Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.23 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>A. MỞ ĐẦU. I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. . Nêu lên tầm quan trọng của giáo dục cho thế hệ trẻ nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần công lớn công học tập của các cháu". . Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học của nhân loại phát triển như vũ bão, nền kinh tế trí thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng to lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính giáo dưỡng nhưng cao hơn là giáo dưỡng hướng thiện khoa học. Phân môn hoá học trong trường phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí dục của học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những tri thức, hiểu biết về thế giới , con người thông qua các bài học, giờ thực hành...của hoá học. Học hoá để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hoá của các chất bằng các phương trình phản ứng hoá học... đồng thời khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc. Trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này, tôi có đề cập đến một khía cạnh " Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản để xác định công thức chất vô cơ "với mục đích giúp học sinh học hóa dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với nguyên tố hóa học hơn và lôi cuốn học sinh khi tiếp cận với ”Bảng Tuần Hoàn Các Nguyên Tố Hóa Học ”... Để hoá học luôn là môn khoa học đầy hứng thú và sáng tạo. II.MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1.Mục tiêu: Mục tiêu của đề tài này là giúp cho học sinh biết cách xác định công thức các chất vô cơ , đây là phần nội dung mà học sinh thường gặp phải khó khăn khi gặp bài toán này , đồng thời giúp học sinh nắm chắc lý thuyết hóa học vận dụng vào thực hành nhằm khắc sâu kiến thức cơ bản của bộ môn hóa học, là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hóa học góp phần giải tỏa , xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm hại đến đời sống, tinh thần con người....
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2.Nhiệm vụ nghiên cứu: Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản để xác định công thức các chất vô cơ. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong khuôn khổ một đề tài sáng kiến kinh nghiệm, tôi chỉ dừng lại nghiên cứu những vần đề sau: - Dùng phương pháp giải toán để tiến hành các bước giải một bài tập hóa học . - Một số phương pháp áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng và bảo toàn electron để giải - Cách sử dụng Bảng Tuần Hoàn để xác định tên nguyên tố hóa hoc. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp chủ đạo : Tổng kết kinh nghiệm , tổng hợp - Phương pháp hổ trợ : Phân tích , đánh giá B.NỘI DUNG I.Thực trạng của việc dạy hoá học ở các trường phổ thông Trước tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy đã và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính cộng đồng trên toàn thế giới, những vấn đề cũ nhưng không cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới mẻ, đảm bảo: Tính khoa học - hiện đại, cơ bản, tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp, tính hệ thống sư phạm. Tuy nhiên mỗi tiết học không nhất thiết phải hội tụ nhất thiết những quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng , đừng quá lạm dụng khi lượng kiến thức không thống nhất. Việc vận dụng phương pháp xác định công thức chất vô cơ phụ đạo cho học sinh vừa củng cố và tái hiện lại kiến thức hóa học đồng thời giúp học sinh vận dụng.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> thành thạo bảng hệ thống tuần hoàn vì đây là tài liệu luôn đồng hành cùng học sinh THPT đặc biệt là học sinh lớp 10 . II.Thực tế giảng dạy cho thấy: Môn hoá học trong trường phổ thông là một môn học khó, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học. Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức với đối tượng giáo dục: Chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không ít. Do phương pháp có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá học. Hãy "thắp sáng ngọn lửa " chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh, đừng biến học sinh thành "cái bình đựng kiến thức" vô thức, xa rời thực tiễn. Việc học sinh nhớ được tên, ký hiệu của mỗi nguyên tố là một vấn đề mà đa số học sinh thường gặp phải khó khăn khi nhắc tới. Vẫn đề đó lại trở nên khó khăn hơn khi học sinh cần phải xác định tên nguyên tố hóa học. Nên việc giảng giải cho học sinh khi gặp với dạng bài tập này thường gặp phải bế tắc vì học sinh chứa biết phương pháp giải. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên để việc giảng dạy môn hóa học đạt hiệu quả cao hơn tôi đã mạnh dạn đề cập thêm phương pháp xác định công thức chất vô cơ nhằm phụ đạo thêm cho học sinh lóp 10 THPT sau khi học xong bài Sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố hóa học. - Trong phạm vi đề tài tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực tiễn để có thể để nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPTmà chỉ mạnh dạn đưa ra một số phương pháp xác định công thức các chất vô cơ để độc giả và quý thầy cô có thể nghiên cứu và ứng dụng cho đối tượng sư phạm của mình . Đề xuất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ minh họa, với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hóa học hiệu quả qua các bài giảng hóa học. C.. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:. Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học tôi đã thấy rằng:"Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản để giải một bài tập hóa học là niềm say mê sáng tạo và sự hứng thú.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> trong dạy học Hoá học " nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải các bài toán hóa học, khơi dậy niềm đam mê, học sinh hiểu được những bí ẩn của nguyên tố hóa học và cấu tạo của bảng tuần hoàn. Để thực hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ cấu tạo bảng tuần hoàn, tính chất hóa học của nguyên tố và hợp chất vô cơ. Hình thành giáo án theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hòa, nhẹ nhàng, đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học môn hóa học. I. Các giải pháp thực hiện: 1.Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản để giải một bài toán hóa học và một số phương pháp phân tích định tính để xác định thành phần nguyên tố hóa học . 2. ."Vận dụng các kiến thức Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học" . Để xác định tên nguyên tố hóa học và tính chất của các nguyên tố hóa học để dự đoán loại hợp chất mà mình nghiên cứu. 3. Vận dụng quy luật hóa trị các nguyên tố kim loại để biện luận xác định nguyên tử khối của nguyên tố và tìm công thức của nguyên tố. 4.Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản hóa học trong việc lập công thức phân tử hợp chất để đặt được công thức tổng quát của hợp chất vô cơ 5. Sử dụng quy tắc đường chéo và phương trình phản ứng để xác định số mol của nguyên tố cần xác định II. Các biện pháp tổ chức thực hiện: Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách như: Bằng lời giải thích, bằng phương trình minh họa, thí nghiệm nêu hiện tượng xảy ra, … có thể tiến hành dạy trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu… điều này cần phụ thuộc vào giáo viên ở mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và phong cách dạy khác nhau để huy động tối đa vì hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài này, có những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng có những phong cách không thể áp dụng cho giáo viên khác. Vì phong cách dạy “ nó như tính cách của mỗi con người không thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung dạy học theo yêu cầu của chương trình. Tôi nói như vậy không có nghĩa người giáo viên không đổi mới phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách đổi mới trong phong cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có thể nói “người giáo viên như một đạo diễn cho tiết dạy của mình”..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> D. PHẦN VÍ DỤ MINH HOẠ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC CHẤT VÔ CƠ I. Phương pháp xác định tên nguyên tố dựa vào khối lượng mol: Phương pháp giải : B1 Gọi M là kí hiệu hóa học nguyên tố cần xác định, với hóa trị tương ứng là n ( nếu bài toán không cho biết hóa trị nguyên tố đó) B2 Viết phương trình phản ứng, từ phương trình phản ứng xác định số mol nguyên tố M B3 Lập biểu thức tính nguyên tử khối nguyên tố M theo công thức : M=. m x. (*) (trong đó m là khối lượng chất pư , x là số mol tương ứng). + Đối với bài toán cho biết hoá trị của kim loại thì ta dựa vào ptpư và công thức* “Tìm được trực tiếp M.”=> tên nguyên tố cần xác định + Đối với bài toán chưa cho biết hoá trị của nguyên tố thì dựa vào ptpư và công thức* “Tìm được phương trình toán học dạng f(n) và biện luận tìm M theo số hoá trị của nguyên tố (với M là kim loại thì n = 1 , 2, 3 còn với M là phi kim thì n = 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7). + Đối với bài toán xác định hỗn hợp hai kim loại thì sử dụng khối lượng mol trung bình , hoặc dựa vào khoảng biến thiên khối lượng mol để xác định tên nguyên tố. Khi đó khối lượng mol nguyên tử tìm được dựa vào biểu thức (*) là khối lượng mol nguyên tử trung bình của hai nguyên tố cần xác định Bài tập minh họa : Bài 1 : Cho 0,3 gam kim loại M có hoá trị không đổi tác dụng hết với nước được 168ml H2 (đktc) . Xác định nguyên tố R Hướng dẫn : Ta có. nH = 2. 0 ,168 =0 ,0075 mol 22 , 4. Gọi n là hóa trị của kim loại M cần xác định (với n = 1 , 2 hoặc 3) ta có ptpư. 2M + 2nH2O ->. 2M(OH)n +. nH2. 2mol - - - - - - - - - - - - - - - - - - - → n mol x mol ----------------------------- 0,0075mol. ⇒ x=. 0 , 0075× 2 0 ,015 = mol n n. dựa vào * ta có được phương trình. m 0,3 M= = n=20 n(u) x 0 , 015.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> và biện luận tìm M theo n = 1 , 2 , 3 thì chỉ có n = 2 và M = 40 (u). Kim loại M là Ca. Bài 2 : Cho 8,8 gam hỗn hợp hai kim loại thuộc hai chu kỳ liên tiếp và đều ở nhóm IIA trong HTTH tác dụng với dung dịch HCl thì thu được 6,72 lit H 2 (đktc). Hai kim loại đó là A. Ca và Mg. B. Be và Mg. C. Ca và Sr. D. Sr và Ba. Hướng dẫn : 6 , 72 Ta có n H =22 , 4 =0,3 mol 2. Gọi M là kim loại chung thay thế cho hai kim loại nhóm IIA Ta có ptpư :. M + 2HCl MCl2 + H2 1 mol - - - - - - - - - - - - - → 1 mol x mol <- - - - - - - - - - - - 0,3 mol. 0,3 ×1 =0,3 mol 1 8,8 M= =29 , 33(u) hai kim loại ở hai chu kỳ liên tiếp nhóm II A là Mg (M = 24) 0,3 ⇒ x=. ta có. và Ca (M = 40). Bài 3 : Cho 3,25 gam hỗn hợp X gồm một kim loại kiềm M và một kim loại M’ có hoá trị II tan hoàn toàn vào nước tạo thành dung dịch D và có 1,1088 lit khí thoát ra ở 27,30C và 1 atm . Chia dung dịch D thành hai phần bằng nhau : - Phần 1 đem cô cạn thu được 2,03 gam chất rắn A - Phần 2 Cho tác dụng với 100ml dung dịch HCl 0,35M tạo ra kết tủa B. 1- Xác định kim loại M , M’ và tính khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp X ban đầu 2- Tính khối lượng kết tủa B (biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn) Hướng đẫn : Do dung dịch sau phản ứng tác dụng với HCl tạo kết tủa nên M’ là kim loại lưỡng tính Ta có các ptpư : 2M + 2H2O -> 2MOH + H2. (1). 2MOH +. (2). M’ -> M2M’O2 + H2. P . V 1, 1088 ×273 1- Theo bài ra ta có n H = R .T =22 , 4 ×300 , 3 =0 , 045 mol 2.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> từ pư 1 và 2 ta có khối lượng chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch D là MOH và MOH M 2 M ' O2 theo bài ra thì khi cô cạn ½ dung dịch D H2O. {. M2M’O2. ⇒ dung dịch D gồm. thu được 2,03 gam chất rắn. Vậy khối lượng chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch D là 4,06 gam. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng 1 và 2 ta có : mX +m H O =m D + mH ⇒ mH O=m D +m H −m X =4 ,06 +(2 × 0 ,045)−3 , 25=0,9 gam ⇒ n H O=0 , 05 mol . 1 0 ,05 Theo pư 1 ta có n H = 2 n H O = 2 =0 , 025 mol => số mol H2 ở pư 2 bằng 0 , 045 −0 , 025=0 ,02 mol . Vậy ta có : Theo pư 1 thì n M =n H O=0 , 05 mol , theo pư 2 thì n M ' =n H =0 .02 mol . ⇒ m X =n M × M + nM ' × M ' ⇔ 0 , 05 M +0 , 02 M '=3 , 25⇒ 5 M +2 M ' =325 . Chỉ có M = 39 và 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. M’ = 65 thoả mãn => Kim loại M là Kali (K) và kim loại M’ là kẽm (Zn) 2- Cho HCl vào có pư : KOHdư + HCl -> KCl + H2O. (3). K2ZnO2 + 2HCl -> 2KCl + Zn(OH)2. (4). ta tìm được mB = 0,0125x99 = 1,2375 gam Bài 4 : Cho một lượng kim loại M phản ứng hoàn toàn với dung dịch CuSO4 sau phản ứng khối lượng chất rắn thu được gấp 3,555 lần khối lượng M đem dùng . Nếu dùng 0,02 mol kim loại M cho tác dụng với H2SO4 loãng dư thì thu được 0,672 lit khí ở đktc . Xác định tên kim loại M ?. 0 ,672 Hướng đẫn : Đổi n H =22 , 4 =0 , 03 mol 2. Gọi n là hóa trị của kim loại M cần xác định ta có pư : 2M + nH2SO4 --> M2(SO4)n + nH2 2 mol - - - - - - - - - - -- - - - - - - → n mol Vậy 0,02 mol - - - - - - - - - - - - - - → 0,03 mol => n = 3 nên pư với dung dịch CuSO4 được viết 2M + 3CuSO4 --> M2(SO4)3 + 3Cu theo pư ta có 2M gam kim loại M pư sinh ra (3x64= 192 gam) Cu ⇒. 192 =3 , 555⇒ M =27(u) Kim loại M là nhôm (Al) 2M. Bài tập áp dụng.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Bài 1: Khi cho H2SO4 loãng dư tác dụng với hỗn hợp hai kim loại thì thu được 2,24 lít H2 (đktc) đồng thời khối lượng hỗn hợp đó giảm đi 6,5 gam . Khi hoà tan phần kim loại còn lại là 1g trong H2SO4 đặc nóng dư thì thu được 112ml khí SO2 (đktc) Xác định tên hai kim loại ?. DS : Zn và Hg. Bài2 : Nhúng thanh kim loại X hoá trị II vào dung dịch CuSO 4 sau một thời gian lấy thanh kim loại ra thấy khối lượng giảm 0,05% . Mặt khác cũng lấy thanh kim loại như trên nhúng vào dung dịch Pb(NO3)2 thì khối lượng thanh kim loại tăng lên 7,1 %. Biết số mol CuSO4 và Pb(NO3)2 tham gia hai trường hợp bằng nhau. Kim loại X là : A. Zn. B. Al. C. Fe. D. Cu. Bài 3 : Khi cho 3,1 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm thuộc hi chu kỳ liên tiếp tác dụng hết với nước ta thu được 1,12 lit H2(đktc) . Xác định hai kim loại kiềm. A. Li và Na. B. Na và K. C. K và Rb. D. Rb và Cs.. Bài 4 : cho 6,4 gam hỗn hợp hai kim loại ở hai chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm II A tác dụng với H2SO4 dư thu được 4,48 lit H2 (đktc). Thành phần phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp là. A. Mg chiếm 37,5% và Ca chiếm 62,5%. B. Ca chiếm 40% và Mg chiếm 60%. C. Ca chiếm 37,25% và Ba chiếm 62,5%. D. Ca chiếm 40% và Ba chiếm 60%. Bài 5 : Hoà tan hoàn toàn 1,08 gam kim loại A bằng dung dịch H 2SO4 loãng thu được 1,344 lit một chất khí ở 00C ; 1 atm. 1 – Kim loại A là : a. Nhôm. b. Kẽm. c. Sắt. d. Crôm. (đáp án a). 2- Lấy 6,84 gam muối sun fát kim loại A cho tác dụng vừa đủ với 0,2 lit dung dịch KOH thấy tạo ra một chất kết tủa . Lọc kết tủa rửa sạch và đem nung tới khối lượng không đổi thu được 1,53 gam một chất rắn. Nồng độ mol của dung dịch KOH là : (biết các pư xảy ra hoàn toàn). a. 0,6M. b. 0,65M. c. 0,15M. d. 0.3M. (đáp án b). II. Phương pháp xác định tên nguyên tố dựa vào vị trí trong BTH Nguyên tắc : Dựa vào số hiệu nguyên tử để xác định tên nguyên tố. Cơ sở áp dụng để xác đinh số hạt của nguyên tử : 1. Cấu tạo của nguyên tử gồm ba loại hạt cơ bản là proton (p); notron(n)và electron(e) Trong đó : - Số p = số e = Z (số hiệu nguyên tử).
<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Hạt proton và electron mang điện còn hạt notron không mang điện nên ta có :. Trong một nguyên tử. Tổng số các hạt p, n , e là. P + n + e = 2p + n. Hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là. (p + e) – n = 2p - n. Số khối A bằng. P+n. 2. Cấu tạo bảng tuần hoàn : Với hai nguyên tố ở hai chu kỳ kế tiếp nhau và thuộc cùng một nhóm A ta có : + Tổng số hạt proton trong hai nguyên tử hai nguyên tố X , Y là PX + PY. + Trong nguên tử có P = Z nên - Nếu hai nguyên tố thuộc các chu kì nhỏ 2 , 3 , 4 ( có Z ≤36 ) ta có. ZX – ZY = 8 ⇔. - Nếu Nguyên tố thuộc các chu kỳ lớn 4 , 5 , 6 (có Z >36 ) ta có A Z. 3. Kí hiệu nguyên tử : khối. PX - P Y = 8. ZX – ZY = 18. trong đó X là ký hiệu hóa học của nguyên tố, A là số. X. Bài tập minh họa . Bài 1: Nguyên tử. 80 35. X có số hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là :. A. 45. B. 25. C. 10. D. 35. Hướng dẫn : Dựa vào ký hiệu nguyên tử X ta có ZX = 35 , AX = 80 => nX = 80 – 35 = 45 Vậy số hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là 2p – n = 35x2 – 45 = 25. (B đúng) Bài 2: Nguyên tử R có tổng số các hạt là 115 và số khối là 80. Suy ra điện tích hạt nhân nguyên tử R là: A. 35 Hướng dẫn :. B. 65. 2 p+n=115 =. p=35 p+n=80 n=45. {. {. C. 40. D. 195.. do p = Z nên điện tích hạt nhân của R = 35 . (A đúng). Bài 3: Nguyên tử của một nguyên tố X có tổng số các hạt là 82. Trong đó số hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là 22. Nguyên tử khối của X là A. 40. B. 56. C. 26. D. 29..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2 p+n=82 =>∨¿ Hướng dẫn : 2 p − n=22 ¿ ¿. Vậy A = p + n = 56. (B đúng). Bài 4: Một hợp chất MX3 trong đó. Có tổng số các hạt là 196, Số hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là 60 Nguyên tử khối của X lớn hơn M là 8 Tổng số các hạt trong X nhiều hơn trong M là 12.. Hãy xác định số hiệu nguyên tử của M và X , công thức phân tử Hướng dẫn : gọi p , n , e là số các hạt proton, notron, electron của X và p’, n’ , e’ là số các hạt của nguyên tố M ta có 2 p+n+3 ×(2 p' +n ' )=196 2 p −n+3 ×(2 p' −n ')=60 => p+n − P ' − n '=8 2 p+n −2 p ' −n '=12. {. p=19 p ' =15 vậy số hiệu nguyên tử của X có ZX = 19 là Kali n=20 n '=16. {. (K), của M có ZM =15 là phốt pho . CTPT K3P Bài 5 : Có hợp chất X 2Y3 có tổng số các hạt là 296, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn hạt không mang điện là 88. Số khối của X nhiều hơn số khối của Y là 20. Số p của Y, số e của X số khối của Y theo thứ tự lập thành cấp số cộng . a. Xác định công thức X2Y3. b. Cho X2Y3 vào dung dịch NaOH dư viết phương trình phản ứng xảy ra: Hướng dẫn : ta có 2(2p + n) + 3(2p’ + n’) = 296. => 8p + 12p’ =384. 2(2p - n) + 3(2p’ + n’) = 88. => 2p + 3p’ = 96 (*). P + n - p’ - n’ = 20 (**) Và p’, e, (p’ + n’) lập thành cấp số cộng với công sai là a p' e p p ' a a e p ' p p ' p ' n ' e a p ' a a p ' 2a n ' 2a . Vậy ta có ghệ phương trình.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> ' 2 p 3 p 96 ' ' 2 p n 2 p p n P ' n ' 20 . p 24 n 28 ' p 16 n ' 16. X là Cr và Y là S. Công thức phân tử Cr2S3. b. Cho Cr2S3 vào dd NaOH có pư: Cr2S3 + 6NaOH -> 3Na2S Cr(OH)3 +. + 2Cr(OH)3. NaOH -> NaCrO2 + 2H2O.. Bài 6 : Tổng số hạt electron trong ion AB 32- là 42 . Trong hạt nhân của A cũng như B số proton bằng số notron. Số khối của A & B lần lượt là : A. 32 & 16. B. 27 & 19.. C. 39 & 14. D. 23 & 36. Hướng Dẫn : Gọi p , p’ lần lượt là số proton của A và B bằng số notron tương ứng P + 3P’ + 2 = 42 => p + 3p’ = 40. Có p’ < 40/3 = 13,33 là nguyên tố ở chu kỳ 2 nên p’ nhận các giá trị 7 , 8 , 9 (do tạo được ion mang điện tích âm nên A & B là các nguyên tố phi kim). Vậy ta có bảng sau P’. 7. 8. 9. p. 19. 16. 13. Ion AB32-. KN3- (loại). SO32- (nhận). AlF32- (loại). Vậy số khối của A và B là 2.16 = 32 và 2.8 = 16 Đáp án A Bài tập áp dụng Bài 1:32Viết ký hiệu nguyên tử X có số e bằng số e của p của 16 S2- hai đơn vị.. 32 16. S2- và số notron36lớn hơn số (đáp án 18 Ar). Bài 2: Nguyên tử X có Z = 24. Viết cấu hình electron của X A. 1s22s22p63s23p64s23d4. B. 1s22s22p63s23p64s13d5. C. 1s22s22p63s23p63d6. D. 1s22s22p63s23p54s23d5.. Bài 3: Tính số hiệu của nguyên tử X có 3 lớp electron với lớp cuối chứa 3 electron độc thân. (Đáp án Z = 15). Bài 4: Trong 4 nguyên tử có Z lần lượt là 25, 26, 27, 28 nguyên tử nào có ít electron độc thân nhất A. Z =25. B. Z = 26. C. Z = 27. D. Z = 28.. (đáp án A).
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Bài 5: Hai Ion đơn nguyên tử X2+ và Y- đều có cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm Ar (Z = 18), suy ra hai nguyên tử X và Y lần lượt có điện tích hạt nhân là : A. 20 và 17. B. 17 và 20. C. 16 và19. D. 19 và 16.. Bài 6: Nguyên tử Fe (Z = 26). Cấu hình e của Fe3+ là. A. 1s22s22p63s23p63d104s1. C. 1s22s22p63s23p63d5. B. 1s22s22p63s23p63d34s2. D. 1s22s22p63s23p63d64s2.. Bài 7: Cho biết khối lượng 1 nguyên tử của Fe là 8,97x10 -23gam. Fe có điện tích hạt nhân là 26. Hãy cho biết số hạt notron của 89 Fe. ,7 x10 27 27 Hướng dẫn : Nguyên tử khối của Fe là 1,6605 x10. 54. u => số n = 28.. Bài 8: Trong ion X3- có tổng số các hạt là 111 hạt .Trong nguyên tử Xcó số electron bằng 48% số khối. Hãy cho biết số hạt notron của X. A. 33. B. 36. C. 38. D. 75. (đáp án C). Bài 9 : A, B không phải là khí hiếm . Nguyên tử A có e lớp ngoài cùng điền vào phân lớp 3p và nguyên tử B có e lớp ngoài cùng điền vào phân lớp 4s. Suy ra hai nguyên tố A và B lần lượt là : A. Kim loại và phi kim. B. Phi kim và kim loại.. C. cả hai đều là kim loại. D. Cả hai đều là phi kim.. Bài 10 : Có 2 ion XY32- và XY42- có tổng số electron trong hai ion lần lượt là 42 và 50. Hạt nhân nguyên tử X và Y đều có số p = số n 16. Xác định điện tích hạt nhân và viết ký hiệu hai nguyên tử X và Y Ds 8 O và. 32 16. S. Bài 11 hợp chất MX3 có tổng các hạt p, n, e là 196, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện la 60. Khối lượng nguyên tử của X lớn hơn M là 8. Tổng 3 loại hạt trên trong ion M3+ là 16 . Tìm Z, A của 2 nguyên tố M, X? Bài 12: Trong phân tử M2X có tổng số hạt p, n, e là 140 hạt, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 44 hạt. Số khối của nguyên tử M lớn hơn số khối của nguyên tử X là 23. Tổng số hạt p, n, e trong nguyên tử M nhiều hơn trong nguyên tử X là 34 hạt. Viết cấu hình e của nguyên tử M, X . CTPT của hợp chất. Đs: K2O Bài 13: chất Y có cấu tạo MX2 trong đó M chiếm 46,67% về khối lượng. Trong hạt nhân M có số n > số p là 4 hạt. Trong hỗn hợp X có số n = p. Tổng số p trong MX 2 là 58 . Tìm AM,X = ? . Xác định cấu tạo hợp chất Y..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bài 14: Nguyên tử nguyên tố hỗn hợp X có tổng số các hạt p, n, e là 180 trong đó tổng số hạt mang điện gấp 1,432 lần số hạt không mang điện. Viết cấu hình e của X. Dự đoán tính chất hỗn hợp của X. Bài 15: Tổng số e trong ion AB 2-3 là 42. Trong hỗn hợp A, B số p = n . Tính số khối của A & B . Viết cấu hình e của A, B. Bài 16: Trong phân tử hợp chất M2X có tổng số các hạt là 116, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 36. Khối lượng nguyên tử X >M là 9. Tổng các hạt trong ion X2- > M+ = 17. Xác định số khối của M, X. III. Phương pháp xác định tên nguyên tố trong hợp chất ( bài toán xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ) Các phương pháp thường gặp : - Tìm công thức dựa trên biểu thức đại số - Tìm công thức dựa trên phản ứng hoá học * Dạng 1 : Phương pháp giải bài toán dựa trên biều thức dại số (BTĐS) Bước 1 : Đặt công thức cần tìm. (đặt CTTQ) Bước 2 : Lập phương trình (dựa trên biểu thức đại số) Bước 3 : Giải phương trình trên => Kết luận Các công thức áp dụng 1. Công thức tính % của nguyên tố trong hợp chất với hợp chất AxBy ta luôn có MA. x ×100 MA B %A M A . x ⇒ = %B M B . y MB . y %B= 100 MA B. }. %A=. x. y. x. y. 2. Gợi ý cách đặt CTTQ oxit - Nếu M có hoá trị n không đổi (hoặc M có một hoá trị cho trước) => CTTQ Oxit M2On - Nếu đề không gợi ý nào về hoá trị => CTTQ oxit MxOy 3. Quy tắc hoá trị (tìm hoá trị lập công thức) Tổng quát hoá trị. a x. b y. A B ax by. vây hoá trị nguyên tố A là. a. by x (*).
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Bài tập minh họa Bài 1 : Một oxit Nitơ (A) có công thức NOx và có %N = 30,43 . Tìm công thức của A ? Tóm tắt A : NOx. B1 Đặt CTTQ. %N = 30,43. phương pháp 1. A ?. B2 Lập pt B3 giải. Theo bài ra ta có : CTTQ của A là NOx 14 x1 %N x100 30,43 x 2 14 16 x A là NO2. Bài 2 : Một oxit sắt có %Fe = 72,41% Tìm công thức oxit Gợi ý Oxit sắt FexOy - Fe2O3 có x : y = 2 : 3 = 0,67 - Fe3O4 có x : y = 3 : 4 = 0,75 - FeO có x : y = 1 : 1 = 1 Vậy khi tìm FexOy ta cần tìm : Hoặc x = ? ; y = ? . Hoặc x : y = ? Giải : Công thức oxit FexOy 56 x .100 72,41 x : y 3 : 4 56 x 16 y - Cách 1 : Ta có là Fe3O4 % Fe 56 x 72,41 x : y 3 : 4 - Cách 2 : Trong FexOy có %O 16 y 100 72,41 là Fe3O4 % Fe . Bài 3 : Một oxit của kim loại M có %M = 63,218 . Tìm công thức oxit. Tóm tắt oxit KL M %M = 63,218 Oxit = ?. B1 Đặt CTTQ phương pháp 1. B2 Lập pt B3 giải. % M M .x 63,218 y M 27,5 x (*) Giải : Đặt CTTQ MxOy : Ta có %O 16 y 100 63,218 y 2y M 27,5 13,75 x x với 2y/x là hoá trị của M thì chỉ có 2y/x = 4 và M = Từ (*) ta có. 55 thoả mãn kim loại M là Mn và công thức oxit là MnO2.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Bài 4 : Oxit của KL M có công thức MxOy và có mM : mO = 7 : 3. Tìm công thức oxit Giải : CTTQ MxOy ta có m M n M xOy .M M .x m M .x M .x 7 37,33 y 2y M xOy M M M 18,67. mO MO y 16 y 3 x x mO n M xO y .M O . y. Chỉ có 2y/x = 3 và M = 56 là Fe . Oxit là Fe2O3 * Dạng 2 : Xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ dựa vào tính chất hóa học B1 . Dựa vào phân tích định tính xác định thành phần nguyên tố, đặt công thức tổng quát (CTTQ). B2. Dựa vào ptpư và định luật bảo toàn khối lượng tìm số mol các nguyên tố trong hợp chất B3. Từ CTTQ lập tỷ lệ số nguyên tử trong phân tử chất vô cơ => CTPT VD Từ CTTQ CxHyOz ta có : x : y : z=. mC m H mO : : =nC :n H :nO 12 1 16. tỷ lệ này tối giản đến số nguyên nhỏ nhất. Bài 5 : Khi đốt cháy 9,7g một chất thì tạo thành 8,1g oxit kim loại hoá trị II chứa 80,2% kim loại và một chất khí có tỉ khối so với H2 bằng 32 . Khí sinh ra có thể làm mất màu một dd chứa 16g Brom . Xác định công thức của chất đem đốt ? HD. Sản phẩm cháy có d/H2 = 32 => Mkhí = 64(u). Khí này làm mất màu dung dịch Br2 nên khí đó là SO2. Vậy hợp chất đem đốt có chứa S. Ngoài ra sản phẩm cháy còn tạo được 8,1 gam một oxit kim loại hóa trị II nên chất đem đốt chứa kim loai M và oxit sinh ra là MO ta có :. %M M 80 ,2 = = => M =64 , 8 (U)=> %O 16 19 , 8. là Zn .Vậy chất đem đốt có chứa kim loại. Zn, S và có thể có Oxi. Ta có Ptpư :. SO2 + Br2 + 2H2O --> 2HBr + H2SO4 6,4 g 16g. và. mZn=. => mS = 3,2 g. 8,1 ×65=6,5 g . Áp dụng đlbt klg ta có mO = 9,7 – 3,2 – 6,5 = 0 . Vậy hợp 81. chất đem đốt chỉ chứa hai nguyên tố là Zn và S . Đặt CT của hợp chất là ZnaSb ta có a :b=0,1 :0,1=1 : 1 . Công thức hợp chất là ZnS. Bài 6 : Đốt cháy hoàn toàn 4,08 gam hợp chất vô cơ X thu được 2,16 gam H 2O và 2,688 lit SO2 (đktc) . Xác định công thức phân tử của X. Giải : Do X khi cháy thu được SO2 và H2O nên X có chứa S, H có thể có O . Đặt CTTQ của X là HxSyOz ta có.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> nH O= 2. 2, 16 2 , 688 =0 ,12 mol , . nSO = =0 , 12 mol . Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng 18 22, 4 2. ta có mO=m X − mS −mH =4 , 08 − 0 ,12 ×32 −0 , 12× 2=0 vậy X không chứa Oxi công thức của. X là HxSy ta có x : y = nH : nS = 0,24 : 0,12 = 2 : 1. => CTPT H2S Bài tập áp dụng 2 3. 3. Bài 1 : Cho 2 ion XO và YO trong đó oxi chiếm lần lượt 60% và 77,4% theo khối lượng . Tìm X và Y (Đs X là S và Y là N) Bài 2 : Oxit KL M có mM : mO = 21 : 8 . Tìm CT oxit. (Đs = Fe3O4). Bài 3 : Đốt cháy chất X bằng lượng O 2 vừa đủ ta thu được hỗn hợp khí duy nhất là CO2 và SO2 có tỷ khối so với hiđro bằng 28,667 và tỷ khối hơi của X so với không khí nhỏ hơn 3, Xác định CTPT , CTCT của X ? Giải : X chứa C và S có thể có oxi. nCO : nSO 1 : 2 và MX < 3 => X là CS2 2. 2. Bài 4 : Hoà tan a gam oxit MO (M có hoá trị không đổi)bằng một lượng vừa đủ H2SO4 17,5% thu ược dung dịch muối có nồng độ 20% . Xác định công thức oxit. Bài 5 : Cho luồng khí CO đi qua 16 gam oxit sắt nguyên chất được nung nóng trong một ống sứ . Khi pư thực hiện hoàn toàn và kết thúc , thấy khối lượng ống giảm 4,8 gam. Xác định CT oxit sắt Bài 6 : Hoà tan một lượng oxit sắt bằng một lượng dd H2SO4 đặc nóng , thu được 4,48 lít SO2 (đktc), Phần dung dịch thu được chúa 240 gam một loại muối sắt duy nhất . Xác định CT oxit sắt E.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Riêng bản thân tôi nhờ vận dụng phương pháp dạy " Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản để xác định công thức chất vô cơ "kết hợp với nhiều phương pháp khác tôi đã đạt được một số kết quả nhất định : Học sinh trở nên thích học hóa hơn, thích những giờ dạy của tôi nhiều hơn, thậm chí có cả những học sinh đã về nhà tự tìm bài tập để giải, rồi lại đến hỏi tôi. Trong giờ học, tôi đã kết hợp hài hòa trong phong cách dạy của mình có thể làm cho giờ học mang không khí rất thoải mái, nhưng khả năng tiếp thu bài cũng rất tốt. Như tôi đã khẳng định : Thời gian dành cho vấn đề này là không nhiều, " Nó chỉ áp dụng bồi dưỡng kiến thức cho học sinh THPT", ngoài ra thì còn phụ thuộc vào người chế biến cần phải linh hoạt và khéo léo. Bất cứ một vấn đề gì nếu chúng ta quá lạm dụng thì đều không tốt. Vì thế tôi vẫn luôn nghĩ: Dạy như thế nào cho tốt đó là điều không dễ..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> F.KẾT QUẢ ĐỐI CHỨNG - Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp dụng thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt. - Ví dụ gần đây nhất qua năm học từ 2010-2011 giảng dạy ở trường tôi đã có số liệu cụ thể theo bảng sau: Lớp. Mức độ áp dụng đề tài. không khí lớp học. Giỏi. khá. TB. yếu. Kém. 10A2. Thường xuyên. sôi nổi. 3%. 36.4% 60.6% 0%. 0%. 10C2. Thường xuyên. sôi nổi. 2%. 33.5% 64.5% 0%. 0%. 10C4. Ít hoặc không thường xuyên. Trầm ít phát 0% biểu.. 26.3% 45%. 25% 2.7%. 10C8. Ít hoặc không thường xuyên. Trầm ít phát 0% biểu.. 17%. 13% 12%. 58%. Lưu ý: - Các lớp 10A2,12C2 là các lớp học tương đối được nên việc lĩnh hội kiến thức của các em nhanh cho nên có thời gian để liên hệ thực tế làm cho tiết dạy sôi nổi - Các lớp 10C4 và 10C8 đa số các em học chậm cho nên việc áp dụng chưa nhiều kết quả chưa cao. G.KẾT LUẬN Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăng trở, suy nghĩ là mục đích hướng tới của những giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp , nhưng đây không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên phải nhận thức rõ vai trò là người "thắp sáng ngọn lửa" chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh. Trong nội dung đề tài: " Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản để xác định công thức chất vô cơ "tôi đã đề cập đến một số bài toán cơ bản thường hay gặp trong các tài liệu tham khảo cũng như sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 10, . Tôi hy vọng đây là vấn đề gợi mở ra một quan niệm trong dạy - học hóa học, mặc dù trong đề tài này tôi không thể đề cập hết các phương pháp mà chỉ áp dụng các phương pháp cơ bản để giải toán hóa học H.KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT - Vấn đề đổi mới phương pháp trong giờ học trong trường phổ thông đang là vấn đề bức xúc. Để dạy hóa học trong nhà trường phổ thông có hiệu quả tôi đề nghị một số vấn đề sau:.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Giáo viên phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm, sức để tìm hiểu các vấn đề hóa học, vận dụng sáng tạo phương pháp dạy hoá học, để có bài giảng thu hút được học sinh. + Ngành giáo dục cần phải đầu tư trang thiết bị dạy và học tốt hơn cho tương xứng với thế hệ học trò và thời cuộc,nên đại trà chứ không thể chỉ dùng mẫu vài tiết rồi lại thôi. Đây cũng là điều góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, phát huy được tốt hiệu quả giờ dạy. Cũng như nên có sự qua tâm động viên kịp thời tương xứng. + Với thực trạng học hóa học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có thể coi đây là một quan điểm của tôi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất lượng học hóa học trong thời kì mới. -Nếu có điều kiện tôi rất mong được phát triển sâu hơn về đề tài này, xây dựng nhiều hơn nữa các dạng bài tập có liên quan đồng thời mở rộng cho tất cả các chương bài trong toàn bộ chương trình hóa học phổ thông theo nhiều hướng khác nhau như: -Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ. - Phân tích thành phần các nguyên tố hóa học trong một chất -Phát triển các đề tài về sử dụng bài tập thực tiễn trong giảng dạy hóa học nhằm đưa ra những phương pháp sử dụng hiệu quả nhất hệ thống bài tập đã được xây dựng; vừa đảm bảo nội dung sách giáo khoa, vừa tăng được hứng thú học tập cho học sinh và đạt được mục tiêu kết hợp lý thuyết với thực hành, giáo dục gắn liền với thực tiễn. - Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian đầu tư không nhiều nên không thể tránh khỏi những sai sót kính mong thầy,cô giáo và các bạn thông cảm, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Ngày 27 tháng 4 năm 2011 Tác giả.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Phụ lục Nội dung. Trang. A- Mở đầu I- Lí do chọn đề tài. 1. II- Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu III- Phạm vi nghiên cứu IV- Phương pháp nghiên cứu. 2. B- Nội Dung C- Giải quyết vấn đề. 3. D- Phần ví dụ minh họa I- Phương pháp xác định tên nguyên tố dựa vào khối lượng mol. 4. Bài tập minh họa Bài tập áp dụng. 8. II- Phương pháp xác định tên nguyên tố dựa vào vị trí trong BTH Bài tập minh họa. 9. Bài tập áp dụng. 11. III- Phương pháp xác định tên nguyên tố trong hợp chất.. 13. Dạng 1 Dựa vào BTĐS Bài tập minh họa Dạng 2 Dựa vào tính chất hóa học Bài tập áp dụng. 14 15 16. E- Kết quả nghiên cứu F- Kết quả đối chứng G- Kết luận H- Kiến nghị đề xuất. 17.
<span class='text_page_counter'>(20)</span>
<span class='text_page_counter'>(21)</span>