Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Lý luận hàng hóa sức lao động của c mác và sự vận dụng trong nền kinh tế thị trường XHCN ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.02 KB, 12 trang )

ĐỀ: Lý luận hàng hóa sức lao động của C.Mác và sự vận dụng trong nền kinh
tế thị trường XHCN ở Việt Nam hiện nay


MỤC LỤC
I

Page
Mở đầu

1

Nội dung

1

2

Lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động

1

2.1

Sức lao động và điều kiện biến sức lao động trở thành

2.2

hàng hóa

1



II

Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

2

Thuộc tính giá trị

2

1

Thuộc tính giá trị sử dụng

3

1.1

Sự vận dụng hàng hóa sức lao động vào nền kinh tế thị

1.2

trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

3

2

Thực trạng


3

2.1

Những thành tựu đạt được

4

2.2

Những vấn đề, điểm hạn chế còn tồn tại

4

Giải pháp

5

Giải pháp về phát triển sức lao động

5

Giải pháp về phát triển thị trường hàng hóa sức lao động

7

Kết luận

8


1


MỞ ĐẦU
Sau khi thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước vượt qua khó khăn,
thử thách đồng thời đạt được những thành tựu nhất định. Việc xóa bỏ “cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp” chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã làm cho quan hệ xã hội sức
lao động của người lao động chuyển từ chỗ không là một loại hàng hóa có thể mua
bán thành một loại hàng hóa có thể trao đổi trên tồn xã hội- đó là hàng hóa sức lao
động. Nguồn lao động chính là một trong những điều kiện quan trọng góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, Nhà nước cần có những giải pháp để
giúp loại hàng hóa đặc biệt này có chỗ đứng vững chắc ở cả thị trường trong nước
và ngồi nước góp phần đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến tới
hội nhập quốc tế.

Page 1 of 8


NỘI DUNG
I. Lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động
1. Sức lao động và điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa
Theo C.Mác, “sức lao động là tồn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một
con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con
người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”.
Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Tuy nhiên, sức lao
động chỉ trở thành hàng hóa khi có đầy đủ hai điều kiện sau đây, thiếu một trong
hai điều kiện đó, sức lao động khơng thể trở thành hàng hóa.
Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, được quyền làm chủ sức

lao động của mình và được quyền bán sức lao động của mình.
Thứ hai, người lao động phải bị tước đoạt các tư liệu sản xuất tư bản. Sau đó để
tồn tại họ buộc phải bán sức lao dộng của mình.
Qua đó ta thấy, sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện cơ bản để tiền
chuyển hóa thành tư bản và đó là dấu hiệu ra đời của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Sự cưỡng bức lao động bằng các biện pháp phi kinh tế trong chế nô lệ
và chế độ phong kiến được thay bằng hợp đồng mua bán bình đẳng về hình thức
giữa người sở hữu sức lao động và người sở hữu tư liệu sản xuất
2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
2.1 Giá trị hàng hóa sức lao động
Cũng giống như hàng hóa thơng thường, giá trị sức lao động cũng được đo
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
Song, sức lao động chỉ tồn tại dưới dạng năng lực sống của con người. Do đó để tái
sản xuất ra sức lao động thì người công nhân phải được tiêu dùng một số lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định. Chỉ có như vậy, sức lao động mới được tái sản xuất ra một
Page 2 of 8


cách liên tục. Giá trị sức lao động được đo bằng cách gián tiếp thông qua giá trị các
tư liệu sinh hoạt ấy.
Ngồi ra, sức lao động cịn mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều đó có nghĩa
là, ngồi nhu cầu về vật chất thì người cơng nhân cịn có nhu cầu về văn hóa, tinh
thần. Tuy rằng sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử song ở mỗi thời kỳ
nhất định, tổng các nhu cầu ấy là một đại lượng xác định. Do đó, giá trị sức lao
động cũng là một đại lượng xác định, nó bao gồm các bộ phận cơ bản cấu thành sau
đây:
Một là, giá trị các tư liệu sinh hoạt, vật chất, tinh thần cần thiết cho người
công nhân và con cái họ.
Hai là, phí tổn đào tạo người cơng nhân.
Ba là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết cho gia đình người cơng nhân

Để nêu ra được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ nhất
định, cần nghiên cứu sự tác động lẫn nhau giữa hai xu hướng đối lập nhau. Một mặt
là nhu cầu trung bình của xã hội tăng lên thì giá trị sức lao động tăng lên. Mặt khắc
là năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá trị sức lao động giảm xuống.
Trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản ngày nay, dưới sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ, sự khác biệt của cơng nhân về trình độ lành nghề, sự
phức tạp của lao động và mức độ sử dụng năng lực trí óc của họ tăng lên. Tất cả
những điều đó không thể không ảnh hưởng đến giá trị sức lao động, không thể
không dẫn đến sự khác biệt của giá trị sức lao động theo ngành và theo lĩnh vực của
nền kinh tế, nhưng chúng bị che lấp đằng sau đại lượng trung bình của giá trị sức
lao động.
2.2 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động

Page 3 of 8


Tương tự hàng hóa thơng thường, giá trị sử dụng của sức lao động cũng chỉ
được thể hiện ra trong q trình sử dụng nó. Song khác biệt là, với hàng hóa thơng
thường, trong tiêu dùng thì cả giá trị và giá trị sử dụng đều bị mất đi. Còn trong tiêu
dùng hàng hóa sức lao động thì nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó, phần lớn hơn ấy là giá trị thặng dư mà các nhà tư bản chiếm đoạt.
Như vậy, giá trị sử dụng của sức lao động có một tính chất đặc biệt, đó là
nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư, nó cho ta chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của
công thức chung của tư bản.
II. Sự vận dụng hàng hóa sức lao động vào nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Thực trạng
1.1 Những thành tựu đạt được
Theo quan điểm của C.Mác cần chăm lo cho công nhân và người thân của họ, về
việc này nước ta đã làm rất tốt: đời sống công nhân ngày càng được nâng cao cả về

vật chất lẫn tinh thần. Lương, thưởng của đa số công nhân đang ngày càng tăng,
không chỉ giúp người công nhân có thể mua cơ bản đầy đủ các tư liệu sinh hoạt cần
thiết mà cịn có thể mua và sử dụng các dịch vụ khác nhằm tái sản xuất sức lao
động. Đời sống của người thân công nhân cũng được chú trọng hơn. Việc này đã
giúp người công nhân có thể n tâm làm việc, cống hiến hết mình với cơng việc
góp phần phát triển kinh tế, thúc đẩy hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước ta cũng đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ
cho người cơng nhân đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước đã chú trọng vào việc nâng cao
trình độ tay nghề của người lao động; khuyến khích tư nhân mở các lớp dạy nghề
cho người lao động; khuyến khích chủ tư nhân thu hút lao động vào làm việc và sản
Page 4 of 8


xuất có hiệu quả. Việc này đã giúp người cơng nhân Việt Nam đáp ứng được yêu
cầu của công việc mang tính phức tạp trong thời kì đổi mới.
1.2 Những vấn đề, điểm hạn chế còn tồn tại
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn cịn tồn tại một số
điểm hạn chế, bất cập trong việc vận dụng hàng hóa sức lao động trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chính sách phân phối tiền
lương và tiền cơng cịn nhiều bất hợp lý, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Điều đó đã ít nhiều làm hạn chế khả năng lao động sáng tạo, năng suất lao động,
hiệu quả của lao động thấp và phát sinh tiêu cực. Đồng thời đang có xu hướng ngày
càng tăng hiện tượng chảy máu chất xám từ khu vực Nhà nước sang khu vực có
vốn đầu tư nước ngồi, khu vực tư nhân, là những nơi có thu nhập cao hơn.
Chất lượng và trình độ tay nghề của nguồn lao động nước ta còn hạn chế chưa
đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặc dù
các trung tâm, các trường đào tạo nghề được thành lập nhiều nhưng có một số cơ sở
vẫn hoạt động khơng có hiệu quả cơng nhân học xong khơng thể làm việc có hiệu

quả, hơn nữa chi phí học tập cịn cao nên khơng phải ai cũng có điều kiện để có thể
theo học được.
Thị trường lao động ở nước ta hiện nay có sự mâu thuẩn sâu sắc giữa cung cầu,
giữa số lượng và chất lượng của sức lao động. Do đó đã gây nên nạn thất nghiệp ở
Việt Nam. Nhà nước ta cũng chưa hình thành quỹ trợ cấp thất nghiệp do đó việc
xác định tỷ lệ thất nghiệp qua thống kê hàng năm và việc đưa ra các biện pháp khắc
phục của Đảng và nhà nước gặp khó khăn. Khơng những thế, hiện nay đại dịch
COVID-19 đang diễn biến ngày càng phức tạp đã làm nhiều người lao động mất đi
việc làm, thu nhập bình quân tháng của người lao động trong năm vừa qua bị giảm
đáng kể. Điều này tạo thách thức lớn cho Chính phủ trong việc giải quyết vấn đề
thất nghiệp, gặp khó khăn trong sự nghiệp đẩy lùi dịch bệnh nâng cao đời sống
Page 5 of 8


nhân dân, phần nào cản trở việc phát triển nền kinh tế, đưa đất nước tiến tới cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Giải pháp
2.1 Giải pháp về phát triển sức lao động
Đứng trước những hạn chế, thách thức ta thấy được rằng việc phát triển sức lao
động có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với việc hoàn thiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa của nhà nước ta hiện nay. Để phát triển sức lao động, cần
có những giải pháp khai thác nguồn lao động hiệu quả thúc đẩy phát triển kinh tế
2.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn lao động của Việt Nam
Trước hết là nâng cao quản lý chất lượng nguồn lao động. Nội dung đào tạo cần
hướng tới việc giáo dục kiến thức phổ thông, kiến thức chuyên nghiệp và kiến thức
về quản lý. Cần xác định rõ trách nhiệm chủ yếu của mỗi cấp đào tạo trong việc
nâng cao chất lượng nguồn lao động. Đồng thời quá trình đào tạo cần hướng tới
việc khắc phục dần tình trạng mất cân đối giữa các ngành nghề, giữa cán bộ nghiên
cứu với cán bộ thực hành,... Đầu tư lớn cho giáo dục và đào tạo. Thơng qua các kì
thi để phát hiện ra các học sinh giỏi, xuất sắc tạo nguồn cho việc đào tạo trình độ

cao. Tuyển chọn các sinh viên giỏi, cơng nhân kỹ thuật có thành tích cho học bằng
chế độ có học bổng ở các trường nổi tiếng trong và ngoài nước để đào tạo thành
những người lãnh đạo trong các nhà máy, xí nghiệp.
Hồn thiện hệ thống chính sách: tiền lương, thời gian làm việc và nghỉ ngơi,
điều kiện làm việc, nghỉ hưu,... nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động. Chú
trọng nâng cao đời sống của người lao động cả về vật chất và tinh thần. Phát triển
phong phú đa dạng các ngành nghề và phương pháp đào tạo lao động.
2.1.2 Chính sách cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Page 6 of 8


Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nguồn nhân lực có vai trị rất
lớn, vừa là người sáng tạo vừa là người sử dụng các phương pháp cơng nghệ để đạt
được lợi ích kinh tế cho xã hội. Do đó nguồn nhân lực cần được đào tạo nhằm nâng
cao trình độ, ý thức chấp hành kỉ luật và được sử dụng một cách có hiệu quả.
Nguồn nhân lực chất lượng cao như vậy, cần có những chính sách đãi ngộ riêng,
thỏa đáng nhằm kích thích tinh thần sáng tạo, đáp ứng nhu cầu đầy đủ của họ khiến
họ nhiệt huyết hơn với cơng việc góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
Không những thế, để khắc phục tình trạng „bạc chất xám”, “lãng phí chất
xám”, “chảy máu chất xám”, Chính phủ cần tìm cách tăng thu nhập của người lao
động, đa dạng hóa các ngành nghề, cải tiến các thiết bị công nghệ, xây dựng cơ sở
vật chất hiện đại,... thu hút người lao động, tạo điều kiện cho người lao động tiếp
cận khoa học công nghệ mới trên thế giới phù hợp với thời kì hội nhập của Việt
Nam hiện nay.
2.2 Giải pháp về phát triển thị trường hàng hóa sức lao động
Khi đã có nguồn lao động chất lượng cao thì tất yếu cần có thị trường lao động
ổn định. Do đó, Đảng và nhà nước cần có những giải pháp nhằm điều tiết và phát
triển thị trường hàng hóa sức lao động.
2.2.1 Chính sách tiền lương và thu nhập

Đảng và nhà nước cần thiết lập mặt bằng về mức lương tối thiểu giữa các khu
vực kinh tế. Mức lương tối thiểu phải phù hợp, đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu
của người lao động. Cần điều chỉnh chính sách tiền lương đối với khu vực nhà
nước nhằm giữ lao động chất xám, có trình độ chun mơn, tay nghề cao.
2.2.2 Kiểm sốt các luồng di chuyển nhân công trên thị trường lao động
Hình thành các hệ thống cung- cầu lao động, cho phép nắm bắt thông tin về
cung cầu lao động ở từng ngành nghề, từng khu vực thông qua việc điều tra mẫu về
Page 7 of 8


lao động- việc làm ở các địa phương. Kiểm soát thị trường lao động thông qua các
hệ thống thông tin thống kê thị trường lao động.
2.2.3 Phát triển các phương thức giao dịch trên thị trường lao động
Đánh giá và nhận định những nguyên nhân gây kém hiệu quá của hệ thống dịch
vụ việc làm. Đẩy mạnh phát triển các trung tâm tư vấn, môi giới việc làm. Mở rộng
phạm vi hợp tác giữa các trung tâm với trung tâm đào tạo nghề, các cơ sở sản xuất
công nghiệp. Phát triển mơ hình dịch vụ việc làm trên các nền tảng công nghệ của
thương mại điện tử giúp người lao động dễ dàng hơn trong vấn đề tìm việc làm,
tăng khả năng tìm kiếm việc làm ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời mở rộng thị
trường cung ứng lao động khơng chỉ trong nước mà cả xuất khẩu.
2.2.4 Kiểm sốt và khắc phục tình trạng thất nghiệp
Tăng vốn đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo việc làm
mới cho các lao động thất nghiệp, sử dụng tối đa nguồn nhân lực trong việc phát
triển kinh tế. Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong quá trình tuyển dụng
giúp dễ dàng tiếp cận người lao động trong cả nước. Đồng thời cần có quỹ trợ cấp
thất nghiệp giúp nhà nước kiểm soát lao động thất nghiệp và có các chính sách hỗ
trợ tìm việc làm, xóa bỏ tình trạng thất nghiệp trong thời gian tới.

Page 8 of 8



KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc thừa nhận tính
hàng hóa của sức lao động có lợi trong việc phân bổ hợp lý nguồn nhân lực, thúc
đẩy việc nâng cao năng suất lao động và năng suất xã hội. Đảng và nhà nước ta
cũng đã thừa nhận sức lao động là hàng hóa khi có đủ các điều kiện trở thành hàng
hóa, thừa nhận hàng hóa sức lao động là một điều kiện tiên quyết cho việc phát
triển nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực tế cho thấy rằng việc lưu thông
thị trường, chế độ hợp đồng, chế độ sử dụng sức lao động và sự hình thành thị
trường sức lao động dã có những bước tiến lớn, hiệu quả rõ rệt góp phần phát triển
kinh tế nước nhà. Đặc biệt với Việt Nam- một nước đang trong thời kỳ hội nhập,
hướng tới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nguồn lao động là yếu tố quyết định
hàng đầu. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước đã có những biện pháp để thúc đẩy sự
phát triển sức lao động và thị trường hàng hóa sức lao động, đã và đang đạt được
những thành tựu to lớn.

Page 9 of 8


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin ( dùng cho khối ngành kinh tế- quản trị kinh
doanh) Biên tập bởi: PGS. TS. Phạm Văn Dũng
Các trang web:
/> /> /> /> /> /> />


×