Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
LỜI NĨI ĐẦU
Song song với quá trình học tập lý thuyết về các quá trình cơ bản trong công nghệ
môi trường, việc tiếp xúc với các quá trình và thiết bị trong thực tế là cơ hội rất thuận lợi
để giúp em hiểu sâu hơn về các lý thuyết đã được học, đồng thời tìm hiểu được các kiến
thức thực tiễn khác nằm ngoài chương trình lý thuyết trên lớp. Chuyến đi thực tập tại
Cơng ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao đã cho em rất nhiều bài học bổ ích về
thực tế.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Đinh Bách Khoa và TS. Nguyễn Thủy
Chung, cùng toàn thể các thầy cô trong Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường cũng
như các cô chú cán bộ trong Công ty nói chung và các xí nghiệp thực tập nói riêng, đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành chuyến thực tập của mình một cách tốt
đẹp nhất. Dưới đây là bài báo cáo của em về những kiến thức đã tìm hiểu được từ chuyến
đi thực tập. Báo cáo gồm 3 nội dung chính, bao gồm: các dây chuyền cơng nghệ và các
thiết bị chính của xí nghiệp Acid sunfuric, xí nghiệp Supe phốt phát, và xí nghiệp phân
lân nung chảy thuộc Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.
Bên cạnh đó do kiến thức cịn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên những tìm
hiểu của em khơng tránh khỏi những thiếu sót khơng mong muốn. Em rất mong nhận
được những góp ý quý báu của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 8 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nam
Phạm Nhật Nam
1
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Mục Lục
LỜI NĨI ĐẦU.................................................................................................................. 1
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY SUPEPHỐT PHÁT VÀ HĨA CHẤT
LÂM THAO.....................................................................................................................5
1.
Tổng quan Cơng ty Supephốt phát và Hóa chất Lâm Thao........................5
2.
Lĩnh vực hoạt động.......................................................................................6
3.
Các sản phẩm chủ yếu..................................................................................6
4.
Các đơn vị trực thuộc....................................................................................8
II. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ACID 2 - PHÂN XƯỞNG ACID 2........................10
1. Nguyên liệu sản xuất..............................................................................................10
2. Nhiên liệu................................................................................................................ 12
3. Cơ sở quá trình sản xuất acid sunfuric..................................................................13
3.1.
Chuẩn bị nguyên liệu:................................................................................14
3.2.
Điều chế lưu huỳnh đioxit SO2...................................................................15
3.3.
Oxi hoá SO2 thành SO3...............................................................................15
3.4 Hấp thụ SO3 ...………………………………………………………………….17
4. Dây chuyền sản xuất……….…………………………………………………….19
4.1.
Công đoạn nấu chảy lưu huỳnh.................................................................19
4.2.
Lò đốt lưu huỳnh – lò hơi...........................................................................21
4.3. Công đoạn tiếp xúc ….………………………………………………………..30
4.4. Công đoạn hấp thụ …………………………………………………………..36
4.5.
5.
Các công đoạn phụ.....................................................................................40
Sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục...........................................................41
6. Các vấn đề môi trường............................................................................................42
6.1. Chất thải rắn...................................................................................................42
6.2. Nước thải..........................................................................................................43
6.3. Khí thải.............................................................................................................44
5.
XÍ NGHIỆP SUPE..................................................................................................45
2
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
1.
Nguyên liệu sản xuất Supe phốt phát đơn........................................................45
2.
Cơ sở lý thuyết của dây chuyền sản xuất Supe phốt phát đơn.........................45
3.
Dây chuyền sản xuất Supe phốt phát đơn.........................................................49
3.1. Sơ đồ khối dây chuyền sản xuất Supe phốt phát đơn.......................................49
3.2. Thuyết minh sơ đồ.............................................................................................49
3.3.
4.
6.
Các thiết bị chính........................................................................................52
Một số sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục................................................55
DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT PHÂN LÂN NUNG CHẢY...................................57
1.
Giới thiệu chung về phân lân nung chảy..........................................................57
2.
Nguyên lí sản xuất phân lân nung chảy...........................................................57
3.
Cơ sở lý thuyết...................................................................................................57
4.
Công nghệ sản xuất phân lân nung chảy.........................................................58
5.
Một số sự cố của lị cao.....................................................................................64
6.
Một số sự cố mơi trường....................................................................................65
7.
PHÂN XƯỞNG NƯỚC.........................................................................................68
1.
GIỚI THIỆU VỀ PHÂN XƯỞNG NƯỚC........................................................68
2. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CẤP NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI.................69
2.1. Sơ đồ chung......................................................................................................69
2.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ................................................................69
3
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Thành phẩm supe Lân Lâm Thao
Hình 2: Phân bón lót NPK-S 5-10.3
Hình 3: Phân Lân nung chảy
Hình 4: Kho chứa S ngun tố
Hình 5: Phân xưởng hóa lỏng S
Hình 6: Lị đốt S lỏng
Hình 7: Bãi tập kết chất thải
Hình 8: Ống khói phân xưởng acid 2
Hình 9: Ống khói nồi hơi
Hình 10: Kho chứa quặng
Hình 11: Băng tải vào thùng trộn
Hình 12: Thùng trộn
Hình 13: Cánh khuấy
Hình 14: Thùng hóa thành
Hình 15: Bể hấp thụ
Hình 16: Máy sấy thùng quay
Hình 17: Máy nghiền bi
4
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY SUPEPHỐT PHÁT VÀ
HĨA CHẤT LÂM THAO
1.
Tổng quan Cơng ty Supephốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Cơng ty Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao là một đơn vị trực thuộc Tổng
Cơng ty Hố chất Việt Nam - Bộ Cơng nghiệp.
Cơng ty Supe phốt phát và hố chất Lâm Thao (tiền thân là Nhà máy Supe phốt
phát Lâm Thao) được Liên Xô (cũ) giúp đỡ xây dựng. Tháng 6/1959, Phó Thủ tướng Lê
Thanh Nghị đã bổ nhát cuốc đầu tiên đánh dấu ngày khởi công xây dựng. Nhà máy chính
thức đi vào sản xuất trên diện tích 73 ha thuộc địa bàn Lâm Thao, là một trong số các nhà
máy hiện đại với quy mô lớn ra đời sớm nhất của tỉnh Phú Thọ.
Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất phân lân Supe Lân Lâm Thao và NPK Lâm Thao
phục vụ nông nghiệp, công suất thiết kế ban đầu 100.000 tấn supe lân/năm và 40.000 tấn
acid sunfuric/năm. Ngoài ra còn sản xuất nhiều loại sản phẩm khác phục vụ các ngành
kinh tế như: NaF, Sunfít, Na2SO3, thuốc trừ sâu cơng nghiệp Na 2SiF6, phèn đơn, phèn
kép,... Sau đó cơng ty trải qua 3 đợt cải tạo công suất: Đợt 1 (1973-1974) nâng công suất
lên 175.000 tấn lân/năm, đợt 2 (1980-1984) nâng công suất lên 300.000 tấn lân/năm, đợt
3 (1988-1992) sản lượng đạt 500.000 tấn lân/năm. Đặc biệt trong 10 năm từ 1997 – 2006
với nhu cầu phân bón ngày càng tăng đề phục vụ nông nghiệp, công ty đã liên tục đầu tư
chiều sâu, cải tạo, đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao công suất, đầu tư xây dựng mới 4
dây chuyền sản xuất phân hỗn hợp NPK với công nghệ hiện đại, giá trị hàng trăm tỷ
đồng, cải tạo, đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao công suất các dây chuyền sản xuất
acid sunfuric, supe lân để nâng cao sản lượng, đảm bảo các điều kiện mơi trường theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính Phủ.
Qua 60 năm tồn tại, phát triển, công ty đã sản xuất và cung cấp cho ruộng đồng Việt
Nam trên 15,1 triệu tấn phân supe lân và trên 3,8 triệu tấn phân hỗn hợp NPK các loại,
cùng hàng chục sản phẩm hữu ích quan trọng khác phục vụ đắc lực nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng trên mọi miền Tổ quốc như: acid sunfuric, NaF, trừ sâu cơng nghiệp, sunfít,
bisunfít, phèn đơn, phèn kép… Sản phẩm của cơng ty có chất lượng tốt ngày càng chiếm
được sự tín nhiệm, tin dùng của bà con nông dân trong cả nước. Công ty phấn đấu trở
thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các
sản phẩm phân bón, acid sunfuric và các sản phẩm hóa chất khác.
Từ những kết quả đó, Cơng ty đã vinh dự nhận được nhiều phần thưởng cao quý
của Đảng và Nhà nước. Công ty đã được Đảng, Nhà nước 3 lần phong tặng danh hiệu
5
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Đơn vị anh hùng, Huân chương Hồ Chí Minh và nhiều phần thưởng cao quý khác, Cờ,
Bằng khen của Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tỉnh Phú Thọ,
Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, v.v …tại các dịp vinh danh và bình chọn. Cơng ty đã
đồng thời được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 2000 cho 3 sản phẩm chính là NPK, supe lân, acid sunfuric thương phẩm. Phần thưởng
cao quý nhất mà Cơng ty có được, đó là, từ ngày bước vào sản xuất đến nay, phân bón
Lâm Thao với thương hiệu “ba nhành lá cọ” luôn được bà con nông dân cả nước tin
tưởng, mến mộ và sử dụng ngày càng nhiều.
2.
Lĩnh vực hoạt động
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm phân bón chứa lân, phân hỗn hợp NPK và các
hố chất cơng nghiệp.
3.
Các sản phẩm chủ yếu
a, Acid sunfuric kỹ thuật, tinh khiết, tinh khiết phân tích, acid dùng cho
ăcquy.
Acid Sunfuric do Công ty sản xuất chủ yếu dùng nội bộ để sản xuất phân supe lân. Ngồi
ra cơng ty còn sản xuất Acid Sunfuric tinh khiết (P) và tinh khiết phân tích (Pa), acid ắc
quy phục vụ các ngành kinh tế quốc dân.
Bên cạnh các mặt hàng truyền thống, Cơng ty cịn sản xuất các sản phẩm hóa chất khác
theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường.
b, Supe lân Lâm Thao
Lân là nguyên tố có vai trị quan trọng trong đời sống của cây trồng. Lân có trong thành
phần của hạt nhân tế bào, rất cần cho việc hình thành các bộ phận mới của cây. Lân kích
thích sự phát triển của rễ cây, kích thích q trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa
kết quả sớm và nhiều. Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không
thuận lợi: chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại sâu bệnh hại
v.v… Thiếu lân không những làm cho năng suất cây trồng giảm mà còn hạn chế hiệu quả
của phân đạm. Supe lân có 16% – 20% lân nguyên chất. Phân lân dễ hoà tan trong nước
cho nên cây dễ sử dụng. Phân thường phát huy hiệu quả nhanh, ít bị rửa trơi. Supe lân
Lâm Thao sản xuất bằng phương pháp hóa học có hàm lượng P 2O5 hữu hiệu 16%-16,5%,
hàm lượng lưu huỳnh dạng ion 11% ngồi ra cịn chứa các ngun tố vi lượng khác. Supe
6
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
lân Lâm Thao có thể dùng được cho mọi loại đất và cây trồng. Supe lân Lâm Thao rất
được ưa chuộng trên thị trường Việt Nam.
Hình 1: Thành phẩm supe Lân Lâm Thao
c, NPK các loại: 5-10-3, 10-20-6, 16-16-8, 10-5-10, 10-10-10, 8-4-4, 8-8-4, 84-8, 10-10-5, 10-5-5, 6-20-10, 12-2-12 …
Hình 2: Phân bón lót NPK-S 5-10.3
d, Phân Lân Nung chảy
7
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Là loại phân khơng tan trong nước, mà tan từ từ trong môi trường đất và dịch rễ cây tiết
ra nên hạn chế được rửa trôi, hạn chế hiện tượng phú dưỡng nguồn nước, hiệu lực của
phân kéo dài. Ngồi chất dinh dưỡng chính là lân (P2O5), phân lân nung chảy còn được
bổ sung thêm các chất dinh dưỡng khác như: CaO. MgO, SiO 2 và các chất vi lượng
Cu, Fe, Zn, Mo,…
Hình 3: Phân Lân nung chảy
e, Và một số sản phẩm khác
- Phân bón đặc thù cho các loại cây (cây hoa, cây cảnh, cây ăn quả …).
- Natri sunfit và bisunfit kỹ thuật.
- Natri silic florua kỹ thuật.
- Natri florua tinh khiết.
- Phèn nhôm sunfat kỹ thuật và phèn kép amôni nhôm sunfat kỹ thuật.
- Oxy kỹ thuật.
4.
Các đơn vị trực thuộc
- Xí nghiệp Acid 1 và Acid 2: sản xuất acid sunfuric phục vụ sản xuất supe
phốt phát và bán acid thành phẩm ra thị trường.
- Xí nghiệp Supe 1 và Supe 2: sản xuất supe lân.
- Xí nghiệp NPK: sản xuất phân hỗn hợp NPK.
8
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
- Xí nghiệp Đóng bao: đóng bao, bốc xếp sản phẩm supe lân và NPK lên
phương tiện cho khách hàng.
- Xí nghiệp Điện: đảm bảo cho các thiết bị điện trong công ty hoạt động
tốt, đảm bảo điện năng cho sản xuất và sinh hoạt tồn cơng ty.
- Xí nghiệp Nước: cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt tồn
cơng ty.
- Xí nghiệp Mộc - Nề: gia công, sửa chữa đồ gỗ, tham gia phục vụ cho quá
trình xây dựng, sửa chữa trong tồn cơng ty.
- Xí nghiệp Cơ khí: gia cơng phụ tùng, chi tiết, phục vụ sửa chữa thường
xuyên và đột xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất chính tồn cơng ty;
ngồi ra làm dịch vụ gia cơng cơ khí cho bên ngồi …
- Xí nghiệp Vận tải: có nhiệm vụ vận tải hàng hố phục vụ q trình cung
ứng và tiêu thụ (đường bộ); vận chuyển nội bộ và làm dịch vụ vận
chuyển cho bên ngoài.
- Chi nhánh Hải Dương.
9
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
II.
DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ACID 2 - PHÂN XƯỞNG ACID 2
Xí nghiệp Acid là thành viên của công ty cổ phần supe phốt phát và hoá chất Lâm
Thao. Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất Acid sunfuric H2SO4 cung cấp cho sản xuất Supe lân
và cung cấp cho thị trường.
Xí nghiệp acid hiện nay quản lý ba dây chuyền sản xuất acid sunfuric theo phương
pháp tiếp xúc kép hấp thụ hai lần.
1. Dây chuyền acid số 1 có cơng suất thiết kế 80.000 tấn acid sunfuric/năm.
2. Dây chuyền acid số 2 có cơng suất thiết kế 120.000 tấn acid sunfuric/năm.
3. Dây chuyền acid số 3 có cơng suất thiết kế 40.000 tấn acid sunfuric/năm.
Các dây chuyền acid đều có hiệu suất sử dụng trung bình (tính theo cơng suất sử
dụng trung bình trong một năm) là 90-100%, đều là dây chuyền sản xuất đồng bộ, tự
động hóa, đều có đủ hệ thống xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng và xử lý khí thải đảm bảo
chất thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn của tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
1. Nguyên liệu sản xuất
*Nguyên liệu chính
Về mặt lý thuyết tất cả những chất nào chứa lưu huỳnh mà có thể tách lưu huỳnh ra
hoặc có thể tạo ra SO2 đều làm nguyên liệu để sản xuất acid sunfuric được. Nhưng việc
lựa chọn nguyên liệu nào để có thể đem lại hiệu quả kinh tế. Hiện nay, những nguyên liệu
được dùng nhiều để sản xuất acid sunfuric là pyrit, khí luyện kim và lưu huỳnh.
Thay thế quặng bằng lưu huỳnh nguyên tố đem lại lợi ích về kinh tế và bảo vệ mơi
trường. Ngồi ra cịn có ưu điểm:
-
Trữ lượng quặng pyrit có hạn nên phải tìm nguồn thay thế.
-
Sử dụng S nguyên tố sẽ bớt đi cơng đoạn xử lí quặng, bớt thiết bị và chất thải ra môi
trường.
-
Sử dụng pyrit tạo xỉ rắn khó xử lí.
-
Đốt S ngun tố thu hỗn hợn khí SO2 có nồng độ cao.
-
S ngun tố khơng chứa tạp chất chứa asen và không tạo xỉ, dây chuyền ngắn hơn,
đơn giản hơn ( giảm bớt công đoạn tinh chế khí)
-
S nguyên tố rẻ giảm chi phí, hạ giá thành.
10
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Như vậy, việc thay thế quặng pyrit bằng lưu huỳnh nguyên tố không những
mang lại giá trị kinh tế mà cịn có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ môi trường.
* Chất xúc tác
Trong công nghệ sản xuất acid sunfuric chất xúc tác đóng vai trị rất quan trọng trong
giai đoạn chuyển hố SO2 thành SO3. Các chất xúc tác trong q trình oxy hố SO 2 có thể
chia làm hai nhóm:
- Nhóm I: là các xúc tác chứa platin gồm platin là cấu tử hoạt tính được mang trên
các chất mang như amiăng, silicagen và một số chất khác.
- Nhóm II: bao gồm các oxit kim loại. Trong lịch sử của công nghệ sản xuất acid
sunfuric, đầu tiên phổ biến là dùng xúc tác chứa platin, sau đó dùng xúc tác sắt oxit.
Hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta xúc tác được dùng phổ biến nhất là
vanadioxit ( V2O5 ) cùng với một số phụ gia khác như Al 2O3, SiO2, K2O, CaO. Các chất
phụ gia có tác dụng làm tăng độ bền cơ học, nâng cao hoạt tính của chất xúc tác, ít bị ngộ
độc bởi các tạp chất.
Xúc tác Pt có hoạt độ cao nhất, trên xúc tác này xảy ra phản ứng oxi hoá SO 2 diễn ra
ngay ở nhiệt độ 400°C.
Xúc tác chứa vanadi oxit chiếm vị trí thứ hai, cịn với xúc tác Fe 2O3 phản ứng này chỉ
diễn ra ở nhiệt độ 600°C. Mức độ dễ bị ngộ độc bởi asen oxit As 2O3 cũng theo trật tự như
trên.
Ưu điểm:
- V2O5 kém hoạt động hơn Pt nhưng rẻ hơn.
- Độ nhiễm độc asen kém hơn Pt vài ngàn lần.
- V2O5 có hoạt tính cao, thời gian sử dụng dài, độ bền cao, trở lực thấp.
Sử dụng chất xúc tác có ký hiệu T-210 trong lớp xúc tác 1 (có nồng độ SO2 cao) và CS110 trong các lớp tiếp xúc 2, 3 và 4 (có nồng độ SO2 thấp).
Đặc tính của xúc tác:
11
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
-
Khối tiếp xúc vanađi chứa trung bình 7 % V2O5; chất hoạt hố là các oxit kim
-
loại kiềm, thường dùng K2O; chất mang thường dùng là alumino silicat.
Khối tiếp xúc vanađi là những hạt xốp, dạng trụ, màu vàng nhạt hoặc xanh
-
nhạt.
Khối tiếp xúc vanađi làm việc trong khoảng nhiệt độ 400 – 600 0C. Khi t0 >
600 0C, xúc tác giảm hoạt độ do hiện tượng kết khối các cấu tử hoạt động để
tạo thành những hợp chất không hoạt động. Khi t 0= < 400 0C, hoạt độ của xúc
tác giảm đột ngột do sự chuyển hố trị V5+ thành V4+ ít hoạt động.
Loại
T – 210
LP - 110
CS - 110
Hình dáng
+ Viên trụ
Thành phần chính
V2O5: 6 – 8 %
Sử dụng
Thích hợp cho
+ Đường kính: 5,5 mm
K2O: 9 – 10 %
lớp 1, lớp 2
+ Chiều dài trung bình: 9,5 – 12 mm
+ Loại vịng
SiO2: 60 – 65 %
V2O5: 6 – 8 %
tháp tiếp xúc
Thích hợp cho
+ Đường kính ngồi: 9,5 mm
K2O: 10,5 – 11,5 %
lớp 2, 3 và 4
+ Đường kính trong: 4 mm
SiO2: 55 – 60 %
tháp tiếp xúc
+ Chiều dài trung bình: 9,5 – 13 mm
+ Loại vịng
V2O5: 6 – 8 %
Thích hợp cho
+ Đường kính ngồi: 9,5 mm
K2O: 8 – 9 %
lớp 3, lớp 4
+ Đường kính trong: 4 mm
SiO2: 55 – 60 %
tháp tiếp xúc
+ Chiều dài trung bình: 9,5 – 13 mm
Cs2O: 5 – 7 %
2. Nhiên liệu
Dầu DO là nhiên liệu chủ yếu để phục vụ cho quá trình sấy và gia nhiệt cho các hệ
thống cơng nghệ như lị đốt lưu huỳnh, tháp tiếp xúc,… Ngồi ra cịn có dầu FO.Thơng
số của dầu DO (Diessel) và FO (Fuel oil)
Nhiệt trị
Độ tro
Dầu DO
Dầu FO
45500 kJ/kg
39000 kJ/kg
Độ ẩm
12
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Tỉ trọng ở 20oC
Nhiệt độ
844 kg/m3
30oC
25 – 30oC
3. Cơ sở quá trình sản xuất acid sunfuric
Sản xuất acid sunfuric có 4 giai đoạn chính:
-
Chuẩn bị nguyên liệu
Đốt nguyên liệu thành SO2
Oxi hóa SO2 thành SO3
Hấp thụ SO3 thành H2SO4
S rắn
Bùn lắng
Bụi,hơi nước hơi S, H2S
Công đoạn nấu chảy S
- Xỉ quạng
Công đoạn đốt S tạo SO2
- Hơi làm mát
Công đoạn nồi hơi nhiệt thừa
Công đoạn tiếp xúc oxy hóa SO2
Cơng đoạn hấp thụ tạo H2SO4
- Khí thải
Thành phẩm
Sơ đồ - Q trình sản xuất acid
3.1. Chuẩn bị nguyên liệu:
Lưu huỳnh nguyên tố từ kho chứa được vận chuyển đến thùng hóa lỏng bằng
13
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
các cầu trục và bunke. Tại đây, lưu huỳnh được hóa lỏng ở nhiệt độ 158◦C( lưu huỳnh
nóng chảy ở 119-121◦C) rồi được lắng cặn. Lưu huỳnh lỏng sạch được chuyển vào lò đốt
để điều chế lưu huỳnh đioxit SO2.
Hình 4: Kho chứa S nguyên tố
Hình 5: Phân xưởng hóa lỏng S
14
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
3.2. Điều chế lưu huỳnh đioxit SO2
* Q trình cháy:
Khơng khí ẩm ngồi trời được hút vào tháp sấy khí (sử dụng acid để sấy) rồi vào
tháp tách tia bắn acid, tạo thành khơng khí khô, được nâng nhiệt độ lên 180-200 ◦C rồi
cung cấp vào lò đốt lưu huỳnh. Lưu huỳnh lỏng qua bộ phận hóa lỏng có nhiệt độ 140145◦C được bơm vào lò đốt. Trong lò xảy ra phản ứng cháy của lưu huỳnh với oxy trong
khơng khí.
S + O2 SO2 + 296 kJ
Phản ứng tỏa nhiệt và quá trình cháy là đồng thể. Đốt lưu huỳnh trong khơng khí có
thể thu được khí có chứa 21% SO2. Nhưng trong thực tế thường lấy dư khơng khí và khí
thu được chứa 12% SO2.
3.3. Oxi hoá SO2 thành SO3
Phản ứng chuyển hoá khí SO2 thành SO3:
SO2 + ½ O2 SO3 + 296,7 kJ
Để giảm năng lượng hoạt hoá của phản ứng, người ta sử dụng xúc tác oxit vanađi.
Q trình oxi hố xúc tác chia thành các giai đoạn:
- Khuếch tán cấu tử phản ứng từ trung tâm dịng khí đến bề mặt hạt xúc tác, sau
-
đó khuếch tán trong các mao quản của khối tiếp xúc.
Hấp thụ oxy bằng chất xúc tác (chuyển điện tử từ chất xúc tác đến các nguyên
tử oxy).
- Hấp phụ phân tử SO2 để tạo thành phức [SO2.O.Xt].
- Chuyển nhóm điện tử để tạo thành phức [SO3.Xt].
- Giải hấp phụ SO3 (quá trình nhả).
- Khuếch tán SO3 từ các mao quản của khối tiếp xúc và từ bề mặt của các hạt.
V2O5 + SO2 V2O4 + SO3
V2O4 + 2 SO2 + O2 2VOSO4
2VOSO4 V2O5 + SO2 + SO3
2SO2 + O2 = 2SO3
Hỗn hợp khí sau bộ phận nồi hơi, sau thiết bị lọc gió nóng đi vào lớp 1 của tháp
tiếp xúc dạng tầng có trao đổi nhiệt bên ngoài. Trong lớp xúc tác sẽ xảy ra phản ứng và
q trình sấy nóng đoạn nhiệt do nhiệt của phản ứng toả ra. Khi thiết bị có cách nhiệt tốt
thì trong mỗi lớp xúc tác sẽ xảy ra quá trình đoạn nhiệt, tăng nhiệt độ sẽ tỷ lệ thuận với sự
15
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
tăng mức chuyển hố. Lượng chất xúc tác trong thiết bị sẽ tăng dần lên theo nguyên tắc I
< II < III < IV, mức độ chuyển hoá trong các lớp lại giảm đi từ từ.
Giai đoạn đầu q trình oxy hố tiến hành trong vùng khuếch tán, các giai đoạn
cuối tiến hành trong vùng động học.
Sau lớp I, hỗn hợp khí đạt mức chuyển hoá X1=60%, nhiệt độ 600 0C được hạ nhiệt độ
xuống còn 4540C nhờ hệ thống thiết bị quá nhiệt hơi nước. Ở đây, khí SO 3 nóng được đi
vào thiết bị bên ngoài ống trao đổi nhiệt, hơi nước bão hồ 25 at góp chung của nồi hơi đi
vào trong ống trao đổi nhiệt. Sau thiết bị quá nhiệt hơi nước, hỗn hợp khí SO 3 đạt nhiệt
độ 4540C đi vào lớp xúc tác 2 , hơi nước đạt nhiệt độ 4004200C đi vào tua bin của
xưởng phát điện. Có thể sử dụng pha khơng khí nguội khoảng 50 0C bằng van điều khiển
và 3 van bằng tay để điều chỉnh nhiệt độ khí vào lớp 2 trong trường hợp thật cần thiết:
khi sự cố bộ phận quá nhiệt, hoặc giảm tải hơi nước bão hoà…
Trong lớp II tiếp tục xảy ra phản ứng chuyển hố khí SO 2 thành SO3. Sau lớp II, hỗn hợp
khí đạt mức chuyển hố X2= 86%, nhiệt độ 524 0C đi vào trao đổi nhiệt ngồi 305 để hạ
nhiệt độ xuống cịn 4550C để vào lớp III. Tác nhân làm nguội là hỗn hợp khí SO 2 từ thiết
bị lọc mù của hấp thụ trung gian, qua tháp trao đổi nhiệt. Nhiệt độ khí vào lớp 3 được
điều khiển bởi van tự động.
Qua lớp III hỗn hợp khí tiếp tục được phản ứng chuyển hoá SO 2 thành SO3, với hiệu suất
chung đạt 94%. Hỗn hợp khí sau lớp III có nhiệt độ từ 484 0C được đưa đi hạ nhiệt độ
còn <1800C để vào tháp hấp thụ thứ nhất, nhờ 2 tháp trao đổi nhiệt. Tháp trao đổi nhiệt
thứ nhất, tác nhân nguội là hỗn hợp khí SO 2 từ tháp lọc mù đến, tháp trao đổi nhiệt thứ
hai là gia nhiệt nước mềm. Nước mềm sau gia nhiệt được có nhiệt độ khoảng 80 0C được
cấp cho các khử khí nồi hơi. Khí SO 3 có nhiệt độ <1800C đi vào tháp hấp thụ thứ nhất.
Tại tháp hấp thụ xảy ra phản ứng hấp thụ khí SO 3 thành sản phẩm H2SO4, theo phương
trình phản ứng tổng quát như sau:
SO3 + H2O = H2SO4 + Q3
3.4.
Giai đoạn hấp thụ
Tại tháp hấp thụ xảy ra phản ứng:
16
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
n SO3 + H2O ------> H2SO4 + (n-1)SO3
Tuỳ theo tỉ lệ giữa lượng SO3 và H2O mà nồng độ axit thu được sẽ khác nhau:
+ n > 1 là sản phẩm là oleum.
+ n = 1 sản phẩm là monohydrat (axit sunfuric 100%).
+ n < 1 sản phẩm là axit lỗng.
Thơng thường, người ta có xu hướng sản xuất toàn bộ sản phẩm ở dưới dạng oleum
để bảo quản vận chuyển và sử dụng thuận lợi hơn. Muốn vậy cho hỗn hợp khí chứa SO 3
qua tháp có tưới oleum. Tháp oleum chỉ hấp thụ được một phần SO 3 trong hỗn hợp khí.
Hàm lượng SO3 cịn lại trong khí ra khỏi tháp oleum khá lớn. Do đó để hấp thụ hết SO 3
lại phải đưa hỗn hợp tiếp tục qua tháp hấp thụ thứ hai tưới monohydrat (tháp
monohydrat). Đến đây mới kết thúc quá trình hấp thụ SO 3. Ở đây khơng dùng nước hấp
thụ SO3 do hàm lượng hấp thụ không được nhiều, do đó người ta sử dụng oleum hấp thụ
SO3 để đạt hiệu suất cao hơn.
Nồng độ axit và nhiệt độ axit ảnh hưởng lớn đến tốc độ và hiệu suất hấp thụ. Tại
nồng độ axit 98,3% H2SO4 và ở nhiệt độ thấp thì cả tốc độ hấp thụ và hiệu suất hấp thụ
đạt giá trị cực đại. Có thể giải thích điều này như sau:
- Axit sunfuric nồng độ 98.3% hấp thụ khí SO3 tốt nhất vì áp suất hơi SO3 trên bề
mặt dung dịch axit này rất thấp. Nồng độ thấp hay cao hơn 98.3% thì quá trình hấp thụ
SO3 đều khơng tốt.
- Nếu axit có nồng độ nhỏ hơn 98,3%, thì trong thành phần pha hơi của nó trên bề
mặt ngồi hơi axit cịn có thừa hơi nước. Một phần khí SO 3 sẽ kết hợp với hơi nước tạo
thành mù axit ngay trong tháp hấp thụ, mà mù axit rất khó hấp thụ, nên nó đi phần lớn
theo khí thải ra ngồi, nếu thấy ngay ở miệng ống thải các hạt mù to dần lên và có mầu
trắng như hơi nước. Điều đáng chú ý là khi nồng độ axit nhỏ hơn 98.3% mà nhiệt độ axit
tăng thì sự hấp thụ giảm rất mạnh cho tới 1 nhiệt độ xác định (nhiệt độ tới hạn) thì axit
hồn tồn khơng hấp thụ được nữa. Vì khi nhiệt độ axit càng cao, thì hơi nước trên bề
mặt axit càng nhiều, mù sinh ra càng nhiều, hiệu suất hấp thụ càng thấp. Cho tới nhiệt độ
tới hạn thì lượng hơi nước đủ lớn để để kết hợp với tất cả SO 3 tạo hoàn toàn thành mù
(hiệu suất hấp thụ bằng 0).
Nếu nồng độ axit lớn hơn 98.3%, quá trình hấp thụ SO 3 cũng khơng được hồn
tồn vì trên bề mặt axit này có SO 3 toả ra, làm giảm động lực của quá trình hấp thụ, gây
17
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
nên hiện tượng khí SO3 hấp thụ khơng hết theo ống khí thải ra ngồi trời, SO3 kết hợp với
ẩm trong khơng khí và tạo thành mù và chỉ nhìn thấy rõ cách miệng ống thải một đoạn.
Khi tạo thành mù, các hạt mù có kích thước rất nhỏ và mới đầu có màu xanh lam (khi
nhiều thì có mầu nâu nhạt), sau khi hạt mù đã to lên thì có mầu trắng. Nồng độ axit càng
lớn (>98,3%), nhiệt độ axit càng cao thì áp suất riêng phần của khí SO 3 càng cao, hiệu
suất hấp thụ càng giảm.
18
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
4. Dây chuyền sản xuất
Các công đoạn diễn ra trong dây chuyền sản xuất :
-
Công đoạn nấu chảy lưu huỳnh
-
Cơng đoạn lị đốt lưu huỳnh
-
Cơng đoạn tiếp xúc
-
Công đoạn sấy hấp thụ
-
Công đoạn xử lý nước mềm.
-
Các công đoạn phụ khác
4.1.
Công đoạn nấu chảy lưu huỳnh
4.1.1. Sơ đồ chung – Sơ đồ khối 1
Kho lưu huỳnh
Hơi
lưu
huỳnh
lưu huỳnh
rơi vãi
Sấy
Thiết bị hóa lỏng
Khí H2S, Hơi nước
Hơi lưu huỳnh
Thiết bị khuấy trộn
Khí H2S, Hơi nước
Thùng lắng
Cặn lưu huỳnh
Thùng chứa
Thùng trung gian
4.1.2. Thuyết minh công nghệ
Lưu huỳnh từ kho chứa được cầu trục múc lên bunke chứa lưu huỳnh sau đó được vận
chuyển bằng băng tải để đưa vào thiết bị hố lỏng. Trong thiết bị hố lỏng có bố trí các
cụm trao đổi nhiệt bằng hơi nước bão hoà áp suất 6at, nhiệt độ 158 0C để gia nhiệt hoá
19
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
lỏng lưu huỳnh. Để tăng cường hố lỏng, trong thiết bị hố lỏng có bố trí thiết bị khuấy
trộn.
Lưu huỳnh sau khi được hố lỏng chảy tràn sang thùng lắng để lắng cặn. Cặn trong
lưu huỳnh lỏng được lắng xuống đáy và định kỳ tháo xả ra ngoài. Thùng lắng là thiết bị
hai vỏ, hơi đi giữa 2 vỏ có tác dụng duy trì nhiệt độ của lưu huỳnh lỏng ở nhiệt độ 140oC
-145oC.
Lưu huỳnh lỏng sau khi được lắng cặn tiếp tục chảy tràn sang thùng chứa tại thùng
chứa có bố trí bơm kiểu nhúng chìm để bơm lưu huỳnh lên các thùng trung gian đầu lị
đốt của các dây chuyền axít số 1, 2, 3. Để duy trì nhiệt độ lưu huỳnh, tại các thùng chứa
lưu huỳnh trung gian đầu lò cũng bố trí áo hơi để gia nhiệt.
Trong lưu huỳnh ln ln tồn tại một lượng axít nhỏ, trong q trình hố lỏng lượng
axít này dần tích tụ sẽ gây ăn mịn thiết bị. Để trung hồ lượng axít này cần thiết phải
định lượng sôđa bột theo lưu huỳnh rắn tại băng tải để trung hồ hết lượng axít này. Lượng số đa điều chỉnh theo giá trị pH được kiểm tra bằng quỳ tím thấm nước tại các
thùng hố lỏng lưu huỳnh; hoặc theo phân tích hàm lượng axít có trong lơ lưu huỳnh đưa
vào sản xuất.
Q trình hố lỏng lưu huỳnh ln ln có hơi nước bay ra với khí H 2S và hơi lưu
huỳnh. Để khử hơi này tại bộ phận hố lỏng có bố trí hệ thống quạt hút và thiết bị dập
hơi lưu huỳnh bằng nước, thiết bị hấp thụ H2S bằng dung dịch kiềm để xử lý khí thải trước khi thải ra ngồi trời.
20
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
4.2.
Lị đốt lưu huỳnh – lò hơi
4.2.1. Sơ đồ chung – Sơ đồ khối 2
ống khói
Hỗn hợp SO2
Nhiên liệu ( dầu DO, khơng khí khơ..)
xả vào hấp thụ
Thiết bị lọc
khí nóng
Thùng chứa DO
Bơm
hỗn
hợp khí SO2
sau nồi hơi nhiệt thừa
S
lỏng
Lò đốt
lưu huỳnh
Thùng chứa lưu huỳnh lỏng
hỗn hợp khí SO2
xả vào bể thu Lưu huỳnh
4.2.2. Thuyết minh dây chuyền
Lưu huỳnh có nhiệt độ 140o C -145oC từ bộ phận hoá lỏng được bơm cấp về các thùng
chứa trung gian đầu lị đốt của 3 dây chuyền axít số 1, 2, 3. Tại các thùng chứa trung gian
đầu lò lưu huỳnh được các bơm lưu huỳnh cấp qua vịi phun vào lị đốt. Khơng khí ẩm
sau khi qua tháp sấy khí để sấy khơ đạt tiêu chuẩn về độ ẩm, tia bắn tiếp tục qua các trao
đổi nhiệt để gia nhiệt trước khi vào lò đốt. Trong lò đốt lưu huỳnh cháy cùng với O2 trong
khơng khí theo phản ứng:
S + O2 = SO2 + Q
21
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Hỗn hợp khí có nhiệt độ từ 1000±25 oC, nồng độ SO2 từ 9-10.5% thể tích đi qua
nồi hơi để hạ nhiệt độ xuống cịn 400o C –430oC sau đó đi qua thiết bị lọc gió nóng để
sang cơng đoạn tiếp xúc.
Tại bộ phận nồi hơi, nước được xử lý tại bộ phận lọc nước hố học được đưa vào
thiết bị khử khí để khử O2 sau đó qua bơm cấp đưa vào nồi hơi. Hơi tạo ra trong nồi
hơi có áp suất 25 at, nhiệt độ 225 oC được đưa qua thiết bị giảm áp để hạ xuống cịn 6
at, 1580C rồi cấp hồ vào mạng chung.
Riêng hơi nước của dây chuyền axít số 2, hơi tạo ra trong nồi hơi có áp suất 25 at,
nhiệt độ 225 oC. Khi dây chuyền phát điện hoạt động hơi 25 at, nhiệt độ 225 oC được
gia nhiệt bằng khí sau lớp 1 tháp tiếp xúc tại thiết bị quá nhiệt số 309 nâng lên thành
hơi quá nhiệt có nhiệt độ 350 - 400 0C rồi cấp cho dây chuyền phát điện. Khi dây
chuyền phát điện không hoạt động hơi có áp suất 25 at, nhiệt độ 225 oC được đưa qua
thiết bị giảm áp để hạ xuống cịn 6 at, 1580C rồi cấp hồ vào mạng chung hoặc qua bộ
phận giảm âm rồi xả ra ngoài trời qua ống xả hơi.
4.2.3. Các thông số kỹ thuật
-
Nhiệt độ dầu DO: 25-30˚C
-
Áp suất dầu:15-25 kg/cm2
-
Nhiệt độ tường gạch lị đốt: 900-950˚C
-
Nhiệt độ buồng đốt: 1000-1050˚C
-
Nhiệt độ khí ra sau nồi hơi: 420-430˚C
-
Áp suất hơi trong nồi hơi 25at
-
Nhiệt độ hơi nước 225˚C
-
Nhiệt độ hơi sau giảm áp: 160˚C
-
Áp suất hơi sau giảm áp: 6kg/cm2
-
Lưu lượng lưu huỳnh vòi phun: 2.98 m3/h
-
Áp suất lưu huỳnh: 12kg/cm2
-
Lưu lượng khơng khí vào lị :30000-35000Nm3/h
-
Nồng độ SO2 sau lị 11% thể tích
22
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
4.2.4. Các thiết bị chính
a. Lò đốt lưu huỳnh
Nhiệm vụ :
Điều chế SO2 từ S lịng (phản ứng cháy với oxy trong khơng khí).
Cấu tạo:
Lị đốt lưu huỳnh có cấu tạo hình trụ nằm ngang, lớp vỏ bên ngoài được chế tạo
bằng thép CT3 dày 10mm, bên trong được xây lót bằng 2 lớp gạch chịu lửa.
Ngồi cùng là lớp gạch định hình AD5 (230x113x65/55) và gạch FB
(230x103x65)
Lớp tiếp theo là lớp gạch định hình AD5 và AD3(230x113x65/45)
Đầu đốt lò cũng được xây bằng những lớp gạch như trên.
Giữa phần đầu lò và thân lò là phần hình cơn được xây lót bằng gạch định hình để
thu cơn bằng 2 lớp gạch AD5 và AD3.
Lị đốt được đặt trên 5 giá di động kiểu con lăn.
Bên ngồi lị được bọc bằng lớp vỏ nhơm.
Chiều dài thân lò 14230
Chiều dài thân trụ buồng trước 6800
Chiều dài thân trụ buồng giữa 2000
Chiều dài thân trụ buồng sau 1780
Chiều dài phần cơn 883
Đường kính vỏ lị 3956x10
Đường kính trong xây lót 3000
Thể tích lị 812475m3
Đặc tính kĩ thuật:
-
Dầu DO: Nhiệt độ 25 – 30 0C. Áp suất: 15 – 25 kG/cm2.
Nhiệt độ tường gạch lò đốt: 900 – 950 0C.
Nhiệt độ buồng đốt: 1000 – 1050 0C.
Nhiệt độ khí ra sau nồi hơi: 420 – 430 0C.
Hơi nước trong nồi hơi: Áp suất 25 at. Nhiệt độ 225 0C.
Hơi sau giảm áp: Nhiệt độ 160 0C. Áp suất 6 kG/cm2.
23
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
-
Lưu huỳnh vịi phun: Lưu lượng 2,98 m3/h. Áp suất: 12 kG/cm2.
Lưu lượng khơng khí vào lò: 30.000 – 35.000 nm3/h.
Nồng độ SO2 sau lò: 11 % thể tích.
Đặc tính kỹ thuật của các thiết bị khác
Ống khói khởi động
-
Dùng trong q trình gia nhiệt khởi động lị.
Vật liệu: thép CT3.
Kích thước: ∅ 800; H 15.000.
Thùng chứa dầu DO
-
Dùng để chứa dầu khi gia nhiệt và khởi động lị.
Kích thước: ∅ 1812x6, H 2870. Chiều cao chứa: 2400.
Bơm cấp dầu DO
-
Năng suất Q = 0,5 m3/h.
Áp suất 25 kG/cm2.
Bơm lưu huỳnh lỏng
-
Năng suất 4,5 m3/h.
Áp suất 12 at.
Động cơ 18,5 kW, tốc độ vòng quay 2900 v/p.
Thùng chứa lưu huỳnh lịng 113
-
Dùng để chứa S lỏng cấp cho lị.
Kích thước D 6000, H 3000.
Hoạt động của lị:
Hình 6: Lị đốt S lỏng
Lưu huỳnh lỏng được phun vào dưới dạng sương để quá trình đốt được diễn ra triệt để.
Lưu lượng lưu huỳnh lỏng được tăng dần dần với tỉ lệ của lưu huỳnh lỏng / khơng khí
khơ nhất định. Khơng khí khơ được đưa vào ở cửa lị cung cấp oxi để đốt dầu DO tạo
24
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60
Báo cáo thực tập Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
phản ứng sinh SO2. Các vách ngăn được thiết kế để tăng hiệu suất chuyển hố lưu huỳnh
bằng cách tạo ra các dịng chảy xốy. Ngoài ra hơi nước được bổ sung nhằm tránh hiện
tượng cặn lưu huỳnh lắng trong lò. Phản ứng tạo SO2 là phản ứng toả nhiệt do đó lượng
nhiệt của hỗn hợp khí sau phản ứng sẽ được đưa vào nồi hơi nhiệt thừa ngay sau buồng
đốt.
b. Nồi hơi nhiệt thừa
Nhiệm vụ :
Nồi hơi nhiệt thừa thực chất là một thiết bị tận dụng nhiệt. Nước trong nồi hơi trao
đổi nhiệt với khí lị, hơi nước bão hồ có áp suất 25 at sinh ra được đưa qua thiết bị quá
nhiệt để tạo hơi quá nhiệt cấp cho phát điện
Cấu tạo:
Nồi hơi nhiệt thừa là thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm gián tiếp. Khí SO 2 đi
bên trong ống, nước mềm đã được khử khí đi bên ngồi ống. hơi nước lấy nhiệt và được
sử dụng vào các mục đích khác nhau của nhà máy
-
Nồi hơi nhiệt thừa kiểu ống lửa (như thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm, nước đi
ngoài ống, lửa ở trong ống). Tổng bề mặt tiếp nhiệt: 587,6 m2.
25
SVTH: Phạm Nhật Nam – 20152600
Lớp MT 02 – K60