Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.41 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH PHÚC

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH PHÚC

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã Số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Cúc

HÀ NỘI - 2013
2



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm
ơn Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các Giáo sư, Phó
giáo sư - Tiến sỹ, các thầy giáo, cô giáo, thông qua các chuyên đề cùng với sự
động viên, khích lệ học tập cũng như tư vấn về phương pháp nghiên cứu đã
đem lại cho tôi sự tự tin để hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày lòng biết ơn chân thành tới Tiến sỹ Đặng Văn Cúc
- người thầy trực tiếp hướng dẫn - với sự giúp đỡ và chỉ bảo ân cần, thầy đã
đem đến cho tôi những tri thức khoa học về thực tiễn quản lý cũng như giúp
tôi định hướng đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Phòng Giáo dục và Đào tạo, đội
ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên đã cung cấp tài liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận
văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tơi mong rằng tiếp tục nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Minh Phúc

3


DANH MỤC CÁC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB


Cán bộ

CB QLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GV THCS

Giáo viên trung học cơ sở

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học


QL

Quản lý

QLGV

Quản lý giáo viên

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

4


2.1. Số lượng đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Mỹ Hào từ
năm học 2010 – 2011 đến 2013 – 2014……………………………….

33

2.2. Cơ cấu năm công tác đội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ Hào
năm học 2013 – 2014…………………………………………………. 34
2.3. Cơ cấu chuyên môn đội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ Hào
năm học 2013 – 2014…………………………………………………. 36

2.4. Đánh giá phẩm chất đạo đức chính trị đội ngũ giáo viên THCS
huyện Mỹ Hào năm học 2012 – 2013………………………………… 38
2.5. Kết quả khảo sát về nhận thức công tác quản lý của cán bộ quản
lý vàđội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ Hào………………………...

42

2.6. Số liệu kết quả xét tuyển giáo viên THCS năm 2012 của huyện
Mỹ Hào……………………………………………………………….. 45
2.7. Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên các trường THCS huyện Mỹ
Hào từ năm học 2010 – 2011 đến 2012 – 2013………………………. 47
2.8. Thống kê giáo viên học nâng cao từ năm học 2010 – 2011 đến
2013 – 2014…………………………………………………………... 50
3.1. Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản
lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ Hào…………………………... 79
3.2. Tổng hợp ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện
Mỹ Hào và các giải pháp bổ sung…………………………………….. 80

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
2.1. Số lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ Hào từ năm học
2010 – 2011 đến 2013 -2014…………………………………………

5

33


2.2. Cơ cấu năm công tác đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện
Mỹ Hào năm học 2013 - 2014


35

2.3. Kết quả xếp loại đội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ Hào từ năm
học 2010 – 2011 đến 2012 -2013……………………………………

48

2.4. Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ Hào
năm học 2013 – 2014………………………………………………..

49

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

i
ii
iii
iv
1
6


2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5. Giả thuyết nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8. Phương pháp nghiên cứu
9. Cấu trúc luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Giải pháp quản lý
1.2.3. Quản lý giáo dục
1.2.4. Quản lý nhà trường
1.2.5. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục Quốc dân
1.2.6. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
1.2.7. Quản lý đội ngũ giáo viên
Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và ngành giáo dục - đào tạo
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
2.1.1. Kinh tế xã hội
2.1.2. Giáo dục và đào tạo
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên
2.2.1. Về số lượng và cơ cấu
2.2.2. Về chuyên môn
2.2.3. Về phẩm chất đạo đức
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên

2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp về quản lý đội ngũ giáo
viên
2.3.2. Nhận thức công tác quản lý của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo

2
2
3
3
3
3
4
4
6
6
7
7
12
12
13
14
16
24
29
31
31
31
31
32
32
35

37
40
40

42
viên
2.3.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch và tuyển dụng
43
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá
46
2.3.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
49
2.3.6. Đối tượng, chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ, chế độ đối với cán bộ,
7


giáo viên trong quá trình học tập và bồi dưỡng
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các trường
trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
2.4.1. Những mặt mạnh
2.4.2. Những mặt yếu
Tiểu kết chương 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG
YÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc tính khả thi
3.1.3. Nguyên tắc tính kế thừa
3.2. Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện

Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về
công tác quản lý
3.2.2. Cải tiến công tác quy hoạch, tuyển dụng
3.2.3. Tăng cương công tác đào tạo, bồi dưỡng
3.2.4. Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá
3.2.5. Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tạo môi trường thuận lợi
3.4. Mối liên quan của các giải pháp
3.5. Thăm dị về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.5.1. Kết quả thăm dị về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.5.2. Tổng hợp các ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý trung học cơ sở
huyện Mỹ hào, tỉnh Hưng Yên
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên, Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Mỹ Hào
2.2. Đối với lãnh đạo các nhà trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Mỹ Hào
2.3. Đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

8

51
54
54
54

55
56
56
56
56
56
56
56
58
63
71
75
78
79
79
80
81
83
83
84
84
84
85
86
90


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI - thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ, báo hiệu sự bùng nổ của tri

thức khoa học và cơng nghệ. Trí tuệ con người sẽ phát triển cao và đóng vai
trị quyết định đối với sự tiến bộ, cũng như tốc độ phát triển của nền văn minh
nhân loại. Do đó vấn đề nhân lực và nhân tài là vấn đề sống còn của mỗi quốc
gia. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Nguồn
nhân lực con người và tiềm năng con người là nhân tố quyết định. Hơn bao
giờ hết, chất lượng nguồn nhân lực được coi trọng như hiện nay. Để có được
nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cho sự phát triển
đất nước, trước hết phải quan tâm, đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục –
đào tạo. Đầu tư phát triển GD - ĐT là đầu tư cơ bản, một loại đầu tư có lợi
nhất vì đó là đầu tư trực tiếp vào con người và nguồn nhân lực. Trong đó đội
ngũ giáo viên là nguồn nhân lực chủ yếu đóng góp vào việc đảm bảo chất
lượng của quá trình giáo dục – đào tạo. Do đó vấn đề phát triển và quản lý đội
ngũ giáo viên phải đặc biệt được coi trọng và đặt lên hàng đầu.
Xác định rõ vấn đề này, Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nêu: “giáo viên là nhân tố quyết định
chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo viên phải có đủ đức đủ
tài”; Kết luận Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố IX
cũng đã u cầu: “bố trí cán bộ quản lý giáo dục các cấp phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ và năng lực cán bộ; xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp
ứng yêu cầu đổi mới; hoàn thiện chế độ chính sách đối với nhà giáo và cán
bộ quản lý”. Điều đó có nghĩa là để có được đội ngũ giáo viên chất lượng, đáp
ứng được yêu cầu thì phải có đội ngũ cán bộ quản lý xứng tầm; có đội ngũ
cán bộ quản lý tốt thì mới có đội ngũ giáo viên chất lượng cao.

9


Trong những năm qua, Ngành GD - ĐT tỉnh Hưng Yên nói chung,
huyện Mỹ Hào nói riêng đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận: đã hoàn thành

phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; hiện đang thực hiện phổ cập
trung học phổ thơng. Trình độ dân trí được nâng lên, nguồn lao động có trình
độ học vấn, qua đào tạo năm sau cao hơn trước. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết qủa đạt được là cơ bản, GD - ĐT tỉnh Hưng Yên nói chung, huyện Mỹ
Hào nói riêng cịn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Trong đó nổi bật là cơng tác
quản lý đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ
giáo viên là một vấn đề có tính cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng
GD - ĐT.
Xuất phát tự những căn cứ trên, cùng với việc nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên THCS nói riêng trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên, huyện Mỹ hào chưa được tác giả nào nghiên cứu cụ
thể để khắc phục những bất cập, yếu kém. Từ những lý do trên, tôi quyết định
chọn đề tài: “Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên” trong giai đoạn hiện nay để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu, phân tích lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải
pháp để quản lý đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của các
trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên
THCS.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo
viên THCS ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

10


3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

4. Khách thể và đối tuợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên còn
bộc lộ một số hạn chế. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên sẽ đạt hiệu quả cao và đội ngũ giáo viên sẽ trở thành thế
mạnh của các nhà trường nếu xây dựng và triển khai các giải pháp quản lý
phù hợp.
6. Phạm vi nghiên cứu
05 trường THCS của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên từ năm 2010 đến
nay.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. ý nghĩa khoa học
Phân tích, tổng hợp thực tiễn quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên; chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế,
cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
đội ngũ giáo viên THCS của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn
11


Kết quản nghiên cứu ngoài việc áp dụng ở huyện Mỹ Hào và có thể áp
dụng cho các huyện khác trong tỉnh Hưng Yên hoặc các huyện khác trong
nước. Nó cịn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.

8. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong luận văn, chúng tôi
tập trung sử dụng một số phương pháp sau
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận đã học và các tài liệu tham khảo liên
quan để làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu cũng như tìm ra được các
quy luật phát triển nghiên cứu.
- Nghiên cứu các nghị quyết và các chỉ thị của Đảng, văn bản luật giáo
dục, chủ trương chính sách của nhà nước ban hành về công tác giáo dục làm
cơ sở pháp lý cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát thực tiễn
- Phương pháp điều tra: đàm thoại phiếu hỏi, trắc nghiệm
- Phương pháp chuyên gia
Ngoài ra luận văn cịn sử dụng phương pháp thống kê phổ thơng nghiên
cứu các số liệu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và luận văn
được trình bày trong ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên.

12


Chương 3: Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

CHƯƠNG 1


13


CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Bước sang thế kỷ XX, lĩnh vực giáo dục và khoa học giáo dục đã thực
sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng, hàng loạt các cơng trình nghiên cứu
mới với nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý đã xuất hiện. Trong các tác
phẩm kinh điển của chủ nghĩ Mác- Lê nin đã định hướng cho hoạt động giáo
dục như các quy luật về “sự hình thành cá nhân con người”, về tính quy định
về kinh tế- xã hội với giáo dục. Các qui luật đó đã đặt ra các yêu cầu đối với
việc tạo ra các phương tiện, điều kiện cần thiết phục vụ cho giáo dục.
Kế thừa tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng
tạo phương pháp luận của triết học Mác- Lê nin, quan điểm về giáo dục của
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về vai
trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục , vai trò của quản lý, cán bộ
quản lý, phương pháp lãnh đạo và quản lý … Hệ thống các tư tưởng của
Người về giáo dục, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Xã hội luôn vận động và biến đổi không ngừng, nguồn nhân lực được
đào tạo chỉ đáp ứng được yêu cầu trong sự vận động biến đổi ấy khi nó không
trở thành lạc hậu so với yêu cầu của xã hội, điều ấy chỉ ra rằng: việc quản lý
đội ngũ giáo viên phải có tính đón đầu, có kế hoạch, có chiến lược phát triển
chứ khơng mang tính chất tình thế, nhất thời.
Hiện nay đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý
của các nhà nghiên cứu, các giảng viên đại học, các cán bộ quản lý như: Giáo
sư Nguyễn Lân, Giáo sư Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Giáo sư Hà Thế Ngữ, PGS TS Đặng Quốc Bảo, GS –TS Nguyễn Đức Chính, PGS – TS Trần Khánh
Đức… bằng sự tổng hòa của các tri thức về giáo dục học, tâm lý học, xã hội
học, kinh tế học… các tác giả đã thể hiện trong các nghiên cứu của mình một
cách khoa học về khái niệm quản lý, bản chất hoạt động của quản lý, các

thành phần cấu trúc chức năng quản lý, nguyên tắc và phương pháp quản lý,
14


nghệ thuật quản lý, và quản lý giáo dục tạo thành một mơn khoa học đặc
trưng đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển giáo dục và đào tạo nước nhà.
Theo Nguyễn Quang Truyền trong chuyên khảo “Quản lý nhân sự và
việc xây dựng ĐNGV trong nhà trường” tác giả quan niệm: “xây dựng và
quản lý một ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình, đồn kết
nhất trí trên cơ sở giáo dục của Đảng và ngày càng vững mạnh về chính trị,
chun mơn nhiệm vụ đủ sức thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch
đào tạo” [39]
Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên mang tính
vĩ mơ, định hướng hoạt động cho toàn nền giáo dục Việt Nam. Việc nghiên
cứu trong khuôn khổ cụ thể “quản lý đội ngũ giáo viên THCS” ở một địa
phương, đơn vị có lẽ ít được đề cập đến. Do vậy, theo tác giả việc nghiên cứu
nội dung: “quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”
trong giai đoạn hiện nay cần được quan tâm một cách có hệ thống và đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao trong công tác giáo dục – đào tạo.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý đóng vai trị then chốt trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Muốn hoạt động của một tổ chức (dù lớn hay nhỏ) đạt được
những thành công nhất định, nhất thiết phải có sự tham gia của hoạt động
quản lý. Có thể kể ra một số hoạt động quản lý quan trọng như: quản lý nhà
nước, quản lý các doanh nghiệp, quản lý công tác xã hội hay quản lý một nhà
trường… mỗi lĩnh vực quản lý tuy có đặc thù riêng song tựu chung lại chúng
có những đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý và chính các hoạt động
quản lý ấy góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của từng tổ chức
và là nhân tố không thể thiếu trong đời sống, sự tồn tại và phát triển của xã

hội. Bởi theo các nhà chính trị, các triết gia họ đều coi quản lý như một phạm
trù tồn tại khách quan, đồng thời là một tất yếu lịch sử.
15


Các nhà quản lý học đã đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm quản lý ở từng góc độ. Theo góc độ tổ chức quản lý là: Cai quản, chỉ
huy, lãnh đạo. Theo góc độ điều khiển quản lý là: lái, điều chỉnh, điều khiển.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý hay đối tượng quản lý nhằm tổ chức phối hợp hoạt động
của con người trong các sản xuất xã hội để đạt được mục đích đã định. Dưới
đây là một số những quan niệm của các nhà khoa học về khái niệm quản lý:
Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915) “được coi là cha đẻ của
thuyết khoa học quản lý” đã cho rằng: “Quản lý là một nghệ thuật biết rõ
chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào bằng phương pháp tốt nhất và
rẻ nhất”. Theo lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin: “Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ một
hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội. Trên cơ sở vận dụng
đúng đắn những quy luật và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm
bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.
Theo Harold Kontz, Cyril Odonnell: “Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ
thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được những mục
đích đã định” [19]
Một số tác giả như Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cũng cho
rằng: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục tiêu đề ra” [28]
Như vậy theo cách tiếp cận và các quan niệm của các nhà khoa học về
quản lý thì hình như chúng bao hàm những khía cạnh khác nhau, song mục

tiêu cuối cùng mà họ đưa ra thì lại hồn tồn giống nhau. Nghĩa là quản lý là
để đạt đến chất lượng của sản phẩm, bởi quản lý là hoạt động trí tuệ mang
tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy luật và có hiệu quả quản lý
16


đồng thời phải tuân theo những nguyên tắc nhất định nhằm đạt đến mục tiêu
chung của tổ chức mình.
Từ các khái niệm trên ta thấy:
- Quản lý phải bao gồm hai yếu tố chủ thể và khách thể quản lý.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích có kế hoạch và có
hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó.
- Quản lý tồn tại dưới tư cách là một hệ thống. Nó có cấu trúc và vận
hành trong mơi trường xác định.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong vấn đề
phát triển ĐNGV thì đó là sự tác động của nhà quản lý đến ĐNGV và các lực
lượng khác nhằm mục tiêu tăng tiến về số lượng, chất lượng ĐNGV.
Quản lý là những tác động hướng đích với các chức năng: lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo chỉ đạo, điều khiển, kiểm tra. Bản chất của quản lý là sự
phối hợp nỗ lực của con người thông qua các chức năng quản lý.
Quản lý là một loại hoạt động đặc biệt có tính sáng tạo. hoạt động quản
lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với q trình phát
triển đó là sự phân cơng chun mơn hóa lao động quản lý. Sự phân cơng và
chun mơn hóa lao động quản lý là cơ sở để hình thành các chức năng quản
lý. Chức năng quản lý xác định khối lượng cơng việc cơ bản và trình tự các
cơng việc của q trình quản lý, mọi chức năng có một nhiệm vụ cụ thể là q
trình liên tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện. Toàn bộ hoạt
động quản lý đều được thực hiện thông qua chức năng quản lý. Chức năng
quản lý xác định mối quan hệ giữa các bộ phận, các khâu, các cấp trong hệ

thống quản lý. Từ những chức năng quản lý mà chủ thể xác định các nhiệm
vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và bố trí con người phù hợp cũng căn cứ vào chức
năng quản lý mà chủ thể có thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sự
hoạt động của mỗi bộ phận trong hệ thống, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ các

17


hoạt động đó, tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống quản lý hướng
vào mục tiêu chung.
Các tác giả W.Taylor và H.Fayol đã xác định có 5 chức năng quản lý đó
là: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra. Trong khi đó các nhà
khoa học Việt Nam lại đưa ra 4 chức năng quản lý cụ thể là:
- Chức năng kế hoạch hóa.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng điều khiển ( chỉ huy, lãnh đạo).
- Chức năng kiểm tra đánh giá.
Trong đó mỗi chức năng được các tác giả xác định như sau:
 Chức năng kế hoạch hố
Kế hoạch hóa là bước lập kế hoạch, xác định mục tiêu, xác định các
bước đi để đạt mục tiêu, trong đó bao gồm các công việc như xác định con
đường, giải pháp cách thức để đạt mục tiêu đó. Đây là chức năng hạt nhân,
một trong những chức năng quan trọng nhất của quá trình quản lý. Kế hoạch
được hiểu là tập hợp các mục tiêu cơ bản được sắp xếp theo một trình tự nhất
định logic với một chương trình hành động cụ thể để đạt được các mục tiêu đã
được hoạch định. Kế hoạch đặt ra xuất phát từ tình hình cụ thể của tổ chức và
những mục tiêu đã định sẵn mà tổ chức có thể hướng tới và đạt được theo
mong muốn, dưới sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý.
 Chức năng tổ chức
Nói đến quản lý khơng thể khơng nói đến hoạt động tổ chức của nhà

quản lý. Tổ chức là quá trình tổ chức sắp xếp liên kết giữa các yếu tố một
cách khoa học và phù hợp với những nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) của
hệ thống sao cho phù hợp ăn khớp, đảm bảo cho chúng có khả năng tương tác
với nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách có hiệu quả nhất.
 Chức năng chỉ đạo

18


Chỉ đạo là hoạt động dẫn dắt, điều khiển của người quản lý đối với các
hoạt động của các thành viên của tổ chức để điều hành hoạt động của hệ
thống thực hiện đúng kế hoạch đã định và đạt được mục tiêu đề ra. Trong quá
trình chỉ đạo bám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống
đúng tiến trình, đúng kế hoạch đã định, kịp thời phát hiện và sửa chữa các sai
lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động của hệ thống nhằm đạt được mục tiêu
chiến lược đã đề ra.
 Chức năng kiểm tra đánh giá
Trong bất cứ một loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh nào, nhà
quản lý đều phải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá sản phẩm của mình
sản xuất ra xem có đạt chất lượng hay khơng (ở đây muốn nói đến chất lượng
sản phẩm giáo dục). Vậy kiểm tra là một chức năng hết sức quan trọng trong
lĩnh vực quản lý. Kiểm tra là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý, là
việc thu thập những thông tin ngược từ đối tượng quản lý trong quá trình vận
hành hệ thống để đánh giá trạng thái của hệ thống, xem mục tiêu dự kiến ban
đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào. Trong q trình kiểm tra sẽ
phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh.
Kiểm tra gồm các yếu tố cơ bản sau: xem xét, thu nhận thông tin ngược, đánh
giá thực hiện công việc theo chuẩn, nếu có sai lệch gì thì kịp thời điều chỉnh,
uốn nắn.
Nội dung của q trình quản lý chính là sự tổng hợp tất cả các chức năng

quản lý tạo nên. Trong quá trình quản lý các nhà quản lý phải thực hiện tất cả
các chức năng kế tiếp nhau một cách logic.
Trong một chu trình quản lý các chức năng kế tiếp nhau và độc lập với
nhau chỉ mang tính tương đối vì một số chức năng có thể diễn ra đồng thời
hoặc kết hợp thực hiện các chức năng khác.
1.2.2. Giải pháp quản lý

19


Theo đại từ điển tiếng Việt (1999) “ giải pháp là cách làm, cách thức
tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể.”
Trong lĩnh vực quản lý, giải pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tác
động vào chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm nâng cao khả năng hồn
thành có kết quả các mục tiêu đề ra. Giải pháp quản lý đòi hỏi sự tác động
tương hỗ biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Các giải pháp quản lý rất đa dạng và phải luôn được các nhà quản lý sử
dụng linh hoạt, sáng tạo để xử lý các tình huống cụ thể trong một mơi trường
ln biến đổi. Có giải pháp quản lý đúng đắn sẽ giúp cho các tổ chức hạn chế
những thiếu xót của mình, liên kết gắn bó với mọi người trong một tổ chức,
tạo niềm tin sức mạnh và truyền thống của tổ chức. Các giải pháp quản lý cần
được xây dựng trên cơ sở vận dụng những kinh nghiệm đã được đúc kết, khái
quát hóa thành những nguyên tắc, phương pháp kỹ năng quản lý cần thiết.
1.2.3. Quản lý giáo dục
So với mọi hoạt động của đời sống xã hội, giáo dục được coi là một hiện
tượng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử- xã hội của các thế hệ lồi người, nhờ nó mà các thế hệ nối
tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ
sung trên cơ sở đó xã hội lồi người khơng ngừng tiến bộ.
Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I Kondacop ông khẳng định:

“quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, và hướng
đích của các chủ thể quản lý ở tất cả các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình
giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ”.
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, và hướng đích của các chủ thể quản lý ở tất cả

20


các cấp khác nhau nhằm đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như
các quy luật của quản lý giáo dục của sự hình thành và phát triển tâm lý và
thể lực của trẻ em”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch phù hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
tiêu biểu hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Nếu như từ khi mới xuất hiện giáo dục chỉ là một hiện tượng tự phát thì
ngày nay nó đã khơng những trở thành một hoạt động có ý thức mà cịn trở
thành một hoạt động có tổ chức đặc biệt với chương trình, kế hoạch ở trình độ
cao, với những nội dung và phương pháp hiện đại, diễn ra theo một nhịp độ
khẩn trương và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã
hội lồi người. Giáo dục đã trở thành mục tiêu phát triển hàng đầu của tất cả
các quốc gia trên thế giới, bởi nó vừa là một hoạt động đặc trưng của lao động
xã hội vừa là một hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy xã

hội phát triển. Để hoạt động vận hành một cách hiệu quả, giáo dục phải được
tổ chức thành các cơ sở, tạo nên thành một hệ thống các cơ sở giáo dục điều
này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập
tương đối trong giáo dục đó chính là công tác quản lý giáo dục.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức tập hợp bao gồm các cán bộ giáo viên, nhân
viên, và học sinh mà hoạt động của họ đều nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Qua đó cho họ sự liên kết chặt chẽ cả chủ quan lẫn khách quan, cả hoạt động
quản lý của giáo viên và học sinh. Giáo viên và học sinh không những là
21


khách thể QL của hiệu trưởng mà còn là chủ thể QL và biến hệ thống thành
hệ tự quản lý.
Quản lý nhà trường cịn có thể thấy trực tiếp ở những mặt sau:
-

Quản lý HS đầu vào.
Quản lý quá trình giáo dục.
Quản lý HS đầu ra.
Quản lý tài chính.
Quản lý hành chính.
Quản lý đội ngũ ( nguồn nhân lực).
Quản lý tài sản.
Quản lý thông tin: thông tin trong quản lý tổ chức, thông tin dự báo,

thông tin dữ liệu.
- Quản lý môi trường: bao gồm môi trường tự nhiên, môi trường chính
trị, mơi trường kinh tế, mơi trường nhân khẩu, môi trường công nghệ, môi
trường cộng đồng…

1.2.5. Trường Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục Quốc dân
1.2.5.1. Khái niệm trường trung học cơ sở
Trường THCS là cơ sở giáo dục và là cơ sở giáo dục của cấp trung học,
cấp học nối tiếp cấp tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn
chỉnh hệ thống giáo dục phổ thơng. Trường THCS có tư cách pháp nhân và hệ
thống con dấu riêng. Theo Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã
hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác
của hai nhân tố thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và
trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở ” [14]
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.2.5.2. Vị trí trường trung học cơ sở

22


Hệ thống giáo dục quốc dân: Trong Điều 4 Luật giáo dục (năm 2005)
quy định như sau:
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục Quốc dân bao gồm:
Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
Giáo dục phổ thơng có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học)
đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sỹ, trình độ tiến sỹ.
1.2.5.3. Cơ cấu tổ chức trường trung học cơ sở
Theo Điều lệ trường trung học:

- Hiệu trưởng là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm chung về quản lý
mọi mặt hoạt động và tổ chức bộ máy của nhà trường.
- Hiệu phó là người giúp hiệu trưởng trong công việc theo sự phân công
của hiệu trưởng (Điều 19). Cụ thể từng phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm điều
hành trực tiếp từng tổ chuyên môn, tổ công tác và từng hoạt động.
- Hội đồng nhà trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương
hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn
lực dành cho nhà trường, gắn trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo mục
tiêu giáo dục.
Theo điều 20 trong Điều lệ trường trung học, thành viên của Hội đồng
trường gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban giám hiệu nhà
trường, đại diện Công đồn, đại diện Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ Văn phịng. Hội đồng trường có
Chủ tịch, 1 thư ký và các thành viên khác.
23


- Trong nhà trường được phân cấp quản lý theo đơn vị tổ chun mơn
hoặc nhóm mơn học và tổ hành chính, mỗi tổ có một tổ trưởng và một hoặc
hai tổ phó do hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ. Tổ chun mơn có các
nhiệm vụ được quy định tại điều 16, 17 của Điều lệ trường trung học [4].
- Các tổ chức như Chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên… có
tác dụng phối hợp với chính quyền để quản lý, chỉ đạo, động viên, tập hợp giáo
viên, học sinh thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ. Người hiệu trưởng muốn quản
lý nhà trường tốt thì phải biết phối hợp các tổ chức trong nhà trường tạo điều
kiện để họ hoạt động và phát huy chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức.
1.2.6. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
1.2.6.1. Giáo viên
Theo Điều 70 của Luật Giáo dục năm 2005 “nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác”.

Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: “Phẩm chất đạo đức tư
tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức
khỏe yêu cầu nghề nghiệp và có lý lịch bản thân rõ ràng”.
Luật cũng quy định tên gọi cụ thể của nhà giáo đối với mỗi bậc đào tạo:
nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở các cơ sở giáo dục đại học, và sau đại học gọi
là giảng viên.

 Nhà giáo có những nhiệm vụ sau:
1. Giáo dục giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng kế hoạch chương trình, hướng dẫn bài tập, hướng dẫn

24


thực hành… công tác chuẩn bị giảng dạy gồm: soạn giáo án, tài liệu, thiết bị
phục vụ cho giảng dạy mơn học theo u cầu của chương trình…
2. Tổ chức hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh.
3. Nghiên cứu thực nghiệm khoa học kỹ thuật; ứng dụng chuyển giao
công nghệ, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học.
4. Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ; dự giờ trao đổi kinh nghiệm,
cải tiến phương pháp dạy học; tham gia sinh hoạt chuyên môn nghiệp vụ
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định hiện hành của nhà nước.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều
lệ của nhà trường.
6. Giữ gìn, phẩm chất uy tín danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học.
7. Khơng ngừng học tập rèn luyện để nâng cao, phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị chun mơn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu

gương tốt cho người học.
 Vai trò trách nhiệm của nhà giáo:
Giáo dục là một nhân tố lớn thúc đẩy sự phát triển xã hội trong sự
nghiệp giáo dục, vai trị của người thầy ln ln được khẳng định trong suốt
quá tình đào tạo, đồng thời ĐNGV vừa là những người thiết kế, người tổ
chức, người cổ vũ và là người đánh giá.
 Vai trò người thiết kế:
Sản phẩm của GD - ĐT là những con người có lý tưởng, có ý thức cơng
dân, có cá tính, có tinh thần tự trọng, tơn trọng và có nhân tính cộng đồng xã
hội, tơn trọng pháp luật, có trách nhiệm với môi trường tự nhiên, những người
thông minh sáng tạo... Đó chính là nhân cách học sinh đã được hình thành và
cải biến theo mục tiêu đề ra. Để có được nhân cách ấy, giáo viên phải là người
biết thiết kế nội dung chương trình, kế hoạch cho hoạt động giảng dạy tạo ra
25


×