Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Mot so bien phap GD le giao trong truong MN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.11 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LỄ GIÁO CHO TRẺ MẪU</b>
<b>GIÁO TRƯỜNG MẦM NON XUÂN LONG – CAO LỘC – LẠNG</b>


<b>SƠN”</b>
<b>MỞ ĐẦU</b>
<b>1. Lý do chọn đề tài:</b>


Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, chịu trách nhiệm chăm sóc - giáo dục trẻ từ 0 - 6 tuổi. Đây là giai
đoạn đặt nền móng đầu tiên quan trọng của nhân cách con người và là
quãng thời gian có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển chung
của trẻ em, là thời kỳ phát triển tâm sinh lý với tốc độ nhanh, cường độ
mạnh ở trẻ. Nếu khơng làm tốt việc chăm sóc - giáo dục trẻ trong những
năm đầu cuộc đời thì việc giáo dục lại hết sức khó khăn, phức tạp đúng
như LN Tonxtơi đã nhận định khi nhấn mạnh đến ý nghĩa của thời kỳ này;
Ơng nói rằng:Tất cả những cái gì mà đứa trẻ sẽ có sau này khi trở
<i><b>thành người lớn đều thu nhận được trong thời thơ ấu. Trong quãng đời</b></i>
<i><b>còn lại những cái mà nó thu nhận được chỉ đáng một phần trăm những</b></i>
<i><b>cái đó mà thơi”(1). Nghị quyết TW2, khoá VIII của Đảng Cộng sản Việt</b></i>
Nam về "<i><b>Định hướng chiến lược giáo dục - đào tạo trong thời kỳ cơng</b></i>
<i><b>nghiệp hố, hiện đại hố và đề ra mục tiêu giáo dục Mầm non phải</b></i>
<i><b>trang bị cho trẻ những gì tốt nhất kể cả về mặt vật chất và tinh thần một</b></i>
<i><b>cách toàn diện”.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Ở trường mầm non Xuân Long – Cao Lộc chúng tôi 100% các cháu là
con em người dân tộc, các lớp của trường đều là lớp ghép có 3 độ tuổi
khác nhau từ 3 – 5 tuổi trong một lớp, bố mẹ của các cháu làm nghề nông
nên việc quan tâm đến con em cịn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó vì mục tiêu
của giảm tỷ lệ sinh con nên số con trong mỗi gia đình ít đi, thì trẻ ngày
càng được nng chiều. Một số phụ huynh chưa hiểu tầm quan trọng của
giáo dục lễ giáo cho con em ở lứa tuổi mầm non, nên thường đẩy hết trách


nhiệm cho nhà trường, giáo viên.


Thời gian đầu trẻ đến lớp với thói quen tự do, hay nói leo, trả lời
những câu trống khơng, ra vào lớp tự nhiên... Đứng trước tình hình như
vậy, tơi rất băn khoăn, lo lắng phải làm thế nào và bằng những biện pháp
gì để tất cả trẻ đến trường, lớp có những thói quen và hành vi đạo đức và
phù hợp với chuẩn mực xã hội. Và người đầu tiên chính là giáo viên đứng
lớp trực tiếp sẽ là người giáo dục trẻ những hành vi văn hoá trong cuộc
sống hằng ngày có thái độ đúng với người lớn, bạn bè, có tình u đối với
mọi sự vật, hiện tượng xung quanh. Giáo dục lễ giáo nhằm hình thành cho
trẻ cơ sở ban đầu về nhân cách của con người mới xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Vì thế giáo viên mầm non cần phải có trách nhiệm góp phần đào tạo
thế hệ trẻ những con người phát triển toàn diện về nhân cách - trí tuệ.


Vì vậy, mục tiêu giáo dục lễ giáo cho trẻ là nhiệm vụ hàng đầu trong
việc chăm sóc giáo dục trẻ, để góp một phần nhỏ bé của mình vào quá
trình hình thành cho trẻ một nhân cách theo mục tiêu của ngành, của tồn
xã hội.


<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>


Tìm hiểu về thực trạng và tác dụng của lễ giáo đối với trẻ mẫu giáo từ
đó đề ra một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non Xuân Long – Cao Lộc – Lạng Sơn.


<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>


1. Một số lý luận về lễ giáo trong trẻ mẫu giáo.


2. Tìm hiểu về thực trạng lễ giáo tại trường mầm non Xuân Long –


Cao Lộc – Lạng Sơn.


3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ tại trường mầm
non Xuân Long.


<b>4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu</b>


4.1. Khách thể nghiên cứu: Giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo tại
trường Mầm non Xuân Long – Cao Lộc - Lạng Sơn.


4.2. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ từ 3 – 5 tuổi tại trường mầm non
Xuân Long – Cao Lộc – Lạng Sơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Với đề tài này tơi sử dụng một số nhóm phương pháp sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận


Sưu tầm tài liệu, đọc sách báo, thông tin, sự kiện có liên quan đến vấn
đề lễ giáo hiện nay đặc biệt là đối với trẻ mẫu giáo.


5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.


5.2.1. Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại trực tiếp với trẻ trong các
tiết học và hoạt động vui chơi, đàm thoại với phụ huynh học sinh để nắm
bắt các biểu hiện của trẻ ở gia đình.


5.2.2. Phương pháp quan sát: Quan sát các cử chỉ, lời nói của trẻ đối
với cô giáo, bạn bè ở lớp và với cha mẹ của trẻ cùng những người xung
quanh.


5.2.3. Phương pháp An két: Xây dựng hệ thống câu hỏi dành cho giáo


viên để đánh giá kết quả giáo dục lễ giáo cuối năm so với đầu năm.


5.3. Ngồi ra tơi cịn sử dụng phương pháp xử lý thống kê tốn học để
xử lý các số liệu thu thập được sau khi quan sát và sử dụng phiếu An két
để đưa ra kết quả chính xác về việc giáo dục lễ giáo cho trẻ.


<b>6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.</b>


6.1. Giới hạn nghiên cứu: Nghiên cứu về lễ giáo cho trẻ mẫu giáo là
một vấn đề khá rộng. Vì thế với năng lực có hạn và trong phạm vi hạn hẹp
về thời gian tôi chỉ tiến hành nghiên cứu về biện pháp giáo dục lễ giáo cho
trẻ mẫu giáo từ 3-5 tuổi tại trường mầm non Xuân Long – Cao Lộc – Lạng
Sơn thông qua những thái độ, hành vi hàng ngày của trẻ ở lớp và sự trao
đổi với cha mẹ trẻ khi trẻ ở gia đình.


6.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi của
trường mầm non Xuân Long – Cao Lộc – Lạng Sơn.


<b>CHƯƠNG 1 </b>


<b>NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>
<b>1. Những cơ sở chung của vấn đề nghiên cứu:</b>


<b>1.1. Lịch sử vấn đề.</b>


Việc giáo dục lễ giáo trong các trường mầm non không phải bây giờ
mới được bàn tới mà đã được các trường triển khai trong nhiều năm qua
theo chuyên đề của Bộ giáo dục và Đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

dừng lại ở nhắc nhở trẻ phải làm theo yêu cầu của bài dạy, kết quả không


được như mong muốn.


Trường mầm non Xuân Long – huyện Cao Lộc là một trường vùng
III của huyện các cháu 100% là người dân tộc và vì những lý do khác nhau
các cháu mặc dù đã đến tuổi đi học mẫu giáo nhưng vẫn ở nhà cùng ông,
bà….Số cháu đi học các lớp nhà trẻ và mẫu giáo chiếm tỉ lệ không cao và
các cháu đến lớp chủ yếu là các cháu 5 tuổi cịn các cháu 3, 4 tuổi chiếm tỷ
lệ ít, vì vậy để uốn nắn các cháu ở cuối giai đoạn mẫu giáo chưa được qua
môi trường giáo dục là một vấn đề khá vất vả đối với đội ngũ giáo viên
nhà trường để đưa các cháu vào nề nếp.


<b>1.2. Một số vấn đề lý luận chung:</b>


1.2.1. Quan điểm về giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo:


Thực chất của việc giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo không phải là
vấn đề cao siêu, trừu tượng đây cũng không phải là việc làm đơn giản, đó
chính là bước đầu hình thành ở trẻ những hành vi, cử chỉ, thái độ nhìn
nhận sự vật hiện tượng xung quanh trẻ từ những việc làm đơn giản nhất
cho đến phức tạp hơn nhưng phù hợp với lứa tuổi trẻ, phù hợp với nhận
thức và suy nghĩ của trẻ như việc chào, hỏi, thưa gửi với người lớn tuổi
đến việc vui chơi cùng bạn bè phải biết nhường nhịn, đoàn kết giúp đỡ bạn
và hơn nữa là việc biết lao động để tự phục vụ bản thân, biết giữ gìn cảnh
quan mơi trường và có ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ các con vật gần
gũi và biết yêu quý cái đẹp, cái tốt, tránh xa cái xấu…Do vậy, để làm được
điều đó địi hỏi cơ giáo khơng chỉ có chun mơn nghiệp vụ vững vàng mà
hơn hết là một tấm lòng u nghề mến trẻ, hết lịng vì trẻ, là tấm gương
sáng để trẻ noi theo vì trẻ em như một trang giấy trắng ngay từ đầu ta viết
lên đó những lời hay, những dịng chữ đẹp thì trang giấy đó sẽ thật đẹp và
có ý nghĩa.



1.2.2. Sự phát triển của vấn đề giáo dục lễ giáo trẻ qua từng giai
đoạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

trẻ và cần theo dõi, biết được những ưu điểm cũng như nhược điểm của
từng trẻ để đưa ra hình thức giáo dục phù hợp. Bước đầu cơ giáo dạy trẻ
những hành vi đơn giản như việc khoanh tay chào cô, chào các bạn, chào
bố mẹ…, biết vâng, dạ, thưa gửi, biết các thao tác vệ sinh cá nhân và biết
chơi đoàn kết với bạn.


Giai đoạn giữa năm học, đây là giai đoạn mà trẻ đã biết và năm bắt
được những yêu cầu cơ bản, biết được nề nếp của lớp học và các quy định
cơ bản trên cơ sở đó giáo viên tiếp tục giáo dục trẻ để trẻ có những thói
quen và nề nếp hơn và đặc biệt là cơ có thể khuyến khích trẻ tham gia vào
các hoạt động cùng cô như cất đồ dùng, đồ chơi, vệ sinh nhóm lớp, tham
gia vào hoạt động chăm sóc cây cảnh, giữ gìn bảo vệ mơi trường, tích cực
tự giác tham gia vào các hoạt động của lớp, của trường…


Giai đoạn cuối năm, đây có thể nói là giai đoạn mà cơ giáo có thể
hồn tồn n tâm về trẻ của mình vì lúc này trẻ đã có ý thức, có nề nếp.
Song khơng vì lẽ đó mà cô giáo sao nhãng để cho trẻ tự do thoải mái trong
hoạt động được mà cô giáo vẫn thường xuyên nhắc nhở trẻ, giáo dục trẻ
mọi lúc mọi nơi và cần động viên khen ngợi trẻ khi trẻ làm tốt, trẻ có thái
độ tốt.


Như vậy có thể thấy rằng giáo dục lễ giáo cho trẻ mang tính nghệ
thuật và khơng hề đơn giản vì tất cả những gì trẻ ghi nhận được hơm nay
chính là nền móng của tương lai và tất cả vì một tương lai tươi sáng, khơng
cịn đâu đó những biểu hiện của tiêu cực, của những hành động đáng tiếc
xảy ra đối với thế hệ trẻ tương lai.



<b>2. Thực trạng nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

lễ giáo với mọi người, bạn bè và cô giáo, trẻ thường xưng hô “thoải mái”,
ra vào lớp một cách tự do, khơng cần chào hỏi, thưa gửi và thậm chí có thể
tự do chơi bất kỳ cái gì trẻ thích và quăng bừa bãi đồ chơi sau khi chơi, vứt
bỏ rác bất kỳ chỗ nào tùy thích, tranh giành đồ chơi của nhau…..


Thực trạng của nhà trường hiện nay lớp có số lượng trẻ khơng đồng
đều về lứa tuổi ghép ở 3 lứa tuổi (3, 4, 5 tuổi) trong một lớp, nên việc uốn
nắn hành vi, cử chỉ cho từng trẻ cũng là vấn đề khó khăn vì ở mỗi một lứa
tuổi đặc điểm tâm sinh lý của trẻ là khác nhau. Điều kiện cơ sở vật chất để
dạy trẻ thực hành hành vi lễ giáo, liên hệ thực tế cũng còn nhiều khiếm
khuyết nên việc giáo dục chỉ dừng ở cung cấp kiến thức. Nội dung giáo
dục lễ giáo trong chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non cũng nặng
về lý thuyết, thiếu thực hành kỹ năng ứng xử, giải quyết tình huống. Việc
đánh giá trẻ về hành vi lễ giáo cũng thường dựa vào kiến thức của trẻ, chưa
chú ý đến hành vi của trẻ trong các tình huống.


Vì vậy, giáo dục lễ giáo sẽ bắt đầu từ "động tác" cung cấp kiến thức
và hình thành những cảm xúc, những rung động tình cảm để trên cơ sở đó
hình thành những hành vi lễ giáo của trẻ. Ví như với bản thân, trẻ biết tên
mình, vị trí của mình ở trường, ở nhà, biết cách đi, đứng, ngồi lịch sự, yêu
thương, quý mến những người thân. Rồi biết thưa gửi, vâng, dạ, khơng nói
trống khơng, khơng nói leo, xưng hơ thân mật... Giáo viên sẽ dùng lời giải
thích, trị chuyện với trẻ, dùng câu chuyện kể, cho trẻ xem tranh và nhận
xét nội dung tranh, giáo dục lễ giáo cho trẻ thơng qua các trị chơi… phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở trẻ. Ở đó, trẻ là chủ thể tích cực
hoạt động, trò chuyện, giao tiếp, thể hiện tự lực, tự tin, tự nguyện, thể hiện
cảm xúc, tình cảm, nhận thức và các mối quan hệ và như vậy thông qua


hoạt động chơi, trẻ được rèn tính cách, hành vi ứng xử... Trong trường
mầm non khơng có giờ dạy đạo đức riêng, mà thơng qua sử dụng hình thức
tích hợp với nội dung bài dạy của các lĩnh vực để hướng trẻ tới cảm xúc,
tình cảm, hành vi lễ giáo. Đồng thời đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận
động trong nhà trường về nâng cao chất lượng và đạo đức nhà giáo, học
sinh, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, văn minh, thanh lịch.


<b>CHƯƠNG 2</b>


<b>TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN</b>
<b>CỨU.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>1.1. Phương pháp đàm thoại.</b></i>


Hiện nay chúng ta đang thực hiện chương trình đổi mới hình thức
giáo dục mầm non và tiếp cận chương trình giáo dục mầm non mới, trong
những năm tiếp theo sẽ đưa vào thực hiện đại trà với mục đích chính là
phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ.Thơng qua các tiết học
lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục lễ giáo vào các môn học, các hoạt
động vui chơi mọi lúc mọi nơi có nhiều ưu thế nhằm hình thành cho trẻ
những thói quen, hành vi có văn hố.


Đối với tiết học:


<i><b>Ví dụ:</b></i> Qua giờ Môi trường xung quanh "Cây xanh và môi trường
sống".


Cô giáo có thể đàm thoại: Cây xanh để làm gì? Cây xanh có ích lợi
như thế nào?



Muốn có nhiều cây xanh chúng ta phải làm gì?


Qua lợi ích của cây xanh, cô giáo dục cháu không ngắt ngọn bỏ cành,
mà phải biết bảo vệ chăm sóc cây xanh để cây cho ta nhiều lợi ích.


+ Đối với giờ học thể dục:


Cơ giáo dục trẻ siêng năng thể dục, tập đều đặn giúp cơ thể khoẻ
mạnh, trong lúc tập các con không chen lấn, không xô đẩy nhau.


+ Đối với giờ học tạo hình: "Vẽ người thân trong gia đình".
Cơ có thể đàm thoại.


Gia đình con gồm có những ai?


Gia đình con thuộc gia đình mấy thế hệ?


Mọi người sống trong gia đình phải như thế nào với nhau?


Giáo dục trẻ biết u thương, kính trọng đối với ơng bà, cha mẹ, anh
chị, biết nhường nhịn em bé.


+ Giờ học Làm quen chữ cái:


Nhắc nhở cháu ngồi ngay ngắn, cất đồ dùng gọn gàng, ngăn nắp, biết
giữ gìn bảo quản đồ dùng.


+ Giờ làm quen văn học: Qua chuyện "Tấm Cám".
Cô đàm thoại cùng trẻ:



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Cô giáo dục cháu lòng thật thà, chăm lo lao động, dạy cháu u cái
thiện, ghét cái ác, hình thành cho trẻ lịng nhân ái đối với mọi người xung
quanh.


+ Giờ học âm nhạc: Bài "Bông hoa mừng Cô".
Đàm thoại:


Đối với cô giáo các con phải như thế nào?


Khi tặng hoa cho cô, các con tặng bằng mấy tay?


Thơng qua đó giáo dục trẻ khi nhận hoặc trao vật gì với người lớn nên
trao hoặc nhận phải bằng hai tay, khi nhận các con nói lời cảm ơn.


Sau một thời gian thực hiện những thói quen về lễ giáo của trẻ đã có
những chuyển biến rõ rệt, trẻ biết chào hỏi, thưa gửi, biết nói lời cảm ơn,
xin lỗi, u mến cơ giáo, đồn kết với bạn bè.


Giờ hoạt động ngồi trời.


<i><b>Ví dụ:</b><b> </b></i>Thăm quan vườn cây ăn quả.


Đàm thoại: Muốn có nhiều quả ngon ta phải làm gì?
Khi ăn quả các con nhớ đến ai?


Giáo dục cháu kính trọng, yêu những người lao động, khi ăn phải từ
tốn, chậm rãi không vứt vỏ và hạt bừa bãi. Giáo dục cháu giữ gìn vệ sinh
mơi trường, vệ sinh lớp, biết đồn kết, giúp đỡ bạn bè, mọi người xung
quanh, qua nhiều lần như vậy hình thành ở các cháu có những thói quen
tốt, những hành vi văn minh.



Cùng với mục tiêu xã hội hố giáo dục thì vai trị của phụ huynh có
vai trị khơng nhỏ trong việc giáo dục trẻ. Trong buổi họp mặt đầu năm tôi
mạnh dạn trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của giáo dục lễ giáo
đối với trẻ mẫu giáo, nhất là trong thời kỳ hội nhập của nước ta tiếp nhận
nhiều nền văn hố và trị chơi giải trí đã ảnh hưởng một phần không nhỏ về
hành vi văn minh của trẻ. Trẻ có thể đối xử thơ bạo với bạn sau một đoạn
phim hành động, hay trẻ có những lời khơng nên đối với bố mẹ, khi không
đồng ý cho trẻ chơi điện tử. Để phụ huynh nhận thức ý nghĩa của vấn đề để
cùng nhà trường giáo dục trẻ.


Phụ huynh trường tơi làm nghề nơng nên họ ít quan tâm đến con cái
mình, qua các cuộc họp phụ huynh hoặc những buổi truyền thông tôi luôn
phổ biến và tuyên truyền cách nuôi dạy con theo khoa học và cách giáo
dục lễ giáo đối với trẻ lúc ở nhà. Phụ huynh giành thời gian chăm sóc con
cái như vệ sinh thân thể, chải răng đúng cách, phụ huynh phải luôn mẫu
mực trong giao tiếp ở nhà để trẻ noi theo. Đồng thời chú ý sửa sai trẻ kịp
thời những thiếu sót trong giao tiếp đối với bạn bè, đối với người lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Đối với hoạt động vui chơi: Trẻ lứa tuổi này trẻ học mà chơi, chơi mà
học, trong giờ vui chơi trẻ được thực hành trải nghiệm nhiều vai chơi khác
nhau trong cuộc sống của người lớn, và hoạt động góc là một thế giới người
lớn thu nhỏ dưới con mắt của trẻ ở đó trẻ phản ánh tất cả những gì mà trẻ thu
nhận được từ thế giới của người lớn đưa vào trị chơi của mình qua đó giáo
viên có thể tiến hành lồng ghép lễ giáo vào vui chơi, qua đó trẻ được đối thoại
những câu chào hỏi lễ phép, câu cảm ơn, xin lỗi, trao nhận bằng hai tay, giáo
viên theo dõi quan sát lắng nghe để kịp thời uốn nắn trẻ khi có biểu hiện chưa
chuẩn mực. Qua đó giúp trẻ hình thành thói quen hành vi văn minh trong giao
tiếp.



<i><b>Ví dụ:</b></i> Qua trị chơi phân vai - y tá - bác sĩ.


Bác sĩ biết thăm hỏi bệnh nhân ân cần, xưng hô, cô, chú, bác, cháu
đau chỗ nào? Đau ra sao?


Y tá phát thuốc dặn bệnh nhân uống thuốc ngày mấy lần, bệnh nhân
nhận thuốc, nhận đơn thuốc bằng hai tay và nói lời cảm ơn đối với y tá,
bác sĩ.


+ Trẻ chơi bán hàng:


Người bán hàng: Cơ, chú mua gì ạ?


Người mua: Bao nhiêu một cân cá vậy cô?


Qua hoạt động vui chơi cháu mạnh dạn dần, thành thạo dần trong giao
tiếp, trong ứng xử, chào hỏi đối với mọi người xung quanh mình.


Trong giờ đón trả trẻ: Giờ đón trẻ hoặc trả trẻ giáo viên cần ân cần và
chuẩn mực trong xưng hô với bố mẹ trẻ, dạy trẻ đến lớp chào cơ, sau đó
chào tạm biệt bố mẹ để vào lớp học và khoanh tay chào bố mẹ, chào cô và
các bạn khi ra về.


Trong giờ chơi tự do, hay giờ lao động, sinh hoạt ngoài trời nếu cháu
làm việc gì sai đối với bạn, với cơ thì phải biết xin lỗi cơ, xin lỗi bạn, ai
cho gì thì nhận bằng hai tay và nói lời cảm ơn.


Giờ chơi cháu đồn kết với bạn bè, khơng tranh giành đồ chơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Xây dựng cảnh quan sư phạm trong lớp học: Cùng với toàn ngành


thực hiện chủ đề năm học “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích
cực”. Thì việc tạo cảnh quan sư phạm trong phịng học, môi trường xung
quanh cũng là một chuyên đề chú trọng trong năm học này. Tôi luôn chú ý
tạo cảnh quan sự phạm của nhà trường, quán triệt các lớp đồ dùng đồ chơi
phải được sắp xếp, gọn gàng, ngăn nắp, từng góc riêng biệt hấp dẫn trẻ, tạo
cảm giác thích thú luôn mong muốn được sắp xếp ngăn nắp. Đặc biệt là
góc thiên nhiên và “vườn rau của bé” được bố trí, sắp xếp, trồng và chăm
sóc thường xun để tạo cho trẻ một không gian xanh, để mỗi ngày trẻ có
thể tự mình chăm sóc cây xanh, giáo dục trẻ biết yêu cái đẹp. Qua hoạt
động này kích thích trẻ yêu lao động, tạo tình cảm của trẻ với thế giới tự
nhiên, gần gũi và thân mật, đã trở thành thói quen ở trẻ. Để tạo cảnh quan
sân trường, Giáo viên thường cho trẻ nhặt rác, lá cây để tạo môi trường
sạch đẹp trong các hoạt động tự do. Cịn đối với kệ góc đồ chơi đầu tuần
các lớp thường tổ chức cho trẻ thi đua lau dọn, sắp xếp đồ chơi gọn gàng.
Nhờ vậy, qua mỗi lần tổ chức hoạt động vui chơi trẻ chơi xong thu dọn đồ
chơi gọn gàng và ngăn nắp. Trong các lớp được trang bị đầy đủ sọt rác để
vào góc lớp, nhắc nhở, động viên trẻ sau khi ăn quà vặt nên vứt rác vào
giỏ để giữ vệ sinh chung và trẻ thực hiện tốt, nhất là sau hoạt động tạo xé
dán trong lớp khơng cịn mảnh giấy vụn nào rơi xuống sàn.


Giáo dục lễ giáo thông qua ngày hội, ngày lễ: Truyền thống của người
Việt chúng ta luôn tôn sư trọng đạo. Vì vậy thơng qua các hoạt động tổ
chức lễ hội như ngày giỗ Tổ Hùng Vương, ngày 20/11... Từ ý nghĩa của
những ngày lễ lớn, nhà trường đã tổ chức các hoạt động văn nghệ để chào
mừng, đồng thời ôn lại truyền thống của dân tộc để giáo dục trẻ lịng tự
hào dân tộc, biết kính trọng những người đã cống hiến và hy sinh cho lợi
ích dân tộc, lợi ích trồng người. Nhằm hình thành cho trẻ lịng tự hào, kính
u đối với người lớn tuổi, thơng qua đó khuyến khích trẻ học tập và phấn
đấu thành con người có ích cho xã hội.



Cơ gương mẫu chuẩn mực: Ở lứa tuổi của trẻ ln thích được cơ yêu
thương, gần gũi, mọi hành vi của cô được trẻ lưu tâm nhất. Vì vậy u cầu
giáo viên ln ln chuẩn mực trong lúc giao tiếp với người lớn, với trẻ
không to tiếng quát tháo, xưng hô dịu dàng bằng cơ và cháu, giờ đón trả trẻ
cơ ln ân cần dịu dàng thương yêu trẻ, khiêm tốn lịch sự trong giao tiếp
với phụ huynh, cháu hỏi cô trả lời rõ ràng, gọn gàng tơn trọng lời nói của
trẻ, lắng nghe ý kiến của trẻ, nhẹ nhàng góp ý và khuyến khích trẻ tránh
sai phạm lần sau. Tuyệt đối khơng làm trẻ tự ái hoặc làm trẻ phải sợ hãi lo
lắng. Tác phong, quần áo luôn chú ý ăn mặc đẹp, lịch sự, tươi trẻ. Giáo
viên phải thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo hay “cô giáo là
mẹ hiền”, “mẹ và cô là hai cô giáo”, trẻ có hai mẹ hiền nhất định trẻ trở
thành con ngoan trò giỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

ngày vào giờ nêu gương cuối ngày trước khi cắm cờ, giáo viên cho trẻ tự
nhận xét về mình trong ngày đó có bạn nào có hành vi lời nói hay cần nêu
gương ra cho cả lớp và tặng trẻ một bông hoa, mỗi màu hoa là một nội
dung yêu cầu.


- Hoa màu trắng: Bé sạch sẽ.
- Hoa màu hồng: Bé lễ phép.
- Hoa màu đỏ: Bé học ngoan.


<i><b>1.3. Sử dụng phiếu điều tra: </b></i>Đánh giá kết quả giáo dục lễ giáo cuối
năm so với đầu năm để khẳng định sự thay đổi của trẻ thông qua hệ thống
các câu hỏi được xây dựng trên biểu hiện thái độ tích cực của trẻ khi thực
hiện tốt và những biểu hiện chưa tốt.


<b>2. Phân tích kết quả nghiên cứu thu được.</b>


Qua nghiên cứu và đưa ra các biên pháp dựa vào tình hình thực tế của


nhà trường nhìn chung các cháu đến cuối năm các cháu đã biết chào hỏi,
biết khoanh tay vâng dạ, biết nhận lỗi khi có lỗi, biết chơi cùng các bạn
đồn kết, biết các thao tác vệ sinh các nhân cơ bản và có ý thức trong việc
giữ gìn mơi trường xung quanh.


Để hồn thành đề tài này tơi đã tiến hành nghiên cứu trên tất cả các
cháu mẫu giáo 3 – 5 tuổi với tổng số là 80 cháu của nhà trường ở 4 lớp


Sau một thời gian quan sát trẻ và dùng phiếu điều tra trong năm học
2009 – 2010 tôi đã thu được kết quả như sau:


2.1. Chào hỏi, vâng dạ.


Mức độ Tỷ lệ


Số trẻ %


Thường xuyên 71 88,75


Thỉnh thoảng 6 7,5


Rất ít khi 3 3,75


2.2. Chơi cùng các bạn trong lớp:


Mức độ Tỷ lệ


Số trẻ %


Thường xuyên 75 93,75



Thỉnh thoảng 3 3,75


Rất ít khi 2 2,5


2.3. Giữ gìn vệ sinh và có ý thức bảo vệ mơi trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Số trẻ %


Thường xuyên 69 86,25


Thỉnh thoảng 8 10


Rất ít khi 3 3,75


<b>Nhận xét kết quả các biện pháp đã thực hiện.</b>


Sau những biện pháp tôi nghiên cứu và thực hiện, chất lượng giáo dục
về lễ giáo tăng lên rõ rệt đó là điều làm tơi phấn khởi, u nghề, u trẻ
càng nhiều. Giúp tơi có nghị lực trong công tác, trường tôi đạt được kết
quả như sau:


- Trẻ biết chào hỏi lễ phép: 88,75%.


- Biết giữ gìn, cất, sắp xếp đồ chơi theo quy định, biết giữ gìn vệ sinh
thân thể, vệ sinh mơi trường: 86,25%.


- Biết nhường nhịn giúp đỡ bạn, trẻ mạnh dạn trong giao tiếp:
93,75%.



Trẻ ngoan hơn, lễ phép hơn, trẻ được hình thành những thói quen vệ
sinh văn minh, biết chào hỏi khi có khách đến, biết trao nhận bằng hai tay,
biết quan tâm giúp đỡ bạn bè, cơ giáo, bố mẹ, khơng nói tục, đánh bạn,
kính trọng cơ giáo và người lớn.


Các bậc phụ huynh có những chuyển biến rõ rệt về lời ăn tiếng nói, về
phong cách và quan tâm ngày càng nhiều đến con em mình.


Bản thân tơi được phụ huynh và các đồng nghiệp quý mến và tin yêu
hơn.


<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>1. Kết luận.</b>


Từ những biện pháp đã áp dụng tôi đã rút ra nhiều bài học bổ ích.
Bản thân cơ giáo phải ln tìm tịi sáng tạo, sưu tầm tranh ảnh, thơ
ca, hị vè để góc lễ giáo và thư viện của bé ngày càng phong phú hơn, giáo
viên cần thay đổi theo từng chủ điểm để tạo sự mới lạ hấp dẫn trẻ.


Các tiết học có lồng ghép nội dung giáo dục lễ giáo dưới hình thức hị
vè, ca dao, câu đố vào bài học để giáo dục trẻ.


Phải thường xuyên thực hiện giờ nêu gương và kể chuyện hàng tuần
hoặc tổ chức văn nghệ để động viên tinh thần trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Cô giáo phải thật sự là tấm gương sáng để trẻ noi theo, ln giàu tình
u thương, ln thận trọng trong mọi hành vi của mình, thân thiện yêu
thương để tạo tâm lý thoải mái cho trẻ thực hiện tốt mọi hành vi cũng như
hoạt động giao tiếp, nhằm giúp trẻ từng bước hình thành nhân cách cho trẻ.
Bên cạnh đó mơi trường và cảnh quan sư phạm cũng góp phần hình thành


cho trẻ những hành vi văn minh để dần dần hoàn thiện nhân cách tốt đẹp
của truyền thống con người Việt Nam phù hợp với mọi chuẩn mực đạo đức
xã hội một cách tự nguyện.


<b>2. Kiến nghị.</b>


Trong phạm vi lớp học: Tạo điều kiện cho lớp học tốt hơn như sau:
- Cô giáo phải chuẩn bị nhiều nội dung, hình ảnh về lễ giáo để trẻ tri
giác hằng ngày.


- Trang bị ở góc thư viện nhiều câu chuyện về lễ giáo cho lứa tuổi có
hình ảnh minh hoạ.


- Góc âm nhạc có những bài hát về lễ giáo phù hợp.


- Các góc tuyên truyền của lớp có nhiều bài viết và hình ảnh cho phụ
huynh tham khảo.


- Nhà trường - gia đình cần có sự trao đổi thường xuyên và cùng
chung tay giáo dục các cháu và coi giáo dục lễ giáo là công việc chung của
toàn xã hội.


<i> Xuân Long, ngày 25 tháng 5 năm</i>
<i>2010</i>


<b> Tác giả</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b> TÀI LIỆU THAM KHẢO:</b>


- Tài liệu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên hè năm 2007 - 2008


- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ II.


- Tạp chí giáo dục Mầm non số 5-2006, số 3 năm 2008.


- Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non (từ lọt lòng đến 6 tuổi) Nguyễn
Ánh Tuyết (Chủ biên) – Nguyễn Như Mai – Nguyễn Kim Thoa – NXB
giáo dục Hà Nội 1994.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b> MỤC LỤC:</b>
<b>Mở đầu</b>


1. Lý do chọn đề tài 1


2. Mục đích nghiên cứu 2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2


5. Phương pháp nghiên cứu 3


6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3


<b>Nội dung</b>


<b>Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài và thực trạng của đề tài.</b>


1. Những cơ sở chung của vấn đề nghiên cứu 3


1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu 3



1.2. Một số vấn đề lý luận chung 4


2. Thực trạng nghiên cứu 5


<b>Chương 2. Tổ chức nghiên cứu và phân tích kết quả nghiên cứu</b>


1. Phương pháp nghiên cứu 7


1.1. Phương pháp đàm thoại 7


1.2. Phương pháp quan sát 9


1.3. Sử dụng phiếu điều tra 11


2. Phân tích kết quả nghiên cứu thu được 11


2.1. Chào hỏi vâng dạ 11


2.2. Chơi cùng các bạn trong lớp 11


2.3. Giữ gìn vệ sinh và có ý thức bảo vệ môi trường 12
<b>Kết luận và kiến nghị</b>


1. Kết luận 12


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>PHIẾU ĐIỀU TRA TRẺ MẪU GIÁO TRƯỜNG MẦM NON XUÂN</b>
<b>LONG THỰC HIỆN LỄ GIÁO</b>


Xin đồng chí hay vui lòng đọc kỹ các câu dưới đây và điền dấu (X) vào các


ô sao cho phù hợp với thực tế:


1- Đ/c thấy cháu khi đến lớp, khi ra về, khi gặp người khác vào lớp biết vui
vẻ khoanh tay chào hỏi lễ phép.


- Thường xuyên 


- Thỉnh thoảng 


- Rất ít khi 


2- Trong hoạt động vui chơi, hoạt động tập thể các cháu chơi thành nhóm
vui vẻ và hịa đồng, biết giúp đỡ lần nhau và có tinh thần hợp tác.


- Thường xuyên 


- Thỉnh thoảng 


- Rất ít khi 


3- Các cháu có ý thức giữ gìn vệ sinh các nhân như rửa tay sau khi chơi,
sau khi đi vệ sinh và biết bảo vệ môi trường như không vứt rác bừ bãi, biết cất
dọn đồ chơi sau khi chơi…


- Thường xuyên 


- Thỉnh thoảng 


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN</b>
<b>KHOA BỒI DƯỠNG CBQL&NV</b>



<b>Đặng Thị Thùy</b>


<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP </b>


<b>GIÁO DỤC LỄ GIÁO CHO TRẺ MẪU GIÁO </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Lạng Sơn - 2010</b>


<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN</b>
<b>KHOA BỒI DƯỠNG CBQL&NV</b>


<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP </b>


<b>GIÁO DỤC LỄ GIÁO CHO TRẺ MẪU GIÁO </b>


<b>TRƯỜNG MẦM NON XUÂN LONG – CAO LỘC – LẠNG SƠN</b>


<b>TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA LỚP BỒI DƯỠNG CBQL MẦM NON</b>
<b>Người hướng dẫn: Mai Hồng Quảng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19></div>

<!--links-->

×