Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện lục yên tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

TRẦN QUỐC TUẤN

VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

TRẦN QUỐC TUẤN

VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.26.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Hoài An


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Quốc Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong śt q trình học tập và thực hiện đề tài “Việc làm và thu nhập
của lao động nông thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của nhiều tập thể, cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
Khoa và các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên
cứu các nội dung trong chương trình đào tạo Thạc sĩ.

Để có được kết quả nghiên cứu này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Dương Hoài
An, là người trực tiếp hướng dẫn tơi trong śt q trình nghiên cứu và viết
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các phòng, ban, ngành của huyện và uỷ ban nhân
dân các xã, nhân dân các xã trong huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ
tận tình, cung cấp tài liệu cho tơi hoàn thành luận văn này.
Với tấm lịng chân thành, tơi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày

tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Quốc Tuấn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của vần đề nghiên cứu ......................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm ........................................................................ 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về thu nhập của lao động nông thôn ................................. 9
1.1.3. Cơ sở lý luận về lao động...................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 20
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ...................................................... 23
1.3.1. Các nghiên cứu quốc tế về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ..... 23
1.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ......................................................................................................... 25
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 27
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
2.1.2. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................... 39
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................................... 42
3.1.1.Thực trạng về việc làm của lao động nông thôn huyện Lục Yên ...................... 42
3.1.2. Thực trạng về việc làm và thu nhập của các hộ điều tra ....................... 48
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................. 62

3.3. Đề xuất giải pháp nhằm giải quyết việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................ 64
3.3.1. Dự báo và quan điểm giải quyết việc làm ............................................. 64
3.3.2. Các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ................. 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 72
1. Kết luận ....................................................................................................... 72
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCTK

: Chi cục Thống kê

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CT

: Cơng ty

CT CP

:Cơng ty cổ phần


CT TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

GTSX

: Giá trị sản xuất

KT-XH

: Kinh tế - xã hội



: Lao động

LĐ - TBXH


: Lao động - Thương binh xã hợi

NGTK

: Niên giám thớng kê

NH CSXH

: Ngân hàng Chính sách xã hội

SLTK

: Số liệu thống kê

TH

: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình dân sớ và lao động của huyện qua 3 năm ...................... 32
Bảng 2.2: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2015-2017 ..... 34
Bảng 3.1: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7
hàng năm phân theo loại hình kinh tế ........................................... 46
Bảng 3.2: Số lao động được tạo việc làm mới qua các năm ........................... 47
Bảng 3.3: Đặc điểm của các hộ điều tra .......................................................... 48
Bảng 3.4: Trình đợ học vấn, dân tợc, giới tính của chủ hợ điều tra ................ 51
Bảng 3.5: Trình đợ chun mơn kỹ thuật của lao đợng trong các hộ điều tra ........ 52
Bảng 3.6: Phân bổ lao động tại các hộ điều tra ............................................... 54
Bảng 3.7: Thực trạng việc làm của các hộ điều tra năm 2018 ........................ 55
Bảng 3.8: Kết quả giải quyết việc làm của LĐ nông thôn của các xã và
các hộ điều tra................................................................................ 57
Bảng 3.9: Thu nhập của các hộ điều tra .......................................................... 59
Bảng 3.10: Hiện trạng và dự báo dân số, lao động đến năm 2030 ................. 65


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sớ liệu ng̀n vớn cho vay của Phịng giao dịch NH CSXH hụn ...... 35
Hình 2.2: Nơi làm việc của lao đợng ...................................................................... 37
Hình 2.3: Loại hình cơ quan lao đợng đang làm việc .......................................... 37
Hình 3.1: Lực lượng lao đợng từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính ................ 43
Hình 3.2: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị, nơng thơn .. 43
Hình 3.3: Dân sớ trên địa bàn phân theo thành thị và nơng thơn ....................... 44
Hình 3.4: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại trên địa bàn phân
theo thành thị và nông thôn .................................................................. 45


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
tại huyện Lục Yên.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên.
2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn và tác đợng của nó trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Lục Yên.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn
huyện Lục Yên.
- Qua nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và
thu nhập ở địa phương đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng là nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác
nhau (chủ yếu là thống kê) để lượng hóa, đo lường, phản ánh và diễn giải các
mối quan hệ giữa các nhân tố (các biến) với nhau”. Cụ thể: Dựa vào điều kiện
tự nhiên và kinh tế xã hội của huyên để chọn xã điều tra, chọn 03 xã đại diện
cho vùng II và vùng III của huyện, trong đó vùng II chọn xã Yên Thắng,
Vùng III chọn xã Minh Tiến và Khánh Hòa. Mỗi xã chọn 01 thơn điều tra phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội của xã và mỗi thôn chọn 30 hộ điều tra theo
hai tiêu thức là mức thu nhập và phương hướng sản xuất của hợ, vì đây là hai
tiêu thức cơ bản có ảnh hưởng lớn đến vấn đề việc làm và thu nhập của hộ
nông dân.



ix
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu chung
- Phương pháp thu thập số liệu qua chọn mẫu điều tra
Phương pháp xử lý số liệu
Với số liệu chung: Với số liệu chung được sử dụng phân nhóm theo nợi
dung của đề tài nhằm chứng minh, làm rõ những nội dung mà đề tài yêu cầu.
Các sớ liệu chung này đều được trích dẫn ng̀n gớc cụ thể
Với số liệu thu thập qua điều tra: Phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ
và tính các chỉ tiêu phân tích trên bảng tính Excel
Phương pháp phân tích
- Phương pháp tiếp cận chung:
- Phương pháp so sánh:
- Phương pháp chuyên gia:
3. Kết quả nghiên cứu
- Lao động nông thôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng số lực lượng lao
động của huyện chiếm trên 91%.
- Việc làm chưa đầy đủ, tình trang lao đợng cịn thiếu việc làm vẫn xẩy
ra nhất là trong khi mùa vụ nông nhàn.
- Lao động – việc làm ở các hộ điều tra:
+ Diện tích đất nơng nghiệp bình qn/khẩu thấp: 0,32 ha.
+ Chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo là 51,64%.
+ Lực lượng lao động tập trung vào ngành nơng nghiệp cịn cao, trong
đó phần lớn lao đợng tham gia trong lĩnh vực trờng trọt.
+ Nhóm hợ thuần nơng, trừ thời gian mùa vụ, cịn lại khơng có việc để
làm thêm, để tăng thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.
+ Bình qn diện tích gieo trồng/lao động thấp: 0.4ha.
+ Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp cịn cao chiếm 74%
- Thu nhập ở các hộ điều tra:



x
+ Hợ nơng nghiệp: Có thu nhập thấp nhất trong các nhóm hợ bằng
57,49 triệu đờng/hợ/năm, bằng 23,30 triệu đờng/lao đợng/năm và bằng 15,82
triệu đờng/khẩu/năm.
+ Hợ kiêm ngành nghề: Có thu nhập đạt 92,45 triệu đồng/hộ/năm, đạt
27,69 triệu đồng/lao động/năm, đạt 19,76 triệu đờng/khẩu/năm
+ Hợ phi nơng nghiệp: Có thu nhập cao nhất đạt 115 triệu
đồng/hộ/năm, đạt 57,5 triệu đồng/lao động/năm, đạt 28,75 triệu
đồng/khẩu/năm.
4. Kết luận
4.1. Việc làm - Thu nhập của lao đợng nói chung và lao đợng nơng thơn
nói riêng là mợt trong những vấn đề bức xúc, là mới quan tâm lớn của Chính
phủ các nước trên thế giới. Tạo cơng ăn việc làm khơng chỉ có ý nghĩa đới với
cá nhân người lao đợng mà có ý nghĩa đới với cả xã hợi, góp phần đảm bảo an
ninh chính trị-trật tự an toàn xã hợi.
4.2. Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho thấy tính đặc
thù của nơng thơn, việc làm trong nông nghiệp cũng phụ thuộc nhiều vào
những đặc điểm đó, đờng thời, chúng ta cũng thấy được vai trị của lao đợng
trong nơng nghiệp - nơng thơn như thế nào?
4.3. Qua việc tìm hiểu đặc điểm địa bàn nghiên cứu chúng ta thấy được
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian qua, thấy được
những thuận lợi, khó khăn đới với vấn đề lao đợng - việc làm từ những tiềm
năng sẵn có đó.
4.4. Các nhân tớ ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động nông nghiệp
của huyện
- Do chất lượng nguồn lao động
- Do tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Vấn đề thị trường - giá cả
- Diện tích đất canh tác thấp

- Thời tiết, khí hậu, tính thời vụ…


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số như hiện nay, lao động và việc làm trở
thành vấn đề luôn nhận đươc sự quan tâm của không riêng quốc gia nào.
Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng nêu rõ: “Tạo cơ hội để mọi người có
việc làm và cải thiện thu nhập. Bảo đảm tiền lương, thu nhập công bằng, đủ
điều kiện sống và tái sản xuất sức lao động. Huy đông tốt nhất nguồn lực lao
động để phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Chú trọng giải
quyết việc làm cho lao động dôi dư từ khu vực nông nghiệp do việc tích tụ,
tập trung ṛng đất hoặc thu hời đất phát triển cơng nghiệp, đơ thị và các cơng
trình cơng cợng. Khún kích đầu tư xã hợi tạo ra nhiều việc làm, nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp”.
Theo niên giám thớng kê năm 2016, Việt Nam có 65,49% dân số nông
thôn và 34,51% dân số thành thị. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là
54,45 triệu người, đang làm việc trong các ngành kinh tế 53,3 triệu người,
trong đó khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 41,9%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 24,7%; khu vực dịch vụ chiếm 33,4%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi là 2,30%, trong đó khu vực thành
thị là 3,23%; khu vực nơng thôn là 1,84%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng
lao đợng trong đợ tuổi là 1,66%, trong đó khu vực thành thị là 0,73%; khu vực
nông thôn là 2,12%. Cùng với sự tăng lên của lực lượng lao động, quỹ đất
nơng nghiệp có xu hướng giảm do q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa
nên bình qn diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người ngày càng giảm; Đất
chật, người đông, lao động thừa, việc làm thiếu là tất yếu; Thu nhập đem lại
từ các hoạt động sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi… của lao động ở nông thôn

không ổn định do phụ thuộc vào giá cả và các yếu tố như thời tiết, dịch bệnh.
Thực trạng này đang là mợt trong những lực cản chính đới với sự nghiệp xóa
đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí là nguyên nhân sâu xa


2
phát sinh các vấn đề tiêu cực và trong xã hợi. Có thể nói, lao đợng và việc làm
có quan hệ đa dạng, đa phương với mọi mặt trong cộng đồng dân cư và trong
toàn xã hội.
Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển
dần lao động nông nghiệp sang ngành nghề dịch vụ và phi nơng nghiệp đã có
từ lâu nhưng do nhiều ngun nhân nên q trình chủn dịch lao đợng nơng
thơn sang ngành nghề phi nơng nghiệp diễn ra cịn rất chậm và khơng rõ nét.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc
làm ở nông thôn để tìm ra những phương hướng và giải pháp hữu hiện sử
dụng hợp lý nguồn lao động không chỉ là vấn đề mang tính cấp bách mà nó
mang tính chiến lược lâu dài trong việc thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn gắn với xây dựng nơng thơn mới.
Q trình phát triển sản xuất nơng nghiệp và kinh tế nông thôn trong thời
gian qua, một số địa phương đã làm tốt vấn đề giải quyết việc làm cho lao đợng,
giúp lao đợng có điều kiện và cơ hợi tìm được việc làm. Tuy nhiên, q trình cịn
nhiều vấn đề cần được nghiên cứu bổ sung, nhằm hoàn thiện để phù hợp với việc
đưa ra chính sách giải quyết việc làm cho lao động của mỗi vùng.
Lục Yên là mợt hụn miền núi ở phía Đơng Bắc tỉnh n Bái có trên
70.000 lao đợng trong đợ tuổi. Hụn có 23 xã và 1 thị trấn, trong đó có 15 xã
đặc biệt khó khăn và 159 thơn, bản đặc biệt khó khăn, hụn cách trung tâm
thành phớ n Bái 90 km; những năm gần đây cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần công nghiệp - xây dựng
và dịch vụ, thu hút nhiều doanh nghiệp hoạt đợng trong lĩnh vực khai thác
khống sản… qua đó đã tạo việc làm mới mỗi năm cho khoảng 3.000 lao

động. Tuy nhiên, con số này vẫn quá thấp so với trên 70.000 người trong độ
tuổi lao động của huyện, tỷ lệ lao đông thiếu việc làm có chiều hướng giảm
nhưng vẫn ở mức cao năm 2016 là 6,6 %, nhiều lao động đã phải đi làm ăn xa
ở ngoài tỉnh trên 25.000 người tạo ra một cuộc “dịch chuyển” về lao động
không hề nhỏ. Sự chuyển dịch đó tác đợng lớn đến mọi hoạt đợng trong đời


3
sớng nơng thơn, từ chính trị đến kinh tế, văn hóa xã hợi... Từ đó đặt ra vấn đề
về giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, làm sao để ly nông mà
không ly hương. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn nội dung nghiên cứu:
“Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái” nhằm góp phần giải quyết những khó khăn đã nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
tại huyện Lục Yên.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm và tăng
thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu việc làm và thu nhập của lao động nông thôn tại huyện
Lục Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái
Phạm vi về mặt thời gian: Để phục vụ nghiên cứu đề tài, tác giả tiến
hành thu thập số liệu từ năm 2015 đến năm 2017 và số liệu điều tra năm 2018.
Phạm vi về nội dung: Xung quanh vấn đề giải quyết việc làm cho lao
đợng nơng thơn cịn nhiều vấn đề cần tiếp cận nghiên cứu. Tuy nhiên, do hạn
chế về thời gian và cả trình đợ nên tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu tác đợng

của q trình phát triển kinh tế - xã hội đến việc làm của lao đợng nơng thơn,
thực trạng sử dụng lao đợng từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Trong quá
trình nghiên cứu tác giả sẽ tìm hiểu và so sánh giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên một số tỉnh trong nước...


4
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn góp phần hệ thớng hóa cơ sở lý luận về việc làm và thu nhập
của lao động nông thôn; đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên; đề xuất trong luận văn có thể làm
cơ sở để các nhà quản lý, nhà lãnh đạo huyện tham khảo nhằm giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Yên.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu,
lãnh đạo địa phương và những người quan tâm.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vần đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm
1.1.1.1. Một số khái niệm về việc làm
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã thừa nhận con người tiến hóa
và phát triển là nhờ có lao đợng, khi xã hợi càng phát triển thì u cầu về lao
đợng ngày càng cao, chính vì vậy phải có nhận thức đúng đắn về việc làm.
Có rất nhiều quan niệm về việc làm nhưng chung quy lại: Việc làm là
hoạt động nhằm tạo ra thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hợi khơng bị
pháp luật ngăn cấm.

Theo quan niệm này thì việc làm bao gờm tất cả các hoạt động với
những nội dung phong phú liên quan đến sự sớng cịn và phát triển của
mợt xã hội nhất định.
Từ những cơ sở trên chúng ta có thể kết luận: người có việc làm là
những người trong độ tuổi lao động và đang làm việc trong các cơ sở kinh tế,
văn hóa xã hợi... việc làm là mợt hoạt đợng có ích, khơng bị pháp luật ngăn
cấm có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho những người
trong cùng mợt hợ gia đình.
Việc làm bao gồm ba dạng: Thứ nhất là việc làm nhằm nhận tiền công,
tiền lương dưới dạng tiền hoặc hiện vật, thứ hai là những công việc nhằm thu
lại lợi nhuận, thứ ba là những công việc cho hộ gia đình nhưng khơng được
trả cơng.
Tuy nhiên việc làm là vấn đề rợng, đa dạng và phong phú người ta có thể
căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau và kết hợp giữa các tiêu thức để tính
hiệu quả toàn diện về xã hội, kinh tế để đánh giá phân loại chính xác việc làm,
như việc làm đầy đủ, việc làm hợp lý, việc làm tự do.


6
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các q trình kinh tế, xã hợi và
nhân khẩu, nó thuộc những vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Tùy
theo cách tiếp cận mà người ta có những quan niệm khác nhau về việc làm.
Theo qua điểm của Robeet J. Gordan thì “Ai có cơng ăn việc làm đều là
những người hữu nghiệp, ai khơng có công ăn việc làm đều là những người
thất nghiệp, ai không đáp ứng được thị trường lao động đều không nằm trong
lực lượng lao động”.
Trong từ điển kinh tế khoa học xã hội xuất bản tại Paris năm 1996 khái
niệm về việc làm được nêu ra như sau: “Việc làm là cơng việc mà người lao
đợng tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật” .
Ở Việt Nam, trong Luật Việc làm số 38/2013/QH13, ngày 16/11/2013

được Quốc hội khóa XIII thơng qua đã khẳng định “Việc làm là hoạt động lao
động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy mọi hoạt động lao
động của người dân trong độ tuổi quy định mà tạo ra thu nhập đờng thời
khơng bị pháp luật cấm thì được gọi là việc làm.
1.1.1.2. Khái niệm về thất nghiệp
Khơng có việc làm - thất nghiệp đang trở thành vấn đề nóng bỏng gây
sức ép kinh tế xã hợi cho mỗi q́c gia, trong đó có Việt Nam. Trong q
trình chủn đổi sang nền kinh tế thị trường đặc biệt là đang trong q trình
CNH-HĐH đất nước, thì nền cơng nghiệp phát triển càng cao, khoa học kinh
tế càng phát triển thì u cầu về trình đợ lao đợng ngày càng cao, một số bộ
phận lao động không đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển nên đã
mất việc làm. Khi thất nghiệp ở mức độ cao sản xuất sút kém, nguồn lực
không huy động hết, thu nhập giảm sút và tệ nạn xã hội phát triển.
Theo quan điểm của ILO định nghĩa thất nghiệp là người khơng có khả
năng làm việc và nhu cầu tìm việc làm. Vậy những người thất nghiệp là
những người trong độ tuổi lao đợng có sức lao đợng nhưng chưa có việc làm,
đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.


7
Theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và xã hội: “ Thất nghiệp là
những người trong độ tuổi lao đợng, có khả năng lao đợng, có nhu cầu việc
làm, đang khơng có việc làm, đang đi tìm việc làm”.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu khách quan và bình thường.
Song sự duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức độ cao cho phép tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh về lao đợng có hiệu quả, góp phần tăng trưởng kinh tế và kiềm chế
lạm phát là vấn đề nan giải đáng quan tâm của mỗi quốc gia.
Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người thất
nghiệp với lực lượng lao động (tổng dân số hoạt động kinh tế) trong kỳ;
nhưng đối với các nước đang phát triển tỷ lệ thất nghiệp này chưa phản ánh

đúng thực sự nguồn lao động.
Thất nghiệp được phân loại như thất nghiệp thật sự, thất nghiệp trá hình,
bán thất nghiệp… Có những người bỏ việc, mất việc sau một thời gian được
gọi lại làm việc. Như vậy số người mất việc là con số mang tính thời điểm, nó
ln biến đổi khơng ngừng theo thời gian, nó vận đợng từ có việc - thất
nghiệp - có việc và được gọi là dịng ln chủn thất nghiệp. Dịng ln
chủn thất nghiệp có đầu vào là những người gia nhập vào đợi qn thất
nghiệp. Khi dịng vào lớn hơn dịng ra thì quy mơ thất nghiệp tăng lên và
ngược lại. Dòng luân chuyển thất nghiệp cân bằng thì quy mơ khơng đổi, tỷ lệ
thất nghiệp tương đới ổn định. Dịng thất nghiệp phản ánh sự biến đợng của
thị trường lao động. Quy mô thất nghiệp gắn với khoảng thời gian thất nghiệp
trung bình, khoảng thời gian thất nghiệp trung bình là đợ dài bình qn thời
gian thất nghiệp của toàn bộ số người thất nghiệp trong cùng một thời kỳ. Nếu
khoảng thời gian thất nghiệp càng rút ngắn thì cường đợ của dịng vận chủn
thất nghiệp tăng lên, thị trường lao đợng biến đợng mạnh, việc tìm kiếm sắp
xếp việc trở lên khó khăn.
Khi nghiên cứu thất nghiệp chúng ta phải tìm hiểu ng̀n gớc của thất
nghiệp, thực trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra hướng giải quyết, có thể chia thất
nghiệp ra làm 4 loại:


8
- Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có mợt sớ người lao đợng đang trong
thời kỳ tìm kiếm việc làm hoặc nơi làm việc tốt hơn.
- Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đới cung cầu giữa các loại
lao động, giữa các ngành nghề trong khu vực.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: xảy ra khi các mức cầu chung về lao động
giảm xuống, nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường là loại thất nghiệp theo lý thuyết
cổ điển. Nó sảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các thị trường và

cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao đợng.
Tóm lại: thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ
phận riêng biệt của thị trường lao động, thất nghiệp thiếu cầu xảy ra khi nền
kinh tế đi xuống, toàn bộ thị trường lao động bị mất cân bằng (đường cầu lao
đợng dịch chủn sang trái) cịn thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển xảy ra do
yếu tớ chính trị - xã hợi .
Khái niệm thất nghiệp tự nhiên là thất nghiệp dựa trên cơ sở xem xét sự
cân bằng của thị trường lao đợng. Nó gờm hai loại, thất nghiệp tự nguyện và
thất nghiệp không tự nguyện.
- Thất nghiệp tự nguyện: là những lao động không quan tâm đến mợt
sớ nghề mặc dù họ có đủ điều kiện để làm vì họ có mợt phần ng̀n vớn
từ bên ngồi.
- Thất nghiệp khơng tự ngụn: là những người ḿn làm bất kỳ cơng
việc nào đó mà họ không quan tâm đến mức tiền lương nhưng họ không tìm
được việc làm.
1.1.1.3. Khái niệm về thiếu việc làm
Thiếu việc làm: Là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao
đợng tiến hành nó sử dụng hết quĩ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho
họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là


9
người thiếu việc làm. Theo tổ chức lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái
niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau.
- Thiếu việc làm vơ hình: Là những người có đủ việc làm làm đủ thời
gian, thậm chí cịn q thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ
năng lao động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng
suất lao đợng thấp thường có mong ḿn tìm cơng việc khác có mức thu
nhập cao hơn.
- Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao đợng làm việc với

thời gian ít hơn quỹ thời gian qui định, khơng đủ việc làm và đang có mong
ḿn kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
1.1.2. Cơ sở lý luận về thu nhập của lao động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm: Thu nhập biểu thị bằng một lượng giá trị hoặc hiện vật mà
người lao động nhận được bằng hoạt đợng lao đợng của mình.
Như vậy, với nền kinh tế quốc dân, thu nhập là tổng giá trị sản lượng
hàng hố và dịch vụ ći cùng được tạo ra trong một đơn vị thời gian. Với
chủ doanh nghiệp tư nhân, thu nhập là lợi nhuận ròng mà họ có được sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với người cơng nhân, thu nhập của họ chính là
tiền lương mà họ nhận được. Với người lao động nông thơn, thu nhập có hai
phần cơ bản:
- Thu nhập tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doan h, tiền
công do làm thuê
- Các khoản hỗ trợ từ người thân, họ hàng, các khoản trợ cấp...
Trong cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn, phần thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, làm thuê.. chiếm tỷ lệ tụt đới lớn và có vai trị
qút định đến sự phát triển của kinh tế nông thôn. Phần được hỗ trợ chiếm tỷ
lệ nhỏ bé và không thường xuyên, nó chỉ có vai trị giúp cho lao đợng nơng
thơn giảm phần nào gánh nặng của cuộc sống trong thời kỳ khó khăn.


10
Trong thời kỳ hiện nay, thu nhập của lao động nơng thơn nước ta có hai
biểu hiện rất rõ nét:
Thứ nhất: Thu nhập của lao động nông thôn là rất thấp và có khoảng
cách khá xa so với thành thị. Theo số liệu thống kê của tỉnh Yên Bái, năm
2010 thu nhập /đầu người ở khu vực thành thị cao gấp 2,08 lần so với khu vực
nông thôn và khoảng cách này ngày càng nới rộng. Sự chênh lệch thu nhập
giữa nông thôn và thành thị là do cơ hội việc làm ở thành thị lớn hơn, năng
suất lao động hay hiệu quả công việc ở thành thị cao hơn. Đây là lý do hình

thành l̀ng di dân từ nơng thôn ra thành thị với mức độ ngày càng tăng. Điều
đó tạo ra yêu cầu khách quan là phải có giải pháp hợp lý nhằm tạo việc làm
cho lao động nông thôn và nâng cao hiệu quả của lao động nông thôn, hạn
chế sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa nơng thơn và thành thị từ đó khắc
phục những ảnh hưởng tiêu cực do sự chênh lệch mức sống giữa nông thôn và
thành thị gây ra.
Thư hai: Thu nhập của lao động nông thôn không ổn định. Nông
nghiệp nước ta cơ bản vẫn là nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, trình đợ canh tác
cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật cịn lạc hậu do đó chứa đựng những rủi ro
lớn. Những năm qua, các hiện tượng thiên tai như lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…
làm cuộc sống của cư dân mợt sớ vùng nơng thơn thêm khó khăn. Một số năm
gần đây, dịch bệnh như cúm gia cầm, bệnh lở mờm long móng... làm nhiều
nơng dân mất đi tài sản có giá trị lớn, nhiều người trở thành mắc nợ. Ngoài sự
rủi ro vì những ́u tớ bất thường của tự nhiên, người nông dân cũng phải đối
mặt với những rủi ro về thị trường do giá cả nông sản không ổn định.
Trong nông thôn, thị trường lao đợng cũng thiếu tính ổn định do tính
thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Trong kỳ thời vụ, nhu cầu th lao đợng
tăng nhưng th nhân cơng vừa khó vừa phải trả tiền công cao. Ngược lại,
thời kỳ nhàn rỗi nhu cầu thuê lao động thấp, người nông dân khơng có việc


11
làm nên họ sẵn sàng làm thuê với mức tiền công thấp, thu nhập của lao động
nông thôn không ổn định thể hiện rõ ở những vùng sản xuất thuần nông.
1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn
- Các nhân tố tự nhiên: Thu nhập của lao động nông thôn một phần rất
lớn là thu từ nơng nghiệp, do đó các ́u tố về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng
rất lớn đến sản xuất nơng nghiệp, từ đó ảnh hưởng lớn đến thu nhập của lao
động nông thôn.

- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên gờm:
+ Vị trí địa lý: Những vùng thuận lợi là những vùng gần các trung tâm
đô thị, các trung tâm kinh tế và văn hoá sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận
với các thông tin khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
cũng như mua sắm các tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, những vùng nông thôn sâu, cách xa các trung tâm kinh tế và văn
hố sẽ rất khó khăn trong việc phát triển sản xuất hàng hố, sản xuất thuần
nơng là chính, trình đợ sản xuất hạn chế dẫn tới thu nhập thấp.
+ Điều kiện về đất đai, địa hình. Những vùng trung du và miền núi
(đặc biệt là miền núi) có địa hình hiểm trở bị chia cắt do đó rất khó khăn trong
việc phát triển giao thơng và thuỷ lợi. Việc áp dụng máy móc kỹ thuật cũng
rất hạn chế do đất đai bị chia cắt, manh mún. Vì vậy, năng suất lao động thấp,
hạn chế trong khả năng giao lưu kinh tế và tiếp cận với thị trường, với các
thơng tin về văn hố, khoa học kỹ thuật do vậy cũng hạn chế quá trình sản
xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến thu nhập.
+ Điều kiện khí hậu, thuỷ văn. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là
những cơ thể sống mà cơ thể và môi trường là một thể thớng nhất. Do vậy các
điều kiện về khí hậu và thuỷ văn có vai trị vơ cùng quan trọng trong phát
triển nơng nghiệp. Các vùng có khí hậu thuận lợi, điều kiện tưới tiêu thuận lợi
sẽ có năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp cao mang lại thu nhập


12
cao cho nơng dân. Ngược lại những vùng có nhiều ́u tớ bất lợi về thời tiết
khí hậu, khan hiếm ng̀n nước sẽ khó khăn trong phát triển sản xuất và từ đó
ảnh hưởng tới thu nhập và đời sớng của dân cư. Ở nước ta, những vùng có
điều kiện khó khăn điển hình là vùng miền núi và trung du Bắc Bộ. Các sự
biến đổi thất thường của thời tiết như hạn hán, bão, lũ lụt, sương muối... luôn
gây những thiệt hại to lớn cho sản xuất và đời sống. Để hạn chế thiệt hại của
những hiện tượng này cần phải có hệ thớng thơng tin dự báo hiện đại để có

phương án phịng chớng có hiệu quả.
- Các nhân tố kinh tế - xã hội: Mức độ hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hợi. Đây là ́u tớ có ý nghĩa hết sức quan trọng, trước hết là
hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thông tin và năng lượng. Hệ thống
giao thơng thuận lợi sẽ giảm chi phí vận chủn, thuận lợi cho giao lưu kinh
tế và văn hoá với các vùng khác từ đó hình thành nền nơng nghiệp sản xuất
hàng hố và phát triển các ngành nghề phi nơng nghiệp. Hệ thớng điện, thơng
tin giúp cho người dân có khả năng trang bị máy móc kỹ thuật vào sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, thuận lợi trong việc tiếp thu những thành tựu
mới về khoa học kỹ thuật, trình đợ dân trí được nâng cao. Hệ thớng trường
học, bệnh viện có vai trị quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân và đào tạo nhân lực. Vì vậy, hệ thớng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hợi tác
đợng mợt cách tổng hợp tới q trình phát triển kinh tế xã hội và mức sống
của dân cư.
- Trình đợ văn hố, khoa học kỹ thuật của người lao động. Con người
với tư cách là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi hoạt đợng lao đợng, vì vậy, chất
lượng của nguồn lao động quyết định hiệu quả của hoạt đợng lao đợng. Trong
q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hoá hiện nay, con người được coi là
nguồn lực của mọi nguồn lực cho phát triển. Do đó, trình đợ văn hố, trình đợ
khoa học kỹ thuật của người lao đợng có ảnh hưởng qút định đến phát triển


13
kinh tế. Điều đó địi hỏi khơng ngừng đào tạo, tập huấn cho nông dân, phát
triển mạnh giáo dục ở các vùng nơng thơn để hình thành mợt lực lượng lao
đợng có chất lượng ngày càng cao.
- Ng̀n vớn đầu tư cho sản xuất là yếu tố quan trọng. Để phát triển
kinh tế phải có ng̀n vớn đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất và làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Với trình độ phát triển
kinh tế ở nông thôn hiện nay, hầu hết các hộ nông dân đều thiếu vốn sản xuất.

Với các hợ gia đình trẻ mới tách hợ thì tình trạng thiếu vốn càng trầm trọng.
Do vậy, để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì cần phải
giúp đỡ người nơng dân có khả năng huy động mọi nguồn vốn vào sản xuất,
đồng thời mở lớp tập huấn cho người nông dân nâng cao khả năng quản lý và
sử dụng có hiệu quả ng̀n vớn trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó nhà
nước cũng cần cung cấp vớn cho nơng dân qua nhiều hình thức để mở rộng
sản xuất kinh doanh và tăng thu nhập.
- Truyền thớng văn hố, phong tục tập qn của từng địa phương, từng
dân tợc. Mỗi địa phương có những phong tục tập qn riêng, có truyền thớng
văn hố riêng. Mỗi dân tợc cũng có những truyền thớng, những phong tục tập
quán riêng. Có những phong tục tập quán truyền thớng tớt đẹp có ảnh hưởng
tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hợi và ngược lại cũng có những phong
tục tập quán, lạc hậu trở thành vật cản cho sự tiến bộ xã hội.
Truyền thống giúp đỡ nhau trong đời sống hàng ngày, trong làm ăn
kinh tế, trong khún học... là những truyền thớng tớt đẹp. Có những làng xã
người dân xây dựng thành các nhóm, hợi kinh doanh rất hiệu quả, có làng
khún khích người dân làm kinh tế và báo cáo kết quả trong ngày hội làng...
đã có tác đợng thúc đẩy kinh tế phát triển và thu nhập của người dân ngày
càng được nâng cao. Tuy nhiên, vẫn cịn có những hủ tục trong nơng thơn,
cơng việc xong trả nợ hàng năm mới hết; thói quen sớng và làm việc mang tính
tự nhiên ít tính tốn... là lực cản vơ cùng to lớn cho sự tiến bợ xã hợi. Vì vậy, các


×