Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) vận dụng một số phương pháp nâng cao hiệu quả trong phân môn vẽ trang trí cho học sinh trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

NỘI DUNG
A. Đặt vấn đề
I. Bối cảnh của đề tài
II. Lý do chọn đề tài
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
IV. Mục đích nghiên cứu
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
B. Phần nội dung
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng của vấn đề
III. Các biện pháp
IV. Hiệu quả mang lại
V. Khả năng ứng dung và triển khai


C. Kết luận
I. Những bài học kinh nghiệm
II. Những kiến nghị đề xuất

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải chữ viết tắt
GD
Giáo dục
GDVN
Giáo dục Việt Nam
MT
Mỹ Thuật
1

TRANG
3
3
3
4
4
4
5
5
5
11
17
18
18
18

19


HS
THCS
GV
VTT
PP
ĐDDH

Học sinh
Trung học cơ sở
Giáo viên
Vẽ trang trí
Phương pháp
Đồ dùng dạy học

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài
Việt Nam đã gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang giai
đoạn kinh tế thị trường.Vì thế, GD trong xã hội chuyển sang kinh tế thị trường
đang đứng trước nhiều thách thức mới. Bức tranh GD Việt Nam đang lơi cuốn
các nhà quản lí GD làm sao đưa GDVN đáp ứng nền GD tiên tiến trên thế giới.
Vì vậy vấn đề "đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục" là một vấn đề then chốt,
cốt lõi để con người Viện Nam phát triển toàn diện. Toàn ngành GD - ĐT nổ lực
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng
tạo của học sinh.

Xác định mục têu đó mơn học Mỹ thuật nhằm giáo dục HS phát triển các
năng lực cá nhân (năng lực nhận thức; năng lực kỹ năng và kỹ thuật; năng lực
biểu đạt; năng lực giao tiếp; năng lực đánh giá). Đồng thời bồi dưỡng, giáo dục
nhân cách và các phẩm chất đạo đức, hành vi, lối sống theo chuẩn mực trong đời
sống văn hóa xã hội của dân tộc và quốc tế.
II. Lý do chọn đề tài
Mỹ Thuật là một trong những môn học cần thiết cho sự phát triển cân đối
hài hòa của HS. Nhận thức được tầm quan trọng đó, hiện nay mơn Mỹ thuật đã
được đưa vào chương trình học ở trường THCS của hầu hết các nước trên thế
giới và là môn học bắt buộc đối với tất cả HS.
Mỹ thuật là môn học mang tính đặc thù, ln địi hỏi sự sáng tạo, năng lực
thẩm mỹ và niềm đam mê thật sự để ln tìm ra cái mới. Hơn nữa nó cũng là
mơn học nhằm tạo ra cái đẹp, muốn vậy phải có tình cảm, thái độ thẩm mỹ.
Người thầy cần phải có phương pháp và nghệ thuật truyền thụ, không chỉ cung
cấp kiến thức cho HS mà cịn kích thích được hứng thú học tập cho HS làm cho
các em cảm thấy được tầm quan trọng của mơn học và u thích nó.
Vẽ trang trí là một trong 4 phân mơn của bộ môn Mỹ thuật. Học phân môn
này giúp các em có cách nhìn cách cảm nhận về bố cục đường nét, hình mảng,
màu sắc, đậm nhạt. Trên cơ sở đó học sinh phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo
các họa tiết, các hình, bài trang trí đẹp, đồng thời cảm thụ được cái đẹp của sản
phẩm mỹ thuật, để làm đẹp cho mình và cuộc sống xung quanh. Nhưng qua bài
vẽ của các em chưa thể thể hiện được điều đó, hầu như các em cịn lúng túng,
khó khăn khi thực hành. Là GV tôi luôn trăn trở và suy nghĩ làm sao để các em
học tốt phân môn VTT.

3


Với quan điểm của người dạy học nói chung và giáo viên Mỹ thuật nói
riêng chính là đưa lại kết quả cuối cùng học sinh tiếp cận, lĩnh hội được kiến

thức, kích thích tính tị mị, hứng thú, tư duy độc lập sáng tạo. Đặc biệt phát triển
được năng lực tự giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả nhất, có như vậy dạy
học mới hiệu quả. Chính vì thế tôi mạnh dạn vận dụng một số phương pháp
nâng cao hiệu quả trong phân mơn vẽ trang trí cho học sinh trường THCS.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động dạy học trong nội dung chương trình
phân mơn VTT trường trung học cơ sở.
2. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 6 đến lớp 9 trong học tập mỹ thuật.
IV. Mục đích nghiên cứu
Qua việc tìm hiểu thực trạng bài vẽ trong phân mơn vẽ trang trí của HS
THCS, tơi nhận thấy hầu hết các em chưa thể thể hiện được bố cục đường nét,
hình mảng, màu sắc, đậm nhạt; chưa phát huy được trí tưởng tượng, sáng tạo
trong các họa tiết, các hình, bài trang trí đẹp; hầu như các em cịn lúng túng, khó
khăn khi thực hành. Từ đó, tác giả nêu một số cách vận dụng các phương pháp
dạy học nhằm giúp nâng cao hiệu quả học phân môn VTT cho HS THCS.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Giúp các em hiểu rõ và hiểu sâu sắc bản chất ngôn ngữ đặc trưng của VTT:
đường nét, mảng( mảng trọng tâm, mảng phụ), cách sắp xếp, hòa sắc chung của
bài, họa tiết…Quan trọng hơn hét các em hiêu cách kết hợp họa tiết, đường nét,
màu sắc ra sao cho hợp lí để tạo hiệu quả cho bài trang trí. Qua đó giúp HS
hứng thú và có bài vẽ đẹp hơn đồng thời ứng dụng có hiệu quả trong trang trí
trong cuộc sống. Bên cạnh đó cịn giúp các em phát huy khả năng học tập tích
cực, tư duy sáng tạo, cảm thụ được những giá trị văn hóa mà ơng cha ta để lại.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
Phương pháp dạy - học là PP truyền thụ của thầy và PP học của trò nhằm
nâng cao hiệu quả việc dạy và học. Khi nói đến phương pháp dạy - học Mỹ thuật
người ta thường đề cập đến nhiều vấn đề có liên quan, khơng chỉ về cách dạy học chung chung. Chi- xchi- a- côp, danh họa người Nga, đồng thời là nhà sư
phạm lỗi lạc đã nói: Họa sĩ giỏi chưa chắc đã là GV dạy vẽ tốt. Ông đã đánh giá
cao phương pháp truyền đạt của GV dạy Mỹ thuật nói riêng, dạy - học nói

chung.
Bên cạnh đó, Mỹ thuật là mơn học trực quan, dạy - học MT phải dựa vào
đồ dùng dạy học là chủ yếu. Đồng thời phải huy động cả kiến thức tổng hợp của
nhiều bộ mơn khác. Vì thế ngồi kiến thức chun mơn sâu rộng cịn phải biết
4


cách dạy, đó chính là phải có PP dạy - học tốt.
Để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn vẽ trang trí, ngồi những kiến
thức cần thiết về mặt lý thuyết và một số kỹ năng thực hành, người giáo viên
giảng dạy cần phải biết vận dụng khoa học, linh hoạt những phương pháp dạy
học phù hợp với phân mơn trang trí.
II. Thực trạng của vấn đề
Xung quanh chúng ta, ở bất kỳ nơi đâu đều có trang trí, từ trang trí nhà cửa,
xe cộ, các vật dụng mà chúng ta sử dụng hàng ngày… và tất cả đều mang tính
trang trí. Vì vậy trang trí là một nhu cầu thiết yếu với con người, với xã hội, với
nền kinh tế quốc dân và chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống (Kiến trúc đơ
thị; trang trí nội, ngoại thất; trang trí phục trang; trang trí điện ảnh …).
Trang trí là một phần khơng thể thiếu trong việc giáo dục thẩm mỹ cho học
sinh nói chung và chương trình Mỹ thuật bậc THCS nói riêng. Đối với người
dạy và người học cần phải nắm vững kiến thức cơ bản về trang trí mới phát huy,
nâng cao được năng lực sáng tạo, óc thẩm mỹ vốn có trong mỗi người và uốn
nắn được thị hiếu cho đúng hướng.
1. Nội dung dạy học phân mơn vẽ trang trí ở trường THCS
1.1 Khái niệm trang trí
Trang trí là một nghệ thuật sắp xếp đường nét, hình mảng họa tiết, màu sắc,
hình khối… trên mặt phẳng (giấy, gỗ, vải…) hay trong không gian (nhà, căn
phịng, cơng viên…) theo những ngun tắc chung để tạo nên sản phẩm đẹp,
hợp nội dung đáp ứng được nhu cầu thẩm mỹ của con người.
1.2. Nội dung dạy học phân mơn vẽ trang trí trong chương trình Mỹ

thuật THCS
Phân mơn trang trí ở THCS được đưa vào từ lớp 6 đến lớp 9. Những bài
học chủ yếu nhằm nâng cao về kiến thức về mặt lí thuyết lẫn thực hành, các tiết
học trang trí cơ bản như (Hình vng, hình trịn, hình chữ nhật, đường diềm)
được sắp xếp học đi học lại nhiều lần ở mỗi lớp nhằm giúp học sinh nắm vững
kiến thức biết cách bố cục trong trang trí và phát huy khả năng tìm tịi sáng tạo.
Nội dung học trang trí ở THCS có sự sắp xếp mang tính đồng tâm, phát triển để
học sinh tiếp cận mơn học từ dễ đến khó, từ tìm màu đến tơ màu, từ vẽ thêm hoạ
tiết cho đến sắp xếp họa tiết…
Học phần lí thuyết chỉ giúp học sinh nắm vững những khái niệm cơ bản,
những kiến thức tạo cơ sở ban đầu cho sự hình thành sáng tạo, học sinh biết
phân biệt các dạng bài trang trí: trang trí cơ bản hay trang trí ứng dụng. Vì vậy
phần lí thuyết phải có trọng tâm, giáo viên giảng giải vừa sức với khả năng nhận
thức của học sinh và có nhiều liên hệ thực tế để học sinh dễ hiểu và dễ làm bài.
5


Đối với phần thực hành GV yêu cầu các em thực hiện đúng theo quy trình các
bước: kẻ trục đối xứng, tìm bố cục (hình mảng, hoạ tiết) biết sắp xếp hoạ tiết
hợp lí. Cuối cùng phải tơ màu, nhưng công việc tô màu của học sinh tiểu học
khác với tô màu của học sinh THCS. Các em biết cách sử dụng màu sắc sao cho
hợp lí và hài hồ. Trong mỗi bài vẽ trang trí phải tìm màu chủ đạo, có thể sử
dụng hồ sắc nóng hay hồ sắc lạnh, sử dụng các gam màu trầm hay các gam
màu sáng.
Để làm được điều đó thì GV trong mỗi bài dạy phải tạo được hứng thú học
tập cho các em, với tinh thần tự nguyện, tự giác khơng mang tính gị bó hay bắt
buộc. Muốn vậy, giáo viên phải có một lượng kiến thức cần thiết để cung cấp
cho học sinh. Trong mỗi tiết dạy giáo viên chỉ là người đóng vai trị hướng dẫn
học sinh lĩnh hội kiến thức, học sinh phải tự tìm tịi, sáng tạo. Có như vậy giờ
học mới không bị chán nản, khô cứng, mà gây được hứng thú học tập cho các

em nhằm mang lại hiệu quả cao. Đó là quan hệ hai chiều.
2. Thực trạng dạy - học phân mơn vẽ trang trí ở trường THCS

Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng này và tìm ra giải pháp tối ưu, trong quá
trình giảng dạy tôi đã tiến hành điều tra nghiên cứu, trong đó phương pháp chính
là trắc nghiệm.
?Em thấy khơng hứng thú với phân mơn này vì lý do gì
Lý do
Vì q khó
Vì các em chưa biết cách vẽ
Vì cách dạy của thầy,cơ khơng tạo hứng thú
Vì lý do khác

Kết quả
10%
40%
40%
10%

Trải qua quá trình tìm hiểu từ thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy:
2.1 Đối với giáo viên
6


Vị trí và vai trị của phận mơn vẽ trang trí chiếm 1/3 lượng kiến thức bộ
mơn mĩ thuật, nhưng hầu như giáo viên đều chưa nhận thấy tầm quan trọng của
phân môn này.
Mỹ Thuật vốn là môn học trực quan đồ dùng dạy học là chủ yếu nhưng
giáo viên dạy chưa đầu tư sưu tầm thêm một số tranh ảnh phục vụ cho tiết học.
Một phần lớn giáo viên đã không chuẩn bị tranh cũng không vẽ trực tiếp lên

bảng hướng dẫn các em. Một điều khá phổ biến là phần lớn các trường chưa
quan tâm và đầu tư thích đáng cho phân mơn này, một số trường sử dụng giáo
viên bộ môn khác sang dạy mĩ thuật do đó chất lượng khơng cao.
Qua các tiết học người dạy ít chú ý phân tích tranh vẽ của các họa sĩ nên
kiến thức về vẽ trang trí của các em còn hạn chế. Điều đáng buồn hơn nữa GV
để cho HS chép theo SGK mà chẳng hiểu gì về cái hay cái đẹp của bài trang trí
làm cho các em khơng phát huy trí tưởng tượng sáng tạo nên đem lại hiệu quả
khơng như mong muốn.
Phần lớn giáo viên cịn hạn chế kinh nghiệm dạy bài học này, chưa chịu
khó khai thác cơng nghệ thơng tin, ít nghiên cứu tài liệu trên sách, báo, tạp chí,
trên mạng. Khai thác nội dung chưa toát lên đặc điểm và vẻ đẹp các tác phẩm
Mĩ thuật, phân tích yếu tố kĩ thuật nhiều hơn yếu tố thẩm mĩ, đó là vẻ đẹp bố
cục, đường nét, họa tiết, tương quan đậm nhạt, hòa sắc... trong q trình hướng
dẫn học sinh vẽ bài GV ít góp ý sữa sai, động viên khích lệ các em. Đánh giá,
nhận xét kết quả học tập ít chú ý nêu lên các "lí do" vì sao bài vẽ đẹp hoặc chưa
đạt yêu cầu, do vậy HS thường công nhận hơn là hiểu biết và cảm thụ. Những
điều trên ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực tư duy thẫm mỹ, khả năng quan
sát, năng lực cảm thụ, óc tưởng tượng sáng tạo của học sinh.
2.2. Đặc điểm tâm lý và khả thể hiện ngơn ngữ tạo hình học sinh
2.2.1. Đặc điểm tâm lý
- Đối với học sinh trung học cơ sở, mơn học Mỹ thuật được các em rất u
thích, nhưng do các em học quá nhiều môn, thời gian học ở trường nhiều nên
các em ít được quan sát, tham quan các bảo tàng. Vì thế hiểu biết về mỹ thuật,
về cái đẹp chưa sâu rộng, khơng kích thích các em học tập.
- Đối với học sinh lớp 6 đang cịn thói quen nếp cũ, bước đầu làm quen với
nề nếp mới vì thế các em đang cịn lúng túng trong việc thực hiện các bước tiến
hành làm bài trang trí, chọn họa tiết và tơ màu. Với học sinh lớp 7,8,9 đây là thời
kỳ phát triển mạnh về tâm lý giai đoạn này các em đều mang tính chất nửa
người lớn nửa trẻ em, nên các em làm bài nhiều khi khơng theo quy trình hướng
dẫn của giáo viên. Phần lớn các em làm theo cảm tính chưa có sự suy nghĩ, tìm

tịi, sáng tạo riêng.
7


Các em thường thích học vẽ trang trí vì các em được làm bài tự do. Hơn
nữa bài này lôi cuốn HS nữ bởi các em có tâm lí thích làm đẹp và mọi cơng việc
của các em địi hỏi tính cần cù, cẩn thận và khéo tay.
2.2.2. Đặc điểm thể hiện ngơn ngữ tạo hình
Ngơn ngữ tạo hình của các em có gì đó rất đơn giản nhưng cũng rất sáng
tạo, có nhiều bố cục lạ, đẹp mắt nhưng phần lớn thể hiện sự lõng lẽo vụng về,
lúng túng trong xây dựng bố cục. Về hình vẽ thì đa phần các em chưa có suy
nghĩ tìm tịi cịn mang tính chung chung, rập khn giống của bạn. Khái niệm về
hình mảng, đường nét, họa tiết, hịa sắc, tương quan đậm nhạt chưa hình thành
trong nhận thức của HS. Màu sắc trong trang trí chưa phù hợp với yêu cầu nội
dung hình thức của từng loại hình trang trí màu của các em chỉ dừng lại ở sở
thích chưa thể hiện trọng tâm và tình cảm. Hơn nữa chất liệu thể hiện chủ yếu là
bút dạ, màu sáp chính vì thế mà tranh các em thường có sự chênh lệch về gam
màu đậm nhạt rất lớn.
Trong quá trình giảng dạy lí thuyết cũng như hướng dẫn thực hành hay
nhận xét đánh giá bài vẽ GV cần cung kiến thức các thuật ngữ về: bố cục, hình
mảng, đường nét… một cách thường xun để ngơn ngữ tạo được hình thành
khi đó bài vẽ các em bộc lộ bởi những đặc trưng riêng.
* Về đường nét:
Trong trang trí đường nét tạo nên hình dáng của họa tiết làm phong phú các
hình mảng góp phần tạo nên nhịp điệu, nhưng bài vẽ của HS chưa thể hiện được
điều đó vì các em chưa hiểu và thấy sự đa dạng phong phú của nét, ý, mục đích
kết hợp các đường nét với nhau tạo được hiệu quả gì trong bài vẽ. Do đó khi dạy
hoặc nhận xét bài trang trí GV cần nhấn mạnh: nét thanh, nét đậm, nét cong, nét
thẳng, nét gấp khúc, nét dài, nét ngắn… nét vẽ đều nhau, giống nhau tạo cảm
giác buồn tẻ, đơn điệu. Nét cong lượn sóng tạo sự uyển chuyển, mềm mại. Nét

gấp khúc tạo sự dồn dập nhịp nhàng…Vì vậy, khi sử dụng nét cần sắp xếp hợp lí
làm bố cục sinh động.
* Về hình mảng:
Trên các bề mặt đồ vật được trang trí bao giờ cũng có mảng chính, mảng
phụ. Mảng chính là mảng trọng tâm, thường lớn hơn mảng phụ và nằm ở vị trí
trọng tâm. Mảng chính lớn quá gây cảm giác tức mắt, chật chội, mảng chính nhỏ
làm trọng tâm bị chìm khơng thể hiện ý đồ bài trang trí. Khi làm bài cần có sự
kết hợp tương phản to- nhỏ, vng - trịn, dài - ngắn, sắp xếp phải chú ý mảng
trống làm tôn thêm vẻ đẹp của họa tiết tạo nên sự nhịp nhàng.

8


* Về họa tiết: là những hình vẽ hoa, lá, chim mng, lồi vật, con người…
được đơn giản và cách điệu, lược bỏ chi tiết làm cho nó đẹp lên mà giữ được
dáng vẻ ban đầu.

* Về đậm nhạt:
Đậm nhạt trong trang trí rất quan trọng. Đậm, nhạt làm cho bố cục cân đối,
chặt chẽ hay chống chếnh, mờ nhạt, mất cân đối. Phân bố đậm nhạt trong trang
trí phải nổi bật phần chính, chi tiết chính tạo nên sự cân bằng, hài hòa, thuận
mắt. Bài vẽ thiếu đậm tạo cảm giác bồng bềnh thiếu chắc chắn bài thiếu sáng,
tạo cảm giác nặng nề, buồn tẻ.
* Về bố cục: Bố cục là nghệ thuật sắp xếp đường nét, hình mảng, họa tiết,
màu sắc, hình khối, đậm nhạt theo những quy tắc chung của TT phù hợp từng
thể loại và hình thức TT, tạo nên một tổng thể hài hòa, nhịp nhàng, uyển chuyển
cân đối mang tính thẩm mĩ phục vụ cho nhu cầu sử dụng của con người. Bố cục
TT quyết định hiệu quả bài TT.

* Về màu sắc:

Trang trí không thể thiếu màu sắc. Màu sắc làm cho sản phẩm trang trí đẹp
hơn, hấp dẫn hơn đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ của con người. Trong trang trí màu
sắc thể hiện sở thích và tình cảm con người, thu hút mắt người xem. Đối với HS
9


THCS màu sắc là yếu tố đặc biệt tạo hứng thú nhất, phần lớn do màu sắc là yếu
tố tác động mạnh đến cạnh thị giác của con người, lứa tuổi này đại đa số các em
thích vẽ màu, phần vẽ hình vẽ đường nét được các em vẽ nhanh, và các em dành
phần lớn để vẽ màu. Hầu hết bài vẽ còn tách bạch về màu, thiếu sự hài hịa
*Hịa sắc nóng

*Hịa sắc lạnh

Bất kì bài TT nào cũng dựa trên những nguyên tắc chung là: nhắc lại, đối
xứng, xen kẻ, mảng hình khơng đều. Trong bố cục TT có thể áp dụng một thể
thức hay phối hợp nhiều thể thức tùy thuộc vào tính chất của loại hình TT và ý
thích và khả năng sáng tạo của mỗi em.

Phối hợp: nhắc lại - đối xứng - xen kẻ

10

Mảng hình khơng đều


Để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn vẽ trang trí, ngồi những kiến
thức cần thiết về mặt lý thuyết và một số kỹ năng thực hành, GV giảng dạy cần
phải biết vận dụng khoa học, linh hoạt những phương pháp dạy học phù hợp với
phân mơn trang trí.

III. Các biện pháp đã tiến hành nhằm nâng cao hiệu quả với phân môn
VTT ở trường THCS
1. Sử dụng phương pháp trực quan
Dạy MT nói chung và phân mơn VTT nói riêng chủ yếu là bằng đồ dùng dạy
học. Dạy trên những gì học sinh nhìn thấy như: vật thực (đồ gốm, khăn…), tranh
ảnh (hoa lá, lều trại…), hình gợi ý cách vẽ, bài vẽ của HS, hình vẽ trên bảng kết
hợp lời nói diễn cảm có hình ảnh. Phương pháp trực quan giúp học sinh lĩnh hội
tri thức nhanh cụ thể, nhớ lâu và hứng thú hơn. Ngoài ra còn tác động đến xúc
cảm của HS.
1.1. Mục tiêu
- Bằng việc sử dụng phương tiện trực quan, GV cung cấp kiến thức cho các
em từ khái quát đến chi tiết.
- Học sinh có cách nhìn tồn diện hơn trước mỗi dạng bài.
- Tạo cảm hứng để học sinh suy nghĩ tìm tịi ý tưởng mới của bài.
1.2. Giải pháp thực hiện
- Giáo viên cần coi PP trực quan là cần thiết để chuyển tải nội dung. Phải
nghiên cứu kĩ mục tiêu của bài, chuẩn bị đồ dùng dạy học vừa mang tính thẩm
mĩ vùa đảm bảo đúng nội dung rõ trọng tâm, tránh trùng lặp.
- Sử dụng đồ dùng dạy học đúng lúc, đúng chổ, không lạm dụng. Kết hợp
nhịp nhàng giữa PP phân tích và động tác chỉ đồ đùng cùng với nét vẽ minh họa
để cho sự lĩnh hội của học sinh được đồng thời bằng cả thị giác và thính giác.
- GV khai thác cơng nghệ thơng tin một cách hợp lí sẽ thu hút sự chú ý HS.
- Tùy vào từng nội dung bài dạy mà GV có cách trình bày đồ dùng dạy học
khác nhau cụ thể là:
+ Trình bày cùng một lúc để học sinh có cái nhìn bao qt về nội dung bài
học.
+ Trình bày theo trình tự bài giảng để học sinh theo giỏi từng vấn đề của
nội dung bài học.
Ví dụ: II- Cách trang trí hình chữ nhật ( Mĩ thuật 6)
- GV giới thiệu các bước tiến hành bài trang trí cơ bản bằng ĐDDH phân tích

bước vẽ kết hợp vấn đáp.

11


- Cho HS xem một số bài vẽ chưa đạt yêu cầu.
- Minh họa lên bảng cách chia mảng, vẽ họa tiết.

- Cho HS xem màu sắc và đậm nhạt.

12


+ Giới thiệu ĐDDH theo từng nội dung xong, cất đi để các em tập trung
vào nội khác. Cuối cùng trình bày tổng thể để chốt lại nội dung tổng qt của
bài.
+ Cần chú ý tới vị trí trình bày ĐDDH : Phải có ánh sáng chiếu tới, kích
thước to rõ ràng...
- GV cần có kế hoạch sưu tầm bài vẽ tranh của học sinh hoặc của họa sĩ để
làm tư liệu giảng dạy. Sau khi đã có tư liệu, cần phân loại từng bài dạy sao cho
sát đối tượng. Chính những bài vẽ của HS mới là minh chứng sinh động của bài
dạy, bởi chúng sát nội dung, yêu cầu của bài học phù hợp với khả năng của học
sinh, vì vậy có tác dụng khích lệ động viên các em học tập. Ngoài ra GV cần
nghiên cứu, làm đồ dùng dạy học sát với từng bài học và thực tế địa phương.
* Tóm lại: ĐDDH là ngơn ngữ của Mĩ thuật với đường nét, hình mảng,
màu sắc bố cục, hình khối... dạy học bằng đồi dùng dạy học giúp các em lĩnh hội
trí thức nhanh nhớ lâu và hứng thú hơn.
2. Sử dụng phương pháp quan sát
Trong vẽ trang trí PP quan sát là hướng dẫn HS quan sát bài minh họa, các
cơng trình kiến trúc những sản phẩm mĩ thuật ứng dụng để nắm được cách vẽ.

Từ đó học sinh có kinh nghiệm, cách thể hiện để làm bài hoặc vận dụng bài
trang trí đã học vào thực tế cuộc sống.
2.1. Mục tiêu
- HS hiểu về cách sắp xếp hình mảng, cách vẽ họa tiết, cách vẽ màu, vẽ
đậm nhạt.
- HS thấy vẻ đẹp, sự đa dạng của cách làm bài từ đó các có bài vẽ đẹp theo
ý mình.
2.2. Giải pháp thực hiện.
- Giáo viên phải có sự hướng dẫn cách quan sát cụ thể: quan sát từ mảng
lớn trước, họa tiết sau kết hợp PP vấn đáp. Quan sát cần so sánh đối chiếu đặc
điểm mỗi bài có trọng tâm khơng nên chung chung.
Ví dụ: I- Quan sát, nhận xét (Bài TT bìa sách- mĩ thuật 8)
13


+ GV yêu cầu HS quan sát và đặt câu hỏi để HS nhận ra bìa sách gồm
mảng hình và mảng chữ.
+ Mảng chữ gồm có tên cuốn sách, tên tác giả, tên nhà xuất bản. Mảng
hình ở bìa Tấm cám sử dụng hình ảnh Tấm đang cho bống ăn ( Tấm đang bưng
bát, hình ảnh cái giếng, giàn trầu).
- Khi phân tích các sản phẩm mĩ thuật về bố cục, đường nét, màu sắc…
không nên dàn trải, đều đều, lặp lại để học sinh có được phương pháp quan sát
tốt, góp phần hình thành tính thẩm mĩ, trong cách cách nhìn nhận đánh giá cho
HS.
- Cuối tiết học giáo viên cùng học sinh thực hiện hoạt động quan sát nhận
xét để đánh giá kết quả của bài học, từ đó học sinh có thể rút kinh nghiệm cho
bài học sau.
* Tóm lại: PP quan sát giúp HS nắm được đặc điểm từng bài về cách vẽ bố
cục, họa tiết, đậm nhạt, màu sắc..để thể hiện và điều chỉnh bài vẽ của mình cho
đẹp.

3. Sử dụng phương pháp vấn đáp và gợi mở
Có thể kết hợp cùng với phương pháp vấn đáp đó là hệ thống câu hỏi gợi
mở hoặc dùng lời nhận xét gợi mở... Phương pháp này phù hợp với tất cả các
hoạt động trong giờ học vẽ TT, vì nó có khả năng phát huy được khả năng độc
lập suy nghĩ, tìm tịi, tích cực học tập của mọi học sinh: giỏi, khá, trung bình...
3.1 Mục tiêu
- Giáo viên sử dụng phương pháp gợi mở kết hợp với phương pháp vấn đáp
để giúp học sinh pháp huy được tính tích cực, chủ động trong các hoạt động và
nội dung học tập.
- Tạo điều kiện để học sinh pháp huy khả năng và tư duy theo chiều sâu
trong nhận thức thẩm mĩ, kĩ năng quan sát, bố cục, vẽ đậm nhạt, vẽ màu...
- Rèn luyện ý thức tự học, tự nghiên cứu tìm tịi ý tưởng sáng tạo mới cho
mỗi bài học.
3.2. Giải pháp thực hiện.
- GV nên đặt câu hỏi thường xuyên trong tất cả bài dạy tạo thành thói quen
suy nghĩ cho HS. Câu hỏi cần chuẩn bị trước trong giáo án, khơng nên vì tình
huống bất chợt mà có.
- Câu hỏi cần rõ, sát nội dung, gọi cho HS suy nghĩ tìm ra câu trả lời theo
cách hiểu của mình, tránh rập khn máy móc. Ngồi câu hỏi u cầu HS trả lời
củng có câu hỏi tác động, đòi hỏi HS suy nghĩ tiếp cận kiến thức hướng tới nội
dung bài học.
Ví dụ: Tranh cổ động (Mĩ thuật 8)
14


+ Tranh cổ động khác tranh đề tài là gì?
+ Vì sao tranh cổ động sử dụng kiểu chữ chân phương?
- Hệ thống câu hỏi cần đặt theo các cấp độ .
Ví dụ: Cấp thấp:
+ Họa tiết trong bài vẽ này thường là những hình gì?

+ Các họa tiết sắp xếp như thế nào?
+ Đường diềm thường trang trí trên đồ vật nào?
Cấp cao:
+ Vì sao bơng hoa trên đường diềm màu vẽ giống nhau?
+ So sánh 2 bài TT này bài nào đẹp, chưa đẹp. Vì sao?
- PP gợi mở nên áp dụng nhiều cho phần thực hành vì phần này mở ra cách
giải quyết phù hợp với "thực lực" HS. Ví dụ: Em thấy họa tiết này hoặc hình
mảng này đã được đẹp chưa (đối với học sinh trung bình và yếu), giáo viên cần
chỉ ra những sai sót một cách cụ thể đồng thời yêu cầu học sinh tự sửa theo khả
năng của mình. Em hãy quan sát lại bài mình và tìm ra những chổ chưa được
đẹp? em có thể sửa chúng đẹp hơn khơng? (đối với học sinh giỏi).
Những câu hỏi trên có ý nghi vấn, đồng thời tin vào khả năng của học sinh,
khích lệ, động viên để các em tự sửa bài mình đẹp hơn.
- Về đánh giá, nhận xét bài vẽ tuyệt nhiên khơng mang tính phủ định "màu
này khơng đẹp" hoặc khẳng định như "không tạo dáng này" hay mệnh lệnh "phải
vẽ màu này mới đẹp". Giáo viên cũng có thể sử dụng phương pháp gợi mở để
hướng dẫn học sinh tự đánh giá bài trong lớp.
Ví dụ: Em thấy trong lớp có bao nhiêu bạn vẽ nổi rõ trọng tâm? hoặc em
thấy bài nào trong lớp đẹp nhất ? vì sao?
* Tóm lại: Phương pháp gợi mở, vấn đáp thường được sử dụng rộng rãi cho
tất cả các môn học, đặc biệt là mơn Mĩ thuật vì đây là mơn nghệ thuật, đơi khi
vấn đề cần khai thác nằm ngồi những cơng thức, những quy định bắt buộc. Vì
vậy phương pháp gợi mở, vấn đáp được sử dụng rất phù hợp và hiệu quả cao,
phát huy được sự chủ động, sáng tạo của học sinh.
4. Sử dụng phương pháp thực hành luyện tập
Phân mơn vẽ trang trí lấy thực hành làm hoạt động chính và chỉ có trên cơ
sở thực hành thì nhận thức lý thuyết mới rõ dần. Học vẽ trang trí, học sinh phải
được làm nhiều bài tập, có thể là các bài tập sẽ trùng lặp nội dung, yêu cầu, cách
tiến hành, song mỗi bài học sinh phải tìm ra cách vẽ khác nhau: về khai thác nội
dung yêu cầu bài học, tìm hoạ tiết, bố cục, xây dựng hình tượng, cách xử lý

màu, đậm nhạt… đồng thời trong q trình luyện tập, HS cịn tìm ra điều mới

15


mẻ làm cho nhận thức càng phong phú, "mầm mống" sự sáng tạo được hình
thành.
4.1 Mục tiêu
- HS biết cách làm bài trang trí và có được những bài vẽ đẹp.
- Luyện tập để nâng cao khả năng tìm tịi, sáng tạo, bồi dưỡng thị hiếu
thẩm mĩ.
4.2 Giải pháp thực hiện
- Với các bài thực hành giáo viên yêu cầu các em thực hiện đúng theo các
bước. Đối với bài vẽ 2 tiết, ở tiết 1 các em vẽ mảng (trọng tâm, mảng phụ), tìm
họa tiết; tiết 2 các em chỉnh sửa lại hình và vẽ màu. Tùy vào từng bài cụ thể mà
hướng dẫn các em thực hiện có trọng tâm, ví dụ: Bài tạo dáng và trang trí túi
xách hướng dẫn kĩ ở phần tạo dáng và tìm họa tiết, cần chú ý đến từng đối tượng
(giỏi, khá, trung bình…)
- Giáo viên kiểm tra kĩ từng em để tìm ra thiếu sót về bố cục, họa tiết đậm
nhạt, màu. Đối với các em cịn lúng túng, khó khăn khi thực hiện nên có có câu
hỏi gợi ý động viên khuyến khích các em để các em hồn thành bài. Với HS khá
yêu cầu bài vẽ đầy đủ hợp lí cịn HS giỏi gợi ý các em suy nghĩ, sáng tạo tìm ra
cái mới hơn.
- Khi đánh giá nhận xét có thể bổ sung thêm kiến thức nhưng cũng dựa vào
năng lực và mức độ tiếp thu của mỗi loại HS.
* Tóm lại: Đối với phần thực hành, dạy trực tiếp trên bài vẽ cụ thể của mỗi
HS và học khi đang vẽ bao giờ cũng mang lại hiệu quả cao. Vì những kiến thức
chung chung, trừu tượng giờ đây đã thể hiện một cách cụ thể trên bài vẽ và
những ưu điểm hay thiếu sót do chính học sinh tạo ra được thể hiện một cách rõ
ràng nhất.

5. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp này phát huy được tính tích cực, chủ động vì các thành viên
trong nhóm có điều kiện chia sẽ mọi suy nghĩ băn khoan, kinh nghiệm, hiểu biết
của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới.
Phương pháp này thường được sử dụng trong phần luyện tập, giáo viên có
thể tổ chức các trị chơi hoặc cả nhóm thảo luận rồi cùng hồn thành bài vẽ, tính
tư duy, tích cực của học sinh phải được phát huy triệt để.
5.1. Mục tiêu:
- Học sinh được tham gia vào hoạt động nhóm rèn luyện kĩ năng triển khai
hoạt động nhóm nhanh và có hiệu quả.
- Qua hoạt động nhóm giáo dục cho học sinh có tinh thần tập thể, biết phối
hợp với mọi người trong các công việc sau này.
16


5.2. Giải pháp thực hiện.
- Phương pháp học tập này được tiến hành dưới nhiều hình thức tùy thuộc
vào bài tập là câu hỏi, trò chơi hay bài thực hành: Giáo viên có thể chia lớp
thành 3, 4 nhóm rồi đặt tên cho các nhóm như tên danh nhân, tên con vật, hoa
trái, tên địa danh.... Vị trí có thể kê bàn quay mặt vào nhau hoặc ngồi theo nhóm
ở các khu vực tùy chọn. Giao câu hỏi hoặc phiếu bài tập cho từng nhóm học sinh
thảo luận. Cử nhóm trưởng để điều hành và thay mặt nhóm trình bày và thư ký
ghi chép...
- Giao bài tập cho từng nhóm để các em thảo luận tìm ra bố cục, cách vẽ
hình cách vẽ màu và cùng vẽ bài. Trước khi hoạt động nhóm giáo viên hướng
dẫn thể lệ và hình thức hoạt động kết hợp gợi ý một số nội dung liên quan đến
bài tập. Trong quá trình hoạt động giáo viên khơng nên góp ý hoặc can thiệp vào
những vấn đề hoc sinh đang thảo luận.
Ví dụ: Bài tạo dáng và trang trí thời trang.(Mĩ thuật 9)
Hình thức: 2 bàn ngồi quay mặt vào nhau tạo thành một nhóm. GV đặt tên

các nhóm và giao sản phẩm. Nhóm 1: tạo dáng và trang trí 2-3 mẫu váy trẻ em.
Nhóm 2: cắt may trên vải và trên giấy 2 bộ đồ lứa tuổi mình. Nhóm 3: tạo dáng
và trang trí 2-3 mẫu quần áo trẻ em. Nhóm 4: Tạo 2 mẫu áo dài…hoặc GV cho
các em tự lập nhóm chọn tên các sản phẩm.
- Sau khi học sinh hoàn thành bài tập nhóm trưởng thay mặt nhóm trình bày
kết quả hay sản phẩm. Các nhóm hoặc cá nhân khác, góp ý, bổ sung, tranh luận
đánh giá.
* Tóm lại: Thảo luận là hình thức tổ chức học tập kết hợp giữa học tập cá
nhân với học tập hợp tác, bởi vậy, thông qua sự trao đổi, chia sẻ của các thành
viên trong nhóm với nhau sẽ giúp học sinh nắm bắt nội dung như vẽ bố cục,
màu… được cụ thể và rõ ràng hơn.
IV. Hiệu quả mang lại của sáng kiến
Trong năm học 2015 - 2016 qua, tôi đã tiến hành thử nghiệm trên 3 khối 6,
7 và 9, qua một thời gian kiên trì thực hiện những bước nêu trên tơi thấy kết quả
đã có những vượt trội đáng kể hầu hết các em đều hứng thú hơn, bài vẽ của các
em đẹp hơn. Các em đã thực hiện theo các bước, đã chọn được bố cục hợp lí.
Màu sắc trong trang trí đã có sáng tối, hài hịa. Những học sinh trước đây chưa
thích học giờ các em đã say mê vẽ bài, việc học trở nên nhẹ nhàng, thoải mái, và
thân thiện.

17


Trung 6a (2014-2015)

Trung 7a (2015-2016)

Hà 8c ( 2014 - 2015)

Thùy 9b( 2015 - 2016)


Bài vẽ trang trí hình vng của em Nguyễn Văn Trung thể hiện chưa rõ
trọng tâm, cách sắp xếp họa tiết đơn giản, hình mảng, đường nét vụng về cẩu
thả, còn tách bạch về màu… Nhưng với những phương pháp nêu trên tơi áp
dụng trong q trình giảng dạy em đã tiến bộ và điều đó đã được thể hiện trong
bài trang trí đầu báo tường. Bài vẽ em Hà, em Thùy cũng như vậy. Kết quả thu
được từ việc áp dụng các sáng kiến nêu trên không chỉ thành công với riêng em
Trung mà hầu hết các HS qua 4 khối lớp (Năm học 2015-2016 HS khối 6, 7,8 và
9 được đánh giá Đạt 100%).
V. Khả năng ứng dụng và triển khai
Từ những kinh nghiệm, giải pháp mà bản thân tôi đã đúc rút từ những năm
học trước, tôi tiếp tục áp dụng các phương pháp dạy - học này vào năm học
2015 - 2016 kết quả đạt được rất khả quan trong phân môn VTT, tôi tiếp tục áp
dụng ở năm học 2016- 2017 đều đạt như mong muốn.
C - PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
Trong quá trình điều tra và vận dụng các phương pháp dạy học trên, tôi rút
ra được kinh nghiệm sau:

18


- Muốn giảng dạy tốt môn học trước hết giáo viên phải hiểu được mục đích
u cầu của mơn học từ đó tìm ra cho mình một định hướng giảng dạy đúng đắn.
- Phải hiểu được đặc điểm tâm lý của học sinh, hiểu được mức độ cảm nhận
của các em về các bài học.
- Phải có tính kiên trì trong công tác giảng dạy, khéo léo động viên kịp thời
đối với các em.
- Kết hợp nhiều phương pháp thích hợp, khơng áp đặt địi hỏi q cao để
giúp các em u thích mơn học và học tốt hơn.

- Trong tiết học ln tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái nhẹ nhàng, thu hút
lòng say mê của các em đối với tiết học, môn học.
- Việc quan trọng yêu cầu của mỗi tiết học là giáo viên phải chuẩn bị đồ
dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để các em quan sát.
- Các GV nên thường xuyên trao đổi với nhau để tìm ra phương pháp thích
hợp. Mỹ thuật khơng có cơng thức, khơng có đáp án cụ thể và có phần trừu
tượng. Mỗi bài lại khám phá được điều mới, với nhiều hình, nhiều vẽ đẹp có tính
quy định chung chung, khơng có đáp số duy nhất, vì nghệ thuật là lĩnh vực tâm
hồn, tình cảm, tư tưởng của con người, cho nên việc dạy Mỹ thuật cần phải sinh
động, sử dụng tối đa đồ dùng trực quan, hướng dẫn chung cho cả lớp và cho
từng đối tượng học sinh, phát hiện kịp thời cái đúng, sai để động viên uốn nắn.
- Phân mơn VTT là điển hình cái đẹp do con người sáng tạo ra, đó là phân
mơn mà người vẽ có điều kiện biết cách làm đẹp cho mình và cho cuộc sống.
Muốn được như vậy thì GV nghiên cứu và vận dụng tốt các phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực phát động của học sinh sẽ mang lại hiệu quả tốt
cho mục tiêu đề ra.
II. Những kiến nghị đề xuất
Để nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học môn Mỹ thuật:
- Nhà trường cần quan tâm đáp ứng đủ nhu cầu về cơ sở vật chất như:
Phòng học riêng, bàn xếp mẫu, mẫu vẽ, sách tham khảo môn Mỹ thuật...đồ dùng
trực quan phù hợp với đặc điểm bộ môn Mỹ thuật.
- Trường nên thỉnh thoảng tổ chức thi và trao giải thưởng cho các em vào
cuộc thi vẽ tranh để động viên kịp thời nhất và kích lệ niềm phấn khởi cho các
em thi đua học tập.
- Giáo viên Mỹ thuật nếu có điều kiện hàng năm các cấp lãnh đạo nên tổ
chức đi tham quan danh lam thắng cảnh, di tích văn hóa, các bảo tàng Mỹ
thuật...
Trên đây là một vài ý kiến nhỏ của tơi nhằm góp phần vào việc giảng dạy
tốt các phân môn đặc biệt là phân môn Vẽ trang trí. Những đóng góp trên khơng
19



thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các
thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để cùng tìm ra những giải pháp tối ưu nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy mơn Mỹ Thuật nói chung và phân mơn
VTT nói riêng.
Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Kiều – Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS. Viện KHGD
Việt Nam – 1990
2. Nguyễn Quốc toản – Phương pháp giảng dạy Mỹ thuật. NXB Giáo dục –
1998
3. Nguyễn Quốc Toản (chủ biên) – Giáo trình phương pháp giảng dạy Mỹ
thuật. NXB ĐHSP - 2007
4. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Quốc Toản – Những vấn đề chung về đổi mới
giáo dục THCS. NXB Giáo dục – 2007
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Chương trình mĩ thuật THCS. NXB Giáo dục 2002

20


21



×