Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

De khao sat HSG van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.42 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phòng giáo dục và đào tạo</b>
<b>Huyện yên mụ</b>


<b> kho sỏt t I</b>


<b>Đề khảo sát chất lợng Học Sinh Giỏi 7</b>
<b>Năm học 2008 </b><b> 2009</b>


<b>Môn: Ngữ văn </b>


(Thời gian lµm bµi: 120 phót)


<b>Câu 1.</b> (2,0 điểm)


Hãy lí giải hành động “<i>ngẩng đầu</i>” và “<i>cúi đầu</i>” của tác giả Lí Bạch trong
bài thơ


“<b>Tĩnh dạ tứ</b>”


<b>Câu 2</b>. (3,0 điểm)


Đọc bài ca dao sau:


<i>Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,</i>


<i> Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn,</i>
<i> Đài Nghiên, tháp Bút chưa mòn,</i>
<i>Hỏi ai gây dựng nên non nước này ?</i>
Trình bày suy nghĩ của em về câu hỏi cuối bài thơ ?


<b>Câu 3</b>. (15,0 điểm)



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>HUYỆN YÊN MÔ</b>


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM</b>


<b>ĐỀ KIỂM TRA HỌC SINH GIỎI</b>


Năm học: 2008-2009
Môn: Ngữ văn 7


<b>Câu 1:</b> (2,0 điểm)


<b>*</b> Yêu cầu về nội dung:


Hai hành động liền nhau thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả:
+ Hành động “ngẩng đầu”: kiểm nghiệm cảm giác mơ hồ của tác giả <i>sương</i>
<i>haytrăng</i> ? Từ không gian hẹp tác giả hướng ra không gian rộng (<i>0,5 điểm</i>).


+ Hành động “cúi đầu”  Thể hiện sự liền mạch trong cảm xúc của nhân
vật trữ tình: Nhìn thấy vầng trăng, tác giả chạm vào nỗi nhớ nhà, không muốn đối
diện với nỗi buồn quá lâu  Cúi đầu xuống để tránh nỗi buồn nhưng lập tức nỗi
nhớ quê hương tràn về trong tâm tưởng <i>(1,0 điểm).</i>


<b>*</b> Yêu cầu về hình thức: <i>(0,5 điểm)</i>


Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu
mạch lạc.


<b>Câu 2:</b> (3,0 điểm)



<b>*</b> Yêu cầu về nội dung:


Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp của một địa danh được coi là “biểu tượng thu
nhỏ” của Đất nước Việt Nam: Cảnh Hồ Gươm với các nét đặc sắc mang trong
mình âm vang lịch sử và văn hố.


Những ý tình gợi lên từ câu hỏi cuối bài ca dao:


+ Đây là câu hỏi rất tự nhiên, âm điệu nhắn nhủ, tâm tình. Đây là dịng thơ
xúc động, sâu lắng nhất trong bài ca dao, tác động trực tiếp vào tình cảm của
người đọc, người nghe


<i>(1,0 điểm)</i>


+ Câu hỏi nhưng để khẳng định và nhắc nhở công lao xây dựng non nước
của ông cha ta qua nhiều thế hệ. Cảnh Kiếm Hồ và những cảnh trí khác của Hồ
Gươm trong bài được nâng lên tầm non nước, tượng trưng cho non nước. <i>(1,0</i>
<i>điểm)</i>


+ Câu hỏi còn hàm ý nhắc nhở các thế hệ con cháu phải biết giữ gìn, xây
dựng non nước cho xứng đáng với truyền thống cha ông. <i>(0,5 điểm)</i>


<b>* </b>Yêu cầu về hình thức: <i>(0,5 điểm)</i>


Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu
mạch lạc.


<b>Câu 3</b>: (15,0 điểm)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

* Bài làm cần đảm bảo các ý sau:


Đây là bài thơ “tả cảnh ngụ tình” rất đặc sắc thể hiện phong cách thơ hết
sức điêu luyện, trang nhã của Bà Huyện Thanh Quan, tác giả mượn cảnh vật để
kín đáo kí thác những nỗi niềm tâm sự của mình: Nỗi buồn cơ đơn trước thực tại,
nhớ về dĩ vãng để trang trải nỗi lịng:


<i><b>+ Hai câu đề:</b></i>


- Một khơng gian, thời gian gợi buồn, đó là “Đèo Ngang” với “bóng xế tà”:
Khơng gian mênh mơng, thời gian chiều tà gợi trong lòng người lữ khách một nỗi
<i>buồn man mác</i>


- Nét chung về phong cảnh: nhà thơ gợi một nét về thiên nhiên hoang dã nơi Đèo
Ngang (Cỏ, đá, cây, hoa), phân tích cái hay của điệp từ “chen”  Thiên nhiên


rậm rạp, đua nhau trong một khơng gian sinh tồn. Chỉ có ba sự vật nhưng ta có
cảm giác rất nhiều.


 Miêu tả cận cảnh Đèo Ngang với một vài nét chấm phá: từ không gian, thời


gian, thiên nhiên đều gợi nét buồn


<i><b>+ Bốn câu thực luận</b></i>: Tả cụ thể hơn cảnh Đèo Ngang


- Phép đảo ngữ, đối rất cân xứng đã khắc hoạ được sự ít ỏi, nhỏ nhoi của cảnh
vật nơi đây, chú ý tập trung vào các từ láy gợi hình: lom khom, lác đác. Có sự
xuất hiện của con người nhưng khơng làm bức tranh vui lên mà gợi trong lịng
người lữ khách một nỗi <i>buồn trĩu nặng.</i>



- Những âm thanh hoang dã nơi Đèo Ngang qua phép đảo ngữ, đối, chơi chữ rất
khéo léo, trang nhã của tác giả đã gợi nỗi niềm tâm sự kín đáo, <i>da diết</i> của tác
giả: nhớ nước, thương nhà  niềm hoài cổ (học sinh phải liên hệ tới hoàn cảnh


sáng tác để rõ hơn ý này).


 Bốn câu thơ đầu tác giả thiên về tả cảnh bằng vài nét phác hoạ, chấm phá


mà khá đậm nét, người đọc nhận ra tình cảm của thi nhân trong từng đường nét
của cảnh vật (vì mục đích ngụ tình nên tác giả <i>chỉ lựa chọn vài nét hoang vắng,</i>
<i>lưa thưa, nhỏ bé</i> của Đèo Ngang), từ câu luận, cảnh thực đã chìm xuống, nhường
chỗ cho tâm cảnh. Đi liền với điều đó là sự liền mạch của cảm xúc: <i>từ buồn man</i>
<i>mác </i><i> Trĩu nặng </i><i> Da diết, khắc khoải. </i>Tác giả đẫ chuẩn bị ý tình để hạ hai câu


kết:


<i><b>+ Hai câu kết</b></i>: thâu tóm cảnh và tình mà thực chất là tình của bài thơ


- Thủ pháp đối lâp: không gian rộng lớn > < con ngưịi nhỏ bé  nỗi cơ đơn gần


như tuyệt đối của tác giả: cách dùng từ đặc sắc “mảnh tình”  nỗi buồn như kết


đọng thành hình khối trong tiếng thở dài “ta với ta”  Khao khát đuợc chứng


giám và trang trải nỗi lòng của tác giả


<b> * Cho điểm: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Tổng: 4 cặp câu × <i>3,0 điểm</i> = <i>12,0 điểm</i>
+ Mở bài: <i>1,0 điểm</i>



+ Kết bài:<i>1,0 điểm</i>


+ Chữ viết sạch đẹp, bố cục cõn đối, kết cấu chặt chẽ, liờn hệ hợp lớ: <i>1,0 điểm</i>
<i>(Chỳ ý: cần lưu ý giữa định tớnh và định lượng, cần xem xột mối quan hệ giữa</i>
<i>ý và việc triển khai, sự liền mạch trong cảm nhận, cỏch diễn đạt…Khụng đếm</i>
<i>ý cho điểm; nếu bài viết chỉ diễn xuụi bài thơ thỡ khụng cho quỏ 6,0 điểm).</i>
Ubnd huyện quảng trạch đề thi chọn học sinh giỏi lớp
<b>9</b>


<b> Phòng giáo dục đào tạo năm học 2009- 2010</b>
<i><b>Môn thi</b></i>: Ngữ Văn


<i>Thời gian: 150 phút (khụng k thi gian giao )</i>


Câu 1 (2 điểm):


Phân tích giá trị biểu cảm của từ Thoi thót trong câu thơ sau:
“Chim h«m thoi thãt vỊ rõng


Đóa trà mi đã ngậm trăng nửa vành”


(Truyện Kiều- Nguyễn
Du)


Câu 2 (3 điểm):


Khi trở về ngời con trai lão Hạc đã đợc nghe ông giáo kể về cuộc sống của
cha và những tâm nguyện của ông trớc khi chết. Em hãy tởng tợng mình là con
trai lão Hạc để viết tiếp phần kết mới cho câu chuyện.



C©u 3 (5 ®iĨm)


Có ý kiến cho rằng Xuyên suốt bài thơ “ánh trăng” của Nguyễn Duy là
hình tợng vầng trăng với nhiều tầng nghĩa, thể hiện chiều sâu t tởng mang tính
triết lý cuộc đời. Hãy phân tích ý nghĩa của hình tợng thơ độc đáo đó để làm rõ ý
kiến trên.


Đáp án và biểu điểm chấm đề thi học sinh giỏi
<b> Môn: Ngữ văn lớp 9</b>


Năm học: 2009-2010
<b>Câu1: (2 điểm)</b>


Học sinh giải nghĩa đợc: “Thoi thót”: là hình ảnh bay lác đác từng con
một. Qua cách dùng từ của nhà thơ, ta có thể hình dung dáng bay mệt mỏi, chậm
chạp, đơn côi của cánh chim ngang qua không gian chiu. (1 im)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Câu 2 (3 điểm)


- Cho häc sinh tù do tởng tợng cách kết mới. Đây là một dạng gỵi ý:


+ Tình huống bất ngờ khi trở về : Cỏ ở vờn quá tốt; căn nhà heo vắng ; khơng thất
bóng dáng của thầy ; cậu Vàng đâu khơng chạy ra đón?


+ Chạy sang nhà ơng giáo (bạn thân của thầy ngày trớc) bao lo lắng suy nghĩ ; bao
câu hỏi đặt ra trong đầu…


+ Hốt hoảng gọi…chạy thẳng vào nhà gặp ông giáo …hỏi han (xây dựng đợc cuộc
đối thoại giữa hai ngời qua lời ông giáo kể và sự hỏi han trao đổi của con trai lão


Hạc để làm rõ cuộc sống và tâm nguyện của lão Hạc trớc khi chết, tình cảm của
lão dành cho con nh thế nào, sự trông mong chờ đợi và hi vọng của lão đối với con
nh thế nào… )


+ Ông giáo đã trao lại cho con tai lão Hạc những gì mà lão Hạc gửi lại…


+.... Cảm xúc cua con trai lão Hạc bộc lộ (xót xa, đau đớn, thẫn thờ trở về nhà.)
+ Thắp hơng lên bàn thờ cha...nhìn ra mảnh vờn...Nớc mát nhạt nhịa...bóng hình
cha hiện ra mờ ảo...chạy ra vờn trong bóng hồng hơn.


C©u 3 (5 điểm) Yêu cầu
1. Về kỹ năng:


- Viết đúng yêu cầu kiểu bài nghị luận văn học.
- Ngơn ngữ trong sáng, có cảm xúc, văn trơi chảy.


- Bố cục rõ ràng, cân đối, triển khai tốt các ý thành từng đoạn.
2. Về nội dung : Cơ bản học sinh phân tích đợc các ý sau.


a) Vầng trăng là hình ảnh mang nhiều tầng nghĩa, xuyên suốt bài thơ.
- Là hình ảnh đẹp của thiên nhiên.


- Là biểu tợng của tâm hồn, của đời sống tinh thần.


- Là biểu tợng của quá khứ thủy chung, tình nghĩa (thời nhỏ, thời chiến tranh)
- Là nơi để tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề bài thơ.


b) Những suy ngẫm của tác giả về cuộc đời, về đạo lý, lẽ sống.


- Khi hoàn cảnh sống thay đổi (Cuộc sống thiếu thốn, cơ cực- đầy đủ, hiện


đại, sung sớng) ngời ta dễ dàng quên quá khứ, trớc vinh hoa ngời ta dễ phản bội
lại chính mình, dễ thay đổi tình cảm (đợc mới nới cũ)


- ánh trăng không chỉ là câu chuyện của nhà thơ, cua một ngời mà là của cả
một thế hệ (từng trải qua những năm tháng dài gian khổ, chiến tranh từng gắn bó
với thiên nhiên, với dân giờ đợc sống trong hịa bình, trong tiện nghi hiện đại. Hơn
thế nữa bài thơ còn đặt ra vấn đề thái độ đối với quá khứ, với những ngời đã


khuÊt.)


- Con ngời sống phải biết trân trọng, giữ gìn vẻ đẹp và những giá trị truyền
thống.


- Con ngời phải biết sống thủy chung: Thủy chung với quá khứ, với những
ng-ời đã khuất và cả đối với chính mình.


Cách cho điểm


+ Điểm 5: - Đáp ứng tốt những yêu cầu nêu trên.


- Ph©n tÝch tinh tÕ, bài viết thể hiện sự sáng tạo, văn viết lu loát.
+ Điểm 4: - Đáp ứng phần lớn những yêu cầu nêu trên.


- Phân tích, diễn đạt khá.


- Mắc một vài lỗi diễn đạt nhỏ.


+ §iĨm 2-3: - Phơng pháp phân tích còn lúng túng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Điểm yếu kém 0-1 : - Cha nhận thức đúng yêu cầu đề ra.



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×