BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
------------------
------------------
TRẦN TUẤN ANH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRỌN GÓI
DÀNH CHO DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
------------------
------------------
TRẦN TUẤN ANH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRỌN GÓI
DÀNH CHO DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về cơng trình khoa học này của
mình, cụ thể:
Tơi tên là: Trần Tuấn Anh
Sinh ngày 24 tháng 11 năm 1984 tại Tp. Hồ Chí Minh
Quê quán: Tp. Hồ Chí Minh
Hiện công tác tại: Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia – CN Tp.
Hồ Chí Minh
Là học viên cao học khóa XI của Trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM
Mã số học viên: 020111090074
Cam đoan đề tài: “Phát triển dịch vụ trọn gói dành cho doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được cơng bố
tồn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong
luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM ngày
tháng
Tác giả
Trần Tuấn Anh
năm 2013
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng, biểu
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI DÀNH CHO DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................ 1
1.1. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DÀNH CHO DOANH NGHIỆP ........................ 1
1.1.1. Dịch vụ ngân hàng ................................................................................... 1
1.1.1.1. Dịch vụ ................................................................................................ 1
1.1.1.2. Dịch vụ ngân hàng ............................................................................... 2
1.1.1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng................................................................ 3
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp ............................................ 10
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp ....................... 10
1.1.2.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp ...................... 11
1.2. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI DÀNH CHO DOANH NGHIỆP. .. 14
1.2.1. Khái niệm sản phẩm, dịch vụ trọn gói .................................................... 14
1.2.2. Khái niệm dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho doanh nghiệp .............. 15
1.2.3. Tiện ích của dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho doanh nghiệp ........... 17
1.3. NGHIÊN CỨU DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI DÀNH CHO
DOANH NGHIỆP TẠI MỘT SỐ NHTM Ở VIỆT NAM ................................. 20
1.3.1. Eximbank .............................................................................................. 20
1.3.2. MaritimeBank ........................................................................................ 21
1.3.3. Sacombank ............................................................................................ 22
1.3.4. Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 22
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI DÀNH
CHO DOANH NGHIỆP TẠI ACB ............................................................... 26
2.1. SƠ LƯỢC VỀ ACB .................................................................................. 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 26
2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ chính .................................................................. 28
2.1.3. Kết quả kinh doanh ................................................................................ 30
2.2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI DÀNH CHO
DOANH NGHIỆP TẠI ACB ........................................................................... 33
2.2.1. Giới thiệu gói dịch vụ ............................................................................ 33
2.2.1.1. Lợi ích của bó sản phẩm .................................................................... 33
2.2.1.2. Phân khúc khách hàng ....................................................................... 36
2.2.1.3. Qui định về khách hàng ..................................................................... 37
2.2.1.4. Đặc tính bó sản phẩm ........................................................................ 38
2.2.1.5. Điều kiện tham gia bó sản phẩm ........................................................ 39
2.2.1.6. Phương thức ưu đãi ........................................................................... 40
2.2.2. Thực trạng dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho doanh nghiệp tại
ACB ................................................................................................................ 42
2.2.2.1. Theo phân khúc khách hàng............................................................... 43
2.2.2.2. Theo khu vực địa lý ............................................................................ 46
2.2.2.3. Theo phương thức ưu đãi ................................................................... 48
2.3. KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG TRỌN GÓI DÀNH CHO DOANH NGHIỆP TẠI ACB ......... 50
2.3.1. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 50
2.3.2. Kết quả khảo sát ................................................................................... 50
2.4. PHÂN TÍCH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GĨI DÀNH CHO DOANH
NGHIỆP TẠI ACB THEO MƠ HÌNH SWOT ................................................ 52
2.4.1. Điểm mạnh ........................................................................................... 52
2.4.2. Điểm yếu .............................................................................................. 54
2.4.3. Cơ hội ................................................................................................... 58
2.4.4. Thách thức ............................................................................................ 59
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN
GÓI DÀNH CHO DOANH NGHIỆP TẠI ACB........................................... 63
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA ACB GIAI
ĐOẠN 2011-2015 VÀ TẦM NHÌN 2020 ........................................................ 63
3.1.1. Tầm nhìn và sứ mệnh của ACB ............................................................. 63
3.1.2. Tham vọng và mục tiêu của ACB .......................................................... 63
3.1.3. Định hướng hoạt động kinh doanh ......................................................... 64
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI DÀNH
CHO DOANH NGHIỆP TẠI ACB .................................................................. 66
3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ.................................................................. 66
3.2.2. Hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ trong gói ............................................ 68
3.2.3. Về kết cấu bó sản phẩm ......................................................................... 68
3.2.4. Xây dựng mức ưu đãi và tiện ích trong bó sản phẩm.............................. 70
3.2.5. Kết hợp các dịch vụ phi ngân hàng vào trong bó sản phẩm .................... 72
3.2.6. Hồn thiện mơ hình giám đốc quan hệ khách hàng (RM)....................... 73
3.2.7. Giải pháp hỗ trợ khác............................................................................. 76
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mức ưu đãi lãi suất vay (mức giảm 1) dành cho khách hàng tham gia
chương trình bó sản phẩm ................................................................................ 40
Bảng 2.2: Mức ưu đãi lãi suất vay (mức giảm 2) dành cho khách hàng tham gia
chương trình bó sản phẩm ................................................................................ 41
Bảng 2.3: Số lượng khách hàng tham gia bó sản phẩm theo qui mô doanh
nghiệp ............................................................................................................. 43
Bảng 2.4: Số lượng khách hàng tham gia bó sản phẩm theo khu vực địa lý ...... 46
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng tham gia bó sản phẩm được ưu đãi lãi suất ..... 49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng chi nhánh – phòng giao dịch của ACB giai đoạn 2007 –
2012 ................................................................................................................. 27
Biểu đồ 2.2: Số lượng chi nhánh – phòng giao dịch của ACB phân theo vùng địa
lý ...................................................................................................................... 28
Biểu đồ 2.3: Tổng tài sản hợp nhất của ACB giai đoạn 2008 – 2012 ................ 30
Biểu đồ 2.4: Tổng vốn huy động hợp nhất của ACB giai đoạn 2008 – 2012 ..... 31
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của ACB giai đoạn 2008 – 2012... 32
Biểu đồ 2.6: Số lượng khách hàng tham gia bó sản phẩm theo qui mô doanh
nghiệp .............................................................................................................. 44
Biểu đồ 2.7: Số lượng khách hàng tham gia bó sản phẩm theo khu vực địa lý .. 47
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ
CHÚ THÍCH
VIẾT TẮT
1
ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
2
APEC
Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
3
ASEAN
Hiệp hội các nước Đơng Nam Á
4
CN
Chi nhánh
5
Eximbank
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu
6
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
7
GATS
Thỏa thuận chung về thương mại dịch vụ
8
MaritimeBank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
9
NHTM
Ngân hàng thương mại
10
RM
Giám đốc quan hệ khách hàng
11
Sacombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín
12
SWOT
Điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức
13
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
14
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
15
WTO
Tổ chức thương mại Thế giới
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập sâu vào thế giới.
Việt Nam hiện đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, WTO và các
tổ chức đa biên khác. Lĩnh vực tài chính vì thế cũng vận động khơng ngừng
và biến chuyển cho phù hợp với xu thế. Hoạt động ngân hàng là một trong
những ngành then chốt và có sức ảnh hưởng lớn đến sự thịnh vượng chung
của cả quốc gia. Ở chừng mực nào đó, sự ổn định và phát triển của hệ thống
ngân hàng còn được xem như là “hàn thử biểu” của nền kinh tế.
Thời gian qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển
vượt bậc cả về lượng và về chất của hệ thống ngân hàng. Đóng góp trong sự
thành cơng đó chính là sự tham gia của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Với thế mạnh về uy tín,
kinh nghiệm hoạt động, sự hỗ trợ từ tập đoàn mẹ, sản phẩm đa dạng, dịch vụ
khách hàng chuyên nghiệp… đây thực sự là một thách thức rất lớn cho hệ
thống ngân hàng nội địa trong cuộc cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Điểm yếu
của hệ thống ngân hàng trong nước nằm ở: sản phẩm còn nghèo nàn, dịch vụ
khách hàng kém, hệ thống quản trị chưa đồng bộ và hoạt động chính vẫn là
tín dụng, trong khi các dịch vụ phi tín dụng lại chưa được xem trọng. Việc các
doanh ngiệp trong nước đang dần chuyển sang giao dịch với các ngân hàng
nước ngoài là lời cảnh báo cho hệ thống ngân hàng nội địa.
Trước tình hình đó, các ngân hàng nội địa của Việt Nam để có thể tồn
tại và phát triển, cần phải thay đổi, thực hiện nhiều cải cách mà chủ yếu là cơ
chế quản trị điều hành, sản phẩm và dịch vụ khách hàng. Ở khía cạnh sản
phẩm dịch vụ khách hàng, các ngân hàng cần bắt kịp tiến trình hiện đại hóa
ngân hàng, hồn thiện những sản phẩm truyền thống, đồng thời nghiên cứu
phát triển thêm nhiều ứng dụng, sản phẩm mới phù hợp với xu thế phát triển
và nhu cầu của khách hàng.
Một trong những hướng đi tiên phong hiện nay là xây dựng và phát
triển mơ hình dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho các đối tượng khách hàng,
trong đó đối tượng khách hàng doanh nghiệp được xem là trung tâm. Khách
hàng doanh nghiệp với qui mô hoạt động lớn, tập trung ở nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau, nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ đa dạng… hứa hẹn
sẽ mang đến nguồn lợi nhuận không nhỏ cho các ngân hàng triển khai phương
thức này. Nằm trong chiến lược phát triển kế hoạch 5 năm (2011 – 2015)
nhằm trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu (ACB) đã nghiên cứu và triển khai áp dụng chương trình
bó sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp, hay còn gọi là dịch vụ ngân
hàng trọn gói dành cho doanh nghiệp từ đầu năm 2012.
Mục tiêu của chương trình này nhằm gia tăng số lượng sản phẩm, dịch
vụ cho khách hàng, gia tăng thu nhập trên từng khách hàng, đồng thời gia
tăng sự gắn kết mối quan hệ giữa ACB với khách hàng. Với mục đích tìm
hiểu kỹ hơn về dịch vụ ngân hàng trọn gói nêu trên, đánh giá thực trạng từ đó
đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm củng cố hồn thiện dịch vụ này, tơi đã
chọn đề tài “Phát triển dịch vụ trọn gói dành cho doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kinh
tế tài chính – ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là tìm kiếm giải pháp nhằm hồn thiện và phát
triển mơ hình dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho doanh nghiệp. Hướng đến
mục tiêu trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ chính sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng, dịch vụ ngân hàng trọn
gói dành cho doanh nghiệp;
- Tiến hành nghiên cứu mơ hình dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho
doanh nghiệp đang được áp dụng tại một số ngân hàng thương mại;
- Việc triển khai dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho doanh nghiệp tại
ACB;
- Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn sẽ đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho doanh
nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu bằng hai phương pháp chính:
- Phương pháp phân tích, điều tra khảo sát nhằm làm rõ thực trạng của
việc triển khai dịch vụ ngân hàng trọn gói tại ACB và một số ngân hàng
thương mại khác. Thông tin được xử lý dựa trên số liệu thống kê nội bộ
của ACB, và số liệu ngoại vi thu thập từ các kênh thông tin khác như
sách báo, các phương tiện truyền thông, thông tin từ các tổ chức, hiệp
hội, báo cáo thường niên của các ngân hàng…
- Phương pháp phân tích ma trận SWOT nhằm đánh giá tổng quan điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức khi đánh giá hiệu quả của dịch vụ
ngân hàng trọn gói dành cho doanh nghiệp tại ACB.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu thực trạng của việc triển
khai dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho doanh nghiệp tại ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu, trên cơ sở đó luận văn đề xuất các giải pháp thích hợp
nhằm phát triển và đẩy mạnh dịch vụ này.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho doanh nghiệp tại
ACB.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho doanh
nghiệp tại ACB.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này giúp tìm ra các giải pháp thích hợp nhằm
hoàn thiện hơn việc cung ứng dịch vụ ngân hàng trọn gói đến đối tượng khách
hàng doanh nghiệp. Thơng qua đó, quyền lợi của khách hàng doanh nghiệp sẽ
được quan tâm và chú trọng hơn. Doanh nghiệp được cung cấp những sản
phẩm dịch vụ trọn gói và hồn hảo, đáp ứng các nhu cầu khác nhau. Với vai
trò là nhà cung cấp dịch vụ trọn gói đó, ngân hàng cũng có cơ hội để gia tăng
thu nhập. Và quan trọng hơn, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng sẽ
ngày càng bền chặt nhờ vào sự gắn kết đó. Đây chính là yếu tố căn bản quyết
định sự thành cơng, lớn mạnh của ACB nói riêng, hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam nói chung, trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
1
CHƯƠNG 1
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI DÀNH CHO
DOANH NGHIỆP
1.1. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DÀNH CHO DOANH NGHIỆP
1.1.1. Dịch vụ ngân hàng
1.1.1.1. Dịch vụ
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy dịch vụ xuất hiện
trong mọi hoạt động kinh tế của mọi hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính thống về dịch vụ. Dịch
vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là
phi vật chất. Dịch vụ là một hàng hóa đặc biệt, nó có những nét nổi bật riêng
mà hàng hóa hữu hình khơng có. Dịch vụ có bốn đặc điểm nổi bật, đó là:
Một, dịch vụ có đặc tính vơ hình. Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ.
Với đặc điểm này cho thấy dịch vụ là vơ hình, khơng tồn tại dưới dạng vật
thể. Tính khơng hiện hữu của dịch vụ gây nhiều khó khăn cho quản lý hoạt
động sản xuất cung cấp dịch vụ, khó khăn hơn cho marketing dịch vụ và khó
khăn hơn cho việc nhận biết dịch vụ.
Hai, dịch vụ có tính khơng đồng nhất, nghĩa là sản phẩm dịch vụ khơng
tiêu chuẩn hóa được. Trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung
cấp không thể tạo ra được các dịch vụ như nhau trong những thời gian làm
việc khác nhau. Hơn nữa khách hàng tiêu dùng là người quyết định chất
lượng dịch vụ dựa vào những cảm nhận của họ trong những thời gian khác
nhau, sự cảm nhận cũng khác nhau, và những khách hàng khác nhau có sự
cảm nhận khác nhau. Sản phẩm dịch vụ chỉ có giá trị khi thỏa mãn nhu cầu
riêng biệt của từng khách hàng. Do vậy, trong cung cấp dịch vụ thường thực
hiện cá nhân hóa, thốt ly khỏi quy chế, điều đó càng làm tăng thêm mức độ
khác biệt.
2
Ba, dịch vụ có đặc tính khơng tách rời, nghĩa là sản phẩm dịch vụ gắn
liền với hoạt động cung cấp dịch vụ. Quá trình sản xuất gắn liền với tiêu dùng
dịch vụ. Người tiêu dùng cũng tham gia hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ
cho mình. Như vậy việc sản xuất dịch vụ phải thận trọng, phải có khách hàng,
có nhu cầu thì q trình sản xuất mới có thể tiến hành được.
Bốn, sản phẩm dịch vụ mau hỏng hay nói cách khác dịch vụ khơng thể
tồn kho, không cất trữ và không thể vận chuyển từ khu vực này tới khu vực
khác. Do vậy, việc tiêu dùng dịch vụ bị hạn chế bởi thời gian. Cũng từ đặc
điểm này mà làm mất cân bằng, cân đối quan hệ cung cầu giữa các thời điểm
khác nhau trong cùng một thời gian. Đặc tính mau hỏng của dịch vụ quy định
sản xuất và tiêu dùng phải đồng thời. Nếu khơng tn thủ những điều kiện đó
sẽ khơng có cơ hội mua bán và tiêu dùng chúng.
1.1.1.2. Dịch vụ ngân hàng
Thị trường dịch vụ tài chính là một khái niệm mới do Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) đưa ra nhằm hình thành các quy tắc ứng xử giữa các
nước thành viên WTO trong hoạt động thương mại dịch vụ. Theo WTO thì
“Một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính, được một
nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch
vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và
dịch vụ tài chính khác, trừ bảo hiểm”. [12]
Trong bảng danh mục phân loại các dịch vụ theo khu vực của WTO thì
dịch vụ tài chính được xếp ở phân ngành thứ 7 trong 12 phân ngành dịch vụ,
bao gồm dịch vụ kinh doanh, dịch vụ liên lạc, dịch vụ xây dựng và thi công,
dịch vụ phân phối, dịch vụ giáo dục, dịch vụ môi trường, dịch vụ tài chính,
dịch vụ liên quan đến sức khỏe và dịch vụ xã hội, dịch vụ du lịch và dịch vụ
liên quan đến lữ hành, dịch vụ giải trí văn hóa thể thao, dịch vụ vận tải và các
dịch vụ khác.
3
Trong dịch vụ tài chính có tất cả dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan
đến bảo hiểm, các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác. Như vậy dịch
vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính nói chung. Hay nói
cách khác, dịch vụ ngân hàng là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân
hàng, và các dịch vụ đó chỉ có ngân hàng với những ưu thế của nó mới có thể
thực hiện một cách trọn vẹn và đầy đủ.
1.1.1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng
Các dịch vụ của ngân hàng thương mại được phân loại dựa trên ba
nghiệp vụ cơ bản, đó là nghiệp vụ tài sản nợ, nghiệp vụ tài sản có và nghiệp
vụ trung gian hoa hồng. Việc thực hiện ba nghiệp vụ này thể hiện bản chất
của ngân hàng thương mại là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và các
hoạt động ngân hàng bằng nhiều nguồn vốn, nhưng nguồn vốn chủ yếu là
nguồn vốn huy động tiền gửi.
• Huy động vốn
Các ngân hàng thương mại thực hiện huy động vốn thơng qua hai
nghiệp vụ chính, đó là huy động vốn từ tiền gửi và vốn huy động bằng cách
phát hành các giấy nợ.
Với dịch vụ huy động vốn tiền gửi, ngân hàng thương mại tập trung
huy động tiền gửi của các cá nhân, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Tiền
gửi ngân hàng thương mại bao gồm tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi vốn chuyên dùng.
Tiền gửi khơng kỳ hạn là loại tiền gửi có thể rút ra sử dụng bất kỳ lúc
nào mà không cần phải báo trước về thời hạn và khối lượng tiền cần rút.
Khách hàng gửi tiền loại này khơng vì mục tiêu lợi nhuận, mà chủ yếu là các
khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ, thực hiện các giao dịch về thanh tốn.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ sở hữu của nó có thể rút ra
và được hưởng trọn vẹn lợi tức theo thời hạn đã qui định trước. Nhưng trong
4
thực tế, do qui luật cạnh tranh chi phối, để thu hút được nhiều tiền gửi từ
khách hàng, các ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách hàng rút tiền ra
trước thời hạn, nhưng được hưởng lãi suất thấp hơn, có thể là lãi suất khơng
kỳ hạn. Mục đích của việc gửi tiền có kỳ hạn khác với gửi tiền không kỳ hạn
là ở chỗ bên gửi tiền nhắm đến khả năng sinh lời, vì vậy đối với loại tiền gửi
này ngân hàng thương mại cần phải trả lãi suất thỏa đáng cho khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của dân cư, của cá nhân, bao gồm tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Ngồi ra cịn có tiền
gửi của các ngân hàng khác dùng cho việc thực hiện các nghiệp vụ đại lý.
Đối với dịch vụ huy động vốn bằng cách phát hành giấy nợ, ngân hàng
thương mại có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi (phiếu nợ ngắn hạn với thời
hạn từ 12 tháng trở xuống), trái phiếu ngân hàng (phiếu nợ trung dài hạn với
thời gian trên 12 tháng), và kỳ phiếu với các mục đích riêng của ngân hàng
tùy vào từng thời điểm.
• Cấp tín dụng
Dịch vụ tín dụng được sử dụng cho cả khách hàng cá nhân, khách hàng
doanh nghiệp và các định chế tài chính khác. Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng
khá lớn trong doanh thu các ngân hàng. Các loại hình của hoạt động cấp tín
dụng bao gồm: cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay dự án, cho vay tiêu
dùng, chiết khấu, bao thanh tốn, thấu chi, bảo lãnh, thẻ tín dụng.
Cho vay bổ sung vốn lưu động là hoạt động cấp tín dụng ngắn hạn
nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho khách hàng, đáp ứng các nhu cầu thanh toán
thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như mua nguyên
vật liệu, hàng hóa dự trữ, tài trợ các khoản đối tác chậm trả, thanh tốn lương
cơng nhân, điện nước… Trong khi đó, cho vay đầu tư dự án là phương thức
cho vay trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng để thực
5
hiện các dự án đầu tư. Đặc điểm của cho vay đầu tư dự án là số tiền giải ngân
tương đối lớn, thời gian cho vay dài và thường bao gồm cả thời gian ân hạn.
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng để xây
dựng, sửa chữa và mua nhà ở, mua đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại…
Bên cạnh đó những nhu cầu về giáo dục, y tế, du lịch… cũng được các ngân
hàng tài trợ. Trước đây, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những loại
hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất. Tuy vậy, tốc độ tăng trưởng
này gần đây đã chậm lại do cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong khi
nền kinh tế đã phát triển chậm lại. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng vẫn là một
trong các nguồn thu quan trọng nhất của ngân hàng.
Chiết khấu là việc các tổ chức tín dụng mua các giấy tờ có giá từ người
thụ hưởng trước khi các chứng từ đó đến hạn thanh tốn. Hay nói cách khác,
chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng nhận
các chứng từ có giá và trao cho khách hàng số tiền bằng mệnh giá của chứng
từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí ngân hàng được hưởng.
Bao thanh tốn là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên
bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán
hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng.
Nghiệp vụ bao thanh toán bao gồm bao thanh toán nội địa và bao thanh toán
xuất khẩu.
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng bằng cách
cho khách hàng chi vượt một số tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng, nhằm đáp ứng các nhu cầu tài chính cấp thiết.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
6
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khi đó, khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
được trả thay.
• Cho th tài chính
Cho th tài chính là một hợp đồng giao dịch giữa hai chủ thể, bên chủ
sở hữu tài sản và bên sử dụng tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài sản (bên
cho thuê) chuyển giao tài sản cho bên đi thuê sử dụng trong một thời gian
nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu
tài sản. Tài sản cho thuê chủ yếu là máy móc thiết bị và các phương tiện vận
chuyển.
Hoạt động cho thuê đã trải qua hàng nghìn năm nhưng mãi đến giữa thế
kỷ 20 mới trở thành một ngành kinh doanh thực sự. Công ty chuyên cho thuê
đầu tiên được thành lập tại Hoa Kỳ vào tháng 05/1952, từ đó hoạt động cho
thuê phát triển rộng rãi ở Mỹ, Châu Âu, Châu Á. So với các nước khác, ngành
cơng nghiệp cho th tài chính thâm nhập vào Việt Nam có phần muộn hơn.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, kinh doanh dịch vụ cho thuê tài
chính là chức năng của các công ty cho thuê tài chính, một định chế tài chính
phi ngân hàng. Định chế này được huy động tiền gửi có kỳ hạn, khơng được
huy động tiền gửi thanh toán và thực hiện việc cho thuê tài sản đối với các tổ
chức và cá nhân.
• Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn
Ngân hàng thương mại, đặc biệt là những ngân hàng ở các trung tâm
tiền tệ lớn, ngày càng đóng vai trị quan trọng trong lĩnh vực hoạt động ngân
hàng đầu tư. Điều này liên quan đến việc tư vấn cho các công ty lớn và những
doanh nghiệp khác về các chương trình mua bán và sáp nhập, cũng như trong
việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường cho các nhà đầu tư.
7
• Dịch vụ thanh tốn trong nước và thanh tốn quốc tế
Các khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thanh toán trong nước để thanh
toán cho các nhà cung cấp, các chủ nợ hoặc trả lương cho công nhân viên. Có
rất nhiều phương thức thanh tốn qua hệ thống ngân hàng như thanh toán
bằng ủy nhiệm chi, thanh toán bằng thẻ, thanh toán bằng lệnh chi thường
xuyên, chuyển tiền qua điện thoại hay mạng máy tính…
Ngồi ra, các ngân hàng thương mại cũng cung cấp những dịch vụ về
thanh toán quốc tế cho khách hàng khi tham gia vào mậu dịch tài chính quốc
tế. Các phương thức thanh tốn quốc tế được lựa chọn cho phù hợp với đặc
tính và nhu cầu giao dịch của khách hàng như phương thức chuyển tiền bằng
điện (T/T), phương thức nhờ thu kèm chứng từ (D/A, D/P), phương thức tín
dụng chứng từ (L/C)…
• Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Kinh doanh ngoại hối là một trong những dịch vụ lâu đời nhất của ngân
hàng thương mại. Cùng với xu thế hợp tác và quốc tế hóa kinh tế ngày càng
mở rộng, hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại không
ngừng phát triển và trở thành một trong những hoạt động không thể thiếu của
ngân hàng hiện nay.
Kinh doanh ngoại hối theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại tệ,
đảm bảo ổn định số dư ngoại tệ và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ
giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau. Kinh doanh ngoại hối đáp ứng
các nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho q trình chu
chuyển, thanh tốn trong các lĩnh vực thương mại và phi thương mại.
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cơ bản của ngân hàng thương mại
bao gồm nghiệp vụ giao ngay (Spot), nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá
(Arbitrage), nghiệp vụ kỳ hạn (Forward), nghiệp vụ tương lai (Future), nghiệp
vụ hoán đổi tiền tệ (Swap) và nghiệp vụ theo quyền chọn (Option).
8
• Bảo quản vật có giá
Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ
vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp
hẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận
về các tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – dựa trên cơ
sở đó về sau các ngân hàng đã phát hành giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, dịch
vụ bảo quản vật có giá được thực hiện dưới hình thức cho thuê két sắt để cất
giữ các tài sản quý.
• Cung cấp các dịch vụ ủy thác
Dịch vụ ủy thác là dịch vụ quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài
chính cho cá nhân và doanh nghiệp. Dịch vụ này phát triển mạnh khi đời sống
được nâng cao và thị trường tài chính phát triển. Thơng qua dịch vụ này sẽ
giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí quản lý tài sản và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn tài chính của mình. Dịch vụ ủy thác bao gồm ủy thác quản lý
tài sản, ủy thác quản trị danh mục đầu tư chứng khoán, ủy thác thực hiện chi
trả lương, ủy thác phát hành cổ phiếu trái phiếu, thanh toán lãi cổ tức…
• Dịch vụ quản lý tiền mặt
Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà
họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong
những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng
ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần
thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoản sinh lợi và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Trong khi các ngân hàng
có khuynh hướng chun mơn hóa vào dịch vụ quản lý tiền mặt cho các tổ
chức, hiện nay có một xu hướng đang gia tăng về việc cung cấp các dịch vụ
tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hướng này đang lan rộng là do
9
các cơng ty mơi giới chứng khốn, các tập đồn tài chính khác cũng cấp cho
người tiêu dùng tài khoản mơi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính liên quan.
• Tư vấn tài chính
Ngân hàng thương mại từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện
hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày
nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng: tư vấn thuế, xây dựng dự
án đầu tư cho các doanh nghiệp, tư vấn phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho
doanh nghiệp và Chính phủ, thiết lập kế hoạch tài chính cho cá nhân và doanh
nghiệp. Hoạt động tư vấn của ngân hàng vừa góp phần tạo ra lợi nhuận, vừa
hỗ trợ để phát triển các dịch vụ kinh doanh khác.
• Mơi giới chứng khốn
Ngân hàng thương mại ngày nay có khuynh hướng kinh doanh đa năng
để cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng. Dịch vụ mơi giới
chứng khốn là một trong số đó. Tuy nhiên, tùy theo luật pháp của mỗi nước
mà việc cung cấp dịch vụ này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Ở Việt Nam,
các ngân hàng không được cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán trực tiếp,
nhưng các ngân hàng được thành lập cơng ty chứng khốn trực thuộc để làm
dịch vụ mơi giới chứng khốn, tư vấn và tự doanh.
• Cung cấp dịch vụ bảo hiểm
Ở các nước phát triển, từ lâu ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho
khách hàng. Loại bảo hiểm này nhằm đảm bảo cho khách hàng thanh toán nợ
trong trường hợp tử vong hoặc thương tật. Bên cạnh loại bảo hiểm này, các
ngân hàng cũng mong muốn cung cấp các loại bảo hiểm nhân thọ và phi nhân
thọ. Tuy nhiên, luật pháp các nước thường có những qui định hạn chế việc
ngân hàng trực tiếp cung cấp các dịch vụ bảo hiểm này. Việc hạn chế này
được thực hiện bằng cách dịch vụ bảo hiểm chỉ được thực hiện thông qua
thành lập các công ty bảo hiểm trực thuộc ngân hàng; hoặc các ngân hàng chỉ
10
được cung cấp bảo hiểm theo một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu ngân
hàng.
• Dịch vụ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử
Trong thập niên 60 của thế kỷ 20, thẻ thanh toán đã được sử dụng phổ
biến ở Hoa Kỳ và các nước Châu Âu, sau đó dần thâm nhập vào các nước
đang phát triển khác. Ngày nay thẻ thanh toán đã trở thành một phương tiện
quốc tế phổ biến. Ngồi thẻ tín dụng, các giao dịch qua thẻ thông minh và
dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) đã bắt đầu triển khai và phát triển
mạnh khắp thế giới.
Ngồi ra, tổ chức tín dụng cịn có các nghiệp vụ trung gian hoa hồng
khác như dịch vụ cung cấp thông tin và tư vấn kinh doanh, tư vấn quản trị
doanh nghiệp, thanh lý tài sản, dịch vụ kiều hối… Nhìn chung, với các dịch
vụ này, ngân hàng đã tạo ra nhiều sự thuận lợi và hài lòng cho khách hàng.
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp
Theo kinh tế học vi mô, doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa và
đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Do đó, dịch vụ ngân hàng dành cho
doanh nghiệp là tất cả các nghiệp vụ, giao dịch được cung cấp bởi ngân hàng
dành cho đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nếu như dịch vụ ngân hàng dành cho đối tượng khách hàng cá nhân
thường chỉ bao gồm các dịch vụ như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh tốn,
vay sinh hoạt tiêu dùng thì dịch vụ ngân hàng dành cho đối tượng khách hàng
doanh nghiệp lại đa dạng và phức tạp hơn. Các dịch vụ mà ngân hàng thường
cung cấp cho doanh nghiệp là tiền gửi (bao gồm tiền gửi kỳ hạn và không kỳ
hạn), dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ quản lý tiền mặt, dịch vụ tín dụng (vay bổ
11
sung vốn lưu động, tài trợ xuất nhập khẩu, đầu tư dự án, chiết khấu, bảo lãnh,
bao thanh toán…), dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ kinh doanh ngoại
hối… Nguyên nhân dẫn đến sự đa dạng và phức tạp ở dịch vụ ngân hàng là do
không như khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, góp phần tạo ra giá trị thặng dư cho
chính bản thân doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Vì thế, lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp là khá đa dạng.
Các doanh nghiệp có thể chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước,
hoặc có thể tham gia vào chuỗi sản xuất kinh doanh toàn cầu, tạo ra nhiều giá
trị gia tăng hơn. Các doanh nghiệp có thể kinh doanh thương mại thuần túy,
nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất, gia
công, chế tạo, chế biến các mặt hàng khác nhau. Ngược lại, cũng có một số
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khơng vì lợi nhuận nhưng lại đạt hiệu quả
kinh tế xã hội ở một khía cạnh nào đó… Tất cả các hoạt động kinh doanh này
hình thành nên một bức tranh đa dạng, phong phú và nhiều màu sắc của nền
kinh tế. Tương ứng với sự đa dạng, phong phú này, các ngân hàng sẽ cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ tương ứng nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau
cho từng khách hàng.
1.1.2.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp
Ngày nay, hoạt động của các doanh nghiệp luôn đi kèm với việc sử
dụng các tiện ích của dịch vụ ngân hàng. Tùy theo qui mô và doanh số giao
dịch của từng khách hàng mà số lượng các dịch vụ ngân hàng được sử dụng
nhiều hay ít. Vai trị của dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp thể hiện ở
ba giác độ.
Thứ nhất, đối với các ngân hàng thương mại, dịch vụ ngân hàng dành
cho doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, quyết định sự tồn tại của một ngân
hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể:
12
- Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút
và mở rộng đến nhiều đối tượng khách hàng;
- Phát triển dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp góp phần nâng cao
uy tín và vị thế của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế;
- Phân tán rủi ro cho hoạt động ngân hàng vì khi đó, các ngân hàng
thương mại ngồi đối tượng khách hàng truyền thống là cá nhân, hộ gia
đình sẽ có thêm đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Danh mục cho
vay của ngân hàng sẽ được mở rộng và đa dạng, giúp hạn chế rủi ro tập
trung;
- Gia tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại vì lợi nhuận khơng chỉ
tập trung chủ yếu từ sản phẩm tín dụng mà còn được khai thác từ các
sản phẩm dịch vụ phi tín dụng khác. Hơn nữa, đối tượng khách hàng
doanh nghiệp được đánh giá có mức độ sử dụng các dịch vụ phi tín
dụng cao hơn hẳn khách hàng cá nhân. Các ngân hàng hàng đầu thế
giới đã phát triển mạnh về dịch vụ tín dụng đều nhận định rằng hoạt
động tín dụng có thể tạo ra nguồn thu ổn định tuy nhiên nguy cơ rủi ro
rất cao. Trong khi hoạt động phi tín dụng mang lại nguồn doanh thu
cao, chắc chắn và ít rủi ro.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp, sử dụng dịch vụ ngân hàng sẽ giúp:
- Doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí. Các dịch vụ tín dụng
và phi tín dụng của ngân hàng sẽ được cung cấp nhằm phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời
gian và chi phí do khắc phục được khó khăn về không gian và thời
gian, cũng như năng lực tài chính;
- Cung cấp thơng tin kịp thời và hiệu quả cho doanh nghiệp thông qua
các dịch vụ tư vấn hỗ trợ mà ngân hàng cung cấp. Khách hàng không
chỉ được đáp ứng các nhu cầu đơn nhất của mình mà còn được tư vấn
13
hay nhanh chóng tiếp cận thơng tin tin cậy, kịp thời từ đó có thể đưa ra
quyết định kinh doanh đúng đắn đem lại hiệu quả cao;
- Quản lý các vấn đề tài chính doanh nghiệp một cách thuận tiện và hữu
hiệu, từ đó tạo ưu thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Với sự hỗ trợ kinh
nghiệm từ ngân hàng cùng với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại,
các vấn đề về tài chính doanh nghiệp sẽ được giải quyết một cách
nhanh nhất và hiệu quả, tạo thêm nhiều giá trị gia tăng. Ngân hàng sẽ
cung cấp các công cụ về quản lý tiền mặt, quản lý dòng tiền (khoản
phải thu, phải trả), quản lý thanh khoản, quản lý hàng tồn kho… cho
các doanh nghiệp có yêu cầu. Đối với các doanh nghiệp có mơ hình tổ
chức phức tạp (công ty mẹ, công ty con, công ty trực thuộc…) cơng cụ
quản lý tài khoản tập trung cũng có thể được xem là giải pháp hữu hiệu.
Với những doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong kinh doanh hoặc có
nhu cầu gia tăng nguồn vốn lưu động, gia tăng nguồn vốn dài hạn để
đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng… các giải pháp về tín dụng ngân
hàng sẽ hỗ trợ kịp thời cho sự thiếu hụt đó. Nhìn chung, các dịch vụ
này sẽ giúp cho ban quản trị doanh nghiệp chủ động hơn trong cơng
việc quản lý tài chính (tiền mặt, thanh khoản, nợ vay), góp phần thúc
đẩy hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, đối với nền kinh tế xã hội, dịch vụ ngân hành sẽ:
- Góp phần tăng cường sự luân chuyển của dòng vốn trong nền kinh tế
thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Dịch vụ ngân hàng có tác động
tới tổng thể các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, từ công nghiệp,
nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu,...
- Thúc đẩy nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã được coi là tất
yếu. Trong xu hướng đó, từng quốc gia không ngừng khai thác những