Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Văn tuần 14 tiết 53 54 55 56

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.07 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn:…………………. Ngày giảng:7B3………...…… Tuần 14, Tiết 53. CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Nắm được yêu cầu của bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. - Biết cách làm dạng bài biểu cảm về tác phẩm văn học. - Học sinh khuyết tật: hiểu đôi nét về cách làm bài văn biểu cảm 2. Kĩ năng * Kĩ năng bài dạy: - Cảm thụ tác phẩm văn học đã học. - Viết được những đoạn văn, bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. Làm được bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. * Kĩ năng sống: - Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những ý kiến cá nhân về cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. - Học sinh khuyết tật: rèn kĩ năng viết đoạn văn,bài văn,đọc,lắng nghe 3. Thái độ - Thái độ học tập tích cực, yêu thích các tác phẩm văn học. - Rèn năng lực tự học, năng lực cảm nhận, năng lực sáng tạo cho học sinh 4. Phát triển năng lực: rèn HS năng lực tự học (thực hiện tốt nhiệm vụ soạn bài ở nhà), năng lực giải quyết vấn đề (phân tích tình huống, phát hiện và nêu được các tình huống có liên quan, đề xuất được các giải pháp để giải quyết tình huống), năng lực sáng tạo (áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các BT trong tiết học), năng lực sử dụng ngôn ngữ khi nói, khi tạo lập đoạn văn; năng lực hợp tác khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm; năng lực giao tiếp trong việc lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài học.. II Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - Giáo viên: soạn bài, SGK, SGV, tư liệu ngữ văn 7, máy chiếu - Học sinh: soạn bài và trả lời theo yêu cầu SGK, SGK Ngữ văn 7.. III. Phương pháp - Phương pháp: vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình - Kĩ thuật : động não. IV. Tiến trình giờ dạy – giáo dục 1. Ổn định lớp (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (2’).

<span class='text_page_counter'>(2)</span> GV kiểm tra vở soạn bài của HS 3. Bài mới (38’) - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học. - Hình thức: hoạt động cá nhân. - Kĩ thuật, PP: thuyết trình. -Thời gian: 1’ Mỗi bài văn, bài thơ, mỗi tác phẩm văn học thường đọng lại trong ta những cảm xúc, suy tư sâu lắng, những bài học sâu sắc về lẽ sống, về cuộc đời, về con người... Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 2(17’): - Mục tiêu: Tìm hiểu những cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học - Phương pháp: phân tích ngữ liệu, vấn đáp - Hình thức: cá nhân/ lớp - Kĩ thuật: động não - Cách thức tiến hành:. Nội dung cần đạt I.Tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học. 1. Khảo sát ngữ liệu (SGK). - Yêu cầu HS theo dõi SGK: bài văn (146) - Gọi 1 HS đọc bài ?) Bài văn viết về bài ca dao nào? Hãy đọc liền mạch bài ca dao đó - 1 HS đọ cả bài ca dao 8 câu ?)Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao như thế nào - Tác giả hổi tưởng lại cảm xúc của - Tác giả hổi tưởng lại cảm xúc của mình khi đọc bài ca dao và những ấn mình khi đọc bài ca dao và những ấn tượng do bài ca dao gợi lên tượng do bài ca dao gợi lên. ?) Tác giả cảm nhận như thế nào về 2 câu đầu - Tưởng tượng một người đàn ông, thậm chí là một người quen nhớ quê => Giả định, cụ thể hoá đặt mình vào trong hoàn cảnh để thử nghiệm bày tỏ cảm xúc ?) Ở đoạn văn thứ 2 tác giả đã tưởng tượng cảnh gì.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - “Tâm trí và mắt tôi như dính vào... Từ đó tác giả tưởng tượng cảnh trông ngóng và tiếng kêu, tiếng nấc của người trông ngóng ?) Đoạn văn 3 tác giả phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh nào - Con sông Ngân Hà, con sông chia cắt, con sông nhớ thương đối với Ngưu Lang, Chức Nữ ?) Hình ảnh, chi tiết nào ở đoạn 4 nói lên cảm xúc của tác giả .... sông Cầu cũng nhỏ hẹp thôi nhưng cũng chảy xiết lòng người khiến những ai kia đã phải nghẹn ngào... ... dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thuỷ của ta => Cảm nghĩ về con sông Tào Khê ?) Để phát biểu cảm nghĩ về bài ca dao, tác giả đã làm gì - Phân tích nội dung, nghệ thuật của bài ca dao để nói lên cảm xúc suy nghĩ của mình về bài ca dao đó. * GV: Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học (biểu cảm về tác phẩm văn học) là nói lên những cảm xúc, ý nghĩ của mình về cái hay, cái đẹp của tác phẩm đã làm ta rung động, xúc động (phải tưởng tượng, liên tưởng suy luận) -> Đây là nội dung của Ghi nhớ (SGK 147) ?) Từ bài văn trên em hãy rút ra bố cục của bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học a) Mở bài: 2 yêu cầu + Tính khái quát: ấn tượng sâu sắc, khái quát... + Tính định hướng... b) Thân bài: Nêu các cảm nghĩ về từng khía cạnh xoáy sâu vào các trọng tâm, trọng điểm c) Kết bài: Cảm nghĩ chung, đánh giá, liên hệ. - Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm: phân tích nội dung + nghệ thuật để nêu cảm xúc, suy nghĩ - Bố cục: Gồm 3 phần.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> * HS đọc ghi nhớ * Hoạt động 2 ( 20’) - Mục tiêu: Giúp HS luyện tập. - Phương pháp: hướng dẫn hs luyện tập,thảo luận nhóm - Hình thức: cá nhân/ lớp/ nhóm - Kĩ thuật: động não - Cách thức tiến hành: ?) Đây có phải là văn bản biểu cảm không? Vì sao - Là bài văn biểu cảm. ?) Bài văn có nội dung gì - Bàn văn phát biểu cảm nghĩ về bài thơ cảnh khuya ? Người viết phát biểu cảm nghĩ về bài cảnh khuya bằng cách nào - Trình bày những tình cảm của mình về bài Cảnh khuya Hoạt động nhóm: Thảo luận nhóm: Chia lớp thành 6 nhóm Thời gian thảo luận: 5 phút Các nhóm thảo luận, sau đó cử đại diện trình bày Các nhóm báo cáo Các nhóm nhận xét GV chốt. 2. Ghi nhớ: sgk (147) II. Luyện tâp Bài 1 (148). - Phát biểu cảm nghĩ về bài : Cảnh khuya. + Bố cục: 3 phần dựa trên quá trình phân tích - 2 câu đầu: tình yêu thiên nhiên cho thấy tâm hồn của một thi sĩ.... Nhóm 1,3,5: ?) Tác giả cảm nhận thế nào về 2 câu đầu - Hai câu đầu: cảm nghĩ về cảnh đêm - 2 câu cuối: tình yêu đất nước, nhưng trăng ở chiến khu Việt Bắc. ( tiếng suối qua đó ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn như tiếng hát – NT so sánh -> cảm xúc; chiến sĩ... Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa - NT : điệp từ lồng -> câu thơ gợi nhiều liên tưởng thú vị...) Nhóm 2,4,6: ?) Cảm nghĩ về 2 câu cuối được bộc lộ như thế nào - Hai câu sau : Hình ảnh người chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà -> tấm lòng lo nước....

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Để làm một bài văn hoàn chỉnh, theo các em chúng ta cần ?) Xác định bố cục 3 phần của bài viết * Sử dụng kĩ thuật thảo luận nhóm - Đọc yêu cầu bài tập - Yêu cầu thảo luận nhóm bàn - Thời gian: 3 phút - HS làm ra phiếu học tập -> GV thu chấm 5 bài -> Hs : Đại diện trình bày - Gv: Chốt: ?) Từng phần nêu nhiệm vụ gì + MB: GT tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc TP + TB: Những chính xác, suy nghĩ do tác phẩm gợi ra. + KB: ấn tượng chung => Là trình bày những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng, suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của TP đó. Bài 2 (148) - Lập dàn ý phát biểu cảm nghĩ về bài “Ngẫu nhiên...” a/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, cảm nhận chung về tác phẩm + Tác giả: Hạ Tri Chương là một trong những thi sĩ lớn đời Đường. ?) Nêu yêu cầu bài 2 + Tác phẩm: Bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê là một trong GV cùng HS lập dàn ý cho đề bài những bài thơ hay nổi tiếng viết về đề tài Gợi ý : tình yêu quê hương. Bài thơ ngắn gọn ? Học sinh khuyết tật : tập viết kết bài nhưng đã thể hiện khá rõ tình cảm tha cho bài tập 2 ? thiết, nỗi lòng của một người con xa quê - Hs : viết bài hương sau mấy chục năm nay mới trở - Gv : sửa,chốt lại. b, Thân bài: * Hai câu đầu: " Thiễu tiểu ly gia, lão đại hồi Hương âm vô cải mấn mao tồi" Xa quê khi còn trẻ, trở về quê khi đã già..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Giọng quê không đổi nhưng mái tóc thay đổi nhiều ( đã bạc). - Nghệ thuật tiểu đối giữa các vế trong câu có tác dụng nhấn mạnh sự tương phản giữa hình thức bên ngoài và bản chất bên trong. Tác giả sống xa quê gần như suốt cả cuộc đời nhưng vẫn nguyên vẹn là người con của quê hương. * Hai câu cuối : - Lúc đặt chân về lãng cũ, tác giả chỉ thấy trẻ con đang nô đùa. Nhìn người lạ, chúng không chàu mà hỏi nhau khách ở đâu đến. - Sau 50 năm xa quê, chắc lớp người cùng tuổi với tác giả không còn mấy. - Điều trớ trêu là đám trẻ trong làng coi tác giả là khách lạ. Nỗi xúc động dâng trào bởi tình huống bi hài đó. c/ Kết bài: Bài thơ giúp ta thấy được tình cảm crân thành, thủy chung của tác giả, một người đã từng có danh vọng cao sang nhưng không quên đc tình cảm với cố hương. Đó là một con người đáng trân trọng. 4. Củng cố(2’) - Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học - Phương pháp: vấn đáp - Hình thức: cá nhân - Kĩ thuật: động não. ? Em hiểu như thế nào về kiểu bài biểu cảm tác phẩm văn học? -HS trả lời -GV khái quát 5. Hướng dẫn về nhà(2’) - Học bài, hoàn thiện hết các bài tậ - Tập làm dàn ý bài văn biểu cảm về cô giáo e. V. Rút kinh nghiệm ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(7)</span> ……………………………………………………………………………………… =========================== Ngày soạn:……………… Ngày giảng:7B3…………… Tiết 54. TIẾNG GÀ TRƯA (Xuân Quỳnh) (Tiết 1) I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Trình bày được những nét sơ giản về tác giả Xuân Quỳnh. - Thấy được cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, sâu nặng nghĩa tình. - Nắm được nghệ thuật sử dụng điệp ngữ trong bài thơ. - Học sinh khuyết tật : hiểu đôi nét về tác giả 2. Kĩ năng * Kĩ năng bài học: - Biết cách đọc – hiểu, phân tích văn bản thơ trữ tình có sử dụng yếu tố tự sự. - Phân tích các yếu tố biểu cảm trong bài. * Kĩ năng sống: - Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những ý kiến cá nhân về những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, sâu nặng nghĩa tình đem lại sức mạnh cho con người. - Ra quyết định: lựa chọn cách đối xử đúng mực, trân trọng, yêu thương bà. - Học sinh khuyết tật : rèn kĩ năng đọc,lắng nghe,hợp tác 3. Thái độ - Bồi dưỡng lòng kính yêu bà, yêu quê hương, đất nước. - Rèn năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh 4. Phát triển năng lực: rèn HS năng lực tự học (thực hiện soạn bài ở nhà có chất lượng), năng lực giải quyết vấn đề (phát hiện và phân tích được vẻ đẹp của tác phẩm văn chương ), năng lực sáng tạo ( có hửng thú, chủ động nêu ý kiến về giá trị của tác phẩm), năng lực sử dụng ngôn ngữ khi nói, khi tạo lập đoạn văn; năng lực hợp tác khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm; năng lực giao tiếp trong việc lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài học. *Tích hợp : - Tích hợp Giáo dục đạo đức. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Giáo viên: soạn bài, SGK, SGV, tư liệu Ngữ văn 7, Ảnh nhà thơ, máy tính,máy chiếu - Học sinh: soạn bài, SGK Ngữ văn 7, đồ dùng học tập.. III. Phương pháp - Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình - Kĩ thuật : động não, trình bày một phút.. IV. Tiến trình giờ dạy – giáo dục 1. Ổn định lớp (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (15’) ? Chép thuộc lòng hai bài thơ “Cảnh khuya và Rằm tháng giêng”. Phân tích nội dung, nghệ thuật của cả hai bài? * Đáp án :HS phân tích làm nổi bật được ND bài thơ: thể hiện một đặc điểm nổi bật của thơ Hồ Chí Minh sự gắn bó hoà hợp giữa thiên nhiên và con người.Và vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ- chiến sĩ Hồ Chí Minh trước vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc ở giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp còn nhiều gian khổ…. 3. Bài mới (25’) - Mục tiêu: Đặt vấn đề tiếp cận bài học. - Hình thức: Hoạt động cá nhân. - Kĩ thuật, PP: thuyết trình, động não -Thời gian: 1’ Nhắc đến Xuân Quỳnh người ta thường nhớ đến những bài thơ tình cháy bỏng yêu thương. Thơ của XQ thường hướng về những hình ảnh, những sự việc bình dị, gần gũi trong đời sống thường nhật của gia đình, tình yêu, tình mẹ con bà cháu.. Hoạt động của thầy và trò * Hoạt động 1(8’) - Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. - Phương pháp: vấn đáp - Hình thức: cá nhân - Kĩ thuật: động não. - Cách thức tiến hành:. Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả ( 1942 – 1988). ?) Trình bày những hiểu biết của em về tác giả - Quê: Hà Đông – Hà Tây - GV bổ sung: GV giới thiệu chân dung - Là nhà thơ nữ xuất sắc của thơ hiện đại tác giả VN - Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ xuất sắc - Thơ của bà thường viết về những tình.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> nhất của nền thơ ca hiện đại VN -> nổi tiếng với những bài thơ 5 chữ, có những bài thơ đã được phổ nhạc (Thuyền và biển, Thơ tình cuối mùa đông, Sóng...) GV bổ sung kiến thức: - Trước khi trở thành nhà thơ, XQ là một diễn viên múa xinh xắn, từng đi biểu diễn ở nhiều nơi trong và ngoài nước. - XQ có rất nhiều bài thơ viết cho thiếu nhi, rất ngộ nghĩnh, gần gũi: Trời sinh ra trước nhất. Chỉ toàn là trẻ con... - Kể qua về vụ tai nạ ô tô của gia đình tác giả vào ngày 29/8/1988 tại Hải Dương XQ là hiện tượng rất quan trọng của nền thơ chúng ta. Có lẽ là từ thời Hồ Xuân Hương, qua các chặng phát triển, phải đến XQ nền thơ ấy mới thấy lại 1 nữ sĩ mà tài năng và sự đa dạng của tâm hồn được thể hiện ở một tầm cỡ đáng kể như vậy, dồi dào như vậy. ?) Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào - Viết trong thơi kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ, in trong tập ‘‘Hoa dọc chiến hào’’ 1968. GV: Các tác phẩm ra đời thời kháng chiến chống Mĩ cứu nước thường hướng về chủ đề: lòng yêu nước, cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân ta. ? Học sinh khuyết tật: em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả Xuân Quỳnh ? * Hoạt động 2( 16’) - Mục tiêu: Giúp HS đọc, tìm hiểu giá trị của VB - Phương pháp: vấn đáp, thyết trình, đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phân tích so sánh đối chiếu, giảng bình.. cảm gần gũi, bình dị trong cuộc sống. 2. Tác phẩm - Viết thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ - In trong tập thơ “ Hoa dọc chiến hào” (1968). II. Đọc – hiểu văn bản 1. Đọc - tìm hiểu chú thích.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Hình thức: cá nhân/ lớp - Kĩ thuật: động não. - Cách thức tiến hành: GV hướng dẫn HS đọc với giọng: Vui, bồi hồi, nhấn mạnh ở cụm từ “Tiếng gà trưa” - 2 HS đọc nối tiếp -> GV đọc lại ?) Hiểu như thế nào là “lang mặt” “gà toi” ?) Bài thơ về hình thức giống kiểu bài thơ nào đã học ở lớp 6 - Thơ 5 chữ giống bài “Đêm nay...ngủ”. Tuy vậy nó khác nhau ở chỗ + Câu 3 tiếng xen câu 5 tiếng + Vần gieo cuối câu nhưng không cố định bắt nguồn từ thể hát dặm Nghệ Tĩnh và vè dân gian => Thơ ngũ ngôn, một thể thơ gốc VN. ?) Nêu bố cục của bài thơ? Nội dung từng phần - 3 phần: + Từ đầu -> nghe gọi về tuổi thơ + Tiếp -> sột soạt + Còn lại - P1: Tiếng gà trưa thức dậy tình cảm làng quê - P2: Tiếng gà trưa khơi dậy những kỉ niệm tuổi thơ - P3: Những suy nghĩ từ tiếng gà trưa * Gọi HS đọc P1 ?) Tiếng gà vọng vào tâm trí tác giả trong thời điểm cụ thể nào? ở đâu? Với đối tượng nào - Buổi trưa nắng, trong xóm nhỏ, trên đường hành quân ?) Tại sao trong vô vàn âm thanh làng quê, tâm trí con người chỉ bị ám ảnh. 2. Thể thơ - bố cục + Thơ 5 chữ - Thơ tự do + Bố cục: 3 phần. 3. Phân tích a) Tiếng gà trưa thức dậy tình cảm làng quê.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> bởi tiếng gà trưa - Tiếng gà là âm thanh tiêu biểu của - Trên đường hành quân, người lính chốn làng quê - Tiếng gà nhảy ổ để có những quả trứng nghe: xao động nắng trưa; bàn chân đỡ mỏi; gọi về tuổi thơ. hồng tạo niềm vui cho người nông dân -> Do đó tiếng gà trưa dễ tạo thành kỉ niệm khó quên của con người * GV : Bức tranh làng quê với tiếng gà trưa vang vọng trong không gian tạo sự lắng đọng làm hồn ta xao xuyến, bồi hồi... * Sử dụng kĩ thuật động não - GV huy động tối đa ý kiến phát biểu của học sinh - HS thảo luận để lựa chọn câu trả lời phù hợp - GV chốt: ?) Với người lính ra trận, tiếng gà trưa gợi những cảm giác mới lạ nào? Tại sao? Nghệ thuật -Cảm thấy nắng trưa xao xuyến ( vì nắng của làng quê) -Cảm thấy dôi chân đỡ mỏi (thoải mái vè tinh thần) -Cảm thấy tuổi thơ hiện về -Buổi trưa yên tĩnh, tiếng gà khua động không gian) -Tiếng gà đem lại niềm vui cho con người. -Gợi những kỉ niệm tuổi thơ: những kỉ niệm , tình bà cháu thân thương. Nghệ thuật: + Điệp từ “nghe” -> Tiếng gà như ngưng lại làm xao động không gian và lòng người... * Bởi buổi trưa yên tĩnh, tiếng gà khua động không gian tiếng gà đem lại niềm vui tiếng gà gợi kỉ niệm *Tích hợp GD đạo đức: (1’). - Nghệ thuật: điệp từ “nghe” -> nỗi xúc. động trào dâng trong lòng người chiến sĩ. Tiếng gà trưa biểu tượng của làng quê vơi người bà thân thiết, khơi gợi biets bao cảm xúc chân thành , tươi vui trong tâm trí nhà thơ. Người lính nghe tiếng gà trưa bằng cảm xúc tâm hồn. Thể hiện tình quê thắm thiết sâu nặng.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> * GV : Đoạn thơ kể về một chuyện đời thường nhưng thơ mộng làm dịu bớt nắng hè gay gắt và không khí nóng bức của chúng ta, mở ra một khoảng không gian thanh bình tiếp thêm sức mạnh cho người ra trận. 4. Củng cố (2’) - Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học. - Phương pháp: vấn đáp - Hình thức: cá nhân - Kĩ thuật: động não. ?Nêu cảm nhận của em về phần 1 vừa phân tích. -HS trả lời -GV khái quát 5. Hướng dẫn về nhà(2’) - Học thuộc lòng P1 - Chuẩn bị phân tích P2 + P3 ? Những kỉ niệm ấu thơ? Nội dung? Tác dụng? ? Những suy tư gợi lên từ tiếng gà trưa?. V. Rút kinh nghiệm ………………………………………. ……………………………………………………………………………………… …………………. ………………………………….................................................................................. ...................................................................................................................................... ............................................ ======================. Ngày soạn:……………… Ngày giảng:7B3……………... Tiết 55.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> TIẾNG GÀ TRƯA (Xuân Quỳnh) (Tiết 2) I. Mục tiêu ( Như tiết 54). II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - Giáo viên: soạn bài, SGK, SGV, tư liệu Ngữ văn 7, máy tính,máy chiếu - Học sinh: soạn bài, SGK Ngữ văn 7, đồ dùng học tập.. III. Phương pháp - Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, phân tích - Kĩ thuật : động não, trình bày một phút.. IV. Tiến trình giờ dạy – giáo dục 1. Ổn định lớp (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’) ?) Tại sao trong vô vàn âm thanh làng quê, tâm trí con người chỉ bị ám ảnh bởi tiếng gà trưa - Tiếng gà là âm thanh tiêu biểu của chốn làng quê - Tiếng gà nhảy ổ để có những quả trứng hồng tạo niềm vui cho người nông dân -> Do đó tiếng gà trưa dễ tạo thành kỉ niệm khó quên của con người - Bức tranh làng quê với tiếng gà trưa vang vọng trong không gian tạo sự lắng đọng làm hồn ta xao xuyến, bồi hồi... 3. Bài mới (34’) - Mục tiêu: Đặt vấn đề tiếp cận bài học. - Hình thức: Hoạt động cá nhân. - Kĩ thuật, PP: thuyết trình. -Thời gian: 1’ Bức tranh làng quê với tiếng gà trưa vang vọng trong không gian tạo sự lắng đọng làm hồn ta xao xuyến, bồi hồi. Và tiếng gà trưa còn khơi dậy những kỉ niệm ấu thơ ntn. Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay.... Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 1(38’) b) Tiếng gà trưa khơi dậy những kỉ niệm - Mục tiêu: hướng dẫn học sinh tìm hiểu ấu thơ giá trị của văn bản - Phương pháp:vấn đáp, thyết trình - Kĩ thuật: động não,trình bày 1’ - Hình thức: cá nhân/lớp - Cách thức tiến hành:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> ?) Phần nội dung tác phẩm có mấy câu thơ tiếng gà trưa, xuất hiện ở những vị trí nào HS Có 4 lần tất cả ở vị trí đầu khổ thơ ?) Ở lần thứ nhất tiếng gà trưa khơi dậy những hình ảnh thân thương nào - Hình ảnh những con gà mái với những ổ trứng hồng ?) Màu sắc của gà & trứng đã gợi tả những vẻ đẹp riêng nào trong cuộc sống làng quê - Ổ rơm hồng những trứng - Khắp mình hoa đốm trắng -> Đảo ngữ: khắp mình->hoa - So sánh: lông óng... - Lông óng như màu nắng => bức tranh gà mái đẹp rực rỡ, lộng lẫy. HS vẻ đẹp tươi sáng, đầm ấm , bình dị hiền hoà.. ?) Em có nhận xét gì về giá trị nghệ thuật ở khổ thơ này - Câu thơ sóng đôi từng cặp, điệp từ “này” , liệt kê… So sánh -> Sự phối sắc tài tình đã tạo nên một bức tranh kí ức có một vẻ đẹp lộng lẫy GV : ?) Nêu phương thức biểu đạt ở khổ 1 P2 - 1 câu kể - 1 câu tả * GV bình: Với việc sử dụng nghệ thuật tài tình XQ đưa người đọc đến với bức tranh kí ức tràn ngập đầy màu sắc : Màu vàng của rơm, màu hồng của trứng, màu trắng đốm hoa của gà mơ , màu vàng óng của gà mái . Tất cả như giao thoa hoà quện vào nhau thật rực rỡ lung linh sắc màu tươi sáng trong veo sống động … ?) Những sắc màu trên gợi tả vẻ đẹp riêng nào trong cuộc sống làng quê. - Sự phối sắc tài tình đã tạo nên một bức tranh kí ức có một vẻ đẹp lộng lẫy: Màu vàng của rơm, màu hồng của trứng, màu trắng đốm hoa của gà mơ, màu vàng óng của gà mái..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Vẻ đẹp tươi sáng, đầm ấm, hiền hoà, bình dị ?) Điệp từ “này” biểu hiện như thế nào tình cảm con người với làng quê - Tình cảm nồng hậu, gắn bó con người, gia đình, làng quê. ?) Nghe tiếng gà trưa, người lính nhớ lại những kỉ niệm nào của tình bà cháu - Lời bà mắng (Khổ 3) - Cách bà chăm chút từng quả trứng: Khổ 4 - Nỗi lo của bà: Khổ 5 + Khổ 6 ?) Em nhận xét gì về những kỉ niệm đó? Nhận xét về người bà - Kỉ niệm thể hiện tình cảm giản dị, sâu sắc sự hi sinh lặng thầm của Bà đối với cháu ?) Nhận xét gì về nhịp điệu của Khổ 5 và Khổ 6? Tác dụng - Cách ngắt nhịp khác nhau tạo lên nhịp điệu chậm rãi, đọc thoại đầy chất suy tưởng. * GV: Qua 4 khổ thơ đặc biệt là câu cuối khổ 6 giúp ta cảm nhận được tình yêu thương sâu sắc, vô bờ của bà ?) Tại sao những kỉ niệm về người bà lại không phai mờ trong tâm hồn của người cháu - Vì đó là tình cảm chân thật, ấm áp của tình ruột thịt - Vì đó là tình cảm gia đình, quê hương, cội nguồn không thể thiếu trong mỗi con người * GV: Tình thương cháu của bà đã tạo nên hạnh phúc tuổi thơ. Nữ sĩ XQ đã đi vào mạch sống đời thường một cách dung dị, hồn nhiên. Thơ với đời, hiện tại và quá khứ cứ đan xen, tự nhiên trong veo như nắng trưa và gió hè mát rượi... GV Tích hợp với bài thơ bếp lửa của. - Những kỉ niệm tuổi thơ làm sống dậy hình ảnh người bà yêu thương sâu sắc và hi sinh lặng thầm cho cháu Đó là một bức tranh đủ màu sắc và thấm đượm tình người ấm áp, thiêng liêng..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Bằng Việt… * HS đọc phần 3 GV: Tạm xa quá khứ với bao kỉ niệm êm đẹp tác giả trở lại với cuộc sống và cương vị của con người hiện tại. Từ liên tưởng nữ sĩ chuyển sang suy tưởng ?) Vì sao con người có thể nghĩ rằng “Tiếng gà...hạnh phúc” - Là hình ảnh của cuộc sống chân thật bình yên, no ấm. - Là tình cảm bà cháu, gia đình, quê hương. - Là cuộc sống bình dị của làng quê. => Niềm yêu thương con người ?) Em hiểu như thế nào về “giấc mơ hồng sắc trứng” - Mơ những điều tốt lành, niềm vui và hạnh phúc ?) Phân tích tác dụng của điệp từ “vì” - Biểu hiện ý chí chiến đấu mạnh mẽ vì tổ quốc, nhân dân, gia đình - Khẳng định niềm tin chân thật và mục đích chiến đấu hết sức cao cả nhưng cũng hết sức bình thường * GV: Tiếng gà trưa bình dị mà thiêng liêng, nó nhắc nhở, lay gọi bao tình cảm đẹp dâng lên trong lòng người lính ra trận...Từ những kỉ niệm tuổi thơ thấm đẫm tình bà cháu cảm hứng thơ mở rộng tới tình yêu đất nước... ?) Màu sắc nào trong bài thơ có giá trị gợi cảm cao nhất - Màu hồng (ổ rơm hồng, giấc ngủ hồng,... ổ trứng hồng..) => Tính từ “hồng” tạo nên một hình tượng thơ vừa đẹp, vừa biểu cảm, lung linh trong tâm tưởng mỗi người * GV bình: bài thơ kết thúc bằng hình ảnh “ổ trứng...” ?) Đây là bài thơ hay, gây xúc động. c) Tiếng gà trưa gợi lên những suy tưởng. Tiếng gà trưa gợi lên cuộc sống bình yên, no ấm và tình yêu quê hương đất nước của con người. 4. Tổng kết 4.1 : Nội dung.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> lòng người? Vì sao ( trình bày trong vòng 1’) + Nội dung: tình yêu loài vật, tình yêu bà tình yêu gia đình, quê hương đất nước + Nghệ thuật: sử dụng điệp từ, đảo ngữ, ngôn ngữ giản dị, gợi cảm. Bài thơ giúp người đọc hiểu được những kỉ niệm về người bà tràn ngập yêu thương làm cho người chiến sĩ thêm vững bước trên đường ra trận ... 4.2 .Nghệ thuật Sử dụng hiệu quả điệp ngữ tiếng gà trưa có tác dụng nối mạch cảm xúcgợi nhắc kỉ niệm lần lượt hiện về . 4.3.Ghi nhớ (151). * Hoạt động 2( 5’) - Mục tiêu: hướng dẫn học sinh luyện tập - Phương pháp:vấn đáp, thyết trình, đọc III. Luyện tập diễn cảm - Kĩ thuật: động não. - Hình thức: cá nhân/lớp - Cách thức tiến hành: - HS dựa vào nội dung phân tích -Hs nhận xét -GV nhận xét, khái quát.. 1. Cảm nghĩ của em về tình bà cháu trong bài thơ. 4. Củng cố(3’) - Mục tiêu: Củng cố kiến thức - PP: vấn đáp, thuyết trình - KT: động não ? Hãy chỉ ra mối quan hệ logic giữa tiếng gà trưa với kỉ niệm tuổi thơ, tình cảm làng quê và tình yêu quê hương đất nước. -HS trả lời. HS nhận xét -GV khái quát 5. Hướng dẫn về nhà(3’) - Học thuộc phần 2, 3 và phân tích - Lập dàn ý từ bài thơ - Soạn: văn bản “Một thứ quà của lúa non: Cốm”- Thạch Lam Học sinh nghiên cứu phiếu học tập theo hệ thống câu hỏi: ? Nêu những hiểu biết của em về Thạch Lam ? Nêu xuất xứ của văn bản ? Có thể chia VB làm mấy phần ? Cảm nghĩ về nguồn gốc của cốm được trình bày trong mấy đoạn văn ngắn? ý mỗi đoạn.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> ? Cội nguồn của cốm là lúa đồng quê. Điều đó được gợi tả bằng những câu văn nào? ? Tác giả đã lập ý bằng cách nào để miêu tả cội nguồn của cốm? Tác dụng ? Em có nhận xét gì về lời văn ở đoạn này ? Viết về cốm nhà văn nhắc tới địa danh nào ? Hình ảnh "Cô làng bán cốm xinh xinh áo quần gọn ghẽ với cái dấu hiệu đặc biệt là cái đòn gánh 2 đầu cong vút lên như chiếc thuyền rồng" có ý nghĩa gì ? Cảm nhận về nguồn gốc của cốm ? Giá trị của cốm được phát hiện trên phương diện nào. ? Qua đó tác giả muốn truyền tới bạn đọc tính chất và thái độ nào trong ứng xử với thứ quà dân tộc? Yêu cầu HS theo dõi phần cuối ? Phần cuối tác giả bàn về sự thưởng thức cốm trên những phương diện nào ? Khi viết về cách ăn cốm, Thạch Lam đã viết như thế nào ? Tác giả đã thể hiện cách cảm thụ cốm bằng ấn tượng từ nhiều giác quan. Chỉ ra? ? Chứng tỏ điều gì về tác giả ? Sau cùng tác giả đề nghị điều gì ? Lý lẽ mà tác giả đưa ra về cốm. V. Rút kinh nghiệm ...............…………………………………………………………………………… ……………………….................................................................................................. ...................................................................................................................................... .........……………..........................…………………………………………………. Ngày soạn:....................... Ngày giảng: 7B3................ Tiết 56. LÀM THƠ LỤC BÁT I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Hiểu được luật thơ lục bát. - Có cơ hội tập làm thơ lục bát. - Học sinh khuyết tật: biết cách để tập làm thơ lục bát 2. Kĩ năng */ Kĩ năng bài học: - Nhận biết thể thơ lục bát. - Tập làm thơ lục bát theo đúng đặc điểm của thể thơ này. */ Kĩ năng sống:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những ý kiến cá nhân về những hiểu biết về thể thơ lục bát; cách sử dụng từ ngữ mang tính nghệ thuật để làm thơ. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin, lắng nghe tích cực. - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ khi làm thơ lục bát. - Học sinh khuyết tật: rèn kĩ năng đọc, nghe,viết 3. Thái độ - Ý thức sử dụng Tiếng việt. - Bồi dưỡng năng lực và hứng thú cho việc học văn. 4. Phát triển năng lực: Rèn HS năng lực tự học (từ các kiến thức đã học biết cách làm một văn bản biểu cảm), năng lực giải quyết vấn đề (phân tích tình huống ở đề bài, đề xuất được các giải pháp để giải quyết tình huống), năng lực sáng tạo ( áp dụng kiến thức đã học để giải quyết đề bài trong tiết học), năng lực sử dụng ngôn ngữ khi tạo lập đoạn văn, năng lực tự quản lí được thời gian khi làm bài và trình bày bài. *Tích hợp: - Tích hợp Giáo dục đạo đức: TÔN TRỌNG,TRÁCH NHIỆM,YÊU THƯƠNG,TRUNG THỰC + Trân trọng giá trị văn hóa dân tộc,có tinh thần trách nhiệm gìn giữ và phát huy - Tích hợp Giáo dục môi trường: khuyến khích làm thơ về đề tài môi trường. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - Giáo viên: SGK, SGV Ngữ văn 7, bảng phụ, bài thơ lục bát. - Học sinh: Học bài, soạn bài, SGK. III. Phương pháp - Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, thực hành có hướng dẫn - Kĩ thuật động não. IV. Tiến trình giờ dạy – giáo dục 1. Ổn định lớp (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra 3. Bài mới (40’) -Mục tiêu: Giới thiệu bài -PP: Thuyết trình - Hình thức: lớp - Kĩ thuật: động não -Thời gian: 1’ Ở các lớp 6 chúng ta đã tập làm thơ ở những thể loại nào? - lớp 6: tập làm thơ 4,5 chữ. GV: Ở lớp 7 chúng ta tập làm thơ lục bát.. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 1 (19’) I. Luật thơ lục bát - Mục tiêu: hướng dẫn học sinh về 1. Khảo sát ngữ liệu (SGK).

<span class='text_page_counter'>(20)</span> luật thơ lục bát - Phương pháp: phân tích ngữ liệu, vấn đáp - Kĩ thuật: động não - Hình thức: cá nhân/lớp - Cách thức tiến hành: GV đưa BP có NL/SGK ?) Cặp câu thơ lục bát mỗi dòng có mấy tiếng -6-8 ?) Vì sao gọi là lục bát - Vì theo số chữ của mỗi câu thơ ?) Nhắc lại các quy định ký hiệu thanh B - T B: Ngang và huyền T: Sắc, hỏi, ngã, nặng Vần: V GV ghi trên BP HS kẻ sơ đồ vào vở và điền các ký hiệu B - T. B B B T B B T B B T T B B B T B T TB B T B T T B BB B ?) Nhận xét tương quan thanh điệu giữa tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 trong câu 8 - Cùng là thanh B - Số câu: Không hạn định. - Số tiếng: 6,8 - Số vần: 2 - Vị trí: Tiếng 6 câu 6 vần tiếng 6 -8 tiếng 8 câu 8 - tiếng 6 câu 6. - Nhịp 2/ 2/ 2 4/4 ?) Nhận xét về luật thơ lục bát? - Quy định các tiếng B -T. tiếng thứ 2: B - T - B câu 6. -- 1, 3,5,7 không bắt buộc.. - Câu lục : 6 tiếng - Câu bát : 8 tiếng. - 1,3,5,7 không bắt buộc theo luật - Vị trí 2,4,6 buộc theo luật B-T-V.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> B - T - B câu 8 GV khái quát, gọi H đọc 2. Ghi nhớ : SGK *Tích hợp GD đạo đức: (2’) -Thể thơ lục bát- là một trong hai thể thơ chính của Việt Nam . Và đã có rất nhiều tác giả thành công với thể thơ này như: Tố Hữu, Nguyễn Du, Nguyễn Bính... với những tác phẩm để đời. Với vị trí của thơ lục bát trong nền văn học Việt Nam, các em là những mầm non tương lai hãy tiếp tục giữ gìn và phát huy để thơ lục bát có sức sống mãnh liệt . * Hoạt động 2 (20’) - Mục tiêu: hướng dẫn học sinh luyện tập - Phương pháp: vấn đáp,thực hành có hương dẫn - Hình thức: cá nhân/lớp - Kĩ thuật: động não - Cách thức tiến hành:. II- Luyện tập. Bài tập 1 ?) Làm thơ lục bát theo mô hình ca 1. Em ơi đi học trường xa dao Cố học cho giỏi kẻo mà mẹ mong. Điều nối tiếp thành bài và đúng luật.. 2. Anh ơi phấn đấu cho bền. Mỗi năm một lớp ta lên đều đều.. 3. Ngoài vườn ríu rít tiếng chim. ?) Trình bày phần thơ lục bát HS Tai nghe tiếng hót mà tim bồi hồi. sưu tầm Bài tập 2 GV nhận xét, đánh giá và cung cấp thêm một số bài thơ lục bát. GV gọi H đọc những bài tự sáng tác *Tích hợp GD môi trường(5’) ? Làm thơ lục bát về đề tài bảo vệ Bài tập 3 môi trường ? -HS làm ra phiếu học tập -Gv đọc và chữa 2 bài. Còn lại thu chấm.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> * Học sinh khuyết tật: hãy làm 2 câu thơ lục bát với chủ đề về mẹ của em? 4. Củng cố (2’) - Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học. - Phương pháp: vấn đáp - Hình thức: cá nhân - Kĩ thuật: động não. ?) Đặc điểm của thể thơ lục bát -HS trả lời -GV nhận xét, khái quát. 5. Hướng dẫn về nhà (2’) - Hoàn thiện phần sáng tác thơ. - Soạn bài: Một thứ quà của lúa non: cốm. V. Rút kinh nghiệm ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

×