Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Câu hỏi ôn tập Triết học Mác-Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.33 KB, 27 trang )

/>
CÂU HỎI ƠN TẬP TRIẾT HỌC MÁC­LÊNIN
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của 
triết học?
Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học của C. 
Mác, Ph. Ăngghen và sự phát triển của V. I. Lênin; được hình thành và phát triển trên 
cơ sở kế thừa những giá trị tư tưởng của nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại; là 
thế giới quan, phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thưc tiễn cách 
mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vơ sản, giải phóng nhân dân lao 
động và giải phóng con người.
Chủ nghĩa Mác – Lênin bao qt các lĩnh vực tri thức hết sức rộng lớn mang 
nhiều giá trị khoa học và thực tiễn. Nội dung của Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu 
thành từ ba bộ phận lý luận cơ bản có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, 
đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa 
học.
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt 
trong triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc mối quan hệ vật 
chất và ý thức.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái 
nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm ngun nhân cuối cùng của hiện 
tượng, sự vật hay sự vận động đang cần phải giải thích thì ngun nhân vật chất hay 
ngun nhân tinh thần đóng vai trị là cái quyết định. Chia làm các trường phái:
­

Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước, có vai trị quyết định, ý thức chỉ là sự 
phản ánh thế giới vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. 
Có các hình thức:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phát
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng



­

Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước, quyết định vật chất, ý thức là tính thứ 
nhất, vật chất là tính thứ hai. Chia làm các hình thức:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: ý thức là 1 lực lượng siêu nhiên có 
trước con người


/>+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: các sự vật, hiện tượng tồn tại là do phức 
hợp của cảm giác
­

Thuyết nhị ngun luận: vật chất và ý thức khơng nằm trong quan hệ sản 
sinh

Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay khơng? Nói 
cách khác, khi khám q sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ 
nhận thức được sự vật và hiện tượng hay khơng. Chia làm các trường phái:
­

Khả tri luận: đa số thừa nhận khả năng nhận thức của con người

­

Bất khả tri luận: 1 số phủ nhận khả năng nhận thức của con người

­

Thuyết hồi nghi: nâng sự hồi nghi lên thành ngun tắc trong nhận thức


Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là 
vấn đề cơ bản của triết học?
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt 
trong triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc mối quan hệ vật 
chất và ý thức.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
­

Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết 
định cái nào?

­

Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay khơng?

Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ 
bản của triết học vì:
­

Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết các mối 
quan hệ này.

­

Trên thế giới có nhiều các sự vật, hiện tượng khác nhau nhưng người ta 
phân thành 2 loại chính. Đó là vật chất (tồn tại) và tinh thần (tư duy). Vì vậy 
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức đã bao trùm lên tồn bộ thế giới. Mà 
triết học thì chủ nghiên cứu mối quan hệ chung nhất của thế giới vì vậy 
quan hệ giữa vật chất và ý thức là đối tượng nghiên cứu của triết học, nếu 

khơng nghiên cứu vấn đề này triết học khơng thể tồn tại.


/>­

Căn cứ vào cách giải quyết mối quan hệ giữ vật chất và ý thức làm cơ sở 
để phân định lập trường tư tưởng thế giới quan của các nhà triết học cũng 
như các học thuyết của họ.

­

Giải quyết các mối quan hệ này là nền tảng, điểm xuất phát giải quyết 
những vấn đề cịn lại của triết học.

Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu 
hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó.
Siêu hình
­Là phương pháp xem xét sự vật, hiện 
tượng 1 cách cơ lập, tách rời, khơng có 
quan hệ biện chứng
­Xem xét trong trạng thái tĩnh
­Cho rằng phát triển chỉ là sự tăng giảm 
đơn thuần về lượng
­Ngun nhân, nguồn gốc của sự phát 
triển nằm ở bên ngồi
­Chỉ giúp ta thấy chi tiết của sự vật mà 
khơng thấy tổng thể

Biện chứng
­Là phương pháp xem xét sự vật, hiện 

tượng trong sự ràng buộc, sự quy định, 
tác động chuyển hố lẫn nhau
­Xem xét trong trạng thái vận động
­Cho rằng phát triển là sự nhảy vọt về 
chất
­Ngun nhân, nguồn gốc của sự phát 
triển nằm ở bên trong, là sự đấu tranh 
giữa các mặt đối lập
­Giúp ta vừa thấy chi tiết vừa thấy tổng 
thể của sự vật

Ý nghĩa:
­

Phương pháp siêu hình là phương pháp tư duy cứng nhắc, chỉ có giá trị trong 
1 phạm vi nhất định, đó là “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà khơng 
nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa nhũng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại 
của những sự vật ấy mà khơng nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của 
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà qn 
mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà khơng thấy 
rừng” (Ph.Ăngghen).

­

Phương pháp biện chứng là phương pháp khoa học vì nó phản ánh đúng 
hiện thực khách quan, do đó là cơng cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức 
và cải tạo thế giới, là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học. 

Câu 4: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
Xét những điều kiện, tiền đề ra đời triết học Mác:



/>Điều kiện kinh tế xã hội:
­

Trong những năm 40 của thế kỉ XIX, cách mạng trong cơng nghiệp thành 
cơng, năng suất lao động tăng cao, làm xuất hiện phương thức sản xuất tư 
bản chủ nghĩa (chiến thắng phương thức sản xuất phong kiến), giúp chủ 
nghĩa tư bản ra đời và phát triển (Anh, Đức, Pháp) “Chủ nghĩa tư bản ra đời 
chưa được 100 năm nhưng sản xuất ra được khối lượng hàng hố bằng tất 
cả những thế kỉ trước cộng lại”

­

Trong chủ nghĩa tư bản xuất hiện 2 giai cấp đối lập về lợi ích vơ sản và tư 
sản, mâu thuẫn vơ cùng gay gắt dẫn đến đấu tranh giai cấp nhưng giai cấp 
vơ sản lại thất bại (do thiếu lí luận cách mạng đúng đắn soi đường). (Phong 
trào hiến chương Anh)

­

Xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của cuộc cách mạng vơ sản đang cần lý 
luận cách mạng để soi đường thì sự xuất hiện triết học Mác nói riêng, chủ 
nghĩa Mác nói chung đã đáp ứng được nhu cầu và trở thành vũ khí lý luận 
cho giai cấp vơ sản giải phóng mình.

Nguồn gốc lý luận:
­

Kế thừa những tinh hoa của nền triết học cũ, đặc biệt là triết học cổ điển 

Đức. Kế thừa có chọn lọc phép biện chứng của Hêghen nhưng lại bác bỏ 
thế giới quan duy tâm của Hêghen, kế thừa chủ nghĩa duy vật trong lĩnh vực 
tự nhiên của Phơbách nhưng lại bác bỏ yếu tố duy tâm trong lĩnh vực xã hội 
và phương pháp siêu hình. Qua đó ơng xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện 
chứng.

­

Kế thừa kinh tế chính trị học ở Anh (D.Ricácđơ và A.Smít) tìm ra giá trị 
thặng dư, tư hữu tài sản, phân chia giai cấp, qua đó xây dựng nên chủ nghĩa 
duy vật lịch sử.

­

Kế thừa chủ nghĩa xã hội khơng tưởng ở Pháp (Xanh Ximơng, Phuriê, Ơwen) 
để hình thành nên xã hội cộng sản chủ nghĩa, tìm ra sứ mệnh lịch sử của giai 
cấp cơng nhân và biến chủ nghĩa xã hội khơng tưởng thành khoa học.

Tiền đề khoa học tự nhiên:
­

Định luật bảo tồn và chuyển hố năng lượng: chứng minh tính thống nhất 
trong thế giới vơ cơ và chứng minh thế giới vật chất ln vận động, các 
dạng vận động và chuyển hố lẫn nhau.


/>­

Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ, bác bỏ 
quan niệm duy tâm và tơn giáo về nguồn gốc sự hình thành của thế giới thực 

vật và động vật.

­

Thuyết tiến hố của Đác­uyn: là bằng chứng khoa học chứng minh về 
ngun lý về sự tiến hố trong học thuyết của Mác, sự tiến hố đi từ thấp 
đến cao và có tính kế thừa.

Tóm lại, sự ra đời của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là 1 tất yếu 
lịch sử. Nó là kết quả của 1 nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩn của tri thức 
nhân loại, là thực tiễn cách mạng của giai cấp cơng nhân và đồng thời là sản phẩm 
của sự sáng tạo và tính nhân văn trong Mác và Ăngghen.
Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của 
định nghĩa?
Các quan điểm trước Mác về vật chất: các nhà triết học đã đồng nhất các dạng của 
vật chất, đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất.
Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, đặc biệt là những 
phát minh của Rơnghen, Becơren, Tơmxon… đã bác bỏ quan điểm của các nhà duy vật 
những chất được gọi là “giới hạn tột cùng”, từ đó dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế 
giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý học. Chủ nghĩa duy tâm lợi dụng cơ hội này 
để khẳng định bản chất “phi vật chất” của thế giới, khẳng định vai trị của các lực 
lượng siêu nhiên sáng tạo ra thế giới.
Kế thừa những tư tưởng của Mác và Ăngghen, tổng kết những thành tựu của khoa học 
tự nhiên cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ 
nghĩa duy tâm, Lênin đã đưa ra định nghĩa: Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ 
thực tại khách quan được đem lại cho người trong cảm giác, được cảm giác của chúng 
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại khơng lệ thuộc vào cảm giác.
Phân tích:
­


Vật chất là 1 phạm trù triết học
+ Vật chất được thừa nhận dưới 1 góc độ triết học cụ thể, chỉ cái chung 
nhất, đặc trưng, phổ biến của vật chất
+ Vật chất rất rộng, chỉ có một phạm trù rất rộng và đối lập với nó là phạm 
trù ý thức


/>+ Quan niệm về vật chất trong triết học khác quan niệm về vật chất trong 
các ngành khoa học cụ thể (Những dạng cụ thể của vật chất: cấu trúc, hình 
hài, kết cấu, hình thành, sinh ra và mất đi, đó là tính chất hữu hạn)
­

Chỉ thực tại khách quan
+ Quan niệm về vật chất trong triết học chỉ phản ánh thuộc tính chung vĩnh 
hằng với mọi dạng vật chất, đó là tồn tại khách quan. Thuộc tính này tồn 
tại 1 cách vơ hạn và vơ tận.
+ Vật chất là tất cả những gì tồn tại ở bên ngồi và độc lập với ý thức của 
con người, khơng phụ thuộc vào vấn đề con người biết hay chưa biết.
+ Tồn tại khách quan là 1 tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái là 
khơng phải là vật chất kể cả trong tự nhiên và xã hội.

­

Được đem lại cho con người trong cảm giác
+ Vật chất rất rộng nhưng khơng phải tồn tại lơ lửng ở đâu đó mà nói tồn 
tại 1 cách hiện thực thơng qua những dạng cụ thể để khi trực tiếp hay gián 
tiếp tác động vào giác quan của con người thì gây nên cảm giác, đem lại sự 
nhận biết về chính nó.

Tóm lại:

­

Vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngồi và độc lập với ý thức con 
người

­

Là cái gây cảm giác cho con người

­

Ý thức chỉ là sự phản ánh của thế giới vật chất

Ý nghĩa:
­

Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học

­

Khắc phục hạn chế trong quan niệm về vật chất của duy vật siêu hình

­

Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định thứ thuộc vật chất, khắc 
phục hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội.

Câu 6: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
Định nghĩa:
­


Theo Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, ­ tức được hiểu là 
một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật 


/>chất, ­ thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi q trình diễn ra trong vũ 
trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.”
Bản chất của vận động:
­

Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật chất 
tồn tại phải bằng cách vận động và thơng qua vận động biểu hiện sự tồn 
tại của mình.

­

Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với vật 
chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất. Chỉ khi nào vật chất mất đi thì 
vận động mới mất đi. Nhưng vật chất khơng tự nhiên sinh ra, khơng tự 
nhiên mất đi, vì vậy vận động cũng khơng tự nhiên sinh ra, khơng tự nhiên 
mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vơ tận, vơ hạn, điều này đã được định luật bảo 
tồn và chuyển hố năng lượng chứng minh.

­

Nguồn gốc của sự vận động nằm trong chính bản thân của sự vật, là sự đấu 
tranh giữa các mặt đối lập, vì vậy vận động là tự thân và tuyệt đối.

Do đó vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
Các hình thức của vận động:

­

Vận động cơ học

­

Vận động hố học

­

Vận động vật lý

­

Vận động sinh vật

­

Vận động xã hội

Các hình thức vận động này tác động qua lại và chuyển hố lẫn nhau nhưng bao giờ 
cũng bộc lộ qua 1 hình thức vận động đặc trưng.
Đứng im của sự vật:
­

Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân 
bằng, ổn định khi vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, 
hình dáng, kết cấu của sự vật.

­


Đứng im chỉ là tương đối, chỉ xảy ra trong 1 hình thức vận động chứ khơng 
phải tất cả các hình thức vận động trong cùng 1 lúc, chỉ xảy ra trong 1 quan 
hệ xác định nào đó chứ khơng phải tất cả các quan hệ trong cùng 1 lúc.


/>­

Đứng im là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong 1 khoảng thời gian nhất định và 
ngay trong khoảng thời gian đó nó đã nảy sinh những nhân tố mới để phá vỡ 
sự đứng im đó.

Câu 7: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và 
bản chất của ý thức?
Ý thức có 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên: 
­

Ý thức là sản phẩm của q trình phản ánh lâu dài của 1 dạng vật chất sống 
có tổ chức cao (não người chứa hàng tỉ nơron thần kinh).

­

Phản ánh là năng lực tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này bởi 
dạng vật chất khác trong q trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.

­

Các hình thức phản ánh:
+ Vật lý

+ Sinh học: Kích thích và cảm ứng
+ Tâm lý
+ Phản ánh của bộ óc người hình thành ý thức: đỉnh cao của sự phản ánh

Vì vậy thế giới bên ngồi cùng năng lực phản ánh của bộ óc người tác động thế 
giới khách quan.
Nguồn gốc xã hội:
Lao động:
­

Định nghĩa: Lao động là hoạt động có mục đích mà trong đó con người dùng 
cơng cụ lao động tác động lên thế giới tự nhiên

­

Vai trị:
+ Bằng hoạt động lao động, con người sẽ tác động và thế giới vật chất, làm 
bộc lộ ra những thuộc tính, những quy luật của nó, những kết cấu của nó 
rồi sau đó con người nhận thức để hình thành nên những tri thức mà tri thức 
là phương thức tồn tại của ý thức.
+ Bằng hoạt động lao động sẽ giúp cho giác quan của con người hồn thiện 
hơn (bộ não hồn thiện hơn), năng lực nhận thức phản ánh tốt hơn.


/>+ Thơng qua lao động, các quan hệ xã hội được hình thành từ đó các ý thức 
của xã hội như tơn giáo, đạo đức, văn hố, nghệ thuật được hình thành.
Ngơn ngữ:
­

Định nghĩa: Là 1 hệ thống những tín hiệu mang nội dung vật chất, là cái vỏ 

vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.

­

Sự ra đời của ngơn ngữ gắn liền với lao động. Nhờ có ngơn ngữ con người 
đã giao tiếp, trao đổi với nhau, khái qt, tổng kết thực tiễn và truyền đạt 
kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Tóm lại: nếu như nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần thì nguồn gốc xã hội là điều 
kiện đủ để hình thành ý thức con người. Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết 
định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động và thực tiễn xã hội. Ý thứ phản ánh 
hiện thực khách quan vào bộ óc con người thơng qua lao động, ngơn ngữ và các quan 
hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ 
óc con người về thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là một hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh này bị thế giới khách 
quan quy định về nội dung, về hình thức nhưng khơng cịn y ngun như cũ mà 
đã được cải tiến, tạo ra 1 hình ảnh mới về sự vật. Đó là hình ảnh tinh thần. 
C.Mác nói: “Ý thức chẳng qua chỉ là cái vật chất được đem chuyển vào trong 
đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”.
Sự phản ánh của ý thức mang bản chất sáng tạo:
­

Dựa vào những tri thức đã có, con người ta tạo ra những tri thức mới.

­

Người ta dự báo được tương lai và tưởng tượng ra những cái khơng có trong 
hiện thực.


­

Sự phản ánh của ý thức được thống nhất bởi 3 q trình:
+ Sự trao đổi thơng tin giữa chủ thể với đối tượng nhận thức
+ Mơ hình hố đối tượng tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Đưa cái mơ hình đó ra ngồi hiện thực

Bản chất ý thức là sự phản ánh có mục đích tích cực, có kế hoạch.


/>Ý thức mang bản chất xã hội và nó là 1 hiện tượng xã hội vì sự tồn tại của ý 
thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, nó khơng chỉ bị chi phối bởi quy luật tự 
nhiên mà nó cịn bị chi phối bới quy luật xã hội.
Tóm lại: ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, riêng có của óc người về hiện thức 
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử.
Câu 8: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng 
của động vật và hoạt động của người máy (rơ bốt).
Bản chất của ý thức:
­

Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, cịn vật chất là cái được phản ánh

­

Ý thức là sự phản ánh có tính chủ động, năng động và sáng tạo. Con người 
là 1 thực thể xã hội năng động và sáng tạo

­

Ý thức là q trình phản ánh đặc biệt, thống nhất


­

Ý thức là 1 hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội

Phân biệt con người và robot:
­

Ý thức mang bản chất xã hội, đây là sự khác cơ bản

­

Người máy hoạt động theo ngun tắc và chương trình do con người xây 
dựng, bản thân máy móc khơng hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý 
nghĩa gì

­

Máy móc khơng thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần 
như hoạt động ý thức của con người

­

Người máy chỉ là cơng cụ hỗ trợ của con người trong các hoạt động của 
cuộc sống

Phân biệt con người và động vật:
­

Hoạt động ý thức của con người phản ánh thế giới khách quan thơng qua lao 

động nhằm cải tạo thế giới của con người. Hoạt động bản năng của động 
vật hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối.

­

Con người biết chế tạo cơng cụ lao động, khơng chỉ những vật liệu có sẵn 
trong tự nhiên mà cịn chế tạo được những vật liệu ngồi tự nhiên. Động vật 
tồn tại dựa hồn tồn vào tự nhiên


/>­

Hoạt động ý thức của con người có tính chủ động, năng động và sáng tạo. 
Hoạt động bản năng của động vật thụ động và khơng có tính sáng tạo

Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của Ngun tắc Tồn diện? ĐCSVN đã vận dụng 
ngun tắc này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Cơ sở lý luận của ngun tắc tồn diện là nội dung của mối liên hệ phổ biến.
Nội dung ngun lý mối liên hệ phổ biến:
Khái niệm:
­

Mối liên hệ dùng để chỉ các sự ràng buộc, tương hỗ, quy định, ảnh hưởng 
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối 
tượng với nhau

­

Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, 
hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những 

mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới. Dùng để chỉ tính 
phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là các 
mỗi liên hệ giữa: các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng định và phủ định, 
cái chung và cái riêng,…

Tính chất của các mối liên hệ:
­

Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là 
cái vốn có của sự vật, hiện tượng, nếu như khơng có mối liên hệ này thì 
mọi sự vật, hiện tượng khơng thể tồn tại được; con người chỉ nhận thức và 
vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
VD: con người với con người, con người với thiên nhiên,…

­

Tính phổ biến:
+ Bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vơ vàn 
các mối liên hệ, chúng giữ những vai trị, vị trí khác nhau trong sự vận động, 
chuyển hố của các sự vật, hiện tượng.
VD: cá nhân với gia đình, gia đình với xã hội,…
+ Giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng cũng đều có mối 
liên hệ với nhau
+ Các q trình, giai đoạn tồn tại của mỗi sự vật, hiện tượng đều có mối 
liên hệ với nhau


/>­

Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng hay q trình khác nhau đều có 

mối liên hệ khác nhau. Trong cùng một mối liên hệ nhất định, thì ở những 
giai đoạn khác nhau trong q trình vận động, phát triển cũng sẽ có những 
tính chất và vai trị khác nhau.
VD: con người với trình độ học thức,…

Ý nghĩa phương pháp luận: từ sự nghiên cứu nội dung ngun lý về mối liên hệ phổ 
biến rút ra được ngun tắc tồn diện với các u cầu:
­

Xem xét đối tượng trong chỉnh thế thống nhất của tất cả các mặt, các bộ 
phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.

­

Cần xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, 
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại 
giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trung gian.

­

Phải phân loại các mối quan hệ để có cách giải quyết đúng đắn và khắc 
phục quan điểm phiến diện, siêu hình triết trung, nguỵ biện.

Sự vận dụng của ĐCS VN trong thời kỳ đổi mới:
­

Để phát triển đất nước, Đảng ta chủ trương phát triển tất cả các mặt của 
đời sống xã hội, kinh tế, chính trị,văn hố, đạo đức, khoa học, kỹ thuật, giáo 
dục… nhưng chú trọng đổi mới và phát triển về mặt kinh tế theo xu thế của 
thời đại.


­

Đảng ta chủ trương khuyến khích phát triển tất cả các vùng miền dựa trên 
cơ sở đặc thù của các vùng.

­

Một số thành tựu:
+ Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. 
Kinh tế vĩ mơ ổn định. Cải cách thể chế được đẩy mạnh.
+ Theo số liệu nghiên cứu của Bộ Khoa học và Cơng nghệ, nhân tố KHCN 
đóng góp hơn 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nơng nghiệp, 38% trong sản 
xuất giống cây trồng, vật ni. Số lượng bài báo khoa học, cơng trình cơng 
bố quốc tế của Việt Nam tăng nhanh, xếp thứ 56 trên tổng số hơn 200 quốc 
gia và vùng lãnh thổ, chỉ số đổi mới sáng tạo tồn cầu (GII) của Việt Nam 
liên tục tăng.
+ Hồn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ 
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.


/>Câu 10: Phân tích cơ sở lý luận của Ngun tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng 
ngun tắc này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Cơ sở lý luận của ngun tắc phát triển là nội dung ngun lý của sự phát triển.
Nội dung ngun lý của sự phát triển:
Khái niệm: Phát triển là q trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ 
thấp đến cao, từ kém hồn thiện đến hồn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình 
độ cao hơn.
Tích chất của phát triển:
­


Tính khách quan:
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở bên trong sự vật, đó là q trình giải 
quyết mâu thuẫn của sự vật đó
+ Cách thức của sự phát triển là do sự tích luỹ về lượng để thay đổi về chẩt 
ở trình độ cao hơn

­

Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự 
nhiên, xã hội và tư duy, trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi 
q trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.
VD: trong xã hội, từ xã hội cơng xã ngun thuỷ trải qua nhiều gia đoạn lên 
cao nhất là cộng sản chủ nghĩa.

­

Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời trên cơ sở chọn lọc cái cũ

­

Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng khác nhau thì sự phát triển khác 
nhau, cùng một sự vật, hiện tượng nhưng ở khơng gian và thời gian khác 
nhau thì sự phát triển cũng khác nhau

­

Tính phức tạp:
+ Phát triển khơng đi theo đường thằng mà đi theo đường xốy ốc
+ Đổi chiều hướng của sự phát triển


Ý nghĩa phương pháp luận: sau khi nghiên cứu ngun lý về sự phát triển, người ta rút 
ra ngun tắc phát triển với các u cầu:
­

Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng 
biến đổi của nó. Dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương 
lai.


/>­

Phát triển là q trình trải qua nhiều giai đoạn nên cần phải có hình thức, 
phương pháp tác động phù hợp để kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển đó

­

Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó 
phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.

­

Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng 
trong điều kiện mới.

Ngun tắc lịch sử ­ cụ thể: muốn nắm được bản chất của sự vật cần phải xem xét 
sự vật trong khơng gian và thời gian hình thành, tồn tại và phát triển của nó.
Sự vận dụng của ĐCS VN trong thời kỳ đổi mới:
­


Để phát triển đất nước, Đảng ta chủ trương phát triển tất cả các mặt của 
đời sống xã hội, kinh tế, chính trị,văn hố, đạo đức, khoa học, kỹ thuật, giáo 
dục… nhưng chú trọng đổi mới và phát triển về mặt kinh tế theo xu thế của 
thời đại.

­

Một số thành tựu:
+ Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. 
Kinh tế vĩ mơ ổn định. Cải cách thể chế được đẩy mạnh.
+ Theo số liệu nghiên cứu của Bộ Khoa học và Cơng nghệ, nhân tố KHCN 
đóng góp hơn 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nơng nghiệp, 38% trong sản 
xuất giống cây trồng, vật ni. Số lượng bài báo khoa học, cơng trình cơng 
bố quốc tế của Việt Nam tăng nhanh, xếp thứ 56 trên tổng số hơn 200 quốc 
gia và vùng lãnh thổ, chỉ số đổi mới sáng tạo tồn cầu (GII) của Việt Nam 
liên tục tăng.
+ Hồn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ 
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.

Câu 11: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý 
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Khái niệm:
­

Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. 
(Cái riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác)


/>­


Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính 
khơng những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà cịn lặp lại trong nhiều 
sự vật, hiện tượng khác.

­

Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn 
có ở một sự vật, hiện tượng mà khơng lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào 
khác.

Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
Chủ nghĩa DVBC cho rằng cả cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách 
quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện qua các đặc 
điểm sau:
­

Cái chung tồn tại trong cái riêng, vì cái chung là một mặt, một thuộc tính của 
cái riêng, khơng có cái chung tồn tại bên ngồi cái riêng và nó liên hệ khơng 
tách rời cái đơn nhất.

­

Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, giữa cái đơn nhất 
và cái chung. (Trong cùng một lúc, sự vật, hiện tượng đó vừa là cái đơn nhất 
vừa là cái chung; các mặt cá biệt, khơng lặp lại của sự vật, hiện tượng đó là 
biểu hiện cái đơn nhất. Cịn các mặt lặp lại ở nhiều sự vật hiện tượng thì 
biểu hiện cái chung)

­


Cái riêng là cái tồn bộ bởi vì nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác, là cái 
phong phú hơn cái chung vì ngồi những điểm chung, cái riêng cịn có cái 
đơn nhất.

­

Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng 
nhưng nó sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung là những thuộc tính, những mối 
liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.

­

Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất. 
Trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hố lẫn nhau: khi cái đơn 
nhất chuyển hố thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra đời và phát triển, 
khi cái chung chuyển hố thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ, cái lỗi 
thời cần phải vứt bỏ.

Ý nghĩa phương pháp luận:
­

Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực 
tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.


/>­

Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hố cái chung trong mỗi hồn cảnh cụ 
thể.


­

Trong hoạt động thực tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất và cái 
chung có thể chuyển hố lẫn nhau nếu có lợi cho con người.

Câu 12: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Ngun nhân và Kết quả? 
Ý nghĩa phương pháp luạn của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Khái niệm:
­

Ngun nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một 
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.

­

Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau 
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.

Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
­

Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, 
khơng phụ thuộc vào ý thức của con người.

­

Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có 
ngun nhân nhất định gây ra.

­


Tính tất yếu: một ngun nhân nhất định, trong những điều kiện hồn cảnh 
nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.

Mối quan hệ biện chứng giữa ngun nhân và kết quả
­

Ngun nhân là cái sinh ra kết quả nên ngun nhân ln là cái có trước kết 
quả và kết quả chỉ xuất hiện sau khi ngun nhân bắt đầu tác động. Tuy 
nhiên, khơng phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối 
liên hệ nhân quả.

­

Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp:
+ Một ngun nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do nhiều ngun nhân sinh ra.
+ Nếu những ngun nhân tác động cùng chiều thì kết quả diễn ra nhanh, 
nếu những ngun nhân tác động ngược chiều thì kết quả diễn ra chậm, 
thậm chí là triệt tiêu tác động của nhau.


/>­

Kết quả tác động trở lại ngun nhân theo hai hướng: thúc đẩy hoặc kìm 
hãm sự vận động của ngun nhân.

­

Ngun nhân và kết quả có thể ngay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện 

tượng nào đó trong mối liên hệ này là ngun nhân nhưng trong mối liên hệ 
khác lại là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vơ cùng vì vậy muốn 
xác định đâu là ngun nhân, đâu là kết quả thì chúng ta phải đặt nó trong 
một quan hệ cụ thể và xem cái nào sinh ra cái nào.

Ý nghĩa phương pháp luận:
­

Để nhận thức được sự vật, hiện tượng phải tìm ra ngun nhân xuất hiện 
của nó, muốn loại bỏ sự vật, hiện tượng nào đó thì phải loại bỏ ngun 
nhân sinh ra nó.

­

Để nhận thức được tác dụng của một sự vật, để xác định được phương 
hướng đúng cho hoạt động thực tiễn thì phải nghiên cứu sự vật đó trong 
quan hệ nó giữ vai trị là kết quả hay ngun nhân.

­

Cần phải phân loại các ngun nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.

­

Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy ngun 
nhân phát huy tác động, nhằm đạt được mục đích đề ra.

Câu 13: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến 
những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc 
nghiên cứu quy luật này ?

Định nghĩa: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất 
yếu, giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp. Quy luật 
từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, chỉ ra cách 
thức của sự vật động và phát triển.
Khái niệm:
­

Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, 
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên 
sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà khơng phải sự vật, 
hiện tượng khác và giúp phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.

­

Đặc điểm cơ bản của chất:
+ Chất chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Thể 
hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.


/>+ Chất của sự vật được biểu hiện thơng qua những thuộc tính của sự vật, 
có những thuộc tính cơ bản và thuộc tính khơng cơ bản nhưng chỉ có thuộc 
tính cơ bản mới tạo nên chất của sự vật. Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và 
khơng cơ bản chỉ là tương đối. Một sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các 
quan hệ cụ thể.
+ Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc 
tính cấu thành nên sự vật.
­

Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện 
tượng về mặt quy mơ, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng 

các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu 
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

­

Đặc điểm cơ bản của lượng:
+ Lượng tồn tại khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất.
+ Lượng biểu thị: số lượng (ít­nhiều), quy mơ (lớn­nhỏ), nhịp điệu (nhanh­
chậm), trình độ (cao­thấp), kích thước (ngắn­dài),…
+ Có những lượng biểu thị yếu tố bên ngồi và cả bên trong của sự vật hiện 
tượng.
+ Lượng khơng chỉ biểu hiện bằng con số chính xác mà cịn được biểu hiện 
bằng những thuật ngữ trừu tượng.
 Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối.

Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
­

Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa chất và 
lượng. Sự thay đổi và lượng tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất của sự 
vật, q trình diễn ra: lượng thay đổi dần dần, vượt q giới hạn độ tại 
điểm nút làm cho chất cũ mất đi, chất mới ra đời, quy định một lượng mới, 
lượng mới tích luỹ vượt q giới hạn độ tại điểm nút và lại sinh ra chất 
mới… q trình này diễn ra liên tục tạo thành phương thức cơ bản, phổ 
biến của các q trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: nước ở 0 độC chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, nước ở 100 độC 
chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi)
+ Độ: là khái niệm dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về 
lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.



/>VD: dưới 0 độC, từ 0 độC đến 100 độC, trên 100 độC
+ Điểm nút: là điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất, chất cũ mất đi 
và chất mới ra đời, thời điểm mà tại đó xảy ra bước nhảy.
VD: 0 độC, 100 độC
+ Bước nhảy: là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hố cơ bản về 
chất của sự vật, hiện tượng, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về 
lượng. Có 2 dạng bước nhảy: bước nhảy tồn bộ ­ cục bộ, bước nhảy tức 
thời ­ dần dần. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động.
VD: từ rắn sang lỏng, từ lỏng sang khí (hơi)
­

Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới ra 
đời sẽ quy định một lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi kết 
cấu, quy mơ, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, làm thay 
đổi giới hạn đó, điểm nút tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật.

­

Như vậy, quy luật lượng chất đã vạch ra cách thức của sự vận động phát 
triển, trong đó lượng biến đổi sẽ mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ chất cũ, 
hình thành nên chất mới với lượng mới. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa 
lượng và chất sẽ tạo nên một sự vận động liên tục của sự vật.

Ý nghĩa phương pháp luận:
­

Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về 
lượng để có biến đổi về chất, khơng được nơn nóng.


­

Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là u cầu khách 
quan. Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ khơng dám thực hiện bước nhảy.

­

Trong hoạt động thực tiễn, phải có quyết tâm và nghị lực để thực hiển bước 
nhảy khi điều kiện đã chín muồi.

­

Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên 
kết của sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.

Câu 14: Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được 
khơng? Tại sao?
Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, 
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự vật, 


/>hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà khơng phải sự vật, hiện tượng khác 
và giúp phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Khơng thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật vì:
­

Chất khơng bao hàm tất cả các thuộc tính mà chỉ bao hàm thuộc tính cơ bản.

­


Chất của sự vật được biểu hiện thơng qua những thuộc tính của sự vật, có 
những thuộc tính cơ bản và thuộc tính khơng cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính 
cơ bản mới tạo nên chất của sự vật. 

­

Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản chỉ là tương đối. 

­

Một sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các quan hệ cụ thể.

Câu 15: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập? Ý 
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này ?
Vị trí: Quy luật mâu thuẫn thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy 
vật.
Vai trị của quy luật này là vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát 
triển.
Khái niệm:
­

Mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh 
hướng vận động trái ngược nhau, tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội 
và tư duy.
VD: đồng hố và dị hố,…

­

Thống nhất của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, khơng 

tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia 
làm tiền đề tồn tại, các mặt đối lập tác động ngang nhau và có sự tương 
đồng.

­

Đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, 
bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.

­

Thống nhất giữa các mặt đối lập thì có tính tạm thời, tương đối, đó là trạng 
thái đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng; cịn đấu tranh của các mặt 
đối lập có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối 


/>của chúng dẫn đến sự chuyển hố về chất của chứng, gắn với sự tự vận 
động, phát triển diễn ra khơng ngừng của sự vật, hiện tượng.
­

Mâu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo 
cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa chuyển hố lẫn nhau giữa các mặt 
đối lập.
+ Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến.
+ Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú thể hiện ở chỗ mỗi sự vật, hiện 
tượng bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau: bên trong – bên ngồi, cơ 
bản – khơng cơ bản, chủ yếu – thứ yếu.
+ Mỗi mâu thuẫn giữ vị trí vai trị khác nhau trong sự vận động, phát triển 
của sự vật. Trong các lĩnh vực khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau.


Q trình vận động của mâu thuẫn:
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
­

 Sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hương tác 
động khác nhau của các mặt đối lập. Hai xu hướng này tạo thành một loại 
mâu thuẫn đặc biệt. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả “sự 
thống nhất” lẫn “sự đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự thống nhất và đấu 
tranh của các mặt đối lập khơng tách rời nhau trong q trình vận động, phát 
triển của sự vật. Đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu 
sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển.

­

 Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo 
khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng lớn lên, rộng ra 
và đi đến trở thành đối lập. Khi 2 mặt đối lập nằm trong mâu thuẫn này gay 
gắt dẫn đến sự chuyển hố, mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất 
đi và mâu thuẫn mới ra đời, mâu thuẫn mới được giải quyết, sự vật mới ra 
đời. Q trình chuyển hố giữa 2 mặt đối lập diễn ra liên tục làm cho sự 
vật, hiện tượng ln vận động và phát triển và giải quyết mâu thuẫn chính 
là ngun nhân và động lực của mọi sự phát triển. Bởi vậy Lênin khẳng 
định: “Phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”.

Như thế, sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Ta thấy rõ, khơng có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ khơng có đấu tranh giữa 
chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là khơng thể tách rời nhau trong 
mâu thuẫn biện chứng.



/>Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay 
đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay 
đổi của sự vật. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận:
­

Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Muốn 
phát hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự 
vật, hiện tượng.

­

Phải phân loại mâu thuẫn và phân tích cụ thể mâu thuẫn để có phương pháp 
giải quyết mâu thuẫn đó.

­

Phải nắm vững ngun tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các 
mặt đối lập, khơng điều hồ mâu thuẫn cũng khơng nóng vội hay bảo thủ.

Câu 16: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trị của thực tiễn đối với q trình nhận 
thức?
Phạm trù thực tiễn: là tồn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có tính lịch sử ­ xã hội 
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ cho nhân loại tiến bộ.
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
­

Là hoạt động vật chất ­ cảm tính

­


Là hoạt động mang tính lịch sử ­ xã hội của con người

­

Là hoạt động có tính mục đích cải tạo tự nhiên, xã hội phục vụ con người

Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
­

Hoạt động sản xuất vật chất: q trình của con người sử dụng cơng cụ lao 
động tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

­

Hoạt động chính trị ­ xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ 
chc khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị ­ xã hội 
để thúc đẩy xã hội phát triển
VD: đại biểu quốc hội tiếp xúc cử tri,…

­

Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, 
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, 
giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định 
những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt 


/>động này có vai trị trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ 
cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại.

Các hoạt động trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt 
động sản xuất đóng vai trị quyết định nhất.
Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức:
­

Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
+ Bằng và thơng qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới 
khách quan, buộc chúng phải bộc lộ ra những thuộc tính, quy luật để con 
người nhận thức hình thành nên những tri thức. Vậy khơng có hoạt động 
thực tiễn thì khơng có nhận thức.
+ Thơng qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người hồn thiện 
hơn, đặc biệt là bộ não làm cho khả năng nhận thức tốt hơn
+ Hoạt động thực tiễn là cơ sở chế tạo các cơng cụ và phương tiện hỗ trợ 
con người trong q trình nhận thức như kính thiên văn, máy tính.

­

Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn ln đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng cho nhận thức. 
Nhận thức bị quy định bởi nhu cầu của thực tiễn đồi hỏi phải có tri thức 
mới để đáp ứng những nhu cầu đó, vì vậy nó thúc đẩy sự ra đời và phát 
triển của các ngành khoa học.

­

Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Những tri thức mà con đạt được thơng qua q trình nhận thức phải đáp 
ứng hiện thực và cải tạo hiện thực. Đó là sự vật chất hố những quy luật đã 
được nhận thức. Nếu như khơng vì vật chất hố những quy luật thì nhận 
thức sẽ mất phương hướng. Do đó, thực tiễn là mục đích chung của các 

ngành khoa học.

­

Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
+ Tri thức là kết quả của q trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh 
đúng hoặc sai hiện thực khách quan. Thực tiễn chính là thước đo giá trị 
những tri thức đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát 
triển và hồn thiện nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối vừa có tính 
chất tương đối.


/>Ngun tắc thực tiễn u cầu:
­

Xem xét sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng tổng kết thực 
tiễn.

­

Khắc phục bệnh giáo điều, máy móc, chủ quan duy ý chí.

Câu 17: Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt 
động sản xuất vật chất đóng vai trị quyết định nhất?
Khái niệm:
­

Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử­ xã 
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.


­

Sản xuất vật chất là q trình trong đó con người sử dụng cơng cụ lao động 
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất 
của giới tự nhiên để tạo ra của cải nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát 
triển của con người.

Ba tính chất của thực tiễn:
­

Tính cộng đồng, xã hội.

­

Tính lịch sử cụ thể.

­

Tính sáng tạo, cải tạo tự nhiên, hồn thiện con người.

Ba hình thức cơ bản hoạt động:
­

Hoạt động sản xuất vật chất.

­

Hoạt động khoa học thực nghiệm.


­

Hoạt động chính trị xã hội.

SXVC là cơ sở nền tảng của sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người
­

SXVC là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm 
duy trì sự tồn tại và phát triển của con người.

­

SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.

­

SXVC là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.

Câu 18: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy 
trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, 


/>nhận thức thực tại khách quan”. Anh (chị) phân tích luận điểm trên và rút ra ý 
nghĩa của nó?
Lênin đã khái qt con đường biện chứng của q trình nhận thức như sau: “Từ trực 
quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con 
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”.
Các giai đoạn cơ bản của q trình nhận thức:
Nhận thức cảm tính (TQSĐ):
­


Cảm giác: là hình thức đầu tiên, giản đơn nhát của q trình nhận thức, đưa 
lại cho con người những thơng tin trực tiếp, giản đơn nhất về một thuộc 
tính riêng lẻ của sự vật. Cảm giác là nguồn gốc của mọi hiểu biết của con 
người.

­

Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giácm cho ta hình ảnh về sự vật trọn 
vẹn hơn cảm giác

­

Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính, 
là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc, khi sự vật khơng trực tiếp tác 
động vào giác quan của con người. Phản ánh những thuộc tính chung cơ bản 
đặc thù của một sự vật hiện tượng. Là khâu trung gian chuyển từ nhận thức 
cảm tính lên nhận thức lý tính.

Như vậy: Về mặt vị trí, đây là giai đoạn đầu. Về mặt tính chất là sự phản ánh 
trực tiếp. Về mặt trình độ, sự phản ánh chưa đem lại những hiểu biết sâu sắc 
về sự vật, chưa khái qt được tính chỉnh thể của sự vật, chưa phân biệt được 
cái chung, cái riêng hay bản chất, hiện tượng.
Nhận thức lý tính (TDTT)
­

Khái niệm: sự phản ánh khái qt, gián tiếp một hoặc một số thuộc tính 
chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng được biểu 
thị bằng một từ hay một cụm từ. Khái niệm để phản ánh đúng thực tiễn 
cũng phải ln phát triển, biến đổi cho phù hợp.


­

Phán đốn: là sự liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ định một 
thuộc tính nào đó của sự vật, được biểu hiện dưới hình thức ngơn ngữ thành 
một mệnh đề, bao gồm chủ từ, vị từ và hệ từ.

­

Suy luận: là sự liên kết các phán đốn theo một quy tắc để tìm ra một tri 
thức mới dựa trên cơ sở của phán đốn tiền đề. Suy luận là một biện pháp 


×