Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Mot so phuong phap boi duong hoc sinh gioi mon LichSu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.09 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ  A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Có lý luận - Một trong những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang phát triển như vũ bảo đã dẫn đến sự bùng nổ thông tin. Tình hình đó đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng đổi mới, hiện đại hoá nội dung dạy học để phản ánh những thành tựu hiện đại về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn, nhằm cung cấp cho học sinh những khối lượng kiến thức mới được cập nhật để họ có thể thích nghi với cuộc sống và có cơ sở để tiếp tục học tập. - Với phương pháp dạy học đổi mới đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều đặc biệt với những bài có đồ dùng dạy học: lược đồ hoặc tranh ảnh đòi hỏi học sinh phải tự nghiên cứu thảo luận nhóm để rút ra kiến thức mới rồi trình bày. Nếu giáo viên thường xuyên sử dụng thì tạo cho các em một thói quen học tập, làm việc thì sẽ dễ dàng hơn, nhưng ở đây hầu như một số giáo viên ít sử dụng thường xuyên, hoặc chỉ sử dụng qua loa, chiếu lệ. Điều đó có nhiều lý do, một trong những lý do đó là: nhiều bài dạy đòi hỏi phải có thiết bị, đồ dùng tự làm (làm bổ sung), kinh phí, học sinh học thụ động … - Vì lẽ đó quá trình dạy học ở bậc trung học đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức đã được đổi mới tăng lên, phức tạp hơn với một bên là thời hạn học tập không thể tăng lên được. Để giải quyết mâu thuẫn đó phải đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học. Bản chất của hướng đó là khơi dậy và phát huy năng lực tìm tòi độc lập, sáng tạo của người học thông qua việc tạo điều kiện cho trường phổ thông đã và đang được quan tâm rất lớn, với phương pháp học như vậy, học sinh phát triển và giải quyết vấn đề. Nhờ vậy mà học sinh nắm vững tri thức và nắm vững đó được phương pháp học tập. Để đạt được mục tiêu, hiện nay việc đổi mới chương trình và phương pháp sử dụng đồ dung dạy học ở các vị thế của người giáo viên trong quá trình dạy học hiện nay ở trường phổ thông “… trước hết không phải là người cung cấp thông tin mà là người hướng dẫn đắc lực cho học sinh tự mình học tập. Họ nhường việc cung cấp tri thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống, để thay vào đó, họ phải đóng vai trò người hỗ trợ cho kinh nghiệm học tập của bản thân học sinh ” 2. Có thực tiễn - Thực trạng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi những năm qua còn nhiều bất cập, chất lượng giải không cao. Đây là điều trăn trở của.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> những giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm liền, 1 số giáo viên bồi dưỡng chưa tiếp cận với cách ra đề của Huyện và Sở GD – ĐT và một điều nữa là môn Sử bài rất dài quá nhiều sự kiện nên học sinh rất chán và ngán ngẩm. Cho nên dạy bám sát, chuyên sâu là một yêu cầu bức thiết đáp ứng cho yêu cầu thi học sinh giỏi, vì vậy bản thân tôi quyết định chọn đây làm đề tài nghiên cứu cho mình. - Trong chương trình Lịch Sử ở trường THCS trước đây nội dung được chú trọng đến hệ thống kiến thức lý thuyết chủ yếu là kênh chữ, thì hiện nay chương trình Lịch Sử ở bậc THCS được thiết kế dựa trên tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực chủ động của người học kênh hình và kênh chữ song song. Trong đó, rất coi trọng cả việc trao dồi kiến thức lẫn kỹ năng và năng lực nhận thức của học sinh. - Để giúp học sinh có thể trình bày được khái niệm, diễn biến trên lược đồ hay tranh ảnh thì học sinh phải tự tìm hiểu trước bài mới ở nhà kết hợp với sự hướng dẫn của giáo viên khi lên lớp. - Chính vì nhận thấy sự học tập của học sinh rất thụ động, không mạnh dạn khi đăng kí thi học sinh giỏi môn Sử và ngay khi học trên lớp. Tôi đã tìm hiểu nguyên nhân và đề ra một số phương pháp thích hợp để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao cũng như trong quá trình giảng dạy. * Nguyên nhân dẫn đến học sinh học không thích học môn Sử, không mạnh dạn đăng kí thi học sinh giỏi : - Phương tiện, đồ dùng dạy học chưa đầy đủ cho mỗi tiết học. Chương trình thi học sinh giỏi quá dài, quá nhiều sự kiện nên học sinh chán học nên ít chọn thi môn Sử - Học sinh thường lười nhác không tìm hiểu bài mới hay soạn bài trước ở nhà, còn nhút nhát chưa mạnh dạn. - Phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình. II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : - Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giải học sinh giỏi cấp Huyện và Tỉnh, góp phần quan trọng trong việc trang bị kiến thức cần thiết và kĩ năng làm bài lịch sử, hình thành phong cách tự học tự nghiên cứu chuyên sâu một vấn đề lịch sử, phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh chuyên sử. - Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm này là nhằm đưa ra một số kinh nghiệm ôn luyện học sinh giỏi môn lịch sử (chọn đối tượng học sinh, phương pháp ôn luyện , kết quả đạt được ) . - Sách giáo khoa lịch sử lớp 6 , 7 , 8 , 9 . - Một số tài liệu tham khảo khác như danh nhân lịch sử, sách nâng cao… - Một số đề thi cấp huyện, cấp tỉnh môn lịch sử PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp điều tra nghiên cứu..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Phương pháp thu thập thông tin. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp phỏng vấn. III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: - Trong phạm vi bài sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ nghiên cứu áp dụng cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc giới hạn một số phần lịch sử lớp 6, 7, 8, 9 - Nghiên cứu đề tài thuộc phạm vi Trường Trung học cơ sở Bình Hàng Tây IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN: a. CÁCH TUYỂN CHỌN ĐỐI TƯỢNG ÔN THI - Đa phần học sinh hiện nay cứ xem thường môn lịch sử cho đó là môn học phụ. Mặt khác giáo viên dạy lịch sử cũng gặp khó khăn trong khâu tuyển chọn học sinh, phải lựa chọn đối tượng sau cùng. Những em có năng khiếu đặc biệt thường thích ôn luyện các môn học tự nhiên. Còn các môn học ít tiết như lịch sử, địa lí cần học bài dài và nhiều nên phần đông các em rất chán. Bởi vậy giáo viên cần động viên, khuyến khích thì học sinh mới chịu đi thi. - Mặt khác giáo viên phải biết khơi dậy ở học sinh niềm tự hào, hãnh diện khi đỗ đạt. Đã là học sinh giỏi cấp tỉnh có giải thì đương nhiên bất cứ môn học nào cũng được hưởng chế độ ưu tiên ngang nhau và vinh quang như nhau. - Trong công tác tuyển chọn cũng cần lưu ý về vấn đề tâm lý học sinh. Tâm lí vững vàng, bình tĩnh, tự tin thì bài làm sẽ đạt kết quả cao. Ngược lại tâm lí hoang mang, sợ sệt thì chất lượng bài làm sẽ kém. Bởi vậy giáo viên ôn luyện cũng phải biết trấn tỉnh niềm tin cho đối tượng ôn thi. - Khi lựa chọn được đối tượng để ôn rồi thì giáo viên phải biết yêu nghề tận tụy với nghề. Luôn luôn biết khích lệ, níu kéo các em vào niềm ham mê yêu thích bộ môn. Đồng thời giáo viên cũng phải biết xây dựng vun đắp uy tín của mình để có được lòng tin đối với học sinh. b. PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI BỘ MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ - Ôn luyện học sinh giỏi không giống như tiết dạy ở lớp học bình thường. Vì ở lớp ta dạy cho học sinh phù hợp với ba đối tượng ( khá giỏi, trung bình và yếu kém). Song dạy cho học sinh đi thi có nghĩa là ta đưa các em “mang chuông đi đánh đất người”. Đối tượng dự thi đều ngang tầm nhau về mặt học lực, nhận thức. Vì vậy ngoài kiến thức sách giáo khoa giáo viên cần có thêm tài liệu nâng cao, để giúp đối tượng dự thi học sâu, hiểu rộng. - Người dạy phải có niềm tin và tâm huyết với nghề. Phải biết dạy thế nào khi học sinh không hiểu bài, biết vui mừng phấn khởi khi học sinh thành.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> đạt. Hay nói cách khác là người dạy phải lấy kết quả của học sinh làm thước đo tay nghề của nhà giáo. - Yếu tố cơ bản nhất là người dạy luôn luôn biết tự hoàn thiện mình. Có tâm huyết với nghề chưa đủ, hơn thế nữa phải có năng lực chuyên môn vững vàng, biết xác định được kiến thức trọng tâm, biết làm chủ điều mình dạy và phải biết dạy học sinh cách học để học sinh bình tĩnh, tự tin lĩnh hội kiến thức và tư duy sáng tạo. Nâng quan điểm từ biết để hiểu để vận dụng vào làm bài. - Thực tế cho thấy học sinh nhiều trường dự thi học sinh giỏi, mặc dù thang điểm 20 song kết quả một số thí sinh chỉ đạt: 0.5;1;2;3;… Lí do là người dạy và người học hời hợt, thiếu đầu tư, chưa xác định được cách ôn luyện, cách học. - Theo bản thân tôi đã là học sinh giỏi thì phải được trang bị kiến thức tương đối toàn diện. Hiểu khái quát được đặc trưng của bộ môn lịch sử là tìm hiểu, nghiên cứu những hoạt động của con người và xã hội loài người từ khi xuất hiện cho đến ngày nay. Cách mạng Việt Nam có quan hệ mật thiết với cách mạng thế giới. Cho nên phương pháp ôn luyện của tôi là: - Hệ thống hóa kiến thức cơ bản bằng phân kỳ lịch sử - Chốt kiến thức trọng tâm bằng hệ thống câu hỏi, bài tập. - Rèn kỹ năng tư duy, sáng tạo cho học sinh. 1) PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI a) Lịch sử thế giới cận đại( lớp 8). - Sự hình thành và phát triển chủ nghĩa tư bản, các cuộc cách mạng tư sản. - Chủ nghĩa đế quốc giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản. Những đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc. - Chiến tranh thế giới thứ nhất. - Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. - Vai trò của Mác – Ăng Gen và sự ra đời quốc tế thứ nhất, quốc tế thứ hai( hoàn cảnh ra đời, hoạt động, tác dụng đối với phong trào cách mạng thế giới. - Công xã Pari - nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới. Học sinh vẽ được sơ đồ nhà nước và lấy dẩn chứng công xã Pari là nhà nước kiểu mới. b) Lịch sử thế giới hiện đại ( lớp 8-9) Gồm hai giai đoạn: 1917-1945 (lớp 8) và 1945 đến nay ( lớp 9). - Cách mạng tháng Mười Nga thành công 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921-1941) . - Nước Mĩ, châu Âu, châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. - Chính sách mới của Ph.Ru-Giơ-Ven. - Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Sự phát triển của khoa học kỉ thuật và văn hoá thế giới nửa đầu thế kỉ XX. - Liên Xô và các nước Đông Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. - Các nước Á – Phi - Mĩ La Tinh từ 1945 đến nay. - Sự ra đời và hoạt động của hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) - Ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới (Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu) - Quan hệ quốc tế từ 1945 đến nay. - Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai. 2. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM a) Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X (lớp 6). + Thời đại dựng nước Văn Lang – Âu Lạc: - Sự ra đời nhà nước Văn Lang đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang. Công lao to lớn của vua Hùng Vương trong buổi đầu dựng nước được Bác Hồ hằng căn dặn : Các Vua Hùng có công dựng nước Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước. - Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? Bài học mất nước đầu tiên của An Dương Vương để lại cho dân tộc là mất hết tướng giỏi, thiếu đoàn kết, âm mưu của kẻ thù. - Thời Văn minh Văn Lang-Âu Lạc để lại cho chúng ta: Tổ quốc, thuật luyện kim, nông nghiệp lúa nước, phong tục tập quán riêng và bài học đầu tiên về công cuộc giữ nước. Cho học sinh vẽ và giải thích được sơ đồ nhà nước Văn Lang - Âu Lạc. + Thời kì bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập: - Xuất hiện hai vị nữ anh hùng dân tộc đã ghi vào lịch sử như một mốc son chói lọi đó là Trưng Trắc, Trưng Nhị quyết tâm đánh giặc. Khởi nghĩa hai Bà Trưng bùng nổ tháng 3- năm 40 đã đi vào lịch sử như một chiến công hiển hách chống giặc ngoại xâm. Nâng cao lòng tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Lần đầu tiên trong lịch sử chống giặc ngoại xâm chưa có một quốc gia nào lại có được niềm vinh quang như vậy. - Hơn hai trăm năm sau xuất hiện cuộc khởi nghĩa bà Triệu Thị Trinh (248): Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển khơi đánh đuổi quân Ngô chứ đâu chịu khom lưng làm tì thiếp cho người. - Tiếp theo là cuộc khởi nghĩa của Lí Bí - 542 đánh đuổi quân Lương và lập ra đất nước có quốc hiệu là Vạn Xuân. Để lại bài học đánh giặc bằng lối du kích của Triệu Quang Phục: Đầm Dạ Trạch lừng danh nơi hiểm yếu. - Kế tục là cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan, Phùng Hưng..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Bước ngoặt lịch sử ở đầu thế kỉ X : Đó là cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương. Đặc biệt Ngô Quyền Bạch Đằng Giang bất tử Thành mồ chôn quân Nam Hán hung tàn. Cho đến nay sông Bạch Đằng còn đó, nước sông vẫn chảy hoài mà nhục quân thù không rửa hết. Bởi nghệ thuật quân sự có tính toán kỉ lưỡng dùng cọc nhọn và lợi dụng nước thuỷ triều để đánh giặc. Một chiến thắng lẫy lừng kết thúc hơn một nghìn năm Bắc thuộc, mở ra kỉ nguyên nhà nước phong kiến Việt Nam ra đời. b)Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX (lớp 7). - Là quá trình hình thành và phát triển của các triều đại phong kiến bằng những hình thái chính trị , kinh tế , xã hội khác nhau gắn với các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm mà tương quan lực lượng quá chênh lệch giữa ta và địch. Song với nghệ thuật quân sự tài tình , với lòng yêu nước nồng nàn và tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất quân và dân ta đã làm nên những chiến thắng vẻ vang . Nhà nước phong kiến Việt Nam được hình thành và phát triển theo các triều đại: - Triều đại nhà Ngô (939 - 968 ) mở đầu cho nhà nước phong kiến Việt Nam của dân tộc ta. Ngô Quyền xưng Vương, đóng đô ở Cổ Loa. Ngô Quyền mất (944) hai con là Ngô Xương Ngập và Ngô Xương Văn còn nhỏ tuổi bị em vợ là Dương Tam Kha cướp ngôi. Năm 950 Ngô Xương Văn phục quốc song do mâu thuẫn nội bộ, uy tín nhà Ngô giảm sút. Năm 965 Ngô Xương Văn chết, đất nước xảy ra loạn 12 sứ quân. - Triều đại nhà Đinh (968 - 980 ) tên nước là Đại Cồ Việt , kinh đô Hoa Lư . Đinh Bộ Lĩnh tức Đinh Tiên Hoàng đã có công dẹp loạn 12 sứ quân và thống nhất đất nước song đất nước thái bình chưa được bao lâu, năm 979 Đinh Tiên Hoàng và con trai là Đinh Liễn bị Đỗ Thích sát hại, nhân cơ hội đó nhà Tống lăm le xâm phạm bờ cõi Đại Cồ Việt. Trước tình thế hiểm nghèo, thái hậu Dương Văn Nga đặt lợi ích của dân tộc lên trên lợi ích gia đình, dòng họ đã trao chiếc áo hoàng bào cho thập đạo tướng quân Lê Hoàn mở ra một triều đại mới chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước. - Triều đại nhà Tiền Lê (980 - 1009 ) tên nước cũng là Đại Cồ Việt đã chiến thắng quân xâm lược Tống giành thắng lợi ở sông Bạch Đằng . Nhà Tiền Lê chia nước thành 10 lộ, thịnh hành ở thời vua Lê Đại Hành và suy vong thời vua Lê Long Đỉnh tức Lê Ngọa Triều. Cuối năm 1009 Lê Long Đỉnh chết, các triều thần lúc đó cùng nhau suy tôn điện tiền chỉ huy sứ Lí Công Uẩn lên làm vua, triều Lý thành lập..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Triều đại nhà Lý (1009 -1226 ) Lí Thái Tổ đã có công dời đô từ Hoa Lư về Đại La đổi tên là Thăng Long (1010). Năm 1054 đổi tên nước là nước Đại Việt, chia nước thành 24 lộ, dưới lộ là phủ, châu, huyện xã. Về văn bản pháp lí: Nhà Lí có bộ luật Hình thư(1042). Về quân đội thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông”. Nhà Lí hai lần đánh thắng quân xâm lược Tống: lần thứ nhất (1075 ) , lần thứ hai (1077 ). Cách đánh giặc của Lí Thường Kiệt rất độc đáo : Một là tấn công để tự vệ đó là mở cuộc tập kích vào đất Tống nhằm mục đích làm tiêu hao sinh lực địch. Phòng thủ để tấn công: Xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt, khiến cho quân Tống rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nan , khiến cho tướng giặc Quách Quỳ thất vọng, ra lệnh: “Ai bàn đánh sẽ bị chém.” chuyển sang thế phòng ngự . Nắm được tình hình bế tắc của địch, Lí Thường Kiệt đã sáng tác bài thơ thần “ Sông núi nước Nam” được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của nước ta khích lệ tinh thần chiến đấu của quân ta và khẳng định chủ quyền dân tộc. Mặt khác nhận thấy chiến tranh đã đến hồi kết thúc, chủ động đề nghị giảng hòa , Quách Qùy chấp nhận ngay. Đây là kiểu kết thúc chiến tranh độc đáo, thể hiện tinh thần nhân nghĩa của dân tộc ta, mục đích để giữ mối quan hệ tốt giữa Đại Việt và nước Tống . Vị vua cuối cùng của triều Lí là Lí Chiêu Hoàng. - Triều đại nhà Trần (1226 -1400), tên nước cũng là Đại Việt đã ba lần đánh tan quân xâm lược Mông Nguyên , một thứ giặc được coi là hùng mạnh nhất lúc bấy giờ. Bằng chiến thuật “vườn không nhà trống”, rút lui để bảo toàn lực lượng, khi giặc rơi vào tình thế khó khăn, quân ta đã tổ chức phản công và giành thắng lợi vẻ vang (lần1: 1258, lần 2: 1285, lần 3:12871288). thắng lợi đó đã đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên, bảo vệ độc lập toàn vẹn lãnh thổ của chủ quyền quốc gia . Góp phần xây đắp nên truyền thống quân sự Việt Nam để lại nhiều bài học quý giá đó là cũng cố khối đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để đánh giặc, tinh thần quyết chiến đấu của toàn dân mà nòng cốt là lực lượng quân đội. Chiến thắng chống quân Mông Nguyên gắn liền với nhà quân sự tài ba, lỗi lạc là Trần Quốc Tuấn. Nhà Trần chia nước thành 12 lộ .Đặt ba chức quan chăm lo sản xuất nông nghiệp: Hà đê sứ, khuyến nông sứ, đồn điền sứ nên kinh tế thời Trần phát triển; ban hành bộ quốc triều hình luật (1230); văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển chứa đựng lòng yêu nước của dân tộc . - Triều đại nhà Hồ (1400 -1407),tên nước là Đại Ngu. Sau khi cướp ngôi nhà Trần, Hồ Quý Ly lập ra nhà Hồ. Ban hành một số cải cách chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội song chưa phù hợp với tình hình thực tế, chưa giải quyết được những yêu cầu bức thiết của nhân dân nên nhanh chóng bị thất bại ..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh của nghĩa quân Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo mở đầu bằng hội thề Lũng Nhai(1416) và kết thúc bằng hội thề Đông Quan (1427) . Nghệ thuật quân sự dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều cũng được Lê Lợi sử dụng triệt để: Trong cuộc kháng chiến chống quân Minh khi Vương Thông xuất quân hướng về Cao Bộ ngày 7-11-1426, biết được ý đồ của giặc ta đặt phục binh ở Tốt Động- Chúc Động giặc rơi vào trận địa của ta. “Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh trôi vạn dặm Tốt Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm”. (Trích Bình Ngô đại cáo ) - Đặc biệt là trận Chi Lăng – Xương Giang ngày 8-10-1427 ta giành thắng lợi Vương Thông ở Đông Quan vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và chấp nhận hội thề Đông Quan(10-12-1427). Chiến thắng Chi Lăng -Xương Giang một lần nữa chứng tỏ bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn đứng đầu Lê Lợi và Nguyễn Trải đã biết khai thác yếu tố địa hình, để tìm ra một cách đánh phù hợp Chiến thắng Chi Lăng -Xương Giang đã mở ra triều đại mới đó là thời Lê Sơ ( 1428 – 1527 ) là triều đại phong kiến thịnh đạt nhất cả về chính trị, kinh tế lẫn văn hóa , giáo dục. Có bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của Nguyễn Trãi là bài : “ Bình Ngô Đại Cáo” ;có bộ luật Hồng Đức (1483) là bộ luật tiến bộ nhất trong thời kì phong kiến. - Bộ máy nhà nước thời Lê Sơ là nhà nước quân chủ quan liêu chuyên chế. Các đơn vị hành chính được tổ chức chặt chẻ hơn. Cách đào tạo bổ dụng quan lại lấy phương thức học tập thi cử làm phương thức chủ yếu. - Về kinh tế thời Lê Sơ cũng phát triển mạnh mẽ, chú trọng kinh tế nông nghiệp, đặt ba chức quan chăm lo sản xuất nông nghiệp (hà đê sứ, khuyến nông sứ, đồn điền sứ). Định lại chính sách ruộng công làng xã . Các nghề thủ công truyền thống phát triển, nhiều làng thủ công truyền thống ra đời . Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công nhất . - Về buôn bán: Nhà vua khuyến khích mở chợ, họp chợ. Buôn bán với nứơc ngoài cũng được duy trì (Vân Đồn - Quảng Ninh). - Về văn hóa giáo dục thời Lê Sơ cũng rất phát triển vua Lê Thái Tổ cho xây dựng lại Quốc tử giám, mở trường học ở các lộ, mở khoa thi và cho phép người có học đều được dự thi. Nhà nước tuyển chọn người giỏi, có đạo đức để làm thầy giáo. Thời Lê Sơ tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đổ 989 tiến sĩ và 20 trạng nguyên. Riêng thời vua Lê Thánh Tông (1460-1497) tổ chức được 12 khoa thi tiên sĩ, lấy đổ 501 tiến sĩ, 9 trạng nguyên. - Giai đoạn bi đát nhất của lịch sử là cuộc chiến tranh Nam Triều Bắc Triều (1527-1592) và chiến tranh Trịnh - Nguyễn (1627 -1672) làm tổn thương tình đoàn kết dân tộc. Đất nước bị chia cắt, nhân dân cực khổ.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Khôn ngoan qua được Thanh Hà Dẫu rằng có cánh khó qua Lũy Thầy - Phong trào Tây Sơn bùng nổ , nhân vật lịch sử nổi tiếng đó là Quang Trung (Nguyễn Huệ) người anh hùng áo vải , vị lãnh tụ nông dân kiệt xuất đã lật đổ các tập đoàn phong kiến Nguyễn, Trịnh, Lê, xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng thống nhất quốc gia đồng thời đánh tan quân Xiêm (1785), quân Thanh (1789) bảo vệ độc lập và lãnh thổ của tổ quốc. Sau đó bắt tay vào khôi phục kinh tế, ban hành chiếu khuyến nông, mở cửa ải thông thương chợ búa. Xây dựng nền văn hóa dân tộc, ban bố chiếu lập học. Đề cao chữ Nôm, lập viện sùng chính dịch chữ Hán sang chữ Nôm do Nguyễn Thiếp đứng đầu và thực hiện những chính sách quốc phòng, ngoại giao. Nghệ thuật quân sự của Nguyễn Huệ cũng thật là độc đáo. Biết lợi dụng yếu tố thiên thời địa lợi để đặt phục kich tiêu diệt giặc ở trận Rạch Gầm -Xoài Mút. Chiến thắng Rạch Gầm- Xoài Mút ngày 19-1-1785 là một trong những trận mai phục thủy chiến lớn nhất của nhân dân ta, đập tan âm mưu xâm lược của quân Xiêm. Làm cho quân Xêm “ngoài miệng tuy nói khoác, nhưng trong bụng thì sợ quân Tây Sơn như cọp”. Nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh thần tốc, bất ngờ táo bạo, tổ chức chiến đấu hết sức cơ động. Đó cũng là nét độc đáo trong cách đánh giặc của Quang Trung. Ông đã cho quân ăn tết trước và bất ngờ tiêu diệt 29 vạn quân Thanh trong dịp tết kỉ Dậu năm 1789 từ đêm 30 tết đến ngày mồng 5 tết giải phóng Thăng Long, “ thây ngổn ngang đầy đồng, máu chảy thành suối quân Thanh đại bại ”(Hoàng Lê Nhất Thống Chí) . Quang Trung mất(1792). Quang Toản nối ngôi nhưng không đủ năng lực và uy tín điều hành công việc của quốc gia. Nội bộ triều Tây Sơn nảy sinh mâu thuẫn và suy yếu. Nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền Nguyễn Ánh (1802), ban hành bộ hoàng triều luật lệ (1815) tức bộ luật Gia Long. Triều Nguyễn tồn tại đến năm 1945 (vị vua cuối cùng của triều đại phong kiến là Bảo Đại). c) Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1918 ( lớp 8). Do nhu cầu tìm kiếm thị trường, thuộc địa, 1-9-1858 thực dân Pháp xâm lược nước ta taị Đà Nẵng. Nhà Nguyễn yếu hèn không phối hợp với nhân dân để chống giặc ngoại xâm. Vì quyền lợi giai cấp Nhà Nguyễn đã phản bội lợi ích của dân tộc lần lượt kí các hiệp ước đầu hàng ( 1862, 1874 , 1883 và 1884 ). Thực dân Pháp lần lượt chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, ba tỉnh miền Tây Nam Kì, mở rộng xâm lược Bắc Kì lần một (1873 -1874), lần hai (1882 -1884) . Đối lập với triều đình Nhà Nguyễn, nhân dân kiên quyết đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trước hành động xâm lược của liên quân Tây Ban Nha-Pháp, khiến cho nhân dân Đà Nẵng vô vùng căm phẫn đã nổi dậy đấu tranh, thực dân Pháp bị thất bại phải kéo quân vào Gia Định. -1859 Pháp đánh vào Gia Định, phong trào kháng chiến nhân dân sôi nổi. Nghĩa quân Nguyển Trung Trực đã đốt cháy tàu Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông(10-12-1861). Nghĩa quân do Trương Định lãnh đạo đã làm địch thất điên bát đảo, ông được nhân dân tôn là Bình Tây Đại Nguyên Soái. Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nêu cao tinh thần quyết tâm kháng chiến chống Pháp. Tấm gương Nguyển Trung Trực trước kháng chiến ở miền Đông, sau sang miền Tây lập căn cứ ở Hòn Chông( Rạch Giá). Bị giặc bắt đem ra chém, ông đã khẳng khái tuyên bố: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”. Khi thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ 1và 2 cũng bị quân và dân ta đánh trả quyết liệt. Đã giết được tên Gác-Ni-Ê , Ri-Vi-E và nhiều sĩ quan, binh lính Pháp ở trận Cầu Giấy lần thứ 1 và 2. Hưởng ứng chiếu Cần Vương có ba cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Khởi nghĩa Ba Đình (1886 -1887) , khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892) đặc biệt là khởi nghĩa Hương Khê (1885 -1895). Phong trào Cần Vương đã gây cho địch nhiều khó khăn, lúng túng nhưng cuối cùng bị thất bại. Thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ ngọn cờ cứu nước theo phạm trù phong kiến không phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử . Tiếp theo là cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884 -1913) và phong trào đấu tranh chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX quy mô quyết liệt, thời gian kéo dài đã gây cho địch nhiều thiệt hại song kết quả cũng bị thất bại. Một lần nữa chứng tỏ giai cấp nông dân không đảm đương được sứ mệnh lịch sử. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX do ảnh hưởng cuả cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc. Một số sĩ phu yêu nước đương thời đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản như phong trào Đông Du của Phan Bội Châu (1905 -1909), Đông Kinh Nghĩa Thục của Lương Văn Can, Nguyễn Quyền (1907), cuộc vận động Duy Tân của Phan Chu Trinh, phong trào chống thuếTrung Kì (1908) và phong trào yêu nước trong thời kì chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918). Tất cả đều bị thất bại chứng tỏ phong trào cách mạng Việt Nam còn bế tắc về đường lối, khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng. Nguyễn Tất Thành không tán thành con đường cứu nước của các bậc tiền bối. Người quyết định đi ra nước ngoài, xem nước ngoài làm thế nào để về cứu giúp đồng bào ta. Những hoạt động cứu nước của Người (1911-.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1917) tuy chỉ mới bước đầu nhưng là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. d) Lịch sử Việt Nam( lớp 9). Theo chủ quan bản thân tôi xác định rằng: Kíên thức lịch sử Việt Nam lớp 9 được coi là chú trọng của chương trình ôn luyện học sinh giỏi. Thông thường hàng năm thi học sinh giỏi cấp huyện khoảng tháng 1, cấp tỉnh khoảng cuối tháng 3. Vậy tôi phân chia kiến thức lịch sử Việt Nam lớp 9 để ôn luyện theo các giai đoạn như sau: * Giai đoạn Việt Nam từ (1919-1930): + Tình hình Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp và tác động của nó đến kinh tế xã hội Việt Nam làm cho xã hội Việt Nam bị phân hoá sâu sắc. Bên cạnh giai cấp cũ vẫn tồn tại là địa chủ phong kiến và nông dân thì nảy sinh các giai cấp và tầng lớp mới như tư sản, tiểu tư sản, công nhân. Mỗi giai cấp tầng lớp xã hội có địa vị quyền lợi khác nhau nên có thái độ chính trị khác nhau trong cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp. Đồng thời giáo viên biết nhấn mạnh giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất và ngày càng phát triển về số lượng lẫn chất lượng trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp. Giai cấp công nhân Việt Nam cũng chịu nhiều tầng lớp áp bức bóc lột nên cuộc sống của họ vô cùng khốn khổ. Ngoài những đặc điểm của công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam có đặc điểm riêng sau: - Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất nên có tinh thần cách mạng nhất. - Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân. - Kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc. - Giai cấp công nhân Việt Nam có điều kiện sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tiếp thu ảnh hưởng cách mạng Tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới. Với những đặc điểm trên giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp yêu nước, cách mạng. Cùng với giai cấp nông dân trở thành hai lực lượng chính của cách mạng, trong đó giai cấp công nhân nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. + Phong trào cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1919-1925) - Ảnh hưởng của cách mạng Tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới. - Phong trào dân tộc-dân chủ công khai (1919-1925) - Phong trào công nhân (1919-1925).

<span class='text_page_counter'>(12)</span> + Cuộc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc và vai trò của Người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng của giai cấp vô sản Việt Nam. - Cuộc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc: Ngày 5 tháng 6 năm 1911 Người xin làm phụ bếp trên tàu đô đốc LaTu-Sơ-Tơ-rê-Vin, rời bến cảng Nhà Rồng bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước. Qua nhiều năm bôn ba hải ngoại Người nhận rõ: Giai cấp công nhân và nhân dân các nước đều là bạn, chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù. Đó là cơ sở giúp Người dễ dàng tiếp thu quan điểm về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lê Nin sau này. Năm 1917 cách mạng tháng Mười Nga bùng nổ và thắng lợi. Vào thời điểm này, Nguyễn Ái Quốc rời Luân Đôn (Anh) về Pari (Pháp). Người tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp và tìm hiểu cách mạng tháng Mười Nga. Năm 1919 Người gửi đến hội nghị Véc -Xai bản yêu sách của nhân dân An Nam .Bản yêu sách tuy không được chấp nhận song tên tuổi của Người đã có tiếng vang lớn trên trường quốc tế. Tháng 7 -1920 Người đọc được sơ thảo luận cương của Lê - Nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Người đã tìm thấy ở đó con đường cứu nước và giải phóng dân tộc. Tháng 12-1920 Người bỏ phiếu tán thành quốc tế thứ 3 và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Từ đó Người khẳng định: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác bằng con đường cách mạng vô sản. Như vậy sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn đó là con đường kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản. - Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản. Đó là thời kì hoạt động của Người ở Pháp(1920-1923), ở Liên Xô(1923-1924) và ở Trung Quốc(1924-1927). Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. Đây là công lao to lớn của Người. + Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Hướng dẫn học sinh so sánh sự ra đời, thành phần tham gia và phương thức hoạt động của ba tổ chức cách mạng: Hội Việt Nam Cách mang Thanh niên (tháng 6-1925), Tân Việt cách mạng Đảng( tháng 7-1928).

<span class='text_page_counter'>(13)</span> và Việt Nam Quốc Dân Đảng 1927. Nhấn mạnh vai trò của hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái nắm được nguyên nhân bùng nổ, diễn biến,kết quả và nguyên nhân thất bại. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại kéo theo sự tan rã của Việt Nam Quốc Dân Đảng. Đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng tư sản. + Đảng cộng sản Việt Nam ra đời( 3-2-1930) - Ba tổ chức cộng sản ra đời trong năm1929. - Hội nghị thành lập Đảng (lí do tiến hành hội nghị, thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị thành lập Đảng), vai trò công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng. - Luận cương chính trị (10-1930) - Ý nghĩa cuả sự thành lập Đảng( làm sáng tỏ sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. * Giai đoạn Việt Nam từ (1930-1945). Đây là giai đoạn bắt đầu có sự lãnh đạo của Đảng và sau 30 năm bôn ba hải ngoại 28-1-1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời là kết quả của ba cuộc tổng diễn tập: Phong trào cách mạng( 1930-1931) đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh,cao trào dân chủ (1936-1939) và cuộc vận động cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám(1939-1945). + Đảng đã vận dụng chủ nghĩa Mác- Lê Nin, đường lối của quốc tế cộng sản vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Đề ra nhiệm vụ cách mạng Việt Nam phù hợp với từng thời kì. - Phong trào (1930-1931) đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh được coi là cuộc tổng diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám của nhân dân ta vì lần đầu tiên quần chúng được tập dượt đấu tranh dưói sự lãnh đạo của Đảng. - Phong trào để lại nhiều bài học quý cho cách mạng tháng Tám sau này: Bài học về sự lãnh đạo của Đảng, về liên minh công nông, về giành và giữ chính quyền bằng bạo lực cách mạng, về xây dựng chính quyền nhân dân một hình thức chính quyền kiểu mới(Xô Viết). - Phong trào (1936-1939) : Thực hiện khẩu hiệu mới: chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh đế quốc.Nêu nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là chống phát xít, chống phản động thuộc địa, đòi tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình. - Kẻ thù của phong trào cách mạng(1936-1939) là chủ nghĩa phát xít, bọn phản động thuộc địa, tay sai không chịu thi hành chính sách của chính.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> phủ mặt trận nhân dân Pháp. Phong trào 1936-1939 là cuộc Tổng diễn tập thứ 2 cho cách mạng tháng Tám. - Những cuộc khởi nghĩa vũ trang báo hiệu thời kì đấu tranh mới: Khởi nghĩa Bắc Sơn(27-9-1940) , khởi nghĩa Nam Kì(23-11-1940), binh biến Đô Lương(13-1-1941). Các cuộc khởi nghĩa trên đều bị thất bại do thực dân Pháp lúc đó còn mạnh. Khởi nghĩa nổ ra chưa đúng thời cơ. Mặc dù bị thất bại song ba sự kiện trên đã: - Nói lên lòng yêu nước nồng nàn thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất vì độc lập tự do của dân tộc ta. - Giáng một đòn chí tử vào thực dân Pháp, cảnh cáo phát xít Nhật vừa mới đặt chân lên đất nước ta. Đó là tiếng súng báo hiệu của cuộc khởi nghĩa toàn quốc. - Để lại cho cách mạng nhiều bài học kinh nghiệm quý giá nhất là bài học về thời cơ cách mạng. Riêng khởi nghĩa Bắc Sơn để lại cho cách mạng đội du kích Bắc Sơn. Khởi nghĩa Nam Kì để lại cho cách mạng lá cờ đỏ sao vàng năm cánh sau này trở thành quốc kì một biểu tượng thiêng liêng của đất nước. Cuộc binh biến Đô Lương chứng tỏ khả năng làm cách mạng của binh lính khi có điều kiện. + Hội nghị trung ương Đảng lần thứ VIII (5-1941) và việc thành lập mặt trận Việt Minh(19-5-1941) - Hội nghị trung ương lần VIII (5-1941) cho học sinh nắm được hoàn cảnh diễn ra hội nghị, nội dung và ý nghiã của hội nghị. Nhấn mạnh vai trò của Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh. - Về mặt trận Việt Minh: Cho học sinh nắm được hoạt động của mặt trận Việt Minh bằng xây dựng lực lượng chính trị, xây dựng căn cứ địa cách mạng, xây dựng lực lượng vũ trang và chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. Sự ra đời của mặt trận Việt Minh là sự sáng tạo của Đảng của chủ tịch Hồ Chí Minh. + Cao trào kháng Nhật cứu nước tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám1945. Đêm (9-3-1945) Nhật đảo chính Pháp. Ban thường vụ trung ương Đảng họp đề ra chỉ thị: “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chứng tỏ tình thế cách mạng đã xuất hiện, Đảng phát động cao trào kháng Nhật cứu nước. Thay khẩu hiệu đánh đuổi Nhật Pháp bằng đánh đuổi phát xít Nhật, thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương. + Cách mạng tháng Tám thành công nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Nắm được thời cơ cách mạng, diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám. Một lần nữa khẳng định công lao to lớn của Hồ Chí Minh trong việc lãnh đạo nhân dân ta làm.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà(2-9-1945). * Giai đoạn (1945-1954) + Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám có những thuận lợi song khó khăn chồng chất đó là giặc đói, giặc dốt, ngoại xâm và nội phản, đẩy nước ta rơi vào tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những biện pháp diệt giặc đói bằng biện pháp cấp bách là lá lành đùm lá rách, hủ gạo tiết kiệm ngày đồng tâm. Biện pháp lâu dài là tăng gia sản xuất. Giải quyết khó khăn về tài chính chính phủ kêu gọi quỹ độc lập, tuần lể vàng phát hành tiền Việt Nam(31-1-1946). đến ngày 23-11-1946 đồng tiền Việt Nam được lưu hành trong cả nước. Đối với giặc dốt: Ban hành sắc lệnh lập cơ quan bình dân học vụ (8-91945), thực hiện phong trào bình dân học vụ. Nạn mù chữ được đẩy lùi. Đối với ngoại xâm và nội phản với biện pháp vừa mềm dẻo vừa kiên quyết chủ tịch Hồ Chí Minh đã lần lượt loại bỏ, cô lập kẻ thù. Chú ý sách lược của Đảng, chính phủ trong việc phân hóa kẻ thù, triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Cuộc đấu tranh này diễn ra hai thời kì: Trước (6-3-1946) ta chủ trương hoà với Tưởng để đánh Pháp ở Nam Bộ. Từ (6-3-1946) trở đi(19-12-1946) ta chủ trương hoà với Pháp để đuổi Tưởng. + Về hiệp định sơ bộ( 6-3) và tạm ước Việt-Pháp(14-9-1946). Cho học sinh nắm hoàn cảnh kí kết và nội dung của nó. Ý nghĩa của việc kí hiệp định sơ bộ (6-3-1946): - Ta đã nhanh chóng đẩy được quân Tưởng về nước, tránh được một kẻ thù nguy hiểm quét được bọn tay sai phản động. Tránh được một cuộc chiến đấu bất lợi cho ta. - Tranh thủ thời gian hoà hoãn để củng cố chính quyền, xây dựng lực lượng chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. - Thể hiện sự thiện chí của chính phủ ta, nhân dân ta, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta đã đưa đất nước ta thoát khỏi tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”. + Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến đêm(19-12-1946). Cuộc chiến diễn ra ở các đô thị. + Đường lối kháng chiến xuyên suốt chín năm trường kì chống thực dân Pháp và bọn can thiệp Mĩ là: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế. + Các chiến dịch lớn: Xác định được hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả, và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, chiến dịch biên giới1950, chiến cuộc đông xuân 1953-1954. đặc biệt là chiến dịch lịch sử.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Điện Biên Phủ xương sống của kế hoạch Na Va, góp phần vào thắng lợi ở hội nghị Giơ-ne-vơ. + Mối quan hệ giữa hậu phương với tiền tuyến trong cuộc chiến tranh nhân dân chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ. + Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng (2-1951) + Hoàn cảnh ra đời, diễn biến của hội nghị Giơ-ne-vơ.Nội dung, ý nghĩa của hiệp định Giơ-ne-vơ. Nguyên nhân thắng lợi ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954). Một lần nữa khẵng định vai trò lãnh đạo của Đảng và công lao của Hồ Chí Minh đối với vận mệnh quốc gia. IV: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH. Sau quy trình giáo viên và học sinh hệ thống được những kiến thức trọng tâm; chốt được những câu hỏi cơ bản của quá trình lịch sử ở trường trung học cơ sở. phương pháp tiếp theo là rèn luyện học sinh kỹ năng làm bài. Giáo viên phải biết hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đã được ôn tập để làm những bài tập, câu hỏi cụ thể. Tránh lạc đề, giáo viên nhắc nhở học sinh phải biết đọc kỹ đề bài, xác định được phạm vi và kiến thức trọng tâm để trả lời câu hỏi hoặc bài tập một cách chính xác. Sau đây là một số ví dụ minh họa: 1. Rèn luyện kỹ năng làm bài ở phần lịch sử thế giới. Câu 1: Vì sao công xã Pa-Ri là nhà nước kiểu mới? vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước công xã Pa- Ri? Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của công xã. Học sinh cần giải quyết bốn vấn đề:  Chứng minh được công xã Pa-Ri là nhà nước kiểu mới: Vì công xã Pa-Ri là nhà nước vô sản do nhân dân bầu ra, phục vụ vì nhân dân. Cơ quan cao nhất của nhà nước là hội đồng công xã. Vừa ban bố pháp luật,vừa thành lập các tiểu ban thi hành pháp luật. Công xã ra sắc lệnh giải tán quân đội và bộ máy cảnh sát của chế độ cũ. Thành lập lực lượng vũ trang và lực lượng an ninh của nhân dân. Công xã ban bố và thi hành các sắc lệnh phục vụ quyền lợi của nhân dân: - Tách nhà thờ khỏi hoạt động của nhà nước, nhà trường không được dạy kinh thánh. - Giao cho công nhân quản lý những xí nghiệp của bon chủ bỏ trốn. - Quy định về tiền lương tối thiểu, giảm lao động ban đêm, cấm cúp phạt,đánh đập công nhân..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Hoãn trả tiền thuê nhà, hoãn trả nợ. Quy định giá bán bánh mì. - Thực hiện chế độ giáo dục bắt buộc, miễn học phí.. Uỷ ban Đối ngoại. Uỷ ban An ninh xã hội. Uỷ ban Tư Pháp Uỷ ban Lương thực Uỷ ban Công tác xã hội Uỷ ban Giáo dục. Uỷ ban Quân sự HỘI ĐỒNG CÔNG XÃ. Uỷ ban Thương nghiệp Uỷ ban Tài chính. Sơ đồ bộ máy nhà nước công xã Pa-Ri.  Ý nghĩa: Tuy tồn tại được 72 ngày nhưng công xã Pa-Ri là hình ảnh của một chế độ mới, một xã hội mới. Là sự cổ vũ nhân dân lao động toàn thế giới trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân lao động ra khỏi áp bức, bóc lột.  Bài học kinh nghiêm: Công xã để lại nhiều bài học quý báu: cách mạng vô sản muốn thắng lợi phải có Đảng cách mạng chân chính lãnh đạo, thực hiện liên minh công nông; phải kiên quyết trấn áp kẻ thù, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân. Câu 2: Vì sao nói: từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX “ một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”? Trả lời: Vì trong thập niên 90 của thế kỷ XX, lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, mười nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùn nhau phát triển phồn vinh. Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do(viết tắt theo tiếng Anh là AFTA) trong vòng 10- 15 năm..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Năm 1994,ASEAN lập diễn đàn khu vực (viết tắt theo tiếng Anh là ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia trong và ngoài khu vực nhằm tạo nên một môi trường hòa bình,ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. Một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á Câu 3: Trình bày mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với tổ chức ASEAN từ năm 1975 đến nay. Tại sao Việt Nam gia nhập ASEAN vừa là thời cơ,vừa là thách thức đối với dân tộc. Học sinh cần làm sáng tỏ 3 nội dung: *Quan hệ giữa Việt Nam-ASEAN từ 1975 đến nay. - 1975 cuộc kháng chiến chống Mĩ,cứu nước kết thúc thắng lợi.Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN được cải thiện,bắt đầu có những chuyến thăm viếng lẫn nhau của các quan chức cao cấp. - Từ tháng 12.1978 do vấn đề Cam Pu Chia,do sự kích động của các nước, quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN trở nên căng thẳng,đối đầu. - Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX quan hệ Việt Nam- ASEAN từ đối đầu chuyển sang đối thoại. Đặc biệt là khi vấn đề Cam Pu chia được giải quyết bằng việc kí hiệp định PaRi(10-1991) ASEAN có xu hướng mở rộng các thành viên. -7-1992 Việt Nam, Lào được gia nhập hiệp ước BaLi. Đây là bước đi đầu tiên tạo cơ sở để Việt Nam hòa nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á. -7-1995 Việt Nam là thành viên thứ 7 của tổ chức ASEAN. *Thời cơ: - Điều kiện để mở rộng thị trường vào các nước ASEAN. - Việt Nam trở thành đối tác bình đẳng, được tham gia hoạch định các chính sách của ASEAN. - Điều kiện để học hỏi kinh nghiệm của các nước trong khu vực. - Tận dụng vốn đầu tư của các nước ASEAN để phát triển đất nước. * Thách thức: - Bất đồng ngôn ngữ. - Việt Nam có điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí thấp, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. - Hội nhập có thể bị hòa tan, bị đánh mất đi nét thuần phong mĩ tục, bản sắc văn hóa dân tộc. 2/ Rèn luyện kĩ năng làm bài phần Lịch sử Việt Nam. Câu 1: Hoàn thành bảng thống kê quốc hiệu nước ta từ buổi đầu dựng nước dén khi cách mạng tháng 8 thành công. Giáo viên yêu cầu học sinh kẻ bảng và điền được:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> TT 1 2 3 4. Quốc hiệu Văn Lang Âu Lạc Vạn Xuân Đại Cồ Việt. 5 6 7 8. Thời gian ra đời Thế kỉ VII TCN 207 TCN 544 968. Người sáng lập Hùng Vương An Dương Vương Lí Bí(Lí Nam Đế) Đinh Bộ Lĩnh(Đinh Tiên Hoàng) Lí Công Uẩn(Lí Thái Tổ) Hồ Quý Li Nguyễn Ánh Hồ Chí Minh. Đại Việt 1054 Đại Ngu 1400 Việt Nam 1804 Việt Nam dân 2.9.1945 chủ cộng hòa Câu 2: Trong thời kì phong kiến nước ta có những bộ luật hành văn nào?Điểm giống nhau và khác nhau giữa các bộ luật là gì? Học sinh cần giải quyết 3 vấn đề: *Thời phong kiến nước ta có 4 bộ luật. - Thời Lí: có bộ luật Hình thư(1042). - Thời Trần có bộ : Quốc triều Hình luật (1230). - Thời Lê Sơ có bộ : Lê triều Hình luật còn gọi là bộ luật Hồng Đức(1483). - Thời Nguyễn có bộ: Hoàng triều luật lệ còn gọi là bộ luật Gia long(1815). *Giống nhau. - Đều bảo vệ quyền lợi của Vua, quan, giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến. - Bảo vệ sản xuất. - Xử phạt nặng những người phạm tội. * Khác nhau: - Bộ luạt Hồng Đức(1483) thời Vua Lê Thánh Tông là bộ luật tiến bộ nhất. Vì có những điều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia;khuyến khích phát triển kinh tế;giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ. - Bộ luật Gia Long lạc hậu nhất, sao chép lại bộ luật của nhà Thanh. Câu 4: Điền vào chỗ trống những sự kiện lịch sử nước ta từ (1930 – 1945) cho phù hợp với mốc thời gian dưới đây: Học sinh phải điền đúng sự kiện cho phù hợp với thời gian. THỜI GIAN 3 - 2 - 1930 1 - 5 - 1938. SỰ KIỆN Đảng Cộng Sản Việt Nam thành lập Cuộc mít tinh ở khu đấu xảo ( Hà Nội).

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 27 - 9 - 1940 23 - 11 -1940 13 - 1 - 1941 28 - 1 - 1941 19 - 5 - 1941 22 - 12 - 1944. Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn Cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ Cuộc khởi nghĩa Đô Lương Nguyễn Ái Quốc về nước Mặt trân Việt Minh thành lập Đội Việt Nam Tuyên Truyền Giải Phóng Quân thành lập 4 - 6 - 1945 Khu giải phóng Việt Bắc thành lập 13 -15/8 - 1945 Hội nghị toàn quốc BCH trung ương Đảng tại Tân Trào 19 - 8 - 1945 Cách mạng tháng Tám thắng lợi 2 - 9 - 1945 Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập Câu 5: Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX? Em có nhận xét gì về phong trào Cần Vương? Học sinh phải lập được bảng thống kê:. Tên cuộc khởi nghĩa Khởi nghĩa Ba Đình. Thời gian Lãnh đạo. Địa bàn hoạt động. Kết quả. 18861887. Phạm Bành, Đinh Công Tráng. Khởi nghĩa Bãi Sậy. 1883 -1892. Khởi nghĩa Hương Khê. 18851895. Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật Phan Đình Phùng. Mỹ Khê, Thượng Thất bại Thọ, Mậu Thịnh( Nga Sơn – Thanh Hóa ) Khoái Châu, Văn Thất bại Giang, Văn Lâm, Yên Mỹ - Hưng Yên Hà Tĩnh, Nghệ An, Thất bại Thanh Hóa, Quảng Bình. * Nhận xét: Phong trào Cần Vương( 1885 – 1896) do các văn thân, sĩ phu lãnh đạo nổ ra mạnh mẽ, gây cho địch nhiều thiệt hại song cuối cùng cũng bị thất bại. Thất bại của phong trào Cần Vương, chứng tỏ bế tắc về đường lối, khủng hoảng về lãnh đạo và phong trào đấu tranh theo phạm trù phong kiến không phù hợp với xu thế phát triển của lich sử. Câu 6: Hãy so sánh phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 – 1931 với phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1936 – 1939 theo các nội dung: nhiệm vụ (khẩu hiệu ); lãnh đạo; mặt trận; hình thức đấu tranh. Yêu cầu học sinh phải kẽ bảng so sánh được: Nội dung. 1930- 1931. 1936 -1939.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Nhiệm vụ( khẩu Đánh pháp giành độc hiệu) lập dân tộc,đánh phong kiến giành ruộng đất cho dân cày Lãnh đạo Đảng Cộng Sản Đông Dương Mặt trận. Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa. Đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình Đảng Cộng Sản Đông Dương. Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương. 3-1938 đổi thành mặt trận Dân Chủ Đông Dương Hình thức đấu Biểu tình, mít tinh, đấu Mít tinh, biểu tình, đưa dân tranh tranh vũ trang, bí mật, nguyện, hợp pháp, nữa hợp pháp. bất hợp pháp Công khai, nữa công khai B - PHẦN NỘI DUNG I) Cơ sở lí luận: - Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những hoạt động vất vả, khó khăn và thử thách đối với những người làm nghề dạy học. - Bồi dưỡng học sinh giỏi cũng là công tác cực kì quan trọng giúp cho ngành giáo dục phát hiện nhân tài, lựa chọn những mầm giống tương lai cho đất nước trong sự nghiệp trồng người. Đồng thời giúp cho học sinh thực hiện được ước mơ là con ngoan, trò giỏi và có định hướng đúng về nghề nghiệp của mình trong tương lai. - Thực tế trong những năm qua, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được lãnh đạo các trường và phòng giáo dục chú trọng, quan tâm. Song chất lượng mũi nhọn của ngành giáo dục huyện nhà đạt hiệu quả chưa cao, chưa ngoạn mục, khi tăng khi giảm. Chưa có tính bền vững (đặc biệt là bộ môn lịch sử). - Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc (Qui định tại điều 2- Luật Giáo dục). Điều này đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đầy đủ nhiệm vụ vẻ vang của mình để ra sức cải tiến và nâng cao chất lượng về mọi mặt trước tiên là công tác giảng dạy bộ môn lịch sử nhất là bồi dưỡng học sinh giỏi. II) Cơ sở thực tiễn - Bản thân tôi là giáo viên thuộc trường trung học cơ sở Bình Hàng Tây Thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi của tôi qua nhiều năm liền cũng đạt kết quả khả quan. - Trường trung học cơ sở Bình Hàng Tây được thành lập ngày 31 tháng 8 năm 2001. Được ban giám hiệu phân công tôi giảng dạy bộ môn lịch.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> sử khối 8 và 9. Một môn học ít tiết, được coi là môn phụ không mấy ai quan tâm. Song bằng năng lực chuyên môn cùng tâm huyết với nghề, 5 năm liên tục tôi có học sinh giỏi cấp huyện và tỉnh. Tôi mạnh dạn trình bày những kinh nghiệm có được của mình trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử để các đồng nghiệp tham khảo. Nhằm đưa sự nghiệp giáo dục của xã nhà ngày một nâng cao ngang tầm với các đơn vị bạn. - Mục tiêu bộ môn: + Về kiến thức: Cung cấp kiến thức lịch sử ở chương trình học, học sinh được học sâu những sự kiện cơ bản trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc… - Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử về kiến thức và kĩ năng, tạo hứng thú say mê học tập, tìm hiểu lịch sử. + Về kĩ năng: Hình thành kĩ năng tư duy lịch sử và tư duy logic, nâng cao năng lực xem xét, đánh giá sự kiện, hiện tượng trong mối quan hệ không gian, thời gian và nhân vật lịch sử. - Rèn luyện kĩ năng học tập một cách độc lập, thông minh như làm việc sách giáo khoa, sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài thực hành * Phát triển khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp, .v.v. * Vận dụng kiến thức vào thực tiễn. * Biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẪN: 1. Thuận lợi: - Được sự chỉ đạo sâu sắc của ban giám hiệu nhà trường . Sự giúp đỡ của giáo viên chủ nhiệm và các đồng nghịêp. - Học sinh xã Bình Hàng Tây có tinh thần hiếu học, cán bộ và nhân dân địa phương có sự quan tâm đến các em - Bản thân có nhiều năm công tác trong nghề, có 1 số kinh nghiệm trong ôn luyện học sinh giỏi - Đặc biệt môn lịch sử vốn có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Học lịch sử để biết được cội nguồn của dân tộc, quá trình đấu tranh anh dũng và lao động sáng tạo của ông cha. Học lịch sử để biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người làm ra nó và biết vận dụng vào cuộc sống hiện tại để làm giàu thêm truyền thống dân tộc. 2) Khó khăn: - Do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử trong đời sống xã hội. Một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ môn lịch sử, coi đó là môn học phụ, môn học thuộc lòng, không cần làm bài tập, không cần học thêm phí công vô ích. Dẫn đến hậu quả học sinh không nắm.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> đựơc những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở nhiều trường. Do ảnh hưởng của thời kì hội nhập, của phim truyện nước ngoài, của mạng Internet, của các trò chời điện tử… Đã ảnh hưởng không nhỏ đến những học sinh thiếu động cơ thái độ học tập, sao nhãng việc học hành dẫn đến liệt môn, nhất là bộ môn lịch sử . - Chưa loại bỏ được cách giáo dục - học tập mang tính thực dụng. Xem nặng môn này, coi nhẹ môn kia hoặc “thi gì học nấy” làm cho học vấn của học sinh bị “què quặt” thiếu toàn diện. Tình trạng “mù lịch sử” hiện nay ở không ít học sinh phổ thông là tai hại của việc học lệch, không toàn diện. IV.CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Điều tra cơ bản: - Bắt đầu từ năm học 2007-2008 tôi được phân công giảng dạy bộ môn lịch sử khối lớp 8 và 9, tham gia dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. - Ngay khi nhận lớp tôi đã tiến hành các bước nhằm nắm phương pháp học tập của từng em để tìm ra học sinh giỏi môn lịch sử. 2. Lập kế hoạch cho việc nâng cao chất lượng học tập và bồi dưỡng học sinh giỏi môn sử trong. - Thống kê các yêu cầu đã điều tra cơ bản. - Lập kế hoạch giảng dạy - căn cứ vào kế hoạch chung của trường và tình hình thực tế của lớp qua quá trình điều tra cơ bản để lập kế hoạch cho phù hợp. - Đề ra những biện pháp và chỉ tiêu phấn đấu. 3. Các biện pháp được tiến hành: 3.1.Tìm ra nguyên nhân chất lượng giải học sinh giỏi môn lịch sử qua các năm chưa cao là do: - Phía giáo viên: + Còn nặng về cung cấp kiến thức cơ bản, chưa dạy chuyên sâu. + Có rèn luyện kĩ năng nhưng còn hạn chế vì không có quỹ thời gian. - Phía học sinh: + Chưa làm việc một cách độc lập, chưa chú trọng sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài, thực hành, do áp lực các môn học khác để đáp ứng cho yêu cầu của các kì thi…. + Khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp còn hạn chế…. + Học sinh ít đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập. 3.2. Đề ra kế hoạch: - Đối với giáo viên: + Cung cấp kiến thức cơ bản, kết hợp dạy chuyên sâu. + Rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> + Nghiên cứu chương trình chuyên sâu và đề ra phương pháp thích hợp để kích thích và tạo sự hứng thú nghiên cứu, học tập của học sinh. - Đối với học sinh: + Tập làm việc một cách độc lập, chú trọng sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài thực hành, … + Rèn luyện khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp.. + Học sinh tự đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập. III. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG: - Học sinh đã vận dụng kiến thức và kĩ năng vào bài làm trong các kì thi đạt hiệu quả cao nhất là kì thi học sinh giỏi vòng huyện và Tỉnh - Giúp các em vận dụng tốt kiến thức vào cuộc sống và tạo cho các em kĩ năng sống cần thiết trong thời đại hội nhập - Áp dụng các biện pháp ôn luyện như trên giúp chất lượng học sinh giỏi môn Sử càng nâng cao. Thống kê kết quả trong các năm vừa qua đạt tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh như sau: Năm học 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012. Sl tham gia 5 3 3 3 5. HS giỏi Cấp Huyện 4 2 2 1 3. HS giỏi Cấp Tỉnh 0 1 2 1. C- KẾT LUẬN: I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC: - Chất lượng giáo dục có vai trò quan trọng vì nó phản ánh trình độ dân trí, hiểu biết của người dân một nước, là nền tảng cho chiến lược phát triển con người. Bác hồ đã căn dặn chúng ta: “Dù cho có khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt và học tốt”. Vì vậy việc nâng cao chất lượng học tập môn sử và đội tuyển học sinh giỏi là rất cần thiết, nó góp phần quan trọng trong việc trang bị kiến thức chắc chắn cho các em, taọ cho các em sự tự tin vững chắc bước tiếp con đường học vấn và tích lũy kĩ năng sống, có bản lĩnh, có trình độ, có đạo đức, có kiến thức để tham gia lao động sáng tạo đạt hiệu quả cao nhất về sau. - Bản thân tôi đã học được từ bài học làm việc nghiêm túc, nổ lực hết mình để góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp giáo dục của tỉnh nhà. - Dạy học là trực tiếp đào tạo con người, sản phẩm của nghề dạy học chính là con người: Vì lợi ích mười năm trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Đặc biệt công tác ôn luyện học sinh giỏi muốn đạt hiệu quả cao, người dạy phải biết lấy thành quả đạt được của học sinh làm thước đo tay nghề nhà giáo. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng đòi hỏi người dạy biết lựa chọn đúng đối tượng học sinh, có tâm huyết với nghề và không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để luôn luôn tự hoàn thiện mình, biết xác định kiến thức trọng tâm, biết làm chủ điều mình dạy và biết dạy học sinh cách học. Biết phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh… - Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong việc ôn luyện học sinh giỏi bộ môn lịch sử song chỉ mang tính chất sơ lược khái quát, rèn luyện kỹ năng cho học sinh cũng chỉ ở mức độ một số ví dụ minh họa. Bởi thời gian có hạn tôi không thể trình bày tỉ mỉ, chi tiết. Vì vậy khi ứng dụng đòi hỏi các đồng nghiệp phải phát huy hết năng lực chuyên môn và nghệ thuật sư phạm của người thầy… Cũng xin lưu ý thêm rằng: Ngoài kiến thức cơ bản của sách giáo khoa, các bạn nên có tài liệu tham khảo và tài liệu nâng cao đồng thời còn biết hướng học sinh nắm được các sự kiện chính, các thuật ngữ ở những trang cuối của sách giáo khoa… - Rất mong các bạn thành công và đạt kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử để đưa chất lượng mủi nhọn của huyện nhà ngày một nâng cao II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG: - Có khả năng ứng dụng cho việc dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trung học cơ sở. - Dễ ứng dụng. III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM HƯỚNG PHÁT TRIỂN: - Làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phải có tâm huyết, yêu người, yêu học sinh, có tinh thần trách nhiệm, chịu khó tìm tòi sáng tạo trong việc bồi dưỡng. - Có kế hoạch phù hợp với đối tượng học sinh để đề ra biện pháp phù hợp, từng lúc phải bổ sung điều chỉnh kế hoạch để đạt hiệu quả cao nhất. - Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường. - Tạo sự đoàn kết yêu thương nhau giữa các em học sinh trong lớp. - Có kế hoạch kiểm tra sơ kết, tổng kết khen thưởng động viên kịp thời. - Kịp thời phát hiện học sinh có năng khiếu. IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT: - Các nhà lãnh đạo quan tâm sâu sắc công tác bồi dưỡng, tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên phát hiện học sinh năng khiếu. - Phổ biến các sáng kiến kinh nghiệm này cho giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm học tập, trao đổi nhau để bổ sung phát triển đề tài..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Bình Hàng Tây, ngày 20 tháng 02 năm 2012 Xác nhận của Ban giám hiệu trường Người viết HIỆU TRƯỞNG ______________________________ ______________________________ ______________________________ ______________________________ Nguyễn Văn Sáng.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> MỤC LỤC. A - PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.-------------------------------------------------Trang 1 1. Có lý luận-----------------------------------------------------------------Trang 1 2. Có thực tiễn --------------------------------------------------------------Trang 2 II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : Trang 2-3 III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:--------------------------------------------Trang 3 IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:-------------------------------------Trang 3 a. CÁCH TUYỂN CHỌN ĐỐI TƯỢNG ÔN THI -----------------Trang 3-4 b. PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI BỘ MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ---------------------------------------Trang 4 1) PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI------------------------------------------Trang 4 a) Lịch sử thế giới cận đại( lớp 8).---------------------------------------Trang 4 b) Lịch sử thế giới hiện đại ( lớp 8-9)---------------------------------Trang 4-5 2. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM-----------------------------------------Trang 5 a) Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X (lớp 6).------------Trang 5-6 b)Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX (lớp 7).----Trang 6- 10 c) Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1918 ( lớp 8).------------------Trang 10- 11 d) Lịch sử Việt Nam( lớp 9).--------------------------------------------Trang 11 * Giai đoạn Việt Nam từ (1919-1930):------------------------Trang 11- 13 * Giai đoạn Việt Nam từ (1930-1945).-------------------------Trang 13- 15 * Giai đoạn Việt Nam từ (1945-1954).-------------------------Trang 15- 16 IV: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH. 1/ Rèn luyện kỹ năng làm bài ở phần lịch sử thế giới-----------Trang 17- 20 2/ Rèn luyện kĩ năng làm bài phần Lịch sử Việt Nam.----------Trang 20- 23 B - PHẦN NỘI DUNG 1) Cơ sở lí luận: ----------------------------------------------------------Trang 23 2) Cơ sở thực tiễn ----------------------------------------------------Trang 23- 24 III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẪN: 1) Thuận lợi:-----------------------------------------------------------Trang 24 2) Khó khăn:-----------------------------------------------------Trang 24- 25 IV.CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Điều tra cơ bản:----------------------------------------------------Trang 25 2. Lập kế hoạch cho việc nâng cao chất lượng học tập và bồi dưỡng học sinh giỏi môn sử trong.---------------------------------------------------Trang 25 3. Các biện pháp được tiến hành:-----------------------------------Trang 25-26 III. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG:------------------------------------------Trang 26 C- KẾT LUẬN:-----------------------------------------------------------Trang 27.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC:-----------------Trang 27 II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:---------------------------------------------Trang 28 III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM HƯỚNG PHÁT TRIỂN:-----------Trang 28 IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT:---------------------------Trang 28.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> NHẬN XÉT ĐÓNG GÓP Ý KIẾN ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(30)</span>

<span class='text_page_counter'>(31)</span>

×