ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THANH TÚ
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC
LOÀI CÂY RỪNG TỰ NHIÊN LÀM CƠ SỞ LỰA CHỌN
VÀ PHỐI HỢP CÂY TRỒNG RỪNG HỖN GIAO
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THANH TÚ
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC
LOÀI CÂY RỪNG TỰ NHIÊN LÀM CƠ SỞ LỰA CHỌN
VÀ PHỐI HỢP CÂY TRỒNG RỪNG HỖN GIAO
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8620201
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TIẾN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập và chưa
công bố trên bất kì tài liệu nào khác. Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình
điều tra trên thực địa hoàn toàn chung thực, khách quan và chưa hề sử dụng cho một
báo cáo nào khác. Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Học viên
Dương Thanh Tú
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên mơn dưới sự giảng
dạy và chỉ bảo tận tình của tồn thể thầy cơ giáo. Để củng cố lại những khiến thức
đã học cũng như làm quen với công việc ngồi thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là
một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho học viên cọ sát với thực tế nhằm
củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy
hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được
sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực
tiếp của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây rừng tự nhiên làm cơ sở lựa chọn và
phối hợp loài cây trồng rừng hỗn giao tại vườn Quốc gia Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn”
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS.
Nguyễn Thanh Tiến và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ
của các ban ngành lãnh đạo của xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể và người dân của xã.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài. Trong q trình thực hiện luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn này hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Học viên
Dương Thanh Tú
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.
Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 1
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 2
1.3.
Ý nghĩa nghiên cứu khoa học ............................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học .............................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất .................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................... 3
1.1.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................... 3
1.1.1. Các mối quan hệ hỗ trợ ......................................................................... 3
1.1.2. Các mối quan hệ đối kháng................................................................... 4
1.1.3. Một số kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài ......................... 5
1.2.
Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................ 9
1.2.1. Khái quát về huyện Ba Bể .................................................................... 9
1.2.2. Khái quát về Vườn quốc gia Ba Bể .................................................... 10
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 12
2.1.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 12
2.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 12
2.3.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 12
2.4.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 12
iv
2.4.1. Vật tư và dụng cụ cần thiết cho nghiên cứu........................................ 12
2.4.2. Phương pháp kế thừa số liệu ............................................................... 13
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 13
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 17
3.1.
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc lâm phần............................................. 17
3.1.1. Tổng hợp các loài cây thường xuất hiện với những loài cây
nghiên cứu ........................................................................................... 17
3.2.
Kết quả nghiên cứu mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng
tự nhiên với các loài cây nghiên cứu tại VQG Ba Bể ......................... 19
3.2.1. Tần suất xuất hiện của cây Vàng anh với các loài cây bạn ................ 19
3.2.2. Tần suất xuất hiện cây Vối với các loài cây bạn ................................ 22
3.2.3. Tần suất xuất hiện cây Kháo lá to với các loài cây bạn ..................... 25
3.2.4. Tần suất xuất hiện cây Lát hoa với các loài cây bạn ........................... 28
3.2.5. Tần suất xuất hiện cây Sảng lá to với các loài cây bạn ...................... 31
3.2.6. Tần suất xuất hiện cây Lòng mang lá cụt với các loài cây bạn .......... 35
3.2.7. Tần suất xuất hiện cây Sấu với các loài cây bạn ................................ 38
3.2.8. Tần suất xuất hiện cây Muồng hoa vàng với các loài cây bạn ........... 41
3.2.9. Tần suất xuất hiện cây Nhội với các loài cây bạn .............................. 45
3.2.10. Tần suất xuất hiện cây Trương vân với các loài cây bạn.................... 48
3.2.11. Kết quả nghiên cứu trắc đồ lâm học lâm phần 10 loài nghiên cứu ... 51
3.3.
Đề xuất các loài cây trồng rừng hỗn giao với 10 loài cây được lựa
chọn để nghiên cứu ............................................................................. 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 55
1. Kết luận ....................................................................................................... 55
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 58
v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BTTN
: Bảo tồn tài nguyên
D1,3
: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m
fc
: Tần suất xuất hiện của loài theo số cây
fo
: Tần suất xuất hiện của loài theo số điểm quan sát
Gi
: Tổng tiết diện ngang lâm phần
Gi%
: Tỷ lệ tiết diên ngang của loài so với tổng tiết diện ngang lâm phần
Hvn
: Chiều cao vút ngọn
IVI%
: Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
Ni
: Số lượng cá thể loài thứ i
Ni%
: Tỷ lệ phần trăm số cây của loài so với tổng số cây trong lâm phần
OTC
: Ô tiêu chuẩn
QH
: Quan hệ
VQG
: Vườn quốc gia
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Số ô quan sát và số loài cây bạn của các loài cây nghiên cứu ............ 17
Bảng 3.2.
Các giá trị bình qn của các lồi nghiên cứu và nhóm cây bạn ........ 18
Bảng 3.3.
Mức độ xuất hiện loài cây Vàng anh với các loài cây bạn.................. 20
Bảng 3.4.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Vàng anh và cây bạn rất
hay gặp ................................................................................................ 22
Bảng 3.5.
Mức độ xuất hiện loài cây Vối với các loài cây bạn ........................... 23
Bảng 3.6.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Vối và cây bạn rất hay gặp .... 25
Bảng 3.7.
Mức độ xuất hiện loài cây Kháo lá to với loài cây bạn ....................... 26
Bảng 3.8.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Kháo lá to và cây bạn hay gặp .... 28
Bảng 3.9.
Thống kê tần suất mối quan hệ giữa loài Lát hoa với các loài cây bạn .... 29
Bảng 3.10.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Lát hoa và cây bạn ................ 31
Bảng 3.11.
Thống kê tần suất mối quan hệ giữa loài Sảng lá to với các loài
cây bạn ................................................................................................. 32
Bảng 3.12.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Sảng lá to và cây bạn ............ 34
Bảng 3.13.
Thông kê tần suất mối quan hệ giữa cây Lòng mang lá cụt với các
loài cây bạn .......................................................................................... 35
Bảng 3.14.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa lồi cây Lịng mang lá cụt và cây bạn ...... 38
Bảng 3.15.
Mức độ xuất hiện của cây Sấu với các loài cây bạn ........................... 39
Bảng 3.16.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Sấu và cây bạn rất hay gặp .... 41
Bảng 3.17.
Mức độ xuất hiện cây Muồng hoa vàng với các loài cây bạn ............. 42
Bảng 3.18.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Muồng hoa vàng và cây bạn ..... 44
Bảng 3.19.
Thống kê tần xuất mối quan hệ giữa loài Nhội với loài cây bạn ........ 45
Bảng 3.20.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Nhội và cây bạn rất hay gặp........ 48
Bảng 3.21.
Mức độ xuất hiện cây Trương Vân với loài cây bạn ........................... 48
Bảng 3.22.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Trương Vân và cây bạn ......... 51
Bảng 3.23.
Danh lục các loài cây bạn đề xuất trồng hỗn giao với 10 cây
nghiên cứu ........................................................................................... 52
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.
Biểu đồ tần xuất các lồi cây bạn với cây Vàng anh........................... 21
Hình 3.2.
Biểu đồ tần xuất các lồi cây bạn với cây Vối .................................... 24
Hình 3.3.
Biểu đồ tần xuất các loài cây bạn với cây Kháo lá to ......................... 27
Hình 3.4.
Biểu đồ tần xuất các lồi cây bạn với cây Lát hoa .............................. 30
Hình 3.5.
Biểu đồ tần suất các loài cây bạn với cây Sảng lá to .......................... 34
Hình 3.6.
Biểu đồ tần suất các lồi cây bạn với cây Lịng mang lá cụt .............. 37
Hình 3.7.
Biểu đồ tần xuất các loài cây bạn với cây Sấu .................................... 40
Hình 3.8.
Biểu đồ tần xuất các lồi cây bạn với cây Muồng hoa vàng ............... 44
Hình 3.9.
Biểu đồ tần xuất các loài cây bạn với cây Nhội .................................. 47
Hình 3.10.
Biểu đồ tần xuất các lồi cây bạn với cây Trương Vân ...................... 50
Hình 3.11.
Trắc đồ lâm học lâm phần xuất hiện lồi cây Vàng anh ..................... 70
Hình 3.12.
Trắc đồ lâm học lâm phần có xuất hiện lồi cây Vối .......................... 71
Hình 3.13.
Trắc đồ lâm học lâm phần xuất hiện lồi cây Kháo lá to .................... 72
Hình 3.14.
Trắc đồ lâm học lâm phần có xuất hiện lồi cây Lát hoa .................... 73
Hình 3.15.
Trắc đồ lâm học lâm phần xuất hiện lồi cây Sảng lá to..................... 74
Hình 3.16.
Trắc đồ lâm học lâm phần xuất hiện lồi cây Lịng mang lá cụt ........ 75
Hình 3.17.
Trắc đồ lâm học lâm phần có xuất hiện lồi cây Sấu .......................... 76
Hình 3.18.
Trắc đồ lâm học lâm phần xuất hiện loài cây Muồng hoa vàng ......... 77
Hình 3.19.
Trắc đồ lâm học lâm phần có xuất hiện lồi cây Nhội ........................ 78
Hình 3.20.
Trắc đồ lâm học lâm phần có xuất hiện lồi cây Trương Vân ............ 79
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng tự nhiên nước ta có tổ thành lồi cây đa dạng và phong phú. Song mỗi
một lồi cây lại có một vùng phân bố nhất định, sự phân bố này có liên quan chặt
chẽ với điều kiện hồn cảnh của mơi trường xung quanh. Trong các hệ sinh thái
rừng mưa nhiệt đới, ngoài các yếu tố về điều kiện của môi trường, sự tồn tại của các
lồi trong cùng một lâm phần cịn phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại giữa các loài,
nghĩa là ngoài sự cạnh tranh về điều kiện sống, sự cùng tồn tại của các lồi cịn chịu
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp bởi các chất tiết của các lồi sống cạnh nó (gọi là
phitơnxit) thơng qua lá, hoa, rễ… Trong một lâm phần khi các lồi có đủ khơng
gian dinh dưỡng nhưng vì ảnh hưởng bởi phitơnxit của các lồi cây xung quanh nên
có thể diễn ra theo hai chiều hướng: hoặc là cùng tồn tại hoặc là bài xích lẫn nhau.
Chúng cùng tồn tại khi phitơnxit của các lồi khơng có ảnh hưởng xấu đến nhau
hoặc kích thích sự sinh trưởng phát triển của các lồi xuang quanh, ngược lại chúng
sẽ loại trừ nhau khi phitônxit của lồi này có ảnh hưởng xấu, kìm hãm sự phát triển
của các lồi bên cạnh.
Vì thế nghiên cứu sâu về mối quan hệ qua lại giữa các loài trong rừng tự
nhiên là rất cần thiết cho việc điều chỉnh tổ thành loài cây trong các lâm phần rừng
tự nhiên khi cần tác động các giải pháp lâm sinh và quan trọng hơn là làm cơ sở cho
việc lựa chọn và phối hợp các loài cây trong trồng rừng hỗn loài.
Ở nước ta để có cơ sở cho trồng rừng hỗn giao đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn góp phần tích cực trong trồng rừng phịng hộ. Bản chất mỗi quan hệ giữa
các loài cây với nhau là rất biện chứng bởi có những cây mang mối quan hệ tương
trợ. Để có cơ sở khoa học và thực tiễn về mối quan hệ giữa các loài cây một cách rõ
ràng hơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài
cây rừng tự nhiên làm cơ sở lựa chọn và phối hợp cây trồng rừng hỗn giao tại
Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn về mối quan hệ giữa các loài cây trong
tự nhiên. Chỉ ra đặc điểm của các mối quan hệ và xây dựng phương án trồng rừng
phòng hộ hỗn giao đảm bảo bền vững về mặt sinh thái môi trường.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu được một số đặc điểm kết cấu lâm phần rừng tự nhiên thuộc
khu vực xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu được mối quan hệ giữa 10 loài cây chính (Vàng anh, Vối, Kháo lá
to, Lát hoa, Sảng lá to, Lòng mang lá cụt, Sấu, Muồng hoa vàng, Nhội, Trương vân)
đang được sử dụng trồng rừng tại địa phương với các loài cây khác trong lâm phần.
- Đề xuất lựa chọn và phối hợp cây trồng rừng hỗn giao với 10 loài cây trồng
rừng được nghiên cứu dựa trên mối quan hệ tự nhiên ngoài thực tế.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu khoa học
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những cơ sở khoa học về mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây
rừng. Đồng thời giúp cho học viên tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, giải
quyết vấn đề thực tiễn của khoa học đặt ra.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở các quy luật quan hệ tự nhiên giữa các lồi giúp ta lựa chọn ra
những lồi cây có mối quan hệ mật thiết để xây dựng tập đoàn cây trồng rừng phục
vụ trồng rừng phòng hộ hiện nay, nâng cao năng suất của rừng.
3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Rừng tự nhiên nước ta có tổ thành lồi cây đa dạng và phong phú. Song mỗi
một loài cây lại có một vùng phân bố nhất định, sự phân bố này có liên quan chặt
chẽ với điều kiện hồn cảnh của môi trường xung quanh. Trong các hệ sinh thái
rừng mưa nhiệt đới, ngoài các yếu tố về điều kiện của mơi trường, sự tồn tại của các
lồi trong cùng một lâm phần còn phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại giữa các loài,
nghĩa là ngoài sự cạnh tranh về điều kiện sống, sự cùng tồn tại của các lồi cịn chịu
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp bởi các chất tiết của các lồi sống cạnh nó (gọi là
phitônxit) thông qua lá, hoa, rễ... Trong một lâm phần khi các lồi có đủ khơng gian
dinh dưỡng nhưng vì ảnh hưởng bởi phitơnxit của các lồi cây xung quanh nên có thể
diễn ra theo hai chiều hướng: hoặc là cùng tồn tại hoặc là bài xích lẫn nhau. Chúng
cùng tồn tại khi phitơnxit của các lồi khơng có ảnh hưởng xấu đến nhau hoặc kích
thích sự sinh trưởng phát triển của các loài xung quanh, ngược lại chúng sẽ loại trừ
nhau khi phitơnxit của lồi này có ảnh hưởng xấu, kìm hãm sự phát triển của các lồi
bên cạnh. Vì thế nghiên cứu sâu về mối quan hệ qua lại giữa các loài trong rừng tự
nhiên là rất cần thiết cho việc điều chỉnh tổ thành loài cây trong các lâm phần rừng tự
nhiên khi cần tác động các giải pháp lâm sinh và quan trọng hơn là làm cơ sở cho
việc lựa chọn và phối hợp các loài cây trong trồng rừng hỗn lồi [2].
1.1.1. Các mới quan hệ hỗ trợ
1.1.1.1. Quan hệ hội sinh
Mối quan hệ này được thể hiện dưới nhiều cách, trong đó lồi sống hội sinh có
lợi, cịn lồi được hội sinh khơng có lợi và cũng khơng bị hại. Ví dụ, nhiều lồi phong
lan lấy thân gỗ khác để bám. Ở biển, cá ép ln tìm đến các lồi động vật lớn (cá
mập, vích…), thậm chí cả tàu thuyền để ép chặt vào, nhờ đó, cá dễ dàng di chuyển
xa, dễ kiếm ăn và hơ hấp. Các lồi động vật nhỏ sống hội sinh với giun biển [3].
1.1.1.2. Quan hệ hợp tác
Đây là kiểu quan hệ giữa các lồi, trong đó, chúng sống dựa vào nhau, nhưng
khơng bắt buộc. Ví dụ, ở biển, các lồi tơm, cá nhỏ thường bị trên thân cá lạc, cá
dưa để ăn các ngoại kí sinh sống ở đây làm thức ăn; sáo thường đậu trên lưng trâu,
bò bắt “chấy, rận” để ăn... [3].
4
1.1.1.3. Quan hệ cộng sinh
Đây là kiểu quan hệ mà 2 loài chung sống thường xuyên với nhau mang lợi cho
nhau. Ví dụ, cuộc sống cộng sinh của kiến và cây: kiến sống dựa vào cây để lấy thức ăn
và tìm nơi ở, nhờ có kiến mà cây được bảo vệ. Trong nhiều trường hợp, sống cộng sinh
là cách sống bắt buộc, khi rời khỏi nhau cả 2 đều chết. Ví dụ, động vật ngun sinh
sống trong ruột mối có khả năng phân giải cellulose thành đường để nuôi sống cả 2; vi
sinh vật sống trong dạ dày động vật nhai lại có vai trị tương tự. Khuẩn lam sống dưới
lớp biểu mô của san hô, hến biển, giun biển… khi quang hợp, tạo ra nguồn thức ăn bổ
sung cho các động vật này. Nấm và vi khuẩn lam cộng sinh với nhau chặt chẽ đến mức
tạo nên 1 dạng sống đặc biệt, đó là địa y [3].
1.1.2. Các mới quan hệ đối kháng
1.1.2.1. Quan hệ ức chế - cảm nhiễm
Ức chế - cảm nhiễm là mối quan hệ trong đó 2 lồi này sống bình thường
nhưng lại gây hại cho nhiều lồi khác. Ví dụ, trong q trình phát triển của mình,
khuẩn lam thường tiết ra các chất độc, gây hại cho các loài động vật sống xung
quanh. Một số loài tảo biển khi nở hoa, gây ra “thủy triều đỏ” làm cho hàng loạt
động vật không xương sống, cá, chim chết vì nhiễm độc trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua chuỗi thức ăn. Trong nhiều trường hợp, người cũng bị ngộ độc vì ăn hàu,
sị, cua, cá trong vùng thủy triều đỏ... [3].
1.1.2.2. Quan hệ cạnh tranh giữa các loài và sự phân li ổ sinh thái
Hai loài có chung nguồn sống thường cạnh tranh với nhau: trong rừng, các
cây ưa sáng cạnh tranh nhau về ánh sáng. Các loài cỏ dại cạnh tranh với lúa về
nguồn muối dinh dưỡng. Hai loài trùng cỏ (Paramecium caudatum và Paramecium
aurelia) cùng sử dụng nguồn thức ăn là vi sinh vật. Khi nuôi trong 1 bể, chúng cạnh
tranh nhau gay gắt, do đó, mật độ của 2 lồi đều giảm, nhưng loài Paramecium
caudatum giảm hẳn và trở thành loài thua cuộc... [3].
Những loài cùng sử dụng 1 nguồn thức ăn vẫn có thể chung sống hịa bình trong
1 sinh cảnh. Trong tiến hóa, các lồi gần nhau về nguồn gốc thường hướng tới sự phân
li ổ sinh thái của mình (bao gồm cả không gian sống, nguồn thức ăn và cách khai thác
nguồn thức ăn đó). Ví dụ, lồi trùng cỏ Paramecium caudatum và Paramecium
bursaria tuy cùng ăn vi sinh vật vẫn có thể chung sống trong 1 bể ni vì chúng đã
5
phân li nơi sống: loài thứ nhất chỉ sống ở tầng mặt, giàu oxy; loài thứ 2 nhờ cộng sinh
với tảo nên có thể sống được ở đáy bể, ít oxy... [3].
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, 3 loài sẻ ăn hạt cùng phân bố trên 1 hòn
đảo thuộc quần đảo Galapagos. Những lồi này khác nhau về kích thước mỏ nên
chúng sử dụng các loại hạt có kích thước khác nhau, phù hợp với kích thước mỏ của
mỗi lồi. Do đó, chúng khơng cạnh tranh với nhau. Ở 2 đảo khác, mỗi đảo chỉ có 1
lồi thì kích thước mỏ của chúng khác với kích thước mỏ của các cá thể cùng loài
khi phải chung sống với các loài khác trên cùng 1 đảo. Như vậy, do sự có mặt của
những lồi khác trên đảo, kích thước mỏ có sự thay đổi bởi áp lực chọn lọc để giảm
sự cạnh tranh... [3].
Cạnh tranh giữa các loài trong quần xã được xem là 1 trong những động lực
của quá trình tiến hóa.
1.1.2.3. Quan hệ con mồi - vật ăn thịt và vật chủ - vật kí sinh
Mối quan hệ con mồi - vật ăn thịt được đề cập chủ yếu ở bài quan hệ dinh
dưỡng trong quần xã. Trong mối quan hệ này, con mồi có kích thước nhỏ, nhưng số
lượng đơng, cịn vật ăn thịt thường có kích thước lớn, nhưng số lượng ít. Con mồi
thích nghi với kiểu lẩn tránh và bằng nhiều hình thức chống lại sự săn bắt của vật
dữ, cịn vật ăn thịt có răng khỏe, chạy nhanh và có nhiều “mánh khóe” để khai thác
con mồi có hiệu quả.. [3]
Mối quan hệ vật chủ - vật kí sinh là sự biến tướng của quan hệ con mồi - vật
ăn thịt, chỉ khác là vật kí sinh nhỏ, có số lượng đơng, ăn dịch trong cơ thể vật chủ
hoặc tranh chất dinh dưỡng với vật chủ, thường khơng giết chết vật chủ; cịn vật chủ
có kích thước rất lớn, nhưng số lượng ít.
Trong thiên nhiên, các mối quan hệ giữa các loài, nhất là những mối quan hệ
cạnh tranh, vật ăn thịt - con mồi, vật chủ - vật kí sinh… đóng vai trị kiểm sốt và
khống chế số lượng của các lồi (khống chế sinh học), thiết lập nên trạng thái cân
bằng sinh học trong tự nhiên... [3].
1.1.3. Một số kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài
Trong thiên nhiên mối quan hệ giữa các loài là một vấn đề cũng rất đa dạng và
phức tạp. Có những lồi suốt q trình sống ln ln có quan hệ mật thiết với nhau
6
như các loài ký sinh thực vật và động vật (1). Có những lồi mà quan hệ giữa chúng
theo hướng ngược lại (2). Sự tồn tại của loài này là nguyên nhân cơ bản cho sự suy
vong của loài khác hoặc chúng sẽ di chuyển chỗ ở sang chỗ khác. Nguyên nhân sâu
xa của mối quan hệ trên là sự tìm kiếm hoặc lợi dụng chuỗi thức ăn có trong thiên
nhiên hoặc giữa chúng với nhau. Ngồi ra cịn có sự lợi dụng để che chở cho nhau
trước kẻ thù. Mối quan hệ ở dạng (1) người ta gọi là quan hệ dương. Còn quan hệ ở
dạng (2) người ta gọi là quan hệ âm. Ngồi ra cịn mối quan hệ trung tính tức là sự
tồn tại giữa những lồi nào đó ln ln khơng chịu ảnh hưởng lẫn nhau [4].
Việc nghiên cứu quan hệ giữa các lồi có một ý nghĩa rất quan trọng trong
bảo tồn đa dạng sinh học. Trong động vật nếu muốn bảo tồn các loài hổ chẳng hạn
thì khơng thể khơng bảo tồn các lồi làm thức ăn cho hổ. Trong nghiên cứu lâm sinh
học người ta thường chú ý mối quan hệ giữa các loài trong thiết kế trồng rừng hỗn
loài, thiết kế khu khoanh nuôi và bảo vệ.
Trong những năm gần đây cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về mối quan
hệ giữa các loài cây nhất là cho rừng tự nhiên. Những cơng trình đầu tiên phải kể
đến là những nghiên cứu có tính chất thăm dị của các thầy giáo ở trường Đại học
Lâm nghiệp tại VQG Ba Vì, VQG Cát Bà, VQG Bến En và khu bảo tồn thiên nhiên
Thượng tiến Kim Bơi, Hồ Bình. Nguyễn Văn Thêm (2004) có những nghiên cứu
về quan hệ giữa các lồi Chị Xót Thành ngạnh, Hà nu, Trắc. Nhưng đáng chú ý
nhất gần đây là cơng trình Nguyễn Thành Mến (2005) với các đối tượng là rừng tái
sinh rừng tự nhiên sau khai thác ở Phú Yên. Sau đây là kết quả nghiên cứu quan hệ
giữa các lồi trên 60 ơ được chọn theo phương pháp ô sáu cây xem bảng 2.2. Qua
nghiên cứu cho thấy rằng tương tác âm xuất hiện khi quần xã mới hình thành, chưa
xuất hiện những lồi chiếm ưu thế. Sau một quá trình biến đổi của quần xã những
tương tác dương giảm dần và xuất hiện mối tương tác âm nhằm nâng cao sự sống
sót của các loài và cuối cùng ở những quần xã ổn định cao thì tương tác dương và
âm gần như bằng nhau.
7
Bảng 1.1. Kiểm tra mối quan hệ theo từng cặp lồi trong ơ sáu cây
Lồi A
Lồi
B
nA
(c)
nB
(b)
nAB
(a)
(d)
P(A)
P(B) P(AB)
2
Quan
hệ
Chị
Trâm
6
14
31
9
0,62
0,75
0,52
0,26
3,95
QH+
Chị
Giẻ
9
9
33
9
0,70
0,70
0,55
0,29
4,88
QH+
Chị
Thị
15
18
14
13
0,48
0,53
0,23
-0,10 0,57
NN
Chị
Huỷnh
11
15
21
13
0,53
0,60
0,35
0,12
0,90
NN
Chị
Trám
21
16
12
11
0,55
0,47
0,20
-0,23 3,11
NN
Trâm
Giẻ
10
12
19
19
0,48
0,52
0,32
0,27
4,29
QH+
Trâm
Thị
9
14
17
20
0,43
0,52
0,28
0,24
3,44
NN
Trâm
Huỷnh
6
17
20
17
0,43
0,62
0,33
0,27
4,50
QH+
Trâm
Trám
22
15
9
14
0,52
0,40
0,15
-0,23 3,20
NN
Giẻ
Thị
24
15
9
12
0,55
0,40
0,15
-0,29 4,93
QH-
Giẻ
Huỷnh
10
14
17
19
0,45
0,52
0,28
0,20
2,50
NN
Giẻ
Trám
17
12
13
18
0,50
0,42
0,22
0,03
0,07
NN
Thị
Huỷnh
23
13
10
14
0,55
0,38
0,17
-0,18 2,00
NN
Thị
Trám
18
19
6
17
0,40
0,42
0,10
-0,28 4,55
QH-
Huỷnh
Trám
12
16
3
29
0,25
0,32
0,05
-0,15 1,25
NN
Ghi chú: QH+ = tương tác dươg, QH - = tương tác âm, NN= ngẫu nhiên
(Nguồn Nguyễn Thành Mến)
Ngồi phương pháp ơ sáu cây tác giả cịn ứng dụng phương pháp ơ biểu hiện
với diện tích 400m2 cũng cho kết quả tương tự. Việc xác đinh điện tích theo phương
pháp này là căn cứ vào quan hệ giữa số lồi ưu thế và diện tích sống của chúng theo
dạng hàm Schumaker, nhưng theo kinh nghiệm của tác giả thì phương pháp này
phức tạp hơn phương pháp ơ sáu cây.
Mối quan hệ giữa các loài cây trong tự nhiên là cơ sở để nghiên cứu kỹ thuật
trồng rừng, đặc biệt là trồng rừng hỗn loài. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các lồi là
cơng việc khó khăn, phức tạp, với nhiều phương pháp khác nhau đã được áp dụng.
Sử dụng phương pháp điều tra ô 6 cây và chỉ số tần suất xuất hiện, để nghiên cứu
mối quan hệ giữa Thanh thất với các loài cây bạn, ở 3 địa điểm là Vĩnh Phúc,
Quảng Nam và Đồng Nai, kết quả thu được như sau: Số loài cây xuất hiện cùng với
Thanh thất, nhiều nhất là ở Đồng Nai, với 62 loài, Quảng Nam là 48 loài và ở Vĩnh
Phúc 47 lồi; Nhóm lồi rất hay gặp cùng với Thanh thất ở Vĩnh Phúc có 3 lồi, ở
Quảng Nam và Đồng Nai đều có 2 lồi; Nhóm lồi hay bắt gặp cao nhất là ở Quảng
8
Nam với 11 lồi, 2 địa điểm cịn lại đều có 6 lồi; Ở Vĩnh Phúc và Quảng Nam,
Thanh thất đều xuất hiện cùng với nó ở nhóm rất hay bắt gặp, trong khi ở Đồng Nai
Thanh thất hoàn toàn khơng thấy xuất hiện cùng với nó; Ở cả 3 địa điểm nghiên cứu
Thanh thất đều xuất hiện ở tầng trên của tán rừng, chỉ số trung bình D1.3 và Hvn
đều vượt trội so với các loài cây bạn [6].
Hoàng Văn Thắng (2003), nhìn chung các lồi cây nghiên cứu có các chỉ tiêu
D1.3 và Hvn lớn hơn các lồi cây bạn (trừ vạng trứng). Điều đó chứng tỏ các loài
nghiên cứu đều ở tầng trội của rừng. Giá trị của D 1.3 và H vn của cả loài nghiên
cứu và cây bạn cho biết chúng đang ở giai đoạn rừng trung niên nên mỗi lồi cây
đều đã có một khơng gian sống tương đối ổn định. Vì thế mối quan hệ giữa các loài
lúc này ngoài sự cạnh tranh về khơng gian dinh dưỡng chúng cịn chịu ảnh hưởng
bởi phitơnxit của mỗi lồi xung quanh. Giá trị bình qn khoảng cách từ loài cây
nghiên cứu đến các loài cây bạn xung quanh cho thấy khi nghiên cứu mối quan hệ
giữa các loài cây rừng tự nhiên mà các loài cây nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên
thì thay cho phương pháp ơ 6 cây có thể điều tra các ơ hình trịn với bán kính là R=
4.3m. Vì khi điều tra mối quan hệ theo phương pháp lập ơ thì việc xác định diện
tích ơ rất quan trọng. Nếu diện tích ơ q lớn sẽ có nhiều lồi cùng xuất hiện cho dù
chúng khơng có quan hệ với nhau, ngược lại khi diện tích ơ q nhỏ lại bỏ qua
nhiều lồi mặc dù chúng có quan hệ. Nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa các loài
trong rừng tự nhiên là vấn đề phức tạp. Để có những cơ sở khoa học chắc chắn cần
phải căn cứ vào đặc điểm sinh vật học và đi sâu nghiên cứu về phitônxit của từng
lồi. Trong khi chưa có điều kiện nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các loài cây
trong rừng tự nhiên bằng phương pháp đó thì việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các
loài: vạng trứng, sồi phảng, lim xanh và trám trắng với các loài cây khác trong rừng
tự nhiên bằng phương pháp tần xuất xuất hiện cho ta một số kết quả ban đầu rất
quan trọng làm cơ sở cho việc chọn và phối hợp nhóm lồi cây khi xây dựng mơ
hình trồng rừng hỗn lồi. Từ kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận sau:
Số loài cây bạn xuất hiện cùng các loài cây nghiên cứu đều rất lớn. Thấp nhất là 34
lồi (của 21 ơ trám trắng) và cao nhất là 44 lồi (của 39 ơ vạng trứng); Vạng trứng
và giẻ là hai loài thường gặp nhiều nhất với vạng trứng. Nhóm lồi xuất hiện nhiều
9
nhất cùng sồi phảng là sồi phảng, táu và trâm. Xuất hiện nhiều nhất với lim xanh
gồm ràng ràng, giẻ và lim xanh. Các loài giẻ, ràng ràng và lim xanh là nhóm lồi
xuất hiện cùng trám trắng với tần suất lớn nhất; Cả 3 loài: vạng trứng, sồi phảng và
lim xanh đều xuất hiện cùng với chính nó với tần xuất cao, nghĩa là chúng đều có
tính quần thể rất rõ rệt. Riêng trám trắng thì đặc tính này thể hiện kém hơn. Trên
đây chỉ là những kết quả ban đầu. Đối với rừng tự nhiên thứ sinh đã phục hồi thì các
mối quan hệ trên là tương đối ổn định, còn đối với rừng tự nhiên thứ sinh đang
trong giai đoạn phục hồi thì số lồi cây bạn và mức độ xuất hiện của chúng có thể sẽ
thay đổi tuỳ theo các giai đoạn phát triển của rừng. Vì thế, cần nghiên cứu thêm để
có kết quả sát thực hơn [6].
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.2.1. Khái quát về huyện Ba Bể
Ba Bể là huyện niền núi của tỉnh Bắc Kạn, cách tỉnh lỵ 60 km về phía Bắc,
có diện tích tự nhiên là 67.412 ha. Phía Đơng giáp huyện Ngân Sơn Phía Tây giáp
tỉnh Tun Quang Phía Nam giáp huyện Chợ Đồn và huyện Bạch Thơng Phía Bắc
Giáp huyện Pác Nặm và tỉnh Cao Bằng
Huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 01 thị trấn với 200 thơn bản. Dân
số tồn huyện có gần 47 nghìn người, trong đó có khoảng 95% là người dân tộc thiểu số.
Thành phần dân tộc chính là: Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng, Hoa và một số dân tộc khác.
1.2.1.1. Địa hình
Ba Bể chủ yếu là đất lâm nghiệp chiếm trên 80%, đất nơng nghiệp chiếm
10%. Huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi sơng, suối, núi nên giao thơng đi
lại cịn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các thôn bản vùng cao. Ở đây chủ yếu
là núi cao xen lẫn những khối núi đá vơi hiểm trở, phân lớp dầy, trong q trình
cacxtơ tạo thành những hình dạng kỳ thú, đặc trưng là dãy núi Phía Bắc có độ
cao 1.578m, là mái nhà của 03 huyện: Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch Thơng.
Cùng với đó, trên địa bàn huyện có 2 con sơng Năng và Chợ Lùng chảy
qua. Sông Năng bắt nguồn từ dãy núi cao Phja Giạ (thuộc huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao
Bằng) chảy vào địa phận huyện Ba Bể từ xã Bành Trạch theo hướng Đông - Tây;
sông Chợ Lùng bắt nguồn từ phía Nam huyện Ba Bể theo hường Đơng Nam - Tây
10
Bắc sau đó đổ vào hồ Ba Bể rồi thơng ra sông Năng; cánh cung sông Gâm chạy dài
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, xuyên suốt địa giới của huyện với nhiều ngọn núi
cao trùng điệp đã tạo nên địa hình hiểm trở rất đặc trưng của huyện Ba Bể.
Ngồi ra, trên địa bàn Ba Bể có nhiều tuyến giao thông chạy qua như: Quốc lộ
279, tỉnh lộ 201, 254… Hiện nay, 15/16 xã ở Ba Bể có đường ô tô về đến trung tâm xã.
1.2.1.2. Khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm từ 21oC - 23oC, vào mùa đơng thường xuất hiện sương
muối, ở khu vực khe núi đôi khi có băng giá. Là vùng khuất gió mùa đơng bắc, nhưng lại đón gió mùa Tây Nam nên mưa nhiều, lượng mưa trung bình hơn 1.600 mm
và có thảm thực vật phong phú.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở độ cao từ 500 - 1000m so
với mặt biển, Ba Bể có đủ nhiệt độ, nắng, mưa... thích hợp cho sự phát triển của
động vật, thực vật. Vùng hồ Ba Bể và sườn núi Phja Bjoóc gần như mát mẻ quanh
năm. Tuy nhiên đôi khi thời tiết cũng rất khắc nghiệt. Mùa đông ở Ba Bể thường có
sương muối, băng giá hoặc có những đợt mưa phùn, gió bấc kéo dài khơng có lợi
cho sự sinh trưởng của động, thực vật, ảnh hưởng tới hoạt động, sức khoẻ con
người. Mùa mưa nhiều xã ven sông Năng thường bị ngập lụt.
1.2.1.3. Sơng ngịi
Ba Bể có nhiều sơng, suối, lịng sơng suối thường sâu, để có nước tưới cho
đồng ruồng, nhất là các chân ruộng bậc thang, đồng bào các dân tộc có nhiều kinh
nghiệm làm mương, phai, bắc máng, làm guồng nước. Đồng bào còn lợi dụng sức
nước để phục vụ sản xuất, đời sống như cối giã gạo, máy bật bông, làm thuỷ điện
mi ni, xuôi mảng... Đường thuỷ sông Năng phối hợp với các đường bộ tạo nên hệ
thống giao thông tương đối thuận lợi thông thương giữa các huyện Ba Bể, huyện
Chợ Đồn, Na Hang (Tuyên Quang).
1.2.2. Khái quát về Vườn quốc gia Ba Bể
Vườn Quốc gia (VQG) Ba Bể được thành lập theo quyết định số 83/TTg
ngày 10/11/1992 của Chính phủ với diện tích 7.610 ha, trong đó có 3.226 ha là phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt và hơn 300 ha diện tích mặt hồ. Những nghiên cứu khoa
học khẳng định đây là khu vực giàu có về đa dạng sinh học, có nhiều nét đặc trưng
của hệ sinh thái điển hình rừng thường xanh trên núi đá vôi và hồ trên núi, rừng
thường xanh đất thấp. Vườn có tọa độ là 105°36′55″ kinh đông, 22°24′19″ vĩ bắc.
11
Nó nằm trên địa bàn 5 xã Nam Mẫu, Khang Ninh, Cao Thương, Quảng Khê, Cao
Trĩ thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Vườn quốc gia này cách thành phố Bắc Kạn
50 km và Hà Nội 250 km về phía bắc, thuộc địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Vườn quốc gia Ba Bể là một điểm du lịch sinh thái lý tưởng với phong cảnh kỳ thú
và sự đa dạng sinh học. Năm 2004, Ba Bể đã được công nhận là một di sản thiên
nhiên của ASEAN. Trước đó, đây từng là Khu danh lam thắng cảnh và Di tích lịch
sử, là Khu rừng cấm hồ Ba Bể.
Trung tâm của vườn là hồ Ba Bể với chiều dài tới 8 km và chiều rộng 800 m.
Nằm trên độ cao 178 m, hồ Ba Bể là "hồ tự nhiên trên núi có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng ở Việt Nam". Nằm trên vùng núi đá vơi, vốn có rất nhiều hang động
caxtơ….mà hồ vẫn tồn tại với cảnh đẹp mê người là điều diệu kì, hấp dẫn mà thiên
nhiên ban tặng.
VQG Ba Bể có 1.281 lồi thực vật thuộc 162 họ, 672 chi, trong đó có nhiều
lồi thực vật q hiếm có giá trị được ghi vào Sách Đỏ của Việt Nam và Thế giới.
Các loài cây gỗ quý, hiếm như: Nghiến, Đinh, Lim, Trúc dây…trong đó, Trúc dây
là một loài tre đặc hữu của Ba Bể thường mọc tại các vách núi, thân của chúng thả
mành mành xuống hồ tạo nên những bức mành xung quanh hồ. Đây là khu vực
được các nhà khoa học trong và ngoài nước đánh giá là trung tâm đa dạng và đặc
hữu cao nhất về lồi lan khơng chỉ của Việt Nam mà cịn của cả tồn vùng Đơng
Nam Á. Ở đây có 182 loài lan, một số loài lan là đặc hữu, chỉ phát hiện thấy duy
nhất ở vùng này.
Khu hệ động vật rất phong phú với 81 loài thú, 27 loài bị sát, 17 lồi lưỡng
cư, 322 lồi chim, 106 lồi cá, 553 lồi cơn trùng và nhện. Trong đó có nhiều lồi
có giá trị, q hiếm đã được Việt Nam và Quốc tế ghi vào Sách Đỏ.
Về khu hệ cá, hồ Ba Bể và các sơng suối phụ cận có đến 106 loài cá được xác định
phong phú nhất ở Việt Nam, bởi các hồ khác như hồ Lắc cũng chỉ có 35 lồi, hồ
Tây - 36 lồi, hồ Châu Trúc - 47 lồi... VQG Ba Bể cịn có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng với sự có mặt của một số loài đang bị đe dọa trên toàn cầu như Voọc đen má
trắng (Trachypithecus francoisi) và Cầy vằn bắc (Hemigalus owstoni), mặc dù vậy
số lượng Voọc đen má trắng hiện cịn tồn tại trong khu vực rất ít.
12
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cây gỗ (Cây tầng cao) ở rừng tự nhiên đặc dụng tại
VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu quan hệ tự nhiên giữa các loài
cây với một số loài dùng làm cây trồng rừng chính (Vàng anh, Vối, Kháo lá to, Lát
hoa, Sảng lá to, Lòng mang lá cụt, Sấu, Muồng hoa vàng, Nhội, Trương vân) thông
qua khoảng cách giữa các cây rừng và tần suất xuất hiện giữa các loài.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2017 đến tháng 8/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
* Nội dung 1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc lâm phần.
* Nội dung 2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây rừng tự nhiên với các
loài cây rừng sử dụng trồng rừng (10 loài) tại VQG Ba Bể.
Nghiên cứu tần suất xuất hiện các loài; Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài
cây rừng tự nhiên.
Xác định các sơ đồ lâm học (trắc dọc, trắc ngang lâm học) các trạng thái
rừng cơ bản tại VQG Ba Bể.
Trên cơ sở số liệu điều tra rừng xây dựng các trắc đồ lâm học mô phỏng
trạng thái phân bố không gian của các loài nghiên cứu.
* Nội dung 3. Đề xuất lựa chọn được loài cây trồng hỗn giao trên cơ sở mối
quan hệ tự nhiên giữa các loài với 10 loài được lựa chọn để nghiên cứu.
Trên cơ sở xác định mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng tại Ba Bể đề
xuất tập đoàn cây trồng rừng hỗn giao cho 10 loài cây nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Vật tư và dụng cụ cần thiết cho nghiên cứu
Dụng cụ bao gồm: Địa bàn ba chân, thước dây 50 mét, dao, sơn đánh dấu,
GPS 76Sx, bảng biểu thu thập số liệu, máy đo cao, thước đo chu vi (C1.3) và các văn
phòng phẩm thiết yếu phục vụ điều tra rừng.
13
2.4.2. Phương pháp kế thừa số liệu
Tham khảo các tài liệu có liên quan đến tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên tại
Thư viện trường Đại học Nông Lâm và tại Trung tâm học liệu, Đại học Thái
Nguyên. Thu thập, kế thừa số liệu về hiện trạng rừng của VQG Ba Bể.
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.3.1. Nội dung phương pháp
Lập tuyến điều tra: Dựa trên cơ sở bản đồ địa hình của khu vực, phải xác
định các sinh cảnh chính cần giám sát, đánh giá và thu mẫu. Trên cơ sở nguồn lực,
kinh phí và mục tiêu, chúng ta xác định khu vực và lập tuyến điều tra, số tuyến điều
tra và số lần lặp lại.
Tuyến 2: Pác Ngòi – Trụ sở BQL VQG
Tuyến 1: Cốc Tộc, Nậm Dài
Hồ Ba Bể
Tuyến 3: Bó Lù – Pác Ngịi
Hình 2.1. Định hướng tuyến điều tra trên khu vực VQG Ba Bể
Cụ thể đề tài đã thành lập 3 tuyến mỗi tuyến chọn 10 điểm nghiên cứu (mỗi
điểm sử dụng ô tiêu chuẩn hình chữ nhật 2500 m2) tổng số ơ nghiên cứu là 30 ô.
Các điểm đặt OTC nghiên cứu cách đều nhau trên tuyến đi.
2.4.3.2. Phương pháp cụ thể cho nội dung 1
Lập OTC: Sử dụng phương pháp lập OTC hình chữ nhật 2.500 m2 (50 m x
50 m) có chú ý đến độ dốc. Với những khu vực núi đá cao, địa hình hiểm trở lập
OTC nhỏ 500-1000 m2.
Điều tra trên OTC: Tại mỗi OTC điều tra toàn bộ các cây gỗ có đường kính
ngang ngực (D1.3) 6,0 cm. Xác định tên loài cả cây gỗ (trường hợp chưa xác định
được lấy mẫu để xác định loài bằng phương pháp chuyên gia). Đo toàn bộ số cây gỗ
trong OTC về đường kính ngang ngực (D1.3); Chiều cao vút ngọn (Hvn); Đường kính
tán (Dt) và phẩm chất cây gỗ. Tất cả ghi vào biểu mẫu sau:
14
PHIẾU ĐIỀU TRA TẦNG CÂY GỖ
Địa điểm:………………………………….. Trạng thái rừng:…………OTC số……
Hướng phơi:……………...... Tọa độ tâm OTC:…………………………………….
Ngày điều tra:………………………………Người điều tra:………………………..
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tên loài
cây
Chỉ tiêu ST
D1.3
(cm)
Hvn
(m)
Cây số 1
V
(m3)
D1.3
(cm)
Hvn
(m)
Cây số 2
V
(m3)
D1.3
(cm)
Hvn
(m)
Cây số 3
V
(m3)
D1.3
(cm)
Hvn
(m)
Cây số 4
V
(m3)
D1.3
(cm)
Hvn
(m)
Cây số 5
V
(m3)
D1.3
(cm)
Hvn
(m)
Vàng
anh
Vối
Kháo
lá to
Lát
hoa
Sảng lá
to
Lòng
mang
lá cụt
Sấu
Muồng
hoa
vàng
Nhội
Trương
vân
Lưu ý (*) cây 1 góc phương vị, khoảng cách được xác định với góc xuất phát của OTC
………………., ngày….. tháng…. năm 20…
NGƯỞI ĐIỀU TRA
Tại mỗi OTC xác định cây cần nghiên cứu chính và đo khoảng cách tới 5 cây
gần nó nhất; Xác định tên loài, các chỉ số D1.3; HVN của 5 cây xung quanh gần nhất;
Đo góc phương vị từ cây chính đến lần lượt 5 cây xung quanh [5]. Kết quả ghi vào
phiếu sau:
V
(m3)
15
PHIẾU ĐIỀU TRA
MỐI QUAN HỆ TỰ NHIÊN GIỮA CÁC LOÀI CÂY RỪNG
Địa điểm:………………………………... Trạng thái rừng:……………………
Ngày điều tra:………………………........Người điều tra:…………………….
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Mối quan hệ giữa loài…………………. với các loài khác xung quanh
TT
Tên lồi cây
D1.3
(cm)
HHV
(m)
Khoảng cách so
cây 1(m)
Góc phương
vị (độ)
Ghi chú
0
0
Cây trung tâm
1
2
3
4
SƠ ĐỒ KHOẢNG CÁCH LOÀI CÂY NGHIÊN CỨU ĐẾN CÂY BẠN
6 ......
2.......
1 (Kháo
lá to)
3…..
5 ........
4.......
……………….ngày….. tháng…. năm 20…
NGƯỜI ĐIỀU TRA
Xử lý số liệu: Sử dụng Excel xử lý số liệu điều tra để xác định đặc điểm các
trạng thái rừng cơ bản qua kết quả điều tra như. Thống kê một số chỉ tiêu điều tra
lâm phần (D1.3; HVN; V;…).
16
2.4.3.3. Phương pháp cụ thể cho nội dung 2
Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây rừng tự nhiên với các loài cây rừng sử
dụng trồng rừng (10 loài) tại VQG Ba Bể bằng cách như sau:
Thống kê những loài có tần xuất xuất hiện cao: Thống kê theo tên lồi những
lồi có tần xuất xuất hiện cao và sắp xếp từ cao đến thấp.
Thống kế khoảng cách giữa các lồi: Thơng qua đo ngồi thực địa thống kê
tần xuất khoảng cách trung bình từ cây được chọn làm cây trồng chính đến những
cây xung quanh.
Sau đó tính tần suất xuất hiện của loài theo số điểm quan sát (fo) và theo số cây
(fc). Căn cứ vào giá trị của fo và fc với mức ý nghĩa a= 0,05 chia các loài cây cùng xuất
hiện với các loài nghiên cứu theo các nhóm sau: Theo Nguyễn Hải Tuất (1991)[8].
- Nhóm 1: rất hay gặp, gồm những lồi có fo 30% và fc 7%.
- Nhóm 2: hay gặp, gồm những lồi có 15% fo < 30% và 3% fc < 7%.
- Nhóm 3: ít gặp, gồm những lồi có fo < 15% và fc < 3%.
2.4.3.4. Mơ phỏng sơ đồ không gian mặt cắt ngang
Sử dụng giấy ô ly tiêu chuẩn vẽ sơ đồ phẫu diện đứng và ngang của rừng theo
Richards và Davis sử dụng lần đầu vào năm 1933 - 1934 để nghiên cứu thảm thực
vật vùng nhiệt đới ở Moraballi của Guyana thuộc Anh.
2.4.3.6. Phương pháp cụ thể cho nội dung 3
Đề xuất và lựa chọn được loài cây trồng hỗn giao trên cơ sở mối quan hệ tự
nhiên giữa các loài với 10 loài nghiên cứu.