).


+ Bài tốn hỏi gì ? (Trung bình mỗi em cân nặng bao nhiêu kí-lơ- gam ?).


<b>Hồn thành tóm tắt như sau</b>:


- Bốn em cân lần lượt là: 36 kg, 38 kg, 40 kg, 34 kg.
- Trung bình mỗi em cân nặng ? kg.


<b>Bước 3: Phân tích</b>


- Bài tốn cho biết gì? ( Số kg mỗi em cân được)


- Bài tốn hỏi gì? (Trung bình mỗi em cân nặng bao nhiêu kg)


- Muốn tìm trung bình mỗi em cân nặng bao nhiêu kg ta phải làm gì? (Tìm
tổng số kg cả bốn em cân rồi chia cho 4)


Cách làm: Tìm tổng rồi chia cho số em.


<b>Bước 4: Giải</b>


Tổng số kg cả 4 em cân được là:
36 + 38 = 40 = 34 = 148 (kg)
Trung bình mỗi em cân được là:
148 : 4 = 37 (kg)



Đáp số: 37 kg.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Giáo viên hướng dẫn học sinh theo 5 bước như sau:


<b>- Bước 1: </b>Đọc kỹ bài toán. Tìm hiểu đề.


<b>- Bước 2: </b>Tóm tắt bài tốn bằng ngơn ngữ tốn học. Cụ thể ở bài tốn này
học sinh phải vẽ sơ đồ minh họa như sau:


Số lớn:


b a
Số bé:


<b>- Bước 3: Phân tích bài tốn để tìm cách giải</b>


+ Đầu bài cho biết gì ?
+ Bài tốn hỏi gì ?


+ Muốn tìm mỗi số ta phải làm thế nào ?


<b>- Bước 4: Giải toán</b>


<b>+ Cách 1</b>: Ta thấy nếu lấy tổng hai số (a) trừ đi hiệu hai số (b) thì được hai
lần số bé, chia cho 2 ta được số bé. Vậy số bé = (a – b) : 2


Từ đó ta có thể tìm số lớn bằng một trong hai cách sau:
Số lớn = tổng – số bé


Hoặc số lớn = số bé + hiệu.



<b>+ Cách 2</b>: Nếu lấy tổng hai số (a) cộng với hiệu hai số (b) ta được hai lần
số lớn, chia cho 2 ta được số lớn . Vậy số lớn = (tổng + hiệu) : 2


Từ đó ta có thể tìm số bé bằng một trong hai cách sau :
Số bé = tổng – số lớn


Hoặc số bé = số lớn – hiệu.


<b>- Bước 5</b>: Thử lại kết quả bài toán.
a (tổng) = số lớn = số bé


b (hiệu) = số lớn – số bé.


<b>Ví dụ 3</b>: Tìm hai số, biết tổng của chúng 198 và tỉ số của hai số đó là 3<sub>8</sub> .


<b>Ví dụ 4</b> : Hiệu của hai số là 85. Tỉ số của hai số đó là 3<sub>8</sub> .Tìm hai số đó.


<b>* </b>Ở hai dạng toán này, giáo viên nên hướng dẫn học sinh như sau:


<b>- Bước 1</b>: Đọc kỹ đề bài. Tìm hiểu đề.


<b>- Bước 2</b>: Tóm tắt bằng sơ đồ.


<b>- Bước 3</b>: Xác định được tổng (hiệu) và tỉ số của hai số.


<b>- Bước 4</b>: Giải toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Số bé là :
198 : 11 x 3 = 54



Số lớn là :
198 – 54 = 144
Đáp số : Số bé : 54


Số lớn : 144.
Hiệu số phần bằng nhau là :


8 – 3 = 5 (phần )
Số bé là :
85 : 5 x 3 = 51


Số lớn là :
51 + 85 = 136
Đáp số: số bé là 51
số lớn là 136


<b>Ví dụ 5</b>: Bài tốn về hình học (hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật,
hình vng), học sinh phải nhớ được cơng thức tính của mỗi hình. Các số đo (độ
dài đáy, chiều cao của hình bình hành, độ dài của hai đường chéo hình thoi,
chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật, độ dài một cạnh của hình vng) phải
cùng đơn vị đo. Tên đơn vị viết phải chính xác.


<b>V. Hiệu quả áp dụng :</b>


Kết quả khảo sát sau các tháng quả (riêng ở lớp Bốn1 năm học 2011-2012)


+ Sĩ số học sinh: 20 học sinh
+ Số bài kiểm tra: 20 học sinh



<b>Điểm</b> 3 & 4 5 & 6 7 & 8 9 & 10


<b>Số học sinh</b> 3 8 6 3


<b>Tỉ lệ %</b> 15% 40% 30% 15%


Trên Trung bình: 17 bài (85 %)
Dưới Trung bình: 3 bài (15 %)


<b>C. PHẦNKẾT LUẬN </b>


<b>I. Ý Nghĩa của đề tài đối với công tác: </b>


- Đề tài giúp tơi hồn thành tốt cơng tác giáo dục, mang lại hiệu quả giáo dục
có chất lượng.


<b>II. Khả năng áp dụng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>III. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển:</b>


Thông qua việc thực hiện, giải quyết vấn đề nêu trên, tôi đã rút ra được một
số bài học kinh nghiệm cho bản thân trong q trình giảng dạy tốn có lời văn
cho học sinh lớp Bốn1.


- Luôn động viên, khuyến khích học sinh đào sâu suy nghĩ. Phát huy trí lực
của học sinh. Khơng trách phạt, phê bình khi các em làm bài sai dẫn đến việc
các em mất bình tĩnh, rối trí trong q trình giải tốn.


- Sử dụng triệt để những đồ dùng dạy học khi dạy toán để lôi cuốn, gây hứng
thú cho học sinh đối với môn học được coi là khô khan nhất này.



- Thường xun kiểm tra việc nắm các bước giải tốn có lời văn của học sinh
để củng cố khắc sâu cho các em kiến thức ở các giờ luyện tập, thi giải toán
nhanh trong giờ sinh hoạt vui chơi.


<b>IV. Đề xuất, kiến nghị:</b>


Chưa có đề xuất kiến nghị.


<b>XÁC NHẬN CỦA BGH NGƯỜI VIẾT SKKN</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×