Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đề cương LV Tốt nghiệp Đánh giá Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.92 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN ĐỨC QUÝ

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG VÀ
CHỨNG CHỈ RỪNG TẠI CƠNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP
BÌNH THUẬN, TỈNH BÌNH THUẬN.

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: LÊ XUÂN TRƯỜNG

BÌNH THUẬN - 2017

1


MỤC LỤC
PHẦN 1...........................................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................2
1.1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................5
1.3. Mục tiêu cụ thể:.................................................................................................................5
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.........................................................................................5
1.4.1. Ý nghĩa khoa học.........................................................................................................5
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................................5
1.5. Điểm mới của đề tài............................................................................................................6


1.5.1. Về lý luận......................................................................................................................6
1.5.2. Về thực tiễn...................................................................................................................6
1.6. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu....................................................................6
1.6.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................6
1.6.2. Giới hạn nghiên cứu...................................................................................................6
1.6.3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................7
PHẦN 2...........................................................................................................................................8
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................................8
2.1. Một số vấn đề cơ bản.........................................................................................................8
2.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững..........................................................................8
2.1.2. Khái niệm về chứng chỉ rừng....................................................................................9
2.2. Tiếp cận chứng chỉ rừng trên Thế giới và ở Việt Nam.....................................................10
2.2.1. Chứng chỉ rừng trên thế giới.......................................................................................10
2.2.2. Chứng chỉ rừng tại Việt Nam...................................................................................12
PHẦN 3.........................................................................................................................................15
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................15
3.1. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................................15
3.1.1. Đánh giá quản lý rừng theo tiêu chuẩn QLRBV của FSC...................................15
3.1.2. Đánh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩm theo tiêu chuẩn FSC...........................15
3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................15
3.2.1. Quan điểm, phương pháp luận nghiên cứu...........................................................15
3.2.2. Đánh giá quản lý rừng.............................................................................................15
3.2.3. Giám sát thực hiện Kế hoạch quản lý rừng............................................................25
PHẦN 4.........................................................................................................................................27
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................................27
PHẦN 5.........................................................................................................................................28
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN........................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................29

1



PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài ngun rừng có vai trị và ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cuộc
sống của con người. Ngoài việc cung cấp các sản phẩm phục vụ cho việc phát
triển kinh tế, xã hội; rừng còn giữ một chức năng quan trọng khác đó là khơi
phục mơi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai do biến đổi khí hậu, bảo vệ nguồn
nước và cải tạo đất. Trong những năm trở lại đây, diện tích và chất lượng rừng tự
nhiên của Việt Nam và thế giới ngày một suy giảm ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường sống và khả năng cung cấp sản phẩm rừng cho phát triển bền vững cũng
như nhu cầu hằng ngày của người dân. Theo báo cáo đánh giá tài nguyên rừng
toàn cầu của tổ chức FAO (năm 2015) thì tổng diện tích rừng trên tồn thế giới
giảm 3%, từ 4.128 triệu ha vào năm 1990 xuống cịn 3.999 triệu ha vào năm
2015, trong đó diện tích rừng tự nhiên giảm từ 3.961 ha xuống 3.721 ha [11]. Ở
Việt Nam, Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn, tổng diện
tích rừng của cả nước hiện nay là 14,38 triệu ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên
là 10,24 triệu ha, rừng trồng chiếm 4,14 triệu ha, độ che phủ 41,19% [13]. Tuy
diện tích rừng và độ che phủ có tăng lên trong những năm gần đây do thực hiện
các chương trình trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên... nhưng chất
lượng rừng vẫn tiếp tục bị suy giảm, do nhiều nguyên nhân trong đó có hoạt động
khai thác rừng tự nhiên khơng đúng quy trình, khai thác bất hợp pháp.
Vấn đề cần được giải quyết là làm thế nào quản lý kinh doanh rừng phải vừa
đảm bảo tốt lợi ích kinh tế vừa đem lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng dân cư
sinh sống quanh vùng rừng và yếu tố ngày càng được quan tâm hơn là phải đảm
bảo về mặt môi trường sinh thái, không gây tác động xấu đến mơi trường sống
xung quanh hay cịn gọi là hướng đến quản lý rừng bền vững. Thực tế đã chỉ ra,
nếu chỉ có thể quản lý rừng bằng các biện pháp như luật pháp, cơng ước…thì khó
bảo vệ được cả về diện tích lẫn chất lượng rừng. Một trong những biện pháp quan

trọng hiện nay được cộng đồng quốc tế cũng như nhiều nước đặc biệt quan tâm
2


đó là cùng với những giải pháp truyền thống đã và đang được thực hiện, cần phải
có giải pháp thiết lập quản lý rừng bền vững(QLRBV) và chứng chỉ rừng(CCR).
Chứng chỉ rừng là cần thiết để xác nhận quản lý rừng bền vững (QLRBV)
của chủ rừng với cộng đồng quốc tế, chính phủ, các cơ quan chính phủ, người tiêu
dùng trong và ngoài nước, các chủ rừng chứng minh được nguồn gốc xuất xứ
nguồn nguyên liệu được lấy từ lô rừng được QLBV và hướng tới sản phẩm xanh
sạch đảm bảo môi trường. Trong chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc Gia năm
2006 -2020, nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp cần phải quản lý bền vững 8,4 triệu
ha rừng sản xuất trong đó có 4,15 triệu ha rừng trồng bao gồm rừng ngun liệu
cơng nghiệp tập trung, lâm sản ngồi gỗ..., 3,36 triệu ha rừng sản xuất là rừng tự
nhiên và 0,62 ha rừng tự nhiên phục hồi sản xuất nơng lâm kết hợp. Bên cạnh đó
cịn phải phấn đấu ít nhất có được 30% diện tích rừng sản xuất có chứng chỉ rừng
[2].
Chứng chỉ rừng là một cơng cụ quan trọng trong việc quản lý bền vững
rừng, đặc biệt là rừng kinh doanh, thực chất tương tựu đây là chứng chỉ ISO cung
cấp cho các đơn vị kinh doanh rừng, kinh doanh gỗ và lâm sản. Trên thế giới, có
khá nhiều nước áp dụng mơ hình chứng chỉ rừng và đã góp phần quan trọng trong
việc quản lý rừng bền vững, đặc biệt là các khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn và
rừng đặc dụng, bên cạnh đó chứng chỉ rừng cịn mang lại các lợi ích về mặt kinh
tế, xã hội và môi trường cho con người. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, khái
niệm về chứng chỉ rừng cịn rất mới mẻ, có rất ít các cơng ty lâm nghiệp, các tổ
chức, cá nhân quan tâm đến nó, có khi có quan tâm nhưng thực tế chưa biết bắt
đầu từ đâu.
Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá mơ hình quản lý rừng bền vững
(QLRBV) và chứng chỉ rừng (CCR) thành công để đề xuất các giải pháp phù hợp
nhằm hỗ trợ các Công ty, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh rừng đạt hiệu quả và đảm bảo bền vững trên cả ba yếu tố về kinh tế, xã hội
và môi trường.
Mặc dù chứng chỉ rừng vừa có thể tăng khả năng tiếp cận thị trường, vừa
đem lại lợi ích về mặt kinh tế, mơi trường và xã hội cho người dân nhưng nó cũng
3


địi hỏi khung chính sách có tính chất hỗ trợ từ các cấp chính quyền địa phương,
trung ương đến các cộng đồng quốc tế để nó có thể thực tế hóa các tính năng đó.
Q trình áp dụng QLRBV và CCR tại nước ta cần phải xem xét đánh giá lại một
cách có hệ thống đảm bảo giảm thiểu các tác động tiêu cực và đẩy mạnh công tác
quản lý rừng, đảm bảo sự phối hợp chặt chẻ giữa giữa các bên liên quan. Trên cơ
sở đó đúc rút kinh nghiệm để có thể áp dụng đảm bảo QLRBV và CCR là một
trong những công cụ quan trọng trong việc quản lý rừng bền vững, có trách nhiệm
và những giải pháp cho việc xây dựng khuôn khổ pháp lý nhằm khuyến khích
cộng đồng, doanh nghiệp tham gia bảo vệ và phát triển rừng cần được xác lập như
thế nào cho phù hợp.
Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Cơng ty
Lâm nghiệp Bình Thuận) được thành lập theo quyết định hợp nhất số 3616/QĐ–
UBND, ngày 16 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Thuận trên cơ sở hợp
nhất 2 Công ty là Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bình Thuận (cũ) và Cơng ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Hàm Tân.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là quản lý bảo vệ rừng, trồng
rừng và khai thác rừng trồng, chế biến gỗ và cung cấp dịch vụ lâm nghiệp.
Những năm gần đây, Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và
dịch vụ lâm nghiệp, kinh doanh có lãi, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước, đời sống cán bộ cơng nhân viên được nâng cao; góp phần phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương. Để phát huy các thành quả đã đạt được, quản lý kinh
doanh rừng bền vững là một mục tiêu quan trọng mà công ty cần đạt đến nhằm
thực hiện được các thành tựu về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

Thực hiện Thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT, ngày 03/11/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn về “Hướng dẫn xây dựng phương án quản lý
rừng bền vững”, góp phần thực hiện một trong 3 chương trình trọng điểm của
Chiến lược phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2016–2020 là chương trình
quản lý rừng bền vững, với mục tiêu cụ thể là phấn đấu đến năm 2020 phải có ít
nhất khoảng 50% diện tích rừng trồng được cấp Chứng chỉ quản lý rừng bền
vững. Công ty là một trong 3 đơn vị lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đã
4


được phê duyệt Phương án QLRBV. Hiện nay Công ty đã và đang triển khai
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng định hướng bền vững
trên cả 3 yếu tố: Kinh tế, xã hội và môi trường [14].
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, căn cứ vào điều kiện thực tế tại Công
ty, đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá hoạt động Quản lý rừng bền vững và chứng
chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Bình Thuận, tỉnh Bình Thuận” đã được lựa
chọn và thực hiện.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đưa ra được giải pháp khắc phục những lỗi không
tuân thủ (lỗi chưa phù hợp) trong các hoạt động quản lý rừng và chuỗi hành trình
sản phẩm theo các yêu cầu của FSC để hỗ trợ Cơng ty Lâm nghiệp Bình Thuận đạt
được các tiêu chuẩn tối thiểu về QLRBV để được cấp CCR FM/CoC và cơng tác
duy trì Chứng chỉ.
1.3. Mục tiêu cụ thể:
i. Đánh giá được những yếu tố cơ bản và phát hiện được những lỗi chưa
phù hợp theo bộ tiêu chuẩn QLRBV của FSC trong các hoạt động quản lý rừng và
chuổi hành trình sản phẩm của Cơng ty
ii. Đề xuất các giải pháp khắc phục những lỗi chưa phù hợp trong hoạt
động quản lý rừng của Công ty để sớm được cấp chứng chỉ rừng FM/CoC.

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần nghiên cứu và đề xuất chính sách phù hợp với thực trạng quản lý
rừng và luật tục, truyền thống canh tác, quản lý của địa phương nhằm hướng đến
việc quản lý rừng bền vững về môi trường, kinh tế và xã hội.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được mức độ đáp ứng theo các nguyên tắc, tiêu chí, chỉ số của bộ
tiêu chuẩn FSC trong công tác quản lý rừng của Cơng ty Lâm nghiệp Bình Thuận.
- Xác định được các biện pháp khắc phục các lỗi chưa phù hợp so với tiêu
chuẩn FSC về quản lý rừng bền vững của Công ty để được cấp và duy trì chứng
chỉ FM/CoC.
5


- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơng
trình nghiên cứu sau này về công tác đánh giá cấp CCR, đây cũng là nguồn tài
liệu quan trọng cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn trong
việc hoạch định chiến lược phát triển và quản lý rừng bền vững trong thời gian
sắp tới.
1.5. Điểm mới của đề tài
1.5.1. Về lý luận
Xác định các thách thức, khó khăn, những rào cản, bất cập trong quá trình
thực hiện QLRBV theo tiêu chuẩn FSC, từ đó đưa ra các khuyến nghị, giải pháp,
nhằm đóng góp hồn thiện các chính sách phù hợp cho việc quản lý rừng bền
vững gắn liền với lợi ích kinh tế, xã hội và mơi trường trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
1.5.2. Về thực tiễn
- Đánh giá các yếu tố cơ bản phục vụ QLRBV và CCR theo tiêu chuẩn FSC
tại Cơng ty Lâm nghiệp Bình Thuận.
- Xây dựng hệ thống giám sát phù hợp với yêu cầu của FSC về QLRBV

1.6. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
1.6.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động QLR của Công ty.
- Tiêu chuẩn QLRBV của FSC và các văn bản có liên quan đến QLR của
quốc tế và của Việt Nam.
1.6.2. Giới hạn nghiên cứu
- Luận văn đánh giá công tác quản lý rừng từ thời điểm Công ty bắt đầu
thực hiện quản lý rừng bền vững đến giai đoạn đánh giá nội bộ.
- Hoạt động đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) chỉ thực hiện từ giai
đoạn khai thác ơ rừng đến bãi gỗ của các nhà máy chế biến.
- Nguyên cứu sử dụng bộ tiêu chuẩn QLRBV phiên bản V 1.0 (Tiêu chuẩn
tạm thời áp dụng cho Việt Nam của Tập đoàn Tư vấn GFA (CHLB Đức)) để
đánh giá hoạt động quản lý rừng tại Cơng ty Lâm nghiệp Bình Thuận.
6


1.6.3. Phạm vi nghiên cứu
Thuộc địa bàn quản lý của Cơng ty Lâm nghiệp Bình Thuận và địa bàn
quản lý của địa phương có tác động đến các hoạt động QLR của Công ty.

7


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn đề cơ bản
2.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng bền vững là thuật ngữ mới xuất hiện từ cuối thế kỷ XX , khi cả
thế giới nhận thấy sau vài thế kỷ tăng trưởng kinh tế nóng, tốc độ ngày càng cao,
đã huỷ hoại mơi trường, lạm dụng tài nguyên. Các tổ chức quốc tế danh tiếng về

lâm nghiệp như ITTO, IUFRO, FAO, FSC… khởi động, cổ vũ phong trào SFM
- FC cùng với hội nghị thượng đỉnh tồn cầu về mơi trường và phát triển 1992 tại
Brazil .
Quản lý rừng bền vững theo tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO):
" QLRBV là quá trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được một
hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm
bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm
đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra
những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội ".
Quản lý rừng bền vững theo Tiến trình Hensinki: : " QLRBV là sự quản lý
rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh
học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của
rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh
tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và tồn cầu và khơng gây
ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác".
Hai khái niệm này đã mô tả được mục tiêu chung của QLRBV là đạt được
sự ổn định về diện tích, bền vững về tính Đa dạng sinh học, về năng suất kinh tế
và đảm bảo hiệu quả về môi trường sinh thái của rừng. Tuy nhiên, vấn đề
QLRBV cũng phải đảm bảo tính linh hoạt khi áp dụng các biện pháp QLR cho
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương được các quốc gia và quốc tế
chấp nhận. Như vậy, QLRBV được hiểu là hoạt động nhằm ngăn chặn được tình
trạng mất rừng, mà trong đó việc khai thác lợi dụng rừng không mâu thuẫn với
8


việc duy trì diện tích và chất lượng của rừng, đồng thời duy trì và phát huy
được chức năng bảo vệ môi trường sinh thái lâu bền đối với con người và thiên
nhiên. Mục tiêu của QLRBV là đồng thời đạt được bền vững trên cả 3 yếu tố: về
kinh tế, môi trường và xã hội.
- Về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất,

hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển
diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất
rừng).
- Về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng phịng
hộ mơi trường và duy trì được tính Đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không
gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
- Về xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ luật pháp, thực hiện
tốt các nghĩa vụ đóng góp cho xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền lợi cũng
như mối quan hệ tốt với nhân dân, cộng đồng địa phương.
2.1.2. Khái niệm về chứng chỉ rừng
Theo ISO (1998) chứng chỉ là cấp giấy xác nhận một sản phẩm, một quá
trình hay một dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu nhất định. CCR có đối tượng
chứng chỉ là chất lượng QLR. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng đều
bao hàm hai nội dung cơ bản là: đánh giá độc lập chất lượng QLR theo một bộ
tiêu chuẩn quy định và cấp giấy chứng chỉ có thời hạn.
Như vậy, Chứng chỉ rừng, là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng đơn
vị quản lý rừng được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền
vững do tổ chức chứng chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định. Hay nói
cách khác Chứng chỉ rừng là quá trình đánh giá quản lý rừng để xác nhận rằng
chủ rừng đạt các yêu cầu về quản lý rừng bền vững.
Một trong những động lực quan trọng của CCR là thâm nhập thị trường
tiêu thụ sản phẩm rừng địi hỏi có chứng chỉ. Vì vậy, CCR thường gắn liền với
chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC) - là xác nhận sản phẩm có nguồn gốc từ rừng
được chứng chỉ. Lợi ích của CCR thể hiện ở cả ba mặt kinh tế, môi trường và xã
hội.
9


- Về mặt kinh tế: Sản phẩm được chứng chỉ (được dán nhãn FSC) sẽ được
phép lưu thông trên mọi thị trường quốc tế, được hưởng giá bán cao hơn so với

gỗ cùng loại khơng có chứng chỉ khoảng 20 - 30% (với thị trường Việt Nam hiện
nay).
- Về mặt môi trường: Bảo đảm cho mọi người tham gia vào thương mại
lâm sản có điều kiện đóng góp vào bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn Đa dạng sinh
học, bảo vệ các chức năng sinh thái, phòng hộ của rừng,...
- Về mặt xã hội: Bảo đảm sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan
đến tài nguyên rừng trong việc sử dụng rừng. Các hoạt động lâm nghiệp tìm
được sự đồng thuận của các nhóm đối tượng khác nhau, hài hồ được lợi ích cá
nhân, lợi ích cộng đồng và lợi ích của quốc gia, quốc tế. Quyền của con người
được tôn trọng.
2.2. Tiếp cận chứng chỉ rừng trên Thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Chứng chỉ rừng trên thế giới
Năm 1992 lần đầu tiên Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đề ra những
tiêu chí cho quản lý bền vững rừng nhiệt đới. Hiện nay trên thế giới có một số
quy trình cấp chứng chỉ rừng đang hoạt động như Hội đồng quản trị rừng quốc
tế (FSC), Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) của
Châu Âu, sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) của Bắc Mỹ, Hội tiêu chuẩn
Canada (CSA), Quy trình chứng chỉ quốc gia CertforChile của Chile, Viện nhãn
sinh thái Indonesia (LEI) và Hội đồng chứng chỉ gỗ Mã Lai (MTCC). Hai quy
trình đang hoạt động ở cấp tồn cầu là FSC và PEFS, trong khi đó các quy trình
khác chỉ hoạt động ở cấp vùng hoặc quốc gia.
Trên thế giới chứng chỉ rừng được xem xét từ nhiều khía cạnh nhưng vẫn
được coi là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho chính sách và các hoạt động của
chính phủ nhằm kiểm soát việc khai thác gỗ bất hợp pháp đã bị thất bại, đặc biệt
với những cánh rừng nhiệt đới đồng thời đó cũng là một q trình giúp cho công
tác quản lý phù hợp với môi trường, xã hội mang lại lợi ích kinh tế. Nhìn chung
chứng chỉ rừng có 02 mục tiêu chính: (1) Cải thiện tình trạng thực tiễn của việc
quản lý rừng và (2) tạo ra những thuận lợi về mặt thị trường cho người sản xuất
10



các sản phẩm được cấp chứng chỉ. Việc sử dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ
môi trường được các chuyên gia về kinh kế và các tổ chức quốc tế lớn trên thế
giới (OECD, hoặc WB) khuyến khích trong gần hai thập kỷ qua. Trong một
đánh giá gần đây, tổ chức phát triển quốc tế (OECD) đã coi chứng chỉ làm một
khuyến khích kinh tế gián tiếp với định nghĩa là: “Bất kỳ một cơ chế nào tạo ra
hoặc cải thiện các tín hiệu thị trường và giá cả đối với tài nguyên sinh học,
khuyến khích bảo tồn và sử dụng bền vững tính đa dạng sinh học”.
Tại Đức, chính phủ thơng báo chỉ mua gỗ có nguồn gốc hợp pháp trên cơ
sở quản lý rừng bền vững. Hệ thống cấp chứng chỉ PEFC được sử dụng như một
cơng cụ chứng minh tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ. Chính
phủ liên bang đã xây dựng bộ quy chế nhằm chống lại việc khai thác gỗ bất hợp
pháp và khẳng định để ngăn chặn sự suy thối của rừng thì việc áp dụng các
phương pháp quản lý rừng bền vững là một việc làm bắt buộc và rất cần thiết.
Tại Thụy Điển, FSC thành lập một nhóm xây dựng bộ chứng chỉ từ năm
1996, thành phần của nhóm xây dựng bao gồm đại diện các doanh nghiệp lâm
nghiệp, chính quyền, các viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ... và đến
năm 1998 nội dung cơ bản của bộ cơng cụ đã được hồn thành. Hệ thống chứng
chỉ rừng ở đây có thể được đánh giá là nghiêm khắc nhất trong tất các các hệ
thống đang áp dụng cấp chứng chỉ hiện nay trên thế giới. Nó được xây dựng với
mục tiêu bảo tồn thiên nhiên trong cả các khu vực rừng sản xuất vì vậy những
chủ rừng lớn và các cơ quan trong chính phủ phải lồng ghép những quy định bắt
buộc đó vào các văn bản hướng dẫn.
Tại Canada, chính phủ nước này chính thức cam kết quản lý rừng bền vững
bằng việc xây dựng và phê duyệt chiến lược lâm nghiệp quốc gia và quản lý
rừng bền vững vào năm 1992. Hiện nay Canada có tới hơn 20triệu ha rừng đã
được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững lớn nhất trên thế giới
Tại Châu Á, từ những năm 1990, khi thảo luận về các vấn đề về rừng thì
việc quản lý rừng bền vững và cấp CCR luôn được thảo luận sôi nổi hơn cả, việc
đưa ra các tiêu chuẩn cũng được cân nhắc để đảm bảo tính hợp lý và phù hợp

với chính sách của từng nước khác nhau. Tuy nhiên do ở Châu Á có nhiều kiểu
11


rừng khác nhau nên việc đưa ra một bộ tiêu chuẩn để áp dụng chung vẫn chưa
thực hiện được. Cấp CCR được khẳng định là công cụ quan trọng và là cơng cụ
chính sách mạnh mẽ nhất trong quản lý rừng được các nước trong khu vực Châu
Á khẳng định. Để tham gia vào các hoạt động cấp CCR theo các nước trên thế
giới, Châu Á cũng dần dần tham gia vào các hoạt động cho việc cấp CCR như:
tham gia vào các cuộc họp thượng đỉnh trái đất năm 1992 và là thành viên của tổ
chức ITTO. Tuy nhiên thành tựu của các nước Châu Á còn bị hạn chế nhiều do gặp
nhiều khó khăn trong việc cấp chứng chỉ rừng do tính bền vững chưa có, các khó
khăn về chính sách đất đai,cấp quản lý, nạn khai thác và buôn bán gỗ, động vật
hoang dã bất hợp pháp vẫn là vấn đề ảnh hưởng lớn đến quản lý rừng và cấp CCR.
Tính đến tháng 6 năm 2017, tồn thế giới đã có xấp xỉ 500 triệu ha rừng đạt
tiêu chuẩn QLRBV (FM và FM/CoC) và 43.296 chứng chỉ đạt tiêu chuẩn Chuỗi
hành trình sản phẩm (CoC) được cấp bởi 2 hệ thống CCR Quốc tế là PEFC
(The Programme for the Endorsement of Forest Certification – Chương trình xác
nhận CCR) và FSC (The Forest Stewardship Council – Hội đồng Quản trị rừng
thế giới). Trong đó, chứng chỉ FSC đã cấp cho 83 nước với 1.501 chứng chỉ
FM/CoC tương đương diện tích 196.675.981 ha và 32.191 chứng chỉ CoC cho
122 nước. Nước đứng đầu về diện tích rừng được cấp chứng chỉ QLRBV FSC là
Canada với 54.672.515 ha và đứng thứ hai là Nga với diện tích được cấp chứng
chỉ là 42.924.636 ha; nước đứng đầu về chứng chỉ FSC CoC là Trung Quốc với
4.998 chứng chỉ và xếp thứ hai là Hoa Kỳ với 2.729 chứng chỉ. Chứng chỉ PEFC
đã cấp cho 34 nước chứng chỉ FM/CoC với hơn 750.000 chủ rừng với diện tích
là 300.980.324 ha và 11.105 chứng chỉ CoC cho 70 nước. Nước đứng đầu về
diện tích rừng được cấp chứng chỉ QLRBV PEFC FM là Canada với
131.119,991ha và đứng thứ hai là Hoa Kỳ với diện tích được cấp chứng chỉ là
33.371.408 ha; nước đứng đầu về chứng chỉ PEFC CoC là Pháp với 2.029 chứng

chỉ và xếp thứ hai là Đức với 1.707 chứng chỉ [15].
2.2.2. Chứng chỉ rừng tại Việt Nam
Việt Nam đã tham gia hoạt động cấp CCR từ những năm 1998 cho tới nay,
cụ thể các giai đoạn như sau:
12


Từ năm 1998, Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for
Nature - WWF) đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, cục Phát triển Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm và một số cơ quan trong ngành
lâm nghiệp trong việc tổ chức các hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững.
Từ đó đến nay, WWF Đơng dương là tổ chức giúp đỡ chủ yếu về tài chính và kỹ
thuật cho Tổ công tác quốc gia Việt Nam trong việc xây dựng bộ tiêu chuẩn
quốc gia về quản lý rừng bền vững dựa theo các nguyên tắc và tiêu chuẩn của
FSC.
Giai đoạn 1998 - 2003 hoạt động thúc đẩy Quản lý Bảo vệ rừng chủ yếu là
do tổ công tác Quốc gia (NWG) cùng với sự phối hợp của các tổ chức khác như
TFT(Tropical Forest Trust), dự án REFAS, WWF Đông Dương góp phần đẩy
mạnh q trình cải thiện quản lý rừng thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật cho
một số chủ rừng xây dựng mơ hình Chứng chỉ rừng. Từ năm 2004, các tổ chức
này đã đẩy mạnh các hoạt đơng theo từng chương trình riêng trong việc hỗ trợ
các đơn vị quản lý rừng, thường là đơn vị lâm trường tiếp cận các tiêu chuẩn
Quản lý bảo vệ rừng của FSC.
Năm 2002, FSC đã khởi xướng một chương trình gọi là “Tăng khả năng
tiếp cận tới chứng chỉ FSC cho các khu rừng quản lý quy mô nhỏ và kém tập
trung”, được biết như là “Sáng kiến SLIMF”. Và chứng chỉ nhóm được thiết kế
nhằm giảm bớt các chi phí và tăng cơ hội cho các chủ rừng tham gia vào chứng
chỉ FSC thơng qua việc đóng góp các chi phí chứng chỉ giữa các chủ rừng.
Việc cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam ban đầu đã nhận được sự ủng hộ của
các cấp chính quyền địa phương, sự hăng hái và tự nguyện của các chủ rừng và

tiến trình đi đến quản lý rừng bền vững để đạt được chứng chỉ rừng đã đạt được
một số tiến bộ nhất định, nhất là tại các khu vực khai thác chế biến xuất khẩu gỗ
hoặc các công ty lâm nghiệp có liên quan đến xuất khẩu gỗ. Việc áp dụng chứng
chỉ rừng như một công cụ để quản lý bền vững rừng và tài nguyên thiên nhiên
thực sự đang là vấn đề cần thiết ở các cấp độ chính quyền địa phương, các cơng
ty lâm nghiệp, các đơn vị cá nhân là các chủ rừng quy mô nhỏ lẻ. Đặc biệt trong
bối cảnh kinh tế chung hiện nay trên tồn thế giới, nếu chúng ta khơng theo kịp
13


yêu cầu thị trường thế giới thì sẽ bị loại bỏ, điều đó khẳng địnhnhư sản phẩm
lâm sản của chúng ta sản xuất từ các sản phẩm gỗ khơng có chứng chỉ thì chúng
ta khơng thể xuất sang các thị trường lớn trên thế giới như Châu Âu, Châu Mỹ
được. Do vậy việc áp dụng công cụ hoặc phương pháp/tiêu chuẩn trong quản lý
rừng để đạt được đến cấp chứng chỉ rừng là mục tiêu hàng đầu của các công ty
lâm nghiệp của cả khối nhà nước và khối tư nhân và hộ gia đình trồng rừng.
Về lý luận cũng như thực tiễn, QLRBV và CCR ở Việt Nam vẫn cịn khá
mới mẻ, cịn có nhiều khoảng trống chưa được đề cập. Mặc dù, đã có hơn
228.000 ha rừng được cấp chứng chỉ FSC, nhưng diện tích được cấp chứng chỉ
là rừng trồng chiếm 56% và được triển khai một cách tự phát từ một số doanh
nghiệp có tiềm năng. Về quản lý rừng tự nhiên ở Việt Nam cho đến nay mới chỉ
xây dựng được 10 mơ hình thí điểm về QLRBV rừng tự nhiên là rừng sản xuất.
Đến tháng 6 năm 2017, có 5 mơ hình QLRBV đối với rừng tự nhiên với quy mô
lớn của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam (VINAFOR) với 17.549 ha rừng tự
nhiên; Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô, Kon Tum (hơn 15.700 ha rừng tự nhiên);
Công ty lâm nghiệp Nam Trường Sơn (31.800 ha rừng tự nhiên) thuộc Tổng
công ty Lâm Nơng Cơng nghiệp Long Đại, Quảng Bình; Cơng ty Đại Thành,
Đắk Nông (18.590,30 ha rừng tự nhiên) và Công ty lâm nghiệp Hương Sơn, Hà
Tĩnh(19.749 ha rừng tự nhiên) được cấp chứng chỉ FSC [15].
Hiện tại, Việt Nam là một nước xuất khẩu đồ gỗ ngoài trời hàng đầu thế

giới nhưng thị trường cung cấp nguồn nguyên liệu có chứng chỉ rừng hiện nay
chưa đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu, doanh nghiệp trong nước đang khát
nguồn gỗ CCR. Do vậy việc tìm kiếm các nguồn gỗ có chứng chỉ với giá thành
đáp ứng được yêu cầu ngày càng được các đơn vị kinh doanh về lâm sản quan
tâm hàng đầu. Đây cũng có thể được đánh giá là một động cơ để khuyến khích
các cơ sở kinh doanh, các công ty lâm nghiệp bắt tay làm cầu nối thị trường bền
vững với các chủ rừng để tiến hành thực hiện các hoạt động cấp chứng chỉ rừng,
đáp ứng được yêu cầu của các nước nhập khẩu đề ra và cải thiện được tình trạng
quản lý rừng hiện tại của nước ta cũng như tăng được các lợi ích về môi trường,
kinh tế, xã hội cho các chủ rừng, các cấp chính quyền địa phương và người dân.
14


PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Đánh giá quản lý rừng theo tiêu chuẩn QLRBV của FSC
- Đánh giá cấu trúc rừng trồng và năng suất gỗ rừng trồng, điều chỉnh diện
tích và sản lượng rừng trồng về cấu trúc chuẩn, ổn định.
- Đánh giá QLRBV theo bộ 10 nguyên tắc QLRBV của FSC
- Xác định các lỗi chưa phù hợp trong quản lý rừng của Công ty và đề ra
các giải pháp khắc phục các lỗi.
3.1.2. Đánh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩm theo tiêu chuẩn FSC
- Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm theo yêu cầu của FSC
- Xác định các lỗi trong quản lý chuỗi hành trình sản phẩm và đề ra các giải
pháp khắc phục các lỗi chưa phù hợp.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Quan điểm, phương pháp luận nghiên cứu
QLRBV là một phương thức quản lý rừng tiên tiến, việc đánh giá quản lý
rừng cần căn cứ vào các tiêu chuẩn QLRBV, nhưng có vận dụng vào điều kiện

thực tế. Để đánh giá QLRBV, cần đi sâu phân tích sự tn thủ của Cơng ty trên
cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và mơi trường; từ đó sẽ nhìn thấy được bức tranh
tổng thể của vấn đề nghiên cứu làm cơ sở cho việc đề xuất xây dựng các giải
pháp hợp lý và hiệu quả, giúp Cơng ty thay đổi phương thức quản lý để có cơ
hội nhận CCR trong thời gian tới.
3.2.2. Đánh giá quản lý rừng
3.2.2.1. Đánh giá các yếu tố cơ bản trong QLR của Công ty
a) Đánh giá cấu trúc rừng trồng Keo lai và Bạch đàn.
- Kế thừa số liệu về diện tích và trữ lượng rừng trồng Keo và Bạch đàn do
Cơng ty lâm nghiệp Bình Thuận cung cấp. Số liệu kế thừa đảm bảo tính cập
nhật, chính thống và đủ độ tin cậy phục vụ cho nghiên cứu cấu trúc rừng.
- Áp dụng phương pháp định lượng trong nghiên cứu sinh thái rừng:
15


+ Nghiên cứu phân bố N-D và N-H sử dụng phân bố lý thuyết Weibull.
Đây là phân bố của đại lượng liên tục với miền giá trị (0,+∞). Phân bố Weibull
đã được dùng phổ biến trong nghiên cứu phân bố N-D, N-H, nhất là ở các khu
vực rừng trồng.
Hàm mật độ của phân bố Weibull có dạng:

và hàm

phân bố có dạng:
Trong đó:



là 2 tham số của phân bố Weibull.


Khi các tham số của phân bố Weibull thay đổi thì dạng đường cong phân
bố cũng thay đổi theo.
+ Nghiên cứu tương quan H-D: Do chiều cao của cây rừng là nhân tố khó
xác định, cho nên cần phải dựa vào đường kính thân cây để xác định chiều cao
của cây rừng, từ đó mà đánh giá được trữ lượng gỗ của rừng. Vì vậy, nghiên cứu
tương quan H-D có ý nghĩa rất to lớn trong điều tra, đánh giá trữ lượng gỗ của
rừng. Dựa trên các kết quả nghiên cứu tổng quan cũng như kết quả khảo sát biểu
đồ đám mây điểm mô phỏng quan hệ H-D ở khu vực nghiên cứu để chọn dạng
phương trình tương quan lý thuyết phù hợp nhất. Phương trình phù hợp nhất là
phương trình có các tham số của nó tồn tại thơng qua kiểm định thống kê, trị số
kiểm tra (“sig” hoặc “P-value”) nhỏ nhất và nhỏ hơn mức ý nghĩa (α) (thông
thường chọn mức ý nghĩa là 0,05), sai số chuẩn của phương trình thấp nhất, hệ
số xác định cao nhất (hoặc tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC) nhỏ nhất).
b) Năng suất rừng trồng và điều chỉnh sản lượng rừng trồng
- Kế thừa số liệu về diện tích và một số chỉ tiêu về sinh trưởng, tăng trưởng
rừng trồng do Công ty lâm nghiệp Bình Thuận cung cấp. Số liệu kế thừa đảm
bảo tính mới nhất, chính thống và đủ độ tin cậy phục vụ cho tính tốn điều chỉnh
lượng khai thác rừng.
- Áp dụng phương pháp điều chỉnh lượng khai thác rừng theo tuổi rừng trên
cơ sở so sánh giữa diện tích, trữ lượng rừng trồng thực tế với diện tích, trữ lượng
rừng trồng chuẩn.
16


3.2.2.2. Đánh giá QLRBV theo bộ tiêu chuẩn FSC (FM).
- Phạm vi đánh giá: đánh giá tồn diện cơng tác quản lý rừng (kể cả hoạt
động sản xuất kinh doanh) thơng qua các ngun tắc, tiêu chí và chỉ số.
- Đánh giá tổng thể dựa trên sự tuẩn thủ trên cả 3 yếu tố: Kinh tế, xã hội và
môi trường.
- Tiêu chuẩn sử dụng để đánh giá: Bộ Tiêu chuẩn tạm thời QLRBV- FSC

của GFA phiên bản 1.0 (ngày 20/5/2010) gồm 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các
nguyên tắc được cụ thể hố bằng các tiêu chí và được thể hiện chi tiết bằng các
chỉ số và các nguồn kiểm chứng. Nội dung đánh giá chi tiết theo 10 nguyên tắc
được thể hiện cụ thể như sau [1]:
1) Nguyên tắc 1- Tuân thủ theo pháp luật và các nguyên tắc của tổ chức
FSC (có 6 Tiêu chí và 13 Chỉ số).
2) Nguyên tắc 2- Quyền và trách nhiệm trong sử dụng đất (có 3 Tiêu chí và
11 Chỉ số).
3) Ngun tắc 3- Các quyền của người bản địa (có 4 Tiêu chí và 11 Chỉ số).
4) Nguyên tắc 4- Các quan hệ Cộng đồng và các quyền của Công nhân lâm
nghiệp (có 5 Tiêu chí và 25 Chỉ số).
5) Ngun tắc 5- Các lợi ích từ rừng (có 6 Tiêu chí và 22 Chi số).
6) Nguyên tắc 6- Tác động mơi trường (có 10 Tiêu chí và 45 Chỉ số).
7) Nguyên tắc 7- Kế hoạch quản lý và sử dụng đất đai (có 4 Tiêu chí và 19
Chỉ số).
8) Ngun tắc 8- Giám sát và đánh giá (có 5 Tiêu chí và 17 Chỉ số).
9) Ngun tắc 9- Duy trì rừng có giá trị bảo tồn cao (có 4 Tiêu chí và 10
Chỉ số).
10) Ngun tắc 10- Rừng trồng (có 9 Tiêu chí và 33 Chỉ số)
Phương pháp đánh giá quản lý rừng thông qua ba kênh thông tin: đánh giá
trong phịng, đánh giá ngồi hiện trường, tham vấn.
- Thu thập các thông tin về các yếu tố tác động đến quản lý rừng.

17


Bộ tiêu chuẩn QLRBV của
FSC gồm các Nguyên tắc, tiêu
chí, chỉ số.


Cơ chế, chính sách, luật
định, quy định của Quốc
tế, Việt Nam, tỉnh Bình
Thuận và của địa phương
ảnh hưởng đến quản lý
rừng Công ty

Các hoạt động sản xuất kinh
doanh, Kế hoạch QLR BV của
Công ty giai đoạn 2017 - 2022

Đánh giá cơng tác
QLRBV và chuỗi
hành trình sản
phẩm - FM/CoC
theo tiêu chuẩn FSC

Các điều kiện cơ bản của
Công ty về đất đai, con
người, tài chính,…

Phương pháp đánh giá:
- Trong phịng
- Hiện trường
- Tham vấn
Phát hiện các lỗi
chưa phù hợp

Đề xuất giải pháp, lên
kế hoạch khắc phục lỗi


Hình 2.1. Sơ đồ khung đánh giá quản lý rừng tại CTLN Bình Thuận
- Các bước cụ thể để đánh giá QLR:
Bước 1: Lập kế hoạch nội bộ ban đầu
Tổ chức cuộc họp nội bộ nhằm mục đích nắm bắt khái qt q trình đánh
giá; lên thời gian biểu và phân công nhiệm vụ các nhóm đánh giá; lập danh sách
tổ chức cá nhân cần tham vấn; câu hỏi phỏng vấn; lịch phỏng vấn, đồng thời tiến
hành lập danh sách hiện trường
Các chỉ số của mỗi tiêu chí cần được phân làm 4 loại theo phương
pháp đánh giá:
- Loại 1: Những chỉ số chỉ có thể đánh giá trong phòng.
- Loại 2: Những chỉ số chỉ có thể đánh giá ngồi hiện trường.
- Loại 3: Những chỉ số cần kết hợp đánh giá trong phòng và hiện trường.
18


- Loại 4: Những chỉ số cần phỏng vấn các bên liên quan để đánh giá.
Ngoài ra, tổ đánh giá cũng cần chọn ra những tiêu chí hoặc chỉ số không
áp dụng (hay không liên quan) đối với đơn vị. Những tiêu chí hoặc chỉ số này sẽ
khơng được xem xét trong quá trình khảo sát đánh giá.
Bước 2: Đánh giá trong phịng
- Mời những người có liên quan đến công tác quản lý rừng cung cấp thông
tin và trả lời các câu hỏi có liên quan do họ phụ trách.
- Tìm hiểu các văn bản, tài liệu, sổ sách có liên quan đến quản lý rừng,
sản xuất kinh doanh và so sánh đối chiếu các văn bản, tài liệu với yêu cầu của bộ
Tiêu chuẩn FSC của GFA
- So sánh nội dung các văn bản tài liệu đó với yêu cầu của bộ tiêu chuẩn
của Việt Nam để có thể thấy những văn bản nào phù hợp hoặc chưa phù hợp,
những tiêu chuẩn tiêu chí nào đã được thực hiện tốt hoặc chưa tốt và ở mức độ
nào.

- Cách làm tốt nhất là đối chiếu từng tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số với các
tài liệu liên quan và phỏng vấn trực tiếp cán bộ phụ trách việc thực hiện các tiêu
chuẩn - tiêu chí đó.
Bước 3: Tham vấn các bên liên quan
Sử dụng các câu hỏi đã được lập sẵn xoay quanh các vấn đề quản lý, sử
dụng, bảo vệ rừng theo các tiêu chuẩn QLRBV của FSC, chuỗi hành trình sản
phẩm để tham vấn các đối tượng sau:
- Nhóm mơi trường: Phịng tài ngun mơi trường, các tổ chức bảo tồn...
- Cơ quan Nhà nước: Hạt kiểm lâm huyện, Tài chính, Thuế, UBND xã, các
phịng ban chức năng của Công ty...
- Cộng đồng: dân cư sống quanh công ty, những hộ được giao đất lâm
nghiệp liền kề, những hộ có tranh chấp đất đai với đơn vị.
Bước 4: Khảo sát hiện trường
Công việc này được tiến hành sau khi đã xem xét các kế hoạch quản lý ban
đầu và tham vấn các bên liên quan, không tới hiện trường khi không đủ những
thông tin cơ bản về các hoạt động quản lý rừng. Các tài liệu cần mang: bản đồ
19


hiện trạng, các bản thiết kế trồng rừng, khai thác, vận chuyển...làm cơ sở so
sánh. Ngoài ra, cần ghi chép đầy đủ các thông tin về địa điểm đến như: vị trí,
thực trạng rừng, đặc điểm đặc trưng...Các cơng việc cần thực hiện như sau:
- Kiểm tra, đánh giá những việc thực hiện ngồi hiện trường có đúng như
trong kế hoạch, quy trình hướng dẫn và báo cáo đã cung cấp hay khơng.
- Phỏng vấn cơng nhân, người nhận khốn, UBND xã, trưởng thôn, người
dân địa phương.....
* Lưu ý:
- Khi họp với cơ quan nhà nước cần bao quát các chủ đề pháp luật; sự tuân
thủ của chủ rừng (quy định quản lý đất đai, nộp thuế, BHXH...); danh sách lồi
q hiếm địa phương; danh sách hóa chất bị cấm hoặc hạn chế dùng.

- Khi họp với các tổ chức môi trường, cộng đồng cần bao quát vấn đề:
những khu vực có tranh chấp; các trường hợp có tác động liên quan đến hoạt
động của chủ rừng và tổ chức khác; xem xét những lồi có nguy cơ bị đe doạ;
hóa chất bị cấm; kết quả nghiên cứu hiện tại có tác dụng gì với việc quản lý của
chủ rừng...
- Câu hỏi đánh giá là những câu hỏi mở, không phải những câu hỏi dẫn dắt
không thay đổi chủ đề khi câu trả lời chưa rõ ràng. Khi hỏi cần kiên nhẫn và đưa
cùng một câu hỏi cho nhiều người khác nhau (thu được ý kiến đa chiều cho cùng
một sự việc). Để đạt được kết quả tốt tổ đánh giá thường phải có phương pháp
khuyến khích người được phỏng vấn trả lời một cách cởi mở chân thành.
Bước 5: Cho điểm các nguyên tắc
Đánh giá kết quả sơ bộ cho mỗi nguyên tắc (chấm điểm, cung cấp bằng
chứng). Định ra điểm số ban đầu cho các tiêu chí đánh giá, ngay trong quá trình
thảo luận tại thực địa. Điểm được tổng hợp theo qui trình như sau:
Điểm bằng chứng  chỉ số  tiêu chí  nguyên tắc

20


Hệ thống chấm điểm
Mức độ thực
hiện
Hồn chỉnh
Khá
Trung bình
Kém
Rất kém

Điểm
8,6 – 10

7,1 – 8,6
5,6 – 7,0
4,1 – 5,5
< 4,1

Ghi chú
Việc thực thi rõ ràng, đẩy đủ, nổi bật
Việc thực thi có triển vọng
Việc thực thi đúng
Thực thi yếu, cần cải thiện
Thực thi yếu kém, khơng có triển vọng,
khơng có thơng tin

- Đối với các tiêu chí liên quan tới thu thập, lưu trữ các tài liệu, văn bản
pháp luật; văn bản cam kết; bản đồ; các loại hợp đồng chiến lược phát triển; kế
hoạch quản lý; các báo cáo; danh mục; quy ước....thực hiện cho điểm đánh giá
trong phòng.
- Đối với các tiêu chí cần kiểm tra việc thực hiện có đúng với kế hoạch, quy
trình hướng dẫn và báo cáo đã nêu trước đó hay khơng tiến hành cho điểm đánh
giá ngồi hiện trường.
- Đối với các tiêu chí cần ý kiến của các bên liên quan với chủ rừng để
kiểm tra tình hình quản lý của chủ rừng như thế nào; kiểm tra mối liên hệ giữa
chủ thể và chủ rừng, mối quan tâm của chủ thể và những hoạt động quản lý của
chủ rừng và chủ rừng đã lý giải như thế nào để giải quyết tranh chấp hoặc làm rõ
những mối liên hệ tiến hành cho điểm tham vấn.
Để đánh giá và cho điểm, người đánh giá sử dụng Phiếu đánh giá nguyên
tắc tiêu chí và chỉ số QLRBV của GFA.
Mẫu phiếu 1: Phiêu đánh giá quản lý rừng theo tiêu chuẩn của FSC
Ngày…….tháng…năm ….
Phiếu số:…………….

Họ và tên nhóm đánh giá:…………………………
Điểm số

Nhận xét

21


Tiêu

Chỉ
s

chí

Nguồn kiểm
chứng

Thực

TP

HT TV

TB

(5)

(6)


(8)

hiện


(1)
(2)
Trong đó:

(3)

(4)

(7)

(9)

(4) mơ tả việc thực hiện chỉ số: đã thực hiện/chưa thực hiện như thế nào.
(5), (6), (7) là điểm số đánh giá trong phòng, hiện trường, tham vấn.
(8) là điểm trung bình
(9) mơ tả ngun nhân lỗi không tuân thủ, khả năng khắc phục hoặc ghi chỉ
số không áp dụng,...
- Thảo luận những tiền đề, điều kiện và khuyến nghị liên quan đến điểm
+ Điều kiện tiền đề: là những cải thiện bắt buộc mà chủ rừng cần có trước
khi chứng chỉ được cấp.
+ Điều kiện hiện tại: là những cải thiện bắt buộc mà chủ rừng phải thực
hiện đầy đủ theo lịch cụ thể trong suốt quá trình cấp chứng chỉ trong 5 năm.
+ Khuyến nghị: những cải thiện do nhóm đánh giá gợi ý, mà không bắt
buộc hoặc yêu cầu.
Bước 6: Xác định các lỗi chưa phù hợp


Sau khi đã thực hiện đánh giá trong phịng và đánh giá ngồi hiện trường,
Tổ đánh giá sẽ họp để các nhóm trình bày kết quả đánh giá những tiêu chuẩn
được phân công, thảo luận chung và đi đến kết luận có những nội dung nào của
tiêu chuẩn chưa được chủ rừng thực hiện, tức là những lỗi chưa phù hợp, và đưa
ra các khuyến nghị khắc phục những lỗi đó. Việc này được thực hiện trên cơ sở
tổ đánh giá so sánh những thông tin tư liệu đã thu nhận được trong quá trình
đánh giá với bộ tiêu chuẩn của FSC. Những lỗi chưa phù hợp được chia làm 2
loại là lỗi lớn và lỗi nhỏ.
Lỗi lớn được xác định khi cả một nội dung của ngun tắc, thường là phần
lớn các tiêu chí khơng được thực hiện, điểm trung bình của các tiêu chí dưới 5,6.
Ví dụ nguyên tắc yêu cầu chủ rừng phải xây dựng kế hoạch giám sát và đánh
giá, nhưng việc này hoàn toàn chưa được chủ rừng thực hiện, và đây là một lỗi
22


chưa phù hợp lớn, kèm theo đó sẽ có một khuyến nghị khắc phục được đề nghị.
Lỗi nhỏ được xác định khi có một phần của một nội dung nào đó của tiêu
chuẩn, chẳng hạn như một số chỉ số (thích hợp đối với chủ rừng) chưa được thực
hiện.
Mẫu phiếu 2: Kết quả tổng hợp lỗi cho Công ty Lâm nghiệp Bình Thuận
Họ tên người tổng hợp:..........................................
Ngày......tháng......năm..........
Ngun tắc

Tiêu chí

Chỉ số

(1)


(2)

(3)

Lỗi
Lớn
(4)

Nhỏ
(5)

Bước 7: Lập kế hoạch khắc phục lỗi chưa phù hợp
Sau khi nhận được báo cáo chính thức của Tổ đánh giá, Công ty tiến hành
họp cán bộ chủ chốt của đơn vị để phổ biến những phát hiện và khuyến nghị của
tổ đánh giá, đồng thời xây dựng kế hoạch khắc phục những lỗi ghi trong báo
cáo.
Bản kế hoạch phải đủ chi tiết, bao gồm các mục: những việc làm cụ thể,
thời gian thực hiện, người chịu trách nhiệm thực hiện, và nguồn kinh phí vật tư
cần thiết. Một điểm quan trọng cần đặc biệt lưu ý là cần mời những người sẽ
trực tiếp thực hiện kế hoạch tham gia xây dựng kế hoạch khắc phục lỗi để đảm
bảo rằng kế hoạch sẽ sát với tình hình thực tế, có tính khả thi cao.
- Xác định những việc cần làm:
+ Chỉ khi xác định được thật cụ thể cần phải làm gì để khắc phục những lỗi
chưa phù hợp thì mới có thể lên kế hoạch thực hiện những cơng việc đó.
+ Khối lượng cơng việc tuỳ thuộc lỗi chưa phù hợp là nhỏ hay lớn, đơn
giản hay phức tạp. Vì những lỗi nhỏ là những khiếm khuyết chỉ có tính tạm thời,
khơng hệ thống, tác động của nó chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ, nên việc khắc
phục thường có thể được tiến hành nhanh gọn và ít tốn kém. Những lỗi chưa phù
hợp lớn là những khiếm khuyết liên tục tiếp diễn trong thời gian dài, có tính hệ

thống, có tầm ảnh hưởng lớn trên một đơn vị diện tích quản lý. Việc khắc phục
23


những lỗi chưa phù hợp lớn thường mất nhiều thời gian và kinh phí, địi hỏi thời
gian dài, cần thiết phải thuê đơn vị tư vấn.
- Kế hoạch thời gian:
+ Cố gắng tối đa định lượng công việc để trên cơ cở đó có kế hoạch thời
gian hợp lý khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc.
+ Trường hợp có các lỗi chưa phù hợp lớn thì phải xác định các ưu tiên và
phân thành các giai đoạn thực hiện.
- Người chịu trách nhiệm thực hiện, kinh phí, vật tư.
+ Mỗi cơng việc đều phải có người chịu trách nhiệm thực hiện. Nếu là công
việc liên quan đến nhiều bộ phận, cần nhiều người thực hiện, thì phải có người
cầm đầu, chịu trách nhiệm chính.
+ Đối với mỗi cơng việc cần xác định rõ cần bao nhiêu người làm, kể cả
thuê chuyên gia, bao nhiêu kinh phí, vật tư, lấy từ nguồn nào, vào thời gian nào,
và ai chịu trách nhiệm cung ứng. Chuyên gia ngoài, nhất là những chuyên gia đã
từng tham gia các chương trình cải thiện quản lý rừng vì mục tiêu CCR FSC có
thể giúp tính toán việc này rất hiệu quả.
- Thực hiện kế hoạch:
+ Kế hoạch đã lập xong phải gửi cho các bộ phận liên quan và các cá nhân
được giao trách nhiệm thực hiện kế hoạch. Đối với những công việc nhỏ lẻ, do
một vài người thực hiện thì thường khơng gặp trở ngại gì đáng kể, nhưng việc
thực hiện những cơng việc lớn, phức tạp thường liên quan đến nhiều bộ phận
khác nhau và nhiều khi phải qua những thủ tục vật tư tài chính phức tạp.

24



×