Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Bai tap KT TMai dich vu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.85 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÀI TẬP KẾ TOÁN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Bài 1: Dn A đang SXKD (kể cả có XDCB mở rộng SXKD), kế toán áp dụng kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên, có ngoại tệ tồn quỹ đầu tháng: - TM: 10.000USD, tỷ giá giao dịch: 19.000 VND/USD - TGNH: 20.000USD, tỷ giá giao dịch: 19.000 VND/USD Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau: 1. Dùng TM 19,2 triệu để mua 1.000USD chuyển khoản ngân hàng 2. Rút TGNH 7.000USD nhập lô hàng hóa, TGGD 19.200VND/USD 3. Đã xuất khẩu hàng nhưng chưa thu tiền, giá bán 5.000USD, TGGD 19.100VND/USD 4. Đem TM 8.000USD gởi vào ngân hàng, TGGD: 19.200VND/USD 5. Nhập khẩu 1 TSCĐ 1.000USD, chưa trả tiền, TGGD: 19.200VND/USD 6. Rút TGNH trả chi phí bán hàng 500USD, chi phí tiếp khách theo hóa đơn 700USD, TGGD: 18.900VND/USD 7. Thu TGNH 5.000USD do người mua trả nợ, TGGD 19.200VND/USD 8. Rút TGNH 2.000USD để nhập quỹ TM, chi TM tạm ứng cho ông Tám 3.000USD, TGGD 19.200VND/USD 9. Ông Tám công tác nước ngoài về thanh toán tạm ứng như sau: - chi phí ăn, ở, đi lại: 2.000USD - mua tài liệu tham khảo chung: 500USD - tiền mặt trả lại quỹ 500USD, TGGD:19.100VND/USD 10. Nhập vật liệu chính trị giá 1.000USD, chưa trả tiền, TGGD: 19.100VND/USD 11. Rút TGNH 1.500USD trả nợ người bán, TGGD 19.300 VND/USD 12. Dùng TM 19,3 triệu mua 1.000USD chuyển khoản ở ngân hàng 13. Rút TGNH trả chi phí vận chuyển bán hàng 500USD, TGGD 19.300VND/USD 14. Vay ngắn hạn ngân hàng nhập TGNH 5.000USD, TGGD 19.300VND/USD Yêu cầu: 1. Định khoản các NV trên, biết DN xuất ngoại tệ theo phương pháp nhập trước, xuất trước 2. Giả sử đây là số liệu của cuối năm, kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng cuối kỳ 19.300 VND/USD a. công ty xử lý mức chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại cuối năm theo quy định chế độ kế toán hiện hành, biết rằng các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của công ty là ngắn hạn b. công ty xử lý mức chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại cuối năm theo quy định chế độ kế toán hiện hành, biết rằng các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của công ty là ngắn hạn.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Bài 2: Số dư đầu tháng: TK 153: 2 triệu đồng, TK 156: 4 triệu đồng, TK 1122: 18,9 triệu đồng, TK 007: 1.000USD, các TK khác có số dư hợp lý 1. Dùng TM việt nam mua ngoại tệ chuyển khoản ở ngân hàng 3.000USD. TGGD thực tế mua ngoại tệ 19.200VND/USD 2. Nhập khẩu lô hàng hóa trị giá 1.000USD/CIF.HCM, hàng đã chở về nhập kho, tiền mua hàng chưa thanh toán, thuế nhập khẩu tính 2%/ giá trị hàng nhập, thuế GTGT khấu trừ 10%. Chi phí kiểm nghiệm, vận chuyển trả bằng TM 500.000đ. TGGD: 19.100VND/USD 3. Nhận giấy báo Nợ ngân hàng trả tiền người bán ở NV2: trả tiền mua hàng 1.000USD - phí ngân hàng: 1%/trị giá hàng thanh toán, và thuế GTGT 10% nộp bằng TGNH VN quy đổi theo TGGD: 19.050VND/USD 4. Nhập khẩu một số công cụ dụng cụ trị giá 800 USD, TSCĐ: 1000USD, trả ngay bằng TGNH 1.800USD, thuế nhập khẩu CCDC và TSCĐ là 2%, thuế GTGT tính 10%. Chi phí vận chuyển về công ty trả bằng TM 180000đ, phân bổ theo giá trị hàng nhập, TGGD: 19.100VND/USD 5. Nhập khẩu vật liệu 500USD/CIF.HCM, chưa trả tiền người bán. Khi hàng về, kiểm nhận thấy sai quy cách một số hàng trị giá 50USD chưa rõ nguyên nhân. Thuế NK tính 5%/giá trị vật liệu, thuế GTGT khấu trừ 10%, chi phí khác trả bằng TM 100.000đ. Công ty nhập kho theo thực tế, TGGD 19.050VND/USD 6. Giải quyết hàng sai quy cách ở NV5: - Hàng sai quy cách xuất kho trả cho công ty bảo hiểm - Hàng thiếu theo đúng quy cách công ty bảo hiểm bồi thường bằng TGNH 55 USD, TGGD 19.100VND/USD Yêu cầu: ĐK các NV kinh tế phát sinh Bài 3: Công ty nhận ủy thác nhập hàng cho một HTX, hoa hồng ủy thác 2%/ giá trị hàng thực nhập và thuế giá trị gia tăng khấu trừ tính 10%, các chi phí và thuế trong quá trình nhập khẩu công ty chi trả, sau đó thu lại HTX (ngoại trừ thuế GTGT công ty được khấu trừ). Công ty còn tồn 2.000USD bằng TGNH, TGGD 19.000VND/USD. Công ty đã thực hiện: 1. HTX ứng trước tiền cho công ty 19,1 triệu đồng bằng TGNH (1000USD). Công ty mở L/C nhập khẩu hàng trị giá 1.000USD, TGGD: 19100VND/USD 2. Công ty đã nhập hàng và giao thẳng cho HTX tại cảng trị giá 1.000USD, thuế nhập khẩu 200.000đ, thuế GTGT hàng nhập khẩu tính 10%. Công ty đã chi bằng TGNH để nộp thuế nhập khẩu, nộp thuế GTGT và chi 100.000đ bằng TM chi phí khác, TGGD: 19.050VND/USD 3. HTX chở hàng nhập kho, tiền vận chuyển chở hàng 100.000đ trả bằng TM, TGGD 19.050VND/USD.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 4. Công ty nhận giấy báo Nợ ngân hàng thanh toán cho người bán, nội dung: giải tỏa L/C trả tiền cho người bán 1.000USD, và phí ngân hàng 10USD, thuế GTGT 10% trừ vào TGNH công ty, TGGD: 19.100VND/USD 5. Công ty gởi các chứng từ thuế, chi phí và đòi tiền hoa hồng HTX. HTX đã dùng TGNH thanh toán, tiền phí ngân hàng và hoa hồng quy đổi theo tỷ giá 19.100VND/USD Yêu cầu: Đk các NV kinh tế phát sinh theo 2 phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Hãy hạch toán ở công ty và HTX, xuất ngoại tệ theo phương pháp nhập trước, xuất trước Bài 4: Tại công ty Hòa An, trong tháng 12 có các nghiệp vụ phát sinh như sau: (đvt:1000đ) + Ngày 2/12 công ty mua một lô hàng có giá trên hóa đơn bên bán 330.000 trong đó thuế GTGT khấu trừ 30.000, hàng về kiểm nhận nhập kho phát hiện thừa một số hàng trị giá 4.000, số hàng thừa công ty cho bảo quản riêng, tiền mua hàng chưa trả cho người bán. Trong ngày còn nhận giấy báo Nợ của ngân hàng về vay ngắn hạn trả nợ cho người bán 150.000 + Ngày 5/12, công ty xuất kho hàng hóa gửi đi cho công ty X theo hình thức chuyển hàng, trị giá hàng hóa thực tế xuất kho 500.000, giá bán chưa thuế 600.000, thuế suất thuế GTGT khấu trừ 10%, bên mua chưa nhận được hàng Xuất hàng hóa từ kho theo giá mua 47.000, thuế suất thuế GTGT khấu trừ 10% sử dụng vào công tác sửa chữa TSCĐ do bộ phận sữa chữa TSCĐ làm Đồng ý trừ CKTM tháng trước cho người mua 25.500đ(không giảm thuế GTGT) + Ngày 7/12 đồng ý cho người mua trả lại lô hàng đã bán ở tháng trước theo giá bán 560.000 và thuế GTGT 56.000, giá mua 500.000 lô hàng này người mua đã trả tiền. Hàng trả lại còn gửi bên mua + Ngày 9/12, công ty nhận hàng mẫu của XN công nghiệp gởi đến có giá ước tính nhập kho 5.000, hàng này không phải trả tiền cho XN công nghiệp Trong ngày còn nhận được giấy báo của công ty X đã nhận được lô hàng gửi đi ngày 5/12, kèm theo biên bản thiếu một số hàng theo giá bán 20.000, giá mua 18.000, chưa rõ nguyên nhân + Ngày 12/12 đổi một lô hàng A theo giá thực tế xuất kho 300.000, thuế suất giá trị gia tăng khấu trừ 10% lấy một lô hàng B khác bản chất hàng hóa, hàng đã giao nhận xong tại kho công ty + Ngày 14/12 công ty nhận hóa đơn của bên bán về số hàng đã nhập kho theo giá tạm tính trong tháng 11 là 120.000, giá chính thức ghi trên hóa đơn bên bán 110.000 và thuế suất thuế GTGT khấu trừ 10% Hội đồng xử lý công ty giải quyết số hàng thừa thiếu chưa rõ nguyên nhân phát sinh vào tháng trước như sau:  Hàng G: thiếu theo giá mua thực tế 20.000, nay bắt người phạm lỗi bồi thường hàng hóa nhưng chưa bồi thường.

<span class='text_page_counter'>(4)</span>  Hàng H: thiếu theo giá mua thực tế 20.000, nay bắt người phạm lỗi bồi thường bằng tiền mặt theo giá bán 22.000 đã bồi thường xong  Hàng I: thừa theo giá mua thực tế 15.000, không tìm ra nguyên nhân giải quyết ghi vào thu nhập + Ngày 17/12 mua một số máy tính điện tử về để bán, theo hợp đồng kinh tế thì mua 200 cái, đơn giá 350đ/cái nhưng trên hóa đơn của bên bán chỉ ghi 190 cái, khi kiểm nhận nhập kho thì có 100 cái sai ký hiệu, hàng sai ký hiệu chưa rõ nguyên nhân, công ty cho nhập kho luôn để chờ xử lý, tiền hàng chưa thanh toán cho bên bán, thuế suất GTGT khấu trừ 10% + Ngày 20/12 mua 1.000kg bột giặt, trên hợp đồng kinh tế bột giặt có đơn giá 4đ/kg, nhưng trên hóa đơn bên bán bột giặt có đơn giá 5đ/kg. Hàng sai giá cả ghi trên hợp đồng, công ty từ chối nhận hàng và nhập kho bảo quản riêng Trong ngày công ty xuất kho hàng nhận bán đại lý cho đơn vị khác, giá bán chưa thuế quy định 110.000 thu bằng tiền mặt, công ty được hưởng 5% hoa hồng trên giá bán, số còn lại phải thanh toán cho đơn vị nhờ bán hộ, thuế suất GTGT khấu trừ là 10% + Ngày 25/12 công ty mua hàng HTX và đã bán thẳng cho công ty N trị giá mua chưa thuế 200.000, trị giá bán chưa thuế 370.000, thuế GTGT 10%, tiền mua và bán chưa thanh toán, thuế suất thuế GTGT khấu trừ 10%. Công ty nhận hóa đơn đỏ hàng bán đại lý ở ngày 20/12 và xuất hóa đơn hoa hồng hàng đại lý đã bán, chi TM trả hết tiền bán hàng đại lý sau khi trừ hoa hồng + Ngày 30/12 đánh giá lại một số vật tư hàng hóa trị giá hàng hóa tồn kho trên sổ sách theo giá cũ 800.000 Trị giá hàng hóa sau khi đánh giá lại theo giá mới 1.000.000 Phân bổ chi phí bán hàng 50.000 và chi phí quản lý kinh doanh 60.000 cho hàng đã tiêu thụ Biết rằng số dư chênh lệch đánh giá lại tài sản được xử lý tăng vốn kinh doanh Tính thuế GTGT khấu trừ vào cuối tháng Tính và hạch toán thuế TNDN hiện hành cuối năm, biết rằng trong 3 quý đầu năm, DN có thu nhập chịu thuế và đã tạm nộp thuế TNDN hiện hành là 100.000 Cuối năm công ty tính tài sản thuế TN hoãn lại là 40.000 và tính thuế TN hoãn lại phải trả cho các năm sau là 30.000 Yêu cầu: 1. Định khoản các NV kinh tế phát sinh 2. Xác định kết quả kinh doanh vào cuối niên độ.

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×