Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 450 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TUẦN 1 TIẾT CT: 1,2 Văn bản. TÔI ĐI HỌC Thanh Tịnh. I/ Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật "tôi" ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh. II/ Chuẩn bị GV: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án. HS: Tóm tắt tác phẩm – soạn bài. III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh cho việc học môn Ngữ văn: SGK, vở ghi, vở soạn bài, … 3/ Bài mới: Giới thiệu bài: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được neo đậu, lưu giữ lâu bền trong tâm hồn. Đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Truyện ngắn "Tôi đi học" của nhà văn Thanh Tịnh đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung VB GV hướng dẫn HS đọc: cần thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học.( Giọng chậm rãi, dịu dàng, sâu lắng ) Chú ý đọc đúng những câu nói của nhân vật tôi và nhân vật ông Đốc GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số từ khó. Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả ?. NỘI DUNG I/ Tìm hiểu chung: 1/ Đọc chú giải: Ông Đốc: ở đây là ông Hiệu trưởng. Lưng lẻo nhìn: nhìn lại với tâm trạng lưu luyến, dùng dằng. Bất giác: Chợt, bỗng chợt Lạm nhận: Nhận quá đi, nhận vào mình những phần, những điều không phải của mình 2/ Tác giả: (1911 - 1988) Tên thật là Trần Văn Ninh, Lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh Tịnh. Quê ở xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế. Từ năm 1933, ông đi làm ở các sở tư rồi vào nghề dạy học và bắt đầu viết văn, làm.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG. thơ. Sáng tác của Thanh Tịnh nhìn chung đều toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. Thể hiện một tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp của con người và quê hương. 3/ Tác phẩm chính: Hậu chiến trường (Tập thơ 1937), Quê mẹ (Tập truyện ngắn 1941), Ngậm ngải tìm trầm (Tập truyện ngắn 1943), Sức mồ hôi (Ca dao 1954), Những giọt nước biển (Tập truyện ngắn 1956), Đi từ giữa một mùa sen (Truyện thơ), …. Em hãy nêu xuất xứ của tác phẩm ? 4/ Xuất xứ: Thông qua dòng hồi tưởng của nhân Truyện ngắn "Tôi đi học" in trong tập vật "tôi", tác giả làm sống lại "Những kỷ "Quê mẹ", xuất bản năm 1941. Đây là truyện niệm mơn man của buổi tựu trường". ngắn giàu chất trữ tình. Những rung động tinh tế ấy của nhân vật đã được tác giả thể hiện hết sức sống động nhờ sự đan xen hợp lý giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm. Xét về mặt thể loại văn bản, có thể xếp 5/ Thể loại: bài này vào kiểu loại văn bản nào? (có thể Văn bản này là văn bản biểu cảm vì toàn gọi đây là văn bản nhật dụng, văn bản biểu truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật cảm được không?) trong buổi tựu trường đầu tiên. Không thể gọi là văn bản nhật dụng đơn thuần vì đây là một tác phẩm văn chương thật sự có giá trị tư tưởng – nghệ thuật, đã được xuất bản từ lâu. GV: Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật "tôi" theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên. VB có thể chia mấy đoạn? ý của từng 6/ Bố cục: đoạn? 1. « Hằng năm ...rộn rã » 1. Khơi nguồn nổi nhớ Từ hiện tại mà nhớ về dĩ vãng: biến chuyển của trời đất cuối thu và hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường gợi cho nhân vật "tôi" nhớ lại mình ngày ấy cùng những kỷ niệm trong sáng 2. « Buổi mai hôm ấy ... ngọn núi » 2. Tâm trạng của nhân vật "tôi" trên con đường cùng mẹ tới trường. 3. « Trước sân trường Mỹ Lý ... vào lớp » 3. Tâm trạng của nhân vật tôi khi ở giữa sân trường ..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP 4. « Một mùi hương lạ ... Tôi đi học ». NỘI DUNG 4. Tâm trạng của nhân vật "tôi" khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên. HĐ 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu VB II/ Tìm hiểu VB: GV cho HS đọc đoạn 1 1/ Khơi nguồn nỗi nhớ: Cho biết nỗi nhớ buổi tựu trường của tác Cuối thu (đầu tháng 9) – Thời điểm khai giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? Vì trường. sao? Cảnh thiên nhiên: Lá rụng nhiều, mây bàng bạc. Cảnh sinh hoạt: Mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường. GV: ở đây là sự liên tưởng tương đồng, => Gợi cho nhân vật "tôi" nhớ lại mình ngày tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ. Từ hiện ấy cùng những kỷ niệm trong sáng của tuổi tại (chứng kiến hiện tại) mà nhớ về quá học trò. khứ của mình. Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại kỷ niệm cũ được diễn tả qua những chi tiết nào? Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều, và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường. Mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng, rộn rã. GV:Khi diễn tả tâm trạng nhớ lại những kỷ niệm cũ của mình, tác giả đã sử dụng 4 từ láy rất gợi cảm. Em hãy chỉ ra và phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy diễn tả cảm xúc ấy? 4 từ láy đó là: nao nức, mơn man, Tâm trạng: náo nức, mơn man, tưng tưng bừng, rộn rã. Bốn từ láy ấy được sử bừng, rộn rã. dụng để tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật "tôi" khi nhớ lại kỷ niệm tựu trường. Đó là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng. Những cảm xúc, cảm giác ấy gần gũi, bổ sung cho nhau nhằm diễn tả một cách cụ thể tâm trạng khi nhớ lại và cảm xúc thực sự của nhân vật "tôi" khi ấy. Các từ láy đó góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại. Chuyện đã xảy ra từ bao năm rồi mà như vừa mới xảy ra hôm qua, hôm kia,….
<span class='text_page_counter'>(4)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HS chú ý đoạn 2 “ con đường này … hôm nay tôi đi học” Tâm trạng thay đổi đó được biểu hiện cụ thể như thế nào? Những chi tiết nào trong cử chỉ, trong hành động và lời nói của nhân vật "tôi" khiến em chú ý? Vì sao? GV: - "Cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn" với bộ quần áo mới, với mấy quyển vở mới trên tay. GV: - "Cẩn thận", nâng niu "2 quyển vở mới", vừa lúng túng, vừa "muốn thử sức", muốn khẳng định mình khi xin mẹ "mẹ đưa bút thước cho con cầm". Đó cũng là tâm trạng và cảm giác rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu tiên đến trường. Những động từ: Thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn … được sử dụng đúng chỗ đã có tác dụng như thế nào? Những động từ: Thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn… được sử dụng đúng chỗ đã khiến người đọc hình dung dễ dàng tư thế và cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ, đáng yêu của chú bé. Tóm lại, tâm trạng của nhân vật "tôi" trên con đường cùng mẹ đến trường là tâm trạng như thế nào? Tiết 2: HS đọc đoạn 3 Khi đến trường, nhân vật "tôi" đã nhìn thấy những gì ở đó? Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào cũng áo quần sạch sẽ, gương mặt ai cũng vui tươi và sáng sủa. Nhìn cảnh tượng đó "tôi" có cảm giác và tâm trạng ntn?. NỘI DUNG 2/ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật " tôi" trên con đường cùng mẹ đến trường: Con đường, cảnh vật chung quanh vốn rất quen nhưng "lần này tự nhiên thấy lạ". Tự cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng mình. Tôi cảm thấy mình "trang trọng và đứng đắn". Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi bắt đầu thấy nặng. Tôi muốn thử sức mình nên xin mẹ: "Mẹ đưa bút thước cho con cầm".. => Sử dụng nhiều ĐT -> Đó là tâm trạng: vui sướng, háo hức, hăm hở và tự tin. 3/ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật " tôi" khi đến trường:. Cảm giác: Trường Mĩ Lí vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm.. Tâm trạng: Lo sợ vẩn vơ, ngập ngừng, rụt rè, thèm vụng và ước ao thầm. Khi nghe thấy một hồi trống vang lên thì Thấy: Mấy người học trò cũ đến xắp "tôi" nhìn thấy gì và cậu bé có cảm giác ntn? hàng dưới hiên rồi đi vào lớp. Cảm giác: Chơ vơ, vụng về. Khi nghe ông đốc gọi tên vào lớp thì Nghe ông đốc gọi tên từng người "tôi".
<span class='text_page_counter'>(5)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP "tôi" có cảm giác và tâm trạng ntn? Em nhận xét gì về sự thay đổi tâm trạng của nhân vật tôi từ khi trên đường cùng mẹ đến trường đến lúc nghe ông đốc gọi tên vào lớp? Có ý kiến cho rằng: "Tâm trạng của tôi khi đến trường, khi nhìn cảnh dày đặc cả người, nhất là khi nhìn cảnh trò cũ vào lớp … là tâm trạng: lo sợ vẩn vơ, vừa bỡ ngỡ, vừa ước ao thầm vụng, chơ vơ, vụng về, lúng túng. Cách tả như vậy thật tinh tế và hay". Em có đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao? HS đọc đoạn 4. NỘI DUNG cảm thấy như quả tim mình ngừng đập Nghe gọi đến tên, tôi giật mình và lúng túng. Đã có sự thay đổi lớn trong tâm trạng của "tôi": Từ tâm trạng háo hức, hăm hở, tự tin (trên đường tới trường) → lo sợ vẩn vơ, ngập ngừng, rụt rè, lúng túng… ⇒ Đó là sự chuyển biến rất phù hợp với quy luật tâm lý trẻ thơ. Cách kể – tả như vậy là tinh tế và hay. ý kiến trên là hoàn toàn đúng. 4/ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật " tôi" khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên. Cho biết tâm trạng và cảm giác của "tôi" Nhìn cái gì cũng "thấy mới lạ và hay khi bước vào chỗ ngồi lạ lùng ntn? hay". Cảm giác "lạm nhận" (nhận bừa) chỗ ngồi kia là của riêng mình. Vì chỗ ngồi này mình sẽ ngồi trong Nhìn người bạn mới, chưa quen mà đã suốt năm học, người bạn này sẽ là người "thấy quyến luyến" -> Sự biến đổi tâm lý gắn bó với mình cả năm … nhân vật. Hình ảnh "một con chim con liệng đến đứng trên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao" có phải đơn thuần chỉ có nghĩa thực hay không? Vì sao? Hình ảnh "một con chim con… bay cao" gợi sự nhớ tiếc những ngày trẻ thơ hoàn toàn chơi bời tự do đã chấm dứt để bước vào một giai đoạn mới trong cuộc đời – giai đoạn làm học sinh, tập làm người lớn. Hình ảnh này không chỉ đơn thuần chỉ có nghĩa thực, như một sự tình cờ mà có dụng ý nghệ thuật, có ý nghĩa tượng trưng rõ ràng. Thái độ, cử chỉ của những người lớn đối 5/ Thái độ, cử chỉ của những người lớn: với HS như thế nào? Các phụ huynh đều chuẩn bị chu đáo cho con em ở buổi tựu trường đầu tiên. Ông đốc: rất từ tốn, bao dung. Thầy giáo trẻ: l vui tính, giàu tình thương.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Qua đó em thấy được điều gì?. NỘI DUNG yêu. => Trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai. Đó là một môi trường giáo dục ấm áp, là một nguồn nuôi dưỡng các em trưởng thành.. Hãy tìm và phân tích để thấy rõ tác dụng lớn của các hình ảnh so sánh được nhà văn vận dụng trong truyện ngắn này? + Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. + ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi. + Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ. 3 hình ảnh so sánh đáng chú ý nhất => Các so sánh trên xuất hiện ở các thời điểm khác nhau để diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật tôi. Đây là các so sánh giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm được gắn với những cảnh sắc thiên nhiên tươi sáng, trữ tình. Nhờ các hình ảnh so sánh như thế mà cảm giác, ý nghĩ của nhân vật tôi được người đọc cảm nhận cụ thể, rõ ràng hơn. Cũng nhờ chúng, truyện ngắn thêm man mác chất trữ tình trong trẻo. Hãy nhận xét về nét đặc sắc nghệ thuật 6/ Nét đặc sắc nghệ thuật và sức thu hút truyện ngắn này? Theo em sức thu hút của của tác phẩm: tác phẩm này được tạo nên từ đâu? * Đặc sắc nghệ thuật: - Truyện ngắn được bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật "tôi" theo trình tự thời gian của một buổi tựu trường. - Sự kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả với bộc lộ tâm trạng, cảm xúc. -> Chính các đặc sắc nghệ thuật đó đã góp phần quan trọng tạo nên chất trữ tình của tác phẩm. * Sức lôi cuốn của tác phẩm được tạo.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG. nên từ: - Bản thân tình huống truyện (buổi tựu trường đầu tiên trong đời đã chứa đựng cảm xúc thiết tha, mang bao kỷ niệm mới lạ, "mơn man" của nhân vật "tôi"). - Tình cảm ấm áp, trìu mến của những người lớn đối với các em nhỏ lần đầu tiên đến trường. - Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường và các so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả. =>Toàn bộ truyện ngắn toát lên chất trữ tình thiết tha, êm dịu. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: ND của VB nói lên điều gì? * ND: Trong cuộc đời mỗi con người, kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường được khắc ghi mãi mãi. Hãy tổng kết lại những nghệ thuật tiêu * NT : biểu của truyện ngắn này? Bố cục theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi Sự kết hợp hài hoà, đan xen giữa kể, miêu tả, bộc lộ tâm trạng, cảm xúc, hình ảnh so sánh, từ láy. Truyện ngắn nhưng hầu như không có cốt truyện, tất cả chỉ giãi bày lên mặt giấy dòng tâm sự của một tâm hồn trẻ dại qua buổi tựu trường đầu tiên. Truyện ngắn đậm chất trữ tình ,ngọt ngào, thiết tha, êm dịu như một bài thơ. HĐ 4: Củng cố luyện tập: 1/ Văn bản truyện ngắn trên có sự kết hợp của các loại văn bản sau không? A. Biểu cảm B. Miêu tả C. Kể chuyện - Truyện ngắn trên có sự kết hợp của các loại văn bản: Biểu cảm, miêu tả và kể chuyện. 2/ Sự kết hợp đã diễn ra ntn và có tác dụng gì? - Các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm xen kết nhau một cách hài hoà có tác dụng: Diễn tả tâm trạng "mơn man", với những kỷ niệm đẹp, trong sáng, trong trẻo của nhân vật "tôi" trong buổi tựu trường đầu tiên, gieo vào lòng ta bao nỗi niềm bâng khuâng, bao rung cảm nhẹ nhàng trong sáng. 3/ Em có nhận xét gì v ề cách kết thúc truyện của nhà văn Thanh Tịnh? Dòng chữ "Tôi đi học" kết thúc truyện có ý nghĩa gì?.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Cách kết thúc truyện tự nhiên, bất ngờ: Dòng chữ "tôi đi học" vừa khép lại bài văn, vừa mở ra một thế giới mới, một khoảng không gian, thời gian mới, một tâm trạng, tình cảm mới, một giai đoạn mới trong cuộc đời đứa trẻ. Dòng chữ chậm chạp và chập chững xuất hiện lần đầu tiên trên trang giấy trắng tinh, thơm tho, tinh khiết như niềm tự hào hồn nhiên và trong sáng của nhân vật "tôi" và của nỗi lòng ta khi hồi nhớ lại buổi thiếu thời. Dòng chữ "tôi đi học" thể hiện chủ đề của truyện ngắn này. GV: Truyện ngắn đậm chất trữ tình "Tôi đi học" cho thấy: đối với mỗi con người, những kỷ niệm thời thơ ấu, đặc biệt là kỷ niệm về buổi tựu trường đầu tiên có sức mạnh ám ảnh và lưu giữ sâu sắc trong ký ức của mỗi người. Truyện ngắn nhưng hầu như không có cốt truyện. Tất cả chỉ giãi bày lên mặt giấy dòng tâm sự của một tâm hồn thơ dại qua buổi khai trường đầu tiên. Chất thơ ngọt ngào, mơn man, buồn buồn và lây lan rung động mỗi khi đọc truyện là ở chỗ nó tạo được sự đồng cảm của mọi người. Bởi vì ai mà chẳng có buổi đến trường đầu tiên đầy bỡ ngỡ, háo hức mà rụt rè, lo lắng là vui râm ran, rạo rực. Chất thơ được tạo chính bởi tình huống truyện không có truyện. Rồi những hình ảnh thiên nhiên quen thuộc khi mùa thu lại về trên làng quê Việt Nam, với những cơn gió heo may se se lạnh, lá rụng và bầu trời bàng bạc… Tất cả đã làm nên cái không khí rất riêng của khoảng thời gian khai trường. Dòng cảm xúc, cảm giác chuyên chở tâm trạng cứ xuôi mái một chiều êm êm, dịu dịu nhưng lại có sức rung động lòng người khiến ai đã đọc áng văn một lần là không thể nào không cảm nhận như chính là cảnh của mình, là lòng mình vậy. Có thể so sánh truyện ngắn của Thanh Tịnh với truyện ngắn của Thạch Lam vì cả hai nhà văn này đều có những truyện ngắn giàu chất trữ tình, ngọt ngào, êm dịu, thiết tha và hết sức tinh tế trong việc miêu tả dòng cảm xúc của nhân vật. LUYỆN TẬP: BT 1/ 9 SGK: 1. Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật "tôi" trong truyện ngắn "Tôi đi học". GV: Dòng cảm xúc của nhân vật "tôi" trong truyện ngắn "tôi đi học" được bộc bạch qua dòng hồi tưởng, theo trình tự thời gian của một buổi tựu trường. * Khơi nguồn kỷ niệm: - Thời điểm gợi nhớ: Cuối thu – thời điểm khai trường - Cảnh thiên nhiên: lá rụng nhiều, mây bàng bạc - Cảnh sinh hoạt: Mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường. => Gợi cho nhân vật tôi nhớ lại mình ngày ấy với những kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò. * Tâm trạng của "tôi" trên đường cùng mẹ đến trường: - Tâm trạng: Hăm hở, náo nức cảm giác trong sáng tưng bừng rộn rã lòng tôi thay đổi lớn: trang trọng và đứng đắn thèm, muốn thử sức mình ý nghĩ vừa non nớt, vừa ngây thơ. * Tâm trạng của "tôi" khi đến trường: Lo sợ vẩn vơ bỡ ngỡ ngập ngừng e sợ thèm vụng và ước ao thầm cảm giác bơ vơ vụng về lúng túng quả tim như ngừng đập quên cả mẹ đứng sau lưng càng lúng túng hơn tự nhiên thấy nặng nề lạ lùng nức nở khóc theo. * Tâm trạng "tôi" khi ngồi chỗ ngồi của mình và đón nhận giờ học đầu tiên:.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Lạm nhận chỗ ngồi là của riêng quyến luyến tự nhiên với bạn mới quen thèm thuồng nhìn cánh chim bay ngoài cửa sổ trở về với thực tại đón nhận giờ viết tập đầu tiên: "Tôi đi học". BT 2/ 9 SGK : Yêu cầu viết một văn bản ngắn: Hình thức Văn bản ngắn: là phải kết cấu 3 phần (mở, thân, kết) nhưng phải ngắn gọn, súc tích. Mở rộng Ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến trường khai giảng lần đầu tiên. GV: Các em hãy dựa vào truyện ngắn trên mà viết, khi viết phải kết hợp giữa các yếu tố: kể – tả - biểu cảm để cho bài làm sinh động. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài : - Phân tích được tâm trạng của nhân vật "tôi" qua 4 ý (thuộc dẫn chứng) - Thuộc lòng nghi nhớ - Hoàn chỉnh lại 2 bài tập phần luyện tập. - Soạn bài: Trong lòng mẹ theo câu hỏi SGK Giới thiệu tác giả, tác phẩm Đọc – giải thích từ khó, tìm hiểu bố cục và thể loại văn bản. Nhân vật bà cô (qua cái nhìn và tâm trạng của cậu bé Hồng).
<span class='text_page_counter'>(10)</span> TUẦN 1 TIẾT CT: 3. CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mqh giữa cái chung và cái riêng. II/ Chuẩn bị: GV: Soạn giáo án HS: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ: 1/ Khơi nguồn nỗi nhớ của nhân vật tôi như thế nào? 2/ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật " tôi"trên con đường cùng mẹ đến trường? 3/ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật " tôi"khi đến trường? 4/ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật " tôi"khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên? 3/ Bài mới: Giới thiệu bài: ở lớp 7 các em đã học về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Bây giờ em nào có thể nhắc lại một số VD về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Yêu cầu đáp: Ví dụ về từ đồng nghĩa: Chết – mất – hy sinh – từ trần. Nhà thương – bệnh viện Ví dụ về từ trái nghĩa: Sống – chết ; Nóng – lạnh ; tốt – xấu ; sáng – tối. GV: Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong 2 nhóm trên? - Các từ có mqh bình đẳng về ngữ nghĩa, cụ thể: + Các từ đồng nghĩa trong nhóm có thể thay thế cho nhau trong 1 câu văn cụ thể. + Các từ trái nghĩa trong nhóm có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu. GV: Nhận xét của các em là đúng: Hôm nay, chúng ta học bài mới: "Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ" . HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu từ ngữ I/ Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp GV: Cô có từ "động vật". Cho biết từ "động vật" có nghĩa rộng hơn.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG hay hẹp hơn nghĩa của từ: thú, chim, cá? Tại sao? Nghĩa của từ "động vật" rộng hơn nghĩa của từ: Thú, chim, cá Vì: Phạm vi nghĩa của từ "động vật" bao hàm nghĩa của ba từ: Thú, chim, cá. Nghĩa của các từ: thú, chim, cá rộng hơn Các từ: Thú, chim, cá có phạm vi nghĩa nghĩa của những từ nào, đồng thời hẹp hơn rộng hơn các từ: voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, nghĩa của từ nào? cá thu và có phạm vi nghĩa hẹp hơn từ "động vật". Từ các ví dụ trên, em rút ra kết luận gì? Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của các từ ngữ khác: Một từ được coi là nghĩa rộng khi nào? 1/ Từ ngữ nghĩa rộng: Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. VD: thth úú. . chi chi mm. Một từ được coi là nghĩa hẹp khi nào?. GV: Cô có một bài tập nhanh sau: Cho các từ: Cây, cỏ, hoa Tìm các từ ngữ có nghĩa hẹp hơn và các từ ngữ có nghĩa rộng hơn chúng? - Cây, cỏ, hoa > cây ổi, cây cam, cỏ gà, cỏ gấu, hoa bưởi, hoa hồng. - Cây, cỏ, hoa < Thực vật Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? Tại sao? Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp vì tính chất rộng - hẹp của nghĩa. Động vật. cácá. 2/ Từ ngữ nghĩa hẹp: Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp hơn khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.. Cây ổi, cây cam. cây.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP từ ngữ chỉ là tương đối Từ các ví dụ trên, em rút ra kết luận gì?. NỘI DUNG => Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với 1 từ ngữ khác.. HĐ 2: Luyện tập BT 1/ 10 SGK: Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong mỗi nhóm từ ngữ sau đây a) Y phục, quần áo, quần đùi, quần dài, áo dài, sơ mi. Y phục Quần. Quần đùi. Áo. Quần dài. Áo dài. Áo sơ mi. GV: Tương tự như vậy về nhà các em làm phần b. BT 2/ 11 SGK: Yêu cầu: Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm sau đây: a) Nhiên liệu b) Nghệ thuật c) Món ăn d) Quan sát e) Đánh đập BT 3/ 11 SGK: Tìm các từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ sau đây: a) Xe cộ: xe đạp, xe ba gác, xe máy, xích lô, ô tô, tàu hoả, xe lăn, … b) Kim loại: đồng, chì, nhôm, thiếc, vàng, bạc, sắt, … c) Hoa quả: Cam, quýt, nhãn, dừa, bưởi, táo, na, … d) Họ hàng: Ông, bà, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em, cháu, chắt, … e) Mang: bưng, bê, vác, cõng, địu, cầm, nắm, đeo, … BT 4/ 11 SGK: Chỉ ra những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ sau đây: a) Thuốc chữa bệnh: át-xpi-rin, ăm-pi-xi-lin, pê-ni-xi-lin, thuốc giun, thuốc lào. b) Thủ quỹ c) Bút điện d) Hoa tai BT 5: 11 SGK: Đọc đoạn trích sau đây và tìm 3 động từ cùng thuộc một phạm vi nghĩa, trong đó một từ có nghĩa rộng, và 2 từ có nghĩa hẹp hơn - 3 động từ đó là: khóc, nức nở, sụt sùi. Trong đó từ "khóc" có nghĩa rộng và từ "nức nở", "sụt sùi" có nghĩa hẹp hơn..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> GV: Cô có 1 bài tập nâng cao sau: * Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho những từ in đậm sau: a) Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chệch đầu chúi xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa. (Thanh Tịnh) - Giữ: Ghì, nắm, ôm. b) Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa. - Di chuyển: lội, đi. * Trong các từ in đậm sau, từ nào có tính gợi hình hơn? Vì sao? a) Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc. Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở theo. Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng thút thít đang ngập ngừng trong cổ. (Thanh Tịnh) b) Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi oà lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo…. ? Các em suy nghĩ rồi 1 em đứng tại chỗ trả lời? Đáp án: a) Khóc - Nức nở - Sụt sùi Các từ "nức nở" và "sụt sùi" có tính gợi hình hơn vì: từ ngữ nào có nghĩa càng hẹp, càng cụ thể, từ ngữ đó càng có tính gợi hình. b) Oà lên khóc - Nức nở - Sụt sùi (cách trả lời tương tự) GV: Nhận xét, đánh giá, cho điểm học sinh. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài : - Hiểu bài học - Thuộc ghi nhớ - Củng cố bài tập vào vở - Đọc, tìm hiểu bài mới: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. - Đọc văn bản « Tôi đi học » và trả lời những câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> TUẦN 1 TIẾT CT: 4. TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN I/ Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản. Biết viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, lựa chọn, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung, nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình. II/ Chuẩn bị GV: Nghiên cứu – soạn giáo án. HS: Tìm hiểu bài mới III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức : 2/ Kiểm tra bài cũ : 1/Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp? Cho VD. 2/ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật " tôi"khi đến trường? 3/ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật " tôi"khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên? 3/ Bài mới : HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS nắm chủ đề của I/ chủ đề của văn bản: VB Các em đọc thầm lại văn bản "Tôi đi học" và cho biết: Văn bản đó miêu tả những việc đang xảy ra (hiện tại) hay đã xảy ra (hồi ức, kỷ niệm)? Văn bản đó miêu tả những việc đã xảy ra (hồi ức, kỷ niệm). Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích gì? Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích miêu tả những việc đã xảy ra, đó là những hồi tưởng của tác giả về ngày đầu tiên đi học. Để phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỷ niệm sâu sắc từ thuở thiếu thời. Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Trong truyện ngắn "Tôi đi học" nhà văn đã hồi tưởng lại những kỷ niệm sâu sắc nhất trong thuở thiếu thời của mình. Đó là kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học với biết bao rụt.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG rè, mới lạ, xen lẫn bỡ ngỡ, trong đó đáng nhớ nhất là những cảm giác của nhân vật "tôi" khi cùng mẹ đi trên đường tới trường, khi nghe ông đốc gọi tên và khi phải rời bàn tay mẹ để cùng các bạn đi vào lớp. Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả? Sự hồi tưởng ấy đợi lên trong lòng nhà văn cảm giác "nao nức", "tưng bừng rộn rã" với "những kỷ niệm mơn man" khi "mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường". Đó là cảm giác lặp đi lặp lại mỗi khi tác giả hồi tưởng lại. Hãy cho biết đối tượng chính mà văn bản "tôi đi học" biểu đạt là ai? Là nhân vật "tôi". Vấn đề chính mà văn bản "Tôi đi học" biểu đạt là gì? Vấn đề chính mà văn bản biểu đạt là: Một kỷ niệm đáng nhớ nhất trong cuộc đời của nhân vật "tôi" – ngày đầu tiên đi học – với những dòng suy nghĩ, cảm giác trong trẻo, ngây thơ. Đó là ngày đầu tiên đi học với biết bao rụt rè, mới lạ xen lẫn với những bỡ ngỡ, lúng túng mà nao nức, tưng bừng rộn rã với "những kỷ niệm mơn man" – một kỷ niệm sâu sắc nhất từ thuở thiếu thời. GV: Như vậy, đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt gọi là chủ đề của văn bản. Vậy thế nào là chủ đề của văn bản? Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt Hãy phát biểu chủ đề của văn bản "Tôi đi học"? Văn bản "Tôi đi học" kể về một kỷ niệm đẹp đẽ nhất của nhân vật "tôi" - đó là kỷ niệm về buổi đầu tiên tựu trường – ngày đầu tiên đi học – với những dòng suy nghĩ, cảm giác trong trẻo, ngây thơ, những cảm giác tâm trạng hăm hở, háo hức, bỡ ngỡ, rụt rè, chơ vơ lúng túng, những kỷ niệm mơn man – một kỷ niệm sâu sắc nhất từ thuở thiếu thời. HĐ 2 : GV hướng dẫn HS nắm được tính II/ Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. thống nhất về chủ đề của VB Căn cứ vào đâu em biết văn bản "Tôi đi.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP học" nói lên những kỷ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? (Chú ý tới nhan đề, các từ ngữ, các câu trong văn bản viết về những kỷ niệm buổi tựu trường đầu tiên)? Sở dĩ nói văn bản "Tôi đi học" nói lên những kỷ niệm của tác giả về buổi đầu tiên đến trường vì nhan đề của văn bản, các từ ngữ và các câu văn trong văn bản đều tập trung viết về những kỷ niệm ngày đầu tiên đến trường của nhân vật "tôi". + Nhan đề: Tôi đi học. + Các từ ngữ: Những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường; lần đầu tiên đến trường, đi học, hai quyển vở mới. + Các câu văn: "Hôm nay tôi đi học" "Hằng năm, cứ vào cuối thu … lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường". "Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy …" "Hai quyển vở mới trên tay tôi bắt đầu thẩy nặng". "Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chếch đầu chúi xuống đất". GV:Văn bản "Tôi đi học" tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật "tôi" trong buổi tựu trường đầu tiên. Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật "tôi" suốt cuộc đời? + Những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật "tôi" suốt cuộc đời: hằng năm, cứ vào cuối thu, lại, quên thế nào được, mỗi lần thấy,…. Tìm các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật "tôi" khi cùng mẹ đi đến trường, khi cùng các bạn đi vào lớp (chú ý phân tích những cảm giác khác biệt về cùng một sự vật, sự việc trước và trong buổi tựu trường đầu tiên)? + Những từ ngữ, chi tiết nêu bật cảm. NỘI DUNG.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ khi nhân vật "tôi" cùng mẹ đi đến trường và cùng các bạn vào lớp: Thấy mình trang trọng và đứng đắn; thấy mấy cậu nhỏ trạc tuổi tôi quần áo tươm tất, nhí nhảnh gọi tên nhau hay trao sách vở cho nhau xem mà tôi thèm; lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ; cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ; họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn ngập ngừng e sợ; họ thèm vụng và ước ao được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi rụt rè trong cảnh lạ; chung quanh là những cậu bé vụng về, lúng túng như tôi cả, hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả banh tưởng tượng; toàn thân các cậu cũng đang run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp; tôi cảm thấy quả tim tôi như ngừng đập; tôi quên cả mẹ tôi đang đứng sau lưng; nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng; đã lúng túng chúng tôi càng lúng túng hơn; người tôi lúc ấy thấy nặng nề một cách kỳ lạ; trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này; sự quyến luyến tự nhiên và bất ngờ quá đến tôi cũng không dám tin có thật … Từ việc phân tích trên, hãy cho biết: Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là sự nhất quán về ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản. Tính thống nhất này được thể hiện ở các phương diện nào? - Tính thống nhất này thể hiện ở những phương diện: + Hình thức: Nhan đề của văn bản + Nội dung: Mạch lạc (quan hệ giữa các phần của văn bản), từ ngữ, chi tiết (tập trung làm rõ ý đồ, ý kiến, cảm xúc). + Đối tượng: xoay quanh nhân vật "tôi". Như vậy văn bản chỉ có tính thống nhất Văn bản chỉ có tính thống nhất về chủ đề về chủ đề khi nào? khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG rời hay lạc sang chủ đề khác. Để viết hoặc hiểu một văn bản ta làm Để viết hoặc hiểu một văn bản cần xác ntn? định chủ đề được thể hiện ở: nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi lặp lại. HĐ 3: Luyện tập 1. Bài tập 1/13 SGK Yêu cầu: Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản sau theo những yêu cầu dưới đây? "Rừng cọ quê tôi" Cho biết văn bản trên viết về đối tượng nào? và về vấn đề gì? Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào? Theo em có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không? Vì sao? - Văn bản trên viết về đối tượng: Rừng cọ quê tôi - Viết về vấn đề: miêu tả cảnh rừng cọ và miêu tả cuộc sống của người dân sông Thao. - Các đoạn văn: + Giới thiệu rừng cọ + Tả cây cọ + Tác dụng của cây cọ + Tình cảm gắn bó với cây cọ Các ý lớn của thân bài? 2 ý lớn: - Miêu tả cảnh rừng cọ - Miêu tả cuộc sống của người dân sông Thao. Trật tự sắp xếp các ý lớn này hợp lí, rõ ràng. Vì vậy không thể thay đổi trật tự đó được. Những câu văn trực tiếp nói lên tình cảm của người dân sông Thao với rừng cọ? - Chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng. - Người sông Thao đi đâu, rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình. - Dù ai đi ngược về xuôi Cơm nắm lá cọ là người sông Thao Sự gắn bó giữa rừng cọ với người dân sông Thao được thể hiện trong toàn bộ văn bản, từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân ntn? - Miêu tả rừng cọ: Tác giả đã chú ý miêu tả các bộ phận cảu cây cọ: Thân cọ, búp cọ, lá cọ và độ dày của các tán lá cọ. Đây cũng chính là những bộ phận có liên quan trực tiếp đến cuộc sống lao động sản xuất hàng hoá của người dân sông Thao. - Miêu tả cuộc sống của con người: Tác giả miêu tả cuộc sống của người dân sông Thao đặc biệt gắn bó với cây cọ: Nhà ở núp dưới rừng cọ, trường học khuất sau rừng cọ, cha làm chổi cọ quét nhà, mẹ đựng hạt giống trong nón cọ, chị.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> đan nón lá cọ, đan mành cọ, làn cọ, trẻ con ăn trái cọ, mọi người đựng cơm nắm trong lá cọ… Như vậy, giữa con người và rừng cọ có sự gắn bó hết sức mật thiết. 2. Bài tập 2/ 14 SGK - Đáp án: Bỏ ý b và d 3. Bài tập 3 - Đáp án: + Bỏ câu c, h. + Viết lại câu b: "Con đường quen thuộc mọi ngày dường như bỗng trở lên mới lạ!" Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài 1. Thuộc khái niệm chủ đề 2. Phân tích được tính thống nhất về chủ đề của văn bản - Nhan đề, đề mục - Các từ ngữ - Các câu văn => Tính thống nhất ấy thể hiện ở 3 phương diện: - Hình thức: Nhan đề của văn bản - Nội dung: + Tính mạch lạc (quan hệ giữa các phần của văn bản) + Từ ngữ, chi tiết (Tập trung làm rõ ý đồ, ý kiến, cảm xúc) - Đối tượng: Đối tượng được phản ánh, biểu cảm trong tác phẩm. 3. Hiểu và hoàn chỉnh 3 bài tập vào vở - Soạn bài: “Trong lòng mẹ” theo câu hỏi SGK Giới thiệu tác giả, tác phẩm Đọc – giải thích từ khó, tìm hiểu bố cục và thể loại văn bản. Nhân vật bà cô (qua cái nhìn và tâm trạng của cậu bé Hồng) Nhân vật bé Hồng với những rung động cực điểm của một tâm hồn bé dại..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> TUẦN 2 TIẾT CT: 5,6 Văn bản. TRONG LÒNG MẸ (Trích: Những ngày thơ ấu) Nguyên Hồng I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ. Bước đầu hiểu được văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: Thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự chuyện chân thành, giàu sức truyền cảm. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu – soanh giáo án HS: Soạn bài III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ: Chủ đề là gì? Tính thống nhất chủ đề của văn bản như thế nào? Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ tới trường như thế nào? 3/ BÀI MỚI Giới thiệu bài: Tuổi thơ cay đắng, tuổi thơ ngọt ngào, tuổi thơ dữ dội, tuổi thơ êm đềm, tuổi thơ của em, tuổi thơ của tôi. Ai chẳng có một tuổi thơ, một tuổi thơ đã trôi qua và không bao giờ trở lại. Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng đã được kể, tả, nhớ lại với rung động cực điểm của một tâm hồn trẻ dại mà thấm đẫm tình yêu đối với mẹ. Bài học hôm nay sẽ giúp các em cảm nhận được điều đó. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc tìm hiểu chung về văn bản GV hướng dẫn HS cách đọc Đọc chậm rãi, tha thiết, chú ý các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc thay đổi của nhân vật tôi, nhất là đoạn cuối cuộc trò chuyện với bà cô, đoạn tả chú bé Hồng nằm trong lòng mẹ. Các từ ngữ, hình ảnh, lời nói ngọt ngào, giả dối, rất kịch của bà cô cần được đọc với giọng đanh đá kéo dài, lộ rõ sắc thái châm biếm, cay nghiệt GV hướng dẫn HS giải thích một số từ khó. NỘI DUNG I/ Tìm hiểu chung: 1/ Đọc - Giải thích từ khó: - Đoạn tang: hết thời gian để tang. - Bắn tin: Đưa ra một tin nhằm gián tiếp đến được người nào đó. - Rất kịch: Rất giống như đóng kịch, ở đây có nghĩa là rất giả dối. - Hoài nghi: Nghi ngờ. - Ruồng rẫy: Ghét bỏ, hắt hủi, không nhìn gì đến. - Tha hương cầu thực: Đi xa quê kiếm ăn. - Tâm can: Tim gan, ý nói chỗ sâu kín nhất, tha thiết nhất trong lòng. - Thành kiến: Cách nhìn nhận có phần thiên.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG lệch từ trước khó thay đổi. - Cổ tục: Tục lệ xưa cũ. Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả. 2/ Tác giả: (1918 - 1982) Tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng. Quê ở Thành phố Nam Định. Trước cách mạng, ông sống chủ yếu ở Thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Sau cách mạng Nguyên Hồng bền bỉ sáng tạo, ông viết cả tiểu thuyết, ký, thơ. Nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập. Nguyên Hồng được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996). Em hãy nêu những tác phẩm chính của 3/ Các tác phẩm chính: Nguyên Hồng? Bờ cỏ (Tiểu thuyết 1938), Những ngày thơ ấu (Hồi ký 1938), Trời xanh (Tập thơ 1960), Cửa biển (Bộ tiểu thuyết gồm 4 tập), Bước đường viết văn (Hồi ký 1970), … Nêu vài nét về tác phẩm “ Trong lòng 4/ Tác phẩm “ Trong lòng mẹ” mẹ” Những ngày thơ ấu là tập hồi ký kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả Tác phẩm gồm 9 chương, đăng lên báo năm 1938, in thành sách lần đầu năm 1940. Đoạn trích "Trong lòng mẹ" là chương IV của tác phẩm. Em hãy nêu chủ đề của đoạn trích. ( Đại 5/ Chủ đề: ý) Đoạn trích kể về tình cảnh đáng thương, nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương sâu sắc, mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ đáng thương. Qua đó tác giả cho thấy bộ mặt lạnh lùng của một xã hội chú trọng đồng tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói nhỏ nhen độc ác của đám thị dân tiểu tư sản khiến cho tình máu mủ ruột thịt cũng thành khô héo. Em hãy cho biết thể loại của văn bản. 6/ Thề loại: Hồi ký.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Tự thuật (tự truyện): Kết hợp nhuần Hồi ký là một thể loại thuộc loại hình ký, nhuyễn giữa các kiểu văn bản kể chuyện – kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ miêu tả - biểu cảm. mà tác giả là người tham dự hoặc chứng kiến. Nhân vật người kể chuyện xưng tôi – ngôi thứ nhất cũng chính là tác giả kể chuyện về mình một cách trung thực và chân thành. Đoạn trích chia làm mấy đoạn? 7/ Bố cục: 2 đoạn 1. “ Tôi đã bỏ …hỏi đến chứ” 1. Cuộc đối thoại giữa người cô và chú bé Hồng. 2. “ Nhưng đến ngày giỗ đầu …gì nữa” 2.Cuộc gặp lại bất ngờ và cảm giác vui sướng cực độ của Bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ. Bố cục, mạch chuyện và cách kể chuyện bài "Trong lòng mẹ" có gì khác so với bài "Tôi đi học" có gì giống và khác nhau? * Giống nhau: - Kể, tả theo trình tự thời gian trong hồi tưởng, nhớ lại ký ức tuổi thơ. - Kể – tả - biểu cảm kết hợp. * Khác nhau: - Ở bài "Tôi đi học": Truyện liền mạch trong một khoảng thời gian ngắn, không ngắt quãng: Buổi sáng đầu tiên tới trường - Ở bài "Trong lòng mẹ": Truyện không thật liền mạch, có một gạch nối nhỏ, ngắn về thời gian vài ngày khi chưa gặp và khi gặp mẹ. HĐ 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản: bản Cuộc đối thoại giữa bà cô và Bé hồng 1/ Nhân vật bà cô qua cuộc đối thoại với diễn ra như thế nào ? bé Hồng: Cử chỉ đầu tiên của bà cô là gì? "cười Cười hỏi cháu: "Hồng, mày có muốn vào hỏi cháu: "Hồng, mày có …" nụ cười và Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?" câu hỏi có vẻ quan tâm thương cháu lại đánh vào tính thích chuyện mới lạ, thích đi xa của trẻ (đi xa gặp mẹ đứa trẻ nào chẳng thích). Mọi người có thể lầm tưởng đây là một bà cô tốt bụng, thương đứa cháu mồ côi. Nhưng chính bé Hồng, bằng sự nhạy cảm của mình đã nhận ra ngay ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Sau lời từ chối của bé Hồng, bà cô lại hỏi gì? Nét mặt và thái độ của bà thay đổi ra sao? Điều đó thể hiện cái gì? Khi nhận thấy bé Hồng " Im lặng cúi đầu", "Rưng rưng muốn khóc" thì bà cô lại có lời nói, thái độ ra sao? Qua đó em thấy bà cô là người như thế nào?. NỘI DUNG Cô tôi hỏi luôn giọng vẫn ngọt: "Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm! có như dạo trước đâu!" Bà cô lại khuyên, an ủi, khích lệ, tỏ ra rộng lượng, muốn giúp đỡ cháu: "Mày dại quá …. thăm em bé chứ." Giọng cô ngân dài ra thật ngọt, thật rõ biểu hiện sự soi mói, độc địa. Việc bà cô mặc kệ cháu chìm trong nỗi => Bà cô là người lạnh lùng, độc ác, thâm đau "cười dài trong tiếng khóc", vẫn cứ tươi hiểm. cười kể các chuyện về chị dâu mình, rồi lại đổi giọng, vỗ vai nghiêm nghị tỏ rõ sự thương xót anh trai (bố bé Hồng). Tất cả những điều đó càng làm lộ rõ bản chất gì của bà cô? Tiết 2: Hoàn cảnh sống hiện tại của bé Hồng 2/ Tình yêu thương mãnh liệt của chú bé ntn? Hồng đối với người mẹ bất hạnh : Bố chời bời, nghiện ngập, mất sớm. - Mẹ bỏ 2 con nhỏ đi tha hương cầu thực, a/ Những ý nghĩ, cảm xúc bé Hồng trước gần năm trời không có tin tức gì. thái độ của bà cô : - Hồng phải sống với bà cô lạnh lùng, thâm hiểm trong sự cô đơn tủi buồn Khi nghe cô hỏi: "Hồng, mày có muốn Hồng nhận ra những ý nghĩa cay độc vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?" bé trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất Hồng nhận ra điều gì? kịch của cô tôi kia. Và bé Hồng có thái độ gì? Cúi đầu không đáp. Tại sao bé Hồng lại có thái độ đó? Không muốn tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm hại tới Sau lời hỏi thứ 2 của người cô tâm trạng Lòng chú bé càng thắt lại, khoé mắt đã của chú bé ntn? cay cay Đến khi mục đích mỉa mai, nhục mạ của "nước mắt ròng ròng rớt xuống 2 bên người cô đã trắng trợn phơi bày ở lời nói thứ mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và cổ" 3 thì bé Hồng như thế nào? Tâm trạng đau đớn uất ức của chú bé "Cô tôi chưa dứt câu, cổi họng tôi đã dâng đến cực điểm khi nghe người cô kể về nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá như những tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình Nguyên cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vạt như hòn Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng ở đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết những giây phút này bằng các chi tiết nào? vồ ngay ấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kỳ nát vụn mới thôi". Trước sự thâm độc lạnh lùng tàn nhẫn => Càng nhận ra sự thâm độc của bà cô, chú của bà cô đối với mẹ tình cảm của bé Hồng bé Hồng càng đau đớn uất hận, càng trào lên đối với mẹ như thế nào? cảm xúc yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ bất hạnh của mình..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Buổi chiều hôm ấy, khi tan học, thoáng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ mình thì Hồng đã có lời nói, cử chỉ, hành động ntn? Đuổi theo, gọi bối rối: "Mợ ơi! mợ ơi! mợ ơi!…" GV: Chú gọi mẹ mà lại bối rối vì sợ mình nhầm. Biết đâu người ngồi trên xe không phải là mẹ mình? Nếu vậy thì nỗi đau đớn, tủi cực trong lòng chú không biết bao giờ mới vơi cạn. Lúc này cảm giác của Hồng được diễn tả ntn? Cảm giác của Hồng lúc này "khác gì cái ảo ảnh củ một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc" Tác giả đã diễn tả cảm giác của Hồng bằng hình ảnh so sánh rất hay, cho biết tác dụng? Hình ảnh so sánh này đã cực tả nỗi khắc khoải mong mẹ của Hồng. GV: Chú "khát" tình mẹ cũng như người bộ hành khát nước đến ngã gục giữa sa mạc. Chính vì thế mà khi gặp mẹ, Hồng xiết bao sung sướng và hạnh phúc Niềm sung sướng của Hồng khi gặp mẹ được miêu tả ntn?. NỘI DUNG b/ Tâm trạng của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ:. Khi được mẹ "kéo tay", "xoa đầu" thì Hồng có biểu hiện ntn? Theo em lần "khóc nức nở" này khác gì với cái khóc ở lần trước (khi nói chuyện với bà cô)? Giọt nước mặt lần này khác hẳn với lần trước; đó là giọt nước mắt của dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện. Bao nhiêu tủi hờn, cay đắng, uất nghẹn tích tụ bấy lâu nay trong lòng chú đã được giải toả. GV: Trong con mắt hạnh phúc của chú bé, người mẹ vẫn tươi đẹp như thuở còn sung túc: "Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật mầu hồng của hai gò má". Thở hồng hộc Trán đẫm mồ hôi Khi trèo lên xe, ríu cả chân lại Chú bé "oà lên khóc rồi cứ thế nức nở".
<span class='text_page_counter'>(25)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Cảm giác sung sướng cực điểm của chú Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp sát đùi mẹ. bé khi được nằm trong lòng mẹ được diễn tả Đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi. ntn? Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường. Vì sao bé Hồng lại có những cảm giác sung sướng, hạnh phúc đến mãnh liệt như vậy? Lúc này dường như tất cả các giác quan của Hồng đều thức dậy để tận hưởng tình mẹ. Trong đầu óc chú, những lời nói cay độc của bà cô hôm nào đã tan biến đi như 1 làn khói. Trong cảm giác sung sướng vô biên ấy, chú đã thấm thía rằng: "Phải bé lại và lặn vào lòng người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng". Và chân lý ấy đã đi theo chú bé suốt cuộc đời. GV: Chỉ một đoạn văn ngắn mà nhà văn đã sử dụng dồn dập bao nhiêu động từ, tính từ, nhất là những danh từ cùng trường nghĩa: gương mặt, đôi mắt, nước da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, da thịt, khuôn miệng, …. miêu tả vô cùng sinh động niềm hạnh phúc lớn lao tưởng như tới đỉnh điểm của tình mẫu tử. Đây thực sự là những cảm giác "mơn man" ngây ngất, đắm say và vô cùng êm dịu của quan hệ máu mủ, ruột thịt mà những đứa trẻ bất hạnh không dễ gì có được. Những rung động cực điểm rất ngây thơ của Hồng trong cuộc gặp gỡ bất ngờ với người mẹ đã nói lên tình cảm của bé đối với mẹ là tình cảm ntn? Có thể nói những rụng động cực điểm rất GV: Đoạn trích "Trong lòng mẹ" đặc trẻ thơ đó của Hồng trong cuộc gặp gỡ bất biệt là phần cuối này là bài ca chân thành ngờ với người mẹ đã nói lên tình yêu thương và cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, mãnh liệt của chú bé đối với người mẹ của bất diệt. mình. Điều đó là động lực để giúp chú vượt qua những cay đắng, tủi nhục trong cuộc sống để vươn lên và sống có ý nghĩa. Qua việc tìm hiểu tâm trạng của bé Hồng => Hồng là một chú bé giàu tình cảm, giàu.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP trong cuộc đối thoại với bà cô và tâm trạng của bé khi được bất ngờ gặp mẹ, em có thể kết luận ntn về nhân vật chú bé Hồng? GV: ở chương "Trong lòng mẹ" có thể thấy chất trữ tình thấm đượm ở nội dung câu chuyện được kể, ở những cảm xúc căm giận, xót xa và yêu thương đều thống thiết đến cao độ và ở cách thể hiện (giai điệu, lời văn, …) của tác giả. Nội dung cơ bản toát lên từ chương hồi ký này là: nỗi đắng cay uất nghẹn và tình yêu thương mãnh liệt của bé Hồng đối với người mẹ nhân từ, tần tảo mà cuộc đời đầy bất hạnh. Nội dung ấy được xây dựng, được ghi lại, kể lại với 2 tình huống truyện: Tình huống thứ nhất: Cuộc trò chuyện của bé Hồng với bà cô. Tình huống thứ hai: Mẹ bé Hống trở về, cuộc gặp gỡ bất ngờ đầy nước mắt của niềm vui và hạnh phúc. Trong quá trình diễn biến dòng cảm xúc của bé Hồng, người đọc bắt gặp niềm xót xa tủi nhục, lòng căm giận sâu sắc, quyết liệt, tình yêu thương nồng nàn, thắm thiết của chú bé Hồng. Kết cấu của chương hồi ký hoá thành kết cấu của một áng văn thể hiện những xúc động trữ tình giống như quá trình diễn biến của hai trạng thái tình cảm tối – sáng đối lập, tương phản nhau.. Nguyên Hồng không chỉ kể lại, thuật lại những sự việc đã qua mà còn sống lại, hoá thân vào những sự việc ấy. Các sự việc được kể lại, thuật lại cũng chỉ là để nhà văn giãi bày bộc bạch những tình cảm yêu thương, căm giận đang đầy ắp, cần được giải toả, phải nói to lên cho đã, cho thoả. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết Nêu nội dụng chủ yếu của chương hồi ký này?. NỘI DUNG lòng tự trọng, tự tin, có bản lĩnh, là người con hiếu thảo, yêu thương mẹ đến mãnh liệt. 3/ Chất trữ tình thấm đượm ở chương "Trong lòng mẹ":. Chất trữ tình thấm đượm ở tình huống và nội dung câu chuyện được kể.. Dòng cảm xúc phong phú của chú bé Hồng.. Cách thể hiện của tác giả cũng góp phần quan trọng tạo lên chất trữ tình của chương hồi ký: + Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể với bộc lộ cảm xúc. + Các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh đều gây ấn tượng mạnh, đều giàu sức gợi cảm. + Lời văn nhiều lần say mê khác thường như được viết trong dòng cảm xúc mơn man, dạt dào. III/ Tổng kết: 1/ Về nội dung: Chương hồi ký kể về cuộc đối thoại đau đớn giữa bé Hồng với bà cô và cuộc gặp gỡ đầy nước mắt vui mừng, hạnh phúc của chú bé với người mẹ đáng thương của mình..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Nét đặc sắc nhất về nghệ thuật của chương hồi ký này là gì?. NỘI DUNG 2/Về nghệ thuật: Đây là một chương tự truyện, hồi ký đẫm đà chất trữ tình. + Nhân vật: Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất: xưng tôi. + Tình huống truyện phù hợp, đặc sắc, điển hình, có điều kiện bộc lộ tâm trạng cảm xúc. + Kết hợp khéo, nhuần nhuyễn giữa kể – tả và thể hiện cảm xúc (biểu cảm). + Những so sánh mới mẻ, hấp dẫn + Chất trữ tình của Nguyên Hồng thống thiết, nồng nàn với bút pháp hiện thực.. HĐ 3: Luyện tập: BT 1: Đọc câu hỏi 5* trong sgk trang 20? Nêu yêu cầu của đề? - Đề yêu cầu giải thích và chứng minh + Giải thích: Hiểu ntn về nhận định "Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng". + Chứng minh: Qua đoạn trích "Trong lòng mẹ" hãy chứng minh nhận định trên. GV: Về nhà các em làm đề văn này vào vở luyện viết văn hoàn chỉnh để nộp cho cô chấm. (Chú ý tham khảo câu 5 t rang 18 sách để học tốt Ngữ văn 8). BT 2: Chương hồi ký "Trong lòng mẹ" là một chương tự truyện – hồi ký đậm đà chất trữ tình. Với các yếu tố trữ tình được tạo ra từ đâu? Có thể so sánh nét chung, riêng chất trữ tình trong hai bài hồi ký – tự truyện: "Tôi đi học" của Thanh Tịnh và "Trong lòng mẹ" của Nguyên Hồng? (Chú ý kẻ bảng 2 cột) Nét chung Nét riêng - Nhân vật, người kể chuyện để ở ngôi - Tình huống của bé Hồng bất thường và thứ nhất – xưng tôi. dữ dội hơn. - Tình huống truyện phù hợp, đặc sắc, - Tâm trạng và cảm xúc của bé Hồng điển hình, có điều kiện bộc lộ tâm trạng, cảm diễn biến phức tạp hơn, nhiều vẻ hơn, nồng xúc. nàn và mãnh liệt. - Còn tâm trạng và cảm xúc của cậu học trò lần đầu tiên đến trường hiền dịu, êm ả hơn. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Phân tích được * Giá trị nội dung + Nhân vật bà cô + Nhân vật bé Hồng * Giá trị nghệ thuật: + Tình huống truyện + Cách kết cấu +Cách kể … - Soạn bài: Tức nước vỡ bờ theo câu hỏi SGK - Soạn bài “ Trường từ vựng” Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Nắm được thế nào là trường từ vựng? Lưu ý về trường từ vựng?.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> TUẦN 2 TIẾT CT:7 Tiếng Việt. TRƯỜNG TỪ VỰNG I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh Hiểu được thế nào là trường từ vựng, biết xác lập các trường từ vựng đơn giản. Bước đầu hiểu được mối liên quan giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngôn ngữ đã học như: đồng nghĩa, trái nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, … giúp ích cho việc học văn, làm văn. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án. HS: Soạn, tìm hiểu bài học. III/ Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ 1/ Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi nào? có nghĩa hẹp khi nào? 2/ Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong nhóm từ ngữ sau đây: Vũ khí, súng, bom, súng trường, đại bác, bom ba càng, bom bi. 3/ Những cảm xúc và ý nghĩ của bé Hồng trước lời nói và thái độ của bà cô? Yêu cầu trả lời: * Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi: phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. * Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi: phạm vi nghĩa của các từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. * Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: Vũ khí Súng. Súng trường. Bom. Đại bác. Bom ba càng. Bom bi. GV: Nhận xét cho điểm học sinh. 3/ Bài mới: Vào bài mới: Bài trước chúng ta học là: Cấp độ khái quát của nghĩa. Hôm nay cô trò ta cùng nhau tìm hiểu bài: "Trường từ vựng".Vấn đề ở bài trước là xem xét cấp độ khái quát của nghĩa từ (từ nghĩa rộng, từ nghĩa hẹp), còn vấn đề ở bài này là tập hợp các từ có chung một nét nghĩa vào một trường từ vựng..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu thế nào I/ Thế nào là trường từ vựng: là trường từ vựng. GV cho HS quan sát VD 1/ 21 SGK Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật mầu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thưở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường. (Nguyên Hồng – Những ngày thơ ấu) Các từ gạch chân trong đoạn văn trên có nét chung nào về nghĩa? * Các từ gạch chân ở trên có nét chung về nghĩa là cùng chỉ các bộ phận trên cơ thể con người. GV: Các từ trên có ít nhất một nét chung về nghĩa. Em hãy tìm những từ có chung một nét nghĩa chỉ hoạt động của con người? Nghỉ, suy nghĩ, trông, nhìn, đi, nhảy, chạy, túm, … GV: Như vậy tập hợp của các từ có ít 1/ Thế nào là trường từ vựng? nhất một nét chung về nghĩa thì gọi các từ đó là trường từ vựng. Thế nào là trường từ vựng? Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa VD: Nghỉ, suy nghĩ, trông, nhìn, đi, nhảy, chạy, túm, … trường TV chỉ hoạt động con người. 2/ Lưu ý: a) Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn: * Ví dụ: Trường từ vựng "Mắt" có.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG những trường nhỏ sau đây: - Bộ phận của mắt: lòng đen, lòng trắng … - Đặc điểm của mắt: đờ đẫn, sắc… - Bệnh của mắt: quáng gà, loạn thị … b) Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại (trường từ "mắt" có các danh từ như con ngươi, lông mày, … các động từ như: nhìn, trông, …; các tính từ như: lờ đờ, toét, …) c) Do hiện tượng nhiều nghĩa một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau: Ví dụ: Ngọt: - Trường mùi vị (cùng trường với: cay đắng, chát, thơm, …) - Trường âm thanh (cùng trường với the thé, êm dịu, chối tai, …) - Trường thời tiết (rét ngọt cùng trường với hanh, ẩm, giá, …) d) Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống hàng ngày người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt (phép nhân hoá, ẩn dụ, so sánh, …). Ví dụ: Con chó tưởng chủ mắng, vẫy đuôi mừng để lấy lòng chủ. Lão Hạc nạt hơn nữa: - Mừng à? Vẫy đuôi à? Vẫy đuôi thì cũng giết! Cho cậu chết! Thấy lão sừng sộ quá, con chó vừa vẫy đuôi vừa chực láng. Nhưng lão vội nằm lấy nó, ôm đầu nó, đập nhè nhẹ vào lưng nó và dấu dí: - À không! à không! không giết cậu vàng đâu nhỉ! … Cậu vàng của ông ngoan lắm! ông không cho giết… ông để cậu vàng ông nuôi. (Nam Cao – Lão Hạc) -> Trong đoạn văn này tưởng đã chuyển Cơ sở để hình thành trường từ vựng là các từ gạch chân từ trường từ vựng "thú đặc điểm chung về nghĩa. Không có đặc vật" sang trường từ vựng "người" để điểm chung về nghĩa thì không có trường nhân hoá từ vựng HĐ 2: Luyện tập: BT 2/ 23 SGK: Đọc văn bản "Trong lòng mẹ" của Nguyên Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng "người ruột thịt" : - Đáp án: Các từ vựng thuộc trường từ vựng "người ruột thịt" trong văn bản "Trong lòng mẹ" là: Thầy, mẹ, em, cô, mợ, em bé, bà. BT 2/ 23 SGK: Hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ dưới đây (tất cả học sinh làm giấy nháp, giáo viên gọi đọc bài làm của mình) a) Lưới, nơm, câu, vó = dụng cụ để đánh bắt thuỷ hải sản. b) Tủ, rương, hòm, vali, chai, lọ = dụng cụ để đựng, cất. c) Đá, đạp, giẫm, xéo = hoạt động dùng chân tác động lên một vật nào đó..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> d) Buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi = tâm trạng. e) Hiền lành, độc ác, cởi mở = tính tình. g) Bút máy, bút bi, phấn, bút chì = dụng cụ để viết. BT 3/ 23 SGK: Các từ in đậm trong đoạn văn sau đây thuộc trường từ vựng nào? "Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…" (Nguyên Hồng – Những ngày thơ ấu) Đáp án: - Các từ có cùng nét nghĩa trong đoạn văn trên là: Hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, yêu thương, kính mến, rắp tâm. Các từ này thuộc trường từ vựng: "Thái độ của con người". BT 4/ 23 SGK: Xếp các từ: Mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng các trường từ vựng của nó theo bảng sau (1 từ có thể xếp ở cả 2 trường hợp) Khứu giác Mũi Thơm Thính Điếc. Thính giác Nghe Tai Thính Điếc Rõ. BT 5/ 23 SGK: Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: Lưới, lạnh, tấn công (xem ví dụ phân tích từ "ngọt" ở mục I) * Lưới: - Dụng cụ để ngăn chặn, đánh, bắt cá, chim (cùng trường với "đăng", "đó") - Tổ chức để vây bắt (cùng trường với: "lưới mật thám", "lưới phục kích", …) - Dùng trong một số tổ hợp: (cùng trường với: mạng lưới, điện lưới) * Lạnh: - Trường thời tiết (cùng trường với: nóng, ẩm) - Trường cảm giác (cùng trường với nóng, ấm) - Trường tình cảm (cùng trường với nồng nhiệt) - Trường màu sắc (cùng trường với nóng) BT 6/ 23 SGK: Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào? Ruộng rẫy là chiến trường, cuốc cày là vũ khí, nhà nông là chiến sĩ, hậu phương thi đua với tiền phương. Đáp án: Các từ: Chiến trường, vũ khí, chiến sĩ đã được tác giả Hồ Chí Minh chuyển từ trường từ vựng "quân sự" sang trường từ vựng "nông nghiệp".
<span class='text_page_counter'>(33)</span> BT 7/ 24 SGK: Viết một đoạn văn có ít nhất 5 từ cùng trường từ vựng "trường học" hoặc trường từ vựng "môn bóng đá"? Phân tích đề * Yêu cầu: - Về hình thức: + Một đoạn văn (theo đúng định nghĩa đoạn văn) + Không bắt buộc về số câu hoặc số dòng. - Về nội dung: Đoạn văn ấy viết về đề tài trường học hoặc đề tài về môn bóng đá để làm sao thoả mãn: Trong đoạn văn đó có ít nhất 5 từ cùng trường từ vựng "trường học" hoặc trường từ vựng "môn bóng đá". Theo em 5 từ cùng trường từ vựng "trường học" là những từ nào? (Ngôi trường, phòng học, thầy giáo, môn học, cô giảng, …) Những từ cùng trường từ vựng "môn bóng đá" là những từ nào? (bóng đá, cổ động viên, cầu thủ, người hâm mộ, bàn thắng) GV: Yêu cầu học sinh viết giấy nháp; 2 học sinh lên bảng làm (mỗi em viết 1 đoạn theo yêu cầu trên) Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được thế nào là trường từ vựng. Các lưu ý về trường từ vựng. Soạn bài: “ Bố cục của văn bản” Đọc và trả lời câu hỏi SGK Nắm bố cục của văn bản. Cách sắp xếp nội dung phần thân bài..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> TUẦN 2 TIẾT CT: 8. BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Nắm được bố cục của văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp các nội dung trong phần thân bài. Biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng và nhận thức của người đọc. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án HS: Tìm hiểu bài học, đọc và trả lời câu hỏi sgk III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Thế nào là chủ đề của văn bản? Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào? Thế nào là trường từ vựng? cho VD. Những lưu ý về trường từ vựng? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS nắm bố cục của VB Văn bản: Người thầy đạo cao đức trọng văn bản trên có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra các phần đó? Cho biết nhiệm vụ của từng phần? Văn bản trên chia 3 phần: + Phần 1: « Ông Chu Văn An ... không màng danh lợi » + Phần 2: « Học trò ... có khi không cho vào thăm" + Phần 3: « Khi ông mất ... Thăng Long » Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản trên? * Mỗi một phần có một nhiệm vụ riêng: + Phần mở bài: Giới thiệu ông Chu Văn An sống vào đời nhà trần là một thầy giáo đạo cao đức trọng. + Phần thân bài: Có nhiệm vụ triển khai cụ thể phẩm chất "đạo cao đức trọng":Thầy có nhiều học trò giỏi, đỗ đạt cao:bản thân. NỘI DUNG I/ Bố cục của văn bản:. 1. Giới thiệu ông Chu Văn An 2. Công lao, uy tín và tính cách của ông Chu Văn An. 3. Tình cảm của mọi người đối với ông Chu Văn An..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG ông là người nghiêm khắc với học trò và đặc biệt không màng danh lợi + Phần kết bài: Có nhiệm vụ nói lên tình cảm của mọi người đối với thầy giáo Chu Văn An * Mối quan hệ giữa các phần trong văn bản: - Các phần luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, phần trước là tiền đề cho phần sau, còn phần sau là sự tiếp nối phần trước - Các phần đều tập trung làm rõ cho chủ đề của văn bản là: "Người thầy đạo cao đức trọng" Từ sự phân tích trên hãy cho biết bố cục Bố cục của văn bản là sự tổ chức các văn bản gồm mấy phần? đoạn văn để thể hiện chủ đề. Văn bản thường có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Nhiệm vụ của từng phần là gì? - Nhiệm vụ của từng phần như sau: + Phần mở bài: Giới thiệu vấn đề của văn + Phần mở bài: Nêu ra chủ đề của văn bản. bản + Phần thân bài: Triển khai cụ thể vấn đề của + Phần thân bài: Thường có một số đoạn văn bản thành các ý lớn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề. + Phần kết bài: Kết thúc vấn đề. + Phần kết bài: Tổng kết chủ đề của văn bản. Các phần của văn bản quan hệ với nhau - Giữa các phần luôn có quan hệ chặt chẽ ntn? với nhau để tập trung làm rõ cho chủ đề của văn bản. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu cách II/ Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần sắp xếp nội dung của phần thân bài thân bài của văn bản: GV: Trong 3 phần của văn bản phần mở bài và kết bài thường ngắn gọn, được tổ chức tương đối ổn định. Thân bài là phần phức tạp nhất, được tổ chức theo nhiều kiểu khác nhau. Chúng ta sẽ tìm hiểu một số cách thức sắp xếp nội dung phần thân bài. Văn bản "Tôi đi học" của Thanh Tịnh Phần thân bài của văn bản này kể về những sự kiện nào? Các sự kiện ấy được sắp xếp theo thứ tự nào? - Phần thân bài của văn bản "Tôi đi học" kể về 3 sự kiện sau: + Sự kiện 1: Tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ đến trường. + Sự kiện 2: Tâm trạng, cảm giác của.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP nhân vật tôi khi đến trường (khi nhìn sân trường, nhìn ngôi trường, nhìn các bạn và mọi người, lúc nghe gọi tên minh, lúc phải rời bàn tay mẹ để vào lớp). + Sự kiện 3: Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi vào chỗ ngồi của mình và đón nhận giờ học đầu tiên. - Các sự kiện ấy được nhà văn sắp xếp theo sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của tác giả. Những cảm xúc đó được sắp xếp theo trình tự thời gian: trên đường tới trường, khi tới trường, và khi bước vào lớp học. - Ngoài ra, còn có sự sắp xếp theo sự liên tưởng đối lập những cảm xúc về cùng một đối tượng (đối tượng con đường, đối tượng sân trường, đối tượng làng Mĩ Lí): trước đây và "buổi mai hôm ấy. GV:Văn bản "Trong lòng mẹ" của Nguyên Hồng chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của cậu bé Hồng. Hãy chỉ ra những diễn biến của tâm trạng cậu bé trong phần thân bài của văn bản này? + Đã tái hiện lại tâm trạng của chú bé Hồng trong cuộc nói chuyện với bà cô. + Tái hiện lại tâm trạng của chú bé Hồng trong khi bất ngờ gặp mẹ và khi được ở trong lòng mẹ. Khi tả người, vật, con vật, phong cảnh… em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào? - Sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự không gian (tả phong cảnh). - Tả chỉnh thể – (đến) tả bộ phận (tả người, vật, con vật). - Tả theo tình cảm, cảm xúc (tả người). GV: Theo dõi vào phần thân bài của văn bản "Người thầy đạo cao đức trọng". Cho biết phần thân bài của văn bản "Người thầy đạo cao đức trọng" nêu các sự việc để thể hiện chủ đề "Người thầy đạo cao đức trọng". Hãy cho biết cách sắp xếp các sự việc ấy? - Các sự việc nói về thầy Chu Văn An là người tài cao.. NỘI DUNG.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG - Các sự việc nói về thầy Chu Văn An là người đạo đức, được học trò kính trọng Từ các bài tập trên và bằng những hiểu Nội dung của phần thân bài của văn biết của mình, hãy cho biết cách sắp xếp nội bản cần được trình bày rõ ràng, mạch lạc dung phần thân bài của văn bản ntn? (các ý được trình bày theo một trình tự hợp lý) tuỳ thuộc vào kiểu bài và ý đồ giao tiếp của người viết. Nhìn chung, nộ dung ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc. HĐ 3: Luyện tập BT 1 / 26 SGK: a/ Trình bày ý theo thứ tự không gian: từ xa đến gần (nhìn xa -> đến gần -> đến tận nơi -> đi xa dần). b/ Trình bày ý theo thứ tự thời gian: về chiều -> lúc hoàng hôn. c/ Hai luận cứ được sắp xếp theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh. Nêu cách làm: (Trước hết tìm các từ ngữ hoặc câu văn thể hiện chủ để, sau đó phân tích cách triển khai chủ đề ấy trong đoạn trích). Đoạn a: Câu văn thể hiện chủ đề trong đoạn văn a là: "Tôi vội ra khoang trước nhìn… cây gie sát ra sông" -> trình bày ý theo thứ tự không gian: từ xa đến gần. Đoạn b: Câu văn thể hiện chủ đề trong đoạn văn b là: "Vẻ đẹp của Ba Vì … muôn đời thần thoại" -> Trình bày ý theo thứ tự thời gian. Đoạn c: Câu văn thể hiện chủ đề trong đoạn văn c là: "Lịch sử thường sẵn những trang …"-> Đây là một luận điểm được chứng minh, vì thế cách trình bày ý ở đây là sắp xếp 2 luận cứ theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh đưa ra ở câu mở đầu. BT 2/ 27 SGK: Nếu phải trình bày về lòng thương mẹ của chú bé Hồng ở văn bản "trong lòng mẹ", em sẽ trình bày những ý gì? và sắp xếp chúng ra sao? Trình tự sắp xếp các ý khi phân tích về lòng thương mẹ của chú bé Hồng là: - Hồng đã nhanh chóng nhận ra ý đồ đen tối của bà cô thể hiện trong những lời nói giả dối, xúc phạm sâu sắc đối với mẹ chúng. - Thấy mẹ bị xúc phạm, Hồng không thể kìm nén nỗi tủi cực đang dâng lên trong lòng và trào ra nơi khoé mắt. - Hồng có những phản ứng quyết liệt trong những ý nghĩ về những hủ tục đã đầy đoạ mẹ chú. - Hồng sung sướng, hạnh phúc, cuống quýt, vội vã khi gặp lại người mẹ tội nghiệp của mình. - Chú ngây ngất trong tình thương âu yếm của mẹ, tất cả các giác quan của Hồng đều thức dậy để tận hưởng tình mẹ..
<span class='text_page_counter'>(38)</span> BT 3/ 27 SGK: Để chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn", có bạn dự định sắp xếp các ý trong phần thân bài như sau: … -> Theo em, cách sắp xếp trên đã hợp lý chưa? Nếu chưa hợp lý thì nên sửa lại ntn? Đáp án: Giải thích câu tục ngữ: - Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của vế 1: "Đi một ngày đàng" - Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của vế 2: "Học một sàng khôn" - Giải thích ý nghĩa khái quát (nghĩa bóng) của cả câu tục ngữ. Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: - Những người thường xuyên chịu khó hoà mình vào đời sống sẽ nắm chắc tình hình, học hỏi được nhiều điều bổ ích. - Các vị lãnh tụ bôn ba ở nước ngoài để tìm đương cứu nước như Hồ Chí Minh, Tôn Trung Sơn, … là những minh chứng cụ thể. - Trong thời kỳ đổi mới, nhờ giao lưu với nước ngoài, ta học tập được công nghệ tiến tiến của thế giới. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được bố cục của văn bản. Cách sắp xếp bố trí nội dung phần thân bài. Soạn bài: “ Tức nước vỡ bờ” Tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm. Tình thế của gia đình Chị Dậu. Tìm hiểu ,phân tích tính cách của nhân vật Chị Dậu. Tìm hiểu ,phân tích tính cách của nhân vật Cai Lệ. Tìm hiểu nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích..
<span class='text_page_counter'>(39)</span> TUẦN 3 TIẾT CT: 9,10 Văn bản. TỨC NƯỚC VỠ BỜ (Trích: Tắt đèn của Ngô Tất Tố) I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Qua đoạn trích thấy được bộ mặt tàn ác bất nhân của xã hội đương thời và tình cảnh đau thương của người nông dân cùng khổ trong xã hội ấy; cảm nhận được cái quy luật của hiện thực: có áp bức, có đấu tranh; thấy được vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân. Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện của tác giả. II/ Chuẩn bị: GV: Tham khảo tài liệu – soạn giáo án. HS: Đọc kỹ văn bản – soạn bài III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Phân tích tâm trạng của cậu bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ và được ở trong lòng mẹ? Bố cục của văn bản được kết cấu như thế nào? Nhiệm vụ của từng phần? Cách bố trí, sắp xếp nội dung của phần thân bài? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung chung về văn bản: Đọc làm rõ không khí truyện hồi hộp, 1/ Đọc: khẩn trương, căng thẳng ở đoạn đầu, bi hài, sảng khoái ở đoạn cuối. Chú ý thể hiện sự tương phản, đối lập giữa các nhân vật: Chị Dậu, anh Dậu, bà lão hàng xóm, 2 tên tay sai qua ngôn ngữ đối thoại của từng người. Dựa vào chú thích SGK em hãy nêu vài 2/ Tác giả: (1893 - 1954) nét về tác giả ? Quê ở làng Lộc Hà huyện Từ Sơn – Bắc Ninh (Nay thuộc Đông Anh – ngoại thành Hà Nội). Ông xuất thân là một nhà nho gốc nông dân. Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước cách mạng. Sau cách mạng, ông tận tuỵ trong công.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. Em hãy nêu các tác phẩm chính ?. Tác phẩm Tắt Đèn ?. Tóm tắt ND của tác phẩm Tắt Đèn ? Nội dung của tác phẩm "Tắt đèn": "Tắt đèn" lấy đề tài từ một vụ thuế ở một làng quê đồng bằng Bắc Bộ, ở đây là thuế thân, thứ thuế dã man đánh vào đầu người dân đinh, một di tích còn sót lại từ thời trung cổ – qua đó phản ánh xã hội nông thôn đương thời một cách tập trung, điển hình nhất. Chính trong vụ thuế, bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ thực dân phong kiến và tình trạng thống khổ của người nông dân đã bộc lộ đầy đủ hơn lúc nào hết. Tác phẩm có sức khái quát xã hội cao. Có thể nói, Tắt Đèn là một bức tranh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng 8, đồng thời cũng là bản án đanh thép đối với trật tự xã hội tàn bạo, ăn thịt người ấy. Em hãy nêu đại ý của đoạn trích ?. NỘI DUNG tác tuyên truyền văn nghệ phục vụ kháng chiến chống Pháp. Ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). 3/ Các tác phẩm chính: Tiểu thuyết Tắt đèn (1939), Lều chõng (1940), các phóng sự "Tập án cái đình" (1939), " Việc làng" (1940). * Tác phẩm Tắt Đèn: Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố. Đoạn "Tức nước vỡ bờ" trích trong chương XVIII của tác phẩm, đồng thời "Tắt đèn" là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của trào lưu văn học hiện thực trước cách mạng.. 4/ Đại ý : Đoạn trích kể về tình thế khốn khổ của vợ chồng chị Dậu khi bọn tay sai đến nhà và sự vùng lên chống trả quyết liệt của chị, chống lại bọn người nhà lý trưởng và cai lệ để bảo vệ tính mạng của chồng. Qua đó, người đọc thấy được bộ mặt thật của lũ tay sai bất nhân và những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ nông dân Việt Nam trong hoàn cảnh khốn cùng vẫn vùng lên đánh trả quyết liệt. VB có thể chia làm mấy phần ? ý của 5/ Bố cục :.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP từng phần ? 1. « Cháo chín ... ngon miệng hay không » 2. « Anh Dậu ... chịu được » HĐ 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu VB GV: Vụ thuế đang trong thời điểm gay gắt nhất: quan sắp về tận làng để đốc thuế; bọn tay sai càng hung hăng xông vào nhà những người chưa nộp thuế để đánh trói, đem ra đình cùm kẹp… Chị Dậu mặc dù phải bán con, bán chó, bán cả gánh khoai để có đủ tiền nộp suất sưu cho chồng, nhưng bọn hào lý lại bắt nhà chị phải nộp cả suất sưu cho người em trai chồng chết từ năm ngoái; thành thử anh Dậu vẫn là người thiếu sưu. Em thấy tình cảnh của gia đình Chị Dậu qua đoạn trích như thế nào?. NỘI DUNG 1. Cảnh buổi sáng ở nhà chị Dậu. 2. Cuộc đối mặt của chị Dậu với bọn cai lệ và người nhà lý trưởng. II/ Tìm hiểu văn bản :. 1/ Tình cảnh gia đình Chị Dậu :. Món nợ sưu Nhà nước vẫn chưa có gì trả được. Tính mạng của anh Dậu đang bị đe đoạ nghiêm trọng: có thể bị bắt, trói, đánh đập, hành hạ bất cứ lúc nào. Ba đứa con nhỏ lít nhít, đói khát. Đứng trước tình cảnh như thế mục đích => chị Dậu chỉ đinh ninh một điều: làm thế của chị Dậu như thế nào? nào để giữ được tính mạng cho chồng, bảo vệ được người chồng đau yếu của mình trước đòn roi của lũ ác nhân. Có thể gọi đoạn này một cách hình ảnh là thế tức nước đầu tiên được không? GV: Tình thế đó của chị Dậu cũng có thể coi đây là thế tức nước đầu tiên đã được tác giả xây dựng và dồn tụ. 2/ Nhân vật cai lệ: GV: Cai lệ - đây là tên tay sai chuyên nghiệp, tiêu biểu trọn vẹn nhất cho hạng tay sai. Hắn là công cụ bằng sắt đắc lực của cái trật tự xã hội tàn bạo ấy. Thực chất, cai lệ cũng là một loại đầy tớ, chân tay của quan phủ, quan huyện ngày xưa. Còn người nhà lý trưởng thì tuyệt nhiên không có chức quyền gì. Y là đầy tớ của bọn chức sắc ở thôn xóm. Cai lệ và người nhà lý trưởng tuy thân phận, địa vị khác nhau, thái độ của chúng cũng.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG không hoàn toàn giống nhau, nhưng sự bất nhân, bạc ác thì không đứa nào chịu thua đứa nào. Sự xuất hiện của chúng được nhà văn Sầm sập tiến vào với những roi song, tay miêu tả ntn? thước và dây thừng. Dụng cụ dùng để, đánh trói, tra tấn. GV: Chúng xuất hiện cùng với những dụng cụ đánh, trói, tra tấn, hành hạ con người. Khi vào đến nhà chị Dậu, cai lệ có thái Gõ đầu roi xuống đất, thét "Thằng kia! độ, lời nói, cử chỉ ntn? ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? nộp tiền sưu! mau!” Em hãy nhận xét về thái độ của hắn? Hắn gọi anh Dậu là "thằng", xưng là "Ông". -> thái độ ra oai, hách dịch Khi chị Dậu run run xin khất sưu thì cai Cai lệ không để cho chị Dậu nói hết câu, lệ có thái độ, cử chỉ, lời nói tiếp theo ntn? trợn ngược hai mắt, hắn quát: "mày định nói cho cha mày nghe đấy à? sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!" Khi chị Dậu vẫn thiết tha van xin thì hắn có tỏ ra thương xót chị không? thái độ hắn ntn? Chị Dậu vẫn tha thiết van xin, tên cai lệ Trước lời van xin của chị Dậu, hắn không không những không thương xót mà hắn còn thương xót mà còn quay ra bảo người nhà lý đe doạ: giọng "hầm hè": "Nếu không có tiền trưởng "không hơi đâu mà nói với nó, trói cổ nộp sưu cho ông bây giờ thì ông sẽ chở cả thằng chồng nó lại, điệu ra đình kia!" nhà mày đi, chửi mắng thôi à!" rồi hắn quay ra bảo người nhà lý trưởng "không hơi đâu mà nói với nó, trói cổ thằng chồng nó lại, điệu ra đình kia!" Đùng đùng, hắn giật phắt cái thừng trong tay người nhà lý trưởng và sầm sập đến chỗ anh Dậu. "Tha này! tha này!" vừa nói hắn vừa bịch vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu. Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu. GV: Chân dung nhân vật cai lệ được khắc họa bằng những chi tiết: điệu bộ, giọng nói, hành vi như vậy: sầm sập tiến vào, sầm sập đến, sấn đến, nhảy vào, gõ đầu roi xuống đất, thét, quát, hầm hè, đùng đùng, bịch luôn vào ngực chi Dậu mấy bịch, tát vào mặt chị một cái đánh bốp. ở đây, Ngô Tất Tố không dùng bất cứ một chi tiết nào để miêu tả suy.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG nghĩ của chúng. Đó chính là sự sắc sảo, tinh tế của ngòi bút nhà văn. Bởi vì lũ đầu trâu, mặt ngựa xem việc trói người, đánh người là việc tự nhiên, chẳng bao giờ động lòng trắc ẩn thì làm gì biết suy nghĩ. Bỏ đi những chi tiết miêu tả nội tâm, Ngô Tất Tố vừa làm nổi bật bản chất bất nhân, thất đức, bản chất cầm thú của bọn đầy tớ, tay sai, vừa tạo ra kịch tính căng thẳng cho mạch truyện. Em có nhận xét gì về tính cách của nhân => Cai lệ là một tên tay sai hách dịch, hung vật cai lệ? hăng, độc ác , táng tận lương tâm. GV: Có thể nói, chỉ trong một đoạn trích ngắn, tác giả đã khắc họa thành công nhân vật tên cai lệ - đó là một tên tay sai hách dịch, hung hăng, bất nhân, thất đức, bản chất cầm thú. Hắn là điển hình sống động cho lũ tay chân của bọn thực dân phong kiến thời bấy giờ. Hắn là một con thú đội lốt người, là một công cụ đắc lực, giúp bọn thống trị thực hiện những chính sách tàn bạo đối với nhân dân ta. Tiết 2: 3/ Nhân vật chị Dậu: GV: Đoạn văn chị Dậu đối phó với hai tên cai lệ và người nhà lý trưởng có thể xem là một trong những đoạn văn thành công nhất trong truyện "Tắt đèn". Ngòi bút hiện thực Ngô Tất Tố đến đây trở nên rất hào hứng, sảng khoái và ông đã truyền được cái hào hứng, sảng khoái đó đến người đọc Khi cai lệ và người nhà Lý trưởng xuất Chị Dậu tha thiết van xin với thái độ lo hiện chị Dậu đã tìm cách bảo vệ chồng như sợ, lễ phép vì biết rỏ thân phận của mình. thế nào? + Chị Dậu run run: Cháu – (hai) ông làm phúc. Đến khi cai lệ quát tháo thì chị dậu như + Chị vẫn tha thiết: Cháu - ông (xin ông thế nào? trông lại). Khi cai lệ sấn tới chổ anh Dậu thì chị Dậu có phản ứng như thế nào? - Thoạt đầu, chị "cự lại" bằng lý lẽ + Chị Dậu xám mặt -> vội vàng đặt con "chồng tôi đau ốm, ông không được phép xuống đất -> chạy đến đỡ lấy tay hắn: Cháu hành hạ" thực ra chị chỉ nói cái đạo lý tối van ông - ông tha cho. thiểu của con người "ốm tha, già thải". Đến khi tên cai lệ vẫn không thèm trả lời, + Từ chổ van xin tha thiết, lễ phép chị bực còn tát vào mặt chị một cái đánh bốp rồi sấn tức, cự lại và đấu lí. đến trói anh Dậu thì chị Dậu đã phản ứng + Chị Dậu đã thay đổi cách xưng hô và.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG ntn? thái độ: từ chổ xưng hô: cháu - ông -> tôi ông. Khi cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh + Chị Dậu thách thức “mày trói ngay bốp và nhảy vào cạnh anh Dậu thì phản ứng chồng bà đi, bà cho mày xem. lúc này của chị như thế nào? + Chị Dậu chống trả quyết liệt: chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa -> Tên cai lệ ngã chỏng quèo trên mặt đất Người nhà lý trưởng sấn sổ bước đến giơ tay chực đánh chị “hắn bị chị túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm”. Khi anh Dậu can ngăn chị đã nói gì? + Chị Dậu vẫn chưa nguôi cơn giận: "Thà ngồi tù, để cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tôi không chịu được…" Do đâu chị Dậu có sức mạnh như vậy? * Sức mạnh của chị Dậu do: - Lòng căm hờn bị đè nén lại đã bùng nổ. - Tình yêu thương chồng con. Theo em, sự thay đổi thái độ của chị Dậu => Đó là một người phụ nữ nông dân rất có được miêu tả chân thực, hợp lý không? tiêu biểu với bản tính hiền dịu, mộc mạc, Qua đoạn trích này, em có nhận xét gì về giàu đức hy sinh, thương yêu chồng con hết tính cách của chị Dậu? mực, có tinh thần phản kháng mãnh liệt chống áp bức, đè nén, bóc lột. Có thể nói, hành động của chị Dậu chống lại bọn cai lệ tuy mạnh mẽ nhưng nó chỉ là bột phát và nhất thời chưa giải quyết được gì, song với tinh thần phản kháng tiềm ẩn trong một bản chất khoẻ khoắn như vậy, nếu có sự chỉ lối dẫn dắt, chắc chắn chị sẽ thoát ra khỏi hoàn cảnh bế tắc đó và là một trong những người đi đầu trong phong trào đấu tranh chống lại cái trật tự xã hội lúc bấy giờ. Em hãy nêu những nét đặc sắc nghệ thuật 4/ Đặc sắc nghệ thuật của truyện: của truyện? Kết cấu rất chặt chẽ, tập trung. Các tình tiết, chi tiết đan cài chặt chẽ, đầy ấn tượng làm nổi bật chủ đề. Hầu như nhân vật chị Dậu đã xuất hiện trong tác phẩm từ đầu chí cuối. Tính xung đột, tính bi kịch cuốn hút, hấp dẫn. Nghệ thuật khắc hoạ nhân vật rõ nét nhất là 2 nhân vật: Cai Lệ và chị Dậu. Ngòi bút miêu tả linh hoạt, sống động. Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết:. NỘI DUNG ngữ đối thoại của nhân vật rất đặc sắc. Đó là lời ăn tiếng nói sinh động, bình dị của đời sống hàng ngày. III/ Tổng kết : Ghi nhớ SGK. HĐ 4: Luyện tập: BT 1/ Em hiểu ntn về nhan đề "Tức nước vỡ bờ" đặt cho đoạn trích? đặt tên như vậy có thoả đáng không? vì sao? Đoạn trích chẳng những làm toát lên cái lôgic hiện thực "Tức nước vỡ bờ", có áp bức, có đấu tranh mà còn toát lên cái chân lý: con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng, không có con đường nào khác. Vì vậy mà tuy tác giả tắt đèn khi đó chưa giác ngộ cách mạng, tác phẩm kết thúc rất bế tắc nhưng nhà văn Nguyễn Tuân đã nói rằng: "Ngô Tất Tố với tác phẩm Tắt đèn đã "xui người nông dân nổi loạn". Ngô Tất Tố chưa nhận thức được chân lý cách mạng nên chưa chỉ ra được con đường đấu tranh tất yếu của quần chúng bị áp bức nhưng bằng cảm quan hiện thực mạnh mẽ, nhà văn đã cảm nhận được xu thế "tức nước vỡ bờ" và sức mạnh to lớn khôn lường của sự "vỡ bờ" đó". Và có thể nói rằng: Cảnh "tức nước vỡ bờ" trong đoạn trích đã dự báo cơn bão táp quần chúng nông dân nổi dậy sau này. BT 2/ Vũ Ngọc Phan: "Cái đoạn chị Dậu dám đánh trả lại 2 tên tay sai là một đoạn văn tuyệt khéo". Đúng như ý kiến của nhà văn Vũ Ngọc Phan: “ Cái đoạn chị dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo” chúng ta thấy được điều đó qua nghệ thuật khắc hoạ nhân vật của Ngô Tất Tố mà rõ nét nhất là 2 nhân vật: cai lệ và chị Dậu. Trước hết, cai lệ chỉ là một tên tay sai nhưng đã được tác giả tập trung miêu tả nổi bật. Từ giọng quát thét hống hách đến những lời nói đểu cáng và những hành động hung hãn, từ "cái giọng khàn khàn vì hút nhiều xái cũ" và thân hình "lẻo khoẻo" đến cái tư thế "ngã chỏng quèo" mà miệng vẫn nham nhảm thét trói.Tất cả đều làm nổi bật hình ảnh đầy ấn tượng về một tên tay sai trắng trợn, tàn ác, đểu giả, đê tiện. Mặt khác, ở nhân vật chị Dậu" mọi lời lẽ, hành động, cử chỉ của chị đều được miêu tả rất chân thực. Chị giàu lòng thương chồng, vừa rất ngang tàng, cứng cỏi, chị đã hạ nhục tên cai lệ là "mày", tự xưng là "bà". Cái "nghiến hai hàm răng", cái "ấn dúi", cái "túm tóc lẳng cho một cái", và câu nói: "thà ngồi tù…." đã nêu cao tầm vóc lớn lao đáng kính phục của chị Dậu, của người phụ nữ nông dân trong xã hội cũ. Tóm lại, tất cả đều rất chị Dậu vừa nhất quán, vừa khá đa dạng: vừa van xin thiết tha lễ phép; vừa ngỗ nghịch, đanh đá, quyết liệt; vừa chan chứa tình yêu thương, vừa ngùn ngụt lòng căm thù. Đặc biệt qua đoạn văn, sự diễn biến tâm lý của chị Dậu đã thể hiện thật tự nhiên, chân thực, đúng với lôgic tính cách của chị. BT 3/ GV: Gợi ý cho học sinh chuyển thể kịch bản và tập biểu diễn trong các buổi sinh hoạt ngoại khoá. Thử vẽ tranh minh hoạ chị Dậu sau chiến thắng hoặc vẽ tranh 2 tên tay sai: cai lệ và người nhà lý trưởng bị thảm bại. Có thể đặt tên khác cho nhan đề đoạn trích?.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> (Bài ca chiến thắng, khi người đàn bà nổi giận, sức mạnh của tình yêu thương, …) Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Thuộc tóm tắt truyện Phân tích được văn bản qua nhân vật Cai Lệ và chị Dậu, nét đặc sắc của truyện. Soạn bài: Lão Hạc Tác giả tác phẩm, bố cục Nhân vật Lão Hạc. Cái chết của Lão Hạc. Nguyên nhân và ý nghĩa..
<span class='text_page_counter'>(47)</span> TUẦN 3 TIẾT CT: 11,12. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 I/ Mục đích yêu cầu: Vận dụng các kiến thức văn hoà vào Tiếng Việt (xây dựng đoạn văn) để làm. bài, biết kết hợp giữa các phương thức: Kể – tả - bộc lộc cảm xúc. Giúp HS qua những thuận lợi, khó khăn gặp phải trong lúc làm bài, có thể tự đánh giá chính xác hơn trình độ TLV của bản thân, để có phương hướng phấn đấu phát huy ưu điểm sửa chửa khuyết điểm. Thông qua tiết học rèn cho HS kỹ năng diễn đạt, trình bày. II/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định lớp: 2/ Bài mới: -Giáo viên ghi đề lên bảng + Đề ra : Kể lại những kỷ niệm ngày đầu tiên đi học - GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu chính của bài văn - Kiểu bài: tự sự - Nội dung đề bài: kỷ niệm ngày đầu tiên đi học * Những điều cần tránh: + Chép văn mẫu máy móc + Diễn đạt lủng củng, viết sai nhiều, dùng từ chưa chuẩn mực (không nên lạm dụng từ địa phương)… * Những điều cần đạt được: - Kết hợp kể, tả, bộc lộ cảm xúc người HS làm rõ dòng kỷ niệm chính bản thân mình ngày đầu tiên đến trường. - Văn viết trôi chảy, câu đủ thành phần, từ dùng chuẩn mực - HS có thể kể theo trình tự tác phẩm của buổi tựu trường: + Tâm trạng, cảm giác trên con đường cùng mẹ đến trường + Tâm trạng, cảm giác khi nhìn ngôi trường + Tâm trạng, cảm giác khi ngồi vào chổ đón nhận giờ học đầu tiên - Giáo viên theo dõi học sinh làm bài - Thu bài-dặn dò học sinh về nhà chuẩn bị bài mới Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Thế nào là đoạn văn. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn. Cách trình bày nội dung đoạn văn..
<span class='text_page_counter'>(48)</span> TUẦN 4 TIẾT CT: 13 Tập làm văn. XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn. Viết được các đoạn văn mạch lạc đủ sức làm sáng tỏ một nội dung nhất định. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu – Soạn giáo án HS: Tìm hiểu bài mới III/ Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Nêu bố cục văn bản và nhiệm vụ của từng phần? Nhân vật cai lệ được miêu tả như thế nào? Nhân vật chị Dậu qua đoạn trích được miêu tả ra sao? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hểiu đoạn I/ Thế nào là đoạn văn: văn là gì? VD:Văn bản: Ngô Tất Tố và tác phẩm "Tắt đèn". Đọc văn bản trên và cho biết văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn văn? Văn bản trên gồm 2 ý, mỗi ý được viết thành một đoạn văn. Dấu hiệu hình thức nào giúp em nhận biết đoạn văn? Mỗi đoạn văn được viết hoa lùi đầu dòng và dấu chấm xuống dòng. Theo em, đoạn văn là gì? Đoạn văn là: Đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản. GV: Đoạn văn là đơn vị trên câu, có vai Về hình thức: Viết hoa lùi đầu dòng và trò quan trọng trong việc tạo lập văn bản. có dấu chấm xuống dòng. Về nội dung: Thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu từ câu II/ Từ ngữ và câu trong đoạn văn. trong đoạn văn..
<span class='text_page_counter'>(49)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Đọc đoạn thứ nhất của văn bản trên và tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn (từ ngữ chủ đề)? Từ có tác dụng duy trì đối tượng trọng đoạn văn thứ nhất là: "Ngô Tất Tố” (ông, nhà văn ) -> từ chủ đề. Đọc đoạn thứ hai của văn bản và tìm câu then chốt của đoạn văn (câu chủ đề). Tại sao em biết đó là câu chủ đề của đoạn văn? Câu then chốt của đoạn văn thứ 2 là: "Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố". Đó là câu then chốt vì câu này thể hiện rõ nhất, khái quát nhất, hàm xúc nhất nội dung khái quát của cả đoạn văn.. Từ nhận thức trên, em hiểu từ ngữ chủ đề, câu chủ đề là gì? Chúng đóng vai trò gì trong văn bản?. Các câu trọng đoạn có quan hệ ý nghĩa với nhau ntn?. GV: Nội dung đoạn văn có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau Hãy phân tích và so sánh cách trình bày ý nghĩa của 2 đoạn văn trong văn bản nêu trên. * Đoạn văn thứ nhất Đoạn văn thứ nhất có câu chủ đề không? Yếu tố nào duy trì đối tượng trong đoạn văn? - Nội dung chính (khái quát) của cả đoạn văn 1 là: Giới thiệu về thân thế, sự nghiệp của nhà văn Ngô Tất Tố. - Đối chiếu nội dung của đoạn văn trên vào từng câu -> ta nhận thấy không có câu nào thể hiện tập trung nội dung đó -> bởi vậy đoạn văn trên không có câu chốt.. NỘI DUNG 1/ Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn:. Đoạn văn đánh giá những thành công xuất sắc của Ngô tất Tố trong việc tái hiện thực trạng nông thôn Việt Nam trước CM tháng 8 và khẳng định phương châm tốt đẹp của những người chân chính. * Từ ngữ chủ đề thường là các từ ngữ được lặp lại nhiều lần hoặc các đại từ, các từ đồng nghĩa nhằm duy trì đối tượng được nói trên. * Câu chủ đề là câu mang nội dung ý nghĩa khái quát của cả đoạn. Câu chủ đề thường ngắn gọn, có đầy đủ các thành phần chính, có thể đứng đầu hoặc cuối đoạn. * Các câu trong đoạn có quan hệ ý nghĩa với nhau rất chặt chẽ, chúng có thể bổ sung nghĩa cho nhau hoặc bình đẳng với nhau về mặt ý nghĩa để triển khai và làm sáng tỏ từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. 2/ Cách trình bày nội dung đoạn văn :.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP - Yếu tố duy trì đối tượng trong đoạn văn là từ ngữ: "Ngô Tất Tố". Quan hệ ý nghĩa giữa các câu trong đoạn văn ntn? Quan hệ ý nghĩa giữa các câu trong đoạn văn là quan hệ bình đẳng, ngang hàng nhau, không có ý câu nào bao quát câu nào. Nội dung của đoạn văn được triển khai theo trình tự nào? (Theo cách nào?) Đoạn văn thứ nhất được trình bày nội dung theo cách song hành * Đoạn văn thứ 2 Đoạn văn thứ 2 có câu chủ đề là: "Tắt đèn là tác phẩm… của Ngô Tất Tố". hãy xem vị trí của nó được đặt ở đâu? Vị trí của câu chủ đề được đặt ở đầu đoạn văn. ý của đoạn văn này được trình bày (triển khai) theo trình tự nào? ý của đoạn văn này được triển khai theo trình tự: Câu mang ý chung, khái quát, hàm xúc nhất đứng đầu đoạn, các câu đứng sau lần lượt bổ sung ý nghĩa chi tiết làm rõ cho câu chủ đề. -> Đoạn văn thứ 2 được trình bày nội dung theo cách diễn dịch (đi từ ý chung đến các ý chi tiết, cụ thể). * Đoạn văn thứ 3: GV: Đọc đoạn văn sau: "Các tế bào của lá cây có chứa nhiều lục lạp. Trong các lục lạp này… Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào". Đoạn văn trên có câu chủ đề không? Nếu có thì ở vị trí nào? Đoạn văn trên có câu chủ đề: "Như vậy, lá cây…. tế bào". Nó có vị trí đứng cuối đoạn văn. ý của đoạn văn này được triển khai theo trình tự nào? Ý của đoạn văn này được triển khai từ từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý chung, khái quát. Câu mang ý chung khái quát đứng sau các câu (đứng cuối đoạn) -> Đoạn văn trên được trình bày nội dung theo cách quy. NỘI DUNG.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG nạp. (đi từ ý chi tiết, cụ thể đến khái quát). Qua đó em thấy nội dung đoạn văn có Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ thể được trình bày theo những cách nào ? triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn văn bằng các phép diễn dịch, quy nạp, song hành, … HĐ 3: Luyện tập: BT 1/ 36: Văn bản có thể chia thành mấy ý? Mỗi ý được diễn đạt bằng mấy đoạn văn? Văn bản "Ai nhầm" được chia thành 2 ý. Mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn. BT 2/36: Hãy phân tích cách trình bày nội dung trong các đoạn văn sau: a / "Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương … đắp lại đường" * Đoạn văn trên có câu chủ đề đứng đầu đoạn văn -> cách trình bày nội dung theo cách diễn dịch (đi từ ý chung đến ý cụ thể). b / "Mưa đã ngớt … lá buổi lấp lánh" * Đoạn văn trên được trình bày nội dung theo cách song hành vì đoạn văn đó không có câu chủ đề (các ý ngang hàng nhau, bình đẳng với nhau). c / Nguyên Hồng … về văn học nghệ thuật (năm 1996). * Đoạn văn trên được trình bày nội dung theo cách song hành và các ý ngang nhau. BT 3/ 37: Viết một đoạn văn có câu chủ đề "Lịch sử ta … của dân ta". Theo cách diễn dịch sau đó biến đổi thành đoạn quy nạp. - Về hình thức: Phải là một đoạn văn (viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng). - Về nội dung: + Đoạn văn ấy phải có câu chủ đề: "Lịch sử…dân ta". + Đoạn văn được trình bày nội dung theo cách diễn dịch: tức là để câu chủ đề đứng đầu đoạn văn). Sau đó viết các câu tiếp (đứng sau) lần lượt bổ sung thêm các ý cụ thể cho câu chủ đề -> từ khái quát đến cụ thể. Sau đó đổi thành đoạn quy nạp bằng cách cho câu chủ đề đứng cuối đoạn, trước khi viết câu chủ đề phải thêm từ ngữ: "Như vậy, …" hoặc "Nói tóm lại, …". GV: Các em có thể tham khảo đoạn văn sau: Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chững tỏ tinh thần yêu nước của dân tộc ta. Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi, Quang Trung, … Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. BT 4/ 37: GV: Các em có thể chọn 1 trong 3 ý trên để viết thành 1 đoạn văn. Ví dụ các em có thể chọn ý 3 để viết thành một đoạn văn. Đoạn văn của các em được trình bày nội dung theo cách nào thì khi viết phải có chỉ định trước. Muốn viết thành đoạn văn diễn dịch thì viết câu chủ đề đứng đầu đoạn; đoạn quy nạp thì để câu chủ đề đứng cuối đoạn; đoạn song hành thì cho các ý ngang nhau. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được đoạn văn là gì? Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> Cách trình bày các câu trong đoạn như thế nào? Soạn: “ Lão Hạc” Tác giả tác phẩm, bố cục… Nhân vật Lão Hạc, nhân vật ông giáo. Cái chết của Lão Hạc. Nguyên nhân, ý nghĩa..
<span class='text_page_counter'>(53)</span> TUẦN 4 TIẾT CT: 14,15 Văn bản. LÃO HẠC (Nam Cao) I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8. Thấy đươc lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo): Thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ. Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên, hấp dẫn, kết hợp giữa tự sự, triết lý với trữ tình. II/ Chuẩn bị GV: Nghiên cứu tài liệu – Soạn giáo án HS: Đọc kỹ tác phẩm, tóm tắt và soạn bài. III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Phân tích diễn biến tâm lý, hành động của chị Dậu trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ"? Thế nào là từ ngữ chủ đề, câu chủ đề? Các trình bày nội dung đoạn văn? 3/ Bài mới: Vào bài: Có những người nuôi chó, quý chó như người, như con. Nhưng quý chó đến mức như lão Hạc thì thật hiếm. Và quý đến thế, tại sao lão vẫn bán chó để rồi lại tự dằn vặt, hành hạ mình và cuối cùng tự tìm đến cái chết dữ dội, thê thảm? Nam Cao muốn gửi gắm điều gì qua câu chuyện đau thương và vô cùng xúc động này. Tiết học hôm nay cô sẽ giúp các em tìm hiểu và giải đáp điều đó. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chung về tác phẩm Giọng nhân vật ông giáo – người kể chuyện: Đọc với giọng chậm, buồn, cảm thông, có lúc xót xa đau đớn, suy tư và ngẫm nghĩ (đặc biệt chú ý các đoạn độc thoại).. NỘI DUNG I/ Tìm hiểu chung:. 1/ Đọc – Giảng từ: Bòn (vườn): Tận dụng, nhặt nhạnh một cách chi li, tiết kiệm, ở đây là số tiền thu hoạch được từ các thứ cây cối, hoa quả trong vườn. - Giọng lão Hạc: có những biến đổi khá ầng ậc: nước mắt dâng lên, sắp tràn ra phong phú: Khi đau đớn, an hận, dằn vặt, khi ngoài mi mắt. năn nỉ giãi bày, khi chua chát tự mỉa mai….
<span class='text_page_counter'>(54)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG - Giọng vợ ông giáo: lạnh lùng, khô Nằn nì: Cố nói, xin cho đạt nguyện vọng khan, coi thường. - Giọng Binh Tư: Đầy nghi ngờ, mỉa mai. Nêu vài nét về tác giả ? 2/ Tác giả: (1915 - 1951) Tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lý Nhân (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam). Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách mạng Các đề tài sáng tác chính: Viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mõi, bế tắc trong XH cũ. Em hãy nêu các tác phẩm chính của tác 3/ Các tác phẩm chính: giả ? Các truyện ngắn: "Chí phèo" (1941), Trăng sáng (1942); Đời thừa (1943); Lão Hạc (1943); Một đám cưới (1944); Truyện dài: "Sống mòn" (1944); Truyện ngắn "Đôi mắt" (1948); …. Nêu xuất xứ của tác phẩm ? 4/ Tác phẩm “ Lão Hạc” Là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân, đăng báo lần đầu năm 1943. Tìm bố cục của văn bản ? ý chính của 5/ Bố cục: 3 đoạn từng đoạn ? 1. « Hôm sau ... cho tôi gửi » 1. Lão Hạc kể chuyện bán chó và nhờ ông Giáo giữ tiền, giữ đất. 2. « Thấy lão ... đáng buồn » 2. Cuộc sống của lão Hạc sau đó; thái độ của Binh Tư và ông Giáo khi biết việc Lão Hạc xin bả chó. 3. « không ! ... một sào nào » 3. Cái chết của Lão Hạc. HĐ 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản: bản Kể tóm tắt cho cô phần chữ nhỏ (từ trang 38 1/ Nhân vật Lão Hạc: -> 41)? và cho cô biết vì sao lão Hạc rất yêu thương "Cậu Vàng" mà vẫn phải đành lòng bán nó đi? Lão đành bán con chó – kỷ vật của đứa con trai để lại – người bạn sớm tối thân thiết của mình cũng là điều vạn bất đắc dĩ, là con đường cùng mà thôi, không có việc làm, không ai giúp đỡ… Lão Hạc bán cậu vàng vì vốn lão nghèo túng và giàu tình cảm, lòng tự trọng, trọng danh dự..
<span class='text_page_counter'>(55)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Em hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh a/ Tâm trạng của Lão Hạc khi bán Cậu miêu tả thái độ, tâm trạng của lão Hạc, khi Vàng: lão kể chuyện bán cậu Vàng với ông Giáo? Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, mắt ầng ậc nước. Mặt lão đột nhiên co rúm lại, những vết nhăn xô lại, ép nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít, lão hu hu khóc… Hu hu khóc khác gì với khóc hu hu? Tác giả đảo từ như vậy có tác dụng gì? Khóc hu hu là cái khóc bình thường: Hu hu khóc, tác giả đảo từ tượng thanh hu hu lên trước "khóc" nhấn mạnh tiếng khóc của lão Hạc, lão khóc- tiếng khóc oà vỡ tức tưởi – tiếng lòng đau đớn xót xa, ân hận vì lão đã lừa dối Cậu Vàng… Cái hay của cách miêu tả của tác giả là ở chỗ nào? Cái hay của những từ ngữ và hình ảnh vừa nêu là ở chỗ tác giả đã lột tả được sự đau đớn, hối hận, xót xa, thương tiếc….. Tất cả đang trào lên, đang oà vỡ khi có người hỏi đến, trong lòng một ông già giàu tình thương, giàu lòng nhân hậu mà buộc phải làm một việc mà với người bình thường thì cũng chỉ thương tiếc vừa phải, nhưng với lão Hạc thì quả thật là một vết thương lòng do lão tự mình gây nên. Cái hay còn ở chỗ nhà văn đã thể hiện thật chân thực, thật cụ thể và chính xác, tuần tự từng diễn biến tâm trạng đau đớn cứ dâng lên như không thể kìm nén nổi nỗi đau, rất phù hợp với tâm lý, hình dáng và cách biểu hiện của những người già. Tất cả từ đầu, từng nét, từng nét để dẫn tới cái đỉnh điểm của tâm trạng oà vỡ ra thành tiếng khóc – "hu hu khóc" như con nít. Cuộc đời lão Hạc là một dòng nước mắt chảy dài của những nỗi đau bất lực. Nước mắt lão khi thì "rân rấn", lúc "ầng ậc". Nước mắt làm nhoè cả những nụ cười của lão: cười đưa đà", cười nhạt", "cười và ho sòng sọc", "cười như mếu". Nước mắt lão đã cạn kiệt.
<span class='text_page_counter'>(56)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG cho nên khi khóc "mặt lão tự nhiên co rúm lại, những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra". Không biết đây là cái tài miêu tả của Nam Cao, hay là cái tình của nhà văn đối với sự tủi cực của kiếp người đã hoá thành cái tài ấy. Các chi tiết đó nói lên điều gì? -> sự đau đớn, hối hận, xót xa, thương tiếc….. Trong lời giãi bày, than vãn của lão Hạc "Ông nói phải! Kiếp con chó là kiếp khổ với ông Giáo: "Ông nói phải! Kiếp con chó thì ta hoá kiếp cho nó để nó làm kiếp người, là kiếp khổ thì ta hoá kiếp cho nó để nó làm may ra có sung sướng hơn một chút, kiếp kiếp người, may ra có sung sướng hơn một người như kiếp tôi chẳng hạn…." → tâm trạng chua chát, ngậm ngùi, buồn chút, kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn….", em nhận thấy thái độ, tâm trạng lão Hạc ntn? tủi và bất lực. Sau khi kể chuyện bán "cậu vàng", lão Hạc đi vào việc chính đó là việc gì? Từ chuyện bán chó chuyển sang chuyện nhờ cậy ông Giáo giữ hộ mảnh vườn và số tiền lão bòn nhặt được. Em có nhận xét gì về cách dẫn truyện của tác giả ở đoạn này? Cách dẫn truyện của tác giả rất hay bởi vừa khám phá thêm những nét mới trong tâm hồn và tính cách của lão Hạc, vừa chuyển mạch câu truyện từ chỗ bán chó sang chuyện chính, chuyện lão Hạc nhờ ông Giáo giữ mảnh vườn cho con và giữ tiền để sau này lo làm ma khi lão chết, cũng là chuẩn bị cho cái chết của mình một cách buồn thảm và đáng thương. Tóm lại, tâm trạng của lão Hạc sau khi => Đó là tâm trạng đau đớn, dằn vặt, hối bán cậu Vàng là tâm trạng ntn? hận, xót xa, thương tiếc chuyển sang: chua chát, ngậm ngùi, buồn tủi và bất lực. Qua việc lão Hạc nhờ vả ông Giáo, em có nhận xét gì về nguyên nhân và mục đích của việc này? Lão Hạc trình bày câu truyện nhờ vả một cách vòng vo, dài dòng vì lão khó nói, vì câu chuyện quá hệ trọng, vì trình độ nói năng của lão hạn chế. Nhưng quả thật đây là ý định đã nung nấu từ lâu trong lão. Lão đã quyết định hướng giải quyết sự khó xử trong hoàn cảnh của mình như vậy. Cuộc sống của lão Hạc sau khi gửi ông Giáo mảnh vườn và số tiền mà lão có ntn?.
<span class='text_page_counter'>(57)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Có ý kiến cho rằng lão Hạc làm thế là gàn dở, lại có ý kiến cho rằng lão Hạc làm thế là đúng. Vậy ý kiến của em ntn? - Nhìn từ một phía, ít người hàng xóm của lão cho rằng giải quyết vấn đề như thế quả là gàn dở, là dại. Có tiền mà chịu khổ, tự lão làm lão khổ chứ ai làm lão khổ. Nhận xét của vợ chồng ông Giáo chính là đại diện cho ý kiến của số đông những người nghèo sống chung quanh lão Hạc. Lão tìm mọi cách để giữ lại mảnh vườn cho con lão, quyết không chịu ăn vào tiền bòn vườn của con. Nhưng làm thế nào để sống cho qua ngày? Lão Hạc đã âm thầm và quyết liệt chuẩn bị cho cái chết của mình theo cách nghĩ và cách làm có thể được của một ông già nông dân nghèo.. NỘI DUNG. GV: Thế là hoàn cảnh cùng cực đã đẩy lão Hạc tới chỗ phải lựa chọn, một sự lựa chọn đầy nghiệt ngã, bi đát: Tiếp tục kéo dài sự sống tàn để trở thành kẻ báo hại con hay là chết đi để trọn đạo làm người, đạo làm cha? Người đọc hiểu rằng khi quyết định bán chó, bán đi niềm vui, niềm an ủi cuối cùng của đời mình là lão Hạc đã chuẩn bị cho cái chết. Một người cha thương yêu con rất mực như lão Hạc tất yếu sẽ tìm đến cái chết để giữ chọn mảnh vườn cho con.. b/ Cái chết của Lão Hạc: Lão Hạc chết vì lý do gì? Lão Hạc tự tử bằng bả chó. Cái chết của lão Hạc được Nam Cao "Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu miêu tả ntn? tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, 2 mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến 2 giờ đồng hồ rồi mới chết". Dồn dập trong mấy câu miêu tả là một => Cái chết thật dữ dội, đau đớn. loạt từ tượng hình, tượng thanh: "vật vã", "rũ rượi", "xộc xệch", "long sòng sọc", "tru tréo", "sùi ra", "giật mạnh", "nẩy lên", "đè lên"… đã cực tả 1 cái chết thật dữ dội, đau đớn. Tại sao lão Hạc lại chọn cái chết như vậy? Bởi vì cả đời lão sống trung thực, chưa đánh lừa ai, lần đầu tiên lão làm một việc xấu xa là đánh lừa cậu Vàng, người bạn thân thiết, niềm hạnh phúc, niềm vui của chính mình. Lão đã lừa để con chó bị chết thì giờ đây lão cũng phải chết theo kiểu con chó bị lừa. Điều này càng chứng tỏ lão Hạc có lòng tự trong rất cao, ứng xử trung thực vô ngần và cũng chứng tỏ ngòi bút nhà văn Nam Cao sắc lạnh, tỉnh táo vô cùng. TIẾT 2: Nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão c/ Nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Hạc? Em hãy tìm nguyên nhân cái chết của lão Hạc? Lão Hạc không thể tìm con đường nào khác để tiếp tục sống mà không ăn vào tiền của con, hoặc bán mảnh vườn. Lão đành chọn cái chết, đành tự chấp nhận sự giải thoát cho tương lai của đứa con trai được đảm bảo với một tính cách như tính cách của lão Hạc, cái chết ấy là tất yếu. Cách chết mà lão Hạc chọn cũng là tất yếu. Cái chết của Lão Hạc có ý nghĩa gì?. NỘI DUNG Lão Hạc: * Nguyên nhân: Lão không còn con đường nào sống. Lão không muốn ăn vào tiền của con hay bán mảnh vườn. Lão muốn để lại mảnh vườn cho con có chổ dung thân. Lão không muốn phiền lụy hàng xóm.. * ý nghĩa: Số phận và tính cách của nhiều người nông dân nghèo trong xã hội trước Cách mạng Tháng 8: nghèo khổ, bế tắc cùng đường, giàu lòng yêu thương và lòng tự trọng. Tố cáo hiện thực XHTD nửa phong kiến buộc những người nghèo đến bước đường cùng. Kết thúc bằng cái chết của nhân vật Giúp cho những người xung quanh hiểu chính, NC đã tôn trọng sự thật cuộc đời làm rõ quý trọng và thương tiếc lão hơn. tăng sức ám ảnh hấp dẫn và khiến cho người đọc cảm động hơn. Nói tóm lại, qua tâm trạng lão Hạc sau => Lão Hạc là một người dân nghèo khổ, khi bán cậu vàng và qua diễn biến của cái bất hạnh, chất phác, hiền lành, nhân hậu, chết của lão, em nhận thấy lão Hạc là một sống trong sạch, giàu lòng tự trọng và rất người ntn? mực yêu con. So với cách kể của Ngô Tất Tố trong 2/ Nhân vật ông giáo - Người kể tiểu thuyết "Tắt đèn", cách kể chuyện của chuyện: Nam Cao trong truyện ngắn này có gì khác? Khác với Tắt đèn (kể chuyện ở ngôi thứ 3, tác giả giấu mặt), trong truyện ngắn Lão Hạc, Nam Cao chọn cách kể chuyện ở ngôi thứ nhất. Nhân vật ông Giáo (một hình bóng gần gũi của chính Nam Cao) đứng hàng thứ hai sau nhân vật lão Hạc Vai trò của nhân vật ông Giáo ntn? Nhân vật ông Giáo người chứng kiến, vừa Là người chứng kiến và tham gia vào tham gia vào câu chuyện của nhân vật chính, câu chuyện của nhân vật chính. vừa đóng vai trò dẫn dắt câu chuyện, vừa Là người dẫn dắt câu chuyện và bày tỏ trực tiếp bày tỏ thái độ, tình cảm, bộc lộ tâm thái độ, tình cảm. trạng của bản thân. Là một trí thức nghèo, giàu lòng thương người, giàu lòng tự trọng..
<span class='text_page_counter'>(59)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Thái độ của ông giáo đối với lão Hạc Ông giáo tỏ ra thông cảm, thương xót ntn? cho hoàn cảnh của lão Hạc , tìm nhiều cách an ủi, giúp đỡ lão Hạc. GV: Cho HS đọc lại 2 đoạn văn sau: "Chao ôi! Đối vớn những người ở quanh ta…đáng buồn" và đọc đoạn: "Không! cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn…..theo 1 nghĩa khác" Tại sao ông giáo lại suy nghĩ như vậy? Là người có chiều sâu tâm lý. Em có đồng ý với những suy nghĩ đó không? Vì sao? Những đoạn văn như vậy có tác dụng gì đối với truyện ngắn này? Ông giáo rút ra triết lý về nỗi buồn trước cuộc đời và con người. Ông buồn vì vợ không chịu giúp lão Hạc, buồn vì lòng tự ái của LH, buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện Lão Hạc xin bả chó. Nhưng sau cái chết của LH thì tâm tính của ông giáo lại biến chuyển, có thêm những nét khác. Trước hết là cuộc đời không thật đáng buồn vì có những cái chết đầy hy sinh và bi phẫn như cái chết của lão Hạc. Nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa GV: Qua câu chuyện về lão Hạc, nhà khác là ở chỗ, những người tốt như lão Hạc, văn Nam Cao thể hiện lòng yêu thương, tự trọng như thế đáng thương, đáng thông thái độ trân trọng đối với những con cảm như thế cuối cùng vẫn hoàn toàn bế tắc, người bất hạnh mà biết sống cao thượng hoàn toàn vô vọng vẫn tìm đến cái chết như là cứu cánh duy nhất, như là sự giải thoát tự nguyện và bất đắc dĩ. Mà càng đáng buồn hơn vì có phải ai cũng hiểu được nguyên nhân cái chết rõ ràng như Binh Tư, ông giáo dẫn đến tâm trạng suy nghĩ của ông giáo chứa chan một tình thương và lòng nhân ái sâu sắc chỉ còn chút niềm an ủi với vong linh người vừa khuất là ông giáo sẽ cố hết sức để giữ trọn lời hứa giữ trọn vẹn mảnh vườn để có dịp gặp lại sẽ trao tận tay anh con trai của lão Hạc. Truyện có những nét đặc sắc nào về 3/ Nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm nghệ thuật? "Lão Hạc": Nghệ thuật xây dựng nhân vật thật tài tình: đặt nhân vật vào trong những tình huống bất ngờ để nhân vật bộc lộ ra những nét phẩm chất đáng quý của mình. NT miêu tả ( Cái chết của LH ).
<span class='text_page_counter'>(60)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG Ngòi bút phân tích tâm lý nhân vật có chiều sâu. Ngôn ngữ nhân vật và ngôn ngữ trần thuât (ngôn ngữ tác giả) thật sinh động, giàu tính tạo hình và sự gợi cảm, giản dị, tự nhiên mà đậm đà . Câu chuyện được kể bằng ngôi thứ nhất nhân vật "tôi" khiến cho câu truyện trở nên gần gũi, chân thực. Không gian và thời gian kể và tả hiện tại và quá khứ có thể biến chuyển linh hoạt. III/ Tổng kết:. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết Truyện ngắn giúp em hiểu gì về lão Hạc? Qua tâm trạng: đau xót, hối hận, xót xa Ghi nhớ SGK thương tiếc khi phải bán cậu vàng, tâm trạng chua chát, ngậm ngùi, buồn tủi bất lực trước cuộc sống khốn cùng bất hạnh của mình đến việc chọn cái chết bằng bả chó. Một cái chết của sự tự trừng phạt mình – một cái chết vật vã đau đớn vô cùng. Người đọc nhận thấy: Lão Hạc là một ông lão nghèo khổ, bất hạnh, một nông dân nhân hậu trung thực, tự trọng rất mực yêu thương con, hy sinh cuộc đời mình vì hạnh phúc của con. Những đặc sắc về nghệ thuật của truyện? HĐ 4: Luyện tập: Qua đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" và qua truyện ngắn "Lão Hạc" em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách của người nông dân trong xã hội cũ? Có thể nói chị Dậu và lão Hạc là những điển hình về cuộc đời và số phận của những người nông dân trong xã hội cũ. Họ là những người nghèo khổ bị đầy vào những hoàn cảnh bần cùng bi đát, ức hiếp, đè nén đàn áp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp bởi bàn tay của giai cấp thống trị bấy giờ. Hoàn cảnh của họ thê thảm đến mức họ phải bán con, bán chó, thậm chí còn phải tự kết liễu cuộc đời mình vì quá túng bấn cùng cực. Nhưng dù cho hoàn cảnh có bi đát đến đâu thì họ vẫn giữ được những phẩm chất cao đẹp của những người nông dân lương thiện, hiền lành, giàu yêu thương, giàu lòng tự trọng và luôn tiềm tàng trong mình sự phản kháng mãnh mẽ đối với những thế lực đàn áp … Có thể nói đây là những điển hình đẹp về những người nông dân trước Cách mạng Tháng 8 /1945. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được tâm trạng của LH khi bán Cậu Vàng. Cái chết của LH. Nguyên nhân và ý nghĩa? Nhân vật Ông Giáo? Nét đặc sắc NT của truyện? Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao. ( làm vào vở ).
<span class='text_page_counter'>(61)</span> Soạn bài: “ Từ tượng hình, từ tượng thanh” Đọc trả lời câu hỏi SGK Nắm đặc điểm công dụng của từ tượng hình, tượng thanh..
<span class='text_page_counter'>(62)</span> TUẦN 4 TIẾT CT: 16 Tiếng Việt. TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH I/ Mục đích cần đạt: Giúp học sinh: Hiểu được thế nào là từ tượng hình, tượng thanh Có ý thức sử dụng chúng để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp II/ Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của Lão Hạc? Thế nào là đoạn văn? Từ ngữ chủ đề là gì? Câu chủ đề (trong đoạn văn) là gì? Nêu các cách trình bày nội dung trong đoạn văn? Yêu cầu trả lời: * Đoạn văn là: đơn vị trực tiếp tạo lên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành. * Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng là đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ 2 thành phần chính và đứng đầu hoặc cuối đoạn văn. * Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn là: a) Cách diễn dịch: là cách trình bày nội dung đi từ ý chung đến các ý chi tiết, cụ thể (câu chủ đề đứng đầu đoạn văn, các câu khác đứng sau bổ sung ý nghĩa chi tiết cụ thể cho câu chủ đề) VD: (1) Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương.(2)Em thương bác đẩy xe bò "mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng" chở vôi cát về xây trường học và mời bác về nhà mình… (3)Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường (Theo Xuân Diệu) b) Cách quy nạp: Là cách trình bày nội dung đi từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý chung, khái quát (câu chủ đề đứng cuối đoạn văn) VD: (1)Các tế bào của lá cây chứa nhiều lạp lục. (2)Trong các lạp lục này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. (3)Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục mà lại phản chiếu màu này và do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. (4)Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào..
<span class='text_page_counter'>(63)</span> c) Cách song hành: là cách trình bày các ý ngang nhau, bình đẳng nhau (không có câu chủ đề) không có hiện tượng ý này bao quát ý kia. VD: (1)Mưa đã ngớt. (2)Trời rạng dần. (3)Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. (4)Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. (5)Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh. (Tô Hoài) 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS nắm đặc điểm và công dụng của từ tượng hình, tượng thanh: GV cho HS đọc các đoạn trích SGK/ 49 Chú ý vào các từ in đậm: móm mém ,hu hu , ư ử, xồng xộc , vật vã ,rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc. Cho biết trong các từ trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật; những từ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người?. NỘI DUNG I. Đặc điểm, công dụng của từ tượng hình, tượng thanh:. * Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật là: mốm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc.. * Những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người là: hu hu, ư ử. Từ tượng hình, từ tượng thanh có đặc 1/ Đặc điểm: điểm gì? a/ Từ tượng Hình: * Bài tập nhanh: Là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái Tìm những từ ngữ tượng hình, tượng của sự vật, con người. thanh trong đoạn văn sau: "Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. VD: mốm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, Uể oải chống tay xuống phản, anh vừa rên xộc xệch, long sòng sọc. vừa ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và người nhà lý trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng." ( Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố ) b/ Từ tượng thanh: Là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. VD: hu hu, tích tắc, ha hả, lộc cộc … Những gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng 2/ Công dụng của từ tượng hình, tượng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác thanh: dụng gì trong văn miêu tả và tự sự? Gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. HĐ 2: Luyện tập: BT 1/ 49,50 SGK: Tìm từ tượng hình, tượng thanh từ các câu sau:.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> * Đáp án: Từ tượng hình, tượng thanh là: soàn soạt, rón rén, bịch, bốp, lẻo khoẻo, chỏng quèo. BT 2/ 50 SGK: Tìm ít nhất 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của người? - Mẫu: đi lò cò, khật khưỡng, ngất ngưởng, lom khom, dò dẫm, liêu xiêu,… BT 3/ 50 SGK: Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha hả, cười hì hì, cười hô hố, cười hơ hớ. * Đáp án: - Cười ha hả: cười to, sáng khoái, đắc ý. - Cười hì hì: vừa phải, thích thú, hồn nhiên, hiền lành. - Cười hô hố: cười to, vô ý, thô thiển. - Cười hơ hớ: to, hơi vô duyên. BT 4/ 50 SGK: Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh sau đây: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập loè, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào. * Đáp án: - Gió thổi ào ào, nhưng vẫn nghe rõ những tiếng cành khô gẫy lắc rắc. - Cô bé khóc, nước mắt rơi lã chã. - Trên cành đào đã lấm tấm những nụ hoa. - Đêm tối, trên con đường khúc khuỷu tấp thoáng những đốm sáng đom đóm lập loè. - Chiếc đồng hồ báo thức trên bàn kiên nhẫn kêo tích tắc suốt đêm. - Mưa rơi lộp bộp trên những tàu lá chuối. - Đàn vịt đang lạch bạch về chuồng. - Người đàn ông cất tiếng ồm ồm. BT 5/ 50 SGK: Sưu tầm một bài thơ có sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh mà em cho là hay: Bài thơ Động Hương Tích Bày đặt kìa ai khéo khéo phòm Nứt ra một lỗ hỏm hòm hom Người quen cõi phật chen chân xọc Kẻ lạ bầu Tiên mỏi mắt dòm Giọt nước hữu tình rơi thánh thót Con thuyền vô trạo cúi lom khom Lâm truyền quyến cả phồn hoa lại Rõ khéo trời già đến dở dom. (Hồ Xuân Hương) - Bài 1: Cho 4 em lên bảng làm bài, các em khác làm vào vở nháp - Bài 2: Tổ chức trò chơi: 2 nhóm, mỗi nhóm 5 học sinh lên xắp hàng, mỗi nhóm từng em viết 1 từ lên bảng, nhóm nào xong trước thì thắng. - Bài 3: Cho học sinh cả lớp làm vào giấy nháp, giáo viên gọi một số em đứng tại chỗ trình bày. - Bài 4: Gọi 2 học sinh khá lên bảng đặt câu (chia đôi số từ đó) - Bài 5: Học sinh tuỳ chọn bài thơ mà mình thuộc. GV: Nhận xét, cho điểm 1 số em làm bài tốt..
<span class='text_page_counter'>(65)</span> Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh. Công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh. Soạn bài “ Liên kết các đoạn văn trong văn bản” Đọc trả lời câu hỏi SGK Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản.
<span class='text_page_counter'>(66)</span> TUẦN 5 TIẾT CT: 17 Tập làm văn. LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN I/ Mục tiêu cần đạt: Hiểu cách sử dụng các phương tiện để liên kết các đoạn văn, khiến chúng liền ý, liền mạch. Viết được các đoạn văn liên kết mạch lạc, chặt chẽ. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định tổ chức: 2/ Kiểm tra bài cũ: Thế nào là đoạn văn? Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn? Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn? Cho ví dụ? Đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh? Cho VD. Công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh? Đặt câu có sử dụng từ tượng hình, tượng thanh. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu tác I. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn dụng của việc liên kết các đoạn văn trong trong văn bản: văn bản GV cho HS đọc hai đoạn văn 50/ SGK Cho biết nội dung chính của đoạn 1? đoạn 2? Đoạn 1: tả cảnh sân trường Mỹ Lý trong ngày tựu trường. Đoạn 2: Nêu cảm giác của nhân vật tôi một lần ghé qua thăm trường trước đây. Hai đoạn văn trên có mối quan hệ gì không? Tại sao? Hai đoạn văn này tuy cùng viết về một ngôi trường nhưng dưới việc tả cảnh hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy không có sự gắn bó với nhau. Theo lôgíc thông thường thì cảm giác đó phải là cảm giác ở thời điểm hiện tại khi chứng kiến ngày tựu trường. Bởi vậy, người đọc sẽ thấy hụt hẫng khi đọc đoạn văn sau..
<span class='text_page_counter'>(67)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG GV cho HS đọc 2 đoạn văn sau của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi: "Trước sân trường làng Mỹ Lý dày đặc … sáng sủa. “ Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng… trong làng " Cụm từ "trước đó mấy hôm" bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn 2? với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau ntn? Việc thêm cụm từ "Trước đó mấy hôm" GV: Các từ ngữ "Trước đó mấy hôm" bổ xung ý nghĩa cho đoạn văn tiếp theo. Nó là phương tiện liên kết hai đoạn văn đó tạo cho người đọc sự liên tưởng đến nội với nhau. dung của đoạn văn trước. Chính sự liên tưởng này tạo lên sự gắn bó chặt chẽ giữa 2 đoạn văn với nhau làm cho ý của chúng được liền ý, liền mạch. Cho biết tác dụng của việc liên kết Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn đoạn văn trong văn bản? văn khác, cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa của chúng. Liên kết các đoạn văn trong văn bản nhằm mục đích làm cho ý của các đoạn văn vừa phân biệt nhau, vừa liền mạch với nhau một cách hợp lý, tạo tính chỉnh thể cho văn bản. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu các II/ Cách liên kết các đoạn văn trong văn cách liên kết đoạn: bản: GV cho HS đọc VD 1a/ 51 SGK Hai đoạn văn trên liệt kê 2 khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào? Đó là hai khâu tìm hiểu và cảm thụ. Tìm từ ngữ liên kết hai đoạn văn trên? Từ ngữ liên kết hai đoạn văn trên là: chúng ta có thể dùng từ ngữ để liên kết "Sau khâu tìm hiểu" đoạn văn: GV: Đó là quan hệ liệt kê. Để liên kết các đoạn văn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ liệt kê. Hãy kể thêm các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê? GV: Để chuyển đoạn có quan hệ liệt Dùng từ ngữ có tác dụng liệt kê: trước kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng hết, đầu tiên, cuối cùng, sau nữa, một mặt, liệt kê. Đó là các từ: Trước hết, đầu tiên, mặt khác, một là, hai là, thêm vào đó, ngoài cuối cùng, sau nữa, một mặt, mặt khác, ra, trở lên, sau hết … một là, hai là, thêm vào đó, ngoài ra, trở.
<span class='text_page_counter'>(68)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP lên, sau hết… GV cho HS đọc VD 1b/ 51 SGK « Trước đó ... trong làng » « Nhưng lần này ... vẩn vơ » Tìm quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên? Tìm từ ngữ liên kết giữa chúng? Hai đoạn văn trên có quan hệ ý nghĩa chặt chẽ với nhau, nhờ có sử dụng phương tiện liên kết. Đoạn 1 nói về cảm giác nhân vật tôi trước đây về ngôi trường Mỹ Lý. Đoạn 2 nói về cảm giác của nhân vật tôi ở hiện tại cũng về ngôi trường này. Từ ngữ liên kết hai đoạn văn trên là từ "Nhưng". GV: Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, ta thường dùng từ ngữ biểu thị ý nghĩa đối lập. Hãy tìm thêm các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập? Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, tương phản nhau, ta thường dùng các từ ngữ biểu thị ý tương phản đối lập. Đó là những từ: nhưng, trái lại, ngược lại, thế mà, tuy vậy, tuy nhiên, song, vậy mà, nhưng mà,… GV cho HS đọc VD 1c/ 52 SGK “Trước sân trường … sáng sủa” “ Trước đó …trong làng” "Đó" thuộc từ loại nào? " Trước đó" là khi nào? Từ "đó" thuộc từ loại đại từ dùng để thay thế ( 1 số từ cùng từ loại với từ "Đó" là: đó, này, kia, ấy, nọ) "Trước đó": trong đoạn văn này có nghĩa là trước ngày khai trường đầu tiên của nhân vật "tôi". GV cho HS đọc VD 1d/ 52 SGK Phân tích mối quan hệ giữa hai đoạn văn trên? Tìm từ ngữ liên kết hai đoạn văn đó? Hai đoạn văn trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đoạn 1 nói về Bác viết gì cũng đưa cho 1 số đồng chí xem lại để góp ý sửa chữa. Đoạn văn 2 khái quát ý nghĩa của đoạn. NỘI DUNG. Dùng từ biểu thị ý nghĩa đối lập, tương phản: Nhưng trái lại, ngược lại, thế mà, tuy vậy, tuy nhiên, song, vậy mà, nhưng mà …. . Dùng những quan hệ từ, đại từ, chỉ từ.
<span class='text_page_counter'>(69)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP trước đó và đoạn 1, rút ra nhận định: Viết cũng như là mọi việc khác, cần có chí, chớ có dốt, cần có sự phê bình và tự phê bình để tiến bộ. Từ ngữ liên kết 2 đoạn văn trên là " Nói tóm lại". GV: Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng kết, khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Hãy kể tiếp các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát ? Nói tóm lại, tóm lại, nhìn chung, suy cho cùng, xét cho cùng, tổng kết lại, khái quát lại, nói một cách tổng quát thì, nói cho cùng, có thể nói…. Em hãy nhắc lại những từ ngữ dùng để liên kết đoạn văn. NỘI DUNG. Dùng các từ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc: Nói tóm lại, khái quát lại, nói một cách tổng quát thì, nói cho cùng, có thể nói … 2/ Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn:. GV cho HS đọc 2 đoạn văn ở mục 2/ 53 SGK Tìm câu liên kết giữa hai đoạn văn. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết ? Câu liên kết hai đoạn văn trên là câu: "ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy!" Câu văn trên có tác dụng liên kết vì nó nhắc đến nội dung của đoạn văn trên và bao hàm ý nghĩa giới thiệu nội dung của đoạn văn đang chuẩn bị triển khai hay nói cách khác là: câu đó nối tiếp ý và phát triển ở cụm từ “ bố đóng cho sách mà đi học” ở câu trên. GV: như vậy ta có thể dùng câu để nối Ta có thể dùng câu để nối kết câu với kết câu với câu trong đoạn văn. câu trong đoạn văn. HĐ 3: Luyện tập: BT 1/ 53 SGK: Tìm từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn trong các đoạn trích sau và cho biết chúng chỉ mối quan hệ ý nghĩa gì? ( Ý nghĩa liệt kê? ý nghĩa đối lập, tương phản? ý nghĩa tổng kết khái quát? ) a/ Từ ngữ liên kết: “ Nói như vậy” ( Chỉ ý nghĩa tổng kết, khái quát ) b/ “ Thế mà”: ( Chỉ ý nghĩa đối lập, tương phản ). c/ “ Cũng” ( Chỉ ý nghĩa liệt kê ) ; “ Tuy nhiên” ( Chỉ ý nghĩa đối lập ). BT 2/54 SGK: a/ “ Từ đó” b/ “ Nói tóm lại” c/ “ Song”.
<span class='text_page_counter'>(70)</span> d/ “ Đi bộ đội hay đi học?” BT 3/ 55 SGK: Hãy viết một số đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến của Vũ Ngọc Phan: “ Cái đoạn chị Dâu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”. Sau đó phân tích các phương tiện liên kết đoạn văn mà em sử dụng? * Yêu cầu: - Về hình thức: Viết 2,3,4 đoạn văn ngắn ( theo đúng nghĩa đoạn văn) - Về nội dung: + Chứng minh ý kiến: “ Cái đoạn …. tuyệt khéo” + Có dùng các phương tiện liên kết đoạn văn đó như dùng từ ngữ ( Liệt kê, đối lập tương phản, tổng kết khái quát) và dùng câu nối. Một em học sinh giỏi lên bảng viết các em khác làm vở nháp. Đúng như ý kiến của nhà văn Vũ Ngọc Phan: “ Cái đoạn chị dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo” chúng ta thấy được điều đó qua nghệ thuật khắc hoạ nhân vật của Ngô Tất Tố mà rõ nét nhất là 2 nhân vật: cai lệ và chị Dậu. Trước hết, cai lệ chỉ là một tên tay sai nhưng đã được tác giả tập trung miêu tả nổi bật. Từ giọng quát thét hống hách đến những lời nói đểu cáng và những hành động hung hãn, từ "cái giọng khàn khàn vì hút nhiều xái cũ" và thân hình "lẻo khoẻo" đến cái tư thế "ngã chỏng quèo" mà miệng vẫn nham nhảm thét trói.Tất cả đều làm nổi bật hình ảnh đầy ấn tượng về một tên tay sai trắng trợn, tàn ác, đểu giả, đê tiện. Mặt khác, ở nhân vật chị Dậu" mọi lời lẽ, hành động, cử chỉ của chị đều được miêu tả rất chân thực. Chị giàu lòng thương chồng, vừa rất ngang tàng, cứng cỏi, chị đã hạ nhục tên cai lệ là "mày", tự xưng là "bà". Cái "nghiến hai hàm răng", cái "ấn dúi", cái "túm tóc lẳng cho một cái", và câu nói: "thà ngồi tù…." đã nêu cao tầm vóc lớn lao đáng kính phục của chị Dậu, của người phụ nữ nông dân trong xã hội cũ. Tóm lại, tất cả đều rất chị Dậu vừa nhất quán, vừa khá đa dạng: vừa van xin thiết tha lễ phép; vừa ngỗ nghịch, đanh đá, quyết liệt; vừa chan chứa tình yêu thương, vừa ngùn ngụt lòng căm thù. Đặc biệt qua đoạn văn, sự diễn biến tâm lý của chị Dậu đã thể hiện thật tự nhiên, chân thực, đúng với lôgic tính cách của chị. Trước hết, mặt khác: Từ ngữ liên kết ( Liệt kê ) Tóm lại ( tổng kết ) Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được tác dụng của việc liên kết đoạn văn. Các cách liên kết đoạn. Soạn bài: “ Từ địa phương và biệt ngữ xã hội” Đọc trả lời câu hỏi SGK Thế nào là từ địa phương , từ toàn dân. Thế nào là biệt ngữ xã hội..
<span class='text_page_counter'>(71)</span> TUẦN 5 TIẾT CT: 18 Tiếng việt. TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS Hiểu rõ thế nào là từ ngữ địa phương, thế nào là biệt ngữ xã hội. Biết sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội đúng lúc, đúng chỗ. Tránh lạm dụng nó gây khó khăn trong giao tiếp. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, bảng phụ. HS: đọc bài, tìm hiểu nội dung bài học. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Thế nào là từ tượng hình, tượng thanh? Tác dụng? Tác dụng của việc liên kết đoạn văn? Các cách liên kết đoạn văn? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn cho HS hiểu thế nào I/ Từ địa phương: là từ địa phương VD: "Sáng ra bờ suối, tối vào hang Cháo bẹ măng tre vẫn sẵn sàng" ( Tức cảnh Pắc Bó – Hồ Chí Minh ) “Khi con tu hú gọi bầy Lúa chim đương chín trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào” ( Khi con Tu Hú – Tố Hữu ) "Bắp" và "bẹ" ở đây đều có nghĩa là "ngô". Trong 3 từ đó, từ nào là từ địa phương? Từ nào được sử dụng phổ biến trong toàn dân? Bắp, bẹ là từ địa phương Ngô là từ ngữ toàn dân Thế nào là từ ngữ toàn dân? GV: Đó là lớp từ ngữ văn hoá, chuẩn mực, được sử dụng rộng rãi (trong các tác phẩm văn học, trong giấy tờ hành chính….) trong cả nước Tìm thêm một số VD về từ địa phương?.
<span class='text_page_counter'>(72)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Hoặc đọc câu thơ có dùng từ ngữ địa phương. VD: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng Ni: này mênh mông bát ngát. Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng Tê: kia cũng bát ngát mênh mông. ( Ca dao ) Ai về quê mẹ ta xưa Bầm: mẹ Chiều nay có đứa em xa nhớ Bầm Bầm ơi có rét không Bầm Heo heo gió núi lâm thâm mưa phùn ( Tố Hữu ) Em hãy cho biết các từ địa phương: bắp, bẹ, ni , tê, bầm … có được sử dụng rộng rãi không? Các từ ngữ đó chỉ sử dụng ở một ( hoặc một số ) địa phương nhất định. Em hiểu thế nào là từ địa phương? Khác với từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số địa phương) nhất định. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu thế nào II/ Biệt ngữ xã hội : là biệt ngữ xã hội GV cho HS đọc VD a phần II / 57 SGK Tại sao trong đoạn văn này có chỗ tác giả dùng từ mẹ, có chỗ dùng từ mợ? Trước CM tháng 8 trong tầng lớp nào ở nước ta, từ mẹ được gọi bằng mợ, từ cha được gọi bằng cậu? Mẹ và mợ là 2 từ đồng nghĩa. Ở xã hội nước ta trước cách mạng tháng 8/1945 trong tầng lớp trung lưu, thượng lưu con gọi mẹ là mợ. "mẹ" là một từ ngữ toàn dân, "mợ" là một từ ngữ của tầng lớp xã hội nhất định. ở trong đoạn văn này tác giả dùng từ mẹ trong lời kể mà đối tượng là độc giả và mợ là từ dùng trong câu đáp của cậu bé Hồng trong cuộc đối thoại giữa cậu ta với người cô, hai người cùng tầng lớp xã hội. GV cho HS quan sát VD b phần II/ 57 SGK Các từ “ ngỗng”, “trúng tủ” có nghĩa là gì? Tầng lớp XH nào thường sử dụng từ này? Từ "ngỗng" có nghĩa là điểm 2, "trúng tủ" có nghĩa là trúng vào những gì mình đã đoán.
<span class='text_page_counter'>(73)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP trước và đã học kỹ để đi thi. Đây là các từ được dùng hạn chế trong tầng lớp học sinh hiện nay. GV như vậy các từ: cậu, mợ, ngỗng, trúng tủ là những từ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. Những từ đó được gọi là biệt ngữ xã hội. Vậy em hiểu biệt ngữ xã hội là gì?. NỘI DUNG. Khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp nhất định. HĐ 3: GV hướng dẫn Hs sử dụng từ ngữ III/ Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt địa phương và biệt ngữ xã hội. ngữ xã hội: Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc 1/ Chú ý khi sử dụng từ ngữ địa phương biệt ngữ xã hội cần chú ý điều gì? Tại sao và biệt ngữ xã hội: không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? Khi sử dụng chúng phải chú ý đến tình huống giao tiếp để sử dụng sao cho phù hợp với hoàn cảnh và tình huống giao tiếp. Biệt ngữ xã hội là lớp từ ngữ chỉ sử dụng hạn chế trong một tầng lớp xã hội nhất định. Do mỗi tầng lớp xã hội có địa vị kinh tế, chính trị, văn hoá… khác nhau; do tập quán lối sống, tâm lý khác nhau nên đã tạo ra một số từ ngữ riêng; khác với từ ngữ toàn dân. Bởi vậy không nên lạm dụng (dùng nhiều, dùng bừa bãi) nó sẽ làm mất đi sự trong sáng của Tiếng Việt. Từ ngữ địa phương là một lớp từ được sử dụng hạn chế trong một hoặc một số địa phương nhất định. Bởi vậy cũng không nên lạm dụng nó khi giao tiếp bởi sẽ rất khó hiểu và cũng mất đi sự trong sáng của từ tiếng Việt. GV cho HS quan sát VD 58/ SGK Tại sao trong các đoạn văn, đoạn thơ trong VD tác giả vẫn dùng một số từ địa phương và biệt ngữ xã hội? Tác giả sử dụng các từ ngữ từ 2 lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật. Tóm lại, khi sử dụng từ ngữ địa Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt phương và biệt ngữ xã hội phải chú ý điều ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống.
<span class='text_page_counter'>(74)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG gì? giao tiếp. Trong thơ văn tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai tầng lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật. Muốn tránh lạm dụng từ địa phương 2/ Tránh lạm dụng từ địa phương và và biệt ngữ xã hội ta làm như thế nào? biệt ngữ xã hội: Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết. HĐ 4: Luyện tập: BT 1/ 58 SGK: Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc dùng khác mà em biết. Nêu từ toàn dân tương ứng. Từ ngữ địa phương Má, u, bầm Heo Bông, huê Đeo, mang (tất, giầy, dép) Tui Vi Nớ Tê Ni Tau Mô Bắp, bẹ Rương Đậu Thầu dầu. Từ ngữ toàn dân Mẹ Lợn Hoa Đi (tất, giầy, dép) Tôi Với ấy Kia Này Tao Đâu Ngô Hòm Đỗ Đu đủ. BT 2/ 59 SGK: Tìm một số từ nggữ của tầng lớp HS hoặc tầng lớp xã hội khác mà em biết: * Một số biệt ngữ của tầng lớp học sinh: - Tanh: Tốt, giỏi. VD: Cái Nga lớp mình nó học hơi bị tanh đấy! - Đầu đất: Ngu, dốt. VD: Sao mày đầu đất thế hả? - Rắn: nghiêm khắc. VD: Thầy giáo tớ hơi bị rắn đấy! - Ghi đông: điểm 3. VD: Hôm nay được cái ghi đông! - Phao: Tài liệu để quay cóp trong thi cử. VD: Mày đã chuẩn bị phao chưa? - Trứng: điểm 0. VD: Hôm nay thằng Hải xơi quả trứng to tướng! * Một số biệt ngữ của các tầng lớp khác:.
<span class='text_page_counter'>(75)</span> Cớm: công an. Khu này có cớm không? - Cơm đen: Thuốc phiện Hôm nay mày có mang cơm đen không? - Cháy giáo án: Dạy hết thời gian mà chưa hết nội dung bài giảng. Hôm nay thầy Quang bị cháy giáo án - Tăng ca: Làm thêm giờ ngoài giờ quy định Hôm nay mẹ có phải tăng ca không ạ? BT 3/59 SGK: Trong những trường hợp giao tiếp sau, trường hợp nào nên và không nên dùng từ ngữ địa phương? - Trường hợp nên dùng: a - Trường hợp không nên dùng: b, c, d, e, g. BT 4/59 SGK: Sưu tầm một số câu thơ, ca dao, hò, vè có sử dụng từ ngữ địa phương: - Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng bát ngát mênh mông - Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ. - Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi? - Mẹ em ham nơi chức trọng quyền cao Em ghé thân làm mọn như con cá vào giỏ giam (vè) - Ai về thăm mẹ quê ta Chiều nay có đứa con xa nhớ bầm (Tố Hữu) - Răng không cô gái trên sông Ngày mai cô sẽ từ trong tới ngoài Thơm như hương nhuỵ hoa lài Sạch như nước suối ban mai giữa rừng. (Trông dòng Hương Giang – Tố Hữu) Hướng dẫn học bài, soạn bài: Nắm được thế nào là từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội? Cách sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? Đọc thêm truyện: "Chú giống con bọ hung" sgk trang 59 (Chú này rất giống con của bố) Soạn bài: “ Tóm tắt văn bản tự sự” Đọc và trả lời câu hỏi SGK Thế nào là tóm tắt VB tự sự? Cách tóm tắt VB tự sự?.
<span class='text_page_counter'>(76)</span> TUẦN 5 TIẾT CT:19 Tập làm văn. TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Nắm được mục đích và cách thức tóm tắt một văn bản tự sự. Luyện tập kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự. II/ Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/Kiểm tra bài cũ Trình bày các cách liên kết đoạn văn trong văn bản? Thế nào là từ địa phương và biệt ngữ xã hội? Sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội như thế nào? 3/ Bài mới : Giới thiệu bài: Chúng ta đang sống trong một thời đại bùng nổ thông tin, nghĩa là có rất nhiều lượng thông tin được cập nhật hàng ngày trên các kênh phát tin khác nhau (sách báo, truyền thanh, truyền hình, mạng internet…), trong đó sách được coi là một trong những phương tiện trao đổi thông tin quen thuộc đối với chúng ta. Chỉ tính riêng sách văn học và sách giáo khoa ngữ văn mà chúng ta cần đọc cũng đã làm một con số khá lớn, vì vậy để kịp thời cập nhật thông tin, chúng ta có thể đọc các bản tóm tắt tác phẩm hoặc tóm tắt tác phẩm nhằm giúp cho người khác có điều kiện nhanh chóng nắm được thông tin mà họ cần. Hai kĩ năng đọc bản tóm tắt và tóm tắt tác phẩm luôn có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau để góp phần hoàn thiện kỹ năng tóm tắt tác phẩm tự sự mà chúng ta sẽ tìm hiểu và luyện tập trong bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1 : Gv Hướng dẫn HS nắm được thế I/ Thế nào là tóm tắt VB tự sự ? nào là tóm tắt văn bản tự sự ? GV: Trong cuộc sống hàng ngày, có những văn bản tự sự chúng ta đã đọc nhưng nếu muốn ghi lại nội dung chính của chúng để sử dụng hoặc thông báo cho người khác biết thì phải tóm tắt văn bản tự sự. Theo em, những yếu tố nào quan trọng nhất trong văn bản tự sự? Những yếu tố quan trọng nhất trong văn bản tự sự là: + Sự việc.
<span class='text_page_counter'>(77)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG + Nhân vật chính hoặc cốt truyện và nhân vật chính Ngoài những yếu tố quan trọng ấy, tác phẩm tự sự còn có những yếu tố nào khác? Những yếu tố khác miêu tả, biểu cảm, các nhân tố phụ, các chi tiết…. Khi tóm tắt tác phẩm tự sự thì ta phải dựa vào những yếu tố nào là chính? Phải dựa vào sự việc và nhân vật chính Em hiểu tóm tắt văn bản tự sự là ntn? Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính (bao gồm sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó. Hãy suy nghĩ và lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu sau (khoanh tròn vào đáp án đúng) a. Ghi lại đầy đủ mọi chi tiết của văn bản tự sự. b. Ghi lại một cách ngắn gọn, trung thành những nội dung chính của văn bản. c. Kể lại một cách sáng tạo nội dung văn bản tự sự. d. Phân tích nội dung, ý nghĩa và giá trị của văn bản tự sự HĐ 2: GV hướng dẫn HS nắm cách tóm II/ Cách tóm tắt văn bản tự sự : tắt văn bản tự sự VD: Có văn bản tóm tắt sau: 1/ Những yêu cầu đối với văn bản tóm tắt : Vua Hùng thứ 18 có con gái đẹp tên là Mị Nương. Nhà vua muốn kén một chàng rể xứng đáng. Sơn Tinh và Thuỷ Tinh cùng một lúc đến cầu hôn. Cả hai người đều có tài, vua Hùng không biết gả con gái cho ai bèn ra một điều kiện thách đố để dễ bề lựa chọn. Sơn Tinh thắng cuộc, cưới Mị Nương rồi đưa về núi. Thuỷ Tinh tức giận dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng bị thua. Từ đó, hàng năm Thuỷ Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều thất bại. Văn bản tóm tắt trên kể lại nội dung của văn bản nào? Dựa vào đâu mà em nhận ra điều đó? Văn bản tóm tắt trên có nêu được nội dung chính của văn bản đó không? Kể lại nội dung của văn bản "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh" -> Biết được là nhờ vào các.
<span class='text_page_counter'>(78)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG nhân vật chính và các sự việc chính. Văn bản tóm tắt trên đã nêu được nội dung chính của văn bản "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh". Văn bản tóm tắt trên có gì khác so với văn bản ấy (về độ dài, về lời văn, về số lượng nhân vật, sự việc….)? Văn bản tóm tắt ngắn hơn văn bản nguyên bản Số lượng nhân vật, sự kiện ít hơn. Lời văn trong nguyên bản khách quan hơn, lời văn trong văn bản tóm tắt mang màu sắc chủ quan của người tóm tắt (lời văn của mình). Từ việc tìm hiểu trên, hãy cho biết các * Văn bản tóm tắt cần đảm bản được yêu yêu cầu đối với 1 văn bản tóm tắt? cầu sau: Văn bản tóm tắt cần phản ánh trung thành nội dung của văn bản được tóm tắt. Phải diễn đạt bằng lời văn của mình (của người tóm tắt) 2/ Các bước tóm tắt văn bản : Muốn viết được 1 văn bản tóm tắt, theo Muốn tóm tắt văn bản phải đi qua các bước em phải làm những việc gì? Những việc ấy sau: phải thực hiện theo trình tự nào? Bước 1: Đọc kỹ toàn bộ văn bản cần tóm tắt để nắm chắc nội dung của nó (hiểu đúng chủ đề văn bản) Bước 2: Lựa chọn những sự việc chính và nhân vật chính. Bước 3: Sắp xếp cốt truyện tóm tắt theo 1 trình tự hợp lý. Bước 4: Viết văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài : Nắm thế nào là tóm tắt văn bản tự sự ? Những yêu cầu đối với vănbản tóm tắt ? Các bước tóm tắt văn bản tự sự ? Làm phần luyện tập tóm tắt văn bản tự sự SGK 61,62..
<span class='text_page_counter'>(79)</span> TUẦN 5 TIẾT CT: 20 Tập làm văn. LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ I/ Mục tiêu cần đạt Vận dụng kiến thức đã học ở tiết 18 vào luyện tập tóm tắt văn bản tự sự. Tích hợp với các văn bản văn và các kiến thức về tiếng Việt đã học. Rèn luyện các thao tác tóm tắt văn bản tự sự. II/ Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1 Ổn định tổ chức: 2/ Kiểm tra bài cũ: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Cách tóm tắt văn bản tự sự? 3/ Bài mới: * Bài tập 1 Tóm tắt truyện ngắn "Lão Hạc" của Nam Cao? GV: Để tóm tắt truyện ngắn "Lão Hạc" của Nam Cao, một bạn nêu lên những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng như sau: a. Com trai lão Hạc đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu Vàng. b. Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. c. Lão mang tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. d. Vì muốn để lại mảnh vườn cho con, lão phải bán con chó. e. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó. g. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và bị ốm một trận khủng khiếp. h. Lão bỗng nhiên chết – cái chết thật dữ dội. i. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. k. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, trừ Binh Tư và ông giáo. Bản liệt kê trên đã nêu đủ những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng của truyện lão Hạc chưa? Hãy xắp xếp lại các sự việc đã nêu ở trên theo một trình tự hợp lý? - Bản thống kê trên đã thống kê tương đối đầy đủ các sự việc, các nhân vật chíh nhưng trình tự còn lộn xộn. - Có thể sắp xếp lại như sau: + Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. + Com trai lão Hạc đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu Vàng. + Vì muốn để lại mảnh vườn cho con, lão phải bán con chó, mặc dù việc bán chó khiến lão rất buồn bã và đau xót. + Tất cả số tiền ít ỏi dành dụm được lão gửi ông giáo để nếu có chết thì hàng xóm làm ma cho và nhờ ông giáo trông coi mảnh vườn cho con..
<span class='text_page_counter'>(80)</span> + Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối những gì ông giáo ngấm ngầm giúp lão. + Một hôm, lão Hạc xin Binh Tư ít bả chó nói là sẽ đánh bả một con chó rồi ngỏ ý mời Binh Tư uống rượu. + Ông giáo rất ngạc nhiên và cũng rất buồn khi nghe Binh Tư kể lại chuyện ấy. + Lão Hạc đột nhiên chết một cách dữ dội. + Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu. Sau khi đã sắp xếp hợp lý, hãy viết tóm tắt truyện ngắn "Lão Hạc" bằng một văn bản ngắn gọn khoảng 10 dòng? - Tóm tắt bằng 1 đoạn văn khoảng 10 dòng như sau: Lão Hạc là 1 người nông dân nghèo nhưng có lòng tự trọng và rất giàu tình cảm. Khi người con trai duy nhất phẫn trí bỏ đi đồn điền cao su, lão luôn bị dằn vặt bởi mặc cảm chưa làm tròn bổn phận người cha. Giờ đây, người bạn tâm tình duy nhất của lão chỉ còn con chó vàng khôn ngoan trung thành. Vì muốn giữ lại nguyên vẹn mảnh vườn cho con trai nên lão đã quyết định gạt nước mắt bán con vàng, lão gom góp số tiền ít ỏi đã dành dụm được gửi ông giáo để nếu có chết nhờ làng xóm làm ma cho và cũgn nhờ ông giáo trông coi giúp mảnh vườn cho con. Lão sống lay lắt vất vưởng, kiếm được gì ăn nấy nhưng quyết không làm phiền đến ai, lão khéo léo từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo. Rồi một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó và nói tránh đi cái ý định tuyệt vọng đang nung nấu trong đầu lão. Khi nghe Binh Tư kể lại chuyện ấy ông giáo thật ngạc nhiên và buồn rầu. Nhưng tới khi tận mắt chứng kiến cái chết quằn quại đau đớn và vật vã của lão Hạc thì ông giáo mới sực tỉnh. Cả làng đều bất ngờ trước cái chết của lão Hạc. Chí có ông giáo và Binh Tư hiểu vì sao lão Hạc phải chết tức tưởi như vậy. Nhận xét văn bản tóm tắt của bạn? GV: Nhận xét – bổ sung – sửa chữa – cho điểm học sinh. Để tóm tắt được văn bản trên bạn học sinh đó và em đã đi qua các bước nào? * Đã đi qua 4 bước: + Bước 1: Đọc kỹ văn bản cần tóm tắt để hiểu đúng chủ đề văn bản, nắm chắc nội dung của văn bản đó. + Bước 2: Xác định các sự việc, nhân vật tiêu biểu (chính) cần tóm tắt. + Bước 3: Sắp xếp các ý ấy theo một trình tự hợp lý. + Bước 4: Viết văn bản tóm tắt (dựa vào các ý ở bước 3) bằng lời văn của mình. BT 2/ 62 SGK: Hãy nêu lên những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ". Sau đó viết một văn bản tóm tắt đoạn trích (khoảng 10 dòng) * Nêu lên những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trong và sắp xếp theo một trình tự hợp lý: - Nhận bát gạo của bà lão hàng xóm, chị Dậu vội nấu cháo cho chồng con ăn vì anh Dậu đã phải nhịn đói suốt từ sáng hôm qua. - Chị Dậu bưng một bát cháo đến chỗ chồng năm, vực chồng dậy húp một ít cháo cho đỡ xót ruột..
<span class='text_page_counter'>(81)</span> - Anh Dậu ngỏng đầu lên, cất bát cháo anh vừa kề vào đến miệng thì tên cai lệ và người nhà lý trưởng đã sầm sập tiến vào với roi song, tây thước và dây thừng. - Chúng xông vào định trói và mang anh ra đình một lần nữa vì thiếu tiền suất sưu của chú em đã chết. - Chị Dậu hốt hoảng lo sợ tha thiết van xin chúng tha cho người chồng đang đau yếu. - Chúng không tha anh Dậu mà còn bịch vào ngực chị mấy bịch và tát vào mặt chị đánh bốp. - Chị Dậu tức không chịu được liền liều mạng chống cự lại quyết liệt đánh ngã tên cai ngục, lẳng gã người nhà lý trưởng ra thềm. - Chị Dậu đã chiến thắng tên cai lệ và tên người nhà lý trưởng với ý nghĩ "Thà ngồi tù, để chúng nó làm tình làm tội mãi thế tôi không chịu được". Dựa vào các ý trên, các em hãy tóm tắt văn bản bằng một đoạn văn khoảng 10 dòng? (Cho học sinh tóm tắt khoảng 7 phút rồi gọi 2 em đọc) Nhận xét phần tóm tắt của bạn? GV: Giáo viên nhận xét, sửa chữa và cho điểm. BT 3/ 62 SGK: Có ý kiến cho rằng: Các văn bản "Tôi đi học", "Trong lòng mẹ" rất khó tóm tắt. Em thấy có đúng không. Hãy thử tóm tắt các văn bản ấy? Đáp án: "Tôi đi học" và "Trong lòng mẹ" là 2 tác phẩm tự sự nhưng rất giàu chất thơ, ít sự việc (truyện ngắn trữ tình) các tác giả chủ yếu tập trung miêu tả cảm giác và nội tâm nhân vật nên rất khó tóm tắt. (Nếu tóm tắt phải dựa vào cách chia đoạn và phải dùng khá nhiều lời văn của mình) GV: Qua luyện tập tóm tắt văn bản tự sự với 3 bài tập các em phải nắm được kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự qua 4 thao tác. Đó là 4 thao tác nào? Hãy nhắc lại? Ghi nhớ: Các bước tóm tắt văn bản tự sự: + Bước 1: Đọc kỹ văn bản cần tóm tắt để hiểu đúng chủ đề văn bản, nắm chắc nội dung của văn bản đó. + Bước 2: Xác định các sự việc, nhân vật tiêu biểu (chính) cần tóm tắt. + Bước 3: Sắp xếp các ý ấy theo một trình tự hợp lý. + Bước 4: Viết văn bản tóm tắt (dựa vào các ý ở bước 3) bằng lời văn của mình. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài : Nắm thế nào là tóm tắt văn bản tự sự ? Cách tóm tắt văn bản tự sự ? Soạn bài « Cô bé bán diêm » Nắm tác giả và tác phẩm ? Gia cảnh cô bé bán diêm ? Cô bé bán diêm trong đêm giao thừa ? Cảnh thực và cảnh ảo ? Cái chết của cô bé trong con mắt mọi người vào sáng mồng một tết ?.
<span class='text_page_counter'>(82)</span> TUẦN 5 TIẾT CT : 20 Tập làm văn. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1 I / Mục tiêu cần đạt Ôn lại kiến thức về kiểu văn tự sự kết hợp với tóm tắt tác phẩm tự sự. Tích hợp với các văn bản tự sự đã học trong chương trình ngữ văn 6,7,8. Rèn luyện các kỹ năng về ngôn ngữ và kỹ năng xây dựng văn bản. II/ Chuẩn bị Giáo viên: Thống kê kết quả,ưu, khuyết, lỗi của học sinh, cách sửa chữa Học sinh: Ôn lại phương pháp làm văn tự sự ở lớp 6 III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức: 2/ Kiểm tra bài cũ: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự sự? Các bước tóm tắt văn bản tự sự? 3/ Bài mới: * Bước 1:Nêu lại đề bài và tìm hiểu đề bài của đề. Đề: Kể lại những kỷ niệm ngày đầu tiên đi học. + Kiểu bài: Tự sự + Nôi dung: Kỷ niệm ngày đầu tiên đi học + Cách viết: - Có thể viết theo trình tự thời gian buổi tựu trường. - Kết hợp kể, tả, bộc lộ cảm xúc làm rõ dòng kỷ niệm. - Viết câu, đoạn , diễn đạt trôi chảy. GV điều chỉnh, bổ sung sau khi HS đã nêu và trao đổi. * Bước 2: Xây dựng dàn ý đại cương. a) MB: Giới thiệu buổi tự trường, tâm trạng nhớ kỷ niệm ngày đầu đi học. b) TB: + Kể lại tâm trạng, cảm giác trên con đường đến trường. + Tâm trạng, cảm giác của mình khi nhìn ngôi trường. + Tâm trạng, cảm giác của mình khi ngồi vào chổ đón nhận giờ học đầu tiên. c) KB: Mãi đến giờ, em không quên được hình ảnh của ngày ấy. * Bước 3:Trả bài và hướng dẫn nhận xét về bài làm của HS. Ưu điểm: -Đa số các em đã hiểu bài,hiểu yêu cầu đề bài - Vận dụng tốt yếu tố miêu tả , biểu cảm, tự sự vào quá trình làm bài - Chữ viết đẹp , bố cục ba phần rõ ràng, chuyển đoạn thích hợp Khuyết điểm:.
<span class='text_page_counter'>(83)</span> - Một số em chưa hiểu yêu cầu của đề bài, nên làm sai kiến thức hoàn toàn: Trâm, Như, Quyên, Nghĩa - Một số em chữ viết quá xấu, quá cẩu thả - Diễn đạt còn trùng lặp, chưa thật trôi chảy - Viết câu thiếu chủ ngữ ,vị ngữ - Trình bày những kỉ niệm rời rạc , thiếu chuyển đoạn - Dùng từ sai, chưa phù hợp với ngữ cảnh. * Bước 4: Sửa bài - Chính tả: hoang đảng ( quang đãng ), trong sanh ( trong xanh ), tháng chính ( tháng chín ) đầu xớm ( đầu xóm ), không sau quên được ( không sao ), bay luyện ( bay liệng ), náo nhịp ( náo nhiệt ), gi tên ( ghi tên ), mơn mang ( mơn man ). - Diễn đạt sai: * Có một bầu trời trong xanh mơn man trong buổi tựu trường hôm nay. * Dọc đường thấy mấy cậu nhỏ trạc bằng tuổi tôi áo quần tươm tất. tối hôm đó em lên giường ngủ, đến sáng đồng hồ vang lên, không để mẹ đánh thức em dậy. * ngày đầu tiên đi học đã làm cho em rất xúc động, giàu tình cảm của các bạn đã đối xử em rất là tốt bụng em sẽ không quên ngày khai trường. * Hôm nay là ngày khai trường. mấy tháng nghỉ hè của chúng tôiđã qua như một giấc mộng. sáng nay mẹ dắt tay tôi đi trên con đường dài và hẹp này con đường này đến rất quen nnhưng lần này rất lạ. * Bước 5: Trả bài ghi điểm * Đọc bài khá: Thu , Uyên * Đọc bài kém: Nghĩa, Thanh Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Xem lại cách làm văn tự sự. Soạn bài: “ Cô bé bán diêm” Đọc trả lời câu hỏi SGK Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, bố cục. Gia cảnh cô bé bán diêm? Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa? Những lần quẹt diêm của cô bé điều gì đã xảy ra? Khi diêm tắt cô bé trở về với thực tại như thế nào?.
<span class='text_page_counter'>(84)</span> TUẦN 6 TIẾT 21,22 Văn bản. CÔ BÉ BÁN DIÊM I/ Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh Khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện "Cô bé bán diêm", qua đó An-đéc-xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh. Lòng thương cảm của An-đéc-xen đối với em bé bán diêm trong đêm giao thừa được kể lại bằng nghệ thuật truyện cổ tích cảm động, thấm thía. Tích hợp với phần tiếng Việt ở bài trợ từ, thán từ; với tập làm văn ở bài "miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự". Rèn kỹ năng: tóm tắt và phân tích bố cục văn bản tự sự, phân tích nhân vật qua hành động và lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập – tương phản. II/ Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ. Phân tích nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao. Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Cách tóm tắt văn bản tự sự? 3/ Bài mới: Giới thiệu bài: Có cảnh tượng thương tâm nào hơn cảnh một em bé mồ côi mẹ chết cóng trong đêm giao thừa? Câu truyện về "Cô bé bán diêm" của An-đéc-xen đã đưa người đọc đến với đất nước Đan Mạch vào những năm giữa thế kỷ XIX nghèo đói, bần hàn. Đan Mạch là một nước nhỏ thuộc khu vực Bắc Âu, diện tích chỉ bằng khoảng một phần tám diện tích nước ta, thủ đô là Cô-pen-ha-ghen. Anđéc-xen là nhà văn nổi tiếng nhất của Đan Mạch. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung: về tác giả GV hướng dẫn HS cách đọc 1/ Đọc – kể : Đọc chậm rãi, phân biệt được cảnh thật và cảnh ảo trong và sau từng lần cô bé quẹt diêm. Đọc giọng tha thiết, trầm ấm thể hiện sự cảm thông..
<span class='text_page_counter'>(85)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG GV đọc -> HS đọc -> GV nhận xét Tóm tắt truyện: Em hãy kể tóm tắt câu chuyện thật ngắn Em bé mồ côi mẹ phải đi bán diêm trong gọn. đêm giao thừa rét buốt. Em chẳng dám về nhà vì sợ bố đánh, đành ngồi nép vào góc tường, liên tục quẹt diêm để sưởi ấm. Hết 1 bao diêm thì em bé chết cóng trong giấc mơ cùng bà nội lên trời. Sáng hôm sau – mồng 1 Tết, mọi người qua đường vẫn thảm nhiên nhìn cảnh tượng thương tâm. Dựa vào chú thích trong sách giáo khoa 2/ Tác giả: (1805 - 1875) em hãy nêu vài nét về tác giả ? Ông sinh ra trong gia đình nghèo, bố là thợ giày. Là nhà văn nổi tiếng của nước Đan Mạch với loại truyện kể về trẻ em. Nhiều truyện ông biên soạn lại từ truyện cổ tích, nhưng cũng có những truyện do ông hoàn toàn sáng tạo ra. Em hãy nêu các tác phẩm của ông ? 3/ Tác phẩm : Cô bé bán diêm, Bầy thiên nga, Nàng tiên cá, Bộ quần áo mới của hoàng đế, Nàng công chúa và hạt đậu. Các truyện của ông nhẹ nhàng, tươi mát, toát lên lòng thương yêu con người, nhất là những người nghèo khổ và niềm tin vào sự thắng lợi cuối cùng của cái tốt đẹp trên thế gian. Em hãy tìm bố cục của truyện ? 4/ Bố cục : 3 đoạn 1. « Của sổ mọi nhà ... cứng đờ ra » 1. Cô bé bán diêm trong đêm giao thừa. 2. « Chà ! ... Về chầu thượng đế » 2. Những lần quẹt diêm của cô bé. 3. « Sáng hôm sau ... đầu năm » 3. Cái chết của cô bé: Em có nhận xét gì về bố cục? Câu truyện được kể theo trình tự thời gian và sự việc, tác giả đã sử dụng cách kể phổ biến của truyện cổ tích. HĐ 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản : bản 1/ Cô bé bán diêm trong đêm giao thừa: Cô bé bán diêm có gia cảnh như thế a/ Gia cảnh của cô bé bán diêm: nào ? Mẹ chết, bà nội cũng đã qua đời. Sống với bố, nhà nghèo, sống "chui rúc trong một xó tối tăm", "trên gác sát mái nhà"..
<span class='text_page_counter'>(86)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. GV: Truyện được đặt vào bối cảnh đêm giao thừa, ngoài đường phố rét buốt ở các nước Bắc Âu như Đan Mạch, vào dịp này thời tiết rất lạnh, nhiệt độ có khi xuống tới âm vài chục độ, tuyết rơi dày đặc. Trong khung cảnh ấy hình ảnh cô bé bán diêm được miêu tả như thế nào? Trời như thế nào và cô bé được miêu tả ra sao? Ngoài đường và trong nhà ra sao? Em bé cả ngày chưa ăn uống nhưng trong phố thì như thế nào? Căn nhà em đang sống hiện nay và căn nhà ngày xưa như thế nào? Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa được tác giả khắc họa bằng nghệ thuật gì?. NỘI DUNG Bố khó tính, em "luôn luôn nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa". Em phải đi bán diêm để kiếm sống.. b/ Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa: Trời đông rét mướt tuyết rơi > < cô bé thì "đầu trần, chân đi đất, bụng đói, đang dò dẫm trong bóng tối". Ngoài đường thì lạnh buốt và tối đen > < nhưng "cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn". Em bé "bụng đói", cả ngày chưa ăn uống gì > < mà "trong phố sực nức mùi ngỗng quay". "cái xó tối tăm" em sống chui rúc với bố hiện nay > < "ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân bao quanh" năm xưa khi bà nội em còn sống. => nghệ thuật đối lập tương phản không chỉ làm nổi bật nỗi khổ về vật chất mà cả sự mất mát về chỗ dựa tinh thần của em bé vì chỉ có bà nội là người thương em.. Tiết 2: GV: Đêm giao thừa cứ dần trôi trong niềm vui sướng đầy đủ của bao kẻ giàu sang để lại cô bé bán diêm cô đơn, ngập chìm trong tuyết lạnh. "Em thu đôi chân vào người, nhưng mỗi lúc em cảm thấy rét buốt hơn", "Lúc này đôi bàn tay" của cô bé tội nghiệp "đã cứng đờ ra". Trong tình cảnh đó cô bé đã nghĩ ra điều 2/ Những lần quẹt diêm: gì? Vì sao cô bé nghĩ ra những điều ấy? Cô quẹt diêm để "hơ ngón tay", để phần nào xua đi cái cô đơn lạnh cóng. Cô bé đã mấy lần quẹt diêm? Những hình ảnh kỳ diệu nào xuất hiện Lần 1: "Hiện ra lò sưởi bằng sắt có sau mỗi lần cô bé quẹt diêm? Và khi diêm những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng toả tắt cô trở về với thực tại như thế nào? ra hơi nóng dịu dàng" Diêm tắt em nhớ.
<span class='text_page_counter'>(87)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG ra cha em giao em đi bán diêm không được về nhà bị cha mắng.. Bán. Lần thứ nhất: "Hiện ra lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng toả ra hơi nóng dịu dàng". Ở đây, cảnh thật vài ảo đan xen nhau: Cảnh thật là: Bên tay cầm diêm, ngón cái nóng bỏng lên => Đó là hình ảnh tưởng tượng đầu tiên vì em đang rét cóng nên mơ ước đầu tiên, gần nhất ắt phải là cái lò sưởi. Điều mơ ước đó là thiết thực và hợp lý. Nhưng đây chỉ là một điều mong ước, chỉ là một điều mộng tưởng. Bởi lẽ "em vừa duỗi chân ra sưởi thì lửa vụt tắt, lò sưởi biến mất". Lần 2: . “ Bàn ăn đã dọn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá và có cả một con ngỗng quay". -> Diêm tắt chẳng có bàn ăn nào cả, chỉ có phố xá vắng teo, lạnh buốt… và mấy người khách qua đường quần áo ấm áp vội vã đi đến những nơi hẹn hò. Ở đây, cảnh thật và cảnh ảo vẫn đan xen: Cảnh thật là khi que diêm vừa tắt thì :" Thực tế đã thay cho mộng mị: chẳng có bàn ăn nào cả, chỉ có phố xá vắng teo, lạnh buốt… và mấy người khách qua đường quần áo ấm áp vội vã đi đến những nơi hẹn hò, hoàn toàn lãnh đạm với cảnh nghèo khổ của em bé bán diêm". Trong ánh sáng ngắn ngủi của que diêm, em tưởng tượng ra những thứ mình cần bởi vì sau cái rét là cái đói. GV: Sau cái giây phút tưởng tượng ngọt ngào đó, trước mặt em cũng như sau lưng em chỉ còn lại: "những bức tường dạy đặc và lạnh lẽo". Những bức tường câm lặng, những bức tường không biết nói do chính con người tạo ra để che chở cho người này và để tạo sự ngăn cách đối với người khác. Lần 3: "em thấy hiện ra một cây thông noel" -> Diêm tắt thì cây thông cũng biến mất. Lần 4: Hình ảnh người bà đã mất lại xuất hiện, sống lại với nụ cười mỉm dịu dàng với đứa cháu mồ côi nhỏ bé, đáng thương -> Diêm tắt hình ảnh người bà biến mất..
<span class='text_page_counter'>(88)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG Lần 5: em quẹt hết những que diêm Hình ảnh bà nội hiện lên "to lớn và đẹp lão". Bà cụ cầm lấy tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe doạ họ nữa. "Họ đã về chầu thượng đế".. GV: Năm lần quẹt diêm, 5 lần lặp lại và biến đổi, thực tại và ảo ảnh xem kẽ, nối tiếp trở đi trở lại, vụt hiện vụt biến. Tất cả được sắp xếp và tưởng tượng tuyệt khéo gợi lên trước mắt người đọc vẻ đẹp hồn nhiên, tươi tắn của em bé đáng thương ngay cả trong đêm gió tuyết cuối năm, ngay cả với cái chết thê thảm bỗng trở thành sự bay bổng về trời của một tiểu thiên thần. Ngòi bút nhân ái và lãng mạn của nhà văn đã làm cho câu chuyện cảm động đau thương vẫn nhẹ nhàng, đầy chất thơ. ở phần thứ hai này, những hình ảnh đối lập, tương phản càng lúc càng gay gắt, thực tế và mộng tưởng, cuộc đời và ảo ảnh cứ sóng đôi hiển hiện, đan cài, tranh chấp nhau, nâng dần lên, bay cao lên…. c. Cái chết của cô bé: Ngày mồng một đầu năm mọi người đã Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên phát hiện ra điều gì? thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Tình cảm và thái độ của mọi người ntn Mọi người bảo nhau: "Chắc nó muốn khi nhìn thấy cảnh tượng cô bé bán diêm sưởi cho ấm" -> họ vô tình, lạnh lùng trước chết trong đêm giao thừa? cái chết của một đứa trẻ nghèo mồ côi. Tình cảm của tác giả như thế nào? Tác giả có cái nhìn cảm thông cùng tấm lòng nhân hậu và đầy lãng mạn với hình ảnh “ đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười” và hình ảnh “ Hai bà cháu bay lên để đón lấy niềm vui đầu năm”. Tóm lại, em nhận xét gì về hình ảnh cô bé bán diêm? Hình ảnh cô bé bán diêm: đó là hình ảnh của một em bé nghèo khổ bất hạnh, đáng thương, đáng trọng. Một con người phải đối mặt với những khó khăn thử thách ở đời mà vẫn không nguôi mong muốn, khát vọng những điều tốt đẹp nhất. Phát biểu cảm nghĩ của em về truyện "Cô bé bán diêm"? Em bé thật tội nghiệp. Người đời đối xử.
<span class='text_page_counter'>(89)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP với em quá lạnh lùng, chỉ có bà và mẹ là thương yêu em nhưng đều đã qua đời. Cha em có lẽ vì quá nghèo khổ nên cũng đối xử với em thiếu tình thương, khách qua đường chẳng ai đoái hoài đến lời chào hàng của em nên em chẳng bán được bao diêm nào; những người nhìn thấy thi thể em vào sáng ngày mồng 1 tết cũng vô tình, lạnh lùnh như thế. Trong cái xã hội thiếu tình thương, nhà văn An-Đec-Xen đã viết truyện này với tất cả niềm cảm thông, yêu thương đối với em bé bất hạnh. Nhưng rõ ràng, truyện ngắn "Cô bé bán diêm" là "một cảnh tượng thương tâm". HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết Qua truyện cô bé bán diêm em thấy được điều gì? Cô bé bán diêm được đặt vào trong khung cảnh đêm giao thừa giá rét, một em bé nhà nghèo, mồ côi mẹ, bố sai đi bán diêm nhưng không bán được bao diêm nào. Em vừa đói, vừa rét, đi lang thang trên đường và cuối cùng chết cóng vì lạnh.. NỘI DUNG. III/ Tổng kết: 1/ Nội dung:. Qua số phận bất hạnh của em bé nghèo, chúng ta thấy được xã hội mà em sống, đó là một xã hội không có tình người. Đồng thời truyện còn có sức tố cáo xã hội; phê phán lối sống ích kỷ, co cụm, chỉ biết mình của thế giới hiện đại. Câu truyện còn toát lên niềm thương cảm của nhà văn đối với những em bé nghèo khổ. Vì thế, truyện vừa có giá trị hiện thực, vừa có giá trị nhân đạo. 2/ Nghệ thuật: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của Lời văn nhẹ nhàng trong trẻo, toát lên truyện? lòng yêu thương con người. Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với những hình ảnh đối lập tương phản với các tình tiết diễn biến hợp lý. HĐ 4: Luyện tập: Đề: Phát biểu cảm nghĩ của em về hình ảnh cô bé bán diêm. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa. Những lần quẹt diêm của cô bé. Cái chết thương tâm của cô bé. Nắm nội dung và nghệ thuật của truyện. Soạn bài: Trợ từ, thán từ. Đọc bài, trả lời câu hỏi SGK Nắm khái niệm trợ từ, thán từ..
<span class='text_page_counter'>(90)</span>
<span class='text_page_counter'>(91)</span> TUẦN 6 TIẾT CT: 23 Tiếng Việt. TRỢ TỪ, THÁN TỪ I/ Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: Hiểu được thế nao là trợ từ, thán từ Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể. II/ Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Từ ngữ địa phương là gì? Biệt ngữ xã hội là gì? Việc sử dụng chúng ntn? Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm có ý nghĩa gì? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái I/ Khái niệm trợ từ niệm trợ từ Gv cho HS quan sát VD 1/ 69 SGK - Nó ăn hai bát cơm. - Nó ăn những hai bát cơm. - Nó ăn có hai bát cơm. Nghĩa của các câu đó có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó? - Giống nhau: Cả ba câu trên có sự giống nhau ở chỗ: cùng nói về một sự việc khách quan: "Nó ăn" với số lượng "hai bát cơm". - Khác nhau: Nhưng khác nhau ở thái độ của người nói. Sở dĩ có sự khác nhau này là do ở câu thứ 2 và câu thứ 3 có thêm từ "những" và từ "có" để biểu thị thái độ của người nói. + Câu thứ 2 có thêm từ "những", ngoài việc diễn tả một sự việc khách quan như câu thứ nhất, câu này còn có ý đánh giá, nhấn mạnh việc: Nó ăn hai bát cơm là nhiều, vượt quá mức bình thường (có thể mọi ngày nó chỉ ăn 1 bát cơm). + Câu thứ 3 có thêm từ "có", ngoài việc diễn tả một sự việc khách quan như câu thứ.
<span class='text_page_counter'>(92)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP nhất, câu này còn có ý đánh giá, nhấn mạnh việc: Nó ăn hai bát cơm là ít,không đạt mức bình thường như nó vẫn từng ăn. => Như vậy, những từ "những", "có" ở đây là từ dùng để biểu thị thái độ nhấn mạnh, đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến ở trong câu. Các từ "những", "có" đi kèm với những từ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc? GV: Tóm lại, những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở những từ ngữ đó thì gọi là trợ từ. Vậy, trợ từ là gì?. NỘI DUNG. - Từ "những" đi kèm với từ ngữ sau nó, có hàm ý hơi nhiều; Từ "có" đi kèm với từ ngữ sau nó, có hàm ý hơi ít.. Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. (VD: những, có, chính, đích, ngay…) Bài tập nhanh: Hãy đặt 3 câu có dùng 3 trợ VD: - Nói dối là tự làm hại chính mình. từ: chính, đích, ngay và nêu tác dụng của - Tôi đã gọi đích danh nó ra. việc dùng 3 trợ từ đó - Bạn không tin ngay cả tôi nữa à? => Các trợ từ đó nhằm nhấn mạnh đối tượng được nói đến là: mình, nó, tôi. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái II/ Khái niệm thán từ: niệm trợ từ GV cho HS quan sát VD mục 1 phần II/ 69 SGK Các từ "này", "a" trong đoạn trích « Lão Hạc » biểu thị điều gì? Các từ "này", "a" trong đoạn văn của Nam Cao là tiếng thốt ra để gây sự chú ý của người nghe (người đối thoại). Từ "A" trong trường hợp này là tiếng thốt ra để biểu thị sự tức giận khi nhận ra một điều gì đó không tốt. GV: Các em cần chú ý: Từ "a" còn được dùng trong trường hợp biểu thị sự vui mừng, sung sướng -> chúng chỉ khác ở ngữ điệu. Các từ "này", "vâng" trong đoạn văn của Ngô Tất Tố biểu thị điều gì ? + Từ "này" cũng là tiếng thốt ra để gây sự chú ý của người nghe (người đối thoại).
<span class='text_page_counter'>(93)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP + Từ "vâng" trong trường hợp này là tiếng thốt ra để biểu thị sự đồng ý với sự việc được nói trong câu của người hàng xóm. * GV Kết luận: - Từ "này" có tác dụng gây ra sự chú ý của người đối thoại (còn gọi là hô ngữ) Từ "a" thường được dùng để biểu thị thái độ tức giận hoặc vui mừng, trong VD sgk thì từ "a" biểu thị thái độ tức giận. Từ "vâng" biểu thị thái độ lễ phép. Dùng để gọi đáp. Các từ "này", "a", "vâng"có khả năng một mình tạo thành câu được không? Các từ "này", "a", "vâng"có khả năng một mình tạo thành câu được. VD: "Này!", "A!" trong đoạn văn của Nam Cao. (Này! Ông giáo ạ!… và A! Lão già tệ lắm!) Các từ ấy có thể làm thành phần biệt lập của câu được không? Các từ ấy có lúc làm thành phần biệt lập của câu (không có quan hệ ngữ pháp với các câu khác). Ví dụ: "Này!", "Vâng!" trong đoạn văn của Ngô Tất Tố. Các từ ấy có thể cùng các từ ngữ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu được không? - Các từ ấy có thể cùng các từ ngữ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu. VD: - Này! Ra đây tớ bảo cái này một tí. - A! Mẹ đã về. GV: Như vậy, tất cả những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp thì gọi là thán từ. Vậy theo em, thế nào là thán từ?. từ?. NỘI DUNG. 1/ Thán từ là gì? Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Nêu một số đặc điểm ngữ pháp của thán 2/ Đặc điểm của thán từ:. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt. VD: A! Lão già này tệ lắm! Dựa vào định nghĩa em hãy cho biết Thán từ gồm 2 loại chính: thán từ được phân làm mấy loại ?.
<span class='text_page_counter'>(94)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG - Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,…. VD: Trời ơi! Cái chết của cô bé trong đêm giao thừa thương tâm quá! - Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ …. VD: Vâng, cháu cũng nghĩ như cụ.. HĐ 3: Luyện tập: BT 1/ 70 SGK: Trong các từ gạch chân sau, từ nào là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ? Cách làm: Căn cứ vào định nghĩa xét xem các từ gạch chân đó, từ nào đi kèm với 1 từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó thì đấy là trợ từ. - Trợ từ là các từ ở những câu: a, c, e, h. - Các từ còn lại không phải là trợ từ (b, d, g, h) BT 2/ 70,71 SGK: Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong các câu sau: a. Trợ từ "lấy" trong câu văn của Nguyên Hồng kết hợp với từ "không" để phủ định, biểu thị thái độ nhấn mạnh mức độ tối thiểu, không yêu cầu gì hơn. b. Trợ từ "nguyên" trong câu văn của Nam Cao dùng để nhấn mạnh: chỉ riêng về mặt nào đó, không làm theo cái gì khác. Trợ từ "đến" biểu thị thái độ nhấn mạnh mức độ tối đa, thể hiện tính chất bất thường của một hiện tượng để làm nổi bật mức độ cao của một việc nào đó. c. Trợ từ "cả" trong câu văn của Nam Cao dùng để nhấn mạnh về mức độ cao trong việc văn uống của con vàng. d. Trợ từ "cứ" trong câu thơ của Tản Đà dùng để nhấn mạnh sự lặp đi lặp lại của một sự vật hiện tượng. BT 3/ 71 SGK: Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây (Trích từ tác phẩm "Lão Hạc" của Nam Cao). a. Này ! À ! b. Ấy ! c. Vâng ! d. Chao ôi! e. Hỡi ơi! BT 4/ 72 SGK: Các thán từ gạch chân trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì? a. Trong đoạn văn a có các thán từ là: + Kìa: dùng để gây sự chú ý của người nghe. + Ha ha: dùng để bày tỏ sự khoái trá, thoải mái. + ái ái: Dùng để biểu lộ sự đau đớn đột ngột. b. Trong câu thơ của Thế Lữ, từ "Than ôi" hiển thị thái độ đau buồn, nuối tiếc. BT 5/ 72 SGK: Đặt 5 câu với 5 thán từ khác nhau? (Học sinh tự đặt câu) BT 6/ 72: SGK: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: "Gọi dạ, bảo vâng". - Câu tục ngữ khuyên bảo chúng ta cách dùng thán từ gọi đáp biểu thị sự lễ phép của người dưới đối với người trên..
<span class='text_page_counter'>(95)</span> Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm khái niệm trợ từ, thán từ. Soạn bài: “ Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự” Đọc VD SGK trả lời câu hỏi Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự như thế nào ?.
<span class='text_page_counter'>(96)</span> TUẦN 6 TIẾT CT: 24 Tập làm văn. MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ I/ Mục tiêu cần đạt : Hiểu được sự tác động qua lại giữa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong một văn bản hoàn chỉnh. Tích hợp với các văn bản văn và các kiến thức về tiếng Việt đã học. Rèn luyện kỹ năng viết văn bản tự sự có đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm. II/ Chuẩn bị : Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Nêu các bước tóm tắt văn bản tự sự? => Yêu cầu trả lời: - Tóm tắt văn bản tự sự cần thực hiện 4 bước sau: Bước 1: Đọc kỹ toàn bộ văn bản cần tóm tắt để nắm chắc nội dung của nó (hiểu đúng chủ đề văn bản) Bước 2: Lựa chọn những sự việc chính và nhân vật chính. Bước 3: Sắp xếp các ý đã được lựa chọn ở trên thành cốt truyện theo một trình tự hợp lý. Bước 4: Viết văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình. Thế nào là trợ từ, thán từ ? Đặt câu có dùng trợ từ, thán từ ? 3/ Bài mới : Giới thiệu bài ở các lớp dưới, văn miêu tả, kể chuyện, biểu cảm được giới thiệu tách rời như là những phương thức biểu đạt độc lập. Việc giới thiệu như thế nhằm mục đích giúp học sinh nắm chắc đặc trưng từng phương thức để rồi học sinh dễ nhận diện và luyện tập. Trong thực tế, ít có văn bản, tác phẩm nào lại chỉ dùng một phương thức biểu đạt, phản ánh mà thường là sự kết hợp, đan xen hai hay nhiều phương thức trong cùng một văn bản. Vậy sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản ntn? Tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự ra sao? Bài học hôm nay cô sẽ giúp các em hiểu rõ về những vấn đề đó. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu các yếu tố kể, tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. NỘI DUNG I. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự..
<span class='text_page_counter'>(97)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG GV cho HS đọc đoạn văn của Nguyên Hồng ở SGK/ 72,73 Đọc, tìm và chỉ ra các yếu tố miêu tả và các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn trên? (chú ý chỉ ta các từ ngữ, câu văn, hình ảnh, chi tiết thể hiện các yếu tố miêu tả và biểu cảm). Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự? GV: Gợi ý: Muốn tìm và chỉ ra được các yếu tố miêu tả và các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn trên thì trước hết các em phải tìm được căn cứ nào để xác định được các yếu tố miêu tả, biểu cảm, kể chuyện trong đoạn văn này. Theo em, dựa vào văn cứ nào để xác định được các yếu tố: miêu tả, biểu cảm, kể chuyện? - Kể: Thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật. Tả: Thường tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật, hành động. Biểu cảm: Thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, nhân vật, hành động Từ các căn cứ trên, hãy cho biết trong Trong đoạn trích trên, tác giả kể lại cuộc đoạn trích trên, tác giả kể lại những sự việc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật "tôi" gì? với người mẹ lâu ngày xa cách. Sự việc ấy được kể lại bằng các chi tiết nhỏ nào? + Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi oà lên khóc. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo. Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ. Sự việc ấy được miêu tả bằng các chi tiết, hình ảnh nào? + Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. Mẹ tôi không còm cõi. Gương mặt vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng ở hai gò má. Sự việc ấy được biểu cảm bằng các chi tiết, hình ảnh nào?.
<span class='text_page_counter'>(98)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG + Hay tại sự sung sướng bỗng được trong nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thủơ còn sung túc (suy nghĩ) + Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt (cảm nhận) + Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. (Phát biểu cảm tưởng) Các em chú ý quan sát vào đoạn văn và Các yếu tố trên không đứng tách riêng mà cho cô biết: các yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả và biểu đó đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự? cảm. Em hãy chỉ ra điều đó trong 1 đoạn văn ngắn trong ví dụ trên? VD: Tôi ngồi trên đệm xe … thơm tho lạ thường + Kể sự việc: Tôi ngồi trên đệm xe, cạnh mẹ. + Tả: Đùi áp vào đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, khuôn miệng xinh xắn nhai trầu. + Biểu cảm: Những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt; thơm tho lạ thường. Qua việc tìm hiểu ví dụ trên, em có thể rút ra những kết luận gì? Trong văn bản tự sự, rất ít khi tác giả chỉ đơn thuần kể người, kể việc ( Kể chuyện ). Khi kể, các tác giả thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm (vừa kể, vừa tả, vừa biểu cảm). Bỏ hết các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên, sau đó chép lại các câu văn kể người và việc thành một đoạn? Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi oà lên khóc. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo. Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ..
<span class='text_page_counter'>(99)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP So sánh đoạn văn vừa tạo xong với đoạn văn của Nguyên Hồng để rút ra nhận xét? - Đoạn văn trên so với đoạn văn của Nguyên Hồng không sinh động, không có sức hấp dẫn vì nó đơn thuần chỉ là các yếu tố kể. Các yếu tố miêu tả giúp cho việc kể lại cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con bé Hồng thêm sinh động với tất cả các màu sắc, hương vị, hình dáng, diện mạo của sự việc, nhân vật, hành động…. như hiện lên trước mắt người đọc. Các yếu tố biểu cảm giúp cho người viết thể hiện sâu sắc tình mẫu tử sâu nặng và truyền cảm xúc đó sang người đọc, buộc người đọc phải suy nghĩ, trăn trở trước sự việc, nhân vật và hành động. Như vậy, các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho ý nghĩa của câu chuyện thêm thấm thía, sâu sắc. Nó cũng giúp cho nhà văn thể hiện được thái độ trân trọng, yêu mến của mình đối với con người, sự việc, hiện tượng được kể. Qua đó em thấy Các yếu tố miêu tả và biểu cảm có tác dụng ntn trong văn bản tự sự? Bây giờ, các em lại bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên, chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng ra sao? (Nó có thành truyện không? vì sao?) Tự rút ra nhận xét về vai trò của yếu tố kể người và việc trong văn bản tự sự? GV: Trong 1 văn bản thường xuất hiện một, hai phương thức biểu đạt chính, nếu văn bản ngắn thì thường có một phương thức biểu đạt chính. Các phương thức biểu đạt khác nếu có xuất hiện chẳng qua để làm rõ, làm phong phú thêm cho phương thức biểu đạt chính mà thôi. Chẳng hạn: nếu kể là chính thì miêu tả trong khi kể nhằm làm cho sự việc đang kể thêm sinh động, màu sắc, hình dáng, diện mạo của sự việc, nhân vật, hành động như hiện lên trước mắt người đọc, yếu tố biểu cảm xuất hiện trong khi kể giúp cho người viết thể hiện được rõ hơn thái độ. NỘI DUNG. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn. Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên, chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì không có chuyện bởi vì cốt truyện là do sự việc và nhân vật cùng với những hành động chính tạo nên. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có thể bám vào sự việc và nhân vật mới phát triển được..
<span class='text_page_counter'>(100)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG tình cảm của mình trước sự việc đó, buộc người đọc phải trăn trở suy nghĩ hành động trước sự việc đang kể, ý nghĩa của truyện càng thêm thấm thía và sâu sắc. HĐ 2: Luyện tập BT 1/ 74 SGK: Tìm một số đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong các văn bản đã học như: Tôi đi học, tức nước vỡ bờ, lão Hạc, … rồi phân tích giá trị của các yếu tố đó (Cho học sinh thảo luận nhóm). Nhóm 1 có thể tìm, chọn đoạn văn sau: "Cũng như tôi, mấy câu học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân…. khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ" => Phân tích: Các yếu tố miêu tả và biểu cảm là: + Yếu tố miêu tả: Bỡ ngỡ đứng nép Chỉ dám (đi từng bước) nhẹ + Biểu cảm: Họ như con chim con … trong cảnh lạ. => Các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên góp phần tô đậm cảm giác rụt rè, bỡ ngỡ của nhân vật tôi trong ngày khai trường đầu tiên. Nhóm 2 có thể chọn đoạn văn sau: "Một mùi hương lạ xông lên trong lớp … cũng không dám tin có thật". => Phân tích: Các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên góp phần tô đậm cảm giác vừa xa lạ, vừa gần gũi với lớp học, và người bạn ngồi cạnh mình của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học. Nhóm 3 có thể chọn đoạn văn sau: "Lão cố làm ra vui vẻ … lão hu hu khóc" => Các yếu tố miêu tả và biểu cảm góp phần thể hiện mỗi đau đớn biểu hiện ra bên ngoài củ lão Hạc và tình cảm chân thành yêu thương của ông giáo giành cho lão. "Tôi mải miết chạy sang …. chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy." => Các yếu tổ miêu tả và biểu cảm góp phần thể hiện cái chết dữ dội của lão Hạc cùng tình cảm chân thành của mọi người, của ông giáo giành cho lão. * Chú ý khi tiến hành bài tập 1 này: giáo viên cho các em viết ra giấy trong, gạch chân các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong từng ví dụ -> còn phân tích thì học sinh trả lời miệng. Đại diện nhóm đứng dưới trình bày. BT 2/74 SGK: Viết một đoạn văn kể về những giây phút đầu tiên khi em gặp lại 1 người thân (ông, bà, bố, mẹ, anh chị em) sau một thời gian xa cách (chú ý sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong khi kể). * Phân tích đề: Yêu cầu: - Về hình thức: Viết đoạn văn (theo đúng định nghĩa đoạn văn) -> không hạn định số câu, số dòng. - Về nội dung: Đoạn văn đó kể về những giây phút đầu tiên khi gặp người thân sau một thời gian xa cách (chú ý sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm khi viết) Tất cả các em làm vở nháp, giáo viên gọi 1 học sinh đọc bài của mình? Nhận xét bài làm của bạn?.
<span class='text_page_counter'>(101)</span> GV: Nhận xét – cho điểm. * Giáo viên chú ý gợi ý cho học sinh: Tình huống trong đề văn này cũng giống với tình huống trong bé Hồng gặp mẹ, các em nên tham khảo, học tập đoạn văn đó để viết. => Giáo viên gợi ý: - Nên bắt đầu từ chỗ nào? - Từ xa thấy người thân ntn? (Tả hình dáng) - Lại gần thấy ra sao? Kể hành động của mình và người thân; tả chi tiết khuôn mặt, quần áo…. - Những biểu hiện tình cảm của hai người sau khi đã gặp nhau ntn? (vui mừng, xúc động thể hiện bằng các chi tiết nào? ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, nét mặt…) Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm như thế nào trong văn bản tự sự? Tác dụng của các yếu tố đó trong văn bản? Soạn bài: “ Đánh nhau với cối xay gió” Nêu sơ lược về tác giả tác phẩm, bố cục. Nhân vật Đôn-ki-hô-tê được giới thiệu như thế nào? Hành động đánh nhau với cối xay gió ra sao? Giám mã Xan-chô Pan-xa là người như thế nào? TUẦN 7 TIẾT CT: 25,26 Văn bản. ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ (Trích: Đôn -ki – hô - tê) Xéc – van – tét I/ Mục đích cần đạt: Giúp học sinh: Hiểu rõ tài nghệ của Xéc – Van – Tét trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn-ki-hô-tê, Xan-chôpan-xa tương phản về mọi mặt, đánh giá đúng đắn các mặt tốt, mặt xấu của hai nhân vật ấy, từ đó rút ra bài học thực tiễn. II/ Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức: 2/ Kiểm tra bài cũ: Phân tích nhân vật chú bé Hồng qua đoạn trích "Trong lòng mẹ" của nhà văn Nguyên Hồng? Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự như thế nào? 3/ Bài mới: Giới thiệu bài:.
<span class='text_page_counter'>(102)</span> Tây Ban Nha là một nước ở phía Tây Châu Âu, trong thời đại phục hưng (thế kỷ XIV - XVI) đất nước này đã sản sinh ra một nhà văn vĩ đại Xéc-van - tét (1547 - 1616) với tác phẩm bất hủ – bộ tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê (1605-1615). Tính đến hôm nay, cuốn tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê của nhà văn vĩ đại nước Tây Ban Nha Xéc-van-tét đã sống gần 400 năm và chắc còn sống lâu hơn nữa. Hôm nay, chúng ta nghiên cứu một đoạn trích được trích trong tiểu thuyết ấy. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung I/ Tìm hiểu chung: về tác giả , tác phẩm GV hướng dẫn hs đọc kể tóm tắt VB 1/ Đọc – chú giải Đọc chú ý các câu đối thoại của 2 nhân SGK vật chính, những câu nói của cối xay gió – bọn khổng lồ… Đọc giọng thích hợp: vừa ngây thơ, vừa tự tin xen lẫn hài hước. GV đọc -> HS đọc -> nhận xét GV cho HS kể tóm tắt tác phẩm : 2/ kể - tóm tắt: Văn bản "Đánh nhau với cối xay gió" trích trong tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê. Tác phẩm kể chuyện Đôn-ki-hô-tê, một lão quý tộc nghèo vì quá say mê truyện hiệp sĩ nên muốn trở thành hiệp sĩ giang hồ. Lão lục tìm những đồ binh giáp đã han rỉ của tổ tiên để trang bị cho mình, phong cho con ngựa còm của lão là chiến mã Rô-xi-nan-tê; còn bản thân lão là nhà hiệp sĩ Đôn-ki-hô-tê xứ Mancha. Lão nhớ đến một phụ nữ nông dân lão thầm yêu xưa kia và ban cho chị ta cái tên là công nương Đuyn-xi-nê-a. Lão Đôn-ki-hô-tê gầy gò, cao lênh khênh trên lưng con ngựa còm ra đi làm hiệp sĩ lang thang để trừ lũ gian tà, cứu người lương thiện. Cùng đi với lão là Xan-chô Pan-xa béo lùn, được lão chọn làm giám mã, cưỡi trên lưng con lừa thấo lè tè. Sau nhiều phen thất bại ê chề, cuối cùng ốm nặng, Đôn-ki-hô-tê mới nhận ra cái tai hại của loại truyện hiệp sĩ. Lão viết di chúc và qua đời. Em nêu vài nét sơ lược về tác giả ? 3/ Tác giả: (1547-1616) Là nhà văn Tây Ban Nha. Ông vốn là binh sĩ, bị thương năm 1571 trong một cuộc thuỷ chiến và bị bắt giam ở An Giê từ năm 1575 đến năm 1580. Trở về Tây Ban Nha ông sống một cuộc sống cực nhọc, âm thầm mãi cho đến lúc.
<span class='text_page_counter'>(103)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP . Nêu vài nét sơ lược về tác phẩm ?. NỘI DUNG công bố tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê. 5/ Tác phẩm : Đoạn trích "Đánh nhau với cối xay gió" là một đoạn trích trong chương 8 với tiêu đề: Cuộc gặp gỡ rùng rợn quá sức tưởng tượng giữa hiệp sĩ dũng cảm Đôn-ki-hô-tê với những cối xay gió và những sự việc khác đáng ghi nhớ.. Đoạn mở đầu kể chuyện chuyến ra đi lần thứ hai – chuyến đi dài nhất, thất bại và bi hài nhất của thầy trò hiệp sĩ Đôn-ki-hô-tê và giám mã Xan-chô Pan-xa. Đoạn trích "Đánh nhau với cối xay gió" chủ yếu tập trung miêu tả sự tương phản về mọi mặt của Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô Panxa. Đôn-ki-hô-tê tuy có ít nhiều ưu điểm nhưng rất nực cười với những suy nghĩ và hành động điên rồ; Xan-chô Pan-xa có những mặt tốt nhưng cũng có nhiều điểm đáng chê trách trong cách nghĩ và sinh hoạt. Xác định 3 phần của đoạn truyện theo 6/ Bố cục : trật tự trước, trong và sau khi Đôn đánh nhau với cối xay gió. Liệt kê năm sự việc chủ yếu ? 1. « Chợt hai thầy trò ... không cân sức » 1. Thầy trò Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa trước trận chiến đấu. Phần này có sự việc: Thầy trò nhà hiệp sĩ tranh cãi, nhận định về kẻ thù. 2. « Nói rồi ... bị toạc nữa vai » 2. Một cuộc giao chiến không cân sức. Phần này có 2 sự việc: Đôn-ki-hô-tánh nhau với cối xay gió thất bại, giáo gãy, người và ngựa ngã văng ra, thầy trò hiệp sĩ dìu nhau đứng dậy trong 2 tâm trạng khác nhau. 3. « Xan-chô Pan-xa ... đủ no rồi » 3. Hai thầy trò lại tiếp tục cuộc phiêu lưu. Phần này cũng có 2 sự việc: Xan-chô Pan-xa ăn uống no say, trong khi Đôn-ki-hôtê vẫn thản nhiên dấn bước; Đôn-ki-hô-tê trằn trọc không ngủ, còn Xan-chô Pan-xa đánh một giấc ngon lành. Qua 5 sự việc chính nói trên, chân dung 2 nhân vật nhà hiệp sĩ xứ Man Cha Đôn-kihô-tê và bác giám mã Xan-chô Pan-xa hiện lên mỗi lúc một rõ nét, rất cụ thể, sinh động,.
<span class='text_page_counter'>(104)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP từ ngoại hình, trí tuệ, ước muốn đến hành động và quan niệm về cuộc sống. Chúng ta hãy lần lượt quan sát và suy ngẫm về từng người. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản Truyện gồm có những nhân vật nào? Qua việc tìm hiểu ở nhà và quan sát tranh, em nào có thể giới thiệu ngắn gọn về nguồn gốc, xuất xứ và hình dáng bên ngoài của Đôn-ki-hô-tê?. NỘI DUNG. II/ Tìm hiểu văn bản :. 1/ Hiệp sĩ Đôn-ki-hô-tê : a/ Giới thiệu về nhân vật : Ki-ha-đa là một lão quý tộc nghèo, tuổi trạc 50, da dẻ sắt seo, thân hình gầy gò, cao lênh khênh. Lão chưa lấy vợ, mê đọc truyện kiếm hiệp và muốn trở thành hiệp sĩ. Lão đổi tên thành Đôn-ki-hô-tê (Đôn là họ quý tộc) tự tìm cho bản thân một người yêu dấu để tôn thờ (tình nương) cô gái béo lùn thành công nương Đuyn-xi-nê-a xinh đẹp, kiều diễm. Lão đánh bóng mấy thứ vũ khí và áo giáp cũ tổ tiên để lại. Lão cưỡi con ngựa có tên Rô-xi-nan-tê, mình mắc áo giáp, đầu đội mũ sắt, vai vác giáo dài, trông như một hiệp sĩ thời bấy giờ. Lão quyết ra đi chu du thiên hạ để thành hiệp sĩ giang hồ. Lần thứ nhất thất bại thê thảm không làm Đôn-ki-hô-tê nhụt chí. Lần thứ hai, tìm thuê được một bác nông dân béo lùn, khoẻ mạnh – bác Xan-chô Pan-xa làm giám mã phục vụ, hai thầy trò lại lên đường quyết lập chiến công. Đánh nhau với cối xay gió chính là một trong những chiến tích bi hùng của nhà hiệp sĩ. Hành động của Đôn … trong chuyến đi b/ Hành động đánh nhau với cối xay gió: này là gì? Đôn… đánh nhau với cối xay gió vì lý * Lý do: do gì? Muốn giàu sang phú quý từ chiến lợi phẩm thu được. Tiêu trừ quân gian ác, giúp đỡ người lương thiện. Mục đích thì tốt đẹp nhưng không phải Vì đầu óc lão đầy hoang tưởng, mê lão tấn công vào lũ người gian ác mà tấn muội cho nên nhìn những cối xay gió, lão công vào những cối xay gió. Vì sao như vậy? nghĩ là bọn khổng lồ gian ác. Sau đó cho rằng đó là phép thuật của.
<span class='text_page_counter'>(105)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG phù thuỷ Phơ-re-xtôn. Để đánh nhau với cối xay gió Đôn-ki- * Hành động: hô-tê đã có hành động ntn? Cầu mong tình nương giúp đỡ. Lão "lấy khiên che kín thân, tay lăm lăm ngọn giáo", lão "thúc con ngựa" "phi thẳng tới chiếc cối xay gió gần nhất", và "đâm mũi giáo vào cánh quạt”:. Kết quả ra sao? Kết quả: “Gió làm cánh quạt quay tít khiến ngọn giáo gãy tan tành, kéo theo cả ngựa lẫn người ngã văng ra xa". Nguyên nhân do đâu mà lão lại thất bại * Nguyên nhân thất bại: thảm hại như vậy? Do sự mê muội của lão, lão chẳng còn chút tỉnh táo nào. GV: Đoạn trích này tập trung thể hiện sự mê muội đó của Đôn-ki-hô-tê. Lão chẳng còn chút tỉnh táo nào, khi nhìn thấy những chiếc cối xay gió, lão lại tưởng là bọn khổng lồ gian ác, khi bị những cánh quạt hất tung cả người lẫn ngựa văng ra xa thì lão lại cho rằng pháp sư Phơ-re-xtôn đã dùng phép thuật biến những tên khổng lồ thành cối xay gió để làm hại mình. Đôn-ki-hô-tê muốn diệt trừ cái giống xấu xa. Lão chẳng biết sợ là gì, không cần biết sức mạnh của đối phương đến đâu, dũng cảm xông vào một cuộc giao tranh không cân sức. Đó là những khát vọng và hành động tốt đẹp song cái đầu óc hoang tưởng hão huyền đã làm cho việc thực hiện khát vọng trở thành nực cười khi lão đánh nhau với những chiếc cối xay gió và cho rằng đó là những tên khổng lồ gian ác. Lão bị trọng thương mà không hề rên rỉ. Nhưng tiếc thay đó không phải là 1 việc làm tự thân mà là do lão muốn làm theo các hiệp sĩ giang hồ được miêu tả trong sách (không hề kêu ca, rên rỉ khi bị trọng thương). Lão không quan tâm đến những mưu cầu cá nhân, kể cả chuyện ăn và ngủ nhưng đó không phải là do lão không muốn mà tất cả chỉ vì tình thương nàng Đuyn-xi-nê-a! Cái đó lão cũng làm theo sách! Em nhận xét ntn về con người, tính => Đôn-ki-hô-tê là một con người giàu ước.
<span class='text_page_counter'>(106)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP cách của Đôn-ki-hô-tê?. NỘI DUNG muốn và khát vọng tốt đẹp nhưng do ảnh hưởng bởi tiểu thuyết hiệp sĩ lỗi thời nên trở nên mê muội và hoang tưởng.. GV: Có thể nói, dưới ngòi bút sinh động, vừa nghiêm chỉnh, vừa bỡn cợt, trào lộng của Xéc-van-tét, hình ảnh hiệp sĩ Đônki-hô-tê hiện lên là một con người đầy mộng mơ, ảo tưởng. Lão mang những khát vọng đẹp, hành động dũng cảm, bản lĩnh kiên cường… nhưng lại có những nhầm lẫn trong suy nghĩ, gàn dở trong việc làm chỉ vì lão bị ảnh hưởng quá nặng nề của những trang sách cũ kĩ, lỗi thời. Đôn-ki-hô-tê hiện lên lúc thật trang nghiêm, đáng kính, khi lại gàn dở, đáng cười, vừa già nua lại vừa trai trẻ, vừa yêu mến, vừa đáng trách mà lại đáng thương… Tiết 2 Cùng đi trong chuyến phiêu lưu của 2/ Giám mã Xan-chô Pan-xa : Đôn là ai? Em hãy giới thiệu vài nét về nhân vật Đó là Bác nông dân béo lùn, nhận làm này? giám mã cho Đôn-ki. Bác nhận làm giám mã cho Đôn-kihô-tê với hy vọng sau này nếu chủ công thành danh toại, bác sẽ được làm thống đốc, cai trị vài hòn đảo, được sống cuộc đời giàu sang, phú quý. Khi Đôn nói cối xay gió là những người khổng lồ thì bác nói gì? Qua đó ta thấy bác là người như thế nào? Khi thấy ông chủ lao vào đánh cối xay gió thì giám mã đã có những lời nói, cử chỉ, hành động ntn? Khi ngăn không được thì bác giám mã đã tỏ thái độ ntn? Em nhân xét ntn về thái độ đó? Vì sao? Thái độ này vừa đúng, vừa không đúng. Vì bác biết rõ phía trước Đôn-ki-hô-tê không có tên khổng lồ độc ác nào mà chỉ là hàng dài những cối xay gió đứng hiên ngang đợi gió thổi là quay tít những cánh quạt khổng lồ. Đúng là vì bác ta biết rằng hành động của chủ là gàn dở và điên cuồng và chắc chắn sẽ thất bại. Nhưng sai ở chỗ bác không thực sự. . Là người có đầu óc tỉnh táo.. Cố thét to để ngăn ông chủ -> sợ hãi, nhút nhát. . Không can ngăn được thì bỏ mặc chủ..
<span class='text_page_counter'>(107)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG quyết tâm bằng hành động và sức vóc khoẻ mạnh của mình xông lên để ngăn cản chủ, hay ít ra cũng phải giúp chủ không bị thua một cách thảm hại đến mức: "giáo gãy, ngựa và người ngã văng ra xa". Sau trận đánh Xan-chô Pan-xa tỏ ra là một người ntn? Là một giám mã tận tuỵ, bác ta vừa suýt xoa thương chủ, vừa cố giải thích một lần nữa để thức tỉnh ông chủ về cái hành động kỳ quặc bắt nguồn từ: "đầu óc quay cuồng như cối xay". Nhận xét về việc làm này của Xan-chô Pan-xa? Vì sao? Việc làm này thật đáng yêu, bác đã hết lòng phục vụ ông chủ. Miệng vừa cầu chúa phù hộ cho chủ tỉnh ngộ và giành thắng lợi sau này, bác vừa nâng Đôn-ki-hô-tê dậy và đỡ cho ông chủ ngồi dậy ngay ngắn trên lưng con tuấn mã gầy còm. Đến những phút tiếp tục cuộc phiêu lưu sau trận đánh, giám mã tiếp tục nhiệm vụ theo hầu bên chủ. Tâm sự với chủ, bác tỏ ra là một người rất chân thành, cởi mở. Bác nói: "Chúa hiểu thấu cho tôi là tôi có yên lòng không nếu thấy người rên la khi bị cái gì làm cho đau đớn… còn tôi xin thưa với ngài rằng chỉ cần hơi đau một chút là tôi rên rỉ ngay". Qua câu nói đó, em thấy bác là người Là người tốt nết, biết thương người ntn? khác, tận tuỵ với chủ. Sau đó Xan-chô Pan-xa có hành động ntn? Xan-chô Pan-xa thản nhiên lấy rượu và thức ăn ra đánh chén đến no say chẳng nhớ gì đến lời hứa hẹn với chủ và cảm thấy cái nghề phiêu lưu này: "Cũng chẳng vất vả gì mà lại thoải mái nữa là khác". Thế rồi đến tối, trong khi ông chủ trằn trọc thao thức thì giám mã "ngủ một mạch" cho đến sáng hôm sau, vừa tỉnh dậy đã vớ ngay lấy bầu rượu để "buồn rầu vì trên quãng đường này khó kiếm đâu ra rượu để đổ vào cho đầy". Hành động đó của bác nói lên điều gì? Quá chú trọng đến hai việc ăn và ngủ, nhiều lúc quên hết kể cả ông chủ mà mình phải hầu hạ -> tầm thường, đáng chê trách..
<span class='text_page_counter'>(108)</span> . HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Qua đó em thấy bác là người ntn?. NỘI DUNG => Xan-chô Pan-xa là người tỉnh táo, tốt nết, biết thương người khác, tận tuỵ với chủ nhưng thực tế đến mức thực dụng, tầm thường.. 3/ Cặp nhân vật tương phản: Các mặt tương phản Xuất thân Hình dáng. Lý tưởng Nhận thức Hành động. Đôn – ki – hô - tê - Dòng dõi quý tộc - Người gầy gò, cao lênh khênh cưỡi trên lưng con ngựa còm nên càng cao thêm. - Mang khát vọng cao cả. - Mong giúp ích cho đời. - Mê muội, hoang tưởng. - Dũng cảm.. Xan – chô - pan - xa - Nguồn gốc nông dân. -Béo lùn, lại cưỡi con lừa thấp, bước đi ậm ạch nên càng lùn thêm. - Ước muốn tầm thường. - Chỉ nghĩ đến cá nhân mình. - Tỉnh táo, thiết thực - Hèn nhát.. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Nếu có điều kiện đọc hết tác phẩm bất hủ Đôn-ki-hô-tê, chúng ta sẽ thấy rằng 2 nhân vật tuy trái ngược nhau về cả hình dáng lẫn tính cách nhưng vẫn là đôi tri kỷ thân thiết. Hai bên đã chịu ảnh hưởng của nhau, nhờ sự khuyên nhủ của Xan-chôpan-xa mà Đôn-ki-hô-tê tỉnh ngộ. Ngược lại, quá trình gần gũi Đôn-ki-hô-tê, Xan-chô Pan-xa thêm giàu tình thương con người, biết yêu tự do công bằng và chính nghĩa. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết về nghệ III/ Tổng kết: thuật, nội dung. Em hãy nêu những nét nghệ thuật tiêu 1/ Nghệ thuật: biểu của tác phẩm? Bằng nghệ thuật tương phản, tác giả đã xây dựng một cặp nhân vật bất hủ. Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn: với giọng văn khi dí dỏm, bông đùa, lúc trầm lắng, suy tư, lúc khoan thai, sôi nổi, thúc giục … đã tạo nên cho Xéc- van- tét một phong cách kể chuyện riêng (ngôn ngữ kể chuyện…) 2/ Nội dung: Qua câu chuyện tác giả muốn nói lên "Đánh nhau với cối xay gió" tập trung điều gì? miêu tả sự tương phản về mọi mặt của Đôn-.
<span class='text_page_counter'>(109)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa. Đôn-ki-hô-tê có ít nhiều ưu điểm nhưng rất nực cười với những suy nghĩ và hành động điên rồ. Xanchô Pan-xa có những mặt tốt nhưng cũng có nhiều điểm đáng chê trách trong cách suy nghĩ và sinh hoạt.. Hướng dẫn học bài soạn bài: Về nhà tóm tắt được tác phẩm Phân tích được 2 ý của bài. Phân tích nghệ thuật tác phẩm. Soạn bài: "Chiếc lá cuối cùng", “ Tình thái từ” Đọc và trả lời câu hỏi SGK Nắm được chức năng của tình thái từ. Sử dụng tình thái từ..
<span class='text_page_counter'>(110)</span> TUẦN 7 TIẾTCT: 27 Tiếng Việt. TÌNH THÁI TỪ I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh hiểu được: Thế nào là tình thái từ? Tích hợp với văn ở bài "Đánh nhau với cối xay gió" với tập làm văn ở nhà: Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Rèn luyện kỹ năng sử dụng tình thái từ có hiệu quả trong giao tiếp. II/Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Thế nào là trợ từ? Thán từ? Các loại thán từ? Cho VD? Đôn – ki được giới thiệu như thế nào? Hành động của Đôn đánh nhau với cối xay gió như thế nào? Giám mã xan-chô Pan xa là người như thế nào? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn cho HS nắm được chức năng của tình thái từ GV gọi HS đọc VD 1/ 80 SGK Trong các câu a, b, c nếu bỏ các từ gạch chân thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi? Nếu chúng ta bỏ các từ gạch chân ở các câu trên thì ý nghĩa các câu sẽ bị thay đổi.. NỘI DUNG I/ Chức năng của tình thái từ: 1/ Tình thái từ là gì? Quan sát VD1/ 80 SGK + ở VD a, nếu bỏ từ "à" thì câu này không còn là câu nghi vấn nữa. + ở VD b, nếu bỏ từ "đi" thì câu này không còn là câu cầu khiến nữa. + ở VD c, nếu bỏ từ "thay" thì câu này không còn mang sắc thái cảm thán nữa. Ở câu d, từ "ạ" biểu thị sắc thái tình + Từ "ạ" biểu thị sắc thái tình cảm: kính cảm gì của người nói? trọng, lễ phép của người nói. GV: Các từ: à, đi, thay, ạ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói. Các từ đó được gọi là tình thái từ. Vậy em hiểu tình thái từ là gì? Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị sắc thái biểu cảm của người nói..
<span class='text_page_counter'>(111)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG * Bài tập nhanh: Xác định tình thái từ trong các câu sau? - Anh đi đi! - Sao mà lắm "nhỉ nhé" thế cơ chứ - Chị đã nói thế ư? * Phân tích: - Anh / đi đi! CN VN Tạo câu cầu khiến. - Chị / đã nói thế ư? CN VN Tạo câu nghi vấn. GV cho HS quan sát VD tìm tình thái từ 2/ Các loại tình thái từ: và cho biết các tình thái từ đó biểu lộ tình thái gì? VD: Bạn / chưa hiểu bài à? CN VN Tình thái từ nghi vấn VD: Bạn / học bài đi! CN VN Tình thái từ cầu khiến VD: Thương thay cho kiếp đời của lão Hạc! Tình thái từ cảm thán VD: Cháu chào ông ạ Tình thái biểu thị tình cảm kính trọng, lễ phép của người nói Em hãy cho biết có mấy loại tình thái từ + Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, đáng chú ý? chứ, chăng,… VD: Bạn / chưa hiểu bài à? + Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với,…. VD: Bạn / học bài đi! + Tình thái từ cảm thán: thay, sao,… VD: Thương thay cho kiếp đời của lão Hạc! + Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà,…. VD: Cháu chào ông ạ HĐ 2: GV hướng dẫn HS nắm cách sử II/ Sử dụng tình thái từ: dụng tình thái từ GV cho HS quan sát VD2 / 81 SGK Các tình thái từ được gạch chân sau đây được dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau ntn? (quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm…) - Bạn chưa về à? -> Từ "à" trong câu này biểu thị ý nghĩa nghi vấn nhưng thân mật giữa những người bạn. - Thầy mệt ạ? -> Từ "ạ" trong câu này biểu thị ý nghĩa nghi vấn nhưng mang sắc.
<span class='text_page_counter'>(112)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG thái kính trọng của người ít tuổi. (có thể là học sinh, có thể là con cái) với người nhiều tuổi hơn (thầy giáo hoặc người cha) - Bạn giúp tôi một tay nhá! -> Từ "nhá" trong câu này biểu thị ý nghĩa cầu khiến và mang sắc thái thân mật. - Bác giúp cháu một tay ạ! -> Từ "ạ" trong câu này biểu thị ý nghĩa cầu khiến nhưng kính trọng. GV: Trong các VD trên các tình thái từ được sử dụng rất phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp: với bạn bè thì thân mật, với người trên thì kính trọng lễ phép…; sử dụng tình thái từ như vậy là phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm…) Qua việc phân tích các VD trên em có Khi nói, khi viết cần chú ý sử dụng tình thể rút ra kết luận gì? thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm… HĐ 3: GV hướng dẫn HS luyện tập BT 1 / 81 SGK: Trong các câu sau, từ nào là tình thái từ, từ nào không phải là tình thái từ? a. Em thích trường nào thì thi vào trường ấy. b. Nhanh lên nào anh em ơi! c. Làm như thế mới đúng chứ! d. Tôi đã khuyên bảo nó nhiều rồi chứ có phải không đâu. e. Cứu tôi với! g. Nó đi chơi với bạn từ sáng. h. Con cò đậu ở đằng kia. i. Nó thích hát dân ca Nghệ Tĩnh kia. - Tình thái từ ở các câu b, c, e, i - ở những câu còn lại không phải là tình thái từ. BT 2/ 82,83 SGK: Giải thích ý nghĩa của các tình thái từ gạch chân trong những câu dưới đây: a. Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang: - Bác trai đã khá rồi chứ? -> Từ "chứ" dùng để nghi vấn trong trường hợp ít nhiều điều nêu ra để hỏi đã được khẳng định là đúng. b. Con chó là của cháu nó mua đấy chứ! …Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt -> Từ "chứ" dùng đẻ nhấn mạnh điều vừa được khẳng định và cho là không thể khác được. c. Từ "ư" dùng để hỏi với thái độ phân vân. d. Từ "nhỉ" dùng để hỏi với thái độ thân mật. e. Từ "nhé" biểu thị sự dặn dò với thái độ thân mật. g. Từ "vậy" trong câu: Thôi thì anh cứ chia ra vậy ->bày tỏ thái độ miễn cưỡng..
<span class='text_page_counter'>(113)</span> h.Từ "cơ mà" biểu thị thái độ thuyết phục. BT 3/ 83 SGK: Đặt câu hỏi với những tình thái từ: mà, đấy, chứ lị, thôi, cơ, vậy: - Đừng sợ! Tôi đây mà! - Tớ đã làm xong bài tập rồi đấy! - Quyển truyện này hay hơn chứ lị! - Thôi, hỏng hết cả rồi! - Em thích cái áo màu đỏ cơ! - Thôi, tôi đành đi một mình vậy. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Về nhà học thuộc bài học, ghi nhớ. Hoàn chỉnh các bài tập vào vở. Tổng ôn lại các bài: + Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ + Trường từ vựng + Từ tuợng hình, tượng thanh + Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội + Trợ từ, thán từ + Tình thái từ Chuẩn bị kiểm tra 15 phút Soạn bài: “ Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm” Đọc kỹ yêu cầu của bài tập Chuẩn bị viết những đoạn văn..
<span class='text_page_counter'>(114)</span> TUẦN 7 TIẾT CT: 28. Tập làm văn. LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM I/ Mục tiêu cần đạt Củng cố lại kiến thức về đoạn văn: cấu trúc, liên kết, chuyển đoạn. Tích hợp với văn ở văn bản "Đánh nhau với cối xay gió" với tiếng Việt qua bài "Tình thái từ". Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn theo những yêu cầu cho trước. II/ Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1/Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Thế nào là tình thái từ? Các loại tình thái từ? Cho VD? 3/ Bài mới: Giới thiệu bài: ở lớp 6, các em đã làm quen và nhận biết được sự kết hợp, đan xen giữa các yếu tố miêu tả và biểu cảm với kể chuyện trong 1 văn bản tự sự. Các em cũng đã thấy được vai trò và tác dụng của các yếu tố ấy. Vậy để vận dụng sự hiểu biết đó để viết một đoạn văn tự sự theo tinh thần tích hợp các kiểu phương thức biểu đạt trong 1 đoạn văn ntn? Quy trình viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm ra sao? bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ quy trình đó và có kỹ năng vận dụng thực hành viết đoạn văn tự sự có kết hợp với miêu tả và biểu cảm. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu quá I. Từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự trình từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm: có yếu tố miêu tả và biểu cảm GV cho HS quan sát các VD Cho các sự việc và nhân vật sau: a. Chẳng may em đánh vỡ một lọ hoa đẹp. b. Em giúp một bà cụ qua đường vào lúc đông người và nhiều xe cộ đi lại. c. Em nhận được một món quà bất ngờ nhân ngày sinh nhật hay ngày lễ, tết. Hãy xây dựng một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. Những yếu tố cần thiết để xây dựng một 1/ Những yếu tố cần thiết để xây dựng.
<span class='text_page_counter'>(115)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP đoạn văn tự sự là gì?. NỘI DUNG một đoạn văn tự sự: Những yếu tố cần thiết để xây dựng một đoạn văn tự sự là sự việc và nhân vật: + Sự việc: Gồm một hoặc nhiều các hành vi, hành động… đã xảy ra, cần được kể lại một cách rõ ràng, rành mạch để những người khác cũng được biết. + Nhân vật chính: Là chủ thể của hành động hoặc là một trong những người chứng kiến sự việc đã xảy ra. Vai trò của các yếu tố miêu tả và biểu 2/ Vại trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự? cảm trong văn bản tự sự: Các yếu tố miêu tả và biểu cảm có vai trò làm cho sự việc trở lên dễ hiểu, hấp dẫn và nhân vật chính trở lên gần gũi, sinh động. Các yếu tố miêu tả, biểu cảm có thể nhiều hay ít, đậm hay nhạt nhưng nó chỉ có vai trò bổ trợ cho sự việc và nhân vật chính. 3/ Qui trình viết đoạn văn: Bước 1: Lựa chọn sự việc chính Theo em sự việc chính ở trường hợp a là gì? ý b là gì? ý c là gì? Sự việc chính ở ý a là: Sự việc có đối tượng là đồ vật (lọ hoa đẹp bị đánh vỡ) Sự việc chính ở ý b là: Sự việc có đối tượng là con người (giúp một bà cụ qua đường vào lúc đông người và nhiều xe cộ. Sự việc chính ở ý c là: Sự việc mà con người là chủ thể tiếp nhận (em nhận được một món quà bất ngờ nhân ngày sinh nhật) GV: Các em có thể lựa chọn 1 trong 3 sự việc trên: hoặc a, hoặc b, hoặc c Bước 2: Lựa chọn ngôi kể (người kể ở ngôi thứ mấy, xưng là gì?) Người kể ở ngôi thứ nhất thường xưng là gì? Người kể ở ngôi thứ nhất (số ít) thường xưng là: Tôi, mình, tớ, em, anh, chị…. hoặc xưng tên. Người kể ở ngôi thứ nhất, số nhiều thường xưng là: chúng tôi, chúng ta, chúng mình, bọn mình, chúng tớ, chúng em, các em, các anh, các chị…. Người kể ở ngôi thứ nhất gián tiếp (số ít.
<span class='text_page_counter'>(116)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP hoặc số nhiều), thường là tác giả giấu mình đi để cho nhân vật chính phát ngôn (nhân vật chính do tác giả hư cấu, nhân hoá…) VD: + Chú Kíp lê kể chuyện (Kíp lê: một loại than đá) + Cái bàn tự chuyện + Sơn tinh thuỷ tinh (nhân dân ta kể chuyện ). Người kể ở ngôi thứ 3 thường xưng là gì? Người kể ở ngôi thứ 3 thường ẩn mình đi và gọi là nó, hắn, lão, y, chúng nó, bọn nó, các hắn … GV: ở đây, với 3 sự việc và nhân vật đã cho trong sgk thì các em nên lựa chọn ngôi kể thuộc ngôi thứ nhất, số ít (xưng "em" ). NỘI DUNG. Bước 3: Xác định thứ tự kể (câu chuyện bắt đầu từ đâu, diễn ra ntn và kết thúc ra sao). a. Khởi đầu: Lời mở đầu có thể là cảm tưởng, nhận xét, hành động VD: + Em ngồi thẫn thờ trước cái lọ hoa đẹp vừa bị vỡ tan… chỉ vì một chút vội vàng mà em đã phải trả giá bằng sự tiếc nuối, ân hận … (cảm tưởng ). + Thế là cái lọ hoa đẹp mà bố em rất thích đã bị vỡ tan. Chắc là bố em sẽ buồn lắm!… (nhận xét) + Huỵch một cái, em bị vấp ngã không sao gượng lại được. Cái lọ hoa đẹp ở trên tay em bị văng ra và vỡ tan… (hành động) b. Diễn biến: Kể lại sự việc một cách chi tiết, có xen kẽ miêu tả và biểu cảm. VD: + Vỡ thành từng mảnh lớn có thể gắn lại bằng keo hoặc vỡ vụn. + Ngắm nghía mân mê những mảnh vỡ có hoa văn đẹp. + Thu dọn, nhặt nhạnh những mảnh vỡ. + Các sự việc có liên quan: bố, me, chị, anh, em về và chứng kiến. c. Kết thúc:.
<span class='text_page_counter'>(117)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG - Suy nghĩ, cảm xúc của bản thân hoặc thái độ, tình cảm của người thân và bạn bè sau khi sự việc xảy ra. - Bài học kinh nghiệm (về tính cẩn thận). Bước 4: Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn tự sự sẽ viết:. VD: - ở trường hợp (a) + Lọ hoa đẹp ntn (hình dáng, màu sắc, chất liệu, hoa văn) (miêu tả) + Khi làm vỡ, thái độ tình cảm của em ra sao? (biểu cảm, suy nghĩ) - ở trường hợp (b) + Đó là một bà cụ ntn? (miêu tả) + Tình cảm và thái độ của em khi thấy một cụ già như thế (biểu cảm) - ở trường hợp (c ) + Đó là một món quà ntn (miêu tả) + Bất ngờ ra sao? cảm xúc của em ntn? (biểu cảm) Bước 5: Viết thành đoạn văn kể chuyện, kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm cho hợp lý. a. Xác định cấu trúc đoạn: Đoạn văn sẽ được viết theo cách quy nạp, hay diễn dịch, hay song hành. b. Viết câu mở đầu và các câu khai triển theo các câu đã chọn. c. Lắp ráp câu mở đoạn với các câu khai triển. d. Kiểm tra tính liên kết mạch lạc của đoạn văn đã viết xong. GV: Nói tóm lại, muốn xây dựng một đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm, chúng ta phải tiến hành theo một quy trình gồm 5 bước (như trên ). Thế là cái lọ hoa đẹp mà bố em rất thích đã bị vỡ tan. Chắc là bố em sẽ buồn lắm! Vì đó là kỹ vật mà ông em để lại. Nó là cái bình hoa mà ông em được người bạn từ Hà Nội mang vào tặng. Cái bình làm bằng gốm Bát Tràng, trên đó trang trí hoa văn rất đẹp, nước men xanh bóng. Bố em để trên bàn làm việc của mình và hằng ngày đều cắt mấy cành.
<span class='text_page_counter'>(118)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG hoa trong vườn cắm vào đó. Sáng nay, em thay bố làm việc đó, trong lúc đang loay hoay cắt tỉa hoa em đã sơ ý làm rơi từ trên bàn xuống vỡ tan tành thành từng mảnh lớn. Em thẫn thờ ngồi ngắm nghía những mảnh vỡ có hoa văn đẹp mà lòng đầy lo lắng, không biết sẽ giải thích như thế nào. Em vội vàng nhặt nhạnh những mảnh vỡ và cho vào túi ni lon.Em hối hận vô cùng vì tính bất cẩn của mình và em sẽ xin bố tha thứ cho lỗi của mình.. HĐ 2: Luyện tập: BT 2/ 84 SGK: Tìm trong truyện ngắn "Lão Hạc" của Nam Cao đoạn văn kể việc lão Hạc kể lại với ông giáo việc bán chó. * Đoạn văn đó là: Hôm sau Lão Hạc sang nhà tôi chơi, vừa thấy tôi, lão báo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ! - Cụ bán rồi? - Bán rồi. Họ vừa bắt xong. - Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậc nước. Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc. Bây giờ thi tôi không quá xót xa 5 quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…. Hãy chỉ ra sự việc, ngôi kể, yếu tố miêu tả, yếu tố biểu cảm trong đoạn văn trên? + Sự việc: Lão Hạc báo tin đã bán con vàng. + Ngôi kể: Ngôi thứ nhất , số ít: xưng "tôi" + Miêu tả: Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, đôi mắt ầng ậc nước, co rúm lại, những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…. + Biểu cảm: Không quá xót xa 5 quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện. BT 1/ 84 SGK :Cho sự việc và nhân vật sau đây: Sau khi bán chó, lão Hạc sang báo để ông giáo biết. Hãy đóng vai ông giáo và viết 1 đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ. Tôi đang ngồi nghĩ ngợi ngẩn ngơ về những người hàng xóm đang sống quanh tôi, trong đó có lão Hạc. Lão sống âm thầm trong cảnh túng quẫn và trong cả sự chờ đợi vô vọng đứa con trai duy nhất đã đi làm ăn xa. Bỗng lão Hạc đằng hắng bước vào, tôi mỉm cười:.
<span class='text_page_counter'>(119)</span> - Thiêng thật, tôi đang nghĩ đến cụ đấy! Lão Hạc lặng lẽ ngồi xuống cái ghế gỗ ọp ẹp của nhà tôi, buồn bã nói: - Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ! Tôi ngạc nhiên hỏi lại: - Cụ yêu quý con Vàng lắm kia mà? - Thì vẫn yêu, nhưng vẫn phải bán! Cái số kiếp nó và cả tôi nữa thì có khác gì nhau đâu, hả ông giáo? Tôi lẩm bẩm: - Không thể nào tin được! - Tôi bán thật rồi, họ vừa bắt nó mang đi… Lão Hạc bỏ lửng câu nói, cười mà miệng cứ méo xệch đi, nước mắt lưng tròng… Tôi cũng thấy nghẹn ngào và muốn ôm lấy lão cho vơi bớt đi nỗi day dứt, bức bối trong lòng. Bây giờ thi tôi không quá xót xa 5 quyển sách của tôi quá như trước nữa vì tôi hiểu rằng nỗi đau của tôi có thấm vào đâu so với nỗi đau cảu lão Hạc. Tôi thấy ái ngại cho lão. Lão sẽ sống ra sao trong những ngày tháng cô đơn còn lại trong tâm trạng đầy mặc cảm tội lỗi dằn vặt? Tôi bỗng thấy thương cho lão quá nhưng chẳng biết an ủi lão như thế nào bèn hỏi lão 1 câu vu vơ cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? Nghe tôi hỏi, lão Hạc bỗng giật thót, mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc. Chỉ ra yếu tố miêu tả và biểu cảm mà em sử dụng trong đoạn văn tự sự trên? - Miêu tả: Tôi đang ngồi nghĩ ngợi vẩn vơ….bỗng lão Hạc đằng hắng bước vào, ngồi xuống chiếc ghế gỗ ọp ẹp, bỏ lửng câu nói, cười mà miệng cứ méo xệch đi, nược mắt lưng tròng…. mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc. - Biểu cảm: Tôi cũng thấy nghẹn ngào và muốn ôm lấy lão cho vơi bớt đi nỗi day dứt, bức bối trong lòng. Bây giờ thi tôi không quá xót xa 5 quyển sách của tôi quá như trước nữa vì tôi hiểu rằng nỗi đau của tôi có thấm vào đâu so với nỗi đau cảu lão Hạc. Tôi thấy ái ngại cho lão…. Tôi thấy thương cho lão… * Những yếu tố miêu tả và biểu cảm giúp Nam Cao: Khắc sâu vào lòng bạn đọc về một lão Hạc khốn khổ về hình dáng bên ngoài và đặc biệt là thể hiện được rất sinh động sự đau đớn, quằn quại về tinh thần của một người trong giây phút ân hận, xót xa "Già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó" Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Thuộc bài học: nắm chắc 5 bước trong quy trình xây dựng một đoạn văn. Hiểu cách vận dụng để viết đoạn văn theo một yêu cầu cho trước; xây dựng 2 đoạn văn cho 2 trường hợp b, c ở phần I – SGK Soạn bài: “Chiếc lá cuối cùng” Tác giả tác phẩm, bố cục. Diễn biến tâm trạng Giôn-xi. Tình cảm của Xiu với Giôn-xi..
<span class='text_page_counter'>(120)</span> Hình ảnh cụ Bơ-men và chiếc lá..
<span class='text_page_counter'>(121)</span> TUẦN 8 TIẾT CT: 29,30 Văn bản. CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG (O Hen-ri – Nhà văn Mĩ) I/ Mục tiêu cần đạt Qua văn bản giúp học sinh thấy rõ sức mạnh của tình thương yêu con người, thương yêu những người nghèo khổ; sức mạnh của cái đẹp, của tình yêu cuộc sống đã kết thành một tác phẩm hội hoạ kiệt tác. Tư tưởng chủ đề sâu sắc ấy được thể hiện bằng nghệ thuật độc đáo, sự sắp xếp các tình tiết khéo léo dẫn đến sự đảo ngược tình huống 2 lần. Đó chính là sự hấp dẫn đặc biệt của đề tài truyền ngắn "Chiếc lá cuối cùng". Đảm bảo tích hợp phần tiếng Việt và tập làm văn rèn kỹ năng đọc kể chuyện diễn cảm, phân tích cách nhân vật và tình huống truyện. II/ Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Đôn đánh nhau với cối xay gió như thế nào? Giám mã Xan-chô Pan –xa là người như thế nào? 3/ Bài mới: Giới thiệu bài: Các em đã được học một số tác phẩm tự sự như đoạn trích "Trong lòng mẹ" của Nguyên Hồng, truyện ngắn "Lão Hạc" của Nam Cao, "Cô bé bán diêm" của An-Đec-Xen. Chúng ta vô cùng xúc động trước tình cảm mẹ con, cha con, bà cháu sâu nặng, đó là những tình cảm ruột thịt thiêng liêng cao quý. Hôm nay trong tiết học này cô và các em sẽ đến với "Chiếc lá cuối cùng", để khám phá thêm một nét đẹp tình cảm nữa, tình cảm bạn bè, tình yêu thương những con người cùng khổ. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung: chung về tác phẩm: GV hướng dẫn học sinh đọc: Cần đọc 1/ Đọc: giọng nhẹ nhàng, xúc động, chú ý phân biệt lời kể, tả với lời nói trực tiếp của các nhân vật. + Giọng của Xiu ngọt ngào êm ái khi nói với Giôn-xi. + Đoạn cuối truyện là lời kể của Xiu về cái chết của cụ Bơ Men: giọng nghẹn ngào, rưng rưng. GV đọc -> HS đọc -> nhận xét.
<span class='text_page_counter'>(122)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Dựa vào chú thích em hãy nêu vài nét về 2/ Tác giả: (1862 - 1910) tác giả ? Là nhà văn mỹ chuyên viết truyện ngắn. ( 600 truyện ) Ông viết từ lúc còn trẻ và rất nổi tiếng vào Nhiều truyện của ông đã để lại cho bạn đọc ấn tượng sâu sắc trong đó có truyện ngắn giai đoạn cuối đời. "Chiếc lá cuối cùng". Truyện ngắn của O Hen-ri gây ấn tượng sâu sắc bởi vì hầu hết nội dung của nó đều hướng vào tình yêu thương con người nghèo khổ. Các tác phẩm chính ? 2/ Các tác phẩm chính : Bắp cải và vua chúa; Bốn triệu; Trung tâm miền tây; Tiếng nói của thành phố; Những sự lựa chọn; Căn gác xép, Cái cửa xanh, Tên cảnh sát và gã lang thang, Chiếc lá cuối cùng, Quà tặng của các đạo sỹ, khi người ta yêu, Sương mù ở Xen Tôn. 3/ Tóm tắt tác phẩm: “ Chiếc lá cuối cùng” … Rồi cụ Bơ - men và Xiu lên gác. Giôn Đoạn trích nằm ở phần cuối truyện ngắn. xi đang ngủ. Xiu kéo mành xuống che kín cửa sổ và ra hiệu cho Bơ - men ngồi làm mẫu cho Xiu vẽ. Sáng hôm sau Xiu tỉnh dậy thì thấy Giôn-xi đang nhìn những tấm mành kéo xuống. Cô ra lệnh Xiu kéo mành lên để nhìn thấy cây thường xuân. lạ thay, sau trận mưa vùi dập vẫn còn 1 chiếc lá thường xuân bám trên tường gạch. Giôn-xi nghĩ rằng: Trong đêm qua chiếc lá sẽ rụng và Giôn xi sẽ lìa đời. Ngày hôm đó trôi qua, màn đêm buông xuống chiếc lá đó vẫn ở trên tường. Trời sáng Giôn-xi lại ra lệnh kéo mành lên, chiếc lá vẫn còn đó. Giôn xi ngắm nhìn chiếc lá sức khoẻ dần dần hồi phục, Giôn-xi ngồi dậy xem chị Xiu nấu nướng và hi vọng một ngày nào đó sẽ vẽ được vịnh Na-plơ. Buổi chiều Bác sĩ tới khám bênh cho Giôn xi và kết luận sức khoẻ của Giôn xi được 5/10 rồi bác sĩ xuống nhà thăm một bệnh nhân khác.
<span class='text_page_counter'>(123)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG đó là cụ Bơ-men. Chiều hôm đó, Xiu tới bên giường Giôn-xi nằm kể cho Xiu nghe: Việc Bơ men vẽ chiếc lá trong đêm ông đã bị bệnh viêm phổi và chết … Đoạn trích gồm có những nhân vật nào ? Giôn-xi, Xiu, cụ Bơ-Men.. GV: Nhìn lại, toàn bộ đoạn trích, các nhân vật, sự việc đan xen với nhau theo dòng thời gian, sự việc này nối tiếp sự việc kia, vì thế chúng ta không chia đoạn mà sẽ đi sâu tìm hiểu văn bản theo tuyến nhân vật. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản : bản 1/ Diễn biến tâm trạng Giôn-xi : Trong đoạn trích em thấy Giôn-xi đang ở Giôn xi bị bệnh viêm phổi nặng tâm trong tình trạng ntn? Tình trạng ấy khiến cô trạng của cô chán nản, tuyệt vọng. Cô từ có tâm trạng ra sao? chối ăn uống. GV: Bệnh tật đánh gục cô về thể xác, sự tuyệt vọng đánh gục cô về tinh thần. Một con người khi đang bị bệnh hiểm nghèo mà có tâm trạng chán nản không muốn sống thì thuốc-men và các biện pháp khoa học đành bất lực, đành bó tay. Trong tình trạng tuyệt vọng đó Giôn-xi Giôn-xi nghĩ: Khi nào chiếc lá cuối cùng nghĩ gì? trên cây thường xuân rụng xuống thì cô sẽ chết. Như vậy, niềm tin của Giôn-xi gửi gắm vào đâu? Gửi vào chiếc lá thường xuân già cỗi. Thời tiết lúc này được tác giả miêu tả ntn? Trận mưa vùi dập, cơn gió phũ phàng kéo dài suốt đêm. Em cảm nhận gì về thời tiết lúc này? Thời tiết vô cùng khắc nghiệt. Trong hoàn cảnh thời tiết đó, em thử đoán xem chiếc lá có thể tồn tại được không? Vì sao? Chiếc lá già cỗi ấy không thể tồn tại được bởi nó không thể cưỡng lại được quy luật khắc nghiệt của thiên nhiên Vì sao Giôn-xi lại có suy nghĩ như thế? Vì Giôn-xi gửi sinh mạng mình vào chiếc lá thường xuân trên cây dây leo già cỗi. Cô đang chờ đợi cái chết..
<span class='text_page_counter'>(124)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Nếu là em trong tình trạng bệnh tật như Giôn-xi thì em có suy nghĩ giống cô không? Em không suy nghĩ như Giôn-xi GV: Chúng ta không thể suy nghĩ như Giôn-xi, suy nghĩ của cô chỉ làm cho bệnh tình thêm nặng. Đó là suy nghĩ ngớ ngẩn đáng thương. Dù trong hoàn cảnh nào chúng ta vẫn phải vươn lên vượt mọi khó khăn khắc nghiệt của cuộc sống, phải có niềm tin để chiến thắng bệnh tật. Giôn-xi không chỉ có một mình đơn độc mà xung quanh cô còn có bạn bè đồng nghiệp, những người yêu thương luôn chia sẻ cùng cô. Khi Giôn-xi ra lệnh cho Xiu kéo mành lên, em hình dung tâm trạng của Giôn-xi ntn? Nếu như chiếc lá rụng thì điều gì sẽ xảy ra? Nhưng sự việc gì xảy ra khi kéo mành lên? Khi nhìn thấy chiếc lá cuối cùng còn lại, Giôn-xi có hành động gì? Vì sao Giôn-xi lại có sự thay đổi như vậy? Vì nhìn thấy chiếc lá thường xuân dũng cảm vẫn tồn tại sau một đêm mưa gió dai dẳng vẫn bám riết vào cuống không chịu rời. GV: Chính chiếc lá đã làm trỗi dậy trong cô một nguồn sinh lực mới, tiếp cho cô sức mạnh tình yêu cuộc sống. Cô cảm thấy mình vẫn còn có ý nghĩa với cuộc đời, cái nhìn "hồi lâu" chiếc lá - đó chính là niềm tin được trao gửi. Em có suy nghĩ gì về lời nói của Giôn-xi với Xiu: "chết cũng là một tội"? GV: Chính tâm trạng và những lời xám hối của Giôn-xi đã dẫn đến cử chỉ: Cô đòi soi gương, đòi xem Xiu nấu nướng. Những cử chỉ đó của Giôn-xi chứng tỏ điều gì? Nguyên nhân sâu xa nào dẫn đến sự hồi sinh của Giôn-xi?. NỘI DUNG. Cô thấp thỏm, hồi hộp và lo âu. Cô sẽ buông xuôi đón đợi cái chết Cô tin vào số phận đã an bài. Chiếc lá thường xuân còn đó Cô nhìn chiếc lá hồi lâu, gọi Xiu đòi ăn uống Cô hy vọng sẽ vẽ được vịnh Na-plơ.. “ Chết cũng là một tội” sự hối hận của Giôn-xi. Cô muốn ngắm lại mình, quan tâm đến bản thân mình, muốn tìm lại hình dáng của mình. Cô đã quay lại với cuộc sống, đón nhận nó. => Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi tâm trạng của Giô-xi là vì sức sống kỳ lạ của chiếc lá , vì chính nội lực của Giôn-xi..
<span class='text_page_counter'>(125)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP GV: Không phải chỉ có chúng ta kinh ngạc về sự kỳ diệu của chiếc lá mà Giôn-xi cũng cảm thấy ngạc nhiên. Cô tự so sánh mình với chiếc lá mong manh và thấy yêu cuộc sống hơn. Chính chiếc lá đã khơi dậy niềm tin ở nơi cô, giúp cô có nghị lực vượt lên trên bệnh tật. Sức sống tiềm tàng của Giôn-xi đã trỗi dậy. TIẾT 2: GV: Bên cạnh sự kỳ diệu của chiếc lá, xung quanh Giôn-xi còn tình yêu thương đó là tình yêu thương của những người cùng cảnh ngộ. Người luôn sát cánh bên Giôn-xi, chia sẻ vui buồn với cô là Xiu Khi cùng cụ Bơ-Men nhìn ra ngoài cửa sổ, Xiu có thái độ ntn? Em hình dung tâm trạng của Xiu lúc này? GV: Xiu chỉ là chị em kết nghĩa với Giôn-xi nhưng Xiu coi Giôn-xi như là đứa em ruột thịt, cô luôn lo lắng, thấp thỏm trước tình trạng sức khoẻ và tâm trạng bi quan của Giôn-xi, thấy Giôn-xi đếm từng chiếc lá rụng, cô càng lo sợ. Lòng cô lúc này đang trĩu nặng tình thương và nỗi lo âu trước giờ phút sức lực của Giôn-xi dang cạn kiệt dần. Khi Giôn-xi ra lệnh cho Xiu kéo tấm màn lên thì thái độ của Xiu ntn? Nhưng khi kéo mành lên, chiếc lá thường xuân không rụng thì tâm trạng của Xiu ntn? Vì sao cô vui mừng?. NỘI DUNG. 2/ Tình cảm của Xiu với Giôn-xi :. Sợ sệt, chẳng nói năng gì. Rất lo lắng cho Giôn-xi vì Giôn-xi gửi tính mạng vào chiếc lá.. Xiu kéo màn lên một cách chán nản. Xiu vô cùng ngạc nhiên và vui mừng khi chiếc lá vẫn còn. Vì Giôn-xi sẽ còn một chút nghị lực để níu kéo thêm sự sống.. GV: Sự vui mừng của Xiu không được bao lâu khi Giôn-xi nói: "Hôm nay nó sẽ rụng thôi và cùng lúc đó thì em sẽ chết" Nghe Giôn-xi nói như vậy, Xiu có thái độ gì? Cô cúi mặt hốc hác xuống thì thào: "Em hãy nghĩ đến chị … gì đây?" Em hiểu gì về thái độ của Xiu? Lo lắng, tìm mọi lời để động viên bạn: cầu xin bạn. GV: Những lời nói của Giôn-xi như những giọt tuyết lạnh gieo vào lòng cô, đối với Xiu, mất Giôn-xi là mất nửa cuộc đời,.
<span class='text_page_counter'>(126)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP mất Giôn-xi thì mọi việc làm của cô sẽ chẳng còn ý nghĩa gì. Thế mới biết tình bạn của họ cao quý đến nhường nào Lo cho bạn, Xiu đã tìm cách chăm sóc bạn ntn? Qua đó em thấy Xiu là người như thế nào? GV: Dường như hơi thở và nhịp đập trái tim của Xiu đồng điệu với hơi thở và nhịp đập trái tim của Giôn-xi. Tình cảm của Xiu không chỉ dừng lại ở tình đồng nghiệp mà sâu nặng như tình cảm chị em ruột thịt gắn bó thân thiết, cùng chung cảnh nghèo. Phải chăng, cùng chung trong cảnh nghèo họ mới thông cảm, hiểu nhau và yêu thương nhau hơn.. NỘI DUNG. Mời bác sĩ khám bệnh, nấu cháo, pha sữa, thường trực bên cạnh Giôn-xi. => Xiu là người bạn tốt, có tấm lòng nhân ái bao la, rất thương yêu bạn, hết lòng vì bạn.. 3/ Cụ Bơ – men và kiệt tác : Qua những chi tiết giới thiệu về cụ Bơ- Bơ - men đã có tuổi (ngoài 60), là họa sĩ men, em thấy cụ, Giôn-xi, Xiu có điểm gì nghèo. giống nhau? Cụ kiếm sống bằng cách ngồi làm mẫu Cụ mơ ước vẽ được kiệt tác nhưng chưa thực hiện được. Họ đều là những người hoạ sĩ nghèo, và đều có tình yêu đối với hội hoạ và luôn có khát vọng làm đẹp cho đời. Cảnh nghèo cùng với tình yêu hội hoạ đã giúp họ xích lại gần nhau, cảm thông với nhau. Khi cùng Xiu nhìn ra cửa sổ, thái độ của Khi cùng Xiu nhìn ra cửa sổ cụ Bơ-men cụ Bơ-men ntn? "sợ sệt, chẳng nói năng gì" Nhưng theo em trong giây phút lo lắng Nghe chuyện ốm của Giôn xi cụ cảm đó cụ nghĩ gì? động, lo lắng, nghĩ ra cách vẽ chiếc lá cuối cùng để cứu Giôn-xi . + Cu nghĩ làm sao cho chiếc lá không rụng. + Cụ mong chiếc lá không bao giờ rụng để Giôn-xi sống. GV: Chúng ta đều không biết chắc chắn cụ Bơ-Men nghĩ gì và quyết định điều gì. Đây cũng chính là điểm thành công của tác giả khi xây dựng nhân vật. Nhà văn đã dùng thủ pháp buông thả nhân vật, ngắt đoạn đảo ngược thời gian để kể câu chuyện 2 chị em.
<span class='text_page_counter'>(127)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Xiu và Giôn-xi. Mãi tới giây phút quan trọng nhất của cuộc đời Giôn-xi, giây phút cô chiến thắng cái chết, Giôn-xi và người đọc mới hiểu rõ việc làm ý nghĩa của cụ BơMen. Qua bức vẽ chiếc lá trong đêm ta hiểu Cụ là người cao thượng quên mình vì thêm điều gì về phong cách của cụ? người khác. Chiếc lá cụ vẽ có phải là kiệt tác không? * Chiếc lá là kiệt tác vì: Vì sao? Chiếc lá giống y như thật. Nó vẽ trong điều kiện mưa tuyết. Chiếc lá đó đã cứu được Giôn xi khỏi chết. Chiếc lá được vẽ bằng tính mạng của cụ Bơmen. Chiếc lá trở thành kiệt tác, bởi vì cuống lá màu xanh lưu giữ sự sống của cây truyền cho, rìa lá màu vàng là sự biến đổi của thời gian theo quy luật. Xuất phát từ lòng yêu thương Giôn-xi, cụ Bơ-Men đã chớp được cái hồn của chiếc lá, vẽ lá rất sống động, đến nỗi 2 cô hoạ sĩ không nhận ra. Tác phẩm của cụ có giá trị nhân sinh cao cả góp phần cứu sống một con người. Nó không chỉ vẽ bằng màu sắc, bằng cái bút mà bằng cả tình yêu thương và đức hy sinh thầm lặng cao quý. Cụ đã thoả nguyện mơ ước của mình. Cụ đã hiến dâng sự sống của mình để giành sự sống cho người khác. Kiệt tác của cụ Bơmen không bao giờ được trưng bày trong triển lãm như bất kỳ một tác phẩm nghệ thuật khác nhưng với Giôn-xi, Xiu và người đọc chúng ta coi đó là 1 kiệt tác vĩ đại. Chứng minh qua đoạn trích kết thúc trên 4/ Đảo ngược tình huống hai lần: cơ sở hai sự kiện bất ngờ đối lập nhau tạo nên - Giôn xi bị viêm phổi nặng -> tưởng sẽ chết hiện tượng đảo ngược tình huống hai lần, gây -> Giôn-xi trở lại với lòng yêu đời, bệnh tình hứng thú cho bạn đọc? thoát cơn nguy hiểm. - Cụ Bơ men khoẻ mạnh Hoạ sĩ Bơ- men bị bệnh sưng phổi -> chết -> khiến nhân vật trong truyện bất ngờ, độc giả cũng bất ngờ. Hai lần đảo ngược tình huống trái chiều.
<span class='text_page_counter'>(128)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG nhau (tưởng không tránh khỏi cái chết lại sống, đang khoẻ mạnh lại chết). NT đảo ngược tình huống hai lần gây hứng thú cho chúng ta khi đọc truyện này. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Em hãy nhận xét nghệ thuật đặc sắc của 1/ Nghệ thuật: đoạn trích? Truyện có nhiều tình tiết hấp dẫn, sắp xếp chặt chẽ khéo léo, kết cấu đảo ngược tình huống hai lần gây bất ngờ và tạo hấp dẫn cho người đọc. Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật rất tinh tế. Kết thúc truyện đột ngột, bất ngờ nhưng cảm động và hợp lý. Nêu tư tưởng, chủ đề của đoạn trích? 2/ Nội dung : Qua câu chuyện em thấy môi trường Thể hiện tình yêu thương cao cả của sống có ảnh hưởng như thế nào tới tâm trạng những con người nghèo khổ. của con người ? Sức mạnh tình yêu cuộc sống, chiến thắng bệnh tật, khẳng định chân lý: Nghệ thuật vì cuộc sống. HĐ 4: Luyện tập Giả sử Giôn-xi nhận ra chiếc lá ấy là lá vẽ thì sẽ xảy ra khả năng nào? - Giôn-xi sẽ chết vì tuyệt vọng. - Cô không chết vì cảm động. Tác giả kết thúc truyện bằng cái chết của cụ Bơ-Men có tạo cho người đọc bi quan không? GV: Kết thúc như vậy không thể thể hiện sự bi quan mà tia sáng một tấm lòng nhân ái, người hoạ sĩ đã chiến thắng. Cụ Bơ-Men chết đi nhưng kiệt tác chiếc lá của cụ thì sống mãi và như vậy cụ Bơ-Men cũng sống mãi trong lòng chúng ta. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được diễn biến tâm trạng của Giôn-xi? Tình cảm của Xiu? Kiệt tác của cụ Bơ-men? Chứng minh tình huống đảo ngược hai lần? Soạn “ Chương trình địa phương” phần tiếng việt Tìm từ ngữ địa phương em tương ứng với từ toàn dân..
<span class='text_page_counter'>(129)</span> TUẦN 8 TIẾT CT: 31 Tiếng việt. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần Tiếng Việt ) I/ Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh hiểu được từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích đựoc dùng ở địa phương các em sinh sống. Bước đầu so sánh ccs từ ngữ địa phương với các từ ngữ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân để thấy rõ những từ ngữ nào không trùng với từ ngữ toàn dân. II/ Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Thế nào là từ ngữ địa phương? lấy ví dụ minh hoạ? - Học sinh trả lời các ý: Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định. VD: Từ ngữ địa phương Nam Bộ Vô: Vào Xạo: Nói dối Chén: Bát Vì sao chiếc lá cụ Bơ-men vẽ được gọi là kiệt tác ? 3/ Bài mới : Ở tiết học trước các em đã có những hiểu biết nhất định về từ ngữ địa phương ở các vùng miền trên đất nước ta trong các lĩnh vực. Nó có một số khác biệt về ngữ âm và từ vựng so với từ ngữ toàn dân, nhưng vẫn có thể hiểu được trên cơ sở đối chiếu với từ ngữ toàn dân. 1. Lập bảng đối chiếu giữa từ ngữ địa phương với từ ngữ toàn dân TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8.. Từ ngữ toàn dân. TN địa phương Cha tía, cậu, ba, cha Mẹ Mẹ, má, vú Ông nội Ông nội Bà nội Bà nội Ông ngoại Ông ngoại Bà ngoại Bà ngoại Bác (Anh của cha) Bác Bác ( vợ anh trai của Bác. TT. Từ ngữ toàn dân. 18. Mợ (vợ em trai của mẹ) 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25.. TN địa phương Mợ. Dì (chị của mẹ) Dì Dượng (chồng c’chị mẹ ) Dượng Dì (em gái của mẹ) Dì Dượng (chg em gái c’mẹ) Dượng Anh trai Anh trai Chị dâu Chị dâu Em trai Em trai.
<span class='text_page_counter'>(130)</span> 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17.. cha) Chú (Em của cha) Thím (Vợ em trai c’ cha) Bác (Chị của cha) Bác (Chồng chị c’ cha) Cô (Em gái của cha) Chú (Chồng EG cha) Bác (Anh của mẹ) Bác (Vợ A của mẹ) Cậu (Em trai của mẹ). Chú thím cô Dượng cô Dượng Cậu Mợ Cậu. 26. 27. 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34.. Em dâu (vợ của em trai) Chị gái Anh rể (chồng của chị) Em gái Em rể (chồng c’ em gái) Con Con dâu Con rể Cháu (con của con). Em dâu, Chị gái Anh rể Em gái Em rể Con Con dâu, Con rể Cháu. Qua bảng điều tra, em có nhận xét gì về từ ngữ địa phương mình so với từ ngữ toàn dân? Nhiều từ trùng với từ ngữ toàn dân. 3. Sưu tầm một số từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa phương khác: Cha: Miền bắc: thầy, bố, bọ Mẹ: u, bầm, bửu anh hai Anh cả chị hai Chị cả cô O Ngoài các từ ngữ địa phương ở trên em thấy ở tỉnh ta còn tồn tại những từ ngữ địa phương nào khác? Sai chính tả, phát âm sai, lẫn lộn giữa l, n, tr, t, ch, tr. GV: Những từ địa phương trên các em cần có ý thức sửa và không được sử dụng trong các văn bản vì sẽ sai chính tả. Nói tóm lại, các nhà văn, nhà thơ dùng từ ngữ địa phương tô đậm sắc thái địa phương hoặc tầng lớp xuất thân, tính cách của nhân vật. Sử dụng từ địa phương khi viết văn bản là có dụng ý nghệ thuật. VD: Khi Kim Lân viết truyện ngắn "Làng", để làm nổi rõ tính cách của 1 ông lão nông dân, cần cù, chịu khó, vui tính, thích nói chuyện, sính dùng chữ, tác giả đã để cho nhân vật ông Hai nói bằng những từ ngữ địa phương: "Chẳng có gì sất, toàn là sai sự mục đích cả. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài : Nắm được thế nào là từ địa phương, tìm một số từ ở địa phương khác biệt với từ toàn dân. Soạn : « Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm » Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(131)</span> TUẦN 8 TIẾT CT : 32. Tập làm văn. LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM I/ Mục tiêu cần đạt : Kiến thức: Nhận diện được dàn ý 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) của văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Tích hợp với văn ở văn bản "Chiếc lá cuối cùng", với Tiếng Việt qua bài "Chương trình địa phương" Rèn luyện kỹ năng sắp xếp các ý trong văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. II/ Chuẩn bị : Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định tổ chức: 2/ Kiểm tra bài cũ: Vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự ? Qui trình viết đoạn văn có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm ? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu dần ý I/ Dàn ý của văn bản tự sự: của bài văn tự sự 1/ Tìm hiểu dàn ý của bài văn tự sự qua văn bản "Món quà sinh nhật: GV cho HS đọc VB "Món quà sinh MB: “ Nhân kỉ niệm …trên bàn” nhật", chỉ ra 3 phần mở bài, thân bài, kết bài Kể và tả lại quang cảnh chung của buổi và nêu nội dung khái quát của mỗi phần. sinh nhật. TB: “ Vui thì vui thật …chỉ gật đầu không nói” Kể về món quà sinh nhật độc đáo của Trinh dành cho Trang. KB: “ Cảm ơn … thơm mát này” Nêu cảm nghĩ về món quà sinh nhật. Truyện kể về việc gì? Ai là người kể chuyện? (ở ngôi thứ mấy)? Truyện kể về món quà sinh nhật độc đáo của bạn Trinh dành cho bạn Trang. Truyện được kể ở ngôi thứ nhất –.
<span class='text_page_counter'>(132)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Người kể chuyện – Trang (xưng tôi). Câu truyện xảy ra ở đâu? Vào lúc nào? trong hoàn cảnh nào? Câu truyện xảy ra ở nhà Trang, lào lúc buổi sinh nhật đang đông vui. Trong hoàn cảnh: Ngày sinh nhật của Trang có các bạn đến chúc mừng. Trang chờ mãi không thấy Trinh đến và Trang đã bắt đầu cho sự trách móc Trinh – người bạn thân nhất của mình. Chuyện xảy ra với ai? có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Tính cách của mỗi nhân vật ra sao? Chuyện xảy ra với Trang – nhân vật chính. Ngoài ra còn có các nhân vật Trinh, Thanh và các bạn khác. Tính cách của mỗi nhân vật có khác nhau: + Trang: Sôi nổi, vội vàng nhưng có nhiều cảm xúc và suy nghĩ chân thành. + Trinh: Kín đáo, nhỏ nhẹ, hiền lành, đằm thắm, chân thành. + Thanh: Hồn nhiên, nhanh nhẹn, tinh ý. Câu chuyện diễn ra ntn? (Mở đầu nêu * Mở bài: (Nêu vấn đề gì? ) Câu chuyện vấn đề gì? Đỉnh điểm câu chuyện ở đâu? Kết bắt đầu bằng việc kể lại không khí đông vui thúc ở chỗ nào? Điều gì đã tạo nên sự bất của buổi sinh nhật Trang. Buổi sinh nhật vui ngờ?) vẻ sắp đến hồi kết thúc, Trang sốt ruột vì Trinh – người bạn thân nhất chưa đến. * Đỉnh điểm của câu chuyện là: Lúc Trinh đến với món quà độc đáo: Chùm ổi găng được Trinh chăm sóc từ khi còn là những cái nụ. * Kết thúc: Truyện kết thúc ở chỗ Trang khám phá ra cái "âm mưu" có từ rất lâu của người bạn thân thiết – cảm nghĩ của Trang về món quà sinh nhật độc đáo . Các yếu tố mô tả, biểu cảm được kết hợp và thể hiện ở những chỗ nào trong truyện? Nêu tác dụng của chúng? * Yếu tố miêu tả: Suốt cả buổi sáng, nhà tôi tấp nập người ra kẻ vào…các bạn ngồi chật cả nhà….nhìn thấy Trinh đang tươi cười….Trinh dẫn tôi ra vườn….Trinh lom khom…Trinh vẫn lặng lẽ cười chỉ gật đầu.
<span class='text_page_counter'>(133)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG không nói…. Tác dụng: Miêu tả tỉ mỉ các diễn biến của buổi sinh nhật giúp cho người đọc có thể hình dung ra không khí của nó và cảm nhận được tình bạn thắm thiết giữa Trang và Trinh. * Yếu tố biểu cảm: Tôi vẫn cứ bồn chồn không yên…. bắt đầu lo….tủi thân và giận Trinh…..giận mình quá….tôi run run…..cảm ơn Trinh quá….quý giá làm sao…. Tác dụng: Bộc lộ tình cảm bạn bè chân thành, sâu sắc giúp cho người đọc hiểu rằng: Tặng cái gì không quan trọng bằng tặng ntn Điều tạo nên sự bất ngờ của câu chuyện chính là tình huống truyện. Tác giả đã khéo léo đưa người thâm nhập vào tâm trạng chờ đợi và có ý trách móc của Trang về sự chậm trễ của người bạn thân thiết của mình trong ngày sinh nhật và sau đó mới hiểu rằng: Đó là sự chận trễ đáng được thông cảm. Hơn nữa Trang còn nhận ra rằng: Người bạn chậm trễ đó là một người có tấm lòng thơm thảo đáng trân trọng thể hiện quan món quà giản dị nhưng đầy ý nghĩa "Nó không phải là món quà mua vội vàng trên vỉa hè, trong cửa hiệu, chỉ cốt bỏ tiền ra là mua được". Món quà đó còn là bằng chứng của lòng tin và sự giữ lời hứa của Trinh "Chị đã ấp ủ…" "Món quà sinh nhật" được kể theo Trong văn bản "Món quà sinh nhật", tác trình tự nào? giả đã sắp xếp các sự việc và kể theo trình tự thời gian, nhưng có lúc trong khi kể, ông có dùng đến hồi ức, quay ngược thời gian để trở về quá khứ, nhớ lại sự việc đã diễn ra "lâu lắm, từ mấy tháng trước, lúc ổi đang ra hoa". GV: Trên đây ta vừa tìm hiểu bố cục của 2/ Dàn ý của một bài văn tự sự: văn bản "Món quà sinh nhật" từ đó ta rút ra dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm. Vậy dàn ý của bài văn tự sự kết hợp Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với với biểu cảm thường gồm mấy phần? Nhiệm miêu tả và biểu cảm chủ yếu vẫn là dàn ý vụ của mỗi phần? của bài văn tự sự có bố cục 3 phần. a. Mở bài: Thường giới thiệu sự việc, nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện (cũng có khi nêu kết quả của sự việc, số phận nhân vật.
<span class='text_page_counter'>(134)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG trước). b. Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định (trả lời các câu hỏi: câu chuyện đã diễn ra ở đâu? Khi nào? với ai? ntn?…) Chú ý: Trong khi kể, người viết thường kết hợp miêu tả sự việc, con người và thể hiện tình cảm, thái độ của mình trước sự việc và con người được miêu tả. c. Kết bài: Thường nêu kết cục và cảm nghĩ của người trong cuộc (người kể chuyện hay một nhân vật nào đó).. HĐ 2: Luyện tập: BT 1/ 95 SGK: Từ văn bản "Cô bé bán diêm", hãy lập ra một dàn ý cơ bản theo gợi ý (Chia nhóm: Nhóm 1: Làm phần mở bài; nhóm 2,3 làm phần thân bài; nhóm 4 làm phần kết bài): a. Mở bài: Mở bài giới thiệu ai? trong hoàn cảnh nào? - Giới thiệu ai: + Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa + Giới thiệu nhân vật chính: Cô bé bán diêm - Trong hoàn cảnh nào: Giới thiệu gia cảnh cuả em bé bán diêm + Sự việc: Đi bán diêm trong đêm giao thừa + Nhân vật: Cô bé bán diêm + Tình huống: Đi bán diêm trong đêm giao thừa rét buốt, tuyết rơi – cô đầu trần, chân đất….. b. Thân bài: Nêu các sự việc chính xảy ra với nhân vật theo trật tự thời gian (lúc đầu, sau đó, tiếp theo) và kết quả (mấy lần quẹt diêm? Mỗi lần diễn ra thế nào và kết quả ra sao?) Trong khi nêu các sự việc chính, chỉ ra các yếu tố miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong đó? - Lúc đầu, do không bán được diêm nên em bé: + Không dám về nhà vì sợ bố đánh. + Tìm một goc tường ngồi để tránh rét. + Kết quả: Em vẫn bị rét hành hạ đến nỗi: "Đôi bàn tay đã cứng đờ ra" - Sau đó, em bé đành liều quẹt các que diêm để sưởi ấm cho mình, mỗi lần quẹt một que diêm em lại thấy một viễn cảnh ấm áp, đẹp đẽ: + Quẹt que diêm thứ nhất: Tưởng chừng như đang ngồi trước một lò sưởi…. thật là dễ chịu -> que diêm tắt, em bé lại trở về với hiện tại tê cóng của chính mình. + Tiếp đến: quẹt que diêm thứ 2: em mơ thấy "một bàn ăn ….con ngỗng quay" -> que diêm tắt em lại đối diện với cảnh nghèo khổ, đói và rét thực sự củ bản thân..
<span class='text_page_counter'>(135)</span> + Quẹt que diêm thứ 3 "Thấy 1 cây thông…….sáng rực" -> diêm tắt, những ngọn nến bay về trời. + Em quẹt que diêm thứ 4, em "Nhìn thấy rõ ràng bà em đang mỉm cười với em". Cuối cùng vì muốn níu bà ở lại nên em đã quẹt hết các que diêm còn lại. Tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản này? * Yếu tố miêu tả: + Ngọn lửa lúc đầu xanh lam, dần dần biến đi, trắng ra, rực hồng lên quanh que gỗ, sáng chói,…. + Khi tuyết phủ kín mặt đất, gió bấc thổi vun vút. + Diêm cháy và sáng rực lên, bức tường như biến thành một tấm rèm bằng vải màu… khăn trải bàn trắng tinh…. * Yếu tố biểu cảm: + Chà! Giá quẹt một que diêm mà sưởi cho đỡ rét một chút nhỉ?….trông đến vui mắt. + Chà! ánh sáng kỳ diệu làm sao…nom đến vui mắt và toả ra ánh sáng dịu dàng. + Thật là dễ chịu!… thì khoái biết mấy. + Em bần thần cả người và chợt nghĩ ra rằng…. + Chưa bao giờ em thấy bà to lớn và đẹp lão như vậy GV: Các yếu tố này được đan xen vào trong quá trình kể chuyện về cô bé bán diêm. Đặc biệt là cứ sau mỗi lần em bé quẹt diêm thì cảnh mộng tưởng cũng như cảnh thực sau khi diêm tắt được tác giả miêu tả rất sinh động. Kèm theo đó là những suy nghĩ và tâm trạng của nhân vật. c. Kết bài: Kết cục số phận của nhân vật ntn? và cảm nghĩ của người kể ra sao? - Cô bé bán diêm bị chết cóng vì giá lạnh - Sự cảm thông và thấu hiểu của tác giả. BT 2/ 95 SGK: Lập dàn ý cho đề bài: Hãy kể về một kỷ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi. GV: Các em hãy vận dụng dàn ý của bài văn tự sự để lập dàn ý cho đề bài này. Mở bài: Cần nêu được mấy ý? Là ý nào? - Giới thiệu bạn tuổi thơ của mình là ai? - Kỷ niệm xúc động và nhớ mãi là kỷ niệm về cái gì? Thân bài: Cần nêu được các ý nào? Tập trung kể về kỷ niệm đó. - Kỷ niệm đó xảy ra ở đâu, lúc nào, với ai, có ai chứng kiến? - Diễn biến câu chuyện xảy ra ntn? - Điều gì khiến em xúc động nhất trong câu chuyện ấy? Xúc động ntn? (mô tả lại sự xúc động và bộc lộ những suy nghĩ…) Kết bài: Nêu được ý nào? - Suy nghĩ của em về kỷ niệm đó? Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Soạn bài “ Hai cây phong” Nêu vài nét về tác giả,tác phẩm, bố cục..
<span class='text_page_counter'>(136)</span> Tóm tắt tác phẩm. Hai cây phong trong cái nhìn và cảm nhận của người họa sĩ như thế nào? Hình ảnh hai cây phong trong ký ức tuổi thơ ?.
<span class='text_page_counter'>(137)</span> TUẦN 9 TIẾT CT: 33,34 Văn bản. HAI CÂY PHONG (Trích: Người thầy đầu tiên) Ai- ma-tốp I/ Yêu cầu cần đạt Giúp học sinh phát hiện trong văn bản "Hai cây phong" có hai mạch kể ít nhiều phân biệt lồng vào nhau dựa trên các đại từ nhân xưng khác nhau của người kể chuyện. Qua đó thể hiện rõ tính chất trữ tình sâu đậm được biểu hiện trong sự kết hợp rất khéo giữa hồi ức, miêu tả, biểu cảm và kể chuyện toát lên tình cảm mến yêu và thương nhớ quê hương làng mạc. II/ Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, tư liệu về tác giả Ai-ma-tốp, tác phẩm "Người thầy đầu tiên" Học sinh: Tìm đọc truyện "Người thầy đầu tiên" và tóm tắt truyện ngắn, soạn bài. III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ Chỉ ra nghệ thuật đặc sắc đảo ngược tình huống hai lần trong truyện ngắn "Chiếc lá cuối cùng" của O-Hen-ri? Dàn ý của bài văn tự sự? 3 / Bài mới: Giới thiệu bài: Đối với mỗi người, ký ức tuổi thơ thường gắn liền với những hình ảnh thân quen, gần gũi của quê nhà. Với nhân vật hoạ sĩ trong truyện "Người thầy đầu tiên" của nhà văn Ai-ma-tốp, ký ức tuổi thơ là hình ảnh hai cây phong trên đỉnh đồi đầu làng. Vì sao hình ảnh hai cây phong lại có một vị trí thiêng liêng như vậy trong tâm hồn của người hoạ sĩ ? Chúng ta cùng tìm hiểu đoạn trích này. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu I/ Đọc – Tìm hiểu chung: chung về tác phẩm Đọc với giọng chậm rãi, trầm buồn, gợi nhớ 1/ Đọc: nhung và suy nghĩ của người kể chuyện. Có một chút thay đổi giọng đọc giữa những đoạn người kể chuyện xưng tôi và xưng chúng tôi để phân biệt ngôi kể ( hai mạch kể lồng ghép. Giáo viên giới thiệu ngắn gọn về đất nước Cư-rơ-gư-xtan, đây là một nước cộng hoà ở miền Trung Á thuộc Liên Xô (cũ) - đất nước của núi đồi và thảo nguyên trập trùng, bát ngát và những áng mây lơ lửng bên trên.
<span class='text_page_counter'>(138)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP như một đoàn chiến hạm đang bơi về một nơi nào đó. Em hãy nêu vài nét sơ lược về tác giả?. Em hãy nêu xuất xứ đoạn trích?. Người thầy đầu tiên là một câu truyện cảm động kể về cô bé An-Tư-Nai mồ côi cha mẹ, sống nhờ gia đình chú thím ở làng Kuku-rêu. Cô bé không được học hành và luôn phải chịu sự sai khiến của bà thím. Đuy-sen là một đoàn viên của Đoàn thanh niên cộng sản được tổ chức cử về làng Ku-ku-rêu để mở trường dạy học cho các em nhỏ. ở đây, Đuy-sen đã gặp An-tư-nai, kịp thời giúp em, cho em đến trường học. Nhưng sau đó bà thím độc ác đã gả bán cô cho một người đàn ông giàu có, đã có vợ. Một lần nữa, Đuy-sen đã giải thoát cho An-tư-nai và gửi em lên tỉnh học. An-tư-nai học tập tốt, em tiếp tục học lên nữa ở Mát-xcơ-va và trở thành viện sĩ An-tư-nai. Lúc này, Đuy-sen đã già và làm nghề đưa thư. Khi còn học ở trường làng, có lần An-tư-nai được thầy Đuy-sen mang về cho hai cây phong non và bảo em trồng, hy vọng An-tư-nai sẽ ngày một thêm sức sống và trưởng thành nhanh chóng như cây non không ngừng phát triển. Doạn trích có thể chia làm mấy đoạn ? ý chính của từng đoạn ?. NỘI DUNG 2/ Tác giả: Sinh năm 1928 - Là nhà văn của nước Cư-rơ-gư-xtan – một nước cộng hoà ở vùng Trung Á thuộc Liên Xô trước đây. Ông có nhiều tập truyện hay: "Núi đồi và thảo nguyên" (1961), Người thầy đầu tiên, Cây phong non trùm khăn đỏ, Con tàu trắng, … 3/ Xuất xứ đoạn trích: Đoạn trích "Hai cây phong" nằm ở phần đầu truyện "Người thầy đầu tiên" (Nhan đề "Hai cây phong" là do người biên soạn sgk đặt) – Nội dung của truyện được đặt vào bối cảnh của vùng thảo nguyên xa xôi, hẻo lánh của một nước cộng hoà ở Trung Á thuộc Liên Xô cũ vào giữa những năm 20 của thế kỷ XX. 4/ Tóm tắt truyện ngắn "Người thầy đầu tiên" và bài "Hai cây phong" : Trích từ truyện "Người thầy đầu tiên", bài "Hai cây phong" tập trung miêu tả một cách sinh động hình ảnh hai cây phong qua cái nhìn và tâm hồn tinh tế, đầy xúc động của người kể chuyện – còn là một hoạ sĩ. Qua đó, chúng ta cũng thấy được nét độc đáo trong cách kể chuyện và sự đan xen giữa phương thức tự sự với miêu tả và biểu cảm của ngòi bút Ai-ma-tốp.. 5/ Bố cục: 2 đoạn.
<span class='text_page_counter'>(139)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG 1. « Làng Ku-ku-rêu ... chiếc gương thần 1. Hình ảnh hai cây phong trong cái nhìn xanh » và cảm nhận của người hoạ sĩ: 2. « Vào năm học cuối ...Trường Đuy-sen » 2. Hình ảnh hai cây phong với những kỷ niệm ấu thơ. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản: bản Theo dõi vào bố cục của đoạn trích, em 1/ Hai mạch kể lồng ghép: có nhận xét gì về cách sử dụng đại từ nhân Trong đoạn trích, người kể chuyện khi xưng của tác giả? thì xưng "tôi", khi thì xưng "chúng tôi". “ Làng Ku-ku-rêu …thần xanh”, “ Tôi lắng + Khi xưng "tôi", người kể chuyện tự nghe …Đuy-sen” giới thiệu mình là một hoạ sĩ. “ Vào năm học mới …biêng biếc kia” + Khi xưng "chúng tôi" vẫn là người kể trên nhưng lại kể nhân danh cả "bọn con trai" ngày trước và hồi ấy, người kể chuyện cũng là một đứa trẻ trong bọn con trai đó. Sự thay đổi ngôi kể như thế có tác dụng gì? Sự thay đổi ngôi kể đã tạo nên cho đoạn trích có hai mạch kể đan xen lồng ghép vào với nhau làm cho câu chuyện trở lên sống động, thân mật, gần gũi, ấm áp và đáng tin cậy đối với người đọc. Với sự kết hợp khéo léo giữa các mạch kể như trên theo em văn bản này được xếp vào loại văn bản nào? Văn bản tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. TIẾT 2: Chú ý đoạn “ Làng Ku-ku-rêu … ngây ngất” 1. Hai cây phong trong cái nhìn và cảm nhận của người hoạ sĩ: Trong phần đầu của văn bản, hình ảnh Phía trên làng, giữa một ngọn đồi hai cây phong được tác giả giới thiệu qua Chúng luôn hiện ra trước mắt hệt như những chi tiết nào? những ngọn hải đăng đặt trên núi. Em có nhận xét gì về vị trí đứng của hai cây phong? Hải đăng là gì? Hình ảnh so sánh này có ý nghĩa gì? Ngọn hải đăng đứng bên bờ biển toả ánh sáng soi đường, dẫn dắt những con tàu cập bến. Còn hai cây phong kia cũng đã từng làm nhiệm vụ chỉ lối dẫn đường cho biết bao người con của làng Ku-ku-rêu hướng về tìm quê hương. Nghệ thuật so sánh của nhà văn thật có ý nghĩa. Bởi thế mỗi lần về quê nhân vật “tôi” đã Mỗi lần về quê - bổn phận đầu tiên: từ xa.
<span class='text_page_counter'>(140)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG làm gì? đưa mắt tìm, bao giờ cũng cảm biết được chúng, mong chóng về tới làng … đến với hai cây phong ... để nghe mãi tiếng lá reo cho đến say sưa ngây ngất. Qua những từ ngữ, hình ảnh trên, em có => Là hình ảnh thân thuộc, là điểm tìm nhận xét gì về vị trí của hai cây phong trong về, hướng đến của người con xa quê. tâm hồn người kể chuyện? GV liên hệ giáo dục học sinh « Quê hương ... thành người » Đọc tiếp đoạn: "Trong lòng tôi …. chiếc gương thần xanh" Tác giả đã cảm nhận được những điều * Cảm nhận về hai cây phong: khác biệt nào ở hai cây phong so với các loại Khác hẳn các loài cây cây khác trong làng? Có tiếng nói riêng Có tâm hồn riêng, chan chứa lời ca êm dịu . Ngày đêm nghiêng ngã thân cây, lay động lá cành. Không ngớt tiếng rì rào theo nhiều cung bậc khác nhau ... Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn văn? GV: ở đây, tác giả đã hoá thân vào nhân vật để kể chuyện, để miêu tả với hàng loạt những liên tưởng, so sánh, nhân hoá âm thanh tiếng nói của cây phong. Phải mang một tâm hồn nghệ sĩ hài hoà 2 tố chất hội hoạ và âm nhạc thì nhân vật tôi mới có thể vẽ lại được những đường nét, màu sắc, nghe lại được những âm thanh trầm bổng, thấm được hơi lửa nồng ấm, đắm say của những vẻ đẹp mà hai cây phong đã phô ra, đã chuyền tới Những thủ pháp nghệ thuật đó đã có tác dụng làm cho hình ảnh hai cây phong và người hoạ sĩ – nhân vật tôi hiện lên ntn? Hình ảnh hai cây phong hiện lên với hình hài cao lớn, hiên ngang, với đường nét uyển chuyển, đẹp kỳ diệu. Đó là hình ảnh của quê hương, cũng là biểu tượng cho sức sống mạnh mẽ mà dẻo dai, kiêu hùng bất khuất mà dịu dàng, thân thương của những con người nơi đây. Vậy là, bên cạnh hình ảnh hai cây phong đứng sừng sững, hiên ngang trên đồi cao như một biểu tượng của.
<span class='text_page_counter'>(141)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG hồn vía quê hương là hình ảnh một con người yêu quê hương da diết. GV: Nhờ tình yêu ấy mà "tôi", nhân vật kể chuyện nghe được "tiếng nói riêng", "những lời ca êm dịu" của hai cây phong, hai sinh thể sống động như con người. Khi người hoạ sĩ đứng dưới gốc cây "nghe mãi tiếng lá reo cho đến khi say sưa ngây ngất", tình yêu quê hương trong tâm hồn anh – nhà văn Ai-ma-tốp, ngây ngất hoà quyện cùng đất trời, cây lá, con người quê hương. Đoạn văn xuôi có nhiều hình ảnh, từ ngữ tượng hình, tượng thanh sinh động, truyền cảm, hấp dẫn như một bài thơ, như một khúc hát kỳ diệu vậy. Tại sao khi đã trưởng thành, đã hiểu => Khi anh đã hiểu những điều kỳ bí của hai được những điều bí ẩn của hai cây phong mà cây phong, vẫn không tan đi giấc mộng kỳ người hoạ sĩ vẫn không vỡ mộng xưa? diệu của tuổi thơ bởi sức mạnh và sự lâu bền của những kỉ niệm thời thơ ấu không dễ gì có thể xoá đi được. TIẾT 2: HS đọc đoạn “ vào năm học cuối … biêng 2/ Hình ảnh hai cây phong trong ký ức biếc kia” tuổi thơ: Hình ảnh hai cây phong và lũ trẻ được Khi lũ trẻ chạy trên đồi -> phong nghiêng tác giả phác hoạ lại qua những chi tiết nào? ngả đu đưa như muốn chào mời chúng tôi đến với bóng râm mát rượi và tiếng lá xào xạc dịu hiền. Lũ nhóc con, chân đi đất, công kênh nhau bám vào các mắt mấu trèo lên làm chấn động cả vương quốc các loài chim khiến chúng chao đi chao lại trên đầu. Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện của tác giả trong đoạn văn này? Nghệ thuật đó làm cho bức phác hoạ hiện lên ntn? - Nghệ thuật so sánh, nhân hoá. - Tác giả sử dụng yếu tố tự sự xen lẫn miêu tả đã làm cho bức phác hoạ hiện lên thật rõ nét. Ta thấy bọn trẻ ở làng Ku-ku-rêu xa xôi sao bỗng trở lên gần gũi. Chúng có điều gì đó rất hồn nhiên tinh nghịch như tuổi thơ chúng ta vậy. Còn hai cây phong như những người bạn lớn vô cùng thân thiết, bao dung, độ lượng và gắn bó với lũ trẻ trong làng..
<span class='text_page_counter'>(142)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Từ trên những cành phong cao nhất, lũ trẻ quan sát thấy những gì?. NỘI DUNG * Từ trên cao: Chuồng ngựa của nông trang -> như căn nhà xép. Thảo nguyên hoang vu trong làn sương mờ đục. Dòng sông lấp lánh tận chân trời.. Từ trên cao ngất, phép thần thông mở ra trước mắt lũ trẻ những điều gì? Tại sao chúng say sưa, ngây ngất? cảm giác ấy được diễn tả ntn? Chính từ trên cao nhìn xuống cho nên tầm mắt lũ trẻ được mở rộng, được đi vào một khoảng không gian bát ngát, một thế giới vừa quen vừa lạ mà nếu đứng dưới gốc cây phong hay trên cánh thảo nguyên, chúng cũng không thể nào thấy được. Đó là một thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng. Cảm giác không gian choáng ngợp làm chúng sửng sốt, nín thở quên đi cả việc làm thích thú bậc nhất là phá tổ chim. Tiếp theo là chuồng ngựa nông trang bây giờ bỗng nhỏ lại, thảo nguyên hoang vu mất hút trong sương mờ, dòng sông lấp lánh như sợi chỉ bạc chạy tới chân trời. Có bao nhiêu điều hoạ sĩ đã nghĩ đến, đã cảm thấy từ 2 cây phong, song có một điều anh ta chưa nghĩ đến là gì? - Ai là người trồng hai cây phong trên đồi này? - Người ấy đã ước mơ gì? đã nói gì? - Quả đồi có hai cây phong ấy không biết vì sao được gọi là "Trường Đuy Sen"? Điều này có tác dụng gì trong mạch diễn biến của câu truyện? Đến đây trở nên càng đặc biệt bởi nó còn gắn với tên tuổi của 1 người thầy có tên là Đuy-sen. Chính thầy Đuy-sen đã đem hai cây phong về đây trồng trên ngọn đồi cao này cùng với cô bé An-tư-nai và thầy đã gửi gắm ở 2 cây phong non ước mơ hi vọng vào những đứa trẻ nghèo khổ, thất học như Antư-nai sẽ lớn lên và trở thành những con.
<span class='text_page_counter'>(143)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG người hữu ích. Vậy theo em, vì sao hai cây phong lại trở => + Hai cây phong gắn với tình yêu quê thành điểm khơi nguồn cảm hứng cho người hương. đọc? + Hai cây phong gắn với những kỉ niệm của tuổi học trò hồn nhiên, tinh nghịch. GV: Gặp lại hai cây phong, người hoạ sĩ + Hai cây phong là nhân chứng của câu như được sống lại tuổi thơ với biết bao mộng chuyện xúc động về người thầy đầu tiên của mơ, lãng mạn để rồi nhớ tới nó với tấm lòng trẻ em làng Ku-ku-rêu trong những năm 20 biết ơn lớp người đi trước đã mở đường và sau Cách mạng tháng 10 Nga. gieo trồng những hạt giống, thức tỉnh con người lớn lên. HĐ 3 : GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết : Em có nhận xét gì về nghệ thuật văn 1/ Nghệ thuật : bản ? Đan xen lồng ghép giữa 2 ngôi kể. Kết hợp giữa kể chuyện, miêu tả và biểu cảm. Sử dụng nghệ thuật nhân hoá, so sánh. Đọc văn bản hai cây phong em cảm nhận 2/ Nội dung: được những vẻ đẹp nào của thiên nhiên và Vẻ đẹp thân thuộc và cao quý của hai cây con người được phản ánh trong đó? phong. Tấm lòng gắn bó thiết tha của con người với cảnh vật nơi quê hương với những kỉ niệm xa xưa của tuổi học trò hồn nhiên, tinh nghịch. Hai cây phong là nhân chứng của câu chuyện xúc động về người thầy đầu tiên, người đã vun trồng ước mơ và hy vọng của trẻ em làng Ku-ku-rêu. Văn bản "Hai cây phong" với vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người đã thức dậy trong em tình cảm gì? Yêu mến, nhớ nhung về quê hương – nơi đã gắn bó bao kỷ niệm của một thời thơ ấu đầy hồn nhiên, ngây thơ và bao ước vọng. Trong văn học, tình yêu quê hương đất nước được biểu hiện bởi tình yêu con sông, cây cối, con đường, ngõ xóm, … Em hãy kể tên một số tác phẩm như vậy ? - Nhớ con sông quê hương của Giang Nam - Bếp lửa của Bằng Việt - Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm - Quê hương của Tế Hanh.
<span class='text_page_counter'>(144)</span> Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Hai cây phong trong cái nhìn và cảm nhận của người hoạ sĩ? Hình ảnh hai cây phong trong ký ức tuổi thơ? Tổng ôn lại các văn bản: Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tắt đèn, Lão Hạc, Cô bé bándiêm,Đánh nhau với cối xay gió, Chiếc lá cuối cùng, Hai cây phong. (8 bài). Soạn: “ Ôn tập truyện ký Việt Nam” Đọc trả lời câu hỏi SGK Lập bảng thống kê..
<span class='text_page_counter'>(145)</span> TUẦN 9 TIẾT CT: 35,36. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Rèn luyện kỹ năng diễn đạt trình bày. Thông qua bài viết giáo dục Hs ý thức bảo vệ môi trường. II/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Hai cây phong trong cái nhìn và cảm nhận của người họa sĩ như thế nào? Hình ảnh hai cây phong trong ký ức tuổi thơ như thế nào? 3/ Bài mới: Đề: Hãy kể lại tình trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương em. Hướng dẫn HS xác định yêu cầu chính của bài làm. - Kiểu bài: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. - Nội dung: Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở địa phương em - Những điều cần đạt: Viết câu, dùng từ, diễn đạt. Dàn bài: I/ Mở bài: Giới thiệu tầm quan trọng của môi trường trong đời sống con người. II/ Thân bài: 1/ Tìm hiểu khái niệm môi trường và vai trò của nó - Môi trường đó là bầu không khí và nguồn nước sạch, rừng cây xanh. - Cung cấp nước cho cuộc sống con người. - Phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi. 3/ Nguyên nhân môi trường bị ô nhiễm: - Sự vô ý thức của con người trong sinh hoạt, chăn nuôi, trong công nghiệp… - Chặt phá rừng bừa bãi. 4/ Hậu quả: - Nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, lũ lụt, sạt lở đất. - Con người không còn nước sạch phục vụ cho cuộc sống. - Sinh ra nhiều dịch bệnh. - Bầu không khí bị ô nhiễm, khí hậu nóng lên, băng tan… 5/ Biện pháp khắc phục: - Kêu gọi ý thức của con người..
<span class='text_page_counter'>(146)</span> - Sử lý nguồn nước trước khi thải ra môi trường. - Không chặt phá rừng bừa bãi, trồng cây gây rừng. - Hạn chế thải ra khí độc hại. III/ Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng của môi trường. Liên hệ bản thân. 4. Biểm điểm: - Điểm 9 - 10: Đạt các yêu cầu trên về nội dung cũng như trình bày, diễn đạt, chữ viết, dùng từ.... - Điểm 7 - 8: HS kể lại được tình trạng ô nhiễm môi trường, biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm song diễn đạt chưa trôi chảy .... - Điểm 5-6 :Nội dung tạm đạt, dùng từ chưa chuẩn mực, một số câu viết sai, một số lỗi diễn đạt . - Điểm dưới 5: - Chưa biết làm văn tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm - Viết câu sai lỗi chính tả nhiều. - Diễn đạt quá yếu, dùng từ chưa chuẩn mực. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Ôn tập lại những bài truyện ký. Hệ thống lại bằng sơ đồ. Soạn: “ Nói quá” Đọc và trả lời câu hỏi theo SGK.
<span class='text_page_counter'>(147)</span> TUẦN 10 TIẾT CT: 37. NÓI QUÁ I/ Mục tiêu cần đạt : Học sinh hiểu được khái niệm và giá trị biểu cảm của nói quá trong văn bản nghệ thuật cũng như trong giao tiếp hàng ngày. Rèn luyện kỹ năng sử dụng biện pháp tu từ nói quá trong viết văn và trong giao tiếp. II/ Chuẩn bị Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, bảng phụ Học sinh: Tìm hiểu bài học III/ Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ: Hãy kể tên một số biện pháp tu từ mà em đã học ở trong chương trình ngữ văn 6, 7. cho ví dụ minh hoạ? 3/ Bài mới: Giới thiệu bài: Bên cạnh các biện pháp tu từ mà bạn đã kể ở trên, trong khi nói và viết, người ta cũng thường hay sử dụng một biện pháp nghệ thuật khác. Đó chính là biện pháp nghệ thuật nói quá. Vậy nói quá là gì? Tác dụng của nó ntn? Chúng ta cùng đi vào tìm hiểu nội dung bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn Hs nắm khái niệm I / Nói quá và tác dụng của nói quá: nói quá và tác dụng của nó 1/ Thế nào là nói quá? GV cho HS quan sát VD bảng phụ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối (Tục ngữ) Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần (Ca dao) Trong câu tục ngữ này, người xưa đã thể - Chưa nằm đã sáng hiện quan niệm về thời gian của đêm tháng - Chưa cười đã tối năm và ngày tháng mười qua cụm từ nào? Em có nhận xét gì về quy mô mức độ của sự vật hiện tượng được nói đến trong câu tục ngữ trên so với thực tế cuộc sống? (so với thực tế, cách nói trên có quá sự thật không?).
<span class='text_page_counter'>(148)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Đây là cách nói quá lên so với sự thật. Hay nói khác đi, người xưa đã phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng. Vậy thực chất cách nói phóng đại mức - Đêm tháng năm ngắn độ quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng - Ngày tháng mười cũng ngắn trong câu tục ngữ trên nhằm thể hiện nội dung gì? Từ nội dung của câu tục ngữ trên, em thấy người xưa đã dùng cách nói quá sự thật để diễn tả thời gian của đêm tháng năm và ngày tháng mười. Nhưng cách nói đó có cơ sở từ thực tế không? Hoàn toàn có cơ sở từ thực tế và đã được khoa học xác minh. Vậy em hiểu thế nào là nói quá? Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả. Nói quá như vậy có tác dụng gì? 2/ Tác dụng : Hãy so sánh hai cách nói sau đây và rút - Đêm tháng 5 chưa nằm đã sáng -> Đêm ra nhận xét về nội dung và cách thức diễn tháng 5 rất ngắn. đạt của chúng? - Ngày tháng 10 chưa cười đã tối -> Ngày tháng 10 rất ngắn. GV: Hai cách nói trên đều giống nhau về mặt nội dung song cách nói thứ nhất (cách nói của câu tục ngữ) sinh động, giàu hình ảnh hơn. Mặt khác, nó không chỉ thể hiện rõ quan niệm về thời gian của đêm tháng 5 và ngày tháng 10 mà ẩn sau quan niệm đó ta còn như nghe thấy lời thúc giục, động viên nhau hãy tranh thủ thời gian, khẩn trương lao động cho kịp thời vụ của bà con nông dân. Qua việc phân tích ví dụ trên em thấy sử Nhấn mạnh ý cần diễn đạt, gây ấn tượng dụng biện pháp tu từ nói quá có tác dụng gì? và tăng sức biểu cảm cho người đọc, người nghe. Hãy chỉ ra biện pháp tu từ nói quá và phân tích tác dụng của nó trong bài ca dao trên? Hình ảnh nói quá: "Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày" -> Hình ảnh nói quá đó có tác dụng nhấn mạnh sự vất vả khó nhọc của người nông dân khi làm ra hạt thóc, hạt gạo. Mặt khác, còn thể hiện thái độ muốn được cảm thông, được chia sẻ của người lao động..
<span class='text_page_counter'>(149)</span> HĐ 2: Luyện tập: BT 1/ 102 SGK: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng: a. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. - Biện pháp nói quá là: "Có sức người sỏi đá cũng thành cơm" - ý nghĩa: Đề cao sức lao động của con người và thể hiện niềm tin tưởng vào bàn tay lao động của con người. b. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sước ngoài da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được. - Biện pháp nói quá: Đi lên đến tận trời. - ý nghĩa: Vết thương không ảnh hưởng gì lớn đến sức khoẻ -> để mong an lòng, khiến cho người thân yên tâm. Đồng thời thể hiện sự lạc quan, nghị lực của con người (người em gái) c. Cái cụ Bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. (Nam Cao – Chí Phèo) - Biện pháp tu từ: Thét ra lửa - ý nghĩa: Tác giả muốn nhấn mạnh: Cụ Bá là một con người rất mạnh mẽ, hay nóng nảy, có uy quyền rất lớn, có thể làm bất cứ việc gì. BT 2: Chỉ ra ý nghĩa của các thành ngữ, điền các thành ngữ vào chổ trống: * Chỉ ra ý nghĩa: + Bầm gan tím ruột: Căn thù oán ghét đến cực độ. + Chó ăn đá, gà ăn sỏi: Chỉ nơi đất đai cằn cỗi, trơ trọi, khó bề làm ăn và luôn đói kém. + Nở từng khúc ruột: Hết sức thoả mãn, vui sướng trong lòng + Ruột để ngoài da: Có tính bộc tuệch, tính tình xởi lởi, có gì nói nấy, ít giữ ý tứ trong nói năng. + Vắt chân lên cổ: Ráng hết sức mà làm một việc gì đó một cách vội vàng. * Điền a. ở nơi / chó ăn đá, gà ăn sỏi / thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà. b. Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng / bầm gan tím ruột / . c. Cô Nam tính tình sởi lởi / ruột để ngoài da / . d. Lời khen của cô giáo làm cho nó / nở từng khúc ruột /. e. Bọn giặc hoảng hồn / vắt chân lên cổ / mà chạy. BT 3: Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá: + Công chúa Mỵ Nương có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành. + Con người có thể dời non lấp biển. + Từ xưa đến nay có biết bao nhiêu người đã từng mong muốn lấp biển vá trời. + Trong những lần xông pha như thế này cần phải có những con người mình đồng da sắt. + Tôi đã nghĩ nát óc ra rồi mà vẫn không tìm ra cách giải bài toán này. BT 4: Tìm 5 thành ngữ có dùng biện pháp nói quá: + Đen như cột nhà cháy. + Xanh như tàu lá..
<span class='text_page_counter'>(150)</span> + Ăn như rồng cuốn, uống như rồng ho, làm như mèo mửa. + Gầy như que củi. + Rẻ như bèo. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài : Nắm được thế nào là nói quá ? Tác dụng . cho VD Tìm những câu thành ngữ tục ngữ có sử dụng phép nói quá ? Viết một đoạn văn hay làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá. Soạn ôn tập truyện ký Việt Nam TUẦN 10 TIẾT CT : 38. ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh củng cố, hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam học ở lớp 8. Rèn kĩ năng ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận xét kết luận trong quá trình ôn tập. II/ Chuẩn bị GV: Nghiên cứu soạn giáo án. HS: Chuẩn bị trước 3 câu hỏi sách giáo khoa. III / Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: trong quá trình ôn tập Thế nào là nói quá? Tác dụng? Cho VD 3/ Bài mới: I/ Hệ thống các văn bản truyện kí đã học ở lớp 8: STT. Tên bài văn. Tên tác giả Thanh Tịnh (1911 – 1988). Năm sáng tác. Thể loại. Nội dung chủ yếu. Đặc sắc nghệ thuật. Truyện ngắn. Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học.. - Tự sự kết hợp với trữ tình; - Kể chuyện + miêu tả + biểu cảm. - Những hình ảnh so sánh gợi cảm.. Nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng khi xa mẹ, khi được nằm trong lòng mẹ.. - Tự sự kết hợp với trữ tình. - Kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm, đánh giá. - Sử dụng những hình ảnh so sánh, liên tưởng táo bạo.. 1. Tôi đi học. 2. Trong lòng mẹ (trích tiểu thuyết tự thuật hồi kí “Những ngày thơ ấu”.. Nguyên Hồng (1918 – 1982). 1940. Hồi kí. 3. Tức nước. Ngô Tất. 1939. Tiểu. 1941. - Vạch trần bộ mặt - Ngòi bút hiện thực.
<span class='text_page_counter'>(151)</span> vỡ bờ (trích chương 13 tiểu thuyết “Tắt đèn”.. 4. Lão Hạc (trích truyện ngắn Lão Hạc.. thuyết (đoạn trích). Tố (1893 – 1954). Nam Cao (1915 – 1951). 1943. Truyện ngắn (Đoạn trích).. tàn ác, bất nhân của chế độ thực dân nửa phong kiến; tố cáo chính sách thuế khóa vô nhân đạo - Ca ngợi những phẩm chất cao quí và sức mạnh quật khởi tiềm tàng, mạnh mẽ của chị Dậu, cũng là của phụ nữ Việt Nam trước cách mạng. - Số phận đau thương và phẩm chất cao quý của người nông dân cùng khổ trong XH Việt Nam trước cách mạng tháng tám. - Thái độ trân trọng của tác giả đối với họ.. khỏe khoắn, giàu tinh thần lạc quan. - Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào và giải quyết hợp lí.. - Tài năng khắc họa nhân vật rất cụ thể, sống động, đặc biệt là miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí của một số nhân vật. - Cách kể chuyện mới mẻ, linh hoạt, ngôn ngữ kể chuyện và miêu tả người rất chân thực, giản dị, tự nhiên.. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 2 : GV hướng dẫn HS so sánh, phân II/ Những điểm giống và khác nhau về nội tích để thấy rõ những điểm giống và khác dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật nhau về nội dung tư tưởng và hình thức của 3 văn bản đã học trong các bài 2, 3, 4: nghệ thuật của 3 văn bản đã học trong các bài 2, 3, 4 1/ Giống nhau : Thể loại của các tác phẩm trong bài a/ Thể loại: 2,3,4 ? Văn bản tự sự hiện đại. Cho biết cả 3 tác phẩm ra đời vào thời b/ Thời gian ra đời: gian nào? Trước CM, trong giai đoạn 1930 – 1945. Đề tài của các VB bản trên ? c/ Đề tài, chủ đề: Con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác giả, đi sâu vào miêu tả số phận của những con người cực khổ, bị vùi dập. Giá trị tư tưởng của ba văn bản trên ? d/ Giá trị tư tưởng: Chan chứa tinh thần nhân đạo ( Yêu thương, trân trọng những tình cảm, những phẩm chất đẹp đẽ, cao quý của con người; Tố cáo những gì tàn ác, xấu xa). Giá trị nghệ thuật? đ/ Giá trị nghệ thuật:.
<span class='text_page_counter'>(152)</span> GV: Đó chính là những đặc điểm của dòng văn văn xuôi hiện thực Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám – dòng văn học bắt đầu khơi nguồn từ những năm 20, phát triển mạnh mẽ và rực rỡ những năm 30 và đầu những năm 40 thế kỷ XX, đem lại cho văn học hiện đại Việt Nam những tên tuổi nhà văn và tác phẩm kiệt xuất: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Tô Hoài, Bùi Hiển…. Bút pháp chân thực hiện thực gần gủi với đời sống, ngôn ngữ rất giản dị, cách kể chuyện và miêu tả, tả người và tâm lý rất cụ thể, hấp dẫn.. 2/ Khác nhau:. TT. Tên. Tên TG Phương thức Đề tài, chủ Nội dung chủ yếu. văn bản. 1. 2. biểu đạt. Trong Nguyên lòng mẹ Hồng. Tức nước vỡ bờ. Ngô Tất Tố. đề cụ thể Tình cảnh khốn Hồi ký khổ của đứa ( Tự sự – Trữ trẻ mồ côi; tình) mẹ đi lấy chồng ở xa. Người nông dân cùng khổ, bị đè nén, áp Tiểu thuyết bức đã uất (tự sự ) ức vùng lên.. 3 Lão Hạc. Nam Cao. Truyện ngắn (tự sự có xen trữ tình). Một ông già nông dân nghèo, giàu lòng tự trọng đã dằn vặt đau khổ vì trót lừa một con chó, đã tự tử vì muốn giữ bằng được mảnh vườn cho con.. Nỗi đau xót tủi hận và tình cảm thương nhớ mẹ khi ở xa; cảm xúc hạnh phúc nồng nàn khi được nằm trong lòng mẹ. Tố cáo chế độ bất nhân, tàn ác và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh vùng lên đấu tranh của người phụ nữ nông thôn Việt Nam trước cách mạng. Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ.. Đặc. sắc. nghệ. thuật Giọng văn vừa chân thành vừa tha thiết; cảm xúc tuôn trào, chan chứa, mãnh liệt; so sánh liên tưởng mới mẻ. Xây dựng nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, cử chỉ, và hành động trong thế đối lập, tương phản với các nhân vật khác, kể chuyện và miêu tả rất sinh động. Nhân vật được miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí sâu sắc; câu chuyện được kể một cách linh hoạt; giọng văn trầm buồn, chân thực kết hợp với trữ tình và triết lí.. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Về phong cách riêng của từng nhà văn III/ Phong cách riêng :.
<span class='text_page_counter'>(153)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP có gì khác nhau?. NỘI DUNG. Thanh Tịnh: Chất văn tự sự trữ tình tha thiết, êm ái, nhẹ nhàng bằng ngòi bút giàu chất thơ. Nguyên Hồng: Vừa chân thành, tha thiết, cảm xúc tuôn trào chan chứa, mãnh liệt, nồng nàn. Ngô Tất Tố: Giọng văn hiện thực khoẻ khoắn, mạnh mẽ, sắc sảo, tình huống truyện giàu kịch tính, diễn biến hành động bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. Nam Cao: Giọng văn trầm buồn, chân thực, tha thiết mà giàu tính triết lí; cách dẫn truyện tự nhiên, toả sáng vẻ đẹp tâm hồn. Tư tưởng của các tác giả được thể hiện IV / Tư tưởng của tác giả: trong tác phẩm như thế nào? - Hồi kí “Trong lòng mẹ” cho thấy tư tưởng tiến bộ vượt xa thời đại mình sống của nhà văn Nguyên Hồng: Lúc đó mà tác giả dám phát biểu quan niệm của mình: “Giá những khổ cực lạc hậu đày đoạ mẹ tôi là… mới thôi” => tiến bộ. - Quan niệm tư tưởng trong tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố còn hạn chế: Nhà văn để cho chị Dậu đánh lại người nhà lí trưởng để rồi chấp nhận “thà ngồi tù…” - để chị Dậu hành động tự phát như vậy, trong khi đó (1939 tác phẩm ra đời => 1930 đã có ánh sáng của Đảng soi đường. (và kết thúc tác phẩm cũng là “tắt đèn” “chị Dậu chạy ra ngoài trời, trời tối đen như mực, tối đen như cái tiền đồ của chị”. - Quan niệm tư tưởng của Nam Cao cũng có hạn chế: Tác giả để cho người nông dân – Lão Hạc chết quá bi đát, chưa tìm ra lối thoát cho người nông dân (trong khi phong trào công nông dân xô viết Nghệ Tĩnh 1930 – 1931 đã đấu tranh rất mạnh mẽ, đã thắng lợi, đã xây dựng được chính quyền xô viết trong mấy tháng trong khi tác phẩm này ra đời năm 1943). Nhận xét về thể loại các văn bản truyện * Thể loại phong phú: Truyện ngắn, hồi kí, kí đã học ở lớp 8? tiểu thuyết. Nội dung chủ yếu của truyện ngắn Lão * Nội dung : Hạc, Tức nước vỡ bờ đã đêm đến cho em Mâu thuẫn xã hội gay gắt..
<span class='text_page_counter'>(154)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG những hiểu biết sâu sắc như thế nào về xã Tình cảnh khốn cùng thảm thương của hội, về con người thời ấy? người nông dân dưới ách áp bức bóc lột của thực dân phong kiến. Bộ mặt xấu xa, độc ác của bọn thống trị xã hội, tha hồ tác oai tác quái, hành hạ người nông dân nghèo. Vẻ đẹp tâm hồn, nhân phẩm cao quí và sức sống tiềm tàng của người nông dân. Luyện tập : I/ Đoạn văn (hoặc nhân vật) mà em thích nhất? 1/ Đoạn văn em yêu thích nhất là đoạn nào? Trích trong tác phẩm nào? Của ai? Ví dụ: Đoạn trong Lão Hạc: “Lão cố làm ra vui vẻ… Lão hu hu khóc”. Ví dụ: “Lão nằm trên giường… cái chết thật dữ dội”. Ví dụ: “Giá những cổ tục… mới thôi”… (HS phân tích cái hay của đoạn văn để chứng minh điều mình thích) 2/ Em thích nhất nhân vật nào? Trong tác phẩm nào? Vì sao em thích? - Nhân vật bé Hồng. - Nhân vật chị Dậu. - Nhân vật Lão Hạc. II/ Luyện tập ở nhà: (giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà làm bài tập) 1. Viết một đoạn văn hồi tưởng lại buổi đến trường đầu tiên của bản thân em (yêu cầu chân thực và cụ thể)? Yêu cầu: - Về hình thức: Một đoạn văn từ chỗ viết hoa lùi đầu giòng đến chỗ xuống dòng. - Về nội dung: Hồi tưởng lại buổi đến trường đầu tiên của bản thân em. 2. Giải thích ý nghĩa của câu thành ngữ: “Tức nước vỡ bờ”. Câu thành ngữ này được chọn được làm nhan đề cho đoạn trích học có thoả đáng không? Có hay không? Vì sao? Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài : Nắm nội dung nghệ thuật của các truyện ký đã học. Soạn : “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000” Ngày trái đất được khởi xướng nhằm mục đích gì? Vì sao có nhiều nước tham gia? Chủ đề của ngày trái đất năm 2000 là gì? Theo các nhà khoa học, vì sao bao bì ni lông có thể gây nguy hại cho môi trường? Văn bản thống kê mức độ gây hại của bao ni lông như thế nào?nó gây ấn tượng gì cho người đọc? Trước hiểm họa của việc sử dụng bao ni lông người ta kêu gọi phải làm gì? Theo em sự kêu gọi đó có thiết thực không, có thể làm được không?.
<span class='text_page_counter'>(155)</span> TUẦN 10 TIẾT CT: 39 Văn học. THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 (Văn bản nhật dụng) I/ Mục tiêu cần đạt: HS nhận thức được tác hại của việc sử dụng bao bì nilông bừa bãi đối với môi trường sống đối với Trái Đất của chúng ta ; thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao nilông và việc làm thiết thực để giảm thiểu tác hại đó. GD HS ý thức trong việc bảo vệ, giữ gìn môi trường sống trong sạch, ý thức tuyên truyền vận động mọi người có hiểu biết và hành động cụ thể để hưởng ứng Ngày Trái Đất bảo vệ môi trường. Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích một văn bản nhật dụng dưới dạng văn bản thuyết minh một vấn đề khoa họcvới yếu tố lập luận chặt chẽ và dẫn chứng thuyết phục. II/ Chuẩn bị: GV: Tìm hiểu nguồn gốc của thông tin: Văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát động, ngày 224-2000 năm lần đầu tiên, Việt Nam tham gia ngày trái đất. Tìm hiểu tình hình dùng bao bì nilông ở địa phương mình. Những hình ảnh về ô nhiễm môi trường do tác hại của bao bì ni lông. HS: Đọc và trả lời văn bản: III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Em hãy kể tên các tác giả, tác phẩm truyện ký đã học? Hãy tóm tắt nội dungchủ yếu và nét nghệ thuật nổi bật trong tác phẩm Tôi đi học? 3/ Bài mới: Giới thiệu bài: Bảo vệ môi trường sống quanh ta, rộng hơn là bảo vệ Trái Đất – ngôi nhà chung của mọi người - đang bị ô nhiễm nặng nề là một nhiệm vụ khoa học, xã hội, văn hoá vô cùng quan trọng đối với nhân dân toàn thế giới, cũng là nhiệm vụ của mỗi chúng ta. Một trong những việc làm cụ thể và cần thiết hàng ngày là hạn chế thấp nhất việc sử dụng các loại bao bì bằng nilông. Vì sao vậy? Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 sẽ giải thích, thuyết minh giúp chúng ta. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung: chung về VB Đọc: rõ ràng, rành mạch, phát âm đúng 1/ Đọc- giải thích từ khó: các thuật ngữ chuyên môn. Ô nhiễm: bị lây lan, không còn trong sạch Khởi xướng: đề ra Pla-xtíc: chất dẻo (nhựa)..
<span class='text_page_counter'>(156)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP VB có thể chia thành mấy đoạn? ý chính từng đoạn? 1. “ Ngày 22/4 … không dùng bao bì nilông” 2. “ Như chúng ta đã biết … môi trường” 3. “ Mọi người … NI LÔNG” Em hãy chỉ ra tính chặt chẽ của bố cục văn bản? Văn bản thuộc kiểu văn bản gì?. NỘI DUNG 2/ Bố cục: 3 đoạn 1. Nguồn gốc ra đời Ngày Trái Đất và chủ đề Ngày Trái Đất năm 2000. 2. Nguyên nhân, tác hại và biện pháp hạn chế sử dụng bao ni lông. 3. Lời kêu gọi động viên mọi người.. 3/ Thể loại: Văn bản nhật dụng thuyết minh vấn đề khoa học tự nhiên. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu VB II/ Tìm hiểu văn bản: GV cho HS đọc đoạn 1 1/ Nguồn gốc ra đời của Ngày Trái Đất Em hãy nêu lịch sử ra đời của ngày trái Ngày 22/4/1970 do Mỹ khởi xướng đất? 141 nước tham gia Vì sao có nhiều nước tham gia? Môi trường sống bị đe dọa nhiều nước tham gia cứu lấy “ngôi nhà chung”. Việt Nam tham gia ngày trái Đất năm Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất năm nào? Với chủ đề gì? 2000 với chủ đề là “ Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Sử dụng bao bì ni lông có những cái lợi nào? Ở nước ta bao ni lông được sử dụng với số lượng như thế nào? Và việc thu gom bao bì ni lông ra sao? GV cho HS đọc đoạn 2 2/ Nguyên nhân, tác hại và biện pháp hạn chế dùng bao bì nilông: Theo các nhà khoa học vì sao bao bì ni a/ Nguyên nhân: là do tính không phân lông có thể gây hại cho môi trường? huỷ của plaxtic. Bao bì ni lông sử dụng xong nó trở thành b/ Tác hại : cái gì ? Em xử lý nó bằng cách nào ? * Vứt bừa bãi : Trình chiếu hình ảnh minh họa + Cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật, dẫn đến xói mòn . + Làm tắc đường dẫn nước thải, tăng khả năng ngập úng. + Một vài con số dẫn chứng: Hằng năm + Sinh vật trong sông hồ, biển nuốt phải có tới 100,000 con chim, thú biển chết do bị chết. nuốt phải túi nilông, 90 con thú trong vườn thú (Ấn Độ) chết do ăn phải thức ăn thừa của khách tham quan đựng trong những hộp nhựa….
<span class='text_page_counter'>(157)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG + Rác đựng trong túi nilông kín sẽ khó + Ô nhiễm nguồn nước phát sinh nhiều phân hủy, sẽ sinh ra các chất độc, thối, khai: dịch bệnh. NH3 (Amôniắc), CH4 (Mêtan), H2S (Sunphurơ)… + Giảm vẻ đẹp nơi công cộng. Khi đốt rác thải bao bì nilông gây ra * Đốt : khói gây ngộ độc, ung thư, dị tật những tác hại nào với sức khỏe con người? bẩm sinh cho các trẻ sơ sinh. Trình chiếu hình ảnh Khi tái chế người ta cho vào thêm một số * Dùng bao nilông màu làm ô nhiễm chất phụ gia gây độc hại như chì, ca-đi-mi thực phẩm. ccó thể gây ra những bệnh hiểm nghèo. GV: Tóm lại, rác thải bao bì ni lông làm => Rác thải bao bì ni lông làm ô nhiễm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe. môi trường, ảnh hưởng sức khỏe. Vậy chúng ta có biện pháp gì để giảm sự c/ Những biện pháp : ô nhiễm môi trường ? Giặt khô để dùng lại. Không sử dụng bao ni lông khi không cần thiết. Trình chiếu hình ảnh Sử dụng giấy ,lá nhất là khi đựng thực phẩm. Tuyên truyền cho mọi người về tác hại của bao bì ni lông và không thải bỏ bừa bãi. Theo em sự kêu gọi đó có thiết thực => Sự kêu gọi đó là thiết thực và có thể làm không, có thể làm được không ? được. GV cho HS đọc đoạn 3 Để bảo vệ môi trường người viết đã kết 3/ Lời kêu gọi mọi người : thúc bức thông điệp như thế nào ? Hãy quan tâm tới trái đất hơn nữa. Hãy bảo vệ trái đất trước những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đang gia tăng. - Sự xuất hiện thông điệp của Việt Nam Hãy hành động : « MỘT NGÀY là rất cần thiết. Lời kêu gọi khẩn thiết bắt KHÔNG DÙNG BAO BÌ NI LÔNG ». đầu bằng 3 từ “hãy” không chỉ là lời kêu gọi suông, chung chung mà là lời kêu gọi xuất phát từ trách nhiệm chung đối với toàn nhân loại và với mỗi con người. Nhưng đó cũng là những yêu cầu và kiến nghị rất vừa sức, rất cụ thể đối với mỗi chúng ta. * Tích hợp GD môi trường cho HS Em có thể làm gì để bảo vệ môi trường qua bức thông điệp này? * Ngay sau buổi học, lớp tổ chức thu gom các bao nilông cho vào thùng rác, không vứt bừa bãi không sử dụng. Về nhà.
<span class='text_page_counter'>(158)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG cũng làm như thế đối với sinh hoạt hàng ngày ở gia đình. Khéo léo tuyên truyền, vận động bố, mẹ, anh, chị và bà con láng giềng hạn chế sử dụng bao bì nilông. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết : Nghệ thuật của văn bản? 1/ Nghệ thuật : Văn bản ngắn gọn, mạch lạc,thuyết minh , giải thích vấn đề rõ ràng, dẫn chứng cụ thể. Qua VB tác giả muốn nói lên điều gì? 2/ Nội dung : Tác hại của bao bì ni lông. Ích lợi của việc giảm bớt chất thải ni lông. Những việc có thể làm ngay để bảo vệ môi trường sống, bảo vệ trái đất. Luyện tập: 1/ Vì sao chủ đề “ Một ngày không dùng bao bì ni lông” lại trở thành chủ đề của tổ chức Ngày Trái Đất? a/ Vì bao bì ni lông có hại cho sức khỏe gia súc. b/ Vì bao bì ni lông quá đắt gây lãng phí. c/ Vì bao bì ni lông gây nguy hại cho môi trường. d/ vì bao bì ni lông gây cản trở cho cây cối. 2/ Vì sao bao bì ni lông có thể gây hại cho môi trường? a/ Vì đặc tính không phân hủy của nó. b/ Vì bao bì ni lông màu có thể làm ô nhiễm thực phẩm. c/ Vì khí độc thải ra khi đốt bao bì ni lông. d/ Vì bao bì ni lông có thể làm tắc đường dẫn nước thải. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Lịch sử ra đời của Ngày Trái Đất. Những tác hại của bao ni lông. Biện pháp nào để giảm tác hại của bao ni lông. Chuẩn bị cho tiết kiểm tra văn học: tiếp tục ôn tập 4 bài truyện kí Việt Nam hiện đại (đã ôn ở tiết 38). Soạn bài : “ Nói giảm, nói tránh”, “Ôn dịch thuốc lá”. Thế nào là nói giảm, nói tránh? Các cách nói giảm, nói tránh. Đọc trả lời câu hỏi trong phần tìm hiểu VB Thông báo về dịch thuốc lá như thế nào? Tác hại của thuốc lá? Cách phòng chống dịch thuốc lá ra sao?.
<span class='text_page_counter'>(159)</span> TUẦN 10 TIẾT CT: 40 Tiếng Việt. NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH I/ Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: HS hiểu khái niệm nói giảm, nói tránh và giá trị biểu cảm của 2 biện pháp tu từ này. 2. Tích hợp với văn ở văn bản thông tin về ngày trái đất năm 2000, với Tập làm văn ở bài luyện nói: kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm. 3. Rèn luyện kĩ năng phân tích và sử dụng hai biện pháp tu từ này trong cảm thụ văn và trong giao tiếp. II/ Chuẩn bị GV: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án HS: Soạn bài theo câu hỏi trong SGK. III / Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Ngày trái đất ra đời vào ngày tháng năm nào? Nhằm mục đích gì? Chủ đề của Ngày Trái Đất năm 2000 là gì? Những tác hại của bao bì ni lông và những biện pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông hiện nay? Thế nào là nói quá? Tác dụng của phép nói quá? Cho VD. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS hiểu thế nào là I/ Nói giảm, nói tránh và tác dụng của nói nói giảm nói tránh và tác dụng của hai giảm, nói tránh: biện pháp tu từ này GV cho HS đọc các VD1 trong SGK cho Các từ in đậm ở VD 1 đều có nghĩa là biết các từ in đậm biểu thị ý nghĩa gì? Tại chết, dùng cách diễn đạt như vậy để giảm nhẹ, tránh đau buồn cho người nói lẫn người sao người viết lại dùng như thế? nghe. VD 2 trong đoạn văn của Nguyên Hồng Tác giả dùng từ “bầu sữa” mà không dùng tác giả dùng từ “ bầu sữa” mà không dùng từ một từ ngữ khác đồng nghĩa thay thế để tránh thô tục. khác cùng nghĩa để thay thế? Ở VD 3 em thấy trong hai cách nói đó Cách nói thứ 2 tế nhị, nhẹ nhàng hơn đối với người nghe. cách nào nhẹ nhàng uyển chuyển hơn? GV: Vậy trong tất cả các ví dụ trên, ta thấy người nói đã dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự. Cách nói như vậy, người ta gọi là cách nói giảm, nói tránh..
<span class='text_page_counter'>(160)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Vậy theo em, nói giảm, nói tránh là gi?. NỘI DUNG Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. HĐ 2: GV hướng dẫn HS nắm các cách II/ Các cách nói giảm, nói tránh: nói giả, nói tránh. 1. Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là các từ Hán Việt: Ở VD 1 người ta nói giảm , nói tránh Ví dụ: Thay từ chết = đi, về, hi sinh, từ trần, mất, qui tiên… bằng cách nào? 2. Dùng cách nói phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá: Ví dụ: Nói: “Câu chuyện của anh dở lắm” thay bằng cách nói: “Câu chuyện anh kể không được hay lắm”. Ở VD 3 người ta nói giảm , nói tránh Ví dụ: Nói: “Em học còn kém lắm” thay bằng cách nói: “Em cần phải cố gắng học bằng cách nào? nhiều hơn nữa”. 4. Dùng cách nói trống: Ví dụ: Nói: “Ông ấy bị thương nặng thế thì không thể sống lâu được nữa đâu” thay bằng cách nói: “Ông ấy thế thì không còn lâu được nữa đâu!”. HĐ 3: Luyện tập: BT 1/ 108 SGK: Điền từ ngữ nói giảm, nói tránh sau đây vào chỗ trống (…): Đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước nữa. a/ Khuya rồi, mời bà đi nghỉ. b/ Cha mẹ em chia tay nhau từ ngày em còn rất bé, em về ở với bà ngoại. c/ Đây là lớp học cho trẻ em khiếm thị. d/ Mẹ đã có tuổi rồi, nên chú ý giữ gìn sức khỏe. e/ Cha nó mất, mẹ nó đi bước nữa, nên chú rất thương nó. BT 2/ 109 SGK: Các câu sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh là: +Anh nên hòa nhã với bạn bè! + Anh không nên ở đây nữa! + Xin đừng hút thuốc trong phòng! + Nó nói như thế là thiếu thiện chí. + Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi. BT 3/ 109 SGK: Đặt 5 câu có sử dụng nói giảm , nói tránh bằng cách phủ định điều ngược lại nội dung đánh giá: - “Cậu mặc cái áo này xấu lắm” chuyển thành: Cậu mặc cái áo này không được đẹp lắm”. - “Chị ấy dạo này yếu lắm” Chị ấy dạo này không được khỏe lắm. - “Anh ấy hồi này hay nóng nảy, cáu giận một cách vô cớ” Anh ấy dạo này không được bình tĩnh lắm. - “Cô gái này xấu lắm” Cô gái này nhìn không được vừa mắt lắm..
<span class='text_page_counter'>(161)</span> - “Ngôi nhà này chặt chội quá!” Ngôi nhà này không được rộng rãi cho lắm! BT 4/ SGK: trường hợp không nên dùng nói giảm nói tránh: Khi cần thiết phải nói thẳng, nói đúng mức độ sự thật thì không nên nói giảm nói tránh vì như thế là bất lợi. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Ôn tập chuẩn bị kiểm tra 1 tiết. Soạn bài tuần 11. Chuẩn bị bài luyện nói theo yêu cầu SGK.
<span class='text_page_counter'>(162)</span> TUẦN 11 TIẾT CT: 41. KIỂM TRA VĂN (1 tiết) Đề bài: Phần I: Trắc nghiệm ( 3 điểm): Câu 1: Trong đoạn trích, chị Dậu hiện lên là một con người như thế nào? a. Giàu tình yêu thương với chồng con. b. Căm thù bọn tay sai cuả thực dân phong kiến. c. Có thái độ phản kháng mạnh mẽ đối với bọn tay sai. d. Cả a, b, c đều đúng. Câu 2: Chị Dậu được gọi là điển hình về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng tám vì “chị Dậu là người phụ nữ nông dân phải chịu nhiều cực khổ nhưng vẫn giữ được những phẩm chất vô cùng cao đẹp”. a. Đúng b. Sai Câu 3: Trong tác phẩm, lão Hạc hiện lên là một con người như thế nào? a. Là một người có số phận đau thương nhưng có phẩm chất cao quý. b. Là người nông dân sống ích kỷ đến mức gàn dở, ngu ngốc. c. Là người nông dân có thái độ sống vô cùng cao thượng. d. Là người nông dân có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. Câu 4: Mộng tưởng nào không hiện lên sau những lần quẹt diêm của cô bé bán diêm? a. Lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng. b.Cây thông Nô-en được trang trí lộng lẫy. c.Bàn ăn thịnh soạn với khăn trái bàn trắng tinh. d.Người bà và cảnh hai bà cháu bay trên hồ. Câu 5: Câu nào nói về việc mà cụ Bơ-men đã làm cho Giôn-xi trong đoạn trích “Chiếc lá cuối cùng”? a. Cụ sợ sệt khi nhìn thấy cây thường xuân không còn một chiếc lá nào. b. Cụ đã vẽ “Chiếc lá cuối cùng” trong đêm mưa tuyết giá lạnh. c. Cả a và b đều đúng. d. Cả a và b đều sai. Câu 6: Nối tên các văn bản với tên của tác giả sao cho đúng nhất: . 1. Cô bé bán diêm a. Ngô Tất Tố 2. Lão Hạc b. An- đéc - xen 3. Tức nước vỡ bờ c. O- Hen- Ri 4. Chiếc lá cuối cùng d. Nam Cao II/ Tự luận: ( 7 điểm ) Câu 1: Tâm trạng của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ như thế nào? ( 3 đ ) Câu 2: Qua truyện “ cô bé bán diêm” tác giả muốn nói lên điều gì? ( 2 đ ) Câu 3: Vì sao chiếc lá cuối cùng được gọi là kiệt tác? ( 2 đ ).
<span class='text_page_counter'>(163)</span> TUẦN 10 TIẾT CT: 42 Tập làm văn. LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM I/ Mục đích cần đạt: Giúp HS ôn lại kiến thức về ngôi kể đã học ở lớp 6. Rèn luyện kĩ năng kể chuyện trước tập thể. Rèn kĩ năng kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Tích hợp với kiến thức văn và kiến thức tiếng việt đã học. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tại liệu – Soạn giáo án. HS: Ôn tập các bài ở lớp 6 (ngôi kể, thứ tự kể…) III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Thế nào là nói giảm, nói tránh? Cho VD. Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS ôn tập về ngôi I/ Ôn tập về ngôi kể: ( lớp 6 ) kể Kể theo ngôi thứ nhất là kể như thế nào? 1/ Kể theo ngôi thứ nhất: Kể theo ngôi thứ nhất là cách kể mà người kể xưng tôi để dẫn dắt câu chuyện, giúp cho người nghe hiểu được sự việc chính của câu chuyện. Với ngôi kể này, người kể có tư cách là người trong cuộc, tham gia vào các sự việc và kể lại, do đó độ tin cậy cao. Với tư cách là người trong cuộc, người kể sẽ làm cho câu chuyện trở nên chân thực, có tính thuyết phục cao. Lấy VD chuyện kể theo ngôi thứ nhất? VD: Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất: Dế mèn phiêu lưu kí; Tôi đi học; Những ngày thơ ấu; Lão Hạc… Như thế nào là kể theo ngôi thứ 3? 2/ Kể theo ngôi thứ 3: Kể theo ngôi thứ 3 là cách kể mà người kể giấu mình đi, gọi tên các sự vật một cách khách quan. Với ngôi kể này, người kể có tư cách là người chứng kiến các sự việc và kể lại, do đó có thể kể linh hoạt thông qua nhiều.
<span class='text_page_counter'>(164)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG mối quan hệ của nhân vật. Cho VD truyện được kể ở ngôi thứ 3? VD: Cách kể theo ngôi thứ 3: Con rồng, cháu tiên; Thánh gióng; Cây bút thần; Tắt đèn. Tại sao người ta phải thay đổi ngôi kể? 3/ Lý do thay đổi ngôi kể: - Mỗi chuyện thường chỉ sử dụng một ngôi kể, nhưng có tác phẩm sử dụng nhiều ngôi kể khác nhau. Người ta phải thay đổi ngôi kể vì: Tùy vào mỗi cốt truyện cụ thể, ở những tình huống cụ thể mà người viết lựa chọn ngôi kể cho phù hợp. Trong một truyện có sự thay đổi ngôi kể sẽ làm cho sự việc, nhân vật được soi chiếu ở những điểm nhìn khác nhau, làm tăng tính sinh động, phong phú khi miêu tả sự vật, sự việc và con người. HĐ 2: GV cho HS tiến hành luyện nói II/ Tiến hành luyện nói: GV cho HS đọc lại đoạn trích 110 SGK 1/ Tìm ý: Đoạn trích được kể theo ngôi nào? Đoạn trích được kể theo ngôi thứ 3. Đoạn trích đó kể về sự việc gì? Sự việc: Cuộc đối đầu giữa những kẻ đi thúc sưu với người xin khất sưu. Nhân vật trong đoạn trích là ai? Nhân vật chính là chị Dậu và tên cai lệ và người nhà lí trưởng. Tìm các yếu tố biểu cảm trong đoạn trích: 2/ Các yếu tố biểu cảm nổi bật nhất là các từ xưng hô: Van xin, nín nhịn : cháu van ông… Bị ức hiếp, phẫn nộ: chồng tôi đau ốm… Căm thù vùng lên: mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem. Tìm các yếu tố miêu tả trong đoạn trích? 3/ Các yếu tố miêu tả: Chị Dậu xám mặt. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện… người đàn bà lực điền… ngã chỏng quèo… nham nhảm thét… Anh chàng hầu cận ông lí… ngã nhào ra thềm. Tác dụng của yếu tố miêu tả này là gì? * Tác dụng : Nêu bật được sức mạnh của lòng căm thù đã khiến: + Người đàn bà lực điền đã chiến thắng anh chàng nghiện. + Chị chàng con mọn đã chiến thắng anh chàng hầu cận ông lí. Học sinh phải đóng vai chị Dậu kể lại 4/ Luyện nói: chuyện theo ngôi thứ nhất. + Học sinh phải nói to, rõ ràng. + Nói chứ không đọc..
<span class='text_page_counter'>(165)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG + Kết hợp: động tác, điệu bộ, nét mặt, ngữ điệu. + Phải có lời giới thiệu trước khi nói và lời cảm ơn khi kết thúc. * Mở bài: - Giới thiệu tình huống. - Giới thiệu sự việc. - Giới thiệu nhân vật. * Thân bài : Gồm toàn bộ đoạn trích ở trên. * Kết bài : - Sau khi đánh ngã, chiến thắng chúng. - Chồng tôi lo sợ nói: “…” lúc đó tôi vẫn quả quyết: “Thà ngồi tù… không chịu được”. * GV gọi HS trình bày, những HS khác nhận xét -> GV nhận xét. * GV có thể kể mẫu một đoạn để học sinh học tập: … Tôi xám mặt, vội vàng đặt con bé xuống đất, chạy tới đỡ tay tên người nhà lí trưởng van xin: “Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh lại, xin ông tha cho”. Nhưng hắn đâu có để ý đến lời van xin đến rớm máu của tôi. Hắn bịch vào ngực tôi mấy bịch rồi hùng hổ sấn tới định trói chồng tôi. Vừa thương chồng, vừa uất ức trước thái độ bất nhân của hắn, tôi dằn giọng, đấu lí với hắn: “Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ”. Tên cai lệ tát vào mặt tôi đánh bốp, và sấn sổ nhảy vào cạnh chồng tôi. Không thể chịu đựng được nữa, tôi nghiến hai hàm răng: “Mày trói ngay chồng bà đi, mà cho mày xem”. Rồi tiện tay tôi túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, nhưng miệng vẫn không ngớt lời quát thét như một kẻ điên…. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Đoạn văn: “Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi… đã trả lời mẹ tôi những câu gì” (Đoạn trích: “Trong lòng mẹ” – Nguyên Hồng) Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy: Người kể ở đây là ai? Yếu tố biểu cảm và miêu tả được thể hiện trong đoạn văn ở những chi tiết nào? Hãy đóng vai bà mẹ để kể lại câu chuyện trong đoạn văn trên đây. Soạn bài: Câu ghép.
<span class='text_page_counter'>(166)</span> TUẦN 11 TIẾT CT: 43 Tiếng Việt. CÂU GHÉP I/ Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Học sinh nắm được đặc điểm của câu ghép và cách nối các vế câu trong câu ghép. 2. Tích hợp với văn ở các văn bản đã học, với tập làm văn qua bài: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu – Soạn giáo án, bảng phụ. HS: Tìm hiểu bài học, đọc và trả lời các câu hỏi. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Ngày trái đất ra đời vào ngày tháng năm nào? Nhằm mục đích gì? Những tác hại của bao bì ni lông và những biện pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông hiện nay? Thế nào là nói quá? Tác dụng của phép nói quá? Cho VD. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm I/ Đặc điểm của câu ghép: của câu ghép Ở cấp I em đã được học mấy kiểu câu chia theo cấu tạo? Đó là những kiểu câu nào? - Hai kiểu câu chia theo cấu tạo: + Câu đơn. + Câu ghép. GV cho HS đọc đoạn trích trang 111 SGK Tìm các cụm C-V trong những câu in đậm. Tôi quên thế nào được (những cảm giác Câu 1: trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi) như Cụm chủ vị nòng cốt: Tôi quên thế nào (mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu được trời quang đãng). Các cụm C-V làm thành phần phụ là: + Cụm C-V làm phụ ngữ cho động từ “quên” là: (bổ ngữ có kết cấu C-V) Những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi. + Cụm C-V làm phụ ngữ cho động từ “nảy nở” là (bổ ngữ có kết cấu C-V) Mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng..
<span class='text_page_counter'>(167)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Vậy có thể xếp câu trên vào loại câu nào các - Có thể xếp câu (1) vào loại câu: Dùng em đã được học ở lớp 7? cụm C-V để mở rộng câu. Câu 2: Buổi mai hôm ấy, một buổi mai/ đầy sương + Các thành phần phụ trạng ngữ là:Buổi TN CN 1 VN 1 mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và thu và gió lạnh, (mẹ tôi/ âu yếm nắm tay gió lạnh, CN 2 VN 2 + Cụm C-V nòng cốt là: “Mẹ tôi âu yếm tôi dẫn đi trên con đường làng dài và nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.) ⇒ câu đơn ( có 2 cụm CV ); dù có hẹp” 2 cụm chủ vị không bao chứa nhau nhưng CN 1- VN1 nằm trong thành phần phụ của câu, còn CN 2 – VN 2 là nòng cốt. (Cảnh vật chung quanh tôi đều thay Câu 3: Câu 3 có 3 cụm C-V đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi + Cụm C-V (1): “Cảnh vật xung quanh lớn): (hôm nay tôi đi học ) tôi/ đều thay đổi” + Cụm C-V (2): “Lòng tôi/ đang có sự thay đổi lớn”. + Cụm C-V (3): “Hôm nay tôi/ đi học”. Em có nhận xét gì về các cụm C-V ở câu 3 với các cụm C-V ở câu 1? - Các cụm C-V ở câu 1: Có sự bao chứa nhau. - Còn các cụm C-V ở câu 3: Nằm ngoài nhau, không bao chứa nhau, mỗi cụm C-V là một vế câu. - Mỗi vế câu nói một sự vật, sự việc: + Vế 1: Sự thay đổi của cảnh vật. + Vế 2: Sự thay đổi của lòng tôi. + Vế 3: Nói tới việc hôm nay tôi đi học. GV: Như vậy, các cụm C-V trong câu 3 không bao chứa nhau, mỗi cụm C-V là một vế câu nói về một vật, một việc, có thể tách ra thành các câu đơn. Đó chính là đặc điểm của câu ghép. Vậy theo em, câu ghép là gì? Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thanh. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. Dựa vào định nghĩa trên, em hãy trình bày kết quả phân tích ở trên vào bảng tổng hợp sau?.
<span class='text_page_counter'>(168)</span> Kiểu cấu tạo câu. Câu cụ thể Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu Câu có 1 cụm C-V yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Cụm C-V Tôi quên thế nào được những cảm nhỏ nằm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng Câu trong cụm C- tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười có hai V lớn giữa bầu trời quang đãng. hoặc Các cụm nhiều Cảnh vật xung quanh tôi đều thay C-V không cụm C-V đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay bao chứa đổi lớn: hôm nay tôi đi học. nhau. Kí hiệu Câu đơn. Câu phức thành phần bổ ngữ. Câu ghép. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG GV cho HS quan sát đoạn văn sau: “ Buổi mai … tôi đi học” Tìm các câu ghép còn lại trong đoạn văn trên? - Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Câu trên gồm 2 vế câu: + Vế 1: “Con đường… lắm lần” + Vế 2: “nhưng lần này… thấy lạ”. Vế câu thứ 2 có điều gì đặc biệt trong kết cấu? - Chủ ngữ bị lược bỏ. - GV: Chú ý: Các vế câu trong câu ghép bình thường có đầy đủ cụm C-V, song trường hợp đặc biệt có những câu bị lược bỏ CN hoặc VN song không ảnh hưởng tới nội dung ý nghĩa của câu HĐ 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu cách II/ Cách nối các vế câu: nối các vế câu 1/ Dùng những từ có tác dụng nối: GV: Các em chú ý vào đoạn trích ở mục I sách giáo khoa. Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích ở mục I? Hãy cho biết: trong mỗi câu ghép,.
<span class='text_page_counter'>(169)</span> các vế câu được nối với nhau bằng cách nào? 1. Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường 2. Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. 3. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. 4. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. Trong 4 câu trên, những từ: “và, vì, nhưng” nối kết các vế câu, ta xếp chúng vào loại từ nào? ( quan hệ từ ) Vậy ta có thể kết luận thứ nhất về cách nối thứ nhất? Ví dụ 2: Vì (bạn Mai / chăm học) nên (cuối năm bạn / được thầy khen). Câu trên có phải là câu ghép không? Tìm các cụm C-V của 2 vế câu? Người ta dùng phương tiện nào để nối 2 vế câu? Nêu các cặp quan hệ từ thường dùng để nối các vế câu ghép kiểu câu như trên? Ví dụ 3: (Tôi / chưa đi đón) (nó / đã về rồi). VD 3 có phải là câu ghép không? Vì sao? - Ví dụ 3 là câu ghép vì nó liên kết với nhau bằng 1 cặp phó từ “chưa… đã”. Tìm ví dụ về các cặp phó từ thường dùng để tạo kiểu câu ghép trên? Mới… đã; càng… càng; chẳng những… mà còn… Ví dụ 4: (Ai / làm) (người ấy / chịu). Những từ gạch chân có gì đặc biệt? - Gồm đại từ “ai” đứng trước và chỉ từ “ấy” đứng sau. Từ việc phân tích ví dụ 3, 4 ta có thể rút ra kết luận tiếp theo về cách nối thứ nhất là gì?. - Câu 1: Các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ “và”. - Câu 2: Các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ “và”. - Câu 3: Các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ “nhưng”. - Câu 4: Các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ “vì”. * Nối bằng 1 quan hệ từ. VD: Tôi học bài và Lan làm bài tập. * Nối bằng 1 cặp quan hệ từ. VD: Vì (bạn Mai / chăm học) nên (cuối năm bạn / được thầy khen). Các cặp quan hệ từ: vì… nên; nếu… thì; tuy… nhưng; không những… mà còn .... * Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng). - Cặp phó từ dùng để nối: Mới… đã; càng… càng; chẳng những… mà còn… - Cặp đại từ chỉ từ dùng để nối: ai… ấy; nào… nấy; đâu… đấy; sao… vậy..
<span class='text_page_counter'>(170)</span> VD: Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng 2/ Không dùng từ nối: Giữa các vế tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. Đây có phải là câu ghép không? Trong câu VD: Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng này có từ nối không? Em có nhận xét gì? tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. HĐ 3: Luyện tập BT 1/ 113 SGK: Tìm câu ghép trong các đoạn trích dưới đây. Cho biết trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng những cách nào? a/ - U van Dần, u lạy Dần! (Bằng dấu phẩy). - Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị nữa. (Bằng dấu phẩy). - Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! (Bằng dấu phẩy). - Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? (Bằng dấu phẩy). - Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u nữa, trói nốt cả Dần nữa đấy. (Bằng dấu phẩy). b/ - Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. (Bằng dấu phẩy). - Gía những cổ tục đã đầy đoạn mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. (Bằng dấu phẩy). c/ - Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. (Bằng dấu hai chấm). d/ - Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (Nối bằng từ “bởi vì”). BT 2,3 / 113 SGK: Với mỗi cặp quan hệ từ dưới đây, hãy đặt một câu ghép. - Chuyển những câu ghép vừa đặt được thành những câu ghép mới bằng một trong hai cách sau: a. Bỏ bớt một quan hệ từ b. Đảo lại trật tự các vế câu. a. “ Vì trời mưa to nên đường rất trơn”. Bỏ bớt một quan hệ từ: Trời mưa to nên đường rất trơn. Đảo lại vế câu: Đường rất trơn vì trời mưa to. b. “Nếu Nam chăm học thì nó thi đỗ”. Bỏ bớt một quan hệ từ: “Nếu Nam chăm học nó thi đỗ”. Đảo lại vế câu: “ Nam thi đỗ nếu nó chăm học”. c. “Tuy nhà ở xa nhưng Nam vẫn đi học đúng giờ”. Bỏ bớt một quan hệ từ: “Tuy nhà ở xa, Nam vẫn đi học đúng giờ”. Đảo lại: “Nam đi học đúng giờ tuy nhà ở xa”. d. “Không những Mai học giỏi mà còn khéo tay”. (Câu này không bỏ được quan hệ từ, mà cũng không đảo được vế câu). * Kết luận : - Nói chung, ở câu ghép: khi ta bớt đi một quan hệ từ hoặc đảo trật tự các vế câu sẽ không ảnh hưởng đến ý của câu. Song nếu để cả cặp quan hệ từ thì ý trong câu ghép được nhấn mạnh hơn..
<span class='text_page_counter'>(171)</span> * Chú ý: Đối với câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “chẳng những- mà còn” ta không thể bỏ bớt một quan hệ từ, không đảo được vị trí của các vế câu. BT 4,5 / 114 SGK: Học sinh về nhà làm. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm khái niệm câu ghép. Cách nối các câu ghép. Soạn tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh. Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(172)</span> TUẦN 11 TIẾT CT: 44 Tập làm văn. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH I/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức : - Giúp học sinh hiểu thế nào là văn bản thuyết minh. - Phân biệt văn bản thuyết minh với các văn bản tự sự, miêu tả và biểu cảm, nghị luận. 2. Tích hợp với các kiến thức về văn và Tiếng Việt đã học. 3. Rèn luyện kĩ năng viết và phân tích văn bản thuyết minh. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liêu – soạn giáo án. HS: Đọc, tìm hiểu bài học trong SGK III/ Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Trong văn bản tự sự, có phải chỉ đơn thuần kể người, kể vật hay không? Em hãy nêu rõ tác dụng của miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự? Đặc điểm của câu ghép. Cho VD và cho biết các vế được nối với nhau như thế nào ? 3/ Bài mới : Giới thiệu bài: Khác với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, chương trình ngữ văn 8 và 9 các soạn giả còn đưa vào phân môn Tập làm văn một thể loại, một kiểu văn bản mới – loại văn bản này chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan, giúp con người hiểu hết được đặc trưng, tính chất của sự vật, hiên tượng và biết cách sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người. Loại văn bản này có tên là văn bản thuyết minh. Vậy văn bản thuyết minh là gì? Vai trò và đặc điểm chung của nó ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu vai trò và đặc điểm của văn bản thuyết minh GV cho HS đọc các văn bản trong SGK trang 114,115 VB a ,b,c trình bày, giới thiệu, giải thích điều gì?. NỘI DUNG I/ Vai trò và đặc điểm chung cuả văn bản thuyết minh: 1/ Văn bản thuyết minh trong đời sống con người: - Văn bản a, trình bày lợi ích của cây dừa, lợi ích này gắn với đặc điểm của cây dừa mà cây khác không có. Tất nhiên cây dừa Bến Tre hay nơi khác cũng có ích lợi.
<span class='text_page_counter'>(173)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG như thế. Nhưng ở đây giới thiệu riêng về cây dừa Bình Định, gắn bó với dân Bình Định. - Văn bản b, giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh. - Văn bản c, giới thiệu Huế với tư cách là một trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế.. Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu? - Thường gặp ở trên báo, sách và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại + Cầu Long Biên, một chứng nhân lịch mà em biết? sử. + Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000. + Ôn dịch, thuốc lá. + Chùa một cột. Các văn bản a,b,c có phải là văn bản tự 2/ Đặc điểm chung của văn bản thuyết sự; miêu tả; biểu cảm; nghị luận không? Vì minh: sao? Chúng khác với các văn bản đó ở chỗ nào? - 3 văn bản trên không phải là văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận vì: + Văn bản tự sự: trình bày sự việc, diễn biến, nhân vật 3 văn bản trên không có nội dung đó. + Văn miêu tả: trình bày chi tiết cụ thể cho ta cảm nhận được sự vật, con người 3 văn bản trên không có nội dung đó. + Văn biểu cảm: bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ chủ quan của người viết 3 văn bản trên không có nội dung đó. + Văn nghị luận: phải trình bày ý kiến bằng luận điểm, luận cứ, luận chứng 3 văn bản trên không có nội dung đó. Vậy nội dung của 3 văn bản trên nhằm mục đích gì? - 3 văn bản trên nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức: trình bày, giới thiệu, giải thích. Đây là kiểu văn bản khác – Văn bản.
<span class='text_page_counter'>(174)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP thuyết minh. Vậy văn bản thuyết minh là gì? GV: Giải thích trong văn thuyết minh khác hẳn với giải thích trong văn nghị luận. Giải thích trong văn nghị luận chủ yếu là dùng dẫn chứng, lí lẽ nhằm phát biểu quan điểm và làm sáng tỏ vấn đề. Còn giải thích trong văn thuyết minh lại là giải thích bằng cơ chế, qui luật của sự vật, cách thức sử dụng và bảo quản đồ vật… Đây là một kiểu giải thích bằng tri thức khoa học do đó nó đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. Vậy văn thuyết minh có đặc điểm chung gì ? + Mỗi bài thuyết minh ở đây đều nhằm trả lời câu hỏi: sự vật, hiện tượng ấy là gì? có đặc điểm gì? vì sao như vậy? nó có lợi ích gì? nó gắn bó với đời sống con người như thế nào? Ví dụ: - Cây dừa: thân, lá, nước, cùi, sọ… như thế nào? - Lá cây: tế bào, ánh sáng, sự hấp thụ ánh sáng… như thế nào? - Huế: cảnh sắc, các công trình kiến trúc, các món ăn… như thế nào? - Mục đích của văn bản thuyết minh là giúp người đọc nhận thức về đối tượng như nó vốn có trong thực tế, chứ không phải giúp cho người đọc có cảm hứng thưởng thức một hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu, tưởng tượng do đó nó đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. - Không có các yếu tố hư cấu, TT và tránh bộc lộ các cảm xúc chủ quan, các thiên kiến yêu, ghét... - Khi làm văn thuyết minh, người viết phải biết tôn trọng sự thật. Vì vậy, ngôn ngữ của văn bản thuyết minh phải trong sáng, chính xác, cô đọng và sinh động để giúp người đọc hiểu được một cách nhanh chóng và đầy đủ về sự vật, đối tượng được đề cập đến.. NỘI DUNG a/ Thế nào là văn bản thuyết minh? Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức: trình bày, giới thiệu, giải thích.. b/ Đặc điểm chung của văn thuyết minh:. * Trình bày những điểm tiêu biểu của đối tượng. * Trình bày 1 cách khách quan: Cung cấp các tri thức khách quan về đối tượng để người đọc hiểu đúng đắn và đặc điểm về đối tượng đó.. Không có các yếu tố hư cấu, tưởng tượng và tránh bộc lộ các cảm xúc chủ quan, các thiên kiến yêu, ghét... Giúp người đọc nhận thức về đối tượng như nó vốn có trong thực tế, chứ không phải giúp cho người đọc có cảm hứng thưởng thức 1 hình tượng NT được xây dựng bằng hư cấu, tưởng tượng...
<span class='text_page_counter'>(175)</span> HĐ 2 : Luyện tập : 1/ 117 SGK: Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? vì sao? - Hai văn bản: Khởi nghĩa Nông Văn Vân và con giun đất đều là văn bản thuyết minh: + Văn bản: Khời nghĩa Nông văn Vân cung cấp cho chúng ta tri thức về lịch sử + Văn bản: Con giun đất cung cấp cho chúng ta tri thức về kho học sinh vật. - Các tri thức đó đều chính xác, khách quan. 2/upload.123doc.net SGK: Đọc lại và cho biết thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào? Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì? - Văn bản trên thuộc văn bản nhật dụng, thuộc kiểu văn nghị luận. - Có sử dụng thuyết minh khi nói về tác hại của bao nilông. 3/upload.123doc.net SGK: Các văn bản khác: tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao? - Trong các văn bản khác như: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, yếu tố thuyết minh cũng được sử dụng và trong những trường hợp nhất định, nó được coi là cần thiết khi muốn cung cấp những tri thức khách quan, chân thực, rõ ràng về sự vật và hiện tượng được đề cập. Từ đó, khiến cho người đọc thấy hấp dẫn và bộc lộ ra những tư tưởng quan điểm, tình cảm, thái độ. GV: Nói tóm lại, văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng, được sử dụng rộng rãi, ngành nghề nào cũng cần đến. Ví dụ: Ta mua một máy ti vi, một tủ lạnh cũng đều có kèm bản thuyết minh để ta hiểu tính năng cấu tạo, cách sử dụng và cách bảo quản. Ta mua 1 hộp bánh, trên hộp có ghi xuất xứ, thành phần, các chất làm nên bánh, ngày sản xuất, hạn sử dụng… Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm thế nào và văn thuyết minh? Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh? Về nhà các em học thuộc bài và làm bài tập sau: Tìm yếu tố thuyết minh trong văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000” Soạn bài : « Ôn dịch thuốc lá » Tìm hiểu chung Ý nghĩa nhan đề văn bản. Tác hại của thuốc lá. Kiến nghị chống thuốc lá..
<span class='text_page_counter'>(176)</span> TUẦN 12 TIẾT CT: 45 Văn bản. ÔN DỊCH THUỐC LÁ Nguyễn Khắc Viện (Văn bản nhật dụng) I/ Mục tiêu cần đạt: Biết cách đọc hiểu nắm bắt các vấn đề xã hội trong một văn bản nhật dụng; Có thái độ quyết tâm phòng chống thuốc lá. Thấy được sức thuyết phục bởi sự kết hợp chặt chẽ phương thức lập luận và thuyết minh trong văn bản. 1/ Kiến thức: Mối nguy hại ghê gớm toàn diện của tệ nghiện thuốc lá đối với sức khỏe con người và đạo đức xã hội. Tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạtlập luận và thuyết minh trong văn bản. 2/ kỹ năng: Đọc hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. Tích hợp với phần với phần Tập làm văn để viết bài văn bài thuyết minh một vấn đề của đời sống xã hội. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án- hình ảnh minh họa. HS: Tìm hiểu bài học Sgk. III/ Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định : 2/ Kiểm tra bài cũ: Trong văn bản thông tin về ngày trái đất năm 2000, chúng ta đã được kêu gọi về vấn đề gì? Vấn đề ấy có tầm quan trọng như thế nào? Từ khi học bài đó đến nay, em đã thực hiện lời kêu gọi ấy như thế nào? Thế nào là câu ghép? Các cách nối câu ghép? Cho VD. 3/ Bài mới: Vào bài: Đã từ lâu ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, nhiều người dân có thói quen hút thuốc lá, nhiều người trở thành nghiện không bỏ được. Điều đó rất có hại cho sức khỏe và kinh tế. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy, thuốc lá là nguyên nhân gây nên nhiều căn bệnh ung thư. Vì vậy chương trình Ngữ Văn lớp 8 đã giới thiệu bài viết “Ôn dịch thuốc lá” để đưa ra một lời cảnh báo nhắc nhở cho tất cả chúng ta. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung: chung về văn bản Đọc mạch lạc, nhấn vào những chữ in 1/ Đọc – chú giải: nghiêng hoặc những dẫn chứng sinh động. Vi trùng: GV đọc, HS đọc -> GV nhận xét. Ký sinh trùng: 2/ Bố cục: 3 đoạn.
<span class='text_page_counter'>(177)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP 1. “ Dịch hạch …AIDS” 2. “ Ngày trước …phạm pháp” 3. “ Ngày nay … ôn dịch này”. NỘI DUNG 1. Thông báo về nạn dịch thuốc lá 2. Tác hại của thuốc lá đối với cá nhân và cộng đồng. 3. Kiến nghị chống thuốc lá. 3/ Thể loại: Văn bản nhật dụng thuyết minh một vấn đề khoa học.. 1. Tác giả: Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện là người am hiểu nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đặc biệt là y học. Ông là tấm gương tiêu biểu trong việc bảo vệ và chăm lo sức khỏe cho con người. Một trong những cống hiến nổi bật của ông là ở lĩnh vực y học. Nhiều tác phẩm của ông viết về phòng và chữa bệnh là bài học bổ ích cho con người. 2. Tác phẩm: Văn bản “Ôn dịch thuốc lá” được trích từ cuốn sách “Từ thuốc lá đến ma túy – bệnh nghiện” do nhà xuất bản giáo dục ấn hành năm 1992. Đây là một bài viết có giá trị về nhiều mặt. Nội dung của bài viết được tăng thêm giá trị nhờ cách lập luận và thuyết minh có tính hấp dẫn, sức thuyết phục cao. HĐ 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản: bản : * Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề văn bản: Đọc lại và quan sát kĩ vào tiêu đề văn bản? Em hiểu gì về 2 từ này? - Tiêu đề có 2 từ rất ngắn gọn. - Ôn dịch: Người ta thường dùng để chửi rủa một kẻ nào đó làm việc xấu xa. ở đây, “Ôn dịch” được hiểu là loại bệnh nguy hiểm, lây lan rồng, gây hậu quả nghiêm trọng. - Thuốc lá: Từ viết tắt của “tệ nghiện thuốc lá”. Em thấy cách xắp xếp 2 từ này và cấu trúc của tiêu đề có gì độc đáo? - Đặt “thuốc lá” sau “ôn dịch” như một sự so sánh: Tệ nghiện thuốc lá chẳng khác gì một thứ bệnh dịch có đặc điểm dễ lây lan, gây hậu quả nghiêm trọng. Tại sao tác giả không viết: dịch thuốc lá mà viết “ôn dịch”? Dấu phẩy giữa hai từ ở.
<span class='text_page_counter'>(178)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP tiêu đề có tác dụng gì? Từ “ôn dịch” không chỉ để chửi rủa mà ngay ở đó, ta đã nhận thấy thái độ bất bình, vừa căm phẫn. Sau ôn dịch là dấu phẩy tạo ngữ điệu gây một tình huống nguy cấp, phải cảnh báo, gây ấn tượng mạnh cho người nghe.Dấu phấy như một phép tu từ biểu lộ tình cảm căm tức, ghê rợn của người viết. GV: Như vậy, qua 2 từ ngắn gọn, ta có thể hiểu thâm ý của người viết “ Thuôc lá! Mày là đồ ôn dịch đáng ghê sợ”. Thật là cách thể hiện chủ đề độc đáo, hấp dẫn. GV cho HS đọc đoạn 1 Có những thông tin nào trong phần MB? - Dịch hạch, thổ tả….đã diệt trừ được. - Xuất hiện những ôn dịch khác: + AIDS chưa có giải pháp + mấy chục năm nghiên cứu, 5 vạn công trình + Ôn dịch thuốc lá Trong đó thông tin nào được nêu thành chủ đề? Cách dẫn dắt vấn đề thật khéo léo. Hãy chỉ ra sự khéo léo đó? - Ban đầu: Thông báo tin mừng: Những đại dịch ( hạch, thổ tả ….) từng gây hàng vạn, hàng triệu người chết đã chặn đứng, diệt trừ được. - Tiếp theo: nêu thực tế đối lập nỗi lo âu xuất hiện những ôn dịch khác: ôn dịch thuốc lá Dẫn dắt vấn đề bằng cách đối lập này thu hút sự chú ý. Những con số: 5 vạn công trình nghiên cứu của các nhà khoa học cùng các từ ngữ: dịch hạch, thổ tả, AIDS , khủng khiếp, ôn dịch có tác dụng gì? Những câu văn mở đầu thể hiện đúng đặc điểm của văn bản nào đã học? - Văn bản thuyết minh. GV: Những câu văn mở đầu thể hiện đúng đặc điểm của văn bản thuyết minh, nêu. NỘI DUNG. * Ý nghĩa nhan đề: Thuốc lá là ôn dịch nguy hiểm và khó trừ mà còn tỏ thái độ lên án, nguyền rủa việc hút thuốc lá. 1/ Thông báo về nạn dịch thuốc lá:. Có những ôn dịch mới xuất hiện đặc biệt là AIDS và ôn dịch thuốc lá. Ôn dịch thuốc lá đang đe doạ sức khoẻ và tính mạng loại người. Hơn 5 vạn công trình và mấy chục năm nghiên cứu.. - Sử dụng các từ thông dụng của nhành Y tế (ôn dịch, dịch hạch, thổ tả, AIDS), những con số, dùng phép so sánh thông báo ngắn gọn, chính xác, nhấn mạnh hiểm hoạ của dịch thuốc lá..
<span class='text_page_counter'>(179)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG được vấn đề mà vẫn có những yếu tố biểu cảm cần thiết giúp người đọc thấy ôn dịch thuốc lá là một dịch ghê gớm, khủng khiếp, đáng sợ. GV cho HS đọc đoạn 2: 2/ Tác hại của thuốc lá: Cho biết tác giả đã thuyết minh tác hại của thuốc lá như thế nào? - Tác hại cho sức khỏe người hút và kinh tế gia đình, xã hội. - Tác hại cho những người xung quanh vì hút phải khói thuốc. - Tác hại đến đạo đức của con người, kỉ cương xã hội. Đối với người hút thuốc lá có những * Đối với người hút: tác hại nào? Trình chiếu hình ảnh Chất hắc ín làm tê liệt các lông mao ở vòm họng, phế quản gây ho hen, ung thư vòm họng, ung thư phổi… Chất oxit cacbon thấm vào máu không cho tiếp nhận O2 khiến cho sức khỏe giảm sút. Chất ni-cô-tin làm co thắt các động mạch gây bệnh huyết áp cao, nhồi máu cơ tim rất dễ dẫn đến tử vong. Vì thuốc lá gây nghiện, người nghiện không từ bỏ thói quen nên đã chống chế như thế nào? Tác giả đã bác bỏ thái độ đó bằng cách nào? “ anh không có quyền đầu độc những người ở gần anh” Đối với người xung quanh thuốc lá gây * Đối với người hít phải khói thuốc: ra những tác hại nào? Gần người hút thuốc lá cũng hít phải khói độc. Trình chiếu hình ảnh vợ con người hút thuốc lá cũng bị đau tim mạch, viêm phế quản, ung thư; người mang thai nhiễm đôc khói thuốc thì đẻ non…. Việc tác giả so sánh tác hại của thuốc lá bằng cách dẫn lời của Trần Hưng Đạo như trên nhằm dụng ý gì? - Bằng lời văn thuyết minh cụ thể, chính xác, những số liệu thống kê, những thông tin.
<span class='text_page_counter'>(180)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG khoa học tiêu biểu, tác giả đã nhấn mạnh tác hại của thuốc đối với sức khỏe con người là rất nghiêm trọng. - Tác giả đã so sánh việc chống thuốc lá với chống giặc ngoại xâm. Tác giả mượn lối so sánh rất hay của nhà quân sự thiên tài Trần Hưng Đạo để thuyết minh một cách thuyết phục cho vấn đề y học: “Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu”. Đối với xã hội đối với nhân cách con * Đối với xã hội, nhân cách con người: người hút thuốc có những tác hại nào? Người lớn hút thuốc đầu độc con em và nêu gương xấu. Trình chiếu hình ảnh - Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc lá ở Thanh thiếu niên hút thuốc ở nước ta các thành phố lớn nước ta ngang với các cao. thành phố châu Âu, Mỹ… Ở đây tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì? Dụng ý của tác giả? - Nghệ thuật so sánh: Tỉ lệ hút thuốc, số tiền mua 1 bao thuốc ở Âu, Mỹ thì là nhỏ, nhưng ở Việt Nam thì là rất lớn (15000đ) - Dụng ý: Cảnh báo nạn đua đòi hút Để có tiền hút thuốc, thanh thiếu niên thuốc ở nước nghèo đánh vào túi tiền ít ỏi sinh trộm cắp. của người Việt Nam… Từ đó nẩy sinh các tệ Từ hút thuốc lá có thể sẽ hút ma túy, nạn khác ở thanh thiếu niên nước ta. nghiện ma túy. Cho hút thuốc là biểu tượng sang trọng - Tác hại của thuốc lá đến lối sống đạo => Hủy hoại lối sống, nhân cách của người đức của con người Việt Nam, nhất là thanh thiếu niên. GV: Có thể nói, tác giả đã đứng ở những góc nhìn khác nhau, phân tích bằng những số liệu cụ thể, tạo tính khách quan chân thực trong lời thuyết minh của mình. Khi thì là một bác sĩ, một nhà khoa học, phân tích tác hại của nó đối với các bộ phận cơ thể người, khi là nhà nghiên cứu, sưu tầm, tích lũy tài liệu từ các bệnh viện với số liệu cụ thể; khi lại là nhà điều tra xã hội học chỉ rõ tác hại của thuốc lá với kinh tế xã hội… Khi lại dùng biện pháo tranh luận… và bằng phương pháp lập luận sắc bén đó, ta thấy thuốc lá không chỉ hủy hoại sức khỏe con người, nó cọn gặm nhấm tâm hồn, lối sống con người, nhất là thế hệ trẻ. Những câu văn của Nguyễn Khắc Viện thực sự là một hồi.
<span class='text_page_counter'>(181)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG còi báo động mỗi lúc một gióng cao, vang xa thấm sâu vào lòng tất cả mọi lớp người: lớp người nghiện, người không nghiện, lớp cha anh và cả trẻ thơ nữa! GV cho HS đọc đoạn 3 Ở đoạn cuối người viết đã đưa ra các 3/ Kiến nghị chống thuốc lá: dẫn chứng về các chiến lược chống hút Chiến dịch chống thuốc lá thuốc lá ở các nước phát triển như thế nào? Cấm hút thuốc, phạt tiền, tuyên truyền, vận động, cấm quảng cáo thuốc lá. Khẩu hiệu “Một Châu Âu không còn thuốc lá”. GV tích hợp GD HS Suy nghĩ của em về trách nhiệm của những HS trong việc chống hút thuốc lá? HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: ND văn bản nói lên điều gì? 1/ Nội dung: Thuốc lá có nhiều tác hại to lớn, đe dọa sức khỏe và tính mạng loài người còn hơn cả đại dịch AIDS. Thuốc lá nguy hiểm vì nó gặm nhấm dần dần sức khỏe con người một cách lặng lẽ, âm thầm, đến khi nhận ra thì đã muộn. cuộc đấu tranh chống thuốc lá phải làm rộng rãi và kiên trì mới có kết quả. Phê phán thái độ cực đoan “ Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” đồng thời chỉ ra ảnh hưởng nguy hiểm của thuốc lá đối với cộng đồng. Nghệ thuật của văn bản? 2/ Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ dẫn chứng có căn cứ khoa học tin cậy, so sánh độc đáo, giàu sức thuyết phục. HĐ 4: Luyện tập: BT 1/ 122 SGK: - Nếu là học sinh nam, hãy viết một bản quyết tâm cụ thể xác định cho mình sẽ không bao giờ hút thuốc lá. - Nếu là học sinh nữ, viết kết hoạch vận động người thân trong gia đình mình từ bỏ thuốc lá. Tại sao trên bao thuốc lá lại có ghi dòng khẩu hiệu nhắc nhở người sử dụng: “Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe”? BT 2/ 122, 123 SGK: HS ghi lại cảm nghĩ của mình sau khi đọc bản tin của báo Sài Gòn tiếp thị trích in ở bài đọc thêm số 2. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Tác hại của thuốc lá như thế nào?.
<span class='text_page_counter'>(182)</span> Bài viết đã đưa ra những kiến nghị nào? Bản thân em làm gì để chống hút thuốc lá? Soạn bài: “ Câu ghép” ( TT ) Tìm hiểu quan hệ giữa các vế câu ghép. Làm phần luyện tập..
<span class='text_page_counter'>(183)</span> TUẦN 12 TIẾT CT: 46 Tiếng Việt. CÂU GHÉP ( TT ) I/ Mục tiêu cần đạt: Nắm chắc quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép. 1/ Kiến thức: Nắm được mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép. Cách thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép. 2/ Kỹ năng: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp. Tạo lập tương đối thành thạo câu ghép phù hợp với yêu cầu giao tiếp. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu; soạn giáo án. HS: Soạn bài: - Tìm hiểu các ví dụ. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Em hãy nêu những tác hại của thuốc lá? Bài viết đã đưa ra những kiến nghị nào về chống thuốc lá? Bản thân em làm gì để chống tệ nạn hút thuốc lá? Thế nào là câu ghép? Các cách nối trong câu ghép? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu quan I / Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép. GV cho HS đọc VD 1/ 123 SGK Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép trên là quan hệ gì? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì? - Vế 1: Có lẽ TV của chúng ta đẹp ( kết quả). - Vế 2: ( Bởi vì) tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp.... ( Nguyên nhân). - Các vế trong câu ghép trên có quan hệ nguyên nhân – kết quả, trong đó vế nguyên nhân đứng sau vế kết quả. Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu, cho ví dụ minh họa?.
<span class='text_page_counter'>(184)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Giữa các vế câu trong câu ghép có quan Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Quan hệ ý với nhau khá chặt chẽ, những quan hệ nghĩa này thường được qui định bởi quan hệ thường gặp là: từ được dùng để nối các vế câu trong câu ghép. * Quan hệ nguyên nhân – kết quả. VD: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.” * Quan hệ điều kiện (giả thiết) – kết quả: VD: “Giá như nó nghe lời tôi thì nó không đến nỗi phải nghỉ học.” “Nếu trời mưa to thì khu phố này chắc chắn sẽ bị ngập.” * Quan hệ tương phản, nghịch đối: VD: “Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân”. * Quan hệ mục đích: VD: “Để phong trào thi đua của lớp ngày một tiến bộ thì chúng ta phải cố gắng hơn.” * Quan hệ tăng tiến: VD: “Trời càng mưa to, đường càng ngập nước.” * Quan hệ lựa chọn: VD: “ Bạn đọc hay tôi đọc?” * Quan hệ bổ sung: VD: “Nó không những học giỏi mà nó còn lao động giỏi.” * Quan hệ nối tiếp: VD: “Thầy giáo vào, cả lớp đứng dậy chào.” * Quan hệ đồng thời: VD: “Cô giáo giảng bài, chúng tôi ghi chép chăm chú.” * Quan hệ giải thích: VD: “Mọi người bỗng im lặng: chủ tọa bắt đầu phát biểu.” Ví dụ: “Tôi đi chợ, nó nấu cơm.” 2 vế của câu ghép trên, tùy vào hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, có thể chứa quan hệ đồng thời, cũng có thể chứa quan hệ nối tiếp….
<span class='text_page_counter'>(185)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Câu ghép có thể có nhiều vế. Mối Mỗi quan hệ thường được đánh dấu quan hệ giữa các vế của câu ghép có thể có bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc nhiều cung bậc khác nhau. cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận Ví dụ: “(Tôi nói mãi) nhưng (nó không biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế nghe tôi) nên (nó thi trượt.) câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào Câu ghép trên có 3 vế câu và có hai văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp. loại quan hệ trong câu ghép đó: + Vế 1 và 2 có quan hệ tương phản (Tôi nói mãi nhưng nó không nghe tôi). + Vế 2 và 3 có quan hệ nguyên nhân (Vì nó không nghe tôi nên nó thi trượt). HĐ 2: Luyện tập: BT 1/ 124 SGK: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý gì trong mối quan hệ ấy. a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Tôi đi học – Thanh Tịnh) Các vế trong câu ghép trên có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả trong đó có chứa từ “vì” chỉ quan hệ nguyên nhân, vế còn lại chỉ kết quả. b. Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào! (Hoài Thanh – ý nghĩa văn chương) Các vế trong câu ghép trên có mối quan hệ điều kiện – kết quả trong đó vế chứa quan hệ từ “nếu” chỉ điều kiện, vế chứa quan hệ từ “thì” chỉ kết quả. c. Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền… mà bổng lộc các người cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những… mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm. (Trần Quốc Tuấn – Hịch tướng sĩ) Các vế trong câu ghép trên có mối quan hệ tăng tiến thể hiện qua cặp quan hệ từ chẳng những – mà còn. d. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. (Nguyễn Đình Thi) Các vế trong câu ghép trên có mối quan hệ tương phản, thể hiện qua cặp quan hệ từ: Tuy – đã. e. Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm. (Tắt đèn – Ngô Tất Tố) Đoạn trích trên có 2 câu ghép: + Các vế của câu ghép thứ nhất có mối quan hệ thời gian nối tiếp, thể hiện qua từ “rồi”. + Các vế của câu ghép thứ hai được ngăn cách với nhau bởi dấu phẩy, không dùng quan hệ từ nhưng vẫn ngầm hiểu được giữa các vế có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả (vì yếu nên bị lẳng). BT 2/ 124,125 SGK: Tìm câu ghép trong 2 đoạn trích sau. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép. Có thể tách các vế của những câu ghép trên (ở cả 2 đoạn văn) thành các câu đơn được không? Vì sao?.
<span class='text_page_counter'>(186)</span> - Đoạn 1: Đoạn văn trên có 3 câu ghép. Các vế câu không được kết nối với nhau bằng cặp quan hệ từ nhưng ta vẫn ngầm hiểu được mối quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa chúng (ví dụ: Vì trời xanh thẳm, nên biển cũng xanh thẳm như đang dâng cao, chắc nịch) - Đọan 2:- Đoạn văn trên có 2 câu ghép. - Giữa các vế của 2 câu ghép rên có mối quan hệ thời gian nối tiếp. - Không thể tách các vế của những câu ghép này thành các câu đơn được vì giữa các vế câu có mối quan hệ chặt chẽ về mặt ý nghĩa. * Bài tập thêm: Cho biết các mối quan hệ giữa các vế của câu ghép dưới đây: a. Bác Tai, hai anh và tôi làm việc mệt nhọc quanh năm, còn lão miệng chẳng làm gì cả. Mối quan hệ giữa 2 vế câu ghép trên là mối quan hệ tương phản (đối chiếu). b. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi. (Thầy bói xem voi). Quan hệ đối chiếu - đồng thời. c. Đến đây, một mình, một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời. (Thánh Gióng). Quan hệ nối tiếp. d. Tấm nghe lời em, hụp xuống thì Cám trút hết tôm tép của Tấm vào giỏ mình rồi chạy về nhà trước. (Tấm Cám) Quan hệ nối tiếp. e. Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội. g. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm. Quan hệ giải thích. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được quan hệ giữa các vế trong câu ghép. Làm cách nào để nhận biết mối quan hệ đó? Soạn bài: “ Phương pháp thuyết minh” Đọc kỹ bài và trả lời câu hỏi SGK. Công việc chuẩn bị , quan sát, tích lũy kiến thức. Các phương pháp thuyết minh..
<span class='text_page_counter'>(187)</span> TUẦN 12 TIẾT CT: 47 Tập làm văn. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH I/ Mục tiêu cần đạt: Nâng cao hiểu biết và vận dụng các phương pháp thuyết minh trong việc tạo lập văn bản. 1/ Kiến thức: Kiến thức về văn bản thuyết minh ( trong cụm bài học về văn bản thuyết minh đã học và sẽ học ). Đặc điểm tác dụng của các phương pháp thuyết minh. 2/ Kỹ năng: Nhận biết và vận dụng các phương pháp thuyết minh thông dụng. Quan sát đối tượng và thuyết minh đặc điểm của đối tượng bằng các phương pháp đã được học. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu – Soạn giáo án. HS: Tìm hiểu bài học. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép như thế nào? Căn cứ vào đâu để nhận biết mối quan hệ đó? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu các phương pháp thuyết minh Đọc lại các văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa BĐ,tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất). Cho biết các văn bản ấy đã sử dụng các loại tri thức gì? - Sử dụng các loại tri thức về: + Sinh vật (Cây dừa). + Khoa học (Lá cây, con giun đất). + Lịch sử (Khởi nghĩa). + Văn hóa (Huế). Làm thế nào để có các tri thức đó? Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy ở đây như thế nào?. NỘI DUNG I/ Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh: 1. Quan sát, học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh (công việc chuẩn bị).. -.
<span class='text_page_counter'>(188)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP - Thuyết minh thực chất là cung cấp tri thức cho người đọc về một đối tượng nào đó, vì vậy, muốn viết một văn bản thuyết minh đạt yêu cầu thì người viết cần phải chuẩn bị: + Quan sát: Tìm hiểu đối tượng về màu sắc, hình dáng, kích thước, đặc điểm, tính chất… + Học tập: Tìm hiểu đối tượng trong sách báo, tài liệu, từ điển… + Tham quan: Tìm hiểu đối tượng bằng cách trực tiếp ghi nhớ thông qua các giác quan, các ấn tượng… Ví dụ: - Viết về Chùa Vĩnh Tràng thì phải có quá trình quan sát, tìm hiểu, tra cứu sách vở đã viết về Chùa Vĩnh Tràng. - Viết về hoa mai thì phải am hiểu về hoa mai. - Viết về Sa pa thì phải am hiểu về Sa pa.. NỘI DUNG. * Tóm lại, công việc chuẩn bị gồm:. + Quan sát đối tượng về: hình dáng, kích thước, đặc điểm… + Tìm hiểu mối quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng xung quanh (có thể cùng loại hoặc khác loại), với môi trường tự nhiên và xã hội… + Tìm hiểu quá trình phát sinh, phát triển, tồn tại và mất đi (nếu có) của đối tượng. Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri + Ghi chép những số liệu cần thiết làm thức để làm bài văn thuyết minh được cơ sở để tham khảo, chọn lọc chi tiết. không? - Không thể được, mà dứt khoát phải quan sát, tìm hiểu, ghi chép số liệu. Muốn có tri thức để thuyết minh ta phải làm gì? GV: Tóm lại, muốn làm bài thuyết minh Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thì phải có tri thức về đối tượng cần thuyết thuyết minh, người viết phải quan sát, tìm minh. Muốn có tri thức về đối tượng thì hiều sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất trước hết phải biết quan sát. Quan sát không là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của phải giản đơn là nhìn, xem mà còn phải xét chúng để tránh sa vào trình bày các biểu hiện để phát hiện đặc điểm tiêu biểu của sự vật, không tiêu biểu, không quan trọng. hiện tượng, phân biệt cái chính, phụ, đặc điểm nào có ý nghĩa, phân biệt sự vật này với sự vật khác (ví dụ: cao, thấp, dài, ngắn,.
<span class='text_page_counter'>(189)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP to, bé, tròn, vuông, dẹp, mềm, cứng, nóng, lạnh, sắt, gỗ, nhựa…). Sau đó phải biết tra cứu từ điển, sách giáo khoa; và phải biết phân tích (ví dụ: đối tượng chia làm mấy bộ phận, mỗi bộ phận có đặc điểm gì? mối qua hệ giữa các bộ phận ấy với nhau ra sao?). Làm được như vậy sẽ có tri thức để thuyết minh.. NỘI DUNG. 2. Phương pháp thuyết minh: (có 6 phương pháp) a. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích: Ví dụ: - Huế là một trong những trung * Phương pháp định nghĩa: Giới thiệu tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam. tổng quát hoặc qui đối tượng cần thuyết minh vào một loại nào đó, rồi chỉ ra đặc trưng khác biệt của nó. - Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc * Giải thích: Dùng tri thức khoa học Tày, giữ chức Tri châu Bảo Lạc. giảng giải các đặc điểm, tính năng, công dụng… của đối tượng, sự vật, hiện tượng. Trong 2 câu văn trên, ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy người ta thường cung cấp một kiến thức như thế nào? - Từ thường gặp là từ “là”. - Sau từ đó người ta cung cấp cho ta: đặc điểm, bản chất, đặc trưng của sự vật, con người (của đối tượng cần thuyết minh.) Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu - Vai trò: Giúp người đọc hiểu về đối văn định nghĩa, giải thích trong văn bản tượng. thuyết minh? - Đặc điểm: Thường ngắn gọn, cụ thể, chính xác. b. Phương pháp liệt kê: Ví dụ: * Cách làm: Kể ra lần lượt các đặc + Cây dừa Bình Định: Thân cây làm điểm, tính chất,… của sự vật theo một trật tự máng, lá cây làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm nào đó. vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, cùi dừa để ăn sống với bánh đa,… sọ dừa làm khuy áo, vỏ dừa bện dây… + Thông tin về ngày trái đất năm 2000: * Vai trò: Giúp người đọc hiểu sâu sắc, bao bì ni lông làm tắc nghẽn cống nước thải, toàn diện và có ấn tượng về nội dung được làm chết các sinh vật, làm ô nhiễm thực thuyết minh. phẩm, thải khí độc gây ung thư… c. Phương pháp nêu ví dụ: Làm cho kiến thức trừu tượng trở nên cụ thể, dễ hiểu. Ví dụ: * Cách làm: Dẫn ra những ví dụ cụ thể.
<span class='text_page_counter'>(190)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP - Thông tin về ngày trái đất năm 2000: Đặc biệt bao bì nilông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các chất kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. - Nguy hiểm nhất là các bao bì nilông thải bỏ bị đốt, các khí độc, thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, ngất, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối lọan chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. -. NỘI DUNG để người đọc tin vào nội dung được thuyết minh.. * Tác dụng: Các ví dụ cụ thể có tác dụng thuyết phục người đọc khiến cho người đọc tin vào những điều mà người viết đã cung cấp.. d. Phương pháp dùng số liệu (các con số cụ thể): Làm cho kiến thức trừu tượng trở nên cụ thể, dễ hiểu. Ví dụ: * Cách làm: Dùng các số liệu chính xác - Thông tin về ngày trái đất năm 2000: để khẳng định độ tin cậy cao của các tri thức Ngày 22/4 hàng năm được coi là ngày trái được cung cấp. đất do một tổ chức bảo vệ môi trường của Mỹ khởi sướng từ năm 1970. Từ đó đến nay đã có 141 nước trên thế giới tham gia tổ chức này với qui mô và nội dung thiết thực về bảo vệ môi trường. - Ôn dịch, thuốc lá: Với 1 thanh niên Mỹ, 1 đô la mua được 1 bao thuốc lá là một khoản tiền nho r, còn đối với thanh niên Việt Nam muốn có 15,000đ mua 1 bao 555 – vì đã hút phải hút thuốc sang – chỉ có 1 cách là trộm cắp… - ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ * Tác dụng: Nếu không có các số liệu nhất phạt 40 đô la, tái phạm lần thứ hai phạt thì người đọc có thể chưa tin vào nội dung 500 đô la... thuyết minh, cho rằng người viết suy diễn. e. Phương pháp so sánh: (Nhằm tô đậm một đặc điểm, tác dụng nào đó của sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Ôn dịch, thuốc lá: Ôn dich thuốc * Cách làm: So sánh 2 đối tượng cùng lá đang đe dọa tính mạng loài người còn loại hoặc khác loại nhằm làm nổi bật các đặc nặng hơn cả AIDS… Nếu giặc đánh như vũ điểm, tính chất của đối tượng cần thuyết bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm minh. nhấm như tằm ăn dâu. * Tác dụng: Tăng sức thuyết phục và độ tin cậy cho nội dung được thuyết minh. g. Phương pháp phân loại, phân tích: (phân tích là chia nhỏ đối tượng thành từng phần, từng phương diện; còn phân loại là.
<span class='text_page_counter'>(191)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG chia đối tượng vốn có nhiều cá thể thành từng nhóm để giới thiệu. ) Ví dụ: * Cách làm: Chia đối tượng ra từng - Huế là sự kết hợp hài hòa của núi, mặt, từng khía cạnh, từng vấn đề… để lần lượt thuyết minh. sông và biển. - Huế đẹp với cảnh sắc sông núi. - Huế còn có những công trình kiến trúc nổi tiếng. - Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình. - Huế còn nổi tiếng với những món ăn. - Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường… * Tác dụng: Giúp cho người đọc hiểu dần từng mặt của đối tượng một cách có hệ thống, cơ sở để hiểu đối tượng một cách đầy đủ, toàn diện. GV: Trong thực tế, người viết thường kết hợp cả 6 phương pháp một cách hợp lý, có hiệu quả. Để bài văn thuyết minh có sức thuyết Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục ta phải làm như thế nào? phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: Nêu định nghĩa, giải thích; liệt kê; nêu ví dụ; dùng số liệu; so sánh; phân loại, phân tích. HĐ 2: Luyện tập 1. Tác giả bài ôn dịch, thuốc lá đã nghiên cứu rất nhiều để nên lên yêu cầu chống nạn hút thuốc lá. Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết? - Trong văn bản “Ôn dịch, thuốc lá” người viết đã nêu ra phạm vi tìm hiểu vấn đề là: Bài viết thể hiện kiến thức của một bác sĩ (trong đoạn: “Thuốc lá chứa nhiều chất độc… ngày càng sút kém”); kiến thức của người quan sát đời sống xã hội (trong đoạn: “Có người bảo…nêu ra gương xấu); tri thức của một người có tâm huyết đối với các vấn đề xã hội bức xúc (trong đoạn: “Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc… lại thêm ôn dịch thuốc lá này”). 2. Văn bản ôn dịch, thuốc lá sử dụng các phương pháp thuyết minh là: Phương pháp liệt kê, phương pháp nêu ví dụ cụ thể; phương pháp nêu số liệu; phương pháp so sanh; phương pháp phân tích; phương pháp giải thích… để nêu bật tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe của con người. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Muốn có tri thức để thuyết minh ta phải làm gì? Các phương pháp thuyết minh? Làm bài tập 3,4/ 129 SGK Soạn bài “ Bài toán dân số”.
<span class='text_page_counter'>(192)</span> Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(193)</span> TUẦN 12 TIẾT CT: 48. TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN, BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 I/ Mục tiêu cần đạt: - Thông qua phần trả bài kiểm tra văn: Giúp HS nắm vững các thể loại tác phẩm đã học, các tác giả, tác phẩm cũng như nội dung của VB - Một lần nữa HS nắm được tâm trạng của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ, nội dung truyện “ Cô bé bán diêm”, vì sao chiếc lá cụ Bơ-men vẽ được gọi là kiệt tác. HS nhận ra những ưu điểm, nhược điểm chính, từ đó có hướng khắc phục. - Thông qua giờ trả bài TLV số 2 giúp HS nắm vững hơn cách làm bài văn tự sự, kết hợp với miêu tả và biểu cảm, nhận ra được những chổ mạnh, chổ yếu khi viết loại bài này và có hướng sữa chữa, khắc phục những lỗi trong bài viết của mình. II/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Trả bài: A. Trả bài kiểm tra văn: 1/ Trắc nghiệm: 1.d 2.a 3.a 4.d 5.b 6( 1-b; 2-d; 3-a; 4-c ) 2/ Tự luận: * Ưu điểm: Nhìn chung HS hiểu bài, phần tự luận nhiều em làm đúng, diễn đạt rõ ràng, rành mạch. Bài viết đã nêu bật được những đặc điểm cơ bản của vấn đề, đi sâu vào miêu tả tâm trạng của chú bé xa lâu ngày nay được ở trong lòng mẹ, lên án xã hội không có tình người và niềm cảm thông của tác giả, lý giả vì sau chiếc lá cụ Bơ-men vẽ được gọi là kiệt tác. * Nhược điểm: - Một số em không học bài, bài viết lung tung. - Sai nhiều lỗi chính tả, chữ viết xấu, gạch xóa lung tung. B. Trả bài tập làm văn số 2: Đề: Hãy kể lại tình trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương em. Hướng dẫn HS xác định yêu cầu chính của bài làm. - Kiểu bài: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. - Nội dung: Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở địa phương em - Những điều cần đạt: Viết câu, dùng từ, diễn đạt. Dàn bài: I/ Mở bài: Giới thiệu tầm quan trọng của môi trường trong đời sống con người. II/ Thân bài: 1/ Tìm hiểu khái niệm môi trường và vai trò của nó - Môi trường đó là bầu không khí trong lành và nguồn nước sạch, rừng cây xanh..
<span class='text_page_counter'>(194)</span> - Cung cấp khí ôxy cho con người - Cung cấp nước cho cuộc sống con người. - Phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi. 3/ Nguyên nhân môi trường bị ô nhiễm: - Sự vô ý thức của con người trong sinh hoạt, chăn nuôi, trong công nghiệp… - Chặt phá rừng bừa bãi. 4/ Hậu quả: - Nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, lũ lụt, sạt lở đất. - Con người không còn nước sạch phục vụ cho cuộc sống. - Sinh ra nhiều dịch bệnh. - Bầu không khí bị ô nhiễm, khí hậu nóng lên, băng tan… 5/ Biện pháp khắc phục: - Kêu gọi ý thức của con người. - Sử lý nguồn nước trước khi thải ra môi trường. - Không chặt phá rừng bừa bãi, trồng cây gây rừng. - Hạn chế thải ra khí độc hại. III/ Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng của môi trường. Liên hệ bản thân. * Ưu điểm: HS đã biết xây dựng câu chuyện, đã biết kết hợp miêu tả, biểu cảm. Bài viết có bố cục ba phần. Nêu được tình trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương, nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục. Nêu được cảm nghĩ của bản thân . * Khuyết điểm: Một số em chưa nắm được yêu cầu đề bài, bài viết chưa đi vào trọng tâm, nói lan man, sai nhiều lỗi chính tả. Diễn đạt chưa trôi chảy. * Sửa bài: - Chính tả: vức rác ( vứt rác ), đặt biệt ( đặc biệt ), hóa trình ( quá trình ), suất hiện ( xuất hiện ), cảnh quan ( cảnh quang ). - Diễn đạt sai: + Ở địa phương em thường làm ô nhiễm ở những nơi như ao, kênh, đìa nhưng thường làm ô nhiễm nhất là kênh. + Trong cuộc sống có nhiều nơi tươi đẹp nhưng cũng có nhiều người làm cho cảnh quang bị ô nhiễm trầm trọng.. + Gần đây ở địa phương em xuất hiện nhiều trường hợp ô nhiễm môi trường như dịch bệnh heo tai xanh. Trả bài ghi điểm: * Đọc bài khá : Lộc, Thu * Đọc bài kém: An, Nghĩa Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm lại phương pháp làm bài văn thuyết minh. Soạn bài “ Bài toán dân số”.
<span class='text_page_counter'>(195)</span> . Đọc và trả lời câu hỏi SGK..
<span class='text_page_counter'>(196)</span> TUẦN 13 TIẾT CT: 49 Văn bản. BÀI TOÁN DÂN SỐ ( Văn bản nhật dụng ) Theo Thái An I/ Mục tiêu cần đạt: Biết đọc – hiểu một văn bản nhật dụng. Hiểu được sự hạn chế bùng nổ và gia tăng dân sốlà đòi hỏi tất yếucủa sự phát triển loài người. Thấy được sự kết hợp của phương thức tự sự với lập luận tạo nên sức thuyết phục của bài viết. Thấy được cách trình bày vấn đề của đời sống có tính chất toàn cầu trong văn bản. 1/ Kiến thức: Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường “ tồn tại hay không tồn tại” của loài người. Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng một câu chuyện nhẹ nhàng mà hấp dẫn. 2/ Kỹ năng:. Tích hợp với phần tập làm văn ở bài phương pháp thuyết minh để đọc – hiểu nắm bắt được vấn đề có ý nghiã thời sự trong văn bản ; với thực tế: hiểu biết về tình hình tăng dân số ở địa phương ( gia đình, họ hàng, thôn, xã) Vận dụng vào việc viết bài văn thuyết minh. Rèn kĩ năng đọc và phân tích lập luận chứng minh – giải thích trong một văn bản nhật dụng. II/ Chuẩn bị: GV: Tìm tài liệu – soạn giáo án. HS: soạn bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Tác giả Nguyễn Khắc Viện đã phân tích tác hại của việc hút thuốc lá như thế nào? Bản thân em làm gì để chống nạn dịch thuốc lá? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG NỘI DUNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng I/ Tìm hiểu chung: dẫn HS tìm hiểu chung: GV hướng dẫn HS cách đọc Đọc to, rõ ràng, 1/ Đọc – giảng từ: trong quá trình phân tích văn bản..
<span class='text_page_counter'>(197)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP chú ý các câu cảm, những con số, những từ phiên âm.. NỘI DUNG. + Chàng Ađam và nàng Êva: Theo kinh thánh của đạo Thiên chúa (Kitô, Giatô), đó là cặp vợ chồng đầu tiên trên Trái Đất được Chúa tạo ra và sai xuống trần gian để hình thành và phát triển loài người. + Tồn tại hay không tồn tại: Câu nói nổi tiếng của nhân vật Hămlét trong vở bi kịch Hămlet của Sêc- xpia (Anh). 2/ Thể loại văn bản: Văn bản này - Văn bản nhật dụng- Nghị luận chứng minh – Giải thích. Vấn thuộc thể loại gì? đề xã hội: dân số gia tăng và những hậu quả của nó. VB có thể chia 3/ Bố cục: 3 phần làm mấy phần? ý chính từng phần a. Mở bài: có người a. Bài toán dân số và kế hoạch hóa gia đình được đặt ra từ thời cổ … sáng mắt ra đại. b. Thân bài: Đó là b. chứng minh và giải thích vì sao tác giả lại sáng mắt ra: câu chuyện từ một bài toán cổ … ô thứ 31 của bàn cờ. + Câu chuyện nhà thông thái kén rể bằng cách ra đề toán hạt thóc. + Giả thiết của tác giả về tốc độ phát triển của dân số loài người. + Đối chiếu với tỉ lệ sinh con trong thực tế của phụ nữ thế giới và Việt Nam. c. Kết bài: Đừng để c. Lời khuyến nghị cần thiết. cho … loài người HĐ 2: GV hướng II/ Tìm hiểu văn bản: dẫn HS tìm hiểu văn bản GV cho HS đọc 1/ Mở bài: sáng mắt ra về bài toán dân số: phần mở bài Bài toán dân số, Bài toán dân số thực chất là vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia theo tác giả thực chất đình; cụ thể là vấn đề sinh đẻ có kế hoạch: là mỗi cặp vợ chồng chỉ là vấn đề gì? có từ 1 đến 2 con, dù trai hay gái. Vấn đề này được đặt ra từ bao giờ? từ cổ đại hay mới gần đây? Tác giả nêu ra hai ý kiến: vấn đề này được đặt ra từ.
<span class='text_page_counter'>(198)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP thời cổ đại hay mới được đặt ra gần đây? Vài chục năm gần đây? Ai sáng mắt ra? Sáng mắt ra như thế nào? - Tác giả sáng mắt ra. Điều làm tác giả sáng mắt ra chính là vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình – một vấn đề rất hiện đại mới đặt ra gần đây, thế nhưng đọc xong bài toán cổ, tác giả lại thấy là vấn đề ấy dường như được đặt ra từ thời cổ đại. GV: Cách đặt vấn đề như vậy tạo được sự bất ngờ, hấp dẫn, lôi cuôn sự chú ý, theo dõi của người đọc. GV cho HS đọc đoạn 2 Em hiểu bản chất bài toán hạt thóc ntn? Ô1=1 ô 2 = 2 ( 1.2 ) 21 ô 3 = 2.2 = 4 22 ô 4 = 4.2 = 8 2 3 2 .2 = 2 ô 5 = 8.2 = 16 23.2 = 24 ô 6 = 16.2 = 32 24.2 = 25 ô 7 = 32.2 = 64 25.2 = 26 ô 8 = 64.2 = 128 26.2 = 27. NỘI DUNG. => Đặt ra từ rất lâu có từ thời cổ đại. Từ đầu TK XX Tú Xương từng viết: Nó lại mừng nhau sự lắm con. Sinh năm đẻ bảy được vuông tròn. Phố phường chật hẹp người đông đúc. Bồng bế nhau lên nó ở non.. 2/ Phần thân bài: Chứng minh - Giải thích xung quanh bài toán cổ: Đó là bài toán cổ nổi tiếng - bài toán hạt thóc tăng theo cấp số nhân với công bội là 2. Nghĩa là nếu đặt ô 1.1 một hạt thóc thì ô 2 là 2; ô 3 4; 4 8; 516; 6 32; 7 64; 8128; 9 256 ….
<span class='text_page_counter'>(199)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP ô 9 = 128.2 = 256 27.2 = 28 Liệu người nào có đủ hạt thóc để góp đầy tất cả 64 ô trong bàn cờ không?Vì sao? => Con số tăng lên chóng mặt, tất nhiên, không có chàng trai nào, không có ai, dù giàu có đến đâu cũng không thể có nổi số thóc ấy ! Nhà thông thái cổ đại đặt ra bài toán cực khó này để làm gì? Người viết dẫn chứng câu chuyện xưa để nhằm mục đích gì? Việc đưa nhiều con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ một số nước nhằm mục đích gì? Các nước Châu Phi Ru- an - đa Tan - da- ni- a Ma- đa- gát- xca. NỘI DUNG. Người viết đưa ra bài toán cổ để so sánh với sự gia tăng dân số của loài người. Từ câu chuyện về bài toán cổ, người viết nêu giả thiết so sánh từ thưở khai thiên lập địa đến năm 1995, đến quá trình phát triển dân số loài người theo cấp số nhân; Đưa vào vấn đề bài toán dân số một cách tự nhiên, thuyết phục.. Tỷ lệ 8,1 6,7 6,6. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. Các nước Châu á Ấn Độ Nê - Pan Việt Nam. Tỷ lệ 4,5 6,3 3,7. NỘI DUNG Người phụ nữ có thể sinh rất nhiều con. Những nước kém và chậm phát triển ở hai châu lục này lại là những nước dân số gia tăng mạnh mẽ.. Có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội? - Giữa gia tăng dân số và sự phát triển Sự gia tăng dân số tỉ lệ thuận với người đời sống xã hội có mối quan hệ mật thiết, sự nghèo khổ, lạc hậu, đói rét, sự mất cân đối bùng nổ dân số đi kèm với đói nghèo, lạc về xã hội và tỉ lệ nghịch với sự phát triển về.
<span class='text_page_counter'>(200)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP hậu, kinh tế kém phát triển, người dân không được hưởng các phúc lợi xã hội về giáo dục, y tế, văn hóa….. Ngược lại, khi kinh tế, văn hóa, giáo dục càng kém phát triển thì con người càng không thể ngăn chặn được sự bùng nổ và gia tăng dân số. Hai yếu tố đó tác động đến nhau, ảnh hưởng lẫn nhau. Cái này vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của cái kia. Việc tác giả nêu thêm một vài con số dự báo tình hình gia tăng dân số hiện nay và đến năm 2015, dân số thế giới sẽ là hơn 7 tỉ người, nói lên điều gì? Có tác dụng cảnh báo gì đối với người đọc ? GV tích hợp GD HS Trong vấn đề dân số hiện nay nhà nước ta có chủ trương như thế nào? GV cho HS đọc đoạn 3. NỘI DUNG kinh tế và văn hoá.. Dùng nhiều con số cụ thể để chứng minh hậu quả khôn lường đang thách thức nhân lọai trong một tương lai gần như 1 sự cảnh báo nguy cơ bùng nổ dân số luôn có thể xảy ra trong lịch sử nhân loại. Mỗi gia đình chỉ nên có từ 1- 2 con dù trai hay gái; hãy dừng lại ở hai con để nuôi dạy cho tốt. 3/ Kết bài: Con đường tồn tại và phát triển của nhân loại : Diễn tả những suy tư dằn vặt da diết của con người thời phục hưng là một dụng ý NT của tác giả . Về vấn đề gia tăng dân số của 1 quốc gia là một trong những vấn sống còn và khó khăn nhất.. Tại sao Thái An lại dẫn câu độc thoại nổi tiếng của nhân vật Hăm - lét trong vở bi kịch vĩ đại của U. Sếc - Xpia ? Vấn đề đặt ra là cấp lảnh đạo cao nhất đến mổi gia đình, mỗi người dân đặc biệt là thế hệ trẻ.Trẻ em và người trưởng thành, ngành giáo dục củng chịu tác động rất lớn từ chính sách dân số của nước nhà hiện tại và tương lai của con người của đất nước phụ thuộc không nhỏ vào vấn đề phát triển dân số theo kế hoạch được thực thi có kết quả như thế nào. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Văn bản này đem lại cho em những hiểu 1/ Nội dung: Đất đai không sinh thêm, biết gì? con người ngày lại càng nhiều lên gấp bội. nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình . từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới nhất là ở những nước chậm phát triển. Nghệ thuật của văn bản? 2/ Nghệ thuật: Sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh, dùng số liệu, phân tích..
<span class='text_page_counter'>(201)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG Lập luận chặt chẽ; Ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục.. HĐ 4: Luyện tập BT 1/ 132 SGK: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao? Thông qua con đường giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số vì nó tác động tới ý thức tự giác của toàn xã hội, đặc biệt là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. BT 2/ 132 SGK: Sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đến tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu, vì: + Không có đủ điều kiện nuôi nấng chăm sóc; + Không đủ điều kiện giáo dục; + Không có cơ hội tìm việc làm; + Sức khỏe cha mẹ giảm sút ( do sinh đẻ nhiều ) , năng suất lao động giảm. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Bài toán dân số, theo tác giả thực chất là vấn đề gì? Qua bài toán dân số đem lại cho em những hiểu biết gì? Soạn bài : Dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm. TUẦN 13 TIẾT CT: 50 Tiếng việt. DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM I/ Mục tiêu cần đạt: Hiểu công dụng và biết cách sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong khi viết Lưu ý: HS đã học hai dấu này ở tiểu học. 1/ Kiến thức: Công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. 2/ Kỹ năng: Sử dụng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. Sửa lỗi về dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án. Học sinh: Soạn bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Qua bài toán dân số đem lại cho em những hiểu biết gì? Theo em làm thế nào để hạn chế sự gia tăng dân số..
<span class='text_page_counter'>(202)</span> Mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép là mối quan hệ gì? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về công I/ Dấu ngoặc đơn: dụng của dấu ngoặc đơn GV cho HS đọc VD ở mục I/ 134 SGK Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích trên dùng để làm gì? + Dấu ngoặc đơn trong câu (a): dùng để giúp cho người đọc hiểu rõ hơn phần đựơc chú thích (xem họ là ai), đồng thời nó còn được dùng để nhấn mạnh nội dung được nói đến. + Dấu ngoặc đơn trong câu (b): dùng để thuyết minh về một loài động vật mà tên của nó (ba khía) được dùng để gọi tên của một con kênh, giúp người đọc có thể hình dung rõ hơn đặc điểm của con kênh này. Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đi thì ý nghĩa cơ bản của những đoạn trích trên có thay đổi không? - Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của câu văn trên sẽ không bị thay đổi, vì khi viết, người viết đã ý thức rằng phần đó chỉ có chức năng chú thích nhằm cung cấp thêm một thông tin kèm theo và không coi đó là phần ý nghĩa cơ bản. Em hãy cho biết công dụng của dấu ngoặc Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú đơn? thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm) cho 1 từ, 1 câu, 1 chuỗi câu trong 1 đoạn văn. HĐ 2: GV cho HS tìm hiểu công dụng của II/ Dấu hai chấm: dấu hai chấm: HS đọc những VD ở mục II/ 135 SGK Dấu hai chấm trong những đoạn trích trên dùng để làm gì? Dấu hai chấm trong đoạn trích (a): được dùng để đánh dấu – báo trước lời đối thoại của Dế Mèn nói với Dế Choắt và lời của Dế Choắt nói với Dế Mèn. a. Báo trước một lời thoại. Đoạn trích (b): dấu hai chấm được dùng để dẫn lời dẫn trực tiếp (Thép Mới dẫn lại lời của người xưa). b. Báo trước một lời dẫn (lời dẫn nằm trong dấu ngoặc kép)..
<span class='text_page_counter'>(203)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Đoạn trích (c): dấu hai chấm có tác dụng giải thích vì sao mà 2 nhân vật tôi cảm thấy cảnh vật chung quanh “tôi” có sự thay đổi lớn. c. Giải thích một nội dung. Các trường hợp phải viết hoa sau dấu hai chấm là: - Viết hoa khi báo trước một lời thoại. - Viết hoa khi báo trước một lời dẫn. - GV: Khi giải thích một nội dung thì sau dấu hai chấm không cần viết hoa. Vậy công dụng của dấu hai chấm là gì?. NỘI DUNG. Dấu hai chấm dùng để: Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó. Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép). Đánh dấu (báo trước) lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). VD: Động Phong Nha gồm hai bộ phận: Động khô và động nước.. HĐ 3: Luyện tập: BT 1/ 135,136 SGK: Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong đoạn trích a. Trong đoạn trích từ sách Ngữ văn 7, dấu ngoặc đơn được dùng để giải thích, thuyết minh cho phần trước đó (phần trong ngoặc kép, là những từ phiên âm từ chữ Hán). a) Đánh dấu phần giải thích b. Trong đoạn trích của Thuý Lan, dấu ngoặc đơn được dùng để giải thích, thuyết minh nhằm giúp người dọc hiểu rõ trong 2290m chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn. b) Đánh dấu phần thuyết minh c. Trong đoạn trích từ sách ngữ văn 7, dấu ngoặc đơn thứ nhất được dùng để đánh dấu phần bổ sung (người nói) cho phần trước đó; dấu ngoặc đơn thứ hai được dùng để giải thích cho phần trước đó. c) Đánh dấu phần bổ sung. BT 2 / 136 SGK: Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau: a. Trong đoạn trích của Nam Cao, dấu hai chấm được dùng để đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá. a) Báo trước phần giải thích b. Trong đoạn trích của Tô Hoài, dấu hai chấm được dùng để đánh dấu (báo trước) lời đối thoại của Dế Choắt với Dế Mèn và phần thuyết minh cho nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn. b) Báo trước lời thoại.
<span class='text_page_counter'>(204)</span> c. Trong đoạn văn của Vũ Tú Nam, dấu hai chấm được dùng để đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý: đủ màu (là những màu nào). c) Báo trước phần thuyết minh BT 3/ 136 SGK: Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không? Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì? - Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn văn của Đặng Thai Mai (trong bài “Tiếng Việt – một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc” nhưng nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm lại không được nhấn mạnh bằng nguyên bản. - Dấu hai chấm trong đoạn văn trên tác giả dùng với mục đích báo trước phần thuyết mi nh cho ý: Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay (đẹp, hay thể hiện ở những điểm nào?) BT 4/ 137 SGK: - Có thể thay dấu hai chấm trong câu văn trên bằng dấu ngoặc đơn được vì nghĩa cơ bản của câu không thay đổi. Nhưng ở đây người viết coi phần sau dấu hai chấm là phần nghĩa cơ bản của câu chứ không coi đó là phần chỉ có tác dụng kèm thêm khi phần này đặt trong dấu ngoặc đơn. - Nếu viết “Phong nha gồm: Động khô và động nước” thì không thể thay dấu hai chấm trong câu văn trên bằng dấu ngoặc đơn vì trong câu này vế: “Động khô và động nước” không thể coi là thuộc phần chú thích. BT 5/ 137 SGK: - Đoạn văn của Thanh Tịnh được bạn học sinh đó chép lại như vậy là sai vì dấu ngoặc đơn (hay ngoặc kép) bao giờ cũng được dùng thành cặp (sửa lại bằng cách đặt thêm 1 dấu ngoặc đơn nữa). - Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là bộ phận của câu. Bài tập này nhằm lưu ý học sinh phần chú thích có thể là bộ phận của câu, nhưng cũng có thể là một hoặc nhiều câu. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm Soạn: Đề văn thuyết minh và cách làm văn thuyết minh. Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(205)</span> TUẦN 13 TIẾT CT: 51 Tập làm văn. ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ CÁCH LÀM VĂN THUYẾT MINH I/ Mục tiêu cần đạt: Nhận dạng, hiểu được đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh. 1/ Kiến thức: Đề văn thuyết minh; yêu cầu cần đạt khi làm bài văn thuyết minh. Cách quan sát, tích lũy tri thức và vận dụng các phương pháp khi làm bài văn thuyết minh. 2/ Kỹ năng: Xác định yêu cầu của một đề văn thuyết minh. Quan sát nắm được đặc điểm, cấu tạo, nguyên lý vận hành, công dụng … của đối tượng cần thuyết minh. Tìm ý , lập dàn ý, tạo lập một văn bản thuyết minh. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: soạn giáo án. Học sinh: Tìm hiểu bài mới. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Thế nào là văn thuyết minh? Các phương pháp thuyết minh? Công dụng của dấu ngoặc đơn? Cho VD. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề văn I/ Đề văn thuyết minh và cách làm bài thuyết minh và cách làm văn thuyết minh văn thuyết minh: GV cho HS đọc các đề văn 137,138 SGK Em hãy nhận xét về phạm vi các đề văn 1/ Đề văn thuyết minh: nêu trên? - Phạm vi các đề văn trên rất rộng. Đó là các vấn đề về thể thao, văn học nghệ thuật, văn hóa, các đồ vật truyền thống, các danh lam thắng cảnh, các loài động vật có ích… Dựa vào tính chất của bài văn thuyết * Tìm hiểu yêu cầu của đề văn: minh để tìm hiểu đề văn và yêu cầu về nội + Có đề nêu rõ yêu cầu: “Giới thiệu”. dung của bài văn thuyết minh? + Có đề chỉ nêu lên vấn đề cần giải quyết. + Có đề lại mang tính chất lựa chọn. GV: Như vậy, mỗi đề lại nêu một đối tượng xác định cần thuyết minh cho người.
<span class='text_page_counter'>(206)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG khác hiểu. Cho biết những yêu cầu về nội dung của các đề văn trên? a. Giới thiệu về một gương mặt thể g. Giới thiệu một di tích thắng cảnh thao trẻ tuổi của Việt Nam: nổi tiếng: - Họ, tên, môi trường sống, các biểu hiện - Vị trí địa lí, các đặc điểm nổi bật, các năng khiếu. thần thoại hoặc truyền thuyết gắn liền với di tích, thắng cảnh… - Quá trình học tập, rèn luyện, phấn - Vai trò và tầm quan trọng của di tích, đấu… thắng cảnh đối với đời sống tinh thần của người Việt Nam. - Thành tích nổi bật và ý nghĩa của nó. - ý nghĩa giáo dục của di tích, thắng cảnh đối với hiện tại và tương lai. b. Giới thiệu một tập truyện: i. Thuyết minh về một con vật nuôi có ích: - Tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản, - Tên con vật, các đặc điểm nổi bật về dư luận chung về tập truyện. hình dáng, tính chất… - Giới thiệu những nét đặc sắc về nhội - Quan hệ và vai trò của con vật đối với dung và nghệ thuật của tập truyện. đời sống của con người. - Khẳng định những đóng góp tích cực của tập truyện. c. Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam: j. Giới thiệu về hoa ngày tết ở Việt Nam: - Nguồn gốc, chất liệu, cấu tạo, hình - Tên loài hoa, các đặc điểm nổi bật về dáng, màu sắc… hình dáng, màu sắc, hương vị… - Vai trò, tác dụng của chiếc nón lá trong - Quy trình chăm sóc, uốn tỉa… đời sống, sinh hoạt của người Việt Nam. - Cách sử dụng, giá trị thẩm mĩ, ý nghĩa đối với ngày tết. d. Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam: l. Thuyết minh về một món ăn dân tộc: - Nguôn gốc, chất liệu, kiểu dáng, màu - Tên món ăn, nguồn gốc, nguyên liệu sắc… chế biến, hình dáng, màu sắc, hương vị… - Vai trò, tác dụng, giá trị thẩm mĩ của - Giá trị ẩm thực và ý nghĩa (có thể gắn chiếc áo dài trong đời sống, sinh hoạt của với các truyền thuyết). người Việt Nam. - Vai trò của món ăn đặc sản đối với đời sống của người Việt Nam. e. Thuyết minh về chiếc xe đạp: m. Giới thiệu về Tết Trung thu: - Chất liệu, cấu tạo, nguyên lí vận - Nguồn gốc, thời gian, ý nghĩa… hành… - Cách thức tổ chức tết trung thu. - Tác dụng của chiếc xe đạp đối với đời sống sinh hoạt của người Việt Nam. f. Giới thiệu về đôi dép lốp trong n. Giới thiệu một trò chơi dân gian: kháng chiến: - Chất liệu, cấu tạo, màu sắc… - Xuất xứ, tên gọi, chất liệu, cách làm,.
<span class='text_page_counter'>(207)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG hình dáng, màu sắc, các đặc điểm nổi bật… - Tác dụng của đôi dép lốp đối với con - Giá trị sử dụng, giá trị thẩm mĩ, ý nghĩa người, tính ưu việt của nó trên địa hình rừng (có thể gắn với thần thoại, truyền thuyết). núi phức tạp… Qua các đề bài trên em thấy đề văn * Đề văn thuyết minh nêu lên các đối thuyết minh nêu lên vấn đề gì? tượng để người làm trình bày tri thức về chúng. Đọc bài văn sau: “Xe đạp”. 2. Cách làm bài văn thuyết minh: * Bước 1: Xác định đối tượng cần thuyết minh. Đối tượng thuyết minh của bài văn là gì? - Chiếc xe đạp. * Bước 2: Xác định cấu trúc. Chỉ ra phần mở bài, thân bài, kết bài và cho biết nội dung mỗi phần? MB: “ có một thời … nhờ sức người” - Giới thiệu chiếc xe đạp. TB: “ Xe đạp … hoạt động thể thao” - Giới thiệu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của chiếc xe đạp. KB: “ Hiện nay … tiện lợi” - Nêu vị trí của xe đạp trong đời sống của người Việt Nam và trong tương lai. * Bước 3: Phân tích phần thân bài. Để giới thiệu về chiếc xe đạp, bài viết đã trình bày cấu tạo chiếc xe đạp như thế nào? Xe gồm mấy bộ phận? Các bộ phận chính? + Truyền động. + Điều khiển. + Chuyên chở. * Hệ thống truyền động gồm: - Khung, bàn đạp, trục… - Đĩa, xích, ổ líp, bánh xe. * Hệ thống điều khiển gồm: - Ghi đông, bộ phanh. * Hệ thống chuyên chở gồm: - Yên xe, gác ba ga, giỏ đựng đồ... * Các bộ phận phụ: Chắn bùn, chắn xích, đèn… GV: Giáo viên giúp học sinh phân biệt văn bản trên (thuyết minh) với văn bản miêu.
<span class='text_page_counter'>(208)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG tả một chiếc xe đạp. - Nếu miêu tả thì phải chú ý đến màu sắc, kiểu dáng, vẻ đẹp… của chiếc xe đạp. - Khi miêu tả luôn có yếu tố cảm xúc như thích hay không thích, yêu mến hay rẻ rúng, tự hào hay tủi thân… Vậy theo em, văn bản trong sách giáo khoa có những yếu tố miêu tả không? Tại sao? - Học sinh có thể trả lời: Không có yếu tố miêu tả vì: Mục đích của văn bản sách giáo khoa là giúp cho người đọc hiểu về cấu tạo, về nguyên lí vận hành của chiếc xe đạp. * Bước 4: Xác định phương pháp thuyết minh: Phương pháp thuyết minh trong bài là gì? - Phương pháp chú thích và liệt kê. Để làm bài văn thuyết minh ta phải làm Để làm bài văn thuyết minh, cần phải gì? tìm hiểu kĩ đỗi tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp; ngôn từ chính xác dễ hiểu. Bố cục của bài văn thuyết minh như thế Bố cục bài văn thuyết minh thường có 3 nào? phần: + Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh. + Thân bài: Trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích… của đối tượng. + Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng. HĐ 2: Luyện tập: 1. Bài tập 1: Lập ý và dàn ý cho đề văn sau: “Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam”. GV: Cho học sinh tham khảo dàn ý sách giáo khoa: a. Mở bài: Nêu 1 định nghĩa về chiếc nón lá Việt Nam. b. Thân bài: - Hình dáng của nón như thế nào? Nón được làm bằng nguyên liệu gì? Cách làm nón ra sao? Nón thường được sản xuất ở đâu? Vùng nào nổi tiếng về nghề làm nón? (ví dụ: nón Huế, nón Quảng Bình, nón Hà Tây…) - Nón có tác dụng như thế nào đối với đời sống của người Việt Nam. - Có thể dùng nón làm quà tặng được không? - Em có biết một điệu múa có tên là Múa nón không? - Em có nghĩ rằng: Nón trở thành một biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam không?.
<span class='text_page_counter'>(209)</span> c. Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc nón lá Việt Nam. GV: Đọc cho học sinh nghe một số bài viết về chiếc nón lá trong sách hướng dẫn tập làm văn của Nhà xuất bản giáo dục trang 72. Sau đó cho học sinh lập dàn ý cụ thể. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Cách để làm bài văn thuyết minh? Dàn ý bài văn thuyết minh. Soạn chương trình địa phương ( Phần văn ).
<span class='text_page_counter'>(210)</span> TUẦN 13 TIẾT CT: 52. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( Phần văn ) I/ Mục tiêu cần đạt: Hiểu biết thêm về các tác giả văn học ở địa phương và các tác phẩm văn học viết trước năm 1975. Bước đầu biết thẩm bình và biết được công việc tuyển chọn các tác phẩm văn học. Cách tìm hiểu về các nhà văn nhà thơ địa phương. Cách tìm hiểu về tác phẩm văn thơ viết về địa phương. Sưu tầm tuyển chọn tài liệu văn thơ viết về địa phương. Đọc hiểu và thẩm bình thơ văn viết về địa phương. Biết cách thống kê tài liệu, thơ văn viết về địa phương. II/ chuẩn bị: GV: sưu tầm tìm hiểu về các tác giả ở địa phương. HS: sưu tầm tìm hiểu về các tác giả ở địa phương qua sách báo, tài liệu, người thân. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Để làm tốt bài văn thuyết minh em phải làm gì? Bố cục của bài văn thuyết minh? 3/ Bài mới:. NHÀ VĂN HỒ BIỂU CHÁNH Hồ Biểu Chánh, tên thật là Hồ Văn Trung, tự là Thứ Tiên, sinh năm 1885 (có tài liệu ghi năm 1884) tại làng Bình Thành, nay thuộc xã Thành Công, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Thuở nhỏ, ông được học chữ Nho tại gia đình rồi chữ Pháp tại trường Collège de Mytho (nay là trường trung học phổ thông Nguyễn Đình Chiểu). Năm 1905, ông thi đỗ Thành chung. Năm sau, ông thi đỗ ngạch Thư kí Hành chính và làm việc tại dinh Hiệp lý. Từ năm 1910, ông được bổ làm Thông phán tại nhiều nơi ở Nam Kỳ, như Bạc Liêu, Cà Mau, Long Xuyên, Gia Định, v.v...Năm 1920, ông đỗ đầu kì thi Tri huyện, làm Chủ quận Càng Long, Ô Môn, Phụng Hiệp, v.v...Năm 1936, ông được thăng Đốc phủ sứ. Năm 1938, ông xin về hưu. Năm 1941, ông bị chính quyền thực dân Pháp ép ra làm việc trở lại, tham gia Hội đồng Liên bang Đông Dương, Hội đồng thành phố Sài Gòn kiêm chức Phó Đốc lí, phụ trách việc hộ tịch. Năm 1945, cách mạng tháng Tám thành công, ông lui về ở ẩn. Đầu năm 1946, sau khi tái chiếm Nam bộ, thực dân Pháp, một lần nữa buộc ông làm cố.
<span class='text_page_counter'>(211)</span> vấn cho chính phủ bù nhìn thân Pháp Nguyễn Văn Thinh. Vài tháng sau, chính phủ này đổ, ông lại lui về ở ẩn cho đến lúc cuối đời. Về cuộc đời "ông quan" Hồ Văn Trung, người đời sau thống nhất nhau ở một điểm: đây là ông quan thanh liêm, noi theo nếp sống thanh bạch của người xưa và xem đó là chuẩn mực để hun đúc tinh thần đạo nghĩa phương Đông. Thế nhưng, nhân dân Nam bộ lại biết ông với tư cách là nhà văn hơn là một viên chức của chính quyền Pháp. Với bút danh là Hồ Biểu Chánh, ông đến với văn chương từ rất sớm. Năm 1910, ông viết truyện thơ đầu tay U tình lục, tiếp theo là 5 tác phẩm nữa. Từ năm 1921-1941, ông cho ra đời 44 tác phẩm. Từ năm 1943-1945, ông sáng tác sung mãn nhất: 48 tác phẩm gồm nhiều thể loại. Từ năm 1953-1958, ông cho xuất bản 22 tác phẩm. Trong quãng đời cầm bút, ông đã để lại một khối lượng tác phẩm đồ sộ, gồm: 64 tiểu thuyết, 3 truyện ngắn, 7 đoản thiên, 2 tập thơ, 5 hài kịch, 4 vở Hát Bội, 3 vở cải lương, 5 tác phẩm tùy bút và phê bình, 6 tập hồi ức, 8 bài diễn thuyết, 23 tác phẩm khảo cứu và văn học. Có thể kể những tác phẩm chính của ông, như: Ai làm được (1912), Chúa tàu Kim Quy (1922), Cay đắng mùi đời, Tỉnh mộng, Một chữ tình (1923), Nhân tình ấm lạnh, Tiền bạc bạc tiền, Ngọn cỏ gió đùa (1925), Thầy thông ngôn (1926), Cha con nghĩa nặng (1929), Nặng gánh cang thường, Con nhà nghèo (1930), Con nhà giàu (1931), Nợ đời (1936), v.v.. Tác phẩm của ông được nhiều thế hệ độc giả ở Nam bộ mến chuộng. Nhiều quyển được tái bản nhiều lần và được dựng thành phim. Đi sâu phân tích tác phẩm của ông, Tiến sĩ khoa học Lê Ngọc Trà viết: "Cái độc đáo nhất và giá trị nhất của tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh nhằm chủ yếu không phải ở chỗ nó mô tả phong tục hay tuyên truyền đạo lí mà ở chỗ nó thông qua mô tả phong tục kết hợp với tư tưởng là chủ nghĩa hiện thực. Chỉ riêng mô tả phong tục không thôi, văn học dễ biến thành dân tộc học. Còn chỉ tuyên truyền đạo đức không thôi, văn học sẽ thành luân lý. Vả lại, văn học đạo lý trước Hồ Biểu Chánh đã có Nguyễn Đình Chiểu là người thành công trên lĩnh vực này. Cái mới và cái hay của Hồ Biểu Chánh là ông nói đạo lý đi kèm với nói chuyện đời, kể lại những cảnh đời khác nhau có thể là không gắn gì với các biến động chính trị, kinh tế, xã hội; nhưng lại gắn chặt với đời người, lại là nội dung của đời sống hàng ngày". Về sự nghiệp văn chương của ông, Giáo sư Trần Văn Giàu đã phát biểu tổng kết tại Hội thảo về cuộc đời và văn nghiệp của Hồ Biểu Chánh được tổ chức ở Tiền Giang trong hai ngày 17 và 18-11-1988 như sau: "Tôi thấy rằng, việc dạy văn Hồ Biểu Chánh được, từ Đại học, cấp 3, cấp 2, nhất là cấp 1. Sách Hồ Biểu Chánh được nhân dân tán thưởng, có nhiều lý do- không những tại văn ông hay mà còn ở chỗ cái văn không phải là văn. Cái văn không văn đó mới hay. Hay ở chỗ, nói lại tiếng nói của dân, cái tấm lòng của dân, còn hay ở chỗ đạo đức, luân lý. Ở trong sách của Hồ Biểu Chánh có đạo đức luân lý Nho giáo, Phật giáo; mà đó là của dân tộc chúng ta". Nhìn chung, ông có những đóng góp quan trọng vào nền văn học nước nhà, nhất là thời kì văn học đầu thế kỉ XX. Tiến sĩ Hồ Sĩ Hiệp nhận định: "Tiếp thu kĩ thuật xây dựng tiểu thuyết phương Tây, Hồ Biểu Chánh đã góp phần.
<span class='text_page_counter'>(212)</span> cách tân thể loại tiểu thuyết về các mặt xây dựng cốt truyện, tình tiết, bố cục tác phẩm, tính cách, tâm lý nhân vật cho đến ngôn ngữ văn chương. Cỗ xe chở tư tưởng là chữ quốc ngữ trước đó nặng nề, ì ạch; đến đây đã được đẩy đi một cách nhẹ nhàng, phăng phăng lướt trên những dặm đường văn học mới. Đó là công lao của anh phu xe tiền phong Hồ Biểu Chánh". Ngoài ra, ông còn làm báo. Từ năm 1910-1941, ông là người sáng lập ra các tờ Đại Việt tạp chí, Tribune Indigène (tạm dịch Diễn đàn Bản xứ), Quốc dân diễn đàn, Nam kì tuần báo. Ông mất năm 1958 tại quận Phú Nhuận, Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh), thọ 73 tuổi. Lấy tên những tác phẩm tiêu biểu của ông, hai nhà thơ Đông Hồ và Mộng Tuyết đã sáng tác hai câu đối độc đáo đến viếng ông trong lễ tang: Cay đắng mùi đời, Con nhà nghèo, Con nhà giàu, tiểu thuyết viết sáu mươi ba thiên, Vì nghĩa vì tình, Ngọn cỏ gió đùa, Tỉnh mộng, mấy Ai làm được? Cang thường nặng gánh, cơn Khóc thầm, cơn Cười gượng, thanh cần trải bảy mươi bốn tuổi, Thiệt gia gia thiệt, Vườn văn xưa ghé mắt, Đoạn tình còn Ở theo thời. Trần Đỗ Liêm: Nhà thơ của "Sông nước quê mình" Dáng người cao to, mạnh mẽ, lanh lẹ, gương mặt luôn sáng nụ cười và giọng nói lịch lãm đầy tự tin khiến nhà thơ Trần Đỗ Liêm có bề ngoài của một doanh nhân hơn là một nhà thơ. Những ngày của thế kỷ trước, khi tôi còn ở Mỹ Tho, mấy lần sinh hoạt trong Câu lạc bộ thơ của Hội Văn học nghệ thuật Tiền Giang, tôi từng nghe anh đọc thơ với giọng Bắc ấm trầm, câu chữ mượt mà, ý tứ thật đằm thắm mộng mơ, mà hình như đa phần thơ anh đều thấm đẫm sông nước miền quê tôi. Hỏi ra, tôi khá bất ngờ khi biết đó là một kỹ sư hàng hải (khoa Vận tải biển - Trường Đại học...) đã từ Thái Chân dung Trần Đỗ Liêm Bình vào Tiền Giang lập nghiệp từ những năm giữa thập niên 70 và đang cầm nắm một đội ngũ phương tiện vận tải đường sông khá qui mô, hiện đại dưới hình thức hợp tác xã mang tên địa danh lịch sử của Tiền Giang: Hợp tác xã Rạch Gầm. Tôi nghĩ, khi nào có dịp sẽ đến tham quan HTX và tìm hiểu về con người đặc biệt nầy, một con người "nửa thực nửa mơ" đã từ miền Bắc xa xôi lặn lội vào Tiền Giang quyết tâm lập nghiệp bằng nghề vận tải đường sông và cùng với dân "thương hồ" của quê tôi tìm cách vươn lên hầu thoát khỏi cảnh nghèo và làm giàu cho gia đình, quê hương..
<span class='text_page_counter'>(213)</span> Từ bấy đến nay, hơn 30 năm, HTX Rạch Gầm đã đứng đầu sóng ngọn gió, trải qua biết bao thăng trầm để giờ đây đơn vị được phong tặng danh hiệu cao quí : "Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới" và là đơn vị có trọng tải đội tàu, sản lượng và doanh thu cước vận tải đường sông đứng đầu cả nước. Với giá trị tài sản của HTX đạt gần 550 tỷ đồng với những ngành nghề đa dạng khác nhau như vận tải hàng hóa hành khách bằng đường sông, vận tải khách du lịch và hàng hóa bằng ô tô, đóng mới và sửa chữa tàu, thuyền, phà, kinh doanh xăng, dầu, ga, sản xuất phân bón hữu cơ, xây dựng công trình giao thông, thủy lợi và dân dụng, san lắp mặt bằng, bốc dỡ, cung ứng cát đá, vật liệu xây dựng, thiết kế phương tiện thủy nội địa..., đơn vị của anh đang là HTX kinh doanh đa ngành trong tốp đầu các HTX trong cả nước. Ban chủ nhiệm hợp tác xã Rạch Gầm mà trong đó nhà thơ Trần Đỗ Liêm làm chủ nhiệm đã được xã viên tin yêu "Vai trò đầu tàu mạnh mẽ của chủ nhiệm HTX Rạch Gầm Trần Đỗ Liêm có năng lực lãnh đạo, tư duy năng động, có tầm nhìn rộng mở, lãnh đạo trung thực, tận tâm vì lợi ích của HTX, được tín nhiệm cao của tập thể xã viên, đoàn kết chặt chẽ trong nội bộ, giữ liêm chính với xã viên, thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ với Nhà nước" - ông Lê Văn Phước, nguyên Giám đốc Sở GTVT Tiền Giang đã nhận xét như vậy. Đôi nét phác họa HTX Rạch Gầm để hiểu thêm về sự phấn đấu của một đơn vị đã vượt khó đi lên mà vai trò lãnh đạo của anh Trần Đỗ Liêm là quyết định. Có thể nói, hầu như toàn bộ cuộc đời, anh đã hết lòng hết sức cho một cuộc đổi đời của hơn một ngàn con người và hơn thế nữa... Không chỉ trong công việc mà trong thơ anh, cũng một dạ một lòng với quê hương Mỹ Tho : "Neo đời bến nước Mỹ Tho Lục bình trôi nổi, tàu, đò dọc ngang Vườn mai mấy độ hoa vàng Cuộc đời mấy lượt trái ngang đoạn trường Ta tìm em giữa đời thường Khi vui em ẩn, khi buồn em ra Thoáng hình em giữa phong ba Ngụp chìm giữa sóng, chói lòa trong mây Phải chăng sống trọn kiếp nầy Mỹ Tho Trăng nghiêng lấp lánh mạn đò Ngân nga tài tử, câu hò lý lơi Sao em cứ níu chân tôi thế nầy? ( Em - Trần Đỗ Liêm) Cuộc đời đã mấy lượt ngang trái đoạn trường, nhà thơ đôi lúc muốn rời bỏ nơi đây để bôn ba nơi chân trời góc biển, nhưng mà "Em" (chữ Em ở đây cho ta cảm giác tác giả muốn dùng phương cách ám chỉ "Mỹ Tho" ) cứ níu chân nhà thơ ở lại, để rồi biến nơi đây thành quê hương thứ hai của anh. Câu nói trách hờn "Sao em cứ níu chân tôi thế nầy?", tác giả dùng lối trách yêu để che đậy lòng mình. Thật ra, con người nếu không có tình yêu với nơi đất ở, không thủy.
<span class='text_page_counter'>(214)</span> chung với một góc quê hương nào đó thì dù có ai níu kéo đến thế nào - mà nhất là đối với tâm hồn phóng khoáng của những con người làm nghề sông nước cũng không thể níu giữ được. Những quyển bút ký "Nỗi niềm sông nước", "Sông nước quê mình"... ,ta thấy nhiều bài nói về sông nước Nam bộ trong đó miêu tả tường tận cuộc sống của những "cư dân trên nước", miêu tả chính xác những luồng lạch, ngóc ngách của những dòng sông, những con kênh, những cồn, vịnh, bãi bờ mà ngay cả ở địa phương những người hiểu được cũng không nhiều: "Kinh Chợ Gạo gần như nằm trọn trên địa giới tỉnh Tiền Giang, tương đối thẳng và sâu, tuy không dài nhưng lại là tuyến đường thủy cực kỳ quan trọng của hệ thống vận tải sông ở Nam bộ. Nó là đường huyết mạch duy nhất cho phương tiện vận tải sông có trọng tải lớn (80 tấn trở lên) lưu thông từ đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh. Thống kê gần đây cho thấy mật độ phương tiện thủy lưu thông trên kinh đạt con số trên dưới 4000 phương tiện trong một ngày đêm, với vận tốc trung bình 5- 6km/h thì có thể nói là phương tiện phải xếp hàng nhích dần qua kinh, nhất là trên những đoạn sông hẹp như đoạn qua thị trấn, cầu Chợ Gạo. Đứng giữa cầu Chợ Gạo phóng tầm mắt ra phía Nam hoặc phía Bắc, bạn sẽ chứng kiến quang cảnh khá hoành tráng và ngoạn mục của một tuyến đường thủy thời kinh tế đang chuyển mình. Đó là pôn-ton chở cát đầy như những mâm xôi di động, sà lan tự hành màu sơn xanh tươi rói, ghe vỏ gỗ cũ kỹ, tàu kéo dây dài loằng ngoằng kéo hai ba hàng phương tiện lại còn một mớ xuồng ba lá nhỏ đu bám theo để khỏi phải chèo tay, nối đuôi, song hành nhau qua lại... Tiếng máy nổ ầm ầm, tiếng còi tàu, tiếng sóng nước vỗ ì oạp vào mạn tàu, tiếng nói, tiếng la... tạo thành thứ âm thanh đặc trưng của con đường vận tải sông nhộn nhịp..." Qua đoạn bút ký trên cho ta rõ thêm tầm quan trọng của con kinh Chợ Gạo, tuyến đường sông duy nhất để hàng hóa và nông sản miền Tây Nam bộ "bung" đi các nơi trong nước và xuất ngoại. Vậy mà tuyến kinh nầy quá nhỏ hẹp với số lượng ghe tàu di chuyển qua đây đến chóng mặt. Nỗi lo của những người làm nghề và am tường về sông rạch là nỗi lo canh cánh, trĩu nặng. Thế mà tôi, người sinh ra và lớn lên trên mảnh đất nầy không rõ cây cầu Chợ Gạo ở đâu, con sông Chợ Gạo nông sâu thế nào thì thật là vô tâm quá đỗi... Tác giả còn miêu tả cách nấu cháo vịt như thế nào cho ngon và cách ăn, cách nhậu của người Nam bộ như thế nào cho "sành điệu", phải là những người kề vai sát cánh với cư dân mới hiểu được cách sinh hoạt của họ như vậy. Trong bút ký "Sông nước quê mình", tác giả kể: "Gia đình anh Hai Hùng là một điển hình của nghề nghiệp cha truyền con nối. Quê anh ở tận Ba Tri (Bến Tre), ông già anh làm nghề vận chuyển bán muối, mấy chục năm chiến tranh ông không chỉ bán muối cho các vựa ở thành phố, thị xã mà còn chở muối vào tận vùng căn cứ kháng chiến để bán cho quân Giải phóng, tất nhiên giá bán không bằng bán ở thành phố nhưng ông nghĩ đó cũng là một cách đóng góp công sức cho cách mạng. Sông nước cho ông bà sức khỏe lại "lên mũi xuống lái" đều đụng nhau nên ông bà đã sinh gần chục người con có đủ trai gái, họ đều cao to mạnh khỏe. Hòa bình lập lại, ông chuyển về cồn Thới Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh.
<span class='text_page_counter'>(215)</span> Tiền Giang định cư, vì ở gần sông dễ bề ghe tàu neo đậu. Tuy vườn trên cồn khá rộng nhưng việc trồng cây ăn quả chỉ là nghề tay trái, ông chỉ dùng chỗ làm nhà ở là chính để ngày giổ, tết, đám cưới... con cháu qui tụ cho vui chứ cả nhà vẫn sống bằng nghề vận chuyển trên sông, rồi sau mở rộng thêm nghề lưới đèn trên biển. Ông bà đã 70 tuổi nhưng vẫn còn quắc thước, da dẻ hồng hào. Ông nói: "Qua không đi ghe tàu nữa nhưng nghề sông nước vẫn luôn ở trong tâm trí suốt đời, cái nghề nầy tuy vất vả nhưng nó có tình, đã theo là theo trọn kiếp..." Còn nhiều bút ký sinh động khác trong "Sông nước quê mình" và "Nỗi niềm sông nước" mà tác giả đã dày công ghi chép tỉ mẩn, miêu tả cảnh quan giàu đẹp của miền châu thổ, từng luồng lạch, từng con nước thủy triều lên xuống, dự báo những tình huống hiểm nguy của mỗi dòng sông, nỗi niềm trắc ẩn của người sống bằng nghề "Bà Cậu" và niềm vui của những cuộc đổi đời, tác giả đã gởi nhiều thông điệp mới giúp cho bạn đọc địa phương cũng như bạn đọc ngoài tỉnh hiểu thêm một ngành nghề của người và đất vùng sông nước Cửu Long. Thành đạt trong lĩnh vực kinh doanh , nhưng nhà thơ Trần Đỗ Liêm không tự mãn, trong đối nhân xử thế với xã hội anh luôn hòa đồng, vui vẻ và lịch lãm, là một trong những "Mạnh Thường Quân" của Hội Văn học nghệ thuật Tiền Giang và nhiều tổ chức từ thiện khác. Riêng đối với lĩnh vực văn chương, anh luôn cầu thị và sáng tác tương đối đều đặn, bài vở đăng đều trên các báo địa phương và Trung ương. Sách in riêng hiện đã có 3 tập thơ và 3 tập văn, chưa kể bài được in chung trong các tuyển tập khác, trong đó có thơ được tuyển chọn in trong Văn chương Thái Bình thiên niên kỷ là tuyển tập thơ tương đối đồ sộ của tỉnh Thái Bình. Anh làm văn chương không phải để phô trương mà chính là để trải lòng mình với người, với đất, nơi anh đã mặc nhận là quê hương thứ hai: quê hương Tiền Giang..
<span class='text_page_counter'>(216)</span> NHÀ VĂN ĐOÀN GIỎI Tiểu sử: Tên thật: Đoàn Giỏi Sinh năm: 1925 Mất năm: 1989 Nơi sinh: huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang Bút danh: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Thư Thể loai: kịch thơ, truyện ngắn, kí… Các tác phẩm:. . . Người Nam thà chết không hàng (1947). . Khí hùng đất nước (1948). . Những dòng chữ máu Nam kì 1940 (1948). . Đường về gia hương (1948). . Chiến sỹ Tháp Mười (1949). . Giữ vững niềm tin (1954). . Trần Văn Ơn (1955). . Cá bống mú (1956). . Ngọn tầm vông (1956). . Đất rừng Phương Nam (1957) >> Chi tiết. . Hoa hướng dương (1960). . Cuộc truy tầm kho vũ khí (1962). . Những chuyện lạ về cá (1981). . Tê giác giữa ngàn xanh (1982). . Phấn thông vàng >> Chi tiết. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Tìm hiểu thêm về những nhà văn nhà thơ Tiền Giang. Soạn bài: “ Dấu ngoặc kép” Đọc và trả lời câu hỏi SGK Chuẩn bị luyện nói: thuyết minh về một thứ đồ dùng Đề bài: Thuyết minh về cái phích nước (bình thủy)..
<span class='text_page_counter'>(217)</span> TUẦN 14 TIẾT CT: 53. DẤU NGOẶC KÉP I/ Mục tiêu cần đạt: Hiểu công dụng và biết cách sử dụng dấu ngoặc kép trong khi viết. Lưu ý : HS đã học về dấu ngoặc kép ở Tiểu học. 1/ Kiến thức: Công dụng của dấu ngoặc kép. 2/ Kỹ năng: Sử dụng dấu ngoặc kép. Sử dụng phối hợp dấu ngoặc kép với các dấu khác. Sửa lỗi về dấu ngoặc kép. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu, soạn giáo án. HS đọc, tìm hiểu bài mới. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Trình bày tác dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV cho HS tìm hiểu công dụng của I/ Công dụng của dấu ngoặc kép: dấu ngoặc kép GV cho HS đọc các VD ở mục I/ 141,142 SGK Dấu ngoặc kép trong những đọan trích trên dùng để làm gì? Ví dụ (a): dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp (lời của Giăng-đi). Ví dụ (b): dùng để đánh dấu từ được hiểu theo nghĩa đặc biệt (“dải lụa” chỉ chiếc cầu, ẩn dụ). Ví dụ (c): dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu với ý mỉa mai, châm biếm. Ví dụ (d): Dùng để đánh dấu tên các vở kịch được dẫn trong câu trên. Qua phân tích VD em hãy nêu công Dấu ngoặc kép dùng để: dụng của dấu ngoặc kép? Đánh dấu từ, ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai. Đánh dấu tên các tác phẩm, tờ báo, tập san … được dẫn..
<span class='text_page_counter'>(218)</span> HĐ 2: GV hướng dẫn HS luyện tập: BT 1/142 SGK: Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau: a/ - Dấu ngoặc kép dùng để dẫn lời nói trực tiếp. Đây là những câu nói mà lão Hạc tưởng như là lời của cậu Vàng nói với lão. b/ - Dấu ngoặc kép có tác dụng: được dùng để dánh dấu từ ngữ dùng với nghĩa mỉa mai. c/ - Dấu trực tiếp dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp (dẫn lại lời nói của bà cô). d/ - Dấu ngoặc kép dùng để dẫn lời nói trực tiếp và hàm ý mỉa mai. e/ - Dấu ngoặc kép dùng để dẫn lời dẫn trực tiếp (dẫn lại chữ dùng của Nguyễn Du). BT 2/ 143 SGK: Hãy đặt dấu chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp. (có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết) trong những đọan trích sau và giải thích lí do. a.Biển vừa treo lên, có hai người qua đường xem, cười bảo: - Nhà này xưa nay chuyên bán cá ươn hay sao mà phải đề biển là “cá tươi”. Nhà hàng nghe nói, bỏ ngay chữ “tươi” đi. (Treo biển) → Đặt dấu hai chấm như trên để đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp; dấu ngoặc kép để đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp. b. Nó nhập tâm lời dạy của chú Tiến Lê: “Cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với cháu”. → Đặt dấu hai chấm như trên để đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp; dấu ngoặc kép để đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp. c. Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt!...Không chịu bán đi một sào. (Lão Hạc-Nam Cao) -…tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã để lại cho anh trọn vẹn, cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…” Đặt dấu hai chấm để đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp; Dấu ngoặc kép để đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp. BT 3/ 143 SGK: Vì sao hai câu sau đây có ý nghĩa giống nhau mà dùng những dấu câu khác nhau? - Hai câu giống nhau nhưng lại dùng dấu câu khác nhau vì: Đoạn văn ở ví dụ (b) không dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vì không dẫn nguyên văn lời của Hồ Chủ Tịch Đây là lời dẫn gián tiếp. BT 4/ 144 SGK: Viết một đoạn văn thuyết minh ngắn có dùng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. Giải thích công dụng. Tham khảo đoạn văn sau: Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. Cấm thuốc lá ở những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987 vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đôla, tái phạm 500 đôla). Khắp nơi, những tài liệu, khẩu hiệu chống thuốc lá dần dần lấn át những quảng cáo của các hãng thuốc lá và trên báo chí, thuốc lá đã cấm quảng cáo thuốc lá ở nhiều nước. Chỉ trong vài năm, chiến dịch chống thuốc lá này đã làm giảm hẳn số người hút,.
<span class='text_page_counter'>(219)</span> và người ta đã thấy triển vọng có thể nêu lên những khẩu hiệu cho những năm cuối 1990 “một châu Âu không còn thuốc lá”. Nước ta khác với các nước châu Âu, đang còn trong tình trạng có nhiều bệnh tật do vi trùng, kí sinh trùng gây ra, nay lại theo đòi các nước phát triển, nhiễm thêm các bệnh do thuốc lá: sốt rét, bệnh phong, lao, ỉa chảy… chưa thanh tóan được, lại ôm thêm nạn dịch thuốc lá này. Nghĩ đến mà kinh! Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa bệnh ôn dịch này. (Theo Nguyễn Khắc Viện-Ôn dịch thuốc lá) Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm công dụng của dấu ngoặc kép. Soạn luyện nói, xem lại văn thuyết minh chuẩn bị làm bài viết. TUẦN 14 TIẾT CT: 54. LUYỆN NÓI: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỨ ĐỒ DÙNG I/ Mục tiêu cần đạt: Củng cố, nâng cao kiến thức và kỹ năng làm bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng. Biết trình bày thuyết minh một thứ đồ dùng bằng ngôn ngữ nói. 1/ Kiến thức: Cần tìm hiểu quan sát và nắm được đặcc điểm cấu tạo, công dụng, … của những vật dụng gần gũi với bản thân. Cách xây dựng tìinh tự các nội dung cần trình bày bằng ngôn ngữ nói về một thứ đồ dùng trước lớp. 2/ Kỹ năng: Tạo lập văn bản thuyết minh. Sử dụng ngôn ngữ dạng nói trình bày chủ động một thứ đồ dùng trước tập thể lớp. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu, soạn giáo án. Học sinh: Tìm hiểu bài mới. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Em hãy nêu lại các phương pháp thuyết minh? 3/ Bài mới: * Hoạt động1: Giới thiệu bài: - Luyện nói là một việc hết sức quan trọng, giúp ta khi nói trước đám đông một cách tự tin, có chủ đề; trình bày lưu loát một vấn đề. * Hoạt động 2: Hướng dẫn HS thực hành I/ GV nhắc lại yêu cầu của giờ tập nói * Học sinh phải nói to, rõ ràng..
<span class='text_page_counter'>(220)</span> * Nói chứ không đọc. * Kết hợp: động tác, điệu bộ, nét mặt, ngữ điệu. * Có lời giới thiệu trước khi trình bày vấn đề. * Phải có lời cảm ơn, mong sự đóng góp của thầy cô và các bạn khi trình bày xong. * GV gọi HS lên trình bày bài nói của mình. * HS dưới lớp lắng nghe và nhận xét bài làm của bạn: Ưu, khuyết - Sự chuẩn bị bài làm của bạn. - Nội dung bài làm, ý văn lời văn. - Cách trình bày, giọng nói. - GV nhận xét đánh giá cho điểm. II./ Thảo luận nhóm: Theo nội dung phân công - Học sinh trình bày trong nhóm, lần lượt từng em trình bày bài đã chuẩn bị ở nhà - Chọn 1 số bạn nói tốt để trình bày trước lớp (khoảng 15') Đề bài: Thuyết minh về cái phích nước (bình thủy). 1. Yêu cầu: Trình bày được công dụng, cấu tạo, nguyên lí giữ nhiệt và cách bảo quản. 2. Quan sát và tìm hiểu: - Trước hết hãy xác định phích nướclà một thứ đồ dùng thường có trong mỗi gia đình và công dụng của nó. - Xác định cái phích nước là do những bộ phận nào tạo thành: + Bộ phận quan trọng nhất của phích nước là ruột phích được cấu tạo như thế nào để giữ nhiệt? (Gợi ý: 2 lớp thủy tinh, ở giữa là chân không làm mất khả năng truyền nhiệt ra ngoài; phía trong lớp thủy tinh được tráng bạc nhằm hắt nhiệt trở lại để giữ nhiệt; miệng bình nhỏ làm giảm khả năng truyền nhiệt…) - Hiệu quả giữ nhiệt: Trong vòng 6 tiếng đồng hồ nước từ 100 độ còn giữ được 70 độ. + Bộ phận vỏ phích làm bằng gì, có tác dụng bảo quản ruột phích ra sao? - Bảo quản và sử dụng phích như thế nào để khỏi vỡ, nước sôi không gây nguy hiểm cho trẻ em? 3. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh. - Cái phích nước là một thứ đồ dùng tiện dụng và hữu ích đối với các gia đình ở Việt Nam chúng ta. b. Thân bài: Trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích… của đối tượng. * Hình dáng bên ngoài của cái phích: - Hình trụ - Cao khoảng 35 – 40cm. * Cấu tạo của phích: gồm 2 phần: - Phần vỏ: + Bộ phận vỏ phích làm bằng nhựa hoặc nhôm, sắt, tre để bảo quản ruột phích. + Vỏ phích màu xanh ngọc – trông thật mát mắt..
<span class='text_page_counter'>(221)</span> - Ruột phích: Bộ phận ruột phích - đây là bộ phận quan trọng nhất của phích nước. Nó được làm bằng 2 lớp thủy tinh, ở giữa là chân không làm mất khả năng truyền nhiệt ra ngoài; phía trong lớp thủy tinh có tráng thủy ngân có tác dụng hắt nhiệt trở lại để giữ nhiệt. Miệng phích hình tròn,nhỏ làm giảm khả năng truyền nhiệt. * Tác dụng – hiệu quả: - Hiệu quả: Hiệu quả giữ nhiệt của phích nước: trong vòng 6 tiếng đồng hồ nước từ 100 độ còn giữ được 70 độ. - Tác dụng: Cái phích là một đồ dùng tiện lợi, hữu ích: + Chứa nước sôi pha trà cho người lớn. + Pha sữa cho trẻ em. + Giữ được sự ấm áp, đảm bảo được sức khỏe cho con người trong sinh hoạt và đời sống. + Giá một cái phích rất phù hợp với túi tiền của đại đa số người lao động, nhất là bà con nông dân. Vì vậy từ lâu cái phích đã trở thành một vật dụng quen thuộc, thân thiết trong nhiều gia đình Việt Nam chúng ta (so sánh với đồ hiện đại như bình nóng lạnh…). * Cách bảo quản: - Phích nên được để trong một cái giá gỗ để tránh va quẹt đổ vỡ. - Mỗi khi rót nước vào phích không nên rót quá đầy sẽ làm nước chóng nguội và khi rót đầy thì nắp phích bị ngâm trong nước sẽ hư mất. - Để phích ở một vị trí thích hợp tránh vỡ, tránh gây đổ phích, vỡ phích, làm bỏng trẻ em. c. Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng. - Cái phích rất tiện lợi cho cuộc sống hàng ngày trong mỗi gia đình Việt Nam. Riêng với gia đình em, cái phích trở thành người bạn tri kỉ, gắn bó thân thương. Ngày nào cũng vậy, sau khi rót nước vào phích xong là em lại lau phích cho khô, sạch, đẹp. Văn bản này theo em, chủ yếu dùng phương pháp nào? - Văn bản này chủ yếu dùng phương pháp phân loại, phân tích. Ngoài ra còn dùng phương pháp liệt kê, so sánh, định nghĩa, giải thích. 3. Giáo viên ghi một đoạn văn thuyết minh mẫu vào giấy học sinh tham khảo. - Đoạn văn như sau: Kính thưa cô giáo! Các bạn thân mến! Hiện nay, tuy nhiều gia đình khá giả đã có bình nóng lạnh hoặc các loại phích điện hiện đại, nhưng đa số các gia đình Việt Nam ta vẫn coi cái phích nước là một thứ đồ dùng tiện dụng và hữu ích. Cái phích có cấu tạo thành phần đơn giản: vỏ phích được làm bằng nhựa hoặc sắt… Cái phích dùng để chứa nước sôi pha trà cho người lớn, pha sữa cho trẻ em. Giá một cái phích rất phù hợp với túi tiền của đại đa số người lao động, nhất là bà con nông dân. Vì vậy, từ lâu cái phích đã trở thành một vật dụng quen thuộc, thân thiết gắn bó trong nhiều gia đình Việt Nam chúng ta. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: .
<span class='text_page_counter'>(222)</span> * Qua tiết tập nói: các em phải nắm chắc: Dàn ý của bài văn thuyết minh. 6 phương pháp thuyết minh. Yêu cầu nói văn thuyết minh. * Về nhà lập dàn ý cho đề văn thuyết minh sau: “Thuyết minh về cái bút bi”. Các em chuẩn bị ôn tập chu đáo để tiết sau viết bài văn số 3: Văn thuyết minh. Soạn : « Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác », « Đập đá ở Côn Lôn ».
<span class='text_page_counter'>(223)</span> TUẦN 14 TIẾT CT: 55,56. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 VĂN THUYẾT MINH I/ Mục tiêu cần đạt: Học sinh tập dợt làm bài thuyết minh để kiểm tra toàn diện các kiến thức đã học về loại bài này. 1/ Kiến thức: Cần tìm hiểu quan sát và nắm được đặcc điểm cấu tạo, công dụng, … của những vật dụng gần gũi với bản thân. Cách xây dựng tìinh tự các nội dung cần trình bày bằng ngôn ngữ viết về một thứ đồ dùng. 2/ Kỹ năng: Tạo lập văn bản thuyết minh. Sử dụng ngôn ngữ viết, các phương pháp thuyết minh trình bày về một thứ đồ dùng trong bài viết. II/ Chuẩn bị: GV: Đề ra, đáp án HS: Giấy kiểm tra, dụng cụ học tập, kiến thức. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Dàn ý của bài văn thuyết minh? Yêu cầu khi làm văn thuyết minh? Các phương pháp thuyết minh? 3/ Bài mới: Đề bài: Thuyết minh về cây bút máy hoặc bút bi. Dàn ý A/ Mở bài: Giới thiệu chiếc bút trong sự gắn bó với sự phát triển của đời sống con người. B/ Thân bài: Nêu những tác dụng của chiếc bút? Bút máy ( hoặc bút bi ) có những loại nào ? Mỗi chiếc bút máy ( hoặc bút bi ) thường có những bộ phận nào? ( mô tả chi tiết từng bộ phận đó ). Mỗi bộ phận của chiếc bút có tác dụng gì trong việc cấu tạo chiếc bút nói chung. Thuyết minh về cách sử dụng bút máy ( hoặc bút bi ). Cách giữ gìn bảo quản bút. C/ Kết bài: Khẳng định lại vai trò của chiếc bút đối với đời sống của chúng ta. Đáp án, biểu điểm. a, Đáp án (xem những điều cần biết)..
<span class='text_page_counter'>(224)</span> b, Biểu điểm: + Điểm 9, 10: Đạt các yêu cầu về nội dung, hình thức, phương pháp làm bài. +Điểm 7, 8: Có thể đạt yêu cầu về nội dung, hình thức phương pháp làm bài song còn mắc một số lổi nhỏ: Dùng từ, diển đạt, viết câu... + Điểm 5,6 - Nội dung chưa thật đầy đủ. - Đã cố gắng vận dụng phương pháp song chưa triệt để... - Học sinh còn mắc một số lỗi: diễn đạt, dùng từ... + Điểm dưới 5: - Bài viết sa vào văn miêu tả. - Diễn đạt quá yếu. - Chữ viết sai quá nhiều... Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Xem lại về văn thuyết minh. Soạn: « Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác », « Đập đá ở Côn Lôn » Tìm hiểu về tác giả tác phẩm, bố cục, đại ý bài thơ. Phân tích bài thơ..
<span class='text_page_counter'>(225)</span> TUẦN 15 TIẾT CT: 57 Văn bản. VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC Phan Bội Châu I/ Mục tiêu cần đạt: Thấy được nét mới mẻ về nội dung trong một số tác phẩm thơ Nôm được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật của văn học yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ XX qua một sáng tác tiêu biểu của Phan Bội Châu. Cảm nhận được vẻ đẹp và tư thế của người chí sĩ yêu nước, nghệ thuật truyền cảm, lôi cuốn trong tác phẩm. Tích hợp giáo dục bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian bị tù đày trong nhà tù Tưởng Giới Thạch. 1/ Kiến thức: Khí phách kiên cường, phong thái ung dung của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu trong hoàn cảnh ngục tù. Cảm hứng hào hùng, lãng mạn, giọng thơ mạnh mẽ khoáng đạt được thể hiện trong bài thơ. 2/ Kỹ năng: Đọc hiểu văn bản thơ thất ngôn bát cú Đường luật đầu thế kỷ XX. Cảm nhận được giọng thơ, hình ảnh thơ ở các văn bản. Củng cố và nâng cao hiểu biết về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật (cấu trúc và phép đối). II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu – soạn giáo án – mượn tranh chân dung Phan Bội Châu. Học sinh: Soạn bài, thuộc lòng bài thơ. Sưu tầm ảnh chân dung cụ Phan Bội Châu. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Em hiểu thế nào là thể thơ thất ngôn bát cú đường luật? Cách gieo vần, phép đối trong bài thơ? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung I/ Tìm hiểu chung: về tác giả tác phẩm Học sinh đọc bài thơ với giọng hào 1/ Đọc: hùng, to, vang, chú ý cách ngắt nhịp 4/3; riêng câu 2, nhịp ngắt 3/4. Câu cuối, đọc với giọng cảm khái, thách thức, ung dung nhẹ nhàng..
<span class='text_page_counter'>(226)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Dựa vào chú thích SGK em hãy nêu vài 2/ Tác giả: (1867 – 1940) nét về tác giả? Tên hiệu là Sào Nam, người xã Nam GV cho HS xem ảnh nhà thơ. Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Nhà CM lớn của DTVN đầu thế kỷ XX. 1905 xuất dương tìm đường cứu nước. 1925 bị bắt ở Thượng Hải đưa về giam lỏng ở Huế và chết ở đó. 3/ Tác phẩm: - Thơ văn của ông chủ yếu viết bằng chữ Hải ngoại huyết thư (thơ chữ Hán). Hán, một số tác phẩm viết bằng chữ Nôm, đề Sào Nam thi tập (thơ chữ Hán + Nôm). tài phong phú, giọng điệu sôi sục, hào hùng, Trùng quang tâm sử (tiểu thuyết). mạnh mẽ, rất lôi cuốn. Đó là những câu thơ Phan Bội Châu niên biểu (hồi kí – chữ dậy sóng, giục giã đồng bào đánh Pháp, Hán). giành lại non sông. Em hãy nêu xuất xứ bài thơ? 4/ Xuất xứ: Bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông Bài thơ trích trong tác phẩm « Ngục cảm tác” sáng tác vào đầu năm 1914 trích trung thư » được viết năm 1914. trong tập thơ “Ngục trung thư” khi Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông – Trung Quốc bắt giam. Lúc này ông đã bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt (1912) nên việc vào tù của ông đồng nghĩa với cái chết. PBC làm bài thơ này để tự an ủi mình và bày tỏ cảm xúc trong những ngày đầu mới vào ngục, làm xong bài thơ, PBC đã ngâm lớn rồi cười vang động cả 4 bức vách, hầu như không biết mình đang bị nhốt trong ngục HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản : bản Em hãy cho biết bài thơ thuộc thể thơ gì? Nhắc lại ngắn gọn về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật đã học ở lớp 7? Số lượng câu chữ? 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Cách hiệp vần? Hiệp vần với các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8. Phép đối? Đối ở câu (3, 4) và (5, 6). Bố cục? 4 phần (2 câu đầu: đề; 2 câu thực; 2 câu luận; 2 câu kết). Em hãy nêu đại ý bài thơ? * Đại ý của bài thơ: PBC làm bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” để an ủi mình và bày tỏ cảm xúc trong những ngày đầu mới vào ngục. Đây là bài thơ tỏ chí,.
<span class='text_page_counter'>(227)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP khẳng định chí hướng và lí tưởng của nhà thơ. Qua đó, người đọc cảm nhận được tư thế hiên ngang, ung dung, tự tại của một đấng anh hùng hào kiệt trong hoàn cảnh đang bị cầm tù. HS đọc hai câu đầu bài thơ? Ở câu thơ đầu, tác giả sử dụng phép tu từ gì? Em có nhận xét gì về giọng điệu của hai câu thơ? Em hiểu câu 2 như thế nào? GV tích hợp liên hệ GD HS về bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng HCM trong thời gian bị tù đày trong nhà ngục của Tưởng Giới Thạch. HS đọc câu 3,4 Em hãy cho biết nội dung chính của 2 câu này? Hình ảnh “khách không nhà” phác ra chặng đường người chiến sĩ cách mạng đã trải qua gần 10 năm trời từ lúc xuất dương đến khi bị cầm tù. Bản thân cụ đã phải dấn thân vào cuộc đời phiêu bạt không nhà cửa, không người thân thích ở bên, suốt từ Trung Quốc sang Nhật Bản, vòng về Thái Lan rồi trở lại Trung Quốc… cuộc đời ấy gian khổ vất vả biết bao nhiêu. Do đó, “khách không nhà” kia mang phong thái của những anh hùng bốn biển, đáng tự hào.. NỘI DUNG. 1/ Hai câu đề : Điệp từ « vẫn » Khẳng định phong thái tự tin, ung dung, đàng hoàng của một bậc anh hùng không thay đổi trong bất cứ hoàn cảnh nào. Tác giả coi việc vào tù như một chỗ dừng chân trên con đường đấu tranh cách mạng. Hai câu thơ mở đầu là một tuyên ngôn về nhân cách, bản lĩnh ung dung tự tại, vừa hóm hỉnh lạc quan vừa có khí phách ngang tàng, phong lưu của trang hào kiệt. 2/ Hai câu thực: ( 3-4 ) Nước mất nhà thơ lâm vào cảnh “ Khách không nhà”. Nhưng giờ đây, người anh hùng ấy đang trong thân phận “người có tội”, thật là phi lí. Cụm từ “ giữa năm châu” hàm ý nói lên Cụm từ “giữa năm châu” như hàm một điều gì? ý sâu sắc: mình có tội với đồng bào, đồng chí, với bạn bè năm châu vì… giữa đường bị đứt gánh. Nghệ thuật và giọng điệu của hai câu Nghệ thuật đối xứng, giọng điệu trầm thực nói lên điều gì? buồn nỗi đau lớn lao của bậc anh hùng cũng là nỗi đau của dân tộc. HS đọc hai câu luận 5,6 3/ Hai câu luận ( 5-6 ): Cho biết nội dung chính của hai câu Đây là khẩu khí của bậc anh hùng, hào luận? kiệt, cho dù ở trong cảnh tù đày thì người Bồ kinh tế nghĩa là gì ? chiến sĩ PBC vẫn « bủa tay ôm chặt » vừa.
<span class='text_page_counter'>(228)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG - Bồ kinh tế nghĩa là “kinh bang tế thế” như một lời tâm niệm, vừa là một lời thề – lí tưởng trị nước, cứu đời mà tác giả đang chiến đấu. một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, cứu đời. theo đuổi. Lối nói khoa trương cùng với bút pháp lãng mạn được tác giả dùng rất hiệu quả. Động từ “ôm chặt” thuộc loại từ khoa trương phóng đại, nhấn mạnh. Dùng nó, PBC như muốn tự dặn mình không bao giờ xa rời con đường mình đã đi, lí tưởng mình đã chọn. « Mở miệng cười tan » thể hiện rõ dự cảm ngày mai cuộc chiến đấu sẽ thắng lợi, người chiến sĩ sẽ nhận được niềm vui, có thể ngạo nghễ cười trước mọi thủ đoạn của kẻ thù. HS đọc hai câu kết 4/ Hai câu kết : Hai câu kết nhà thơ sử dụng biện pháp Điệp từ “còn” gắn kết 2 hình ảnh “thân nghệ thuật gì ? ấy” với “sự nghiệp”, nhằm khẳng định ý chí gang thép của mình. Con người ấy còn sống là còn chiến đấu, còn tin tưởng vào sự nghiệp chính nghĩa của mình nhất định thắng lợi. HĐ 3 : GV hướng dẫn HS tổng kết về nội III/ Tổng kết: dung nghệ thuật của bài thơ ? Em hãy nêu những nét đặc sắc nghệ 1/ Nghệ thuật: thuật của bài thơ ? Vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, với phép đối chặt chẽ, giọng thơ hào sảng, hăm hở, đầy khí thế ngạo nghễ mà vui, dí dỏm. Bài thơ còn thành công trong cách dùng điệp từ, trong việc sử dụng lối khoa trương, phóng đại khiến cho câu thơ đầy cảm hứng lãng mạn. Qua bài thơ nhà thơ muốn nói lên điều 2/ Nội dung: gì ? Thể hiện phong thái ung dung, đàng hoàng, khí phách hiên ngang, bất khuất, lòng tin mãnh liệt vào sự nghiệp cứu nước trong chốn lao tù của nhà thơ yêu nước PBC. HĐ 4: Luyện tập: BT 1/ 148 SGK: Ôn lại những kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Nhận dạng bài thơ này về các phương diện: số câu, số chữ, cách gieo vần. + Câu 3, 4 và 5, 6 bắt buộc phải đối ý, đối lời: “Đã khách không nhà / trong bốn biển.
<span class='text_page_counter'>(229)</span> Lại người có tội / với năm châu Bủa tay ôm chặt / bồ kinh tế Mở miệng cười tan / cuộc oán thù” Tạo nên sự đăng đối, hài hòa làm cho tầm vóc nhân vật trữ tình trở nên lớn lao, kì vĩ. BT 2: Hãy tìm thêm những bài thơ thể hiện phẩm chất tốt đẹp của người tù yêu nước? (Học sinh tự làm). Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Thuộc lòng bài thơ. Hiểu và thuộc phần phân tích. Tìm một số bài thơ của PBC và một số nhà thơ khác viết về cuộc sống tù đầy của người chiến sĩ cách mạng. Soạn bài: Đập đá ở Côn Lôn. Tìm hiểu về tác giả tác phẩm, bố cục, đại ý bài thơ. Phân tích bài thơ..
<span class='text_page_counter'>(230)</span> TUẦN 15 TIẾT CT: 58. ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN Phan Châu Trinh I/ Mục tiêu cần đạt: Thấy được đóng góp của nhà chí sĩ CM Phan Châu Trinh cho nền VHVN đầu thế kỷ XX. Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng của người chí sĩ yêu nước được khắc họa bằng bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng trong một tác phẩm tiêu biểu của Phan Châu Trinh. Tích hợp giáo dục bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng HCM trong thời gian bị tù đày trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch. 1/ Kiến thức: Sự mở rộng kiến thức về văn học CM đầu TK XX. Chí khí lẫm liệt, phong thái đàng hoàng của nhà chí sĩ yêu nước Phan Châu Trinh. Cảm hứng hào hùng, lãng mạn được thể hiện trong bài thơ. 2/ Kỹ năng: Đọc – hiểu văn bản thơ văn yêu nước viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Phân tích được vẻ đẹp hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ. Cảm nhận được giọng điệu, hình ảnh trong bài thơ. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : nghiên cứu tài liệu liên quan: Soạn giáo án, mượn tranh chân dung Phan Châu Trinh. Học sinh: Thuộc lòng bài thơ (khi soạn), soạn bài theo đúng yêu cầu của giáo viên. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của Phan Bội Châu? Phân tích bài thơ? Đọc bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của Phan Bội Châu? Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung I / Tìm hiểu chung: về tác giả, tác phẩm: 1/ Tác giả: Dựa vào chú thích SGK em hãy nêu vài Phan Châu Trinh (1872 – 1926), hiệu là nét về tác giả? Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã, quê ở làng Tây Lộc, huyện Hà Đông (nay là huyện Tam Kì), tỉnh Quảng Nam..
<span class='text_page_counter'>(231)</span> Trong những năm đầu thế kỷ XX, Phan Châu Trinh là người đề sướng dâu chủ, đòi bãi bỏ chế độ quân chủ sớm nhất ở Việt Nam. Năm 1908, ông bị khép tội xúi giục nhân dân nổi loạn trong phong trào chống thuế ở Trung Kì nên bị bắt đầy ra Côn Đảo. Đến tháng 6/1910, nhờ sự can thiệp của hội nhân quyền (Pháp) ông mới được tha. Em hãy nêu xuất xứ của tác phẩm? 2/ Tác phẩm : Đầu năm 1908, nhân dung Trung Kì nổi dậy chống sưu thuế, Phan Châu Trinh bị bắt, bị kết án, bị đầy ra Côn Đảo (tháng 4/1908). Vài tháng sau, nhiều thân sĩ yêu nước khắp Trung Kì, Bắc Kì cũng bị đầy ra đây. Năm 1908, Phan Châu Trinh bị bắt và bị đầy ra Côn Đảo. Bài thơ này viết trong thời gian ông bị tù – cụ thể là ông viết trong lúc ông cùng với các tù nhân khác bị bắt lao động khổ sai. HĐ 2: GV hướng dẫn học sinh đọc hiểu II/ Tìm hiểu văn bản: văn bản GV: Toàn bài các em đọc với giọng 1/ Bốn câu đầu: Công việc đập đá và phấn chấn, tự tin, nhip thơ 4/3 (câu 1 và câu khí phách người anh hùng: 2 nhịp 2/2/3). Đọc diễn cảm 4 câu thơ đầu và cho biết 2 câu thơ đầu miêu tả cái gì? - Câu thơ đầu miêu tả bối cảnh không gian, đồng thời tạo dựng tư thế của con người giữa đất trời Côn Đảo. Tác giả muốn nói gì qua hai từ làm “ Làm trai” → Đó là lòng kiêu hãnh, trai ? là ý chí tự khẳng định bản thân của người “Làm trai cho đang nên trai đàn ông, người trai thời loạn, là khát vọng Xuống đông, đông tĩnh, lên đoài, đoài tan”. hành động cao cả, phi thường. Hay: “Chí làm trai dặm nghìn da ngựa Gieo thái sơn nhẹ tựa hồng mao” (Chinh phụ ngâm). Hay: “Làm trai đứng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông” (Nguyễn Công Trứ). Tác giả đứng giữa đâu ? “ Đứng giữa” biển rộng trời cao đội trời đạp đất. HS đọc 2 câu thực. Đứng giữa biển rộng trời cao đó người Nghệ thuật đối: đối hình ảnh “xách.
<span class='text_page_counter'>(232)</span> làm trai đã làm gì ? Nghệ thuật trong 2 câu thơ ?. búa” với “ra tay”, đối hành động “đánh tan” với “đập bể”; đối xứng trong hai câu thơ đã lột tả được cái tư thế, khí thế tinh thần của người đập đá vượt lên hoàn cảnh, làm chủ hoàn cảnh của người tù.. Như vậy, có thể nói, 4 câu thơ đầu của bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” thiên về miêu tả ngoại hình nhân vật trữ tình, cũng là hình ảnh Phan Châu Trinh khi phải làm việc khổ sai ở Côn Đảo. Nhưng nhà thơ không dùng bút pháp tả thực mà phóng bút, dùng tưởng tượng và nghĩ suy để tự họa chân dung mình. Do đó, từ một việc bình thường và khổ cực, tác giả đã nâng lên miêu tả hình ảnh một con người phi phàm, một anh hùng thần thoại thực hiện sứ mệnh thiêng liêng: khai sông, phá núi, vạt đồi, chuyển đá để tạo dựng càn khôn, đổi thay vũ trụ. Rõ ràng, 4 câu thơ đầu đã dựng được bức tượng đài uy nghi về những tù nhân Côn Đảo, những anh hùng giữa chốn địa ngục trần gian, với khí phách hiên ngang, lẫm liệt giữa đất trời. GV tích hợp liên hệ GD HS về bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng HCM trong thời gian bị tù đày trong nhà ngục của Tưởng Giới Thạch. HS đọc 4 câu cuối 2/ Bốn câu cuối : Cảm xúc và suy nghĩ Từ công việc đập đá tác giả nói lên điều của tác giả gì ? Ở hai câu luận phép đối được tác giả sử Ở câu 5 – 6 tác giả đã đặt những hình dụng như thế nào ? ảnh trong thế đối lập với những thử thách gian lao mà họ phải chịu đựng. Nghệ thuật ẩn dụ khá thú vị: Tác giả Tháng ngày mưa nắng (chỉ những gian dùng 2 hình ảnh “sành sỏi” và “sắt son” vốn khổ phải chịu đựng không phải một sớm một rất gần gũi cuộc sống đời thường ngầm ví chiều mà dài dằng dặc qua nhiều năm tháng) với bản lĩnh tinh thần và sức lực của con đối lập với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ và người khiến cho thơ mang âm điệu dân dã ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ mà vẫn trang trọng, dễ hiểu. cách mạng “Thân sành sỏi” và “dạ sắt son”. « Vá trời » là công việc như thế nào ? “ Vá trời” → công việc lớn lao phi Tác giả mượn hình ảnh sử thi để nói lên thường nhưng nếu “lỡ bước” thì chấp nhận điều gì ? gian nan không sờn lòng giữ vững chí làm trai HĐ 3 : GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Em hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ 1/ Nghệ thuật: thuật Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào.
<span class='text_page_counter'>(233)</span> gì ?. hùng, từ ngữ chọn lọc. Nghệ thuật đối lập, khoa trương,ẩn dụ. Qua bài thơ tác giả muốn nói lên điều 2/ Nội dung: Bài thơ đập đá ở Côn Lôn giúp ta cảm nhận được một hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí.. HĐ 4: Luyện tập BT 2/ 150 SGK: Qua hai bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” và “Đập đá ở Côn Lôn” trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước và Cách mạng đầu thế kỉ XX. * Gợi ý: HS cần trình bày các ý sau: + Trình bày một vài nét cơ bản về hoàn cảnh lịch sử của dân tộc ta vào đầu thế kỉ XX. + Trình bày hai nét chính về thân thế, sự nghiệp của hai nhà thơ có liên quan đến việc ra đời của hai bài thơ đó Khẳng định đây là hai tác giả và tác phẩm tiêu biểu nhất, thể hiện vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX. + Cả hai bài thơ đều la khẩu khí của những bậc hào kiệt khi sa cơ, lỡ bước rơi vào vòng tù ngục. + Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của nhà nho yêu nước và cách mạng này trước hết ở : - Khí phách hiên ngang lẫm liệt ngay cả trong hai thử thách gian lao có thể nguy hiểm đến tính mạng. - Vẻ đẹp ấy còn thể hiện ở ý chí chiến đấu và niềm tin son sắt vào sự nghiệp chính nghĩa của mình. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Học thuộc bài thơ và phân tích. Soạn bài: “ Ôn luyện về dấu câu”.
<span class='text_page_counter'>(234)</span> TUẦN 15 TIẾT CT: 59. ÔN LUYỆN VỀ DẤU CÂU I/ Mục tiêu cầnđạt: 1/ Kiến thức: Hệ thống các dấu câu và công dụng của chúng trong hoạt động giao tiếp. Việc phối hợp sử dụng các dấu hợp lý tạo nên hiệu quả cho văn bản; ngược lại sử dụng dấu câu sai có thể làm cho người đọc không hiểu hoặc hiểu sai ý người viết định diễn đạt. 2/ Kỹ năng: Vận dụng kiến thức về dấu câu trong quá trình đọc – hiểu và tạo lập văn bản. Nhận biết và sửa các lỗi về dấu câu. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu lại các bài về dấu câu học sinh đã học ở lớp 6, 7, 8; Soạn giáo án. Chuẩn bị phiếu học tập để phát cho các nhóm. Học sinh: Ôn lại các bài về dấu câu đã học ở lớp 6, 7, 8. Nắm chắc nội dung các phần ghi nhớ, công dụng của các loại dấu câu. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: trong quá trình ôn tập 3/ Bài mới: I/ Tổng kết về dấu câu: Dựa vào các bài đã học về dấu câu ở các lớp 6, 7, 8, lập bảng tổng kết về dấu câu theo mẫu dưới đây: (tổ chức hoạt động nhóm) Dấu câu. Công dụng Được đặt ở cuối câu trần thuật, miêu tả, kể chuyện hoặc câu cầu 1/ Dấu chấm khiến để đánh dấu (báo hiệu) sự kết thúc của câu. Được đặt ở cuối câu nghi vấn hoặc trong ngoặc đơn và sau 1 ý hay 1 từ ngữ nhất định để biểu thị 2/ Dấu chấm hỏi thái độ nghi ngờ hoặc châm biến đối với ý đó hay nội dung của từ đó. Được đặt ở cuối câu cầu khiến, câu cảm thán hoặc trong ngoặc đơn 3/ Dấu chấm và sau 1 ý hay một từ ngữ nhất than định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ đó.. Ví dụ Hôm nay, chúng em tiến hành ôn tập về dấu câu. Bạn đã chuẩn bị bài ôn tập chưa?. Chúng ta hãy chuẩn bị bài ôn tập nhanh lên!.
<span class='text_page_counter'>(235)</span> Được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu (cụ thể là: giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ, giữa 4/ Dấu phẩy các từ ngữ có cùng chức năng trong câu, giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó, giữa các vế của một câu ghép. Được dùng để tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa được liệt kê hết thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở 5/ Dấu chấm hay ngập ngừng, ngắt quãng, làm lửng giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.. Các môn Văn, Toán, Lý, Anh do Phòng Giáo Dục ra đề thi ở học kỳ I.. Được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các vế của 1 câu ghép có 6/ Dấu chấm cấu tạo phức tạp hay đánh dấu ranh phẩy giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.. Ông yêu cầu các chàng trai thực hiện theo yêu cầu sau: đặt 1 hạt thóc vào ô thứ nhất; ô thứ hai đặt 2 hạt thóc; và các ô tiếp theo số thóc cứ thế nhân đôi.. Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu, đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê, nối các từ nằm trong một liên danh. Được dùng để đánh dấu phần có chức năng chú thích (giải thích, bổ sung, thuyết minh thêm) cho 1 từ ngữ, 1 vế câu trong câu hoặc cho 1 câu, chuỗi câu trong đoạn văn. Được dùng để đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng kèm với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). Được dùng để đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai, đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn trong câu.. Bạn Thu - Lớp trưởng lớp 8 5 - rất chăm chỉ trong học tập.. 7/ Dấu ngang. 8/ Dấu đơn. gạch. ngoặc. 9/ Dấu hai chấm. 10/ Dấu ngoặc kép. Phương pháp tiến hành phần I như sau:. Các bạn Lan, Huệ, Hồng, Cúc … chuẩn bị ôn tập thi học kỳ I rất tốt.. Phan Châu Trinh (1872 – 1926), hiệu là Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã, quê ở làng Tây Lộc, huyện Hà Đông (nay là huyện Tam Kì), tỉnh Quảng Nam. Người xưa có câu : « Trúc dẫu cháy đốt ngay vẫn thẳng » tre là thẳng thắn, bất khuất. Quyển tiểu thuyết được viết trên ... « bưu thiếp »..
<span class='text_page_counter'>(236)</span> Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, sau đó pháp phiếu học tập cho mỗi nhóm 2 phiếu, yêu cầu mỗi nhóm viết nội dung phần ghi nhớ của 2 loại dấu câu (nhóm 1 viết dấu chấm và dấu chấm hỏi) cứ như vậy lần lượt đến hết rồi nhóm trưởng lên dán vào các ô đã kẻ sẵn ở trên bảng. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG II/ Các lỗi thường gặp về dấu câu: 1/ Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc: Ví dụ trên thiếu dấu ngắt câu ở chỗ nào? VD: Tác phẩm “Lão Hạc” làm em vô cùng Nêu dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó? xúc động trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ, cơ cực như lão Hạc. - Thiếu dấu ngắt câu sau chữ “xúc động”. Dùng dấu chấm để kết thúc câu ở chỗ đó và viết hoa chữ Trong. 2/ Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc: Dùng dấu chấm sau từ “này” là đúng VD : Thời còn trẻ, học ở trường này. Ông là hay sai? Nên dùng dấu gì? học sinh xuất sắc nhất. - Sai, vì câu chưa kết thúc. Nên dùng dấu phẩy. 3/ Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết: Câu này thiếu dấu gì? Để phân biệt ranh VD: Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng giới giữa các thành phần đồng chức? Hãy đặt này. dấu đó vào chỗ thích hợp? - Thiếu dấu phẩy để phân biệt ranh giới giữa các thành phần cùng chức năng (chủ ngữ). Sửa lại: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản của vùng này. 4/ Lẫn lộn công dụng của các dấu câu: Đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu thứ nhất và VD: Quả thật, tôi không biết nên giải quyết dấu chấm ở cuối câu thứ hai trong đoạn văn vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu? này đã đúng chưa? Vì sao? ở các vị trí đó Anh có thể cho tôi một lời khuyên không. nên dùng dấu gì? Đừng bỏ mặc tôi lúc này. Dấu ? (sai) thay dấu (.); thay dấu chấm (.) bằng dấu (?) và thay dấu chấm (.) bằng dấu chấm than (!). Ghi nhớ: Khi viết cần tránh những lỗi nào về dấu Khi viết cần tránh các lỗi sau đây về dấu câu? câu: Thiếu dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc; Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết.
<span class='text_page_counter'>(237)</span> thúc; Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi chưa cần thiết; Lẫn lộn công dụng của các dấu câu. HĐ 3: Luyện tập: Bài tập 1, sgk trang 152: Chép đoạn văn dưới đây vào vở bài tập và điền dấu câu thích hợp và chỗ có dấu ngoặc đơn: Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chợt vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra dáng bộ vui mừng ( .) Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào… sắp bị tù tội (.) Cái Tý ( ).....reo ( : ). ( - )A ( !) Thầy đã về ( ! ) A ( !) Thầy đã về ( !) Mặc...nó ( , ) anh chàng.......cửa ( , ) nặng nhọc...thềm ( . ) Rồi....phản ( , ) anh...rách ( . ) Ngoài đình ( , ) mỏ đập...chát ( , ) trống.........thùng ( , ) tù và....kêu ( . ). Chị Dậu...phàn ( , ) sờ tay...hỏi ( : ). ( - ) Thế nào ( ? ) Thầy...không (?) Sao...thế ( ? ) Trán...mà ( !). Bài tập 2: sgk trang 152: Phát hiện lỗi về dấu câu : a/ Sao mãi ……. về ( ? ) Mẹ…………mãi. Mẹ dặn …………….chiều nay. b/ Từ xưa………… sản xuất ( , ) ……………. Có câu tục ngữ “ lá lành đùm lá rách” c/ Mặc dù … năm tháng ( , ) nhưng …………….
<span class='text_page_counter'>(238)</span> TUẦN 15 TIẾT CT: 60. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT I/ Mức độ cần đạt: 1/ Kiến thức: Hệ thống các kiến thức về từ vựng và ngữ pháp đã học ở học kỳ I. 2/ Kỹ năng: Vận dụng thuần thục kiến thức Tiếng Việt đã học ở học kỳ I để hiểu nội dung ý nghĩa văn bản hoặc tạo lập văn bản. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Soạn giáo án. Học sinh: Ôn lại từng bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Trong quá trình ôn tập 3/ Bài mới: A. Nội dung ôn tập: I. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: Thế nào là một từ ngữ có nghĩa rộng và một từ ngữ có nghĩa hẹp? Cho ví dụ? - Một từ ngữ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm nghĩa của một số từ ngữ khác. Ví dụ: “Thú” có nghĩa rộng hơn: voi, hươu. “Cây” có nghĩa rộng hơn: cây cam, cây bưởi. - Một từ ngữ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao trùm trong phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. Ví dụ: Cá Thu, cá Chim hẹp hơn “cá”. Tính chất rộng hẹp của từ ngữ là tương đối hay tuyệt đối? Tại sao? - Tính chất rộng hẹp của nghĩa từ ngữ chỉ là tương đối vì nó phụ thuộc vào phạm vi nghĩa của từ (phạm vi biểu vật). Ví dụ: + Cây, cỏ, hoa: có phạm vi nghĩa ứng với từng nhóm cùng loài thực vật, do đó nghĩa cùa từ “thực vật” rộng hơn nghĩa của ba từ: cây, cỏ, hoa. + Cây, cỏ, hoa: có phạm vi nghĩa bao hàm đối với các cá thể cùng nhóm, cùng loài, do đó nghĩa của ba từ: cây, cỏ, hoa rộng hơn nghĩa của các từ ngữ “cây dừa”, “cỏ gà”, “hoa cúc”. II. Ôn tập về “trường từ vựng”. Thế nào là trường từ vựng? Cho ví dụ? - Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Ví dụ: + Trường từ vựng về phương tiện giao thông: Tàu, xe, thuyền, máy bay. + Trường từ vựng về vũ khí: Súng, gươmg, tên lửa, lựu đạn. Phân biệt cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ với trường từ vựng? Cho ví dụ?.
<span class='text_page_counter'>(239)</span> - Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ nói về mối quan hệ bao hàm nhau giữa các từ ngữ có cùng từ loại. Ví dụ: Thực vật (danh từ) bao hàm: cây, cỏ, hoa (danh từ); Cây, cỏ, hoa bao hàm: cây dừa, cỏ gà, hoa cúc (danh từ). - Trường từ vựng tập hợp các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa, nhưng có thể khác nhau về từ loại. Ví dụ: Trường từ vựng về người: + Chức vụ của người: Tổng thống, cục trưởng, giám đốc (danh từ). + Phẩm chất trí tuệ của người: Thông minh, sáng suốt, ngu, đần (tính từ). III. Từ tượng hình, tượng thanh. Từ tượng hình, tượng thanh là gì? Cho ví dụ? - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động, trạng thái của sự vật. - Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Ví dụ: + Từ tượng hình: Lom khom, ngất ngưởng, lập cập. + Từ tượng thanh: Oang oang, chan chát, kẽo kẹt. Nêu tác dụng của từ tượng hình, tượng thanh? Cho ví dụ? - Từ tượng hình, tượng thanh gọi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. Ví dụ: Lom khom dưới núi tiều vài chú (- Bà Huyên Thanh Quan -) Lom khom gợi ra tư thế của mấy chú tiều phu đang cúi khum người xuống nhặt củi ít ỏi, nhỏ nhoi. Giọng hì, giọng hỉ, giọng hi ha. (- Hồ Xuân Hương -). Hì, hỉ, hi ha: gợi ra âm thanh của các kiểu cười. IV. Từ ngữ địa phương – biệt ngữ xa hội. Thế nào là từ ngữ địa phương? Cho ví dụ? - Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định. Ví dụ: Bắc Bộ: Ngô, quả dứa, vào. Nam Bộ: Bắp, trái thơm, vô. (từ ngữ địa phương). ? Thế nào là biệt ngữ xã hội? Cho ví dụ? - Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. Ví dụ: Tầng lớp vua chúa ngày xưa: Trẫm, khanh. Tầng lớp học sinh, sinh viên: Ngỗng, gậy, quay phim. (điểm 2, điểm 1, cóp bài). V. Trợ từ – Thán từ. Trợ từ là gì? Cho ví dụ? - Trợ từ là những từ dùng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến trong câu. Ví dụ: + Nó ngồi cả buổi chiều mà chỉ làm được mỗi một bài tập..
<span class='text_page_counter'>(240)</span> + Đừng nói người khác, chính anh cũng lười tập thể dục. Thán từ là gì? Cho ví dụ? - Thán từ là những từ dùng làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc, tình cảm thái độ của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Ví dụ: + Ô hay, tôi tưởng anh cũng biết rồi! + Dạ, con đang học bài! GV: Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó tách ra thành một câu đặc biệt. Ví dụ: + Này, chị nghĩ em nên mặc thêm áo vào! + Này! Chị nghĩ em nêm mặc thêm áo vào! VI. Tình thái từ: Tình thái từ là gì? cho ví dụ? - Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói. Ví dụ: + Anh đọc xong cuốn sách rồi à? + Con nghe thấy rồi ạ! Có thể sử dụng tình thái từ một cách tùy tiện được không? Tại sao? Cho ví dụ? - Không sử dụng tùy tiện đươc, vì: Phải chú ý đến quan hệ về tuổi tác, thứ bậc xã hội và tình cảm đối với người nghe, đọc. Ví dụ: + Đối với người lớn tuổi: Bác giúp cháu môt tay ạ! + Đối với bạn bè: Bạn giúp mình một tay nào! VII. Nói quá, nói giảm, nói tránh: Nói quá là gì? Cho ví dụ? - Nói quá là một biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ: + Bao giờ chạch đẻ ngọn đa Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình. + Tiếng đồn bố mẹ anh hiền Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ tan. Nói giảm, nói tránh là gì? Cho ví dụ? - Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ: + Chị ấy không con trẻ lắm! (chị ấy đã già). + Nhà tôi đi đột ngột quá, nên cũng chẳng kịp dặn dò vợ con được điều gì! (chết đột ngột quá). VIII. Câu ghép: Câu ghép là gì? Cho ví dụ? - Câu ghép là câu có từ 2 cụm C – V trở lên và chúng không bao chứa nhau. Mỗi cụm C – V của câu ghép có dạng một câu đơn và được gọi chung là một vế (của) câu ghép..
<span class='text_page_counter'>(241)</span> Ví dụ: + Gió thổi, mây bay, hoa nở. (các vế câu nối tiếp với nhau). + Vì trời mưa nên đường ướt. (các vế câu nối bằng quan hệ từ) GV: Các vế câu trong câu ghép có thể nối trực tiếp với nhau bằng dấu phẩy hoặc nối với nhau bằng quan hệ từ. Cho biết các quan hệ về ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép? Cho ví dụ? - Các quan hệ về ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép là: * Quan hệ bổ sung: Ví dụ: Anh dừng lời và chị cũng không nói nữa. * Quan hệ nối tiếp: Ví dụ: Nó dừng lại rồi bỗng chạy vụt đi. * Quan hệ nguyên nhân – kết quả: Ví dụ: Vì trời mưa nên đường rất trơn. * Quan hệ tương phản: Ví dụ: Tuy nhà xa nhưng Nam vẫn đi học đúng giờ. GV: Quan hệ về ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thường rất chặt chẽ và tinh tế, vì vậy cần chú ý khi sử dụng các quan hệ từ hoặc các cặp quan hệ từ để tạo câu ghép. Ví dụ: + Quan hệ nhân quả thường dùng các cặp quan hệ từ: vì - nên; do – nên; tại – nên; bởi – nên; nhờ – nên;… + Quan hệ giả thiết – kết quả thường dùng các cặp quan hệ từ: nếu – thì; giá thì; hễ – thì;… + Quan hệ từ tương phản (hoặc nhượng bộ) thường dung các cặp quan hệ từ: tuy – nhưng; dẫu – nhưng; dù – vẫn; mặc dù – vẫn;… + Quan hệ mục đích thường dùng các quan hệ từ: để, cho, đặng,… + Quan hệ bổ sung, đồng thời thường dùng quan hệ từ “và”. + Quan hệ nối tiếp thường dùng quan hệ từ “rồi”. + Quan hệ lựa chọn thường dùng quan hệ từ “hay”. IX. Dấu câu: Tác dụng của dấu ngoặc đơn? Cho ví dụ? - Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần có chức năng chú thích. Ví dụ: + Nam (lớp trưởng lớp 8B) nhảy lên sân khấu và hát luôn! + Bích (một cây toán của lớp) rất thích làm thơ! Tác dụng của dấu hai chấm? Cho ví dụ? - Dấu hai chấm dùng để đánh dấu (báo trước) phần bổ sung, giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó, đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại. Ví dụ: + Ông cha ta đã dạy: “Có công mài sắt, có ngày nên kim!” + Nam bày ra trước mặt: sách, vở, bút, thước kẻ,… nhưng đầu óc lại cứ nghĩ đâu đâu… Tác dụng của dấu ngoặc kép? Cho ví dụ?.
<span class='text_page_counter'>(242)</span> - Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai, đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn. Ví dụ: + Mãi sau này tôi vẫn không bao giờ quên lời thầy từng dạy: “Trung thực chính là một phẩm chất của lòng dũng cảm!” + Tôi rất thích đọc “Hoa học trò” bởi đó là một tờ báo bổ ích và có nhiều chuyên mục hóm hỉnh. B. Luyện tập tổng hợp: 1. Cho đoạn văn sau: “Mặt lão đột nhiên có rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…” a. Thống kê các từ cùng trường từ vựng về cơ thể người? b. Thống kê các từ dùng tiểu trường từ vựng chỉ hoạt động của người? c. Viết một đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ để phân tích đoạn văn trên? 2. Dựa vào kiến thức về văn học dân gian và về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, hãy điền từ ngữ thích hợp vào những ô trống theo sơ đồ sau:. Truyện dân gian. Truyền thuyết. Truyện cổ tích. Truyện ngụ ngôn. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Học thuộc và hiểu các kiểu kiến thức đã ôn. Biết cách dựng đoạn văn có sử dụng kiến thức Tiếng Việt: câu ghép, trợ từ, thán từ, tình thái từ… Biết phân tích câu ghép và kết luận chúng thuộc kiểu câu ghép nào. Soạn : “ Thuyết minh về một thể loại văn học” Đọc và trả lời câu hỏi sách giáo khoa. Truyện cười.
<span class='text_page_counter'>(243)</span> TUẦN 16 TIẾT CT: 61. THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC I/ Mục tiêu cần đạt: Nắm được các kỹ năng và vận dụng để làm bài văn thuyết minh về một thể loại văn học. 1/ Kiến thức: Sự đa dạng của đối tượng được được giới thiệu trong văn bản thuyết minh. Việc vận dụng kết quả quan sát, tìm hiểu về một số tác phẩm cùng một thể loại để làm bài văn thuyết minh về một thể loại văn học. 2/ Kỹ năng: Quan sát đặc điểm hình thức của một thể loại văn học. Tìm ý, lập dàn ý cho bài văn thuyết minh về một thể loại văn học. Hiểu và cảm thụ được giá trị nghệ thuật của thể loại văn học đó. Tạo lập được một văn bản thuyết minh về một thể loại văn học có độ dài 300 chữ. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: + Chọn một số văn bản thơ thất ngôn bát cú Đường luật và tứ tuyệt đường luật để hướng dẫn học sinh phương pháp thuyết minh một thể lọai văn học. + Chọn một văn bản đã học: Văn bản “Lão Hạc” để minh họa thêm cho học sinh hiểu phương pháp thuyết minh một thể loại văn học. Học sinh: + Nắm chắc 6 phương pháp thuyết minh. + Dàn ý của văn thuyết minh (trong bài). III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Trình bày các phương pháp thuyết minh Nêu dàn ý của bài văn thuyết minh 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: Đọc đề bài và tìm hiểu đề:. NỘI DUNG I/ Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh về một thể loại văn học: Đề bài: Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật GV: Đọc kĩ 2 bài thơ “Vào nhà ngục 1. Quan sát: Quảng Đông cảm tác” và “Đập đá ở Côn Lôn” rồi trả lời các câu hỏi sau: Mỗi bài thơ có mấy dòng? Mỗi dòng có Hai bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông mấy chữ (tiếng)? Số dòng, số chữ ấy có bắt cảm tác” và “Đập đá ở Côn Lôn”: Mỗi bài có buộc không? Có thể tùy ý thêm bớt được 8 câu, mỗi câu có 7 chữ (tiếng), số dòng, số.
<span class='text_page_counter'>(244)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP không? Tiếng có thanh huyền và thanh ngang (thanh không) gọi là tiếng bằng, kí hiệu là B, các tiếng có thanh hỏi, ngã, sắc, nặng gọi là tiếng trắc, kí hiệu là T. Hãy ghi kí hiệu bằng, trắc cho từng tiếng trong 2 bài thơ đó? GV: Nếu dòng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới tiếng trắc thì gọi là “đối” nhau, nếu dòng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới cũng tiếng bằng thì gọi là “niêm” với nhau (dính nhau).. NỘI DUNG chữ ấy là bắt buộc, không thể tùy ý thêm hoặc bớt. * Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác: Bằng: Là, hào, phong, lưu, chân, thì, tù, không, nhà, trong, người, người, năm, châu, tay, ôm, bồ, kinh, cười, tan, thù, thân, còn, còn, bao, nhiêu, nguy, gì, đâu. Trắc: vẫn, kiệt, vẫn, chạy, mỏi, hãy, ở, đã, khách, bốn, biển, có, tội, giữa, bủa, chặt, tế, mở, miệng, cuộc, oán, ấy, vẫn, sự, nghiệp, hiểm, sợ.. * Đập đá ở Côn Lôn: Bằng: làm, trai, côn, lôn, lừng, làm, cho, non, tan, năm, ra, tay, trăm, hòn, ngày, bao, thân, sành, mưa, càng, bền, son, trời, khi, gian, chi, con, con. Trắc: đứng, giữa, đất, lở, núi, sách, búa, đánh, bẩy, đống, đập, bể, mấy, tháng, quản, sỏi, nắng, dạ, sắt, những, kẻ, vá, lỡ, bước, kể, việc. Dựa vào kết quả quan sát, hãy nêu mối Mối quan hệ giữa các dòng: Theo luật: quan hệ bằng trắc giữa các dòng? Nhất, tam, ngũ bất luận, nhị, tứ, lục phân minh. (Nghĩa là: Không cần xét các tiếng thứ nhất, thứ ba, thứ năm, chỉ xét đối niêm ở các tiếng thứ hai, thứ tư, thứ sáu). GV: Vần là bộ phận của tiếng không kể dấu thanh và phụ âm đầu (nếu có). Những tiếng có bộ phận vần giống nhau, ví dụ: an, than, can… là những tiếng hiệp vần với nhau. Vần có thanh huyền hoặc thanh ngang gọi là vần bằng, vần có thanh hỏi, ngã, sắc, nặng gọi là vần trắc. Hãy cho biết mỗi bài thơ có những * Bài Cảm tác vào nhà ngục Quảng tiếng nào hiệp vần với nhau, nằm ở vị trí nào Đông: trong dòng thơ và đó là vần bằng hay vần trắc? - Dòng 1 và 2: Tiếng “vẫn – chân” hiệp vần với nhau nằm ở tiếng thứ nhất, thứ năm (dòng 1) và tiếng thứ ba (dòng 2) hiệp vần bằng. - Dòng 3 và 4: Không hiệp vần với nhau. - Dòng 5 và 6: Không hiệp vần với nhau..
<span class='text_page_counter'>(245)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG - Dòng 7 và 8: Không hiệp vần với nhau. * Bài Đập đá ở Côn Lôn: - Dòng 1 và 2: Tiếng: “làm – làm”, “lôn – non”, “đứng – lừng” hiệp vần với nhau. - Dòng 3 và 4: Tiếng: “năm – trăm”, “bảy – tay” hiệp vần với nhau. - Dòng 5 và 6: Không hiệp vần với nhau. - Dòng 7 và 8: Tiếng: “khi – chi”, “kể – kể” hiệp vần với nhau.. GV: Thơ muốn nhịp nhàng thì phải ngắt nhịp, chỗ ngắt nhịp đọc hơi ngừng lại một chút trước khi đọc tiếp đến hết dòng. Chỗ ngắt nhịp cũng đánh dấu một chỗ ngừng có nghĩa. Hãy cho biết câu thơ bảy tiếng trong bài - Bài Cảm tác vào nhà ngục Quảng ngắt nhịp như thế nào? Đông: ngắt nhịp 4/3 ở câu 1, 3, 4, 7, 8; ngắt nhịp ắ ở câu 2; ngắt nhịp 2/2/3 ở câu 5, 6 (câu 5, 6 cũng có thể ngắt nhịp 4/3). - Bài Đập đá ở Côn Lôn: cả bài có thể ngắt nhịp 4/3 (hoặc nhịp 2/2/3). 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về thể loại: - Nêu định nghĩa chung về thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật: Thơ thất ngôn bát cú là một thể thơ thông dụng trong các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, được các nhà thơ Việt Nam rất yêu chuộng. (Các nhà thơ cổ điển Việt Nam ai cũng làm thể thơ này bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm). b. Thân bài: Trình bày các yếu tố hình thức của thể thơ và vị trí, công dụng, hạn chế của nó. - Thuyết minh luật thơ: + Số câu, chữ: 8 câu, mỗi câu 7 chữ. + Luật bằng trắc: (như trên). + Gieo vần: (như trên). + Ngắt nhịp: (như trên). - Thuyết minh về vị trí, công dụng và hạn chế: + Vị trí, công dụng: Đây là thể thơ có vẻ đẹp hài hòa, cân đối cổ điển; nhạc điệu trầm.
<span class='text_page_counter'>(246)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG bổng, phong phú. + Tác dụng của hình thức thể loại đối với việc thể hiện chủ đề của bài thơ: 2 câu đề có tác dụng nêu vấn đề, 2 câu thực có tác dụng tả thực làm cho nội dung vấn đề hiện lên sống động. Hai câu luận phát biểu suy ngẫm của nhà thơ làm cho vấn đề thêm sâu sắc. Hai câu kết: chốt lại sâu sắc nội dung, chủ để của bài thơ được thể hiện rõ nét nhất, sâu sắc nhất (ý chí bất khuất, phong thái ung dung…). c. Kết luận: Tác dụng của tác phẩm thơ đối với tâm hồn bạn đọc và đối với đời sống xã hội (cảm nhận của em về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ). - Tác phẩm thơ thất ngôn bát cú Đường luật góp phần làm cho thể loại văn học dân tộc thêm phong phú. - Qua thể thơ “Thất ngôn bát cú Đường luật”, chúng ta học tập được những tinh hoa của thơ Đường – Trung Quốc… Muốn thuyết minh đặc điểm môt thể Ghi nhớ: loại văn học ta phải làm như thế nào? Muốn thuyết minh một thể loại văn học ( thể thơ hay văn bản cụ thể ) , trước hết phải quan sát, nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc điểm . Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn, nhũng đặc điểm tiêu biểu, quan trọng và cần có những ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ các đặc điểm ấy. HĐ 2: Luyện tập: Đề bài 1: Thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học: Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng. (Tham khảo sách: “Để học tốt” trang 163). Đề bài 2: Thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao? Dàn bài: 1. Mở bài: Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm: - Tác giả: Nam Cao (1915 – 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân) tỉnh Hà Nam. Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngăn, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ. Sau cách mạng, Nam Cao chân thành, tận tụy sáng tác phục vụ kháng chiến. Ông đã hi sinh trên đường công tác ở vùng sau lưng địch..
<span class='text_page_counter'>(247)</span> - “Lão Hạc” là truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân của Nam Cao, đăng báo lần đầu năm 1943. 2. Thân bài: - Định nghĩa truyện ngắn. - Tóm tắt nội dung chính tác phẩm. - Giới thiệu đặc điểm nổi bật của tác phẩm: + Đặc điểm về nội dung (tự sự, miêu tả, biểu cảm, đánh giá, bố cục, lời văn, chi tiết). 2.1 Tự sự: a/ Là yếu tố chính, quyết định cho sự ...........của một truyện ngắn. b/ Gồm: Sự việc chính và nhân vật chính. * Ngoài ra còn có các sự việc và nhân vật phụ. 2.2 Miêu tả, biểu cảm, đánh giá. - Là các yếu tố hổ trợ, giúp cho truyện ngắn sinh động, hấp dẫn. - Thường đan xen vào các yếu tố tự sự. 2.3: Đặc điểm về hình thức nghệ thuật.( Bố cục, lời văn, chi tiết.) - Bố cục chặt chẽ, hợp lý. - Lời văn trong sáng, giàu hình ảnh. - Chi tiết bất ngờ, độc đáo. 3. Kết bài : Tác dụng của tác phẩm đối với cuộc sống. (Tham khảo dàn bài quyển Thiết kế trang 343). Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Về nhà các em học thuộc bài, nắm vững 2 dàn bài: thuyết minh về bài thơ và truyện ngắn. Viết thành bài văn hoàn chỉnh đề văn trên trên cơ sở dàn ý. Soạn bài: “ Muốn làm thằng cuội” Tìm hiểu chung về tác giả, thể loại , bố cục, chú thích. Lời tâm sự của nhà thơ với chị Hằng trong một đêm thu: Cái ngông của Tản Đà:.
<span class='text_page_counter'>(248)</span> TUẦN 16 TIẾT CT: 62. HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM MUỐN LÀM THẰNG CUỘI Tản Đà I/ Mục tiêu cần đạt: Cảm nhận được tâm sự và khát vọng của hồn thơ lãng mạn Tản Đà. Thấy được tính chất mới mẻ trong một sáng tác viết theo thể thơ truyền thống của Tản Đà. 1/ Kiến thức: Tâm sự buồn chán thực tại; ước muốn thoát ly rất “ ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà. Sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ, cảm xúc trong bài thơ Muốn làm thằng Cuội. 2/ Kỹ năng: Phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ Tản Đà. Phát hiện, so sánh, thấy được đổi mới trong hình thức thể loại văn học truyền thống. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: + Mượn sưu tầm ảnh, tranh chân dung Tản Đà và một số bài thơ khác của Tản Đà: Thề non nước, Cảm thu, Tiễn thu… đọc tham khảo. Học sinh: + Thuộc lòng bài thơ. + Soạn bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đọc thuộc bài thơ Đập đá ở Côn Lôn và phân tích. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1:GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung I/ Tìm hiểu chung: về tác giả, tác phẩm GV hướng dẫn HS cách đọc: Giọng nhẹ nhàng, buồn mơ màng, nhịp thơ thay đổi từ 4/3 sang 2/2/3. Dựa vào chú thích sách giáo khoa em hãy 1. Tác giả: nêu những nét chính về tác giả? Tản Đà (1889 – 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay là huyện Ba Vì - tỉnh Hà Tây). Tản Đà xuất thân là nhà nho, từng 2 phen.
<span class='text_page_counter'>(249)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG lều chõng đi thi nhưng không đỗ. Sau đó ông chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ và sớm nổi tiếng, đặc biệt là vào những năm 20 của thế kỷ XX. Thơ ông tràn đầy cảm xúc lãng mạn, lại rất đậm đà bản sắc dân tộc và có những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ. Có thể xem thơ Tản Đà như một gạch nối giữa nền thơ cổ điển và nền thơ hiện đại Việt Nam. Ngoài thơ, Tản Đà còn viết văn xuôi và cũng nổi tiếng với những bài tản văn, tùy bút, tự truyện, những thiên du kí viễn tưởng đặc sắc. Những tác phẩm chính của Tản Đà? 2. Tác phẩm chính: Khối tình con I, II (thơ - 1917); Giấc mộng con I (tiểu thuyết – 1917); Thề non nước (tiểu thuyết – 1920); Giấc mộng con II (du kí – 1932); Giấc mộng lớn (tự truyện – 1932). Em hãy nêu xuất xứ bài thơ? 3. xuất xứ: Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” nằm trong quyển Khối tình con I, xuất bản năm 1917. Nêu bố cục bài thơ: 4. Bố cục: Học sinh tiếp tục tự phân bố cục: chia 4 phần: đề, thực, luận, kết (hoặc chia 2 đoạn bài thơ). HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu tác II/ Tìm hiểu tác phẩm: phẩm Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật – Bài thơ có sức hấp dẫn đặc biệt, bài thơ vừa có giai điệu nhẹ nhàng, thanh thoát pha chút trữ tình, hóm hỉnh, lại có nét phóng túng, ngông nghênh của một hồn thơ lãng mạn thời kì đầu. Vần luật của bài thơ không còn trói buộc được tâm hồn thi sĩ, câu chữ tuy chưa thật sự mới mẻ nhưng rất tự nhiên, không bị trói buộc bởi một khuôn sáo nào. * Chủ đề: Bài thơ thể hiện tâm trạng chán nản, bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường, muốn thoát li bằng mộng tưởng, làm bạn với chị Hằng. Đây là tác phẩm thể hiện khá rõ phong cách thơ Tàn Đà: Tài hoa, giàu chất lãng mạn. Đó là tiếng nói của một cái tôi ngông nghêng đáng yêu, tài hoa, đa tình. Hai câu thơ đầu là tiếng than, lời tâm sự 1. Hai câu thơ đầu: Lời tâm sự của.
<span class='text_page_counter'>(250)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG của Tản Đà với chị Hằng. Vì sao Tản Đà có nhà thơ với chị Hằng trong một đêm thu: tâm trạng chán trần thế? “Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi! Trần thế em nay chán nửa rồi” Đây là lời tâm sự của tác giả với chị Hằng trong một đêm thu, nó như một tiếng than, một nỗi lòng, một tâm trạng. - Tiếng than đó chất chứa một nỗi sầu da diết khôn nguôi, tác giả diễn tả qua 2 tiếng giản dị mà hàm xúc: “buồn lắm”. Đó cũng là nỗi buồn bàng bạc trong hầu khắp các bài thơ của Tản Đà mà có lúc thi sĩ đã diễn giải thật cụ thể trong một bài văn xuôi ngắn giải sầu: “Từ độ sầu đến nay, ngày nào cũng có lúc sầu, đêm cũng có lúc sầu. Mưa dầm lá rụng mà sầu, trăng trong gió mát mà càng sầu, một mình tịch mịch mà sầu, đông người cười nói mà càng sầu, nằm vắt tay lên trán mà sầu, đem thơ văn ngâm vịnh mà càng sầu… Sầu không có mối, chém sao cho đứt, sầu không có khối, đập sao cho tan…”. Đó là lí do khiến Tản Đà muốn làm thằng cuội. - “Trần thế” ở đây là cõi đời bụi bặm, đối lập với cõi tiên sung sướng, êm đềm. Tản Đà chán trần thế, muốn lên tiên là để thoát li cái cuộc đời đáng chán này. Điều đó thể hiện sự bất hòa sâu sắc của ông đối với xã hội đương thời. Cái sầu trong bài thơ này lại là sự cộng hưởng giữa nỗi buồn “đêm thu” với nỗi chán đời nên càng thêm da diết. Tản Đà đã từng viết: “Gió gió mưa mưa đã chán phèo Sự đời nghĩ đến lại buồn teo”. Vậy nỗi buồn ấy là do đâu? Phải chăng nó bắt nguồn từ nỗi nhân tình thế thái, từ nỗi cô đơn, bế tắc của cá nhân nhà thơ? Tản Đà là một hồn thơ “ngông”. Em hiểu 2. Bốn câu thơ tiếp: (3, 4, 5, 6): Cái “ngông” là gì? (bộc lộ thái độ như thế nào ngông của Tản Đà: đối với cuộc sống)? Hãy phân tích cái “ngông” của Tản Đà trong ước muốn được làm thằng Cuội? - Tản Đà là một hồn thơ “ngông”, chính Tản Đà đã tự nhận mình vốn xưa là một vị tiên trên trời, bị đầy xuống hạ giới vì tội.
<span class='text_page_counter'>(251)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP “ngông”. Ngông có nghĩa là làm những việc trái với lẽ thường, khác với mọi người bình thường. Ngông trong văn chương thường biểu hiện bản lĩnh của con người có cá tính mạnh mẽ, có mỗi bất hòa sâu sắc với xã hội, không chịu ép mình trong khuôn khổ chật hẹp của lễ nghi, lề thói thông thường, lấy sự ngông ngáo để chống đối lại cái vòng cương tỏa khắc nghiệt đang kìm hãm sự phát triển hợp qui luật của con người. - Tản Đà đã ngông khi chọn cách xưng hô thân mật, thậm chí hơi suồng sã với chị Hằng (gọi là chị và xưng em), khi dám lên tận trời cao, tự nhận mình là tri kỷ, tri âm, xem chị Hằng như một người bạn tâm giao để giãi bày mọi nỗi niềm sâu kín. - Tản Đà cũng rất ngông trong ước nguyện “muốn làm thằng cuội”: “Cung quế đã ai ngồi đó chửa? Cành đa xin chị nhắc lên chơi! Có bầu có bạn can chi tủi, Cùng gió, cùng mây thế mới vui” - Nếu xét về luật bố cục và đối xứng Đường thi thì 4 câu thơ trên đã bị phạm luật, không đúng nội dung của 2 câu thực (tả thực) và 2 câu luận (suy luận mở rộng), từng cặp câu cũng chưa thật đối nhau trong ngôn từ và ý nghĩa. Song đọc lên, ta vẫn thấy ngôn ngữ trôi chảy, ý tứ khoáng đạt, hồn thơ phát triển tự nhiên, gắn bó hài hòa với 2 câu mở đề. Đó là những dòng cách tân Đường luật để ý tình được tung phá, cái tôi thi sĩ được bay bổng, tự nhiên. - Phải chăng khi cất lên những tiếng thơ đó, thi sĩ Tản Đà đang ru hồn mình vào trong một giấc mơ? Ta có cảm giác nhà thơ đang bé lại, nhỏ nhắn như nhân vật chú cuội ngày xưa bám vào “cành đa” bay lên, lên đến tận cung trăng, rồi từ từ hạ xuống, ngồi dưới gốc đa, bên cạnh chú cuội. Sau đó là một cảnh tượng, một bức tranh kì thú: “Có bầu, có bạn can chi tủi, Cùng gió, cùng mây thế mới vui”. NỘI DUNG. Bốn câu thơ cất lên những tiếng nói ước nguyện, những dự cảm thật độc đáo. Câu thứ nhất thăm dò: “Cung quế đã ai ngồi đó chửa”. Câu thứ hai, không đợi trả lời, liền đề đạt, cầu xin mạnh dạn: “Cành đa xin chị nhắc lên chơi”. Những hình ảnh “cung quế”, “cành đa”, “ai ngồi đó” gợi biết bao nhiêu chuyện huyền thoại về mặt trăng, về “cây đa, chú cuội” mà nhiều người Việt Nam đều biết. Đó đâu phải một nơi chốn của con người mà là những địa chỉ siêu nhiên, những con người siêu nhân chỉ có trong tưởng tượng, trong những giấc mơ. Hai cụm từ “can chi tủi” và “thế mới vui” thể hiện rõ tâm trạng hả hê, quên hết nỗi buồn khổ ở trần gian để tìm nguồn vui nơi tiên giới..
<span class='text_page_counter'>(252)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Âm điệu của ngôn từ như ngân lên pha chú hóm hỉnh, cười đùa, ngông nghênh mà rất tình tứ. Có thể nói, tâm hồn lãng mạn của thi nhân đã tìm được một địa chỉ lí tưởng để thoát li, lên tới mặt trăng, ẩn mình trong mây bay, gió cuốn tức là Tản Đà đã hoàn toàn xa lánh được cuộc đời “buồn chán”, xa lãnh “cõi trần nhem nhuốc”. Nhưng ước nguyện của Tản Đà không chỉ hoàn toàn là trốn chạy, xa lánh. Đó chính là những ước mơ, những khát vọng chân chính của một con người luôn gắn bó với cuộc đời, luôn mong muốn cuộc đời nói chung, đời mình nói riêng có niềm vui, có hạnh phúc, được gặp những bạn bè nhân hậu. Cảm hứng lãng mạn của Tản Đà mang đậm dấu ấn thời đại và đi xa hơn người xưa là ở chỗ đó. Phân tích hình ảnh cuối bài thơ: “Tựa nhau trong xuống thế gian cười”. Em hiểu cái cười ở đây có y nghĩa gì? Mạch cảm xúc lãng mạn và “ngông” được đẩy lên cao độ bằng một hình ảnh tưởng tượng đầy bất ngờ và ý vị của Tản Đà. Đêm trung thu trăng sáng, đẹp, người người đều ngẩng cao đầu chiêm ngưỡng trăng thì nhà thơ lại đang ngồi trên cung trăng, tựa vai chị Hằng Nga để cùng ngắm thế gian và… cười. - Một chữ cười mà mở ra hai, ba nghĩa, thật là thú vị. Phải chăng hai câu thơ kết, nhất là từ cuối cùng của bài thơ (“Cười”) là đỉnh cao của hồn thơ lãng mạn, phóng khoáng, ngông nghêng mà rất duyên dáng, đa tình của Tản Đà: “Rồi cứ mỗi năm… cười”. - Tóm lại, bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” là tâm sự của một con người bất hòa sâu sắc với xã hội tầm thường, xấu xa; muốn thoát li bằng mộng tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng, vui cùng mây gió. Đó là một giấc mơ kì thú, ngông nghêng, lãng mạn. Sức hấp dẫn của bài thơ chính là ở vẻ đẹp của giấc mơ ấy được thể hiện ở những từ. NỘI DUNG Với ước nguyện muốn làm thằng cuội, cái khát vọng chính đáng kia bắt gặp một giấc mộng của tâm hồn thơ đa tình, trở thành một cách nói có phần ngông nghênh, ngạo đời, lãng mạn.. 3. Hai câu kết: Cảm xúc lãng mạn và ngông được đẩy lên đến cao độ Cái cười ở đây có thể có nhiều ý nghĩa: vừa thỏa mãn vì đã đạt được khát vọng thoát li cõi đời trần tục nên thỏa mãn, cười vui. Cũng có thể vì được đứng ở vị trí tầm cao, đứng trên mọi thói đời nhỏ bé, thấp hèn, nên nhà thơ nhìn rõ những điều xấu xa, bẩn thỉu, đáng cười, đáng khinh của cõi trần chật hẹp nhỏ nhoi. Cũng có thể đây là cái cười tự trào, tự giễu mình chơi ngông hơn đời, khác đời..
<span class='text_page_counter'>(253)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG ngữ, những hình ảnh đậm chất dân tộc, ở những tìm tòi đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật của Tản Đà. Nhờ những đổi mới trong hồn thơ, tìm tòi trong nghệ thuật, thi sĩ Tản Đà đã góp phần mở ra một giai đoạn cách tân sôi động, hào hứng cho lịch sử thơ ca hiện đại Việt Nam, đúng như nhà nghiên cứu Hoài Thanh đã nhận xét: “Tiên sinh đã cùng chúng tôi chia sẻ một nỗi khát vọng thiết tha, nỗi khát vọng thoát li ra ngoài cái tù túng, cái giả dối, cái khó khăn của khuôn sáo… Tiên sinh đã tạo những bản đàn mở đầu cho một cuộc hòa nhạc Tân kì đang sắp sửa…”. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Theo em, những yếu tố nghệ thuật nào 1. Nghệ thuật: tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ? Nguồn cảm xúc mãnh liệt, dồi dào, vừa phóng túng, bay bổng, lại vừa sâu lắng, tha thiết, được biểu hiện một cách tự nhiên, thoải mái, nhuần nhị như giọng tâm tình thân mật với người bạn tri kỉ, tri âm. Lời lẽ giản dị, trong sáng, không gọt đẽo cầu kì mà vẫn mượt mà, ý nhị, giàu sức biểu cảm, lại rất đa dạng trong lối biểu hiện (khi than, khi nhắn hỏi, khi cầu xin). Sức tưởng tượng phong phú, táo bạo đã tạo ra một giấc mộng kì thú với những chi tiết gợi cảm và bất ngờ (ví dụ: Cành đa xin chị nhắc lên chơi; Rồi cứ mỗi năm… thế gian cười”). Thể thơ Đường luật trong tay tác giả vẫn tuân thủ nghiêm chỉnh các qui tắc về vần, luật nhưng hoàn toàn không còn gò bó, công thức. Sức hấp dẫn của bài thơ là ở hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh đáng yêu và ở những tìm tòi đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật cổ điển. Nội dung bài thơ muốn nói lên điều gì? 2. Về nội dung: GV: Tản Đà vốn xuất thân nhà nho Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của Tản nhưng lại sống giữa thời buổi nho học đã tàn Đà là tâm sự của một con người bất hòa sâu tạ, Tản Đà đã sớm chuyển sang cầm cây bút sắc với thực tại tầm thường, xấu xa, muốn sắt “mà sinh nhai lối dọc lối ngang”, là một thoát li bằng mộng tưởng lên cung trăng để nghệ sĩ có tài, có tình, có cá tính độc đáo, có bầu bạn với Chị Hằng..
<span class='text_page_counter'>(254)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG nhân cách cao thượng, trong sáng, ông không muốn hòa nhập với xã hội thực dân phong kiến đầy rẫy những chuyện xấu xa, nhơ bẩn, hỗn tạp, xô bồ, bon chen danh lợi. Ông tìm cách thoát li vào rượu, thơ, vào cõi mộng, cõi tiên, vào lối sống phóng túng của khách tài tử đa tình. Ông là thi sĩ Việt Nam đầu tiên dám hiện diện trong thơ với “cái tôi” đầy đủ bản ngã của mình: Cái tôi sầu mộng đa tình, cái tôi ngông nghênh phớt đời, cái tôi cảm thương ưu ái… Thơ Tản Đà đã thổi một luồng gió lãng mạn mới mẻ trên thi đàn Việt Nam, đặc biệt là và những năm 20 của thể kỷ XX, với cái buồn mơ màng, cái xúc cảm chơi vơi của cái tôi. HĐ 4 : Luyện tập: Vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ “Muốn làm thằng Cuội”? Đọc bài thơ, em thấy ai đang tâm sự với ai? - Tên bài thơ đã bộc lộ rất rõ tư tưởng chủ đề của bài thơ: đó là tư tưởng của một con người bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường, xấu xa của xa hội thực dân phong kiến, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên cung trăng làm thằng Cuội để bầu bạn với chị Hằng Nga. - Nhà thơ Tản Đà đang tâm sự với chị Hằng Nga trên cung trăng và cũng là tâm sự với chính lòng mình, với bạn đọc. Chỉ ra những nét mới trong thơ Đường luật của Tản Đà? - Cảm xúc vừa mãnh liệt, phóng khoáng, bay bổng, vùa sâu lắng tha thiết. Màu sắc “điệu nói” khá đậm nét. - Ngôn ngữ giản dị, gần gũi lời ăn tiếng nói bình thường. - Chi tiết thơ gợi cảm, bất ngờ. - Các nguyên tắc thơ Đường luật vẫn được đảm bảo nhưng tự nhiên, không bị công thức hóa. Hướng dẫn học bài chuản bị bài: + Thuộc lòng bài thơ. + Thuộc tác giả, tác phẩm. + Phân tích được bài thơ. + Soạn bài: “Hai chữ nước nhà”.
<span class='text_page_counter'>(255)</span> TUẦN 16 TIẾT CT: 63. KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 1 TIẾT I/ Mục đích yêu cầu: Kiểm tra những kiến thức Tiếng Việt đã được học từ các lớp 6,7,8. Rèn luyện các kỷ năng thực hành Tiếng Việt. II/ Chuẩn bị: GV: Đề bài, đáp án, biểu điểm. HS: Chuẩn bị kiến thức, giấy kiểm tra. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra A/ TRẮC NGHIỆM: ( mỗi câu 0,5 đ ) Câu 1: Một từ ngữ được coi là nghĩa hẹp khi: a/ Phạm vi nghĩa của từ đó không nằm trong phạm vi nghĩa rộng hơn của một từ ngữ khác ; b/ Phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác; c/ Phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm nghĩa của một số từ ngữ khác; d/ Phạm vi nghĩa của từ ngữ đó chứa đựng nghĩa hẹp của các từ ngữ khác. Câu 2: Trong nhóm từ ngữ: hội họa, âm nhạc, nghệ thuật, văn chương từ ngữ có nghĩa rộng nhất so với nghĩa của từ ngữ khác là: a/ Hội họa; b/ Âm nhạc; c/ Nghệ thuật; d/ Văn chương. Câu 3: Biệt ngữ xã hội là: a/ Lớp từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp nhất định. b/ Lớp từ ngữ được sử dụng rộng rãi trong xã hội; c/ Lớp từ ngữ được dùng trong các trường hợp giao tiếp ngoại giao; d/ Lớp từ ngữ được dùng trong một hoặc một số địa phương nhất định. Câu 4: trong trường hợp giao tiếp sau, trường hợp có thể dùng từ ngữ địa phương là: a/ Khi người nói chuyện với mình là người cùng địa phương; b/ Khi pghát biểu ý kiến ở lớp; c/ Khi làm báo cáo; d/ Khi dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Câu 5: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để: a/ Nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc; b/ Biểu lộ tình cảm; c/ Gọi đáp; d/ Biểu lộ thái độ của người nói. Câu 6: câu có chứa trợ từ là câu: a/ Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “ Tắt đèn”;.
<span class='text_page_counter'>(256)</span> b/ Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết; c/ Cô ấy đẹp ơi là đẹp; d/ Tôi nhớ mãi những kỹ niệm thời thơ ấu. B/ TỰ LUẬN: Câu 1: Cho đoạn văn: ( 2 đ ) Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu. ( Trích tức nước vỡ bờ - NV 8 tập 1) a/ Thống kê các từ cùng trường từ vựng về người? b/ Thống kê các từ cùng tiểu trường từ vựng về hoạt động của người? c/ Bổ sung từng từ vựng trên ít nhất 3 từ ngữ chỉ người và hoạt động của người. Câu 2: Sưu tầm một số câu thơ hoặc ca dao có dùng biện pháp nói quá, nói giảm, nói tránh. ( 2 đ ) Câu 3: Phân tích các câu ghép sau: ( 3 đ ) a/ Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. b/ Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được. c/ Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi cũng buồn lắm. ĐÁP ÁN A/ TRẮC NGHIỆM: 1–b ; 2 – c; 3 – a; 4 – a; 5 - a; 6 – b. B/ TỰ LUẬN: Câu 1: ( 2 điểm). a - Trường từ vựng về người: Cổ, miệng, ( bộ phận của cơ thể người). b - Trường từ vựng về hoạt động của người: túm, ấn, giúi, chạy, xô, đẩy, ngã, thét. c- Bổ sung: * Trường từ vựng về người: tay, mắt mũi … * Trường từ vựng chỉ hoạt động: quát, hét, la … Câu 2(2 điểm): Học sinh làm - giáo viên tôn trọng bài của các em ( GV linh động cho điểm) Câu 3 (2 điểm) VD: Gánh cực mà đổ lên non Cong lưng mà chạy cực còn theo sau ( CD) * Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống rơm (CD) * Áo rách chi lắm áo ơi Áo rách trăm mảnh chẳng có nơi cho rận nằm (CD) * Bác đã đi rồi sao Bác ơi! Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời. Câu 3 ( 3 điểm ) a/ Câu ghép có quan hệ tương phản. b/ Câu ghép có nguyên nhân kết quả. c/ Câu ghép có quan hệ bổ sung. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài:.
<span class='text_page_counter'>(257)</span> Nắm lại kiến thức ở bài ôn tập chuẩn bị thi học kỳ I Soạn bài: “ Ông đồ” “ Hai chữ nước nhà ” Đọc và trả lời theo câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(258)</span> TUẦN 16 TIẾT CT: 64 Tập làm văn. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 I/ Mục tiêu cần đạt: Ôn lại kiến thức về kiểu bài thuyết minh. Đánh giá kết quả vận dụng lý thuyết và thực hành xây dựng văn bản. Rèn luyện kỹ năng sửa lỗi về liên kết văn bản và sửa lỗi chính tả. II/ Chuẩn bị: GV: Bài kiểm tra của học sinh, bản nhận xét. HS: Xem lại kiến thức về văn thuyết minh. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Trả bài: Đề bài: Thuyết minh về cây bút máy hoặc bút bi. Dàn ý A/ Mở bài: Giới thiệu chiếc bút trong sự gắn bó với sự phát triển của đời sống con người. B/ Thân bài: Nêu những tác dụng của chiếc bút? Bút máy ( hoặc bút bi ) có những loại nào ? Mỗi chiếc bút máy ( hoặc bút bi ) thường có những bộ phận nào? ( mô tả chi tiết từng bộ phận đó ). Mỗi bộ phận của chiếc bút có tác dụng gì trong việc cấu tạo chiếc bút nói chung. Thuyết minh về cách sử dụng bút máy ( hoặc bút bi ). Cách giữ gìn bảo quản bút. C/ Kết bài: Khẳng định lại vai trò của chiếc bút đối với đời sống của chúng ta. * Ưu điểm: HS đã biết làm bài văn thuyết minh. Bài viết có bố cục ba phần. Nêu được cấu tạo, công dụng và tiện ích của chiếc bút bi. Nêu được cảm nghĩ của bản thân . * Khuyết điểm: Một số em chưa nắm được yêu cầu đề bài, bài viết chưa đi vào trọng tâm, nói lan man, sai nhiều lỗi chính tả. Diễn đạt chưa trôi chảy. * Sửa bài: Chính tả:hữu ít ( hữu ích ), lò so ( lò xo ), hình dẻ ( hình vẽ ), nhà sản suất ( nhà sản xuất ), tiệng lợi ( tiện lợi ). Diễn đạt:.
<span class='text_page_counter'>(259)</span> * Khi xưa còn lạc hậu mọi người chỉ có thông tin là truyền miệng chứ không có cây bút bi để viết như cuộc sống hiện đại bây giờ. * Nhắc đến kỷ niệm thời thơ ấu em lại nhớ đến một thứ đồ vật mà em luôn quí trọng và coi nó như người bạn thân thiết dù đi đâu em cũng đem nó theo vì nó gọn nhẹ. Đó là đồ vật rất quen thuộc thân thiết đối với cuộc sống hằng ngày. Đọc bài mẫu: Thu, Lộc, Châu Trả bài, ghi điểm: - HS xem lại bài và sửa lỗi. - Hs trao đổi bài rút kinh nghiệm. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Học sinh xem kỷ phần văn thuyết minh, chuẩn bị thi học kỳ 1. Soạn bài “ Ông đồ” Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, bố cục. Hình ảnh ông đồ xưa và nay. Tình cảm của tác giả. Ôn tập chuẩn bị thi học kỳ I.
<span class='text_page_counter'>(260)</span> TUẦN 17 TIẾT CT: 65 Văn bản. ÔNG ĐỒ Vũ Đình Liên I/ Mục tiêu cần đạt: Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn để bổ sung thêm kiến thức về tác giả, tác phẩm của phong trào Thơ mới. Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật lãng mạn. Hiểu được những cảm xúc của tác giả trong bài thơ. 1/ Kiến thức: Sự đổi thay trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một. Lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ. 2/ Kỹ năng: Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm. Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. II/ chuẩn bị: Giáo viên soạn giáo án, ảnh nhà thơ. Học sinh soạn bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đọc bài thơ “ Muốn làm thằng Cuội” và phân tích. 3/ Bài mới: Giới thiệu bài: Ông đồ là người dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thì thường làm nghề dạy học, gọi là Ông đồ, Thầy đồ. Mỗi dịp tết đến, ông đồ thường được nhiều người thuê viết chữ, câu đối để trang trí trong nhà. Nhưng từ khi chuyện thi cử phong kiến bị bãi bỏ, chữ nho không còn được trọng, ngày tết không mấy ai sắm câu đối hoặc chơi chữ, Ông đồ trở nên thất thế và bị gạt ra lề cuộc đời. Từ đó, hình ảnh ông đồ chỉ còn là “cái di tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn” (Vũ Đình Liên). Với lòng thương cảm sâu sắc, Vũ Đình Liên đã sáng tác bài thơ “Ông đồ” thể hiện niềm thương cảm chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của nhà thơ. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung: chung về tác giả tác phẩm Giọng chậm, ngắt nhịp 2/3, hoặc 3/2, chú ý giọng vui, phấn khởi ở đoạn 1, 2; giọng chậm, buồn, xúc động ở đoạn 3 và 4. Khổ cuối giọng trầm, buồn, bâng khuâng..
<span class='text_page_counter'>(261)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Dựa vào chú thích SGK em hãy nêu vài nét về tác giả. NỘI DUNG 1/ Tác giả: 1913 – 1996. Vũ Đình Liên quê gốc ở Hải Dương nhưng chủ yếu sống ở Hà Nội. Ông là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới. Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. Ngoài sáng tác thơ, ông con nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học. Tuy sáng tác không nhiều, nhưng chỉ với bài thơ “Ông đồ”, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào thơ mới. Em hãy nêu xuất xứ của bài thơ? 2/ Tác phẩm: Bài thơ “Ông đồ” được sáng tác năm 1936, in trong tập “Thi nhân Việt Nam”. Đây là bài thơ nổi tiếng nhất của Vũ Đình Liên và được người đời đánh giá là một kiệt tác. Bài thơ được làm theo thể thơ gì? 3/ Thể thơ: Giống với bài thơ nào em đã học? Bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn: 5 chữ / 1 câu; 4 câu trong 1 khổ, gần gũi với thể thơ của bài “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ. Vần chậm (gieo ở tiếng cuối câu, vần cách, vần liền, bằng trắc xen kẽ hoặc nối tiếp). Em hãy nêu bố cục bài thơ? Đoạn 1: 2 khổ đầu Đoạn 2: khổ 3+4 Đoạn 3: khổ 5 HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản HS đọc khổ 1+2 và cho biết hai khổ đầu nhà thơ nói gì? Ông đồ xuất hiện vào thời điểm nào cùng với những thứ gì? Phố phường lúc đó như thế nào? Bên đường phố đông người nô nức qua lại sắm tết, hình ảnh ông đồ cùng mực tàu, giấy đỏ bên hè phố đông người qua lại, như góp mặt vào cái đông vui, náo nhiệt của phố phường. Hình ảnh đó đã trở thành thân quen. 4/ Bố cục: 3 đoạn a. Hình ảnh ông đồ ngày xưa. b. Hình ảnh ông đồ ngày nay. c. Nỗi niềm của tác giả. II/ Tìm hiểu văn bản: 1/ Hình ảnh ông đồ ngày xưa: Tết đến, hoa đào nở ông đồ xuất hiện cùng “mực tàu, giấy đỏ” Phố phường “ đông người qua”.
<span class='text_page_counter'>(262)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP như không thể thiếu trong mỗi dịp tết đến xuân về. Ông viết chữ, viết câu đối đỏ, tức là cung cấp một thứ hàng mà mỗi gia đình cần sắm cho ngày tết. Cứ vào dịp tết, người ta kéo nhau tìm đến ông đồ để làm gì? Cảm nhận của họ về ông đồ như thế nào?. NỘI DUNG. Người ta tìm đến ông không chỉ vì thuê ông viết chữ mà còn để thưởng thức tài viết chữ đẹp của ông. Mọi người tấm tắc ngợi khen tài ông, khen ông có hoa tay, khen chữ ông viết “như phượng múa rồng bay” Qua hai khổ đầu bài thơ em thấy hình Ông đồ trở thành trung tâm của sự chú ảnh ông đồ ngày xưa như thế nào? ý, là đối tượng của sự ngưỡng mộ của mọi người. => Đó là một thời vang bóng của ông đồ. HS đọc khổ 3+4 và cho biết hai khổ thơ 2/ Hình ảnh ông đồ ngày nay: nói lên điều gì? Thời thế đã đổi thay, Hán học đã lụi tàn trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Như Tú Xương từng nói: “Nào có ra gì cái chữ nho. Ông nghè, ông cống cũng nằm co” cho nên hình ảnh ông đồ đã dần dần vắng bóng. Hãy so sánh để làm rõ sự khác nhau Bằng nghệ thuật đối lập, tác giả dựng giữa hai hình ảnh của ông đồ xưa và nay? lên trước mắt người đọc hình ảnh tiều tụy, ế ẩm đáng thương của ông đồ: Xưa: “Bao nhiêu người thuê viết”; còn bây giờ: “Người thuê viết nay đâu?”. Một câu hỏi cất lên nhiều ngơ ngác, cảm thương. Không có người thuê viết chi tiết đó nói lên điều gì? Đường phố vẫn nhộn nhịp người qua lại nhưng không ai nghĩ tới thú chơi câu đối tết nữa “ Giấy đỏ … nghiên sầu” biện pháp Bằng nghệ thuật nhân hóa, nỗi buồn, nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ? nỗi sầu từ lòng ông đồ như thấm cả vào giấy Qua đó nhà thơ muốn nói lên điều gì? mực. “Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu ». “Ông đồ vẫn ngồi đấy” để làm gì? Và “ Ông đồ vẫn ngồi đấy” vẫn cố bám lấy dưới mắt mọi người ông đồ như thế nào? sự sống, vẫn muốn có mặt với cuộc đời nhưng thực tế ông đã bị lãng quên “ qua đường không ai hay”và ông đồ trơ trọi lạc lõng dưới “lá vàng rơi”, “ trời mưa bụi” giữa dòng đời nhộn nhịp Khổ thơ cuối nhà thơ muốn nói lên điều 3/ Nỗi niềm của tác giả: gì?.
<span class='text_page_counter'>(263)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Khổ cuối nhìn hình ảnh hoa đào tác giả Nhìn hoa đào nở lại thương nhớ người nhớ đến ai? xưa “ Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ?” Thương ông đồ là tác giả thương những Thương ông đồ là thương một lớp gì? người đã vĩnh viễn lùi vào quá khứ. Thương ông đồ cũng là xót thương một nền văn hóa lụi tàn dưới ách thống trị của ngoại bang. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết : Những đặc sắc về nghệ thuật của bài 1/ Nghệ thuật : thơ? Thể thơ ngũ ngôn bình dị « từ cạn » mà « tứ sâu ». Nghệ thuật đối lập, nhân hóa, ngôn ngữ trong sáng, giản dị, giọng điệu nhẹ nhàng nhưng tâm tình sâu lắng. Chủ đề bài thơ nói lên điều gì? 2/ Nội dung : Bài thơ thể hiện niềm cảm thương chân thành đối với một lớp người đang tàn tạ vừa là nỗi tiếc nhớ đối với cảnh cũ người xưa. HĐ 4: Luyện tập: Đề 1: Phân tích bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên. Đề 2: Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Nhưng mỗi năm mỗi vắng … Ngoài trời mưa bụi bay”. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Thuộc lòng bài thơ. Phân tích được bài thơ. Lập dàn ý 2 đề văn trên. Soạn bài: “ Hai chữ nước nhà” Đọc tìm hiểu về tác giả tác phẩm.,bố cục, giải thích từ khó. Tâm trạng của người cha (Nguyễn Phi Khanh) trên ải bắc khi phải chia tay với con trai (Nguyễn Trãi): Tình hình hiện tại của đất nước - Những trang sử đáng tự hào của dân tộc. - Hiện thực đất nước dưới ách đô hộ của giặc Minh. - Tâm trạng của người cha Lời trao gửi cuối cùng..
<span class='text_page_counter'>(264)</span> TUẦN 17 TIẾT CT: 66,67 Văn bản HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM. HAI CHỮ NƯỚC NHÀ TRẦN TUẤN KHẢI I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn thơ trích: nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước. Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: cách khai thác đề tài lịch sử, sự lựa chọn thể thơ thích hợp, việc tạo dựng không khí, tâm trạng, giọng điệu thơ thống thiết… Tích hợp giáo dục tinh thần yêu nước và độc lập dân tộc cuả Hồ Chí Minh. 2/ Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc, phân tích thể thơ song thất lục bát, so sánh với đoạn Chinh phụ ngâm khúc đã học. II/ Chuẩn bị: GV: Soạn giáo án, tìm mượn chân dung Trần Tuấn Khải. HS: đọc kỹ bài, soạn bài theo câu hỏi. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đọc hai khổ đầu bài thơ “ Ông đồ” và cho biết hình ảnh ông đồ ngày xưa được giới thiệu như thế nào? Đọc khổ 3,4 của bài thơ “ Ông đồ” và cho biết hình ảnh ông đồ ngày nay được miêu tả như thế nào? 3/ Bài mới: Qua Mục Nam Quan (bây giờ là Hữu Nghị Quan – cửa khẩu biên giới Việt – Trung ở Lạng Sơn), nhớ lại chuyện Nguyễn Trãi tiễn cha là Nguyễn Phi Khanh bị giặc Minh bắt về Trung Quốc, nhà thơ Tố Hữu viết: “ Ai lên ải bắc ngày xưa ấy Khóc tiễn cha đi mấy dặm trường Hôm nay biên giới mùa xuân dậy Núi trắng hoa mơ, cờ đỏ đường”. Còn Trần Tuấn Khải – một nhà thơ yêu nước nổi tiếng đầu thế kỷ XX – lại mượn hẳn câu chuyện lịch sử cảm động này để giãi bày tâm sự yêu nước thương nòi và kích động tinh thần cứu nước của nhân dân ta đầu thế kỷ XX. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ đó – một bài thơ mượn đề tài lịch sử để thầm kín nói lên tinh thần yêu nước và ý chí cứu nước như thế nào? HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung: chung về tác giả tác phẩm Giọng thống thiết, kích động: các câu 7.
<span class='text_page_counter'>(265)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP chữ ngắt nhịp 3/4; các câu 6 – 8 đọc nhịp 2/2/2 và 4/4. Cho biết vài nét về tác giả Trần Tuấn Khải?. . Nêu vài nét về tác phẩm?. NỘI DUNG 1/ Tác giả: (1895 – 1983) Bút hiệu là Á Nam, quê ở làng Quang Xán, xã Mĩ Hà, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Ông thường mượn đề tài lịch sử hoặc những biểu tượng nghệ thuật bóng gió để bộc lộ nỗi đau mất nước, nỗi căm giận bọn cướp nước và bè lũ tay sai, nhằm khích lệ tinh thần yêu nước của đồng bào và bày tỏ khát vọng độc lập, tự do của mình. Thơ Trần Tuấn Khải vào những năm 20 của thế kỷ XX được truyền tụng rộng rãi, nổi tiếng nhất là những bài hát kèm theo các làn điệu dân ca và những bài thơ theo các thể loại cổ truyền của dân tộc như lục bát, song thất lục bát. Tác phẩm chính: Các tập thơ: “Duyên nợ phù sinh” I, II (1921 và 1923); “Bút quan hoài” I, II (1924 và 1927); “Với sơn hà” I, II (1936 và 1949)… 2/ Tác phẩm: Hai chữ nước nhà là bài thơ mở đầu tập “Bút quan hoài I” (1924), lấy đề tài lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta: Nguyễn Phi Khanh (cha Nguyễn Trãi) bị giặc bắt đem sang Trung Quốc; Nguyễn Trãi đi theo, nhưng tới biên giới phía Bắc, Nguyễn Phi Khanh đã khuyên con nên quay trở về để lo tính việc trả thù nhà, đền nợ nước. Á Nam đã mượn lời người cha dặn dò con để sáng tác nên bài thơ này, gửi gắm tâm sự yêu nước của mình. Đoạn trích trên đây là phần mở đầu của bài thơ. 3/ Giảng từ: - Đoái: ghé, ngó, ngoái. - Châu: nước mắt, lệ, giọt châu, giọt hồng. - Hồng lạc: thủy tổ, dòng dõi dân tộc Việt Nam (Hồng: núi Hồng Lĩnh, sông Hồng; Lạc: chim lạc, Âu lạc, Lạc Việt.) - Quách: bọc ngoài áo quan, ngoài cỗ ván để chôn người chết, (trong quan ngoài.
<span class='text_page_counter'>(266)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG. quách). - Thành quách: nói về các bức tường thành kiên cố ngày xưa. - Sa cơ: gặp chuyện không may, bất ngờ, không kịp đối phó, phải chịu thất bại, chịu lừa gặt, có khi chịu chết. - Thân lươn bao quản vũng lầy (lấy từ câu Kiều). - Tổ tông: tổ tiên, cha ông, cụ kị. Em hãy tìm bố cục của đoạn trích và 4/ Bố cục: 3 đoạn cho biết ý chính của từng đoạn. a. “ Chốn ải Bắc … cha khuyên” a. Tâm trạng của người cha khi phải từ biệt con trai nơi Ải Bắc. b. “ Giống Hồng Lạc … đó mà” b. Tình cảnh của đất nước trong hiện tại đau thương và tang tóc. c. “ Cha xót phận … còn đây” c. Nói lên tình thế bất lực của người cha và lời trao gửi sự nghiệp cho con trai. GV: Toàn bài thơ dài 101 câu, đoạn trích học là 36 câu đầu. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản: bản Đọc diễn cảm 8 câu thơ đầu? cho biết 1/ Tâm trạng của người cha (Nguyễn đoạn thơ nói lên điều gì? Phi Khanh) trên ải bắc khi phải chia tay với con trai (Nguyễn Trãi): Cuộc chia tay diễn ra trong bối cảnh Bối cảnh không gian: ở một nơi biên thiên nhiên như thế nào? giới núi rừng ảm đạm, heo hút. Đây là nơi tận cùng của đất nước. Những từ ngữ mây sầu ảm đạm, gió Đây cũng chính là chính là không khí thảm đìu hiu, hổ thét chim kêu gây cho em nước An Nam thời những năm 20 của thế kỉ cảm giác gì? Có phải đây chỉ hoàn toàn là XX, không khí mất nước nô lệ: cảnh thật hay phóng đại? Đối với cuộc ra đi không có ngày trở lại của Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm người cha thì đây là điểm cuối cùng để rồi Cõi giời nam gió thảm đìu hiu chia tay vĩnh viễn với quê hương, với non Bốn bề hổ thét chim kêu sông Đại Việt. Tâm trạng đau đớn lúc tử biệt Đoái nom phong cảnh như khêu bất sinh li ấy đã phủ lên cảnh vật một màu tang bình. tóc chia li, thê lương và cảnh vật heo hút ảm đạm ấy cũng như giục mối sầu đau trong lòng người. Sức gợi cảm và hòa hợp giữa cảnh và người là ở đó nên cho dù các từ ngữ, hình ảnh có phần cũ mòn, ước lệ mà kém phần cụ thể thì nó vẫn tạo được không khí chung cho toàn cuộc chia tay mà ai đọc cũng thấy đó không hẳn chỉ là không khí thời Phi Khanh những năm 1407, mà chính là không.
<span class='text_page_counter'>(267)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP khí nước An Nam thời những năm 20 của thế kỉ XX, không khí mất nước nô lệ: Trong bối cảnh đau thương như vậy, tâm trạng của người cha ra sao? Trong hoàn cảnh đau đớn éo le: cha bị bắt giải sang Trung Quốc, không mong ngày trở lại. Con muốn đi theo cha để săn sóc cha già cho tròn đạo hiếu. NỘI DUNG. Cha phải dằn lòng khuyên con trở lại để lo tính việc cứu nước, trả thù nhà. Đối với cả hai cha con, tình nhà, nghĩa nước đều sâu đậm, da diết nên đều tột cùng đau đớn, xót xa: “Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước Chút thân tàn lần bước dặm khơi Trông con tầm tã mưa rơi Con ơi, con nhớ lấy lời cha khuyên”.. Những cụm từ: “hạt máu nóng, hồn nước, thân tàn lần bước dặm khơi, tầm tã châu rơi” là cách nói gì? Tác dụng như thế nào? Nó có phù hợp với văn cảnh này không? - Cách nói ước lệ quen thuộc của thơ văn trữ tình trung đại, nhưng ở đây rất phù hợp với văn cảnh nói về khoảnh khắc lịch sử cách chúng ta đã gần 600 năm. Không những thế nó còn gợi không khí nghiêm trang, thiêng liêng như lời trối trăn, khiến người nghe, người đọc xúc động. - GV: Tóm lại, tám câu thơ đầu đã thể => Đây là lời trăn trối, lời huyết lệ của hiện rất rõ nét tâm trạng đau đớn, xót xa của tình cha con, cũng là lời non sông đất nước. người cha trên ải Bắc khi phải chia tay với con trai. Lời cha dặn con trong phút chia tay ấy rất chân thành, thiêng liêng, không chút sáo mòn, ước lệ. Gọi học sinh đọc lại đoạn 2? Mạch thơ 2. Tình hình hiện tại của đất nước: (20 của đoạn này như thế nào? Nó được phát câu tiếp) triển qua mấy ý nhỏ? - 3 ý nhỏ: + 4 câu đầu: Người cha tự hào nhắc đến lịch sử dân tộc. + 8 câu tiếp: Hiện thực đất nước dưới ách đô hộ của giặc Minh. + 8 câu cuối: Tâm trạng người cha. Người cha nhắc đến lịch sử dân tộc a. Những trang sử đáng tự hào của trong những lời khuyên nào? dân tộc: Giống Hồng lạc hoàng thiên đã định Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay Giời Nam riêng một cõi này,.
<span class='text_page_counter'>(268)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG Anh hùng hiệp nữ xưa nay kém gì! Lời người cha khiến em nhớ đến những - Giống Hồng lạc Con Rồng cháu tích nào trong lịch sử dân tộc? Tiên. - Giời Nam riêng một cõi Bài thơ “Thần” ( SNNN ). - Anh hùng hiệp nữ: Các anh hùng hào kiệt cả nam lẫn nữ như Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo… Qua các tích trên, người cha muốn nói => Là một dân tộc có nguồn gốc, nòi giống đến những nét nào của lịch sử dân tộc? cao quý, có lịch sử lâu đời, có quyền độc lập, Người cha nhắc lại cho con rất nhiều nét tự chủ, là một dân tộc có nhiều anh hùng hào cao quý đáng tự hào trong lịch sử dân tộc. kiệt, không kém bất kì một dân tộc nào khác; những nét đó làm nên Hai chữ nước nhà. Tại sao khi khuyên con, dặn dò con những lời cuối cùng, người cha lại nhắc đến lịch sử anh hùng của dân tộc trước nhất? Những lời dặn của người cha cũng là những điều có thực trong lịch sử dân tộc, người cha muốn khêu gợi, muốn khích lệ dòng máu anh hùng dân tộc ở người con. Điều này cho thấy tình cảm sâu đậm nào trong tấm lòng người cha? - Điều này cho thấy, dù bị bắt, Nguyễn Phi Khanh vẫn luôn nghĩ về đất nước, về dân tộc với niềm tự hào sâu sắc, vẫn giữ trong lòng một tình yêu đất nước mãnh liệt, thiết tha. Tình cảm của Nguyễn Phi Khanh cũng là tình cảm của ai? - Là tình cảm yêu nước thiết tha của tác giả. ở đây, Trần Tuấn Khải đã mượn lời người cha để thổ lộ nỗi lòng mình. Đọc 8 câu thơ tiếp theo? Hiện thực đất b. Hiện thực đất nước dưới ách đô hộ nước được diễn tả bằng những câu thơ nào? của giặc Minh: Bốn phương khói lửa bừng bừng Xiết bao thảm họa xương rừng, máu sông! Nơi đô thị thành tung quách vỡ Chốn nhân gian bỏ vợ lìa con. Em nhận xét gì về giọng điệu của đoạn thơ? - Đoạn thơ có nhịp nhanh hơn, dồn dập hơn, giọng điệu bừng bừng căm hận khi nói.
<span class='text_page_counter'>(269)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP về tội ác của giặc. Phân tích các hình ảnh thơ được dùng: Khói lửa bừng bừng; xương rừng, máu sông; thành tung quách vỡ; bỏ vợ lìa con. Các hình ảnh đó mang tính chất như thế nào? Gợi cảnh tượng ra sao? - Các hình ảnh thơ trên tác giả dùng mang tính chất ước lệ, tượng trưng nhưng vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ bởi nó gợi ra cảnh tượng của đất nước Đại Việt dưới ách đô hộ của giặc Minh, một cảnh tượng tơi bời trong lửa khói đốt phá, giết chóc của bọn xâm lược tàn bạo tàn hại cả giống côn trùng, cây cỏ, làm cho bao người dân rơi vào cảnh khốn cùng. Cảnh tượng ấy gợi lên trong mỗi người nỗi nhục, nỗi đau mất nước, lòng căm thù tột độ với quân xâm lược, nỗi lo lắng cho vận mệnh đất nước. Những hình ảnh thơ trên gợi cho người đọc liên tưởng tới tình hình đất nước ở thời kì nào? - Các hình ảnh thơ trên còn gợi cho người đọc cảm nhận rõ đây chính là hình ảnh quê hương, tổ quốc Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân Pháp. Và đó cũng là một dụng ý của tác giả. Em cảm nhận được gì về tâm trạng của tác giả khi viết những dòng thơ này? - Tác giả vừa miêu tả tình trạng hiện thực đất nước, vừa lên án kẻ thù trong tâm trạng trĩu nặng những cảm xúc chân thành, xót thương, căm giận. Đọc 8 câu thơ tiếp theo - Tâm trạng người cha – một tâm trạng đau đớn, vò xé, uất ức đã được thể hiện ngay từ những câu thơ đầu của văn bản, nó đầm đìa trong mỗi chữ, mỗi dòng thơ nói về cảnh nước mất, nhà tan. Song đến đây tâm trạng ấy được bộc lộ một cách trực tiếp và mãnh liệt nhất. Tâm trạng của người cha được diễn tả trong những câu thơ nào? Đoạn thơ sử dụng những biện pháp tu từ như thế nào? Tác dụng?. NỘI DUNG. => Cảnh tượng ấy gợi lên trong mỗi người nỗi nhục, nỗi đau mất nước, lòng căm thù tột độ với quân xâm lược, nỗi lo lắng cho vận mệnh đất nước.. c. Tâm trạng của người cha:. « Thảm vong quốc kể sao xiết kể ................................................................... Sông Hồng Giang nhường vật cơn sầu”.
<span class='text_page_counter'>(270)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP - Đoạn thơ vẫn tiếp tục dùng những hình ảnh ước lệ, tượng trưng, đồng thời sử dụng phép so sánh “như xây khối uất”, “nhường vật cơn sầu”; kết hợp với phép nhân hóa “đất khóc, giời than” để cực tả nỗi đau mất nước. Nỗi đau ấy sâu sắc và thấm thía, nó không chỉ là nỗi đau của con người, mà nó thấm đến cả đất trời, sông núi; là nỗi đau của cả đất trời, sông núi Việt Nam. - GV: Đó là nỗi đau lớn và thiêng liêng. Vì vậy, tác giả đã sử dụng nhiều hình ảnh lớn lao, kì vĩ: “đất khóc, giời than”, “khói Nùng Lĩnh như xây khối uất”, “sông Hồng Giang nhường vật cơn sầu”. Nỗi đau mất nước, mất tự do như lên đến tột đỉnh, kết lại thành những cơn đau xé tâm can, những khối đau cuồn cuộn mịt mờ như sương khói phủ tối núi non, những dòng đau cuồn cuộn, vật vã như sóng nước sông Hồng. Những hình ảnh thơ thể hiện rất sát hợp với những cung bậc cảm xúc vừa đau đớn, xót thương, vừa căm hờn cháy bỏng trong lòng người cha cũng như trong lòng tác giả. Đó là biểu hiện sâu sắc của lòng yêu nước. Trong đoạn này, nỗi đau riêng của người cha không hề được đề cập đến.. NỘI DUNG. => Tất cả trong lòng người cha chỉ có nỗi đau mất nước, cũng là nỗi đau chung của nhân dân Đại Việt. Vậy em hiểu như thế nào về lời của Con ơi! Càng nói càng đau người cha? Lấy ai tế độ đàn sau đó mà? Lời dặn dò, nhắn nhủ khẩn thiết và đau đớn của Nguyễn Phi Khanh như những dòng huyết lệ trên mặt giấy. Đó còn là lời non nước của nhân dân Đại Việt đầu thế kỷ XV, vừa là tâm trạng, là nỗi lòng của tác giả, của nhân dân Việt Nam mất lước hồi đầu thế kỷ XX. Nó trở thành lời kêu gọi cứu nước thiết tha, sâu nặng, thiêng liêng. Đọc diễn cảm 8 câu cuối? Những ý thơ 3. Lời trao gửi cuối cùng : (Tám câu nào diễn tả tình cảnh thực của người cha? cuối: ) - Tuổi già sức yếu. - Sa cơ, chịu bó tay. - Thân lươn bao quản…? Những chi tiết thơ trên giúp em thấu.
<span class='text_page_counter'>(271)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP hiểu gì về cảnh ngộ của người cha lúc này? - Người cha lúc này đã già yếu, lại thất thế sa cơ, bị giặc bắt, chịu bó tay. Cảnh ngộ đó bất lực và đau xót. Đau xót cho mình và đau xót cho đất nước. Tại sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước, cứu nhà, người cha lại nói tới cảnh ngộ bất lực của mình? - Người cha nói nhiều đến thất bại, đến tuổi già sức mỏi, hoàn cảnh lại bất lực, bởi Nguyễn Phi Khanh biết con mình (Nguyễn Trãi) là người thực sự có tài, có ý chí, có lòng tận hiếu, tận trung.. NỘI DUNG. Ông muốn khích lệ con làm tiếp những điều mà cha chưa làm được, muốn con nhận thấy rằng mình hoàn toàn tin tưởng và trông cậy vào con: “Giang sơn gánh vác sau này cậy con”, để Nguyễn Trãi sẽ thay cha rửa nhục cho nhà, cho nước. Đây là lời trao gửi của thế hệ cha truyền lại cho thế hệ con trong phút chia li vĩnh biệt. Đó là nhiệm vụ trọng đại vô cùng khó khăn và cũng thiêng liêng vô cùng.. Tiếp đến, người cha mong con “nhớ đến tổ tông khi trước”. Đó là một tổ tông như thế nào? - Tổ tông đã “vì nước giao lao” vì ngọn cờ độc lập. Người cha nhắc đến tổ tông với mục => Khích lệ con nối nghiệp vẻ vang của tổ đích gì? tông. Hình ảnh “ngọn cờ độc lập” in “máu đào” của cha ông vừa nhắc thế hệ con cháu niềm tự hào về truyền thống anh hùng; vừa giục giã, khích lệ hành động. GV: Qua lời dặn dò cuối cùng, ta càng thấy Nguyễn Phi Khanh là người anh hùng hào kiệt, hoàn toàn không nghĩ đến riêng mình, một lòng một dạ vì dân, vì nước. Từ những lời khuyên trên, em hiểu Nguyễn Phi Khanh là người cha như thế nào? - Là người cha yêu con, yêu nước. Hai tình yêu đó hòa quyện với nhau, do đó lời của Nguyễn Phi Khanh là lời người cha nói với con, đó cũng là lời của cha ông dặn lại con cháu; là lời hịch của lịch sử, của đất nước vọng về; là lời tâm sự, là khát vọng, là niềm tin của nhà thơ muốn chia sẻ tới thế hệ trẻ, tới nhân dân lúc bấy giờ. GV tích hợpGDHS : liên hệ với tư tưởng yêu nướcđộc lập dân tộc của Bác.
<span class='text_page_counter'>(272)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 3 : GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết : Em hãy nêu những nét về nghệ thuật 1/ Nghệ thuật : đoạn thơ ? Sử dụng hình ảnh ước lệ, tượng trưng. Phép so sánh, nhân hóa. Giọng thơ thống thiết. Nội dung bài thơ nói lên điều gì ? 2/ Nội dung : Đọc bài thơ em hiểu gì về nỗi lòng Trong lòng người cha, tình yêu con hòa người cha trong cảnh nước mất, nhà tan? hợp với tình yêu đất nước tha thiết, sâu nặng. Tại sao tác giả đặt nhan đề bài thơ là Bài thơ nói đến nghĩa nước và tình nhà. “Hai chữ nước nhà”? Nghĩa nước phải được đặt trên tình nhà. Trung và hiếu cần vẹn cả hai, nhưng hiếu với cha mẹ là tiểu hiếu, hiếu với nước mới là đại hiếu. Đó là cơ sở tư tưởng trong lời dặn của Nguyễn Phi Khanh. Nước mất thì nhà tan, Cứu được nước cùng là hiếu với cha. Thù nước được trả là thù nhà cũng được báo. Trần Tuấn Khải đã mượn lời Nguyễn Nhà thơ có tấm lòng tha thiết với đất Phi Khanh để bày tỏ lòng mình với đất nước. nước. Từ đó em hiểu thêm những gì về tấm lòng Có thái độ khích lệ lòng yêu nước của quý giá của nhà thơ? mọi người. Tôn trọng và tự hào về những anh hùng cứu nước trong lịch sử dân tộc. HĐ 4: Luyện tập: BT 163 SGK: 1. Thể thơ sông thất lục bát có tác dụng như thế nào trong bài thơ? - Diễn tả và khơi gợi tình cảm thống thiết trong lòng người. - Có âm điệu tình cảm đặc biệt, tăng giá trị biểu cảm của bài thơ. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Ôn tập chuẩn bị thi học kỳ I Học thộc lòng đoạn trích, học nội dung đã phân tích. sọan bài “ Tập làm thơ 7 chữ”.
<span class='text_page_counter'>(273)</span> TUẦN 17 TIẾT CT: 68. HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN TẬP LÀM THƠ BẢY CHỮ I/ Mục tiêu cần đạt: Nhận dạng và bước đầu biết cách làm thơ bảy chữ. 1/ Kiến thức: Những yêu cầu tối thiểu khi làm thơ bảy chữ. 2/ Kỹ năng: Nhận biết thơ bảy chữ. Đặt câu thơ bảy chữ với các yêu cầu đối, nhịp, vần, … II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu về thơ Đường luật, Soạn giáo án. HS: Tìm hiểu và soạn bài theo các câu hỏi SGK trang 164-165. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đọc 8 câu cuối trong đoạn trích “ Hai chữ nước nhà” và cho biết người cha muốn trao gởi điều gì? 3/ Bài mới: I. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà: 1. Khái niệm và phạm vi luyện tập: - Thơ bảy chữ là hình thức thơ lấy câu thơ 7 chữ (tiếng) làm đơn vị nhịp điệu, bao gồm thơ 7 chữ cổ thể, thơ Đường luật 8 câu 7 chữ và 4 câu 7 chữ (tứ tuyêt), thơ hiện đại nhiều khổ thơ với câu thơ 7 chữ…Phạm vi luyện tập ở đây là thơ 4 câu 7 chữ (tứ tuyệt) hay 1 khổ 4 câu thơ làm theo đúng luật thơ Đường trong các thể thơ khác), giới hạn ở cách ngắt nhịp, gieo đúng vần, đúng luật bằng trắc giữa các câu. 2. Xem lại bài thuyết minh thể thơ (đã học bài 15): Yêu cầu HS mở bài 15 ra xem lại. 3. Đọc kĩ các bài, các khổ thơ sau, nhận xét về số câu, số chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần và phần nào luật bằng trắc trong câu. - Về bố cục: Nhìn chung trong một bài theo 4 câu 7 chữ hòan chỉnh: +2 câu thơ đầu tả sự vật, sự việc. + Câu thứ 3 chuyển mạch. + Câu thứ 4 biểu thị tư tưởng. - 1 khổ thơ 4 câu 7 chữ trong một bài thơ nhiều khổ thì không nhất thiết phải theo bố cục như trên. a. Bánh trôi nước Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son..
<span class='text_page_counter'>(274)</span> b. Đi, bạn ơi, đi sống đủ đầy Sống trào sinh lực, bốc men say Sống trong sóng gió thanh cao mới Sống mạnh, dù trong một phút giây (Tố Hữu - Đi) c. Bà tôi ở một túp lều tre. BBTTTBB. Có một hàng cau chạy trước hè TTBBTTB Một mảnh vườn bên rào giậu nứa TTBBBTT Xuân về hoa cải nở vàng hoe BBTTTBB (Anh Thơ - Tết quê bà) 4. Sưu tầm một số bài thơ 7 chữ, chép vào vở bài tập: (Học sinh tự sưu tầm trong sách giáo khoa văn 8 hoặc trong các tài liệu khác rồi chép vào vở soạn). 5. Tập làm một bài thơ 4 câu 7 chữ, đề tài tự chọn Lưu ý: Không được chép bài có sắn của người khác. Ví dụ: Lớp tám yêu quí của tôi ơi! Ngày thi sắp đến, sắp đến rồi Xiết chặt tay nhau cùng vươn tới Cả lớp điểm cao, thế mới vui. 6. Luật bằng trắc theo hai mô hình sau : a/ B B T T T B B TTBBTTB TTBBBTT BBTTTBB b/T T B B T T B BBTTTBB BBTTBTT TTBBTTB II. Hoạt động trên lớp: * Trước hết giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của học sinh. * Hoạt động cụ thể trên lớp; 1/Nhận diện luật thơ: Hãy đọc, gạch nhịp và chỉ ra các tiếng gieo vần cũng như mối quan hệ bằng trắc của hai câu thơ kề nhau trong bài thơ sau: Chiều Chiều hôm thằng bé / cưỡi trâu về Nó ngẩng đầu lên / hớn hở nghe Tiếng sáo diều cao / vòi vọi rót, Vòm trời trong vắt / ánh pha lê. (Đoàn Văn Cừ) - Nhịp thơ: 4/3.
<span class='text_page_counter'>(275)</span> - Bài thơ được viết theo luật bằng (tiếng thứ 2 “hôm” của câu thơ thứ nhất thuộc vần bằng). - Quan hệ bằng trắc: ở câu 1 và câu 2, tiếng thứ nhất, hai, bốn, sáu đối nhau; tiếng thứ ba, năm, bảy niêm với nhau. - Gieo vần trong bài thơ trên là vần bằng, vị trí gieo vần là tiếng cuối câu 2 và 4 hoặc tiếng cuối câu 1, 2, 4 hoặc tiếng cuối câu 1 và 4. ở bài thơ trên, tác giả gieo vần bằng ở tiếng cuối câu 1 và tiếng cuối câu 4 (về – lê). b. Bài thơ “Tối” của Đoàn Văn Cừ đã bị chép sai. Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và tìm cách sửa lại cho đúng. Tối Trong túp lều tranh cánh liếp che Ngọn đèn mờ, tỏa ánh xanh xanh Tiếng chày nhịp một trong đêm vắng Như bước thời gian đếm quãng khuya. - Sau “ngọn đèn mờ” không có dấu phẩy, dấu phẩy gây đọc sai nhịp. Ngọn đèn mờ tỏa ánh xanh lè Vốn là “ánh xanh lè”, chép thành “ánh xanh xanh”, chữ “xanh” sai vần. Cách sửa? - Bỏ dấu phẩy, sửa chữ “xanh” thành một chữ hiệp vần với chữ “che” ở trên. ở đây có chữ lè (xanh lè) là thích hợp, nhưng có thể nghĩ đến các tiếng “vàng khè” hoặc “bóng đèn mờ tỏa bóng đêm nhòe” hay “bóng trăng nhòe” hay “ánh trăng loe”. Sửa được như thế đã góp phần “làm thơ” rồi. - Sửa lại: Trong túp lều tranh / cánh liếp che, Ngọn đèn mờ tỏa / ánh xanh lè. Tiếng chày nhịp một / trong đêm vắng, Như bước thời gian / đếm quãng khuya. Bài thơ trên gieo vần (che – lè), vần e. 2. Tập làm thơ: a. Hãy làm tiếp 2 câu cuối theo ý mình trong bài thơ của Tú Xương mà người biên soạn đã giấu đi: Tôi thấy người ta có bảo rằng: Bảo rằng thằng Cuội ở cung trăng. GV: Bài thơ mở đầu kể chuyện thằng Cuội ở cung trăng. Như thế là đề tài bài thơ xoay quanh chuyện thằng Cuội ở cung trăng. Hai câu tiếp theo phải phát triển về đề tài đó theo một hướng nào đó. Muốn thế, người làm thơ phải biết các chuyện về chú Cuội như Cuội nói dối, cung trăng có chị Hằng, có cây đa, có con thỏ ngọc,… Có thể làm bài thơ nghiêm túc; có thể làm bài thơ nghịch ngợm hóm hỉnh,… đáng chú ý là 2 câu thơ tiếp theo phải theo luật sau: BBTTBBT TTBBTTB - Nguyên văn 2 câu cuối của Tú Xương là: Chứa ai chẳng chứa, chứa thằng cuội,.
<span class='text_page_counter'>(276)</span> Tôi gớm gan cho cái chị Hằng. - Nếu nhấn mạnh tới việc nói dối khiến thằng Cuội lên cung trăng, bị người chê cười có thể viết: Đáng cho cái tội quân lừa dối Già khấc nhân gian vẫn gọi thằng. - Hoặc giễu chú cuội cô đơn nơi mặt trăng chỉ có đá với bụi: Cung trăng chỉ toàn đất cùng đá Hít bụi suốt ngày đã sướng chăng. - Hoặc lo cho chị Hằng: Cõi trần ai cũng chường mặt nó Nay đến cung trăng bỡn chị Hằng. GV: ở 2 câu thơ này, chữ “mặt” không đúng luật bằng trắc. Em hãy sửa lại cho đúng. b. Làm tiếp bài thơ dang dở dưới đây cho trọn vẹn theo ý của mình. Vui sao ngày đã chuyển sang hè Phượng đỏ sân trường rộn tiếng ve. GV: Hai câu tiếp theo phải là: TTBBBTT BBTTTBB Phấp phới trong lòng bao tiếng gọi Thoảng hương lúa chính gió đồng quê. b. Một số học sinh đọc bài thơ 4 câu 7 chữ cùa mình làm ở nhà cho các bạn bình. Tôi yêu các bạn lớp Tám đê, Tối tối cần cù học say mê. Điểm cao giành lấy mừng cô giáo, Cha mẹ cùng vui, cả lớp vui. Bài thơ trên sai luật bằng trắc, em hãy chỉ ra và sửa lại? Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: - Giáo viên nhấn mạnh cách làm thơ 7 chữ. - Học sinh: + Về nhà làm 1 bài thơ tứ tuyệt. + Ôn lại cách thuyết minh thể loại thơ. + Ôn tập chuẩn bị thi học kỳ I..
<span class='text_page_counter'>(277)</span> TUẦN 20 TIẾT CT: 70,71 Văn bản. NHỚ RỪNG Thế Lữ I/ Mục tiêu cần đạt: Biết đọc - hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào thơ mới. Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ. 1/ Kiến thức: Sơ giản về phong trào thơ mới. Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thứcTây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do. Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài Nhớ rừng. 2/ Kỹ năng: Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạng. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn. Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. HS: Đọc thuộc bài thơ, soạn bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Bài mới: - Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945, bên cạnh dòng văn học hiện thực phê phán, dòng văn học yêu nước cách mạng thì còn một dòng văn học nữa, đó là Thơ mới. Đây là các tác phẩm trữ tình cũng được sáng tác theo khuynh hướng lãng mạn. - Thơ mới: Tên gọi của hình thức thể loại thơ tự do, đồng thời cũng là tên gọi của một phong trào thơ mới có xu hướng lãng mạn gắn liền với tên tuổi một số thi sĩ trẻ như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu… - “Nhớ rừng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc, tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung: chung về tác giả, tác phẩm Đoạn 1, 4: Đọc nhấn giọng, đanh gọn thể hiện tâm trạng chán ghét, căm hờn, uất ức của con hổ. Đoạn 2 và 3: Đọc giọng trầm, mạnh mẽ thể hiện được tâm trạng vừa tự hào, vừa tiếc.
<span class='text_page_counter'>(278)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG nuối thời oanh liệt. Đoạn 5: Giọng tha thiết thể hiện sự hoài niệm nơi rừng núi xưa kia bằng giấc mọng ngàn. Dựa vào chú thích SGK em hãy nêu vài 1/ Tác giả: ( 1907 – 1989 ) nét về tác giả? Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ. Quê ở Bắc Ninh. Là người có công đầu trong phong trào thơ mới. ngoài thơ ông còn là nhà soạn kịch lớn. Em hãy nêu các tác phẩm chính? 2/ Các tác phẩm chính: “Mấy vần thơ” (1935); Truyện “Vàng và máu” (1934); “Bên đường thiên lôi” (1936); “Lê Phong phóng viên” (1937). Em hãy nêu xuất xứ bài thơ? 3/ Xuất xứ: Nhớ rừng được sáng tác năm 1934 và được in trong tập thơ “Mấy vần thơ” xuất bản năm 1935. Đây là bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. HS thảo luận nhóm Hãy quan sát bài thơ “Nhớ rừng”, chỉ ra những điểm mới của hình thức bài thơ này so với các bài thơ đã học, chẳng hạn thơ Đường luật? - Bài thơ “Nhớ rừng” không hạn định lượng số câu, chữ, đoạn. - Mỗi dòng thường có 8 tiếng. - Nhịp ngắt tự do. - Vần không cố định. - Giọng thơ ào ạt, phóng khoáng. Em hãy nêu bố cục bài thơ? 4/ Bố cục: 5 đoạn + Đoạn 1 + 4: Khối căm hờn và niềm uất hận. + Đoạn 2 + 3: Nỗi nhớ thời oanh liệt. + Đoạn 5: Khao khát mộng ngàn đời GV: Trong bài thơ có 2 cảnh tượng tương phản. Đó là cảnh vườn bách thú, nơi con hổ đang bị giam cầm (đoạn 1, 4) và cảnh núi non hùng vĩ, nơi con hổ “tung hoành hống hách những ngày xưa” (đoạn 2, 3). Với con hổ, cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng, là dĩ vãng. Cấu trúc 2 cảnh tượng đối lập như vậy vừa tự nhiên,.
<span class='text_page_counter'>(279)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP phù hợp với diễn tiến tâm trạng con hổ, vừa tập trung thể hiện rõ chủ đề. Khi phân tích, chúng ta cũng theo hướng này. Em hãy nêu chủ đề bài thơ?. NỘI DUNG. 5 / Chủ đề: Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú, nhà thơ đã diễn tả sâu sắc nối chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản: bản Đọc diễn cảm đoạn thơ 1. Cho biết đại ý của đoạn thơ? Đoạn 1 thể hiện tâm trạng con hổ trong 1/ Cảnh con hổ ở vườn bách thú: cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú. ( 1+4 ) Đọc đoạn thơ đầu, em thấy hoàn cảnh Xưa: của con hổ đã bị thay đổi. Em hãy chỉ rõ sự “Chúa tể muôn loài” thay đổi đó? “Là oai linh nơi rừng thẳm” Nay : Bị nhốt chặt “trong cũi sắt” “Nằm dài trông ngày tháng dần qua” Trở thành: “Trò lạ mắt”, “Thứ đồ chơi” và chịu ngang hàng với “bọn gấu dở hơi”, và “Cặp báo chuồng bên vô tư lự”. Với hổ thì môi trường hiện tại mà hổ Đó là môi trường tù túng, tầm thường, đang phải sống, đó là môi trường như thế chán ngắt. nào? Bị giam cầm trong một môi trường như => Tâm trạng căm uất, ngao ngán. vậy, tâm trạng con hổ lúc này như thế nào? GV: Con hổ vô cùng căm uất, ngao ngán cho cuộc sống hiện tại của mình. Nhưng không có cách gì thoát ra khỏi cái môi trường tù túng, tầm thường, chán ngắt ấy, con hổ chỉ đành buông xuôi bất lực “nằm dài trong ngày tháng dần qua”. Cái nhìn đối mặt với cảnh ngộ bị cầm tù của con hổ, cơ sở của niềm u uất không nguôi, là một cái nhìn đầy bi kịch. Nó không chấp nhận hoàn cảnh, không chịu hạ mình vì nó luôn ý thức mình là bậc đế vương, là chúa sơn lâm của chốn rừng xanh. Đọc diễn cảm đoạn 4? Nêu đại ý?.
<span class='text_page_counter'>(280)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG - Cảnh vườn bách thú dưới con mắt của Cảnh vườn bách thú : chúa sơn lâm. Cảnh vườn bách thú hiện lên như thế Đó là: “Những cảnh không đời nào thay nào? đổi”, “Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối”, “Học đòi bắt chước vẻ hoang vu”. Dưới con mắt của hổ thì đó là cảnh như Là những cảnh giả tạo do bàn tay con thế nào? người sửa sang, bắt chước. Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì? Nhận xét về cách ngắt nhịp? Cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập ở những câu đầu: 4/2/2; 2/2/2/2 rồi chuyển sang nhịp chậm, phóng túng: 5/3; 3/5 Với nghệ thuật liệt kê cùng với giọng điệu thơ và cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng thể hiện sự chán chường, khinh miệt như vậy đã góp phần diễn tả điều gì? - Nó góp phần diễn tả sự chật chội, bó buộc, gò bó, cần phải phá tung ra để được sống đúng mình, thỏa cái khao khát được tháo cũi, sổ lồng. GV GD kỹ năng sống cho HS Em hãy suy nghĩ đằng sau cái khao → Chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm khát được tháo cũi, sổ lồng ấy là tâm thường, giả dối, Khao khát được sống tự do, trạng gì, ý tưởng gì? chân thật. ⇒ Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ Đó là hình ảnh thực tại của xã hội được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn khao khát đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng tự do. chính là thái độ của người dân nô lệ đối với xã hội. Như vậy chúng ta phải biết tự quản bản thân: phải biết quí trọng cuộc sống và sống có ý nghĩa. Bác Hồ đã tùng nói “ một ngày tù nghìn thu ở ngoài”, không có gì quý hơn cuộc sống tự do tự tại. Đọc lại đoạn thơ 2, cho biết: cảnh sơn 2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn lâm được gợi tả qua chi tiết nào? hùng vĩ của nó: ( 2 + 3) “Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi Với khi thét khúc trường ca dữ dội”. Nhận xét về cách dùng từ? Và tác Điệp từ “với” được điệp lại 3 lần cùng dụng? với các động từ chỉ đặc điểm của hành động (gào, hét, thét) Gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng bí ẩn. Hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện Hình ảnh chúa sơn lâm hiện ra:.
<span class='text_page_counter'>(281)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP lên như thế nào giữa không gian ấy?. NỘI DUNG “Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng ……………………………………………. Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi.” Có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu Các từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách của những lời thơ miêu tả chúa tể của muôn hổ, nhịp thơ ngắn, thay đổi linh hoạt Hình loài? Tác dụng? ảnh chúa tể: ngang tàng, lẫm liệt giữa núi rừng uy nghiêm, hùng vĩ. Đọc diễn cảm đoạn 3, cho biết: Cảnh rừng núi được miêu tả ở các thời điểm nào? 4 thời điểm ( Đêm, ngày, Sáng, Chiều) Tạo nên bức tranh tứ bình về cảnh giang sơn hùng vĩ. Cảnh sắc trong mỗi thời điểm đó có gì - Đêm vàng nổi bật? - Ngày mưa - Bình minh - Chiều → Thiên nhiên hiện lên với một vẻ đẹp Cảnh sắc thiên nhiên hiện lên như thế nào ? rực rỡ, huy hoàng, náo động, hùng vĩ, bí ẩn. Giữa thiên nhiên ấy, chú tể của muôn “ Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan loài sống một cuộc sống như thế nào? Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng Ta đợi chết mảnh mặt trời găy gắt Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật ». Trong đoạn này tác giả dùng nghệ thuật Đại từ “ ta” → Thể hiện khí phách gì ? ngang tàng, uy nghi, làm chủ của chúa sơn lâm. Trong đoạn thơ này, điệp từ “đâu” kết “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” → Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc hợp với câu thơ cảm thán và dấu hỏi tu từ: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”, có nuối cuộc sống độc lập, tự do của chính ý nghĩa gì? mình. HS đọc đoạn cuối và thảo luận nhóm 3/ Nỗi khát vọng của con hổ: Em hãy cho biết: giấc mộng ngàn của Hướng về một không gian oai linh, con hổ hướng về một không gian như thế hùng vĩ, thênh thang. Nhưng đó là một nào? không gian trong mộng “Nơi ta không còn được thấy bao giờ!” Các câu thơ cảm thán mở đầu: “Hỡi oai Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống linh, cảnh nước non hùng vĩ” và kết đoạn: chân thật, tự do. “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!” có ý nghĩa gì? Giấc mộng ngàn của con hổ là một giấc Đó là giấc mộng mãnh liệt, to lớn, mộng như thế nào? nhưng đau xót, bất lực. Nỗi đau từ giấc mộng ngàn to lớn ấy Phản ánh khát vọng được sống chân phản ánh điều gì? thật cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của chính mình..
<span class='text_page_counter'>(282)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Như vậy, từ tâm sự nhớ rừng của con ⇒ - Nỗi chán ghét thực tại tù túng, tầm hổ ở vườn bách thú, em hiểu những điều sâu thường, giả dối. sắc nào trong tâm sự của con người? - Khát vọng tự do cho cuộc sống của chính mình. Qua phân tích em thấy được những đặc 4/ Đặc sắc nghệ thuật: sắc nghệ thuật nào trong bài thơ? Cảm hứng lãng mạn mảnh liệt. Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, với màu sắc rực rỡ, có đường nét hình khối, sáng tối như những bức tranh. Ngôn ngữ, nhạc điệu phong phú gợi cảm. Giọng thơ khi bực bội khi dằn dặt, khi say sưa, khi sảng khoái hào hùng, song tất cả điều nhất quán liền mạch. Các biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ,nhân hóa, điệp ngữ, câu thơ cảm thán HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Qua bài thơ tác giả muốn nói lên điều Ghi nhớ SGK gì? Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? Luyện tập: HS làm ở nhà Đề 1: Phân tích bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ. (Học thuộc khung bài phân tích thơ để áp dụng làm bài). Đề 2: Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối … Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” (Tham khảo quyển Yêu văn học văn). Đề 1: Phân tích bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ. GV: Hướng dẫn học sinh phân tích đề và lập dàn ý: 1. Phân tích đề: - Thể loại: Văn phân tích tác phẩm (phân tích cắt ngang; lồng nội dung và nghệ thuật). - Nội dung: Phân tích tác phẩm trọn vẹn qua các ý sau: + Cảnh con hổ ở vườn bách thú (đoạn 1 + 4). + Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó (đoạn 2 + 3). + Nỗi khao khát giấc mộng đời của con hổ (đoạn 5). 2. Lập dàn ý: * Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Nêu chủ để của tác phẩm. * Thân bài: Phân tích tác phẩm:.
<span class='text_page_counter'>(283)</span> - Cảnh con hổ ở vườn bách thú (đoạn 1, 4). - Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ (đoạn 2, 3). - Nỗi khát khao giấc mộng đời của con hổ (đoạn 5). Đánh giá tác phẩm. * Kết bài: Nêu cảm nghĩ của bản thân. Đề 2: Cảm nhận về đoạn thơ: “Nào đâu… nay còn đâu?” * Phân tích đề: - Thể loại: Phân tích tác phẩm (một đoạn cắt). - Nội dung: Phân tích các thủ pháp nghệ thuật để bật ra nội dung: + Cấu trúc đoạn thơ là cấu trúc tứ bình mang vẻ đẹp nghệ thuật cổ điển, có ít nhiều cách tân trang sáng tạo. + Trước hết là nỗi nhớ khôn nguôi: nhớ suối, nhớ trăng, nhớ những “đêm vàng”, nhớ lúc “say mồi” ung dung, thỏa thích bên bờ suối. “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trang tan.” Hai chữ “nào đâu”phiếm chỉ, hỏi một kỉ niệm đẹp đã lùi sâu và dĩ vãng. + Hình ảnh “đêm vang bên bờ suối” một ẩn dụ đầy mộng ảo nên thơ Bức tranh thứ nhất trong bộ tứ bình được Thế Lữ vẽ bằng bút pháp tài hoa gợi lên hình ảnh chúa sơn lâm say mồi trong niềm vui hoan lạc giữa một đêm trăng bên bờ suối. + Bức tranh thứ hai: Nói lên nỗi nhớ ngẩn ngơ man mác của hổ về những ngày mưa rừng. Hổ ung dung “lặng ngắm” cảnh giang sơn, nơi mình ngự trị, xúc động cảm thấy “giang sơn ta đổi mới”. Chữ “đâu” lần thứ 2 xuất hiện, biểu lộ nỗi lòng tiếc nuối, ngẩn ngơ. + Điệp từ “Ta” thể hiện niềm tự hào về những kỉ niệm đẹp thuở “vùng vẫy ngày xưa” Bức tranh thứ 2 gợi tả một không gian nghệ thuật hoành tráng của giang san chúa sơn lâm mang tầm vóc “bốn phương ngàn”. + Kỉ niệm thứ 3 nói về giấc ngủ của hổ trong cảnh bình minh. Vương quốc tràn ngập trong màu xanh và ánh nắng: “bình minh cây xanh nắng gội”… Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Học thuộc bài thơ, nắm được những nội dung đã phân tích. Soạn bài: “ câu nghi vấn”, “Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh”. Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(284)</span> TUẦN 20 TIẾT CT: 75 Tiếng việt. CÂU NGHI VẤN I/ Mục tiêu cần đạt: Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Lưu ý : HS đã học câu nghi vấn ở Tiểu học. 1/ Kiến thức: Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Chức năng chính của câu nghi vấn. 2/ Kỹ năng: Nhận biết và hiểu được tác dụng của câu nghi vấn trong văn bản cụ thể. Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu, soạn giáo án. Học sinh: Tìm hiểu bài mới sách giáo khoa. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Cảnh con hổ ở vườn bách thú? Cảnh con hổ trong chốn sơn lâm hùng vĩ? Nỗi khát vọng của con hổ? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. GV GD kỹ năng sống cho HS HS thảo luận nhóm để phân tích về đặc điểm và chức năng của câu nghi vấn. HS đọc VD 1 ở mục I/ 11 SGK để xác định câu nào là câu nghi vấn?. NỘI DUNG I/ Đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn: Câu nghi vấn:. Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không? Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá? Những đặc điểm hình thức của câu nghi Có những từ nghi vấn như: có, không, (làm) vấn trong đoạn trích? sao, hay (là). Dấu chấm hỏi ở cuối câu. Câu nghi vấn trong những đoạn trích Dùng để hỏi. trên dùng để làm gì? Em hãy nêu đặc điểm hình thức của câu 1/ Đặc điểm hình thức:.
<span class='text_page_counter'>(285)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP nghi vấn?. NỘI DUNG. Các đại từ nghi vấn (đại từ để hỏi): ai, gì, nào, thế nào, sao, bao nhiêu, bao giờ, bao lâu, mấy, đâu… Các tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng… Các phụ từ phối hợp với nhau (có thể có từ “hay” ở giữa): có “hay” không? có phải “hay” không? đã… “hay” chưa? Quan hệ từ “hay” (nối các vế có quan hệ lựa chọn). Dấu chấm hỏi khi viết và ngữ điệu khi nói. HS cho VD VD: Chị mua lê hay táo? 2/ Chức năng chính: Qua phân tích VD em thấy chức năng Dùng để hỏi. chính của câu nghi vấn là gì? Chú ý: Câu nghi vấn dùng để hỏi (và cả tự hỏi như trong câu Kiều “Người đâu gặp gỡ làm chi; Trăm nay biết có duyên gì hay không?”) HĐ 2: Luyện tập BT 1/ 11-12 SGK: Xác định câu nghi vấn trong các đoạn trích sau? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? Đoạn. Số lượng câu nghi vấn. Từ nghi vấn. a b c d. 1 1 2 4. Phải không Tại sao Gì Không, gì, hả. Dấu kết thúc câu Dấu chấm hỏi Dấu chấm hỏi Dấu chấm hỏi Dấu chấm hỏi. BT 2/ 12 SGK: Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn? Trong các câu đó có thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” được không? Vì sao? a/ Căn cứ để xác định câu nghi vấn: Việc dùng quan hệ từ “hay” trong các câu ở bài tập này được coi là dấu hiệu hình thức để nhận biết câu nghi vấn (từ “hay” nối các vế câu có quan hệ lựa chọn trong câu nghi vấn). b/ Trong các ngữ cảnh này, không thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc”. Vì nếu thay câu văn sẽ trở nên sai ngữ pháp, sai cả về logic và có nghĩa khác hẳn. BT 3/ 13 SGK: Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau được không? Vì sao? * Giải đáp: Không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu vì đó không phải là câu nghi vấn..
<span class='text_page_counter'>(286)</span> + Câu a và b có các từ nghi vấn như: có… không; tại sao. Nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong một câu. + Trong câu c và d thì: nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định. GV: Các em chú ý: Trong Tiếng Việt, tổ hợp X cũng như: ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu cũng, bao nhiêu cũng… bao giờ cũng có ý nghĩa khẳng định tuyệt đối (ví dụ: “Ai cũng thế đấy” có nghĩa là mọi người đều thấy thế) và X là một từ phiếm định, chứ không phải là nghi vấn. BT 4/ 13 SGK: Phân biệt hình thức và ý nghĩa của 2 câu sau: a. Anh có khỏe không? b. Anh đã khỏe chưa? Khác nhau: - Câu a là câu nghi vấn có sử dụng cặp từ “có – không”. ý nghĩa: Hỏi thăm sức khỏe cào thời điểm hiện tại, không biết tình trạng sức khỏe của người được hỏi như thế nào. - Câu b là câu nghi vấn có sử dùng cặp từ “đã - chưa”. Về nội dung (ý nghĩa): Hỏi thăm sức khỏe vào thời điểm hiện tại nhưng người hỏi đã biết rõ trước đó người được hỏi đã có tình trạng sức khỏe không tốt (ốm đau, tai nạn.) BT 5/ 13 SGK: Sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của 2 câu sau: a. Bao giờ anh đi Hà Nội? b. Anh đi Hà Nội bao giờ? * Nhận xét: - Câu a: “Bao giờ” đứng ở đầu câu: hỏi về thời điểm sẽ thực hiện hành động đi. - Câu b: “Bao giờ” đứng ở cuối câu: Hỏi về thời gian đã diễn ra hành động đi. BT 6/ 13 SGK: Hai câu nghi vấn sau đúng hay sai. Vì sao? - Câu a là câu nghi vấn đúng, vì người hỏi đã tiếp xúc với sự vật, hỏi để biết trọng lượng chính xác của sự vật đó. - Câu b: câu nghi vấn này sai vì người hỏi chưa biết giá chính xác của chiếc xe thì không thể thắc mắc về chuyện đắt hay rẻ được. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn. Soạn bài: viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh. Đọc và trả lời theo yêu cầu của bài..
<span class='text_page_counter'>(287)</span> TUẦN 20 TIẾT CT: 76 Tập làm văn. VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I/ Mục tiêu cần đạt: Luyện cách viết một đoạn văn trong bài văn thuyết minh. 1/ Kiến thức: Kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh. Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh. 2/ Kỹ năng: Xác định được chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn văn thuyết minh. Diễn đạt rõ ràng chính xác. Viết một đoạn văn thuyết minh có độ dài 90 chữ. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Soạn giáo án. Học sinh: Đọc, tìm hiểu bài mới. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Em hãy nêu đặc điểm hình thức của câu nghi vấn? cho VD và chỉ rõ đặc điểm hình thức trong VD trên. Chức năng chính của câu nghi vấn? ngoài chức năng chính câu nghi vấn còn có chức năng nào? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS về đoạn văn I/ Đoạn văn thuyết minh: thuyết minh: GV: Đoạn văn là bộ phận của bài văn. Viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bài văn. Đoạn văn thường gồm 2 câu trở lên, được xắp xếp theo một trật tự nhất định. GV cho HS đọc 2 đoạn văn ở phần 1 / 14 SGK - Đoạn a: gồm 5 câu; câu nào cũng có từ “nước” được sử dụng lặp lại một cách đầy dụng ý. Đó chính là từ quan trọng nhất để thể hiện chủ đề của đoạn văn. Câu nào là câu chủ đề của đoạn văn? - Câu 1 là câu chủ đề, chủ đề đoạn văn được thể hiện tập trung vào cụm từ (ngữ): Thiếu nước sạch nghiêm trọng..
<span class='text_page_counter'>(288)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Vai trò của từng câu trong đoạn văn như - Câu 1: Giới thiệu khái quát vấn đề thế nào trong việc thể hiện và phát triển chủ thiếu nước ngọt trên thế giới. đề? - Câu 2: Cho biết tỉ lệ nước ngọt ít ỏi so với tổng lượng nước trên trái đất. - Câu 3: Giới thiệu sự mất tác dụng của phần lớn lượng nước ngọt. - Câu 4: Giới thiệu số lượng người khổng lồ thiếu nước ngọt. - Câu 5: Dự báo tình hình thiếu nước. Như vậy, đoạn văn viết về nước nhưng không phải là đoạn văn miêu tả vì đoạn văn không tả màu sắc, mùi vị, hình dáng… của nước. Không phải đoạn văn kể chuyện vì đoạn văn không kể, không thuật những chuyện, việc về nước. Không phải đoạn văn biểu cảm vì đoạn văn không biểu hiện cảm xúc gì của người viết, trực tiếp hay gián tiếp. Không phải đoạn văn nghị luận vì đoạn văn đó không bàn luận, phân tích, chững minh, giải thích vấn đề gì về nước. Đoạn văn trên là đoạn thuyết minh vì cả đoạn văn nhằm giới thiệu vấn đề thiếu nước ngọt trên thế giới hiện nay. Thuyết minh một sự việc, hiện tượng tự nhiên – xã hội. Mối quan hệ giữa các câu như thế nào? - Mỗi quan hệ giữa các câu rất chặt chẽ: + Câu 1: Nêu chủ đề khái quát. + Các câu 2, 3, 4 giới thiệu cụ thể những biểu hiện cụ thể của sự thiếu nước. Câu 5 dự báo sự việc trong tương lai. + Câu 5 dự báo sự việc trong tương lai. Đoạn b : - Đoạn văn b gồm 3 câu. Câu nào cũng nói tới một người - đó là đồng chí Phạm Văn Đồng. - Chủ đề là giới thiệu về đồng chí Phạm - Câu 1 vừa nêu chủ đề, vừa giới thiệu Văn Đồng. Cụm từ trọng trâm là Phạm Văn quê quán, khẳng định phẩm chất và vai trò Đồng. của ông: Nhà cách mạng và nhà văn hóa. - Câu 2 sơ lược giới thiệu quá trình hoạt động cách mạng và những cương vị lãnh đạo.
<span class='text_page_counter'>(289)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG Đảng, nhà nước mà đồng chí Phạm Văn Đồng đã trải qua. - Câu 3 nói về quan hệ của ông với Hồ chủ tịch.. Đoạn văn trên là đoạn văn thuyết minh – giới thiệu về một danh nhân, một con người nổi tiếng theo kiểu cung cấp thông tin về các mặt hoạt động khác nhau của người đó. Vậy qua việc tìm hiểu 2 đoạn văn trên, 1/ Cách nhận dạng đoạn văn thuyết em có thể suy ra cách nhận diện các đoạn minh: văn thuyết minh như thế nào? Phải xác định câu chủ đề, từ ngữ chủ đề. Sau đó phải xét xem: Nếu đoạn văn đó không tả, không kể, không biểu cảm, không bàn luận, phân tích, giải thích, chứng minh mà là giới thiệu vấn đề, một sự việc, một hiện tượng tự nhiên, xã hội, một danh nhân, một con người theo kiểu cung cấp thông tin một cách chính xác, khách quan, sinh động về chủ đề đó thì đó là đoạn văn thuyết minh. HS đọc các đoạn văn trong phần 2 của 2/ Yêu cầu khi viết đoạn văn thuyết mục I minh: Đọc các đoạn văn sau, nêu nhược điểm của mỗi đoạn văn và cách sửa chữa? Đoạn văn a giới thiệu – thuyết minh về cái gì? cần đạt yêu cầu gì? Cách sắp xếp nên như thế nào? - Đoạn văn a giới thiệu về một dụng cụ học tập quen thuộc, một đồ vật thông dụng: chiếc bút bi. - Yêu cầu tối thiểu của đoạn văn này là: + Nêu rõ chủ đề. + Cấu tạo của bút bi, công dụng của bút bi. + Cách sử dụng bút bi. Đối chiếu với yêu cầu trên, em thấy đoạn văn a mắc lỗi gì? Cấn sửa chữa bổ sung như thế nào? - Đoạn văn này còn nhược điểm: + Không rõ câu chủ đề. + Chưa rõ công dụng. + Các ý trình bày lộn xôn, thiếu mạch.
<span class='text_page_counter'>(290)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG. lạc. - Cần tách thành 3 ý rõ ràng: + Cấu tạo. + Công dụng. + Cách sử dụng. - Và khi dựng đoạn văn này cần để câu * Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chủ đề đứng ở đầu đoạn văn. chuẩn : - Có thể sửa lại như sau: “ Hiện nay, bút bi là loại bút thông dụng trên toàn thế giới. Bút bi khác bút mực ở chỗ là đầu bút bi có hòn bi nhỏ xíu. Ngoài ống nhựa có vỏ bút. Đầu bút bi có nắp đậy, có móc thẳng để cài vào túi áo. Loại bút bi không có nắp đậy thì có lò xo và nút bấm. Khi viết, hòn bi lăn làm mực trong ống nhựa chảy ra, ghi thành chữ. Khi viết, người ta ấn đầu cán bút cho ngòi bút trồi ra, khi thôi viết thì ấn nút bấm cho ngòi bút thụt vào bên trong vỏ bút. Dùng bút bi rất nhẹ nhàng, tiện lợi. Nhưng học sinh các lớp tiểu học chưa nên sử dụng vì đầu bút bi tròn, cứng và trơn nên khó có thể luyện viết chữ nét thanh nét đậm.” Đoạn văn b giới thiệu – thuyết minh về cái gì? Có nhược điểm gì? - Đoạn văn b giới thiệu về chiếc đèn bàn – một đồ dùng quen thuộc trong gia đình. - Đoạn văn trình bày quá lộn xộn, rắc rối, phức tạp hóa khi giới thiệu cấu tạo của chiếc đèn bàn. Câu 1 với các câu sau gắn kết gượng gạo. Có thể sửa lại như thế nào? - Có thể sửa lại như sau: “Đèn bàn là chiếc đèn để trên bàn làm việc ban đêm. Đèn bàn có hai loại chủ yếu: đèn điện, đèn dầu. ở đây chỉ giới thiệu cấu tạo sơ lược của một kiểu đèn bàn cháy sáng bằng điện nếu tính từ dưới lên, từ ngoài vào trong, ta thấy: đầu tiên là đế đèn (được làm bằng một khối thủy tinh vững chãi, nhựa) có gắn công tắc để bật hay tắt đèn, tùy ý người sử dụng. Dây dẫn điện từ nguồn điện qua đế đèn nối với công tắc, luồn hướng lên trong một ống nhựa ( ống thép không rỉ ), thẳng đứng, tới đầu ống, nối với đui đèn. Bóng đèn bàn công suất có thể từ 25 đến 75 oát. Để tập trung nguồn sáng, trên bóng đèn là chao đèn.
<span class='text_page_counter'>(291)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG làm bằng nhựa, đồng, sắt (hoặc vải, lụa, có khung sắt và vòng thép gắn vào bóng đèn)”. Tóm lại, khi viết đoạn văn thuyết minh * Yêu cầu khi viết đoạn văn thuyết minh: cần chú ý đến điều gì? Khi viết đoạn văn thuyết minh: cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác. Sắp xếp các ý theo một trình tự nhất định: + Theo thứ tự cấu tạo, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần). + Thứ tự diễn biến của sự việc trong thời gian trứơc sau. + Theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau). HĐ 2: Luyện tập: BT 1/ 15 SGK: Viết đoạn mở bài và kết bài cho đề văn: “Giới thiệu trường em”. GV: Yêu cầu: - Mỗi đoạn viết ngắn gọn: từ một đến ba câu trong một đoạn. - Hấp dẫn, ấn tượng, kết hợp biểu cảm, miêu tả, kể chuyện. Đoạn mở bài: Mời bạn đến thăm trường tôi, ngôi trường be bé, nằm trên tuyến lộ 872 gần UBND xã Vĩnh Hựu – ngôi trường thân yêu – mái nhà chung của chúng tôi. Đoạn kết bài: Trường tôi như thế đó: giản dị, khiêm nhường mà xiết bao gắn bó. Chắc chắn những kỉ niệm về trường sẽ đi theo suốt cuộc đời tôi. BT 2/ 15 SGK: Viết đoạn văn thuyết minh cho chủ đề: Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam. GV: Có thể cụ thể hóa, phát triển thành một vài ý nhỏ sau: - Năm sinh, năm mất, quê quán, gia đình. - Đôi nét về quá trình hoạt động, sự nghiệp. - Vai trò và cống hiến to lớn đối với dân tộc và thời đại. BT 3/ 15 SGK: Viết đoạn văn giới thiệu sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 1. Ví dụ: Sách ngữ văn 8 tập 1 gồm 17 bài học. Mỗi bài học thường gồm 3 phân môn: văn, tiếng Việt, tập làm văn. Tuy nhiên, không phải bài nào cũng giống hệt nhau, có bài chỉ có hai phân môn, có bài lại thêm cả phần ôn tập, kiểm tra. Mỗi phân môn lại có một cách trình bày phù hợp với đặc điểm riêng. Ví dụ: phân môn văn thường có các mục: Văn bản, chú thích, đọc – hiểu văn bản, ghi nhớ, luyện tập. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Cách nhận dạng đoạn văn thuyết minh. Yêu cầu khi viết đoạn văn thuyết minh. Soạn bài “ Quê hương”, “ Khi con tu hú”.
<span class='text_page_counter'>(292)</span> Đọc kỹ câu hỏi SGK và trả lời. Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, bố cục….
<span class='text_page_counter'>(293)</span> TUẦN 21 TIẾT CT: 77 Văn bản. QUÊ HƯƠNG Tế Hanh I/ Mục tiêu cần đạt: Đọc hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn để bổ sung thêm kiến thức về tác giả, tác phẩm của phong trào Thơ mới. Cảm nhận được tình yêu quê hương đằm thắm và những sáng tạo nghệ thuật đôc đáo của tác giả trong bài thơ. 1/ Kiến thức: Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: tình yêu quê hương đằm thắm. Hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết. 2/ Kỹ năng: Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ. Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ. II/ Chuẩn bị: GV: soạn giáo án, ảnh nhà thơ, sưu tầm tranh ảnh cảnh làng chài ra khơi, hoặc đánh cá, cảnh làng chài khi thuyền trở về. HS: đọc bài, chuẩn bị bài theo yêu cầu SGK. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn? Cách nhận diện đoạn văn thuyết minh? Yêu cầu khi viết đoạn văn thuyết minh? 3/ Bài mới: Quê hương là gì? Đó là nơi ta sinh ra và lớn lên nơi gắn bó với ta biết bao là kỹ niệm. chính vì vậy mỗi người khi đi xa điều nhớ về quê hương của mình với những hình ảnh thân quen.chúng ta hãy xem trong những ngày xa quê nhà thơ Tế Hanh của chúng ta nhớ về quê hương của mình như thế nào qua bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung: chung về tác giả tác phẩm Đọc giọng nhẹ nhàng, trong trẻo, chú ý nhịp phổ biến trong bài là 3/2/3 hoặc 3/5. Vào chú thích SGK em hãy nêu vài nét 1/ Tác giả: 1921.
<span class='text_page_counter'>(294)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP về tác giả?. NỘI DUNG. Tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh năm 1921 tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. Ông có mặt trong phong trào thơ mới ở chặng cuối (1940 – 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác bền bỉ nhằm phục vụ cách mạng và kháng chiến. Em hãy nêu các tác phẩm chính của Tế 2/ Tác phẩm chính: Các tập thơ “Hoa Hanh? niên” (1945); “Gửi miền bắc” (1955); “Tiếng sóng” (1960); “Hai nửa yêu thương” (1963); “Khúc ca mới” (1966). Em hãy nêu xuất xứ bài thơ? 3/ xuất xứ : Bài thơ này rút trong tập Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong “Nghẹn ngào” (1939), sau được in lại trong suốt đời thơ Tế Hanh, mà bài “Quê hương” tập “Hoa Niên”, xuất bản năm 1945. là sự mở đầu. Em hãy nêu bố cục bài thơ 4/ Bố cục : 4 đoạn a. “ Làng tôi ở …ngày sông” a. Giới thiệu chung về làng quê. b. “ Khi trời trong … góp gió” b. Cảnh làng chài ra khơi. c. “ Ngày hôm sau … thớ vỏ” c. Cảnh làng chài khi thuyền trở về. d. “ Nay xa cách … nồng mặn quá” d. Nỗi nhớ của tác giả. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản : bản GV đọc 2 câu đầu bài thơ Hai câu đầu nhà thơ nói lên điều gì? GV: Hai câu thơ mở đầu rất bình dị, tự nhiên, tác giả giới thiệu chung về làng quê của mình: đó là một làng ven biển, như một thứ cù lao, dân ở đó làm nghề đánh cá.Thêm nữa, làng không chỉ có “nước bao vây” mà khoảng cách với biển cũng được do bằng nước (nửa ngày sông). GD KNS: HS đọc đoạn 2: HS thảo luận 1/ Cảnh làng chài khi thuyền ra khơi : nhóm để phân tích nội dung và nghệ thuật đoạn thơ Đoàn thuyền ra khơi trong cảnh trời Buổi sớm, trời trong, gió nhẹ → buổi như thế nào? sáng đẹp trời. Đối với dân chài một ngày ra khơi như thế có ý nghĩa gì? Một ngày ra khơi đầy may mắn. Dân trai tráng gợi cho em suy nghĩ gì? « Dân trai tráng » → những người chài lưới khỏe mạnh..
<span class='text_page_counter'>(295)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Họ làm những việc gì và công việc ntn? . NỘI DUNG « phăng mái chèo, vượt trường giang » → công việc nặng nhọc của nghề đi biển Những con thuyền ra khơi được miêu tả « chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn qua những hình ảnh nào? Tác giả đã dùng mã » → so sánh con thuyền ra khơi như biện pháp nghệ thuật gì? những con ngựa đẹp phi nhanh. Hồn làng là gì? Tác giả so sánh hồn làng với cái gì? “Cánh buồm giương to như mảnh hồn Qua đó nói lên điều gì? làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…” → Cách so sánh hình ảnh vô hình đã làm cho cái đặc điểm tinh thần riêng của làng chài được hình tượng hóa. GV: Hình ảnh cánh buồm trắng rướn mình, căng tràn gió khơi lồng lộng tượng trưng cho hồn cốt, thần thái của con người miền biển, là hình ảnh thực được cảm nhận qua tâm hồn một người con hướng về quê hương với tình cảm thành kính, thiêng liêng. GD KNS: HS đọc đoạn 3: HS thảo luận 2/ Cảnh làng chài khi thuyền trở về : nhóm để phân tích nội dung và nghệ thuật đoạn thơ Khi thuyền trở về không khí trên bến đỗ Không khí ồn ào, tấp nập. như thế nào? “ Nhờ ơn trời … bạc trắng” muốn nói “ Nhờ ơn trời … bạc trắng” → lời lên điều gì? cảm ta trời đất , một ngày ra khơi bội thu GV cho HS thấy được tính chất nguy hiểm của nghề đi biển. Trong niềm vui thu hoạch người dân “ Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng” chài hiện ra như thế nào? như mang theo hơi thở mùi vị của biển. GV: Câu đầu “dân chài lưới làm da ngăm rám nắng” là câu thơ tả thực, câu sau là sáng tạo độc đáo, gợi cảm, rất thú vị “cả thân… xa xăm” thể hiện người lao động làng chài, những đứa con của biển khơi nước da ngăm nhuộm nắng, nhuộm gió, thân hình vạm vỡ và thấm đậm vị mặn mòi, nồng tỏa “vị xa xăm” của biển khơi. Hình ảnh người chài được miêu tả vừa chân thực, vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thường. “ Chiếc thuyền im … thớ vỏ” nhà thơ Bằng nghệ thuật nhân hóa những con sử dụng nghệ thuật gì và qua đó nói lên điều thuyền như những người dân chài nằm yên gì? lặng nghỉ ngơi sau một ngày vật lộn với sóng biển. GV:Hai câu thơ miêu tả chiếc thuyền.
<span class='text_page_counter'>(296)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió trở về cũng là sáng tạo nghệ thuật độc đáo như vậy tác giả không chỉ thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn “thấy” sự mỏi mệt say sưa của con thuyền và còn cảm thấy con thuyền ấy như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ của nó. Con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, có tâm hồn rất tinh tế. Cũng như người dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn của biển khơi. Không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động làng chài quê hương thì không thể có những câu thơ xuất thần như vậy. GV đọc đoạn cuối Em hãy cho biết khổ cuối nhà thơ nói lên điều gì? “Luôn tưởng nhớ” đó là nỗi nhớ như thế nào? Khi xa quê những gì đã day dứt tâm hồn nhà thơ đến thế? Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì để nêu lên nỗi nhớ của mình?. NỘI DUNG. 3/ Nỗi nhớ của tác giả: “Luôn tưởng nhớ” → đó là nỗi nhớ da diết luôn dai dứt tâm hồn tác giả. “ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, cái mùi nồng mặn” → Nghệ thuật liệt kê, đó là những hình ảnh riêng biệt của làng quê chài lưới.. Cậu học sinh Tế Hanh, đứa con hiếu thảo của quê hương đang phải đi học xa quê đó cứ “luôn tưởng nhớ”, nhớ tới cồn cào cái hương vị lao động làng chài đó chính là hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương. “ Quê hương mỗi mgười chỉ một ………………………………… Sẽ không lớn nỗi thành người” HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Em hãy nêu những nét đặc sắc nghệ 1/ Nghệ thuật: thuật của bài thơ. Bút pháp lãng mạn, hình ảnh thơ đẹp, ấn tượng. Nghệ thuật so sánh nhân hóa độc đáo. Quan sát tinh tế, từ ngữ chon lọc. Qua bài thơ em thấy được điều gì? 2/ Nội dung: Với những vần thơ trữ tình bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của.
<span class='text_page_counter'>(297)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.. HĐ 4: Luyện tập: SGK Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: - Về nhà làm 3 đề văn sau: Đề 1: Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh. (Phân tích trọn vẹn) Đề 2: Trình bày cảm nhận của em về đọan thơ sau: “Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng … Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” (Quê hương – Tế Hanh) Đề 3: Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ … Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” - Soạn bài: Khi con tu hú Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm, bố cục. Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(298)</span> TUẦN 21 TIẾT CT 78 Văn bản. KHI CON TU HÚ Tố Hữu I/ Mục tiêu cần đạt: Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ để bổ sung thêm kiến thức về tác giả, tác phẩm của thơ Việt Nam hiện đại. Cảm nhận được lòng yêu sự sống, niềm khát khao tự do của người chiến sĩ cách mạng được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm, lời thơ tha thiết và thể thơ lục bát quen thuộc. 1/ Kiến thức: Những hiểu biết bước đầu về tác giả Tố Hữu. Nghệ thuật khắc họa hình ảnh ( thiên nhiên, cái đẹp của cuộc đời tự do ). Niềm khát khao cuộc sống tự do, lý tưởng cách mạng của tác giả. 2/ Kỹ năng: Đọc diễn cảm một tác phẩm thơ thể hiện tâm tư người chiến sĩ cách mạng bị giam giữ trong ngục tù. Nhận ra và phân tích được sự nhất quán về cảm xúc giữa hai phần của bài thơ; thấy được sự vận dụng tài tình thể thơ truyền thống của tác giả ở bài thơ này. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu, soạn bài, ảnh nhà thơ. Học sinh: Thuộc thơ và thuộc bài, soạn bài thơ theo câu hỏi SGK. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đọc khổ thơ thứ 2 và cho biết cảnh đoàn thuyền ra khơi được miêu tả như thế nào? Đọc khổ thơ thứ 3 và cho biết cảnh làng chài khi đoàn thuyền trở về như thế nào? 3/ Bài mới: Tố Hữu giác ngộ cách mạng khi còn rất trẻ 19 tuổi đời, đang hoạt động cách mạng sôi nổi, say sưa ở Thành phố Huế thì Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt, giam ở xà lim số 1, nhà lao Thừa phủ. Trong những bài thơ tù được in ở tập thơ Từ ấy – phần 2: Xiềng xích; có bài thơ lục bát ngắn: “Khi con tu hú”. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ đó. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung: chung về văn bản. Chú ý thay đổi giọng đọc: 1/ Đọc – Giảng từ: + 6 câu đầu giọng vừa, náo nức, phấn - Tu hú: loài chim lông màu đen, lớn hơn chấn. chim sáo, thường kêu vào đầu mùa hè..
<span class='text_page_counter'>(299)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP + 4 câu sau giọng bực bội, nhấn mạnh các động từ, các từ ngữ cảm thán: Hè ôi!, làm sao, chết uất thôi!. NỘI DUNG. - Bắp: ngô. - Nắng đào: nắng hồng. - Phòng: ở đây là phòng giam. - Bầy: đàn. - Rây: chuyển, ngả (màu). - Lúa chiêm: loại lúa cấy vào tháng 11 – 12, gặt vào tháng 4, tháng 5. Dựa vào chú thích SGK em hãy nêu vài 2/ Tác giả: ( 1920 – 2002 ) nét về tác giả. Tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông giác ngộ lí tưởng cách mạng khi đang học ở trường Quốc học. Tháng 4 – 1939, Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao Thừa Phủ (Huế). Sau đó chuyển sang nhà tù Lao Bảo (Quảng Trị) và nhiều nhà tù ở Tây Nguyên. Sau cách mạng, ông đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong Đảng và chính quyền đồng thời vẫn sáng tác thơ. ở ông có sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ. Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật (năm 1996). Em hãy nêu những tác phẩm chính? 3/ Những tác phẩm chính: Các tập thơ: Từ ấy (1937 – 1946); Việt Bắc (1946 – 1954); Gió lộng (1955 – 1961); Ra trận (1962 – 1971); Máu và hoa (1972 – 1977); Một tiếng đờn (1979 – 1992); Trường ca “Theo chân Bác”… Em hãy nêu xuất xứ bài thơ? 4/ Xuất xứ: Bài thơ Khi con tu hú được sáng tác tháng 7 năm 1939 trong nhà lao Thừa Phủ (Huế) khi tác giả mới bị bắt giam ở đấy. Em hãy nêu bố cục bài thơ? 5/ Bố cục: 2 đoạn a. “ Khi con … từng không” a. Bức tranh mùa hè trong tâm tưởng người tù cách mạng b. “ Ta nghe … cứ kêu” b. Tâm trạng người tù HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản: bản.
<span class='text_page_counter'>(300)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG GV gọi HS đọc đoạn 1 Bức tranh mùa hè hiện lên trong tâm trí 1/ Bức tranh mùa hè trong tâm tưởng người tù qua lắng nghe và hồi tưởng. người tù: Tiếng chim tu hú đã làm thức dậy trong tâm Âm thanh: tiếng ve, tu hú, sáo diều. hồn người chiến sĩ trẻ trong tù một khung cảnh mùa hè như thế nào? (âm thanh, màu sắc, đường nét) Màu sắc: Lúa chín, trái ngọt, bắp vàng, nắng đào, trời xanh. GV GD kỹ năng sống cho HS Em hãy liên tưởng vẻ đẹp của hình ảnh Đôi con diều sáolộn nhào giữa bầu trời thơ “ đôi con diều sáo lượn nhà từng tự do là hình ảnh đẹp nhất của mùa hè không”. khoáng đạt. Qua đó em thấy được điều gì trong tâm hồn nhà thơ? → Nhà thơ đang bị đày đọa trong ngục tối, nhưng tinh thần ở ngoài lao, hòa quyện với quê hương đất nước yêu đời nhưng đang bị mất tự do và khao khát tự do đến cháy ruột, cháy lòng. Tình cảm yêu quý cuộc sống tự do còn được Tố Hữu thể hiện trong những vần thơ: ⇒ Gợi ra bức tranh mùa hè trong tưởng Cô đơn thay là cảnh thân tù Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực tượng với tâm trạng náo nức bồn chồn của Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức nhà thơ. Ở ngoài kia sung sướng biết bao nhiêu. ( Tâm tư trong tù ) HS đọc khổ thơ cuối 2/ Tâm tư người tù: Khi nhà thơ viết: “Ta nghe hè dậy bên lòng”, em hiểu nhà thơ đã đón nhận bức tranh mùa hè tươi đẹp của mùa hè bằng thính giác hay bằng sức mạnh của tâm hồn? Bằng sức mạnh của tâm hồn, bằng tấm lòng. Khổ thơ cuối biểu hiện tâm trạng gì của Thể hiện tâm trạng ngột ngạt uất hận và nhà thơ? ( Tâm trạng ngột ngạt ) lòng khao khát tự do hoạt động cách mạng Từ ngữ nào diễn tả tâm trạng đó? của tác giả. “Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôi” Chi tiết “Con tu hú ngoài trời cứ kêu” ở Tiếng chim tu hú cuối bài thơ lại như cuối Bài thơ so với tiếng tu hú ở đầu bài thơ giục giã niềm khát khao tự do cháy bỏng của có khác nhau không? người tù. ( Tiếng kêu của chim tu hú đến đây - “Tiếng tu hú” đầu: vui tươi, sinh động. trở thành tiếng gọi của tự do.) - “Tiếng tu hú” sau: bực bội, khó chịu “Cứ”.
<span class='text_page_counter'>(301)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Sự tương phản của cảnh trời tự do và ⇒ cảm giác,u uất, bực bội, ngột ngạt, ý nhà tù giam hãm đã thôi thúc thêm niềm uất muốn tung phá để dành lại tự do của người hận, muốn phá tan nhà tù. Con chim cứ kêu, tù. nghĩa là tiếng gọi tự do không bao giờ thôi; nghĩa là ý chí vượt ngục luôn luôn thường trực. Bài thơ kết thúc với một sự nung nấu ý chí hành động, một tâm trạng nhức nhối, bồn chồn, một tâm sự không thể ngồi yên. HĐ 3: GV hướng dẫn học sinh tổng kết III/ Tổng kết: Nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? 1/ Nghệ thuật: Tiếng chim tu hú khơi nguồn cảm xúc. Hai đoạn thơ - hai cảnh, hai tâm trạng, khác nhau mà vẫn thống nhất trong sự phát triển logic. Thể thơ lục bát giản dị, thiết tha. 2/ Nội dung: Thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ CM trong cảnh tù đày. Luyện tập: Viết một đoạn văn tả cảnh hè về nơi em ở. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Thuộc lòng bài thơ. Phân tích được bài thơ. Soạn bài: “Thuộc lòng bài thơ. Phân tích được bài thơ. Soạn bài: Tức cảnh Pắc Bó, “Câu nghi vấn”.
<span class='text_page_counter'>(302)</span> TUẦN 21 TIẾT CT: 79 Tiếng Việt. CÂU NGHI VẤN ( tt ) I/ Mục tiêu cần đạt: Hiểu rõ câu nghi vấnkhông chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để thể hiện ý cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ cảm xúc. 1/ Kiến thức: Các câu nghi vấn dùng với các chức năng khác ngoài chức năng chính. 2/ Kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học về câu nghi vấn để đọc – hiểu và tạo lập văn bản. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu soạn giáo án. Học sinh: Tìm hiểu bài mới. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Chúng ta đã biết chức năng của câu nghi vấn là gì? Cho VD minh họa. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS nắm một số I/ Các chức năng khác của câu nghi vấn: chức năng khác của câu nghi vấn GV cho HS đọc các VD SGK Trong các VD trên câu nào là câu nghi vấn? a. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? (Bộc lộ cảm xúc) b. Mày định nói cho chị mày nghe đấy à? (Đe dọa) c. Có biết không?... lính đâu? Sao bay dám để nó xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? (Đe dọa) d. Một người hàng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? (Khẳng định) e. Con gái tôi vẽ đấy ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi ấy! (Bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên).
<span class='text_page_counter'>(303)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG f. Các em hãy trật tự trong giờ học có nghe không? ( yêu cầu, ra lệnh ). Những câu nghi vấn trên có dùng để hỏi không? Vậy chúng dùng để làm gì? + a: Bộc lộ tình cảm, cảm xúc. + b: Đe dọa. + c: Đe dọa. + d: Khẳng định. + e: Bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên, vui sướng. + f. Dùng để ra lệnh, yêu cầu. Em hãy nhận xét về dấu kết thúc những - Trong các câu nghi vấn trên, có câu câu nghi vấn trên? (có phải bao giờ cũng là không kết thúc bằng dấu chấm hỏi (câu e) dấu chấm hỏi không?) mà lại kết thức bằng dấu chấm than, vì câu đó không chỉ là câu hỏi mà còn mang ý nghĩa cảm thán, bộc lộ cảm xúc. Ngoài chức năng chính dùng để hỏi thì Câu nghi vấn còn có chức năng (phụ) câu nghi vấn còn có những chức năng phụ dùng để: cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe nào nữa? dọa, bộc lộ tình cảm – cảm xúc… Khi không dùng để hỏi, câu nghi vấn có Khi không dùng để hỏi, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng những dấu câu nào? thể kết thúc bằng những dấu câu sau: + Dấu chấm. + Dấu chấm than. + Dấu chấm lửng. VD : Các em hãy trật tự trong giờ học có nghe không? HĐ 2: Luyện tập BT 1/ 22,23 SGK: trong những đoạn trích trên câu nào là câu nghi vấn? Những câu nghi vấn đó dùng để làm gì? HS thảo luận nhóm: + Nhóm 1: a. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Câu nghi vấn dùng để biểu lộ cảm xúc ngạc nhiên. + Nhóm 2: b. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Câu nghi vấn dùng để phủ định, biểu lộ tình cảm, cảm xúc. - Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Câu nghi vấn dùng để phủ định, biểu lộ cảm xúc. - Đâu những bình minh cây xanh nắng gội Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Câu nghi vấn phủ định, biểu lộ cảm xúc. - Đâu những chiều… phần bí mật? Câu nghi vấn phủ định, biểu lộ cảm xúc. - Thời oanh liệt nay còn đâu?.
<span class='text_page_counter'>(304)</span> Câu nghi vấn phủ định, biểu lộ tình cảm, cảm xúc. + Nhóm 3: c. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn của một chiếc lá nhẹ nhàng rơi? Câu nghi vấn dùng với nghĩa cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. + Nhóm 4: d. Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay? Câu nghi vấn để phủ định, bộc lộ cảm xúc. BT 2/ 23 SGK: Câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức? Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì? - Câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương? Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó. * Lời giải: Có những câu nghi vấn sau: a. Sao cụ lo xa quá thế?, Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?, Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? Cả 3 câu đều là câu nghi vấn phủ định. b. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao? Câu nghi vấn bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại. c. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử? Câu nghi vấn dùng để khẳng định. d. Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc? Câu nghi vấn dùng để hỏi (cả 2 câu đều dùng để hỏi). Đặc điểm hình thức của các câu nghi vấn trên: Những từ nghi vấn (gạch chân) và dấu chấm hỏi ở cuối câu thể hiện đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Trong những câu nghi vấn đó, câu có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương là: Câu nghi vấn Câu tương đương Sao cụ lại lo xa quá thế? Cụ không phải lo xa quá thế. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có Thảo mọc tự nhiên có tình mẫu tử. tình mẫu tử? Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại? Không nên nhịn đói mà để tiền lại. Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà Ăn hết thì lúc chết không có tiền mà lo lo liệu? liệu. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra Không biết chắc là thằng bé có thể chăn người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao? dắt được đàn bò hay không. BT 3/24 SGK: Đặt 2 câu nghi vấn không dùng để hỏi? - Bạn có thể kể cho tôi nghe nội dung của bộ phim “Cánh đồng hoang” được không? Yêu cầu người bạn kể lại nội dung của một bộ phim vừa được trình chiếu. - (Lão Hạc ơi!) Sao đời lão lại khốn cùng đến thế? Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học. BT 4/ 24 SGK: Trong giao tiếp nhiều khi những câu nghi vấn như: “Anh ăn cơm chưa?”; “Cậu đọc sách đấy à?”; “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi, vậy trong những.
<span class='text_page_counter'>(305)</span> trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây như thế nào? * Lời giải: - Trong nhiều trường hợp giao tiếp, những câu như vậy dùng để chào. Người nghe không nhất thiết phải trả lời mà có thể đáp lại bằng một câu chào khác (có thể cũng là một câu nghi vấn). - Người nói và người nghe có quan hệ rất thân mật. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Học bài , làm bài tập vào vở. Soạn bài: Thuyết minh về một phương pháp. TUẦN 21 TIẾT CT:80 Tập làm văn. THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP ( CÁCH LÀM ) I/ Mục tiêu cần đạt: Bổ sung kiến thức về văn thuyết minh Nắm được cách làm bài văn thuyết minh về một phương pháp. ( Cách làm ) 1/ Kiến thức: Sự đa dạng về đối tượng được giới thiệu trong văn bản thuyết minh. Đặc điểm, cách làm bài văn thuyết minh. Mục đích, yêu cầu, cách quan sát và cách làm bài văn thuyết minh về một phương pháp. 2/ Kỹ năng: Quan sát đối tượng cần thuyết minh: một phương pháp ( cách làm ). Tạo lập được một văn bản thuyết minh theo yêu cầu: biết viết bài văn thuyết minh về một cách thức, phương pháp, cách làm có độ dài 300 chữ. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu – Soạn giáo án. Học sinh: Đọc và tìm hiểu bài mới sgk. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Ngoài chức năng để hỏi câu nghi vấn còn có chức năng nào nữa? Cho VD. Bố cục của bài văn thuyết minh? Nhiệm vụ của mỗi phần. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV giới thiệu về một phương pháp I/ Giới thiệu về một phương pháp, cách ( cách làm) làm: GV cho HS đọc 2 văn bản: a. Cách làm đồ chơi “Em bé đá bóng”.
<span class='text_page_counter'>(306)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG bằng quả khô. b. Cách nấu canh rau ngót với thịt lợn nạc. Khi cần thuyết minh cách làm một đồ vật (hay cách nấu món ăn, may áo quần…) người ta thường nêu những nội dung gì? + Điều kiện: Nguyên vật liệu. + Cách thức, trình tự… làm ra sản phẩm. + Yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm đó. Cách làm được trình bày theo thứ tự nào? - Khi thuyết minh cách làm thì phải nêu rõ cái gì làm trước, cái gì làm sau theo một thứ tự nhất định thì mới đạt được kết quả như mong muốn. Vậy khi giới thiệu một phương pháp làm Khi giới thiệu một phương pháp ( cách ta phải làm như thế nào? làm ) nào, người viết phải tìm hiểu, nắm chắc phương pháp ( cách làm ) đó. Khi thuyết minh, cần trình bày rõ điều kiện, cách thức, trình tự, … làm ra sản phẩm và yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm đó. Lời văn cần ngắn gọn, rõ ràng. HĐ 2: Luyện tập BT 1/ 26 SGK: Gợi ý: Học sinh có thể chọn các trò chơi thông dụng của lứa tuổi học sinh (chơi cờ ca-rô, chơi ô ăn quan). Mở bài: Giới thiệu khái quát trò chơi. Thân bài: - Số người chơi, dụng cụ chơi. - Cách chơi, luật chơi. - Yêu cầu đối với trò chơi. Kết bài: Nêu cảm nhận của mình về trò chơi đó. BT 2/ 26 SGK: - Đọc bài giới thiệu mẫu, chỉ ra cách đặt vấn đề, các cách đọc và đặc biệt là nội dung và hiệu quả của phương pháp đọc nhanh được nêu trong bài? - Các số liệu trong bài có ý nghĩa gì đối với việc giới thiệu phương pháp đọc nhanh? Chỉ ra cách đặt vấn đề? - Bài viết đưa ra số liệu trang in hàng năm trên thế giới để từ đó thấy được mức độ khổng lồ của núi tư liệu mà con người phải nghiên cứu, tìm hiều. Bài viết giới thiệu mấy cách đọc? Đó là những cách nào? - Bài viết giới thiệu 2 cách đọc: + Cách đọc thành tiếng (khi đọc phải phát âm). + Cách đọc thầm: có 2 phương pháp đọc thầm:.
<span class='text_page_counter'>(307)</span> Phương pháp đọc thầm theo từng dòng: các từ được tiếp nhận như một chuỗi liên tục các dòng. Đó là cách đọc của nhiều người với tốc đọ đạt từ 150 – 200 từ/ phút. Phương pháp đọc ý: Người đọc không đọc theo từng câu mà thu nhận ý. Họ đọc ý chung chứa trong bài viết qua các từ ngữ chủ yếu (từ chủ đề, từ chìa khóa). Đây là phương pháp tiên tiến nhất vì nó cho phép ta thu nhận thông tin cần thiết chứa trong một đoạn văn, một trang sách, lọc bỏ những thông tin không cần thiết. Cách đọc này gọi là đọc nhanh. Tức là đọc toàn bộ khối từ vì người đọc nắm vững nó. Chỉ cần một cái nhìn đã bao trùm lên 6 – 7 dòng, và đôi khi cả trang, và như thế thu nhận thông tin nhiều mà tốn ít thời gian. Đọc nhanh không đọc theo đường ngang mà mắt luôn chuyển động theo đường dọc từ trên xuống dưới. Với cách đọc này, cơ mắt ít mỏi. Với cách đọc mới này ta nhìn toàn bộ thông tin chứa trong trang sách, đọc toàn bộ bài viết và tiếp thu toàn bộ nội dung. Phương pháp này ai cũng học được nhưng phải tập trung cao, có ý chí. Các số liệu trong bài có ý nghĩa gì đối với việc giới thiệu phương pháp đọc nhanh? - Các số liệu trong bài có ý nghĩa thuyết minh cho tác dụng của phương pháp đọc nhanh. Ví dụ: Napôlêông đọc tốc độ 2000 từ/phút. Ban-zắc đọc tốc độ 4000 từ/phút. Mác-xim Goocki đọc mỗi trang sách chỉ mất vài giây. Lê-nin như lướt qua trang sách nhưng Người nắm chắc được nội dung… Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm lại đặc điểm, yêu cầu, phương pháp làm văn thuyết minh. Học bài, nắm chắc nội dung. Soạn bài: + Tức cảnh Pác Bó. + Câu cầu khiến. + Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. + Ôn tập về văn bản thuyết minh. Đọc kỹ bài, trả lời câu hỏi theo yêu cầu SGK..
<span class='text_page_counter'>(308)</span> TUẦN 22 TIẾT CT: 81 Văn bản. TỨC CẢNH PÁC BÓ HỒ CHÍ MINH I/ Mục tiêu cần đạt: Bước đầu biết đọc hiểu một tác phẩm thơ tiêu biểu của nhà thơ – chiến sĩ Hồ Chí Minh. Thấy được nghệ thuật độc đáo và vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh trong bài thơ. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh. 1/ Kiến thức: Một đặc điểm của thơ Hồ Chí Minh: sử dụng thể loại thơ tứ tuyệt để thể hiện tinh thần hiện đại của người chiến sĩ cách mạng. Cuộc sống vật chất và tinh thần Hồ Chí Minh trong những năm tháng hoạt động cách mạng đầy khó khăn, gian khổ qua một bài thơ được sáng tác trong những ngày tháng cách mạng chưa thành công. 2/ Kỹ năng: Đọc – hiểu thơ tứ tuyệt của Hồ Chí Minh. Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Sưu tầm tranh Bác đang ngồi dịch sử Đảng lên bàn đá chông chênh ở Pác Bó, Soạn giáo án. Học sinh: Soạn bài, học thuộc lòng bài thơ. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đọc 4 câu cuối trong bài “ Khi con tu hú” và phân tích? Khi thuyết minh về một phương pháp đòi hỏi người viết phải như thế nào? 2/ Bài mới: Giới thiệu bài: Tháng 2 – 1941, sau 30 năm bôn ba hoạt động cách mạng ở nước ngoài, Bác Hồ trở về tổ quốc trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước. Giây phút trở về thiêng liêng và cảm động ấy được nhà thơ Tố Hữu ghi lại trong bài thơ Theo chân Bác như sau: “Ôi sáng xuân nay, xuân 41 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ Bác về… im lặng, con chim hót Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ…”. Người sống và làm việc trong hoàn cảnh hết sức gian khổ. Ở trong hang Pác Bó nhưng Bác vẫn thể hiện một tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng, Bác đã làm thơ động viên mình, động viên đồng bào trong bước đường hoạt động cách mạng. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó được ra đời trong hoàn cảnh đó..
<span class='text_page_counter'>(309)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung I/ Tìm hiểu chung: - GV hướng dẫn HS đọc: Đọc giọng vui, hóm hỉnh thể hiện sự sảng khoái, nhẹ nhàng, thanh thoát, ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3. Em Hãy nhắc lại đôi nét về cuộc đời của 1/ Tác giả: ( 1890 – 1969 ) Bác? Hồ Chí Minh là nhà cách mạng, nhà thơ, nhà văn hóa lớn của nước ta và thế giới. Dựa vào sách giáo khoa, em hãy giới 2/ Tác phẩm: thiệu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, tháng 2 -1941, Bác Hồ trở vể tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở trong nước. Khi đó, người sống và làm việc trong điều kiện hết sức gian khổ: ở trong hang Pác Bó – một hang núi nhỏ thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng; với những sinh hoạt hàng ngày rất đạm bạc. Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” được sáng tác trong thời gian này. Bài thơ được làm theo thể thơ gì? Giống với những bài thơ nào đã học? Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (4 câu, mỗi câu 7 chữ), (4 câu: Khai, triển, chuyển, kết). HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản: bản. HS đọc lại bài thơ Câu 1: Câu 1 nói về việc gì? Em hiểu gì qua cặp “ sáng ra”>< “ tối vào” → phép đối, từ “ Sáng ra, tối vào”? liệt kê : sinh hoạt đều đặn nề nếp của Bác. → “ sáng ra bờ suối, tối vào hang” Nhịp thơ 4/3 tạo câu thơ trở thành 2 vế sóng đôi Đó là cuộc sống bí mật nhưng vẫn giữ được qui củ, nền nếp. Đặc biệt là tâm trạng thoải mái, ung dung hòa điệu với nhịp sống núi rừng, với hang, với suối. Thức ăn của bác trong những ngày hoạt Câu 2: động ở hang Pác Bó là gì? “ Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng” → thức ăn đạm bạc luôn có sẵn, đầy đủ đến mức dư thừa → Lối sống giản dị: sinh hoạt,ăn uống. Câu 2 qua cách giới thiệu của Bác em thấy được điều gì? Em hiểu 3 chữ “vẫn sẵn sàng” có ý nghĩa “ vẫn sẵn sàng” → một con người sống như thế nào? trong gian khổ khó khăn nhưng vẫn lạc quan yêu đời..
<span class='text_page_counter'>(310)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Đằng sau vần thơ là nụ cười của một con người sống trong gian khổ khó khăn nhưng vẫn lạc quan yêu đời, ý tưởng này vẫn theo suốt trong con người Bác qua từng vần thơ khác: “Khách đến thì mời ngô nếp nướng, Săn về thường chén thịt rừng quay Non xanh nước biếc tha hồ dạo Rượu ngọt chè tươi mặc sức say” (Cảnh rừng Việt Bắc – 1947) Rõ ràng là với Bác Hồ, được sống giữa núi rừng, có suối, có hang, có “vượn hót chim kêu”, “non xanh nước biếc” thật là thích thú, mọi thứ cần gì có nấy, “cháo bẹ rau măng” hay “rượu ngọt chè tươi” đều “vẫn sẵn sàng”, “tha hồ”, “mặc sức” hưởng thụ. Nghệ thuật trào lộng để cười cợt những thiếu thốn về vật chất đã từng có trong thơ cổ, Nguyễn Khuyến viết “Đã bấy lâu… khó đuổi gà”, hay Nguyễn Bỉnh Khiêm tự hào về cuộc sống vật chất đơn sơ giản dị “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá. Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”. Nếu câu 1 nói về chuyện ở, câu 2 nói về Câu 3: chuyện ăn, thì câu 3 nói gì? Tìm cụm từ chỉ điều kiện làm việc của Điều kiện làm việc của Bác: thiếu thốn Bác? tạm bợ > < công việc của Bác: quan trọng. Chông chênh là từ láy gì? Chông chênh là từ láy miêu tả duy nhất trong bài thơ, nó có tác dụng tạo hình gợi cảm. Nó không chỉ miêu tả cái bàn đá tự tạo mà còn phần nào gợi ra cái ý nghĩa tượng trưng cho thế lực cách mạng nước ta còn đang trong thời kì khó khăn, trứng nước. Sử Đảng là gì? Dịch sử Đảng nhằm chỉ điều gì của Bác? Theo em đây là công việc như thế nào? Người ngồi bên chiếc bàn đá tự tạo chông chênh để dịch cuốn “Lịch sử Đảng cộng sản Liên Xô” ra tiếng Việt, làm tài liệu học tập, tuyên truyền cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ. GV: Khác với người xưa mai danh ẩn.
<span class='text_page_counter'>(311)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG tích ở chốn núi rừng để từ chối cuộc sống quan trường, Hồ Chí Minh đã sống và chiến đấu vì một lí tưởng cao đẹp: “Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng”. → Tầm vóc lớn lao và nhân cách cao cả Biện pháp nghệ thuật đối lập nhằm làm nổi bật điều gì ở Bác ? của người chiến sĩ cách mạng. Câu 4 Bác suy nghĩ về điều gì ? Câu 4: Từ “sang” ở đây có ý nghĩa như thế nào? “Cuộc đời cách mạng thật là sang!” + Phong cách sống hòa hợp với thiên nhiên. + Phong cách sống tự tại làm chủ mọi tình thế. + Tinh thần vượt khó, phong thái ung dung. Từ nào thâu tóm nỗi dung toàn bài? Chữ “sang” kết thúc bài thơ có thể coi là cái thần, tỏa sáng tinh thần toàn bài.Nó tạo sự bất ngờ, cho thấy sự sang trọng cao quí về tinh thần của Bác. Tức cảnh Pác Bó là một bài thơ hồn nhiên, giản dị, vừa cổ điển, vừa hiện đại. Nó như một chứng tích lịch sử về những ngày tháng gian khổ của cách mạng Việt Nam mà Bác là người chèo lái, gợi lên trong lòng người đọc chúng ta bài học về tinh thần lạc quan, biết sống và hướng về một lí tưởng cao đẹp. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Em hãy nêu những nét đặc sắc nghệ thuật 1/ Nghệ thuật: của bài thơ? Giọng điệu vui tươi, hóm hỉnh, lạc quan, êm ái. Cách nói khoa trương, trào lộng. Bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại. Phép tiểu đối. GV GD đạo đức HCM cho HS 2/ Nội dung: Qua bài thơ em thấy được điều gì trong Lối sống giản dị, phong thái ung dung tự lối sống của Bác? tại, tinh thần lạc quan và bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian ở chiến khu Việt Bắc, Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Học thuộc lòng bài thơ? Nắm kỹ nội dung đã phân tích. Soạn bài “ Câu cầu khiến”. So sánh thú lâm tuyền của Bác với Nguyễn Trãi trong bài “ Côn Sơn ca”?.
<span class='text_page_counter'>(312)</span> * Giống: hòa hợp với thiên nhiên. * Khác: - Nguyễn Trãi: ẩn sĩ - Bác : chiến sĩ.
<span class='text_page_counter'>(313)</span> TUẦN 22 TIẾT CT: 82 Tiếng Việt. CÂU CẦU KHIẾN I/ Câu cầu khiến: Nắm vững đặc đểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến. Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 1/ Kiến thức: Đặc điểm hình thức của câu cầu khiến. Chức năng của câu cầu khiến. 2/ Kỹ năng: Nhận biết câu cầu khiến trong văn bản. Sử dụng câu cầu khiến phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Soạn giáo án. Học sinh: Tìm hiểu các ví dụ sách giáo khoa. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Trình bày đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn? Cho ví dụ? Đọc bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” và phân tích hai câu đầu bài thơ. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS nắm đặc điểm I/ Đặc điểm hình thức của câu cầu khiến: hình thức của câu cầu khiến GV cho HS đọc VD1/ 30 SGK c. Cả lớp đang ồn ào mất trật tự khi cô giáo phát bài kiểm tra. Bỗng bạn Thu nói: - Các bạn hãy im lặng! Em hãy cho biết câu nào là câu cầu khiến? a. “Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi!”. b. “Đi thôi con.”. c. Các bạn hãy im lặng! Dựa vào đặc điểm hình thức nào em biết đó là câu cầu khiến? Đó là câu cầu khiến vì: a. Có sử dụng từ cầu khiến: đừng, đi. b. Sử dụng từ cầu khiến: thôi. c. Sử dụng từ cầu khiến : hãy Cuối câu có dấu chấm ! hoặc dấu chấm. Khi đọc có ngữ điệu cầu khiến..
<span class='text_page_counter'>(314)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG a.* Các phụ từ mệnh lệnh cầu khiến đặt trước vị ngữ của câu (hãy, đừng, chớ, nên, phải, không được…). VD: Bạn đừng đi chơi nữa! * Các tình thái từ cầu khiến thường đặt ở cuối câu (đi, thôi, lên, nào, với, nhé…). - VD: Tối nay, bạn sang nhà tôi học nhé! * Các động từ có ý nghĩa cầu khiến, đặt trước chủ ngữ (đề nghị, yêu cầu, xin, mong…). Ví dụ: Đề nghị bạn không được nói chuyện nữa! b. Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm. c. Khi nói (khi đọc) câu cầu khiến có ngữ điệu cầu khiến (nhấn giọng ở các từ cầu khiến). HĐ 2: GV cho HS nắm được chức năng II/ Chức năng của câu cầu khiến: của câu cầu khiến. GV cho HS đọc VD ở mục 2 / 30,31 SGK Nhận xét cách đọc câu “mở cửa”ở 2 VD trên có gì khác nhau? Câu nào là câu cầu khiến? Dấu hiệu hình thức để nhận biết đó là câu cầu khiến? Qua các VD đã phân tích em hãy cho Câu cầu khiến dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề biết chức năng của câu cầu khiến? nghị, khuyên bảo. - Thể hiện mệnh lệnh, một điều ngăn cấm (mức độ cầu khiến cao). VD: Các em hãy im lặng! - Bày tỏ lời yêu cầu, lời mời, lời khuyên răn, dỗ dành (mức độ cầu khiến bình thường). VD: Con nhớ giữ quần áo, sách vở cho sạch sẽ. - Thể hiện lời chúc, điều mong mỏi… (mức độ cầu khiến thấp). VD: Mong anh thông cảm cho! HĐ 3: Luyện tập: BT 1/ 31 SGK: a/ Đặc điểm hình thức: câu trên có sử dụng từ cầu khiến: “hãy”; cuối câu dùng dấu chấm; khi đọc có ngữ điệu cầu khiến..
<span class='text_page_counter'>(315)</span> b/ Đặc điểm hình thức: Câu trên có sử dụng từ cầu khiến: “đi”; cuối câu có dùng dấu chấm. c/ Đặc điểm hình thức: có từ cầu khiến: “đừng”; cuối câu có dấu chấm. Nhận xét về chủ ngữ: - Câu a, thêm chủ ngữ: Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương. Nội dung câu không thay đổi, người nghe được nói tới cụ thể hơn. - Câu b, bớt chủ ngữ: Hút trước đi. Nội dung cầu khiến nhấn mạnh hơn, cách nói khiếm nhã hơn. - Câu c, thay chủ ngữ: Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão miệng có sống được không. Nội dung câu có thay đổi, những người tiếp nhận lời đề nghị không có người nói. BT 2/ 32 SGK: Tìm câu cầu khiến, nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó: * Yêu cầu 1:Các câu cầu khiến là: a. Thôi im cái điệu hát mưa dầm sút sùi ấy đi b. Các em đừng khóc. c. - Đưa tay cho tôi mau! - Cầm lấy tay tôi này! * Yêu cầu 2: - Câu a vắng chủ ngữ; có từ cầu khiến: “đi”. - Câu b có chủ ngữ và có từ cầu khiến: “đừng”. - Câu c không có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến. BT 3/ 32 SGK: So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu: - Về hình thức: Câu a: vắng chủ ngữ. Câu b có chủ ngữ. - Về ý nghĩa: Trong câu b, mức độ cầu khiến nhẹ nhàng hơn, người nói bộc lộ tình cảm, cảm xúc rõ hơn. GV: Như vậy, a và b chỉ khác nhau về mức độ cầu khiến và sắc thái biểu cảm. BT 4/ 32 SGK: - Sở dĩ Dế Choắt nói một cách khiêm nhường như vậy vì Dế Choắt tự coi mình là vai dưới, có vị thế thấp so với Dế Mèn. Dế Choắt còn yếu đuối, nhút nhát nên đã chọn cách nói như vậy. - Khi sử dụng câu cầu khiến cần chú ý đến vai xã hội. BT 5/ 33 SGK: Hai câu đó không thể thay thế cho nhau được vì có nghĩa rất khác xa nhau: “ Đi đi con” : chỉ có người con đi “ Đi thôi con” : người con đi và cả người mẹ cũng đi. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến Soạn bài “ Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh”.
<span class='text_page_counter'>(316)</span> TUẦN 22 TIẾT CT: 83 Tập làm văn. THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH I/ Mục tiêu cần đạt: Tiếp tục bổ sung kiến thức và kỹ năng làm bài văn thuyết minh. 1/ Kiến thức: Sự đa dạng về đối tượng được giới thiệu trong văn bản thuyết minh. Đặc điểm, cách làm bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh. Mục đích, yêu cầu, cách quan sát và cách làm bài văn giới thiệu danh lam thắng cảnh. 2/ Kỹ năng: Quan sát danh lam thắng cảnh. Đọc tài liệu, tra cứu, thu thập, ghi chép những tri thức khách quan về đối tượng để sử dụng trong bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh. Tạo lập được văn bản thuyết minh theo yêu cầu: biết viết bài văn thuyết minhvề một cách thức, phương pháp, cách làm có độ dài 300 chữ. II/ Chuẩn bị: Giáo viên nghiên cứu, soạn giáo án. Học sinh tìm hiểu các văn bản mẫu trong sách giáo khoa. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến? Em hiểu thế nào là danh lam thắng cảnh? Cho ví dụ về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử mà em biết? Yêu cầu: Danh lam thắng cảnh là những cảnh đẹp, núi, sông, rừng, thiên nhiên hoặc do con người góp phần tô điểm thêm. Ví dụ: Vịnh Hạ Long, Hồ Ba Bể, Sa Pa, rừng Cúc Phương… Nhiều danh lam thắng cảnh cũng chính là di tích lịch sử, gắn liền với một thời kì lịch sử, một sự kiện lịch sử, một nhân vật lịch sử. Ví dụ: Cổ Loa, đền Sóc, thành nhà Hồ… Thuyết minh một danh lam thắng cảnh thường là công việc của ai? Nhằm mục đích gì? - Đó là công việc của các hướng dẫn viên du lịch, nhằm mục đích giúp cho khách tham quan, du lịch hiểu tường tận hơn, đầy đủ hơn về nơi mà họ đang tham quan, du lịch. Với học sinh, cần học và luyện tập kiểu bài thuyết minh này để có ý thức và phương pháp tìm hiểu sâu sắc hơn non sông, đất nước mình. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu một I/ Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:.
<span class='text_page_counter'>(317)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP danh lam thắng cảnh: GV cho HS đọc bài giới thiệu về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn Bài thuyết minh giới thiệu mấy đối tượng? Các đối tượng ấy có quan hệ với nhau như thế nào? - 2 đối tượng: Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn. - 2 đối tượng ấy có quan hệ gần gũi, gắn bó với nhau. Đền Ngọc Sơn tọa lạc trên Hồ Hoàn Kiếm. Qua bài thuyết minh, em hiểu biết được thêm những kiến thức gì về 2 đối tượng trên? - Về hồ Hòan Kiếm: nguồn gốc hình thành, sự tích những tên hồ. - Về đền Ngọc Sơn: nguồn gốc và sơ lược quá trình xây dựng đền Ngọc Sơn, vị trí và cấu trúc đền. Muốn có những kiến thức đó, người viết phải làm gì? - Để thuyết minh, giới thiệu tốt một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, cần trang bị những kiến thức sâu rộng về địa lí, lịch sử, văn hóa, văn học, nghệ thuật có liên quan đến đối tượng. Bởi vậy: - Phải đọc sách báo, tài liệu có liên quan, thu thập, nghiên cứu, ghi chép. - Phải xem tranh, ảnh, phim, băng… Tốt nhất, có điều kiện phải đến tận nơi nhiều lần để xem xét, quan sát, nhìn, nghe, hỏi han, tìm hiểu trực tiếp. Phân tích bố cục bài viết? - Gồm 3 đoạn: + Giới thiệu hồ Hoàn Kiếm (Nếu tính từ… thủy quân). + Giới thiệu đền Ngọc Sơn (theo truyền thuyết… Hà Nội). + Giới thiệu bờ hồ (đoạn còn lại). Trình tự sắp xếp bố cục như thế nào? Trình tự sắp xếp theo không gian, vị trí từng cảnh vật: hồ - đền – bờ hồ. Bài này còn có thiếu xót gì về bố cục? - Có 3 phần nhưng lại không phải là 3. NỘI DUNG. Để thuyết minh, giới thiệu tốt một danh lam thắng cảnh cần: Phải đến nơi thăm thú, quan sát hoặc tra cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết về nơi ấy..
<span class='text_page_counter'>(318)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG phần: mở, thân, kết theo bố cục thường gặp của một bài văn thuyết minh nói chung. - Chỉ có phần thân bài cần bổ sung phần mở bài và kết luận: + Phần mở bài: Giới thiệu, dẫn khách có cái nhìn bao quát về quần thể danh lam thắng cảnh hồ Hoàn Kiếm - đền Ngọc Sơn. + Phần kết luận: ý nghĩa lịch sử, xã hội, văn hóa của thắng cảnh, bài học về giữ gìn và tôn tạo thắng cảnh. + Phần thân bài nên bồ sung và sắp xếp lại một cách khoa học hơn. Chẳng hạn: về vị trí của hồ, diện tích, độ sâu qua các mùa, cầu Thê Húc, nói kĩ hơn về tháp rùa, về rùa hồ Gươm, quang cảnh đường phố quanh hồ… + Nhan đề cũng có thể thay đổi lại, chẳng hạn: Quần thể Hồ Gươm; Chiếc lẵng hoa xinh đẹp của Hà Nội; Phương pháp thuyết minh ở đây là gì? - Phương pháp thuyết minh chủ yếu trong bài văn mẫu là: Phân loại, phân tích, liệt kê. Bài giới thiệu cần đảm bảo điều gì? Bài giới thiệu cần có bố cục đủ 3 phần. GD KNS: Em hãy viết 1 bài văn thuyết Lời giới thiệu ít nhiều có kèm theo minh về một danh lam thắng cảnh của miêu tả, bình luận thì sẽ hấp dẫn hơn. quê hương mình Bài giới thiệu phải dựa trên cơ sở kiến thức đáng tin cậy và có phương pháp thích hợp (trong 6 phương pháp thuyết minh). Lời văn cần chính xác và biểu cảm. HĐ 2: Luyện tập BT 1/ 35 SGK: Lập lại bố cục bài giới thiệu Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn: - Bố cục của bài thuyết minh giới thiệu Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn có thể lập lại như sau: a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn. (Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn là 2 thắng cảnh nổi tiếng ở Hà Nội. Nói đến Hà Nội, không ai là không nhắc tới 2 thắng cảnh nằm giữa lòng Hà Nội này. Có một nhà thơ nước ngoài đã gọi Hồ Gươm là “chiếc lẵng hoa xinh đẹp giữa lòng Hà Nội”. b. Thân bài: Giới thiệu xuất xứ của hồ, tên hồ, độ rộng, hẹp, vị trí của tháp rùa, của đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, miêu tả quang cảnh xung quanh, cây cối, màu nước, thỉnh thoảng cụ rùa lại nổi lên… c. Kết bài: Vị trí của hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn trong lòng người Hà Nội và tình cảm của người Hà Nội đối với 2 thắng cảnh này. BT 2/ 35: Nếu muốn giới thiệu theo trình tự tham quan hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn từ xa đến gần, từ ngoài vào trong thì nên sắp xếp như thế nào?.
<span class='text_page_counter'>(319)</span> - Từ xa thấy hồ rộng, có tháp rùa, giữa hồ có đền Ngọc Sơn. - Đến gần: Cổng đền có tháp bút, cầu Thê Húc dẫn vào đền. Đền Ngọc Sơn có hồ bao bọc quanh đền, xung quan hồ có nhiều cây to… BT 3/ 35: Nếu viết lại bài này theo bố cục 3 phần, em sẽ chọn những chi tiết tiêu biểu nào để làm nổi bật giá trị lịch sử và văn hóa của di tích, thắng cảnh? a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về di tích lịch sử Hồ Gươm. b. Thân bài: - Giới thiệu về sự tích lịch sử Hồ Gươm. - Giới thiệu về Hồ Gươm ngày nay: diện tích, sinh vật, thực vật tiêu biểu trong hồ. - Tác dụng của Hồ Gươm đối với môi trường sinh thái, môi trường du lịch của Thủ đô. c. Kết bài: Khẳng định lại giá trị Hồ Gươm. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được cách làm bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh Ôn tập về văn thuyết minh chuẩn bị cho bài ôn tập Làm các đề trong phần luyện tập. Em hãy viết 1 bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh của quê hương mình..
<span class='text_page_counter'>(320)</span> TUẦN 22 TIẾT CT: 84 Tập làm văn. ÔN TẬP VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH I/ Mục tiêu cần đạt: Hệ thống được kiến thức về văn bản thuyết minh. Rèn luyện, nâng cao một bước kỹ năng làm bài văn thuyết minh. 1/ Kiến thức: Khái niệm văn bản thuyết minh. Các phương pháp thuyết minh. Yêu cầu cơ bản khi làm bài văn thuyết minh. Sự phong phú, đa dạng về đối tượng cần giới thiệu trong văn bản thuyết minh. 2/ kỹ năng: Khái quát hệ thống những kiến thức đã học. Đọc – hiểu yêu cầu của đề bài văn thuyết minh. Lập dàn ý, viết đoạn vănnvà bài văn thuyết minh. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Soạn giáo án. Học sinh: Ôn lại tất cả các bài đã học (Tập làm văn). III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Để làm tốt bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh cần đảm bảo những yêu cầu nào? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS ôn lại đặc điểm I/ Đặc điểm của văn thuyết minh: về văn thuyết minh Em hãy nêu khái niệm về văn bản thuyết 1/ Khái niệm: minh? Thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp cho người đọc (nghe) tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, ý nghĩa… của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. Yêu cầu cơ bản về nội dung tri thức 2/ Yêu cầu cơ bản về nội dung tri thức: trong bài văn thuyết minh? Trong văn bản thuyết minh, mọi tri thức (kiến thức) đều phải khách quan, xác thực, đáng tin cậy..
<span class='text_page_counter'>(321)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Lời văn trong văn bản thuyết minh phải như thế nào?. NỘI DUNG 3/ Lời văn trong văn bản thuyết minh:. Về lời văn phải rõ ràng, chặt chẽ, dễ hiểu, giản dị và hấp dẫn. Kể tên các kiểu đề văn thuyết minh mà II/ Các kiểu văn thuyết minh: em đã học? 1. Thuyết minh một đồ vật (động vật, thực vật). 2. Thuyết minh một thể loại văn học. 3. Thuyết minh một phương pháp (cách làm). 4. Thuyết minh một danh lam thắng cảnh Giới thiệu một danh nhân (một gương mặt nổi tiếng) hoặc một tác giả. Giới thiệu một phong tục, tập quán dân tộc, một lễ hội hoặc tết. Có mấy phương pháp thuyết minh? Kể III/ Các phương pháp thuyết minh: tên? 1. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích. 2. Phương pháp liệt kê, hệ thống hóa. 3. Phương pháp nêu ví dụ. 4. Phương pháp dùng số liệu (con số). 5. Phương pháp so sánh đối chiếu. 6. Phương pháp phân loại, phân tích. Hãy trình bày các bước xây dựng văn IV/ Các bước xây dựng văn bản: bản? 1. Học tập, nghiên cứu, tích lũy tri thức bằng nhiều biện pháp gián tiếp, trực tiếp để nắm vững và sâu sắc đối tượng. 2. Lập dàn ý, chọn ví dụ, số liệu. 3. Viết bài văn thuyết minh, sửa chữa, hoàn chỉnh. IV/ Dàn ý chung của văn thuyết minh: Dàn ý chung của văn bản thuyết minh 1. Dàn ý chung của văn bản thuyết một đồ vật? minh một đồ vật: a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về đối tượng cần thuyết minh. b. Thân bài: - Thuyết minh cấu tạo (cấu tạo bên trong và cấu tạo bên ngoài) của đồ vật (hình dánh của đồ vật). - Thuyết minh về công dụng, nguyên lí,.
<span class='text_page_counter'>(322)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG cơ chế của đồ vật. - Thuyết minh về hạn chế (nếu có). - Thuyết minh về cách bảo quản đồ vật. c. Kết bài: Bày tỏ thái độ của người viết đối với đối tượng được thuyết minh. Dàn ý chung của văn bản thuyết minh 2. Dàn ý chung của văn bản thuyết một thể loại văn học? minh một thể loại văn học: a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về thể loại (nêu định nghĩa chung về thể thơ). b. Thân bài: Giới thiệu các đặc điểm của thể loại thơ đó: - Số câu, số chữ trong một bài. - Qui luật bằng trắc của thể thơ. - Cách gieo vần của thể thơ. - Cách ngắt nhịp phổ biến của bài thơ và ngắt nhịp ở từng câu thơ. - Thuyết minh về vị trí, công dụng và hạn chế của thể thơ. c. Kết bài: Cảm nhận về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ (vai trò của thể thơ đó). Dàn ý thuyết minh một thể loại truyện 3. Dàn ý thuyết minh một thể loại ngắn? truyện ngắn: a. Mở bài: Nêu một định nghĩa chung về thể loại truyện ngắn. b. Thân bài: Trình bày các yếu tố về hình thức của thể lọai truyện ngắn: - Cốt truyện. - Tình huống truyện. - Nhân vật. - Ngôn ngữ nhân vật và ngôn ngữ trần thuật. - Cách kể chuyện. c. Kết bài: Tác dụng của hình thức thể loại truyện ngắn đối với việc thể hiện chủ đề của tác phẩm. Dàn ý thuyết minh một phương pháp 4. Dàn ý thuyết minh một phương (cách làm)? pháp (cách làm): a. Mở bài: Giới thiệu khái quát đối tượng thuyết minh. b. Thân bài: - Giới thiệu điều kiện – nguyên vật liệu. - Giới thiệu cách thức, trình tự làm ra sản phẩm. - Giới thiệu yêu cầu chất lượng đối với.
<span class='text_page_counter'>(323)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Dàn bài thuyết minh một danh lam thắng cảnh?. Theo em, vai trò, vị trí, tỉ lệ của các yếu tố miêu tả, tự sự, nghị luận (bình luận, phân tích, giải thích) trong văn thuyết minh như thế nào?. NỘI DUNG sản phẩm. c. Kết bài: Nêu cảm nhận của mình. 5. Dàn bài thuyết minh một danh lam thắng cảnh: a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh mà mình cần thuyết minh. b. Thân bài: - Giới thiệu sự tích, xuất xứ. - Giới thiệu về đặc điểm của danh lam thắng cảnh hiện nay: diện tích, sinh vật, thực vật… - Tác dụng của danh lam thắng cảnh đó đối với môi trường sinh thái, môi trường du lịch. c. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của danh lam thắng cảnh đó. VI/ Vai trò, vị trí, tỉ lệ của các yếu tố: miêu tả, tự sự, nghị luận (bình luận, phân tích, giải thích) trong văn thuyết minh: Các yếu tố miêu tả, tự sự (kể chuyện), nghị luận (bình luận, phân tích, giải thích) không thể thiếu được trong văn bản thuyết minh nhưng chiếm một tỉ lệ nhỏ và được sử dụng hợp lí. Tất cả chỉ nhằm làm rõ và nổi bật đối tượng cần thuyết minh.. HĐ 2: Luyện tập BT 1/ 35: Lập dàn ý a. Giới thiệu một số đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt. Ví dụ: Thuyết minh cái cặp sách: Dàn ý Mở bài: Giới thiệu khái quát đồ dùng. Thân bài: - Cấu tạo (hình dáng), chất liệu, kích thước, màu sắc, cấu tạo các bộ phận, cách sử dụng, cách bảo quản… Kết bài: Bày tỏ thái độ của người viết về cái cặp sách (những điều cần lưu ý khi chọn để mua, khi sử dụng, khi gặp sự cố cần sửa chữa…) b. Đề: Giới thiệu một danh lam thắng cảnh – di tích lịch sử ở quê hương. Dàn ý Mở bài: Vị trí và ý nghĩa văn hóa, lịch sử, xã hội của danh lam thắng cảnh đối với quê hương đất nước. Thân bài: - Vị trí địa lí, quá trình hình thành, phát triển, định hình, tu tạo trong quá trình lịch sử cho đến ngày nay. - Cấu trúc quy mô từng khối, từng mặt, từng phần..
<span class='text_page_counter'>(324)</span> - Sơ lược thành tích. - Hiện vật trưng bày, thờ cúng. - Phong tục, lễ hội. Kết bài: Thái độ tình cảm của người viết đối với danh lam thắng cảnh đó. c. Thuyết minh một thể loại văn học. (Thể thơ thất ngôn bát cú). Dàn ý: Mở bài: Giới thiệu chung về thể thơ, vị trí của nó đối với văn học, xã hội hoặc hệ thống thể loại. Thân bài: Giới thiệu các đặc điểm hình thức thể loại: - Số câu, số chữ. - Luật bằng trắc. - Ngắt nhịp, gieo vần. Kết bài: Những điều cần lưu ý khi thưởng thức hoặc sáng tạo thể loại, văn bản. d. Giới thiệu một phương pháp, cách làm một đồ dùng học tập. Dàn ý: Mở bài: Tên đồ chơi, thí nghiệm, mục đích, tác dụng của nó. Thân bài: - Điều kiện nguyên vật liệu (số lượng, chất lượng). - Qui trình, cách thức tiến hành cụ thể từng bước, từng khâu từ đầu đến khi hoàn thành. - Chất lượng thành phẩm, kết quả thí nghiệm. Kết bài: Những điều cần lưu ý, giải quyết tình huống trong quá trình tiến hành. BT 2/36: Viết đoạn văn cho các đề bài sau: Đề: Thuyết minh thể loại thơ lục bát. Yêu cầu: Viết một đoạn phần thân bài cho đề văn trên? Thơ lục bát còn gọi là thơ 6 – 8. Ấy là vì thể thơ dân tộc rất phổ biến này được cấu tạo theo từng cặp đi đôi với nhau. Câu trên 6 tiếng, câu dưới 8 tiếng. Về nhịp thơ: phổ biến là nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4, hoặc 4/2 hoặc 2/4, hoặc 2/4/2; nhưng cũng có khi dùng nhịp lẻ, hoặc chẵn – lẻ: 3/3; 3/3/2. Chẳng hạn: Hỡi cô tát nước bên đàng, Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi? (Nhịp chẵn). Anh đi đó, anh về đâu? Cánh buồm nâu, cánh buồm nâu, cánh buồm… (Nhịp lẻ, và lẻ – chẵn). Đề: Giới thiệu một loài hoa Yêu cầu: Hãy viết một đoạn văn (kết bài) cho đề văn trên? Nguyệt Quế, loài hoa trắng thơm thoang thoảng em rất yêu, rất thích chăm cây để sáng sáng, chiều chiều lại được hái, nhặt những bông hoa quí tinh khiết, để ướp vào trong túi áo, trong quyển thơ đọc dở, để trong giấc ngủ, giấc mơ như cũng miên man trong mùi hương thanh khiết. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Ôn lại về văn thuyết minh, chuẩn bị làm bài viết..
<span class='text_page_counter'>(325)</span> Soạn bài “ Ngắm trăng”, “Đi đường” Câu cảm thán Đọc và trả lời theo câu hỏi SGK..
<span class='text_page_counter'>(326)</span> TUẦN 23 TIẾT CT: 85 Văn học. NGẮM TRĂNG – ĐI ĐƯỜNG I/ Mục tiêu cần đạt: Nâng cao năng lực đọc – hiểu một tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ – chiến sĩ Hồ Chí Minh. Thấy được tình yêu thiên nhiên và súc hấp dẫn về nghệ thuật trong một bài thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh. Nắm được ý nghĩa triết lý sâu sắc của bài thơ. Tích hợp giáo dục ĐĐ HCM 1/ Kiến thức: Hiểu biết bước đầu về tác phẩm thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh. Tâm hồn giàu cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái Hồ Chí Minh trong cảnh ngục tù. Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ. Ý nghĩa khái quát mang tính triết lý của hình tượng con đường và con người vượt qua những chặng đường gian khó. Vẻ đẹp của Hồ Chí Minh ung dung, tự tại, chủ động trước hoàn cảnh. Sự khác nhau giữa văn bản chữ Hán và bản dịch thơ. 2/ Kỹ năng: Đọc diễn cảm bản dịch tác phẩm. Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. II/ Chuẩn bị: Giáo viên nghiên cứu tài liệu; soạn giáo án. Học sinh soạn bài; thuộc lòng 2 bài thơ. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đọc bài thơ Tức cảnh Pác Bó. Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ? 3/ Bài mới: Giới thiệu bài: Mùa thu năm 1942, từ Cao Bằng, lãnh tụ Nguyễn ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh, sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế cho cách mạng Việt Nam. Đến huyện Túc Vinh (Quảng Tây), Người bị nhà cầm quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ, rồi bị giải tới giải lui gần 30 nhà giam của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, bị đày ải cực khổ hơn 1 năm trời, từ 29/8/2942 đến 10/9/1943 Trong thời gian đó, để ngâm ngợi cho khuây, vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do, Bác Hồ viết tập nhật kí bằng thơ chữ Hán: Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù), gồm 33 bài. Ngoài bìa tập thơ, Bác vẽ 2 nắm tay bị xiềng xích đang giơ cao cùng 4 câu đề từ: Thân thể ở trong lao Tinh thần ở ngoài lao Muốn lên sự nghiệp lớn.
<span class='text_page_counter'>(327)</span> Tinh thần phải càng cao. Tập thơ được dịch ra tiếng Việt năm 1960. Tập thơ cho thấy một tâm hồn cao đẹp, ý chí cách mạng kiên cường, tài thơ xuất sắc của Hồ Chí Minh. Nhật kí trong tù là một viên ngọc quí trong kho tàng văn học dân tộc. Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu 2 bài thơ của Bác trong tập thơ đó: Ngắm trăng và Đi đường HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ I/ Ngắm trăng: Ngắm trăng GV hướng dẫn HS đọc. tìm hiểu thể loại và bố cục bài thơ. Đọc nhịp 2/2/3 hoặc 4/3 Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Bố cục: Khai, thừa , chuyển, hợp. Em hiểu gì về hoàn cảnh ra đời của bài Bài thơ được viết trong nhà tù Tưởng thơ? Giới Thạch, khi Bác vô cớ bị bắt giam tại Trung Quốc tháng 8/1942. Theo em, tính biểu cảm trong bài thơ “Ngắm trăng” cần được hiểu là biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao? - Biểu cảm trực tiếp. Vì tác giả đã từ cuộc ngắm trăng trong tù mà bộc lộ trực tiếp niềm say mê vẻ đẹp thiên nhiên của mình. 1/ Cái không có trong cuộc ngắm trăng: Qua câu thơ thứ nhất sự thật nào được nói đến trong câu thơ này? - Trong nhà tù Tưởng Giới Thạch thiếu thốn đủ điều, huống gì là những thứ đem lại vui thú cho con người như rượu với hoa. Chừ không lặp lại trong câu thơ này có ý Hai lần “không” nghĩa là khẳng định nghĩa gì? không hề có rượu và hoa cho sự thưởng ngoạn của con người. GV: Ngoài ý nghĩa thật, lời thơ này còn mang ý nghĩa tượng trưng, đó là: nhà tù hà khắc Tưởng Giới Thạch không phải là chỗ để con người thỏa mãn nhu cầu thưởng ngoạn cái đẹp. Cuộc ngắm trăng của người xưa thường Cuộc ngắm trăng của Bác thiếu nhiều gắn liền với rượu và hoa. Khi trong tù thứ, khó thực hiện. “không rượu cũng không hoa” thì cuộc ngắm trăng ở đây sẽ như thế nào? Nếu thực hiện được cuộc ngắm trăng ấy, con người cần phải tự có thêm điều gì? - Niềm say mê lớn đối với trăng, tình.
<span class='text_page_counter'>(328)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG yêu mãnh liệt với thiên nhiên. Nghĩa là có thêm yếu tố tinh thần có thể vượt lên trên cảnh ngộ ngặt nghèo. Từ đó, câu thơ nói việc trong tù “không Câu thơ: - vừa có ý nghĩa hiện thực rượu cũng không hoa” trở nên đa nghĩa như - Vừa có ý nghĩa tượng trưng. thế nào? - Vừa có ý nghĩa biểu cảm. Đặt trong cả bài thơ “Ngắm trăng”, câu thơ mở đầu có ý nghĩa gì? - Nói cái không có để chuẩn bị nói nhiều hơn về những cái sẵn có trong cuộc ngắm trăng của tác giả ở những câu thơ tiếp theo. 2/ Những điều sẵn có trong cuộc ngắm trăng (câu 2, 3, 4): Đọc câu thơ 2 ở bản dịch thơ và so sánh với hai câu thơ ở bản phiên âm và dịch nghĩa khác nhau ở điểm nào? - Câu thơ dịch thuộc kiểu câu trần thuật. - Câu thơ phiên âm và dịch nghĩa thuộc kiểu câu nghi vấn. Ở đây, câu nghi vấn dùng để hỏi hay còn dùng để bộc lộ cảm xúc của người viết? - Vừa dùng để hỏi (tác giả tự hỏi mình) - Vừa dùng để bộc lộ cảm xúc tâm hồn của tác giả trước cảnh đêm trăng đẹp. Nếu lời thơ “Đối thử lương tiêu nại Trạng thái xao xuyến của tâm hồn không nhược hà?” là câu nghi vấn để bày tỏ cảm cầm lòng được trước vẻ đẹp “khó hững hờ” xúc của người viết thì cảm xúc đó là gì? của tạo hóa về đêm. Trạng thái tình cảm “khó hững hờ” trước cảnh đẹp đêm nay đã biến thành hành vi nào của con người? - Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ. Nếu chỉ là hành động người ngắm trăng Để ngắm trăng người tu phải hướng ra thì đó cũng là việc thường tình. Nhưng cái ngoài song sắt nhà tù. khác trong hành động “ngắm trăng” ở đây là gì? Từ đó, em cảm nhận được điều gì trong Bác chủ động đối với thiên nhiên. tình yêu thiên nhiên của Bác? Quên đi thân phận tù đày. Đó là tình yêu thiên nhiên tha thiết đến độ quên mình. Ở 2 câu thơ 3,4 bác đã sử dụng nghệ * Phép đối, nghệ thuật nhân hóa thuật gì? Tác dụng? - Tạo sự cân đối của bức tranh ngắm trăng. - Tôn lên vẻ đẹp của cả trăng và người..
<span class='text_page_counter'>(329)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG - Làm toát lên sự hài hòa, nhịp nhàng giữa con người và thiên nhiên. - Trăng trở thành người bạn tri âm. ⇒ Sự kết hợp hài hòa giữa tình yêu thiên Tích hợp GD đạo đức HCM Qua bài thơ em thấy được điều gì ở nhiên, phong thái ung dung tự tại và bản lĩnh Bác? người chiến sĩ cách mạng HCM, trong thời gian bị tù đày trong nhà ngục của Tưởng Giới Thạch. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ II/ Đi đường: Đi đường Em có nhận xét gì qua bài thơ phiên âm và bản dịch thơ? Đây là bản thơ dịch sát, lời thoát, giữ được ý sát với nguyên tác, không có chữ nào gượng ép. Có đôi chỗ chưa hoàn toàn trung thành với nguyên tác: - Nguyên tác viết theo thể thất ngôn. - Bài dịch chọn thể lục bát Phần nào giảm đi cái chắc chắn, chặt chẽ, gân guốc phù hợp với nội dung tư tưởng của bài thơ. - Nguyên tác có nhiều điệp ngữ Có hiệu quả thẩm mĩ rõ rệt. - Bài dịch, câu đầu không có điệp ngữ. Bố cục bài thơ? Khai , thừa , chuyển, hợp. « Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan » Câu 1 bài thơ nói lên điều gì? Câu 1: Có đi đường mới biết đi đường khó. ở câu thơ này Bác đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? ( điệp ngữ ) - Đó là những suy ngẫm,thấm thía được Hồ Chí Minh đúc rút từ bao cuộc chuyển lao, đi đường: hết đèo cao đến núi cao, trèo “núi qua truông, khổ sở”, đầy ải vô cùng gian nan, vất vả. “Năm mươi ba cây số một ngày áo mũ dầm mưa, ướt hết giày Lại khổ thân đêm không chỗ ngủ…” Nỗi gian lao của người đi bộ trên đường núi là điều nhiều người cũng biết, nhưng không phải ai cũng cảm nhận thấm thía, sâu sắc nếu như mình không trực tiếp trải qua. Bên cạnh nghĩa đen thấm thía cái khó khăn, gian lao của việc đi bộ trên đường núi,.
<span class='text_page_counter'>(330)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG câu thơ còn hàm ý cuộc đời khó khăn, đường đời khó khăn. Đọc câu 2 hãy phân tích 2 lớp nghĩa của Câu 2: câu thơ này? * Nghĩa đen: Phải vượt qua rất nhiều núi, hết dãy này đến dãy khác, liên miên bất tận. * Nghĩa rộng của câu thơ là hết khó khăn này đến khó khăn khác, gian truân này tiếp gian truân kia mà con người cách mạng muốn thành công không thể không vượt qua. Câu 3: “Trùng san đăng đáo cao phong hậu” Câu 3: Nhận xét điệp từ “trùng san” được sử dụng tiếp theo kiểu gì? Tác dụng? - Lối tiếp vòng tròn,bắc cầu, giống như cách điệp các từ “thấy”, “ngàn dâu” trong bài “Sau phút chia li” của Đoàn Thị Điểm dịch Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn. - Cách điệp vần này làm cho mạch thơ, Lối điệp vòng tròn đi hết núi này qua núi ý thơ nối liền tạo cảm giác liên miên không khác, đi mãi rồi cuối cùng cũng phải tới đích, hết, kéo dài mãi mãi của cảnh vật. cũng phải leo đến được đỉnh ngọn cao nhất của nó. Đó là qui luật của việc đi đường nhưng cũng là qui luật cuộc đời, qui luật xã hội. Đọc bản phiên âm và dich thơ (câu 4) Câu 4: Câu thơ diễn tả điều gì? Diễn tả tâm trạng sung sướng, hân hoan của người đi đường trong tư thế tự do, làm chủ. Đó là hình ảnh người chiến sĩ cách mạng trên đỉnh cao của chiến thắng, trải qua bao gian khổ, hi sinh. Tích hợp giáo dục đạo đức HCM Qua bài thơ em thấy được điều gì ở ⇒ Sự kết hợp hài hòa giữa tình yêu thiên Bác? nhiên, phong thái ung dung tự tại và bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng HCM, trong thời gian bị tù đày trong nhà ngục của Tưởng Giới Thạch. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Tinh thần cổ điển và tinh thần thép, chất Ghi nhớ: sgk trang 38. nghệ sĩ và chất chiến sĩ được kết hợp như thế nào trong bài thơ Ngắm trăng? * Tinh thần cổ điển: - Đó là thi đề (vọng nguyệt); thi liệu (rượu, hoa, trăng)..
<span class='text_page_counter'>(331)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP - Cấu trúc đăng đối. - Hình ảnh chủ thể trữ tình với tình cảm thiên nhiên đặc biệt nhạy cảm, sâu sắc, mãnh liệt, hồn nhiên thể hiện sức mạnh tâm hồn, sức mạnh tinh thần to lớn của người nghệ sĩ – chiến sĩ. * Tinh thần thép, chất chiến sĩ và chất thi sĩ: - Đằng sau những câu thơ rất thơ, những hình ảnh rất trữ tình, cổ điển đó là một tinh thần thép, là sự tự do nội tại, phong thái ung dung, vượt lên sự tàn bạo của tù ngục; là tinh thần thời đại, tinh thần lạc quan, luôn hướng về phía ánh sáng, là hồn thơ giản dị, hàm xúc. GV: Bài thơ là một sự vượt ngục thành công và kì lạ của Hồ Chí Minh. Bài thơ “Đi đường” có ý nghĩa như thế nào? Bài thơ, trước hết làm ra để tự động viên mình, tự khuyên mình, nhưng tự nó lại có sức truyền cảm, có tác dụng cổ vũ tinh thần con người vượt qua khó khăn, thử thách trên đường đời để vươn tới mục đích cao đẹp. Đó là chân lí, đạo lí thực tiễn sâu sắc của bài thơ nhật kí của Bác Hồ.. NỘI DUNG. Ghi nhớ: sgk trang 40.. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Học thuộc lòng 2 bài thơ, nắm nội dung ý nghĩa của hai bài thơ. Soạn bài câu cảm thán. Ôn lại văn thuyết minh chuẩn bị làm bài viết..
<span class='text_page_counter'>(332)</span> TUẦN 23 TIẾT CT: 86 Tiếng Việt. CÂU CẢM THÁN I/ Mục tiêu cần đạt: Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán. Biết sử dụng câu cảm thán phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống. 1/ Kiến thức: Đặc điểm hình thức của câu cảm thán. Chức năng của câu cảm thán. 2/ Kỹ năng: Nhận biết câu cảm thán trong các văn bản. Sử dụng câu cảm thán phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. II/ Chuẩn bị: Giáo viên nghiên cứu tài liệu – Soạn giáo án. Học sinh tìm hiểu các ví dụ sách giáo khoa. III/ Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến. Đọc bài thơ ngắm trăng và phân tích. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc I/ Đặc điểm hình thức và chức năng của điểm hình thức và chức năng của câu cầu câu cầu khiến: khiến. 1/ Đặc điểm hình thức: GV cho HS đọc 2 VD 43/ SGK Trong 2 đoạn trích trên câu nào là câu cảm thán? (a) Hỡi ơi lão Hạc! (b) Than ôi! (c) Cảnh bình minh trên biển đẹp quá! (d) Anh đến muộn quá. Đặc điểm hình thức nào giúp ta nhận Các thán từ biểu lộ tình cảm (ôi, than ôi, biết câu cảm thán? hỡi ôi, chao ôi, trời ơi, ồ, ô hay, úi chà, ủa, ối, ái, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào…) Từ ngữ cảm thán: Hỡi ơi, than ôi. VD: Hỡi ơi lão Hạc! Dấu câu: Dấu chấm than. Các thán từ biểu hiện mức độ của cảm xúc, mức độ đánh giá (lạ, thật, lắm, quá, ghê,.
<span class='text_page_counter'>(333)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG cực kỳ…) thường đứng sau VN để tạo câu cảm thán VD: Cảnh bình minh trên biển đẹp quá! Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. Có thể có câu kết thúc bằng dấu chấm (như ví dụ d Bài tập 1). VD :Anh đến muộn quá.. Chú ý: Những từ ngữ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi, trời ơi… có thể tự tạo thành một câu đặc biệt mà cũng có thể là một bộ phận biệt lập trong câu và thường đứng ở đầu câu. Những từ: thay, biết bao, xiết bao, biết Khi nói, câu cảm thán có ngữ điệu cảm chừng nào… thì đứng sau các từ ngữ mà nó thán (nhấn giọng ở các từ ngữ cảm thán, có bổ nghĩa (làm phụ ngữ). giọng thay đổi phù hợp với cảm xúc…) Phân biệt “biết bao trong câu cảm thán (đứng sau tính từ) và “biết bao” trong câu trần thuật (đứng trước danh từ). Ví dụ: - Có biết bao người ra trận và mãi mãi không trở về. Câu trần thuật. - Trời hôm nay đẹp biết bao! Câu cảm thán. Qua phân tích VD em thấy chức năng 2/ Chức năng: của câu cảm thán là gì? Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết). GD kỹ năng sống. Em hãy đặt một câu cảm thán bộc lộ cảm VD: Cái chết của cô bé bán diêm đáng xúc đau xót của mình trước cái chết tội thương biết chừng nào! Cảm xúc đau xót. nghiệp, đáng thương của cô bé bán diêm? Em hãy đặt một câu cảm thán để bộc lộ VD: Bài văn của bạn Thùy Dung quả là hay cảm xúc thán phục của mình đối với bài văn thật! Cảm xúc thán phục. của bạn khi bạn đạt điểm tối đa? Khi viết đơn , biên bản, hợp đồng em có dùng câu cảm thán không? Vì sao? Câu cảm thán xuất hiện chủ yếu ở đâu? Câu cảm thán xuất hiện trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. HĐ 2: Luyện tập: BT 1/ 44 SGK: Xác định các câu cảm thán. - Cho biết tất cả các câu trong những đoạn trích sau đều là câu cảm thán không? Vì sao? Có các câu cảm thán sau: - “Than ôi!”; “Lo thay!”; “Nguy thay!” - “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!”. - “Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đen thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.” Không phải tất cả các câu trong những đoạn trích đều là câu cảm thán, vì chỉ có những câu trích trên mới có từ ngữ cảm thán..
<span class='text_page_counter'>(334)</span> BT 2/ 44-45 SGK: - Phân tích tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong những câu sau. - Có thể xếp những câu này vào kiểu câu cảm thán được không? Vì sao? a/ Lời than thở của người nông dân dưới chế độ phong kiến. b/ Lời than thở của người chinh phụ trước nỗi truân chuyên do chiến tranh gây ra. c/ Tâm trạng bế tắc của nhà thơ trước cuộc sống (trước cách mạng tháng Tám). d/ Sự ân hận của Dế Mèn trước cái chết thảm thương, oan ức của Dế Choắt. Kết luận: Tất của các câu trong phần này đều là những câu bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Tuy đều bộc lộ tình cảm, cảm xúc, nhưng không có câu nào là câu cảm thán, vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu này. Đây là bài tập giúp học sinh tránh được cách hiểu câu cảm thán là câu bộc lộ tình cảm, cảm xúc. GV: Như vậy, qua các bài tập ở trên, ta nhận thấy: Câu cảm thán là câu bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc bằng các từ ngữ cảm thán. BT 3/ 45 SGK: Đặt 2 câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc: a. Trước tình cảm của một người thân dành cho mình. - Mẹ ơi, tình yêu mà mẹ đã dành cho con thiêng liêng biết bao! b. Khi nhìn thấy mặt trời mọc. - Đẹp thay cảnh mặt trời buổi bình minh! BT 4/ 45: Hãy nhắc lại đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn, câu cầu khiến và câu cảm thán? Chức năng. Đặc điểm hình thức Từ ngữ chuyên Dấu kết thúc câu dùng. Chức năng chính. Câu nghi vấn Câu cầu khiến Câu cảm thán Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm: + Đặc điểm hình thức. + Đặc điểm chức năng. + Biết cách sử dụng câu cảm thán phù hợp với từng tình huống giao tiếp. + Hoàn chỉnh các bài tập vào vở. Ôn tập tập làm văn chuẩn bị bài viết về văn bản thuyết minh. Soạn bài: Câu trần thuật, câu phủ định, Chiếu dời đô..
<span class='text_page_counter'>(335)</span> TUẦN 25 TIẾT CT: 87,88 Tập làm văn. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 VĂN THUYẾT MINH I/ Mục tiêu cần đạt: Củng cố nhận thức lý thuyết về văn bản thuyết minh, vận dụng thực hành, sáng tạo một văn bản thuyết minh cụ thể đảm bảo các yêu cầu đúng kiểu loại, bố cục mạch lạc, có các yếu tố miêu tả, tự sự biểu cảm, bình luận, những con số chính xác...nhưng vẫn phải phục vụ cho mục đích thuyết minh. II/ Chuẩn bị: GV chuẩn bị đề, đáp án. HS ôn tập lại văn thuyết minh. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đề: Giới thiệu về ngôi trường của em . * Yêu cầu chung: - Làm đúng thể loại văn thuyết minh. - Có bố cục 3 phần. - Trình bày theo trình tự kgông gian, thời gian. * Yêu cầu chung: - Mở bài: Giới thiệu khái quát về ngôi trường. - Thân bài: Giới thiệu vị trí, diện tích, năm thành lập. Các khu vực của trường, phòng BGH, phòng học, phòng chức năng, phòng truyền thống… Các lớp học ( số lượng, số lớp, khối ) Số lượng giáo viên ( nam, nữ ) Các thành tích của trường trong đào tạo thi đua. Mục tiêu của trường trong thời gian tới. - Kết bài: Vị trí của trường trong đời sống xã hội ở địa phương và tình cảm của em đối với trường. * Biểu điểm: - MB: 1,5 đ - TB: 6 đ - KB: 1,5 đ - 1 đ trình bày sạch sẽ, chữ viết. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Ôn tập về văn thuyết minh Soạn bài: Câu trần thuật, Câu phủ định, Chiếu dời đô. Chương trình địa phương phần Tập Làm Văn..
<span class='text_page_counter'>(336)</span> TUẦN 24 TIẾT CT: 89 Tiếng Việt. CÂU TRẦN THUẬT I/ Mục tiêu cần đạt: Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật. Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. GD kỹ năng sống 1/ Kiến thức: Đặc điểm hình thức của câu trần thuật. Chức năng của câu trần thuật. 2/ Kỹ năng: Nhận biết câu trần thuật trong các văn bản. Sử dụng câu trần thuật phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. II/ Chuẩn bị: Giáo viên nghiên cứu tài liệu – Soạn giáo án. Học sinh tìm hiểu các ví dụ sách giáo khoa. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1; GV giúp HS nắm đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật GV cho HS đọc VD mục 1/ 45 SGK Những câu nào trong các đoạn trích trên không có đặc điểm hình thức của câu cầu khiến, nghi vấn, cảm thán? - Chỉ có câu “Ôi Tào Khê!” có đặc điểm hình thức của câu cảm thán, còn tất cả những câu khác thì không. - Những câu trên người ta gọi nó là câu trần thuật. Vậy đặc điểm hình thức nổi bật câu trần thuật là gì? Các em quan sát VD và nhận xét xem: Kết thúc mỗi câu trần thuật, tác giả dùng dấu câu gì? Hãy đọc diễn cảm lại các câu trần thuật ở đoạn trích a, b và nhận xét về ngữ điệu khi. NỘI DUNG I/ Đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật: 1/ Đặc điểm hình thức:. Câu trần thuật là một loại câu không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. Ở dạng viết, cuối câu trần thuật thường có dấu chấm, đôi khi là dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. Ở dạng nói, câu trần thuật có ngữ điệu kể còn gọi là ngữ điệu trần thuật..
<span class='text_page_counter'>(337)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP đọc các câu đó? Qua những VD trong SGK em hãy cho biết câu trần thuật dùng để làm gì?. NỘI DUNG 2/ Chức năng của câu trần thuật: Câu trần thuật dùng để kể. VD: “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.” Câu trần thuật dùng để thông báo. VD: Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi! Câu trần thuật dùng để miêu tả. VD: Cai Tứ …. hóp lại. Câu trần thuật dùng để nhận định VD: Nước Tào Khê làm đá mòn đấy!. Hãy quan sát những VD sau và cho biết chúng dùng để làm gì? Nhưng dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thủy của ta! Em muốn cả anh cùng đi nhận giải. Như vậy ngoài những chức năng chính Câu trần thuật dùng để bộc lộ tình cảm, đã nêu câu trần thuật còn dùng để làm gì? cảm xúc: VD: Nhưng dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thủy của ta! Câu trần thuật dùng để yêu cầu, đề nghị: VD: Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì cất dở mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến mai thì về. ⇒ Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng Từ những chức năng trên em rút ra nhận xét gì? phổ biến nhất trong giao tiếp. HĐ 2: Luyện tập: Thảo luận nhóm BT 1/ 46,47 SGK: Xác định kiểu câu và chức năng của những câu sau: STT 1 2 3 4. Câu Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Cây bút đẹp quá!. Kiểu câu Trần thuật Trần thuật Trần thuật Cảm thán. 5. Cháu cảm ơn ông!. Trần thuật. 6. Cảm ơn ông!. Trần thuật. Chức năng Dùng để kể Bộc lộ tình cảm, cảm xúc Bộc lộ tình cảm, cảm xúc Bộc lộ tình cảm, cảm xúc Bộc lộ tình cảm, cảm xúc Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
<span class='text_page_counter'>(338)</span> BT 2/ 47 SGK: Nhận xét về kiểu câu? Nhận xét về ý nghĩa câu? - Câu thứ 2 trong phần dịch nghĩa của bài “Ngắm trăng” là: “Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?” là kiểu câu nghi vấn. - Câu thứ 2 (tương ứng) trong phần dịch thơ là: “Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ.” là câu trần thuật. - Hai câu này tuy khác nhau về kiểu câu nhưng cùng diễn đạt một ý nghĩa: Đêm trăng đẹp gây xúc động mãnh liệt cho nhà thơ, khiến nhà thơ muốn làm điều gì đó. BT 3/47 SGK: xác định các câu sau thuộc kiểu câu, mục đích sử dụng và sự khác biệt về ý nghĩacủa chúng: a. Anh tắt thuốc lá đi! Câu cầu khiến. b. Anh có thể tắt thuốc lá được không? Câu nghi vấn. c. Xin lỗi, ở đây không được hút thuốc lá. Câu trần thuật. - Cả 3 đều dùng để cầu khiến (có chức năng giống nhau) - Cả b và c thể hiện ý cầu khiến (đề nghị) nhẹ nhàng, nhã nhặn, và lịch sự hơn câu a. BT 4/ 46 SGK: Những câu sau có phải là câu trần thuật không? Dùng để làm gì? STT 1 2 3. Câu Đêm nay… đến sáng thì về. Tuy thế, nó vẫn thì thầm vào tai tôi. Em muốn cả anh cùng đi nhận giải.. Kiểu câu Trần thuật. Chức năng Dùng để cầu khiến. Trần thuật. Dùng để kể. Trần thuật. Dùng để cầu khiến. BT 5/ 47 SGK : Đặt câu trần thuật dùng để hứa hẹn, xin lỗi, cảm ơn, chúc mừng, cam đoan. + Hứa hẹn: Mình cảm ơn cậu rất nhiều. + Xin lỗi: Xin lỗi, mình bận quá không đến được. + Chúc mừng: Mình xin chúc mừng sinh nhật cậu. + Cam đoan: Xin đảm bảo mình sẽ trả sách cho cậu đúng hẹn. BT 6/47 SGK: Viết đoạn đối thoại ngắn có sử dụng cả 4 kiểu câu đã học: - Cậu mới mua cuốn “ Nhật ký Đặng Thùy Trâm” đấy à? - Mình vừa mua ở siêu thị sách Mỹ Tho đấy. - Ôi! Quyển nhật ký làm mình xúc động vô cùng! - Khi nào đọc xong, cậu cho mình mượn nhé! Hướng dẫn học bài soạn bài: Nắm đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật Làm bài tập vào vở. Soạn bài: Chiếu dời đô; Câu phủ định.
<span class='text_page_counter'>(339)</span> TUẦN 24 TIẾT CT: 90 Văn học. CHIẾU DỜI ĐÔ Lý Công Uẩn I/ Mục tiêu cần đạt: Hiểu biết bước đầu về thể chiếu. Thấy được khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lý Công Uẩn cũng như của dân tộc ta ở một thời kỳ lịch sử. GD kỹ năng sống. 1/ Kiến thức: Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua. Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Ý nghĩa trọng đại của sự khiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô. 2/ Kỹ năng: Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể chiếu. Nhận ra và thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu – Soạn giáo án. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK . III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Em hãy nêu đặc điểm hình thức của câu trần thuật? cho VD. Chức năng của câu trần thuật là gì? Cho VD câu trần thuật dùng để bộc lộ tình cảm cảm xúc. 3/ Bài mới: Vào bài: chúng ta vừa kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội ( 01/10/2010 → 10/10/2010 ). Thành Thăng Long ra đời trong hoàn cảnh nào và nó gắn với sự kiện gì bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ điều đó. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn học sinh đọc và tìm I/ Tìm hiểu chung: hiểu chung Toàn bài, cần đọc giọng trang trọng nhưng có những câu cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hoặc chân tình: “Trẫm rất đau xót… dời đổi”, “Trẫm muốn… thế nào?” Từ chú thích sách giáo khoa, hãy cho 1/ Thể loại: chiếu.
<span class='text_page_counter'>(340)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG biết: Đặc điểm cơ bản của thể Chiếu trên các Về mục đích: là thể văn do vua dùng để phương diện: mục đích, nội dung, hình ban bố mệnh lệnh (chiếu thư, chiếu chỉ…). thức ? Về nội dung: Chiếu thường thể hiện một tư tưởng lớn lao có ảnh hưởng đến vận mệnh triều đại, đất nước. Về hình thức : chiếu có thể được viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi. Nêu vài nét về tác giả 2/ Tác giả : ( 974 – 1028 ) Lý Công Uẩn tức Lý Thái Tổ quê ở Từ Sơn, Bắc Ninh là người thông minh nhân ái, có chí lớn. Từng làm quan lớn dưới triều Tiền Lê sau đó ông được tôn lên làm vua với niên hiệu Thuận Thiên. Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ? 3/ Tác phẩm : Năm 1010 lý công Uẩn viết bài chiếu này tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La. Em hãy nêu bố cục của bài viết ? 4/ Bố cục : 3 đoạn a. « Xưa nhà Thương ...... dời đổi » a. Phân tích những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô. b. « Huống gì ...... muôn đời » b. Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mới. c. « Trẫm muốn ...... thế nào » c. Kết luận. HĐ 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu VB II/ Tìm hiểu văn bản : GV cho HS đọc đoạn 1 1/ Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô. Theo suy luận của tác giả thì việc dời đô Nhà Thương 5 lần dời đô. của các vua nhà Thương nhà Chu nhằm mục Nhà Chu 3 lần dời đô nhằm đích gì? Mục đích: “Mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu”. - Việc dời đô vừa thuận “theo mệnh trời” (phù hợp với quy luật khách quan) vừa thuận “theo ý dân” (phù hợp với nguyện vọng của nhân dân). Kết quả của việc dời đô ấy? - Kết quả của việc dời đô là: + “Vận nước lâu dài”. + “Phong tục phồn thịnh”. ⇒ Làm cho đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng. Việc Lí Thái Tổ dẫn số liệu cụ thể về các lận dời đô của 2 triều Thương, Chu để nhằm mục đích gì? - Để chuẩn bị cho lí lẽ ở phần sau: Trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô và.
<span class='text_page_counter'>(341)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG đã từng đem lại những kết quả tốt đẹp. Việc Lí Thái Tổ dời đô không có gì là khác thường, trái với quy luật. Từ chuyện xưa, tác giả liên hệ, phê phán Từ xưa ngẫm nay, Lí Công Uẩn phê phán việc 2 triều đại Đinh, Lê không chịu dời đô 2 triều đại trước (Đinh, Tiền Lê): như thế nào? + Lại theo ý riêng mình. + Khinh thường mệnh trời. + Không noi theo dấu cũ của Thương, Chu. Kết quả ra sao? Kết quả: + Triều đại không được lâu bền. + Số vận ngắn ngủi. + Trăm họ phải hao tốn. + Muôn vật không được thích nghi. GV: Theo tác giả, không thể phát triển thịnh vượng trong một vùng đất chật chội. Thực ra, việc 2 triều Đinh, Lê vẫn cứ phải đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của 2 triều đại ấy chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng, nơi trung tâm của đất nước mà vẫn còn phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. Đến thời Lí, trong đà phát triển đi lên của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa. Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ở đoạn văn thứ nhất này? - Dẫn chứng kết hợp với lí lẽ – lí đi đôi với tình. GV cho HS đọc đoạn 2 2/ Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mới của nước Đại Việt: Theo tác giả thành đại la có những thuận Về vị thế địa lí: lợi gì để chọn làm nơi đóng đô? + ở vào nơi trung tâm đất trời, mở ra 4 hướng nam bắc đông tây. + Được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. + Có núi lại có sông. + Đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được nạn lụt lội, chật chội. Về vị thế chính trị văn hóa: + Là đầu mối giao lưu: “chốn hội tụ của bốn phương”. + Là mảnh đất hưng thịnh: “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi”. ⇒ Về tất cả các mặt, thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của.
<span class='text_page_counter'>(342)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG đất nước, xứng đáng là “nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”.. Lí Công Uẩn đã có cặp mắt tinh đời, hơn đời, toàn diện và sâu sắc khi nhịn nhận và đánh giá, lựa chọn thành Đại La, Thăng Long Hà Nội ngày nay làm kinh đô mới cho triều đại mới mà ông là người khởi nghiệp. Chú ý vào đoạn văn 2, hãy nhận xét cách đặt câu, sắp xếp ý của tác giả? - Câu văn được viết theo lối biền ngẫu, các vế đối nhau, cân xứng, nhịp nhàng, có tác dụng hỗ trợ dẫn chứng và lí lẽ đi vào lòng người, thuyết phục người nghe. Tại sao kết thúc bài chiếu, nhà vua không 3/ Đoạn kết: ra lệnh mà lại hỏi ý kiến của quần thần? Câu 1: nêu rõ khát vọng, mục đích của nhà Cách kết thúc ấy có tác dụng gì? vua. Câu 2: hỏi ý kiến của quần thần. - Dĩ nhiên Lí Công Uẩn hoàn toàn có ⇒ Cách kết thúc mang tính chất đối thoại, thể ra lệnh cho bầy tôi chấp hành; nhưng ông trao đổi, tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh là nhà vua khởi nghiệp, thân dân, dân chủ và của vua với thần dân. khôn khéo nên qua sự phân tích ở trên, đã thấy rõ việc dời đô, việc chọn thành Đại La là theo mệnh trời, hợp lòng người; thiên thời, địa lợi, nhân hòa, là lẽ phải hiển nhiên, là yêu cầu của lịch sử. Thế nhưng nhà vua vẫn muốn nghe thêm ý kiến bàn bạc của quần thần, vẫn muốn ý nguyện riêng của nhà vua trở thành ý nguyện chung của thần dân trăm họ. Cách kết thúc ấy làm cho bài Chiếu mang tính chất mệnh lệnh nghiêm khắc, độc thoại trở thành đối thoại, có phần dân chủ, cởi mở, tạo ra sự đồng cảm giữa vua với dân và bầy tôi. Em có nhận xét như thế nào về kết cấu bài chiếu cũng là trình tự lập luận của tác giả? - Mở đầu là nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ. - Sau đó: soi sáng tiền đề vào thực tế 2 triều đại Đinh, Lê để chỉ rõ thực tế ấy không còn thích hợp đối với sự phát triển của đất nước, nhất thiết phải dời đô. - Đi tới kết luận: Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô và bầy tỏ khát vọng, mục đích của nhà vua, xin.
<span class='text_page_counter'>(343)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG ý kiến của quần thần tạo ra sự đồng cảm giữa vua với dân và bầy tôi. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của bài 1/ Nghệ thuật: chiếu? Cáh kết thức mang tính chất đối thoại tạo sự đồng cảm. Trình tự lập luận chặt chẽ vừa có lý có tình kết hợp xưa và nay, phân tích và dẫn chứng. Nêu tiền đề xa → tiền đề gần. Nêu và phân tích những ưu điểm và thuận lợi của vùng đất chọn làm kinh đô mới. Tư tưởng truyền thống: Thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Bài “Chiếu dời đô” cho em hiểu gì? 2/ Nội dung: Chiếu dời đô xứng đáng là lời thiên tử và đấng minh quân hiểu rộng biết sâu. Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói được ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình. HĐ 4: Luyện tập: HS thảo luận nhóm Đọc chiếu dời đô, em hiểu như thế nào về khát vọng của nhà vua và của dân tộc ta được phản ánh trong bài văn này? - Lòng yêu nước cao cả, biểu hiện ở ý chí dời đô về Đại La để mở mang, phát triển đất nước. - Tầm nhìn sáng suốt về vận mệnh đất nước. - Lòng tin mãnh liệt vào tương lai dân tộc. Ý nghĩa lịch sử – xã hội to lớn của Thiên đô chiếu? - Phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc ta, của nước Đại Việt ở thế kỷ XI. - Dời đô từ vùng núi rừng Hoa Lư (Ninh Bình) ra vùng trung tâm đồng bằng đất rộng, người đông chứng tỏ triều đình nhà Lí do Lí Công Uẩn là người sáng lập đã đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ. Thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức đương đầu chống lại các triều đình phong kiến Trung Quốc để bảo vệ non sông đất nước mình. Định đô ở Thăng Long là thực hiện đúng nguyện vọng của nhân dân: Thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, trường tồn, phồn vinh. Chiếu dời đô có sức thuyết phục cao, vì sao vậy?.
<span class='text_page_counter'>(344)</span> - Chiếu dời đô có sức thuyết phục cao vì đã kết hợp giữa lí và tình, giữa ý chí của nhà vua với nguyện vọng của nhân dân. Sự đúng đắn của quan điểm dời đô về Đại La đã được minh chững như thế nào trong lịch sử nước ta? - Thăng Long là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước từ khi Lí Công Uẩn dời đô đến nay. - Thủ đô Hà Nội luôn là trái tim của Tổ quốc. Thăng Long – Hà Nội luôn vững vàng trong mọi thử thách lịch sử (các cuộc chiến tranh xưa…nay). Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô. Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mới của nước Đại Việt. Soạn bài: Câu phủ định. Làm thành bài văn hoàn chỉnh đề luyện tập ở SGK..
<span class='text_page_counter'>(345)</span> TUẦN 24 TIẾT CT: 91 Tiếng Việt. CÂU PHỦ ĐỊNH I/ Mục tiêu cần đạt: Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. GD kỹ năng sống 1/ Kiến thức: Đặc điểm hình thức của câu phủ định. Chức năng của câu phủ định. 2/ Kỹ năng: Nhận biết câu phủ định trong các văn bản. Sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án. Học sinh: Tìm hiểu các ví dụ sách giáo khoa. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô? Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mới của nước Đại Việt? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GVhướng dẫn HS nắm đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định: GV cho HS đọc VD mục 1/ 52 SGK Cho biết câu b, c, d có đặc điểm hình thức gì so với câu a? - Khác câu a ở chỗ không có những từ: không, chưa, chẳng. GV: Đó là những từ ngữ phủ định những câu chứa từ ngữ phủ định được gọi là câu phủ định. Cho biết đặc điểm hình thức của những câu phủ định? Em hãy cho VD GV cho HS quan sát những VD sau a. Nam chưa đi Huế. b. Nam cũng chẳng đi Huế.. NỘI DUNG I/ Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định: 1/ Đặc điểm hình thức:. Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định (không, không phải , không phải là…, chưa, chẳng, chả, chẳng phải, chả phải…, đâu phải, đâu có phải…) VD: Bạn Lan chẳng làm bài tập. 2/ Chức năng:.
<span class='text_page_counter'>(346)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG c. Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn. d. Đâu có, nó bè bè như cái quạt thóc. Tìm những từ ngữ phủ định trong những câu trên? Những câu có từ ngữ phủ định trong những câu trên dùng để làm gì? VD a, b thông báo xác nhận không có sự việc. Câu c,d → Bác bỏ, phản bác một ý kiến, một nhận định. Qua những VD đã phân tích em thấy câu a. Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự phủ định có những chức năng gì? việc, tính chất, quan hệ nào đó. (câu phủ định miêu tả ) VD: Nam cũng chẳng đi Huế. b. Bác bỏ, phản bác một ý kiến, một nhận định. (câu phủ định bác bỏ ) VD: Không phải, cả lớp học giỏi toán. GV cho HS quan sát VD và cho biết 3/ Phân loại câu phủ định: những câu trên phủ định ở bộ phận nào của câu? Không phải cả lớp học giỏi toán. ( CN-VN ) Bài toán này không khó. ( VN ) Nó đọc không phải báo mà là truyện. ( BN ) Nó về nhà không phải ngày hôm qua. ( ĐN ) Qua những VD trên em có thể phân loại câu phủ định như thế nào? GV: Tùy thuộc vào vị trí và tác dụng a. Phủ định hoàn toàn: của từ ngữ phủ định trong câu, ta có thể chia Đây là loại câu có từ phủ định đứng câu phủ định thành: trước nòng cốt câu và phủ định toàn bộ nòng cốt câu. VD: Không phải cả lớp học giỏi toán. → Phủ định ( CN-VN ) GD KNS: b. Phủ định bộ phận: Em hãy tạo câu phủ định bộ phận? Đây là loại câu có từ ngữ phủ định tác động đến chủ ngữ, vị ngữ hoặc một bộ phận nào đó trong câu. Thông thường, sự phân biệt nghĩa khẳng VD:Bài toán này không khó. (ở phần vị định và phủ định chủ yếu tập trung ở phần ngữ) vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ… Nó đọc không phải báo mà là truyện. (ở phần bổ ngữ) Nó về nhà không phải ngày hôm qua..
<span class='text_page_counter'>(347)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG (ở phần định ngữ). Phân biệt câu phủ định bác bỏ với câu phủ định miêu tả: a. Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng xuất hiện sau 1 ý kiến, một nhận xét nào đó đã được đưa ra trước. Ví dụ: Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa. Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn. Đây là câu phủ định bác bỏ ý kiến: nó sun sun như con đỉa. Vì vậy, câu phủ định bác bỏ thường không đứng ở vị trí mở đầu của một văn bản. Đấy là điểm khác biệt giữa câu phủ định bác bỏ với câu phủ định miêu tả. b. Sự phân biệt giữa câu phủ định bác bỏ với câu phủ định miêu tả không phải lúc nào cũng hiện ra một cách rõ ràng bằng dấu hiệu hình thức. Có những lúc, cả 2 loại câu này đều có dùng các từ phủ định không, chưa, chẳng,… nên việc nhận ra đâu là câu phủ định bác bỏ, đâu là câu phủ định miêu tả phải dựa vào tình huống. Ví dụ: Với câu: Nó chưa làm bài tập. ta có thể xác định là: + Câu phủ định phản bác nếu câu này dùng để bác bỏ ý kiến của ai đưa ra trước đó: Nó làm bài tập rồi. + Nhưng câu đó sẽ là câu phủ định miêu tả nếu câu này dùng để trả lời cho câu hỏi: Nó làm bài tập chưa? HĐ 2: Luyện tập BT 1/ 53: Câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao? - Có những câu phủ định bác bỏ như sau: a. Không có câu phủ định. b. Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! - Vì nó có chứa từ phủ định “chả”. - Là câu phủ định bác bỏ vì câu văn này ông giáo dùng để phản bác lại suy nghĩ của lão Hạc trước đó (cái giống nó cũng khôn… như thế này à?... nỡ vô tâm lừa nó!) lão Hạc thì cho rằng cậu Vàng hiểu tất cả, còn ông giáo thì phản bác lại: nó chẳng hiểu gì đâu. c. Không, chúng con không đói nữa đâu. - Là câu phủ định vì chứa từ phủ định “không”..
<span class='text_page_counter'>(348)</span> - Là câu phủ định bác bỏ vì câu này bác bỏ điều mà cái Tí cho rằng mẹ nó đang lo lắng, thương xót vì chị em chúng nó đói quá. GV chú ý HS: Câu thứ 2 trong c: “Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa” cũng có ý nghĩa bác bỏ, nhưng không phải là câu phủ định vì không có từ phủ định. Câu thứ 2 trong b “Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt!” là câu phủ định miêu tả (vì ý nghĩa của cách nói: ai… chả) Muốn xác định câu phủ định bác bỏ phải đặt trong văn cảnh để xét ý nghĩa của nó. BT 2/ 53,54: - Cả 3 câu đều có từ phủ định nên chúng là câu phủ định. - Nhưng ý nghĩa của từng câu có khác nhau? + Câu a dùng cách nói phủ định – phủ định để thể hiện sự khẳng định. Câu này có thể chuyển thành câu tương đương là: Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song vẫn có ý nghĩa. + Câu b cũng dùng cách nói phủ định – phủ định để thể hiện sự khẳng định. Có thể chuyển thành câu tương đương là: Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng đã từng ăn trong tết trung thu, ăn nó như là ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ. + Câu c không dùng cách nói phủ định – phủ định mà lại dùng từ nghi vấn kết hợp với từ phủ định (ai chẳng) để khẳng định. Câu c có thể chuyển thành câu tương đương là: Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia cho nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường. Chú ý: * Khi dùng câu phủ định với hình thức dùng 2 lần từ ngữ phủ định (câu a và câu b) được gọi là: phủ định của phủ định. * Khi dùng câu phủ định với hình thức dùng từ nghi vấn (bất định kết hợp với phủ định) thì nó sẽ thể hiện ý nghĩa khẳng định; và ý nghĩa khẳng định ấy được nhấn mạnh hơn. * Cần chú ý phân biệt: “Chẳng ai” khác với “ai chẳng”; “chẳng bao giờ” khác với “bao giờ chẳng”; “chẳng đâu” khác với “đâu chẳng”. Vì: các từ: chẳng ai, chẳng bao giờ, chẳng đâu mang ý nghĩa phủ đinh; còn: ai chẳng, bao giờ chẳng, đâu chẳng mang ý nghĩa khẳng định. Kết luận: Không phải bao giờ câu phủ định cũng biểu thị ý nghĩa phủ định (có nghĩa là: Có thể có trường hợp câu phủ định biểu hiện ý nghĩa khẳng định). BT 3/ 54 SGK: + Thay thế từ “chưa” bằng từ “không” rồi viết lại câu văn? + Sau khi thay, xét xem nghĩa của câu có thay đổi không? - Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thay từ “không” bằng từ “chưa”: - Choắt chưa dậy được nữa, nằm thoi thóp. Câu sai. Khi thay bằng từ “chưa” thi phải bỏ từ nữa. Viết lại là: “Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp”..
<span class='text_page_counter'>(349)</span> - Khi thay “không” bằng “chưa” thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi vì: + “Chưa” biểu thị ý phủ định đó với điều mà cho đến một thời điểm nào đó không có, nhưng sau thời điểm đó có thể có. + Còn từ “không” cũng biểu thị ý phủ định đối với điều nhất định, nhưng không có hàm ý là về sau có thể có. + Khi không kết hợp với “nữa” thì cả tổ hợp biểu thị ý phủ định một điều vào một thời điểm nào đó và kéo dài mãi. Vd 1: Nó chưa đi học nhạc. Vd 2: Nó không đi học nhạc. - Trong câu chuyện, Dế Choắt sau khi bị chị Cốc mổ đã nằm thoi thóp, không bao giờ dậy nữa và chết. Vì vậy câu văn của Tô Hoài thích hợp với mạch của câu chuyện hơn. BT 4/54 SGK: các câu sau có phải là câu phủ định không? Những câu này dùng để làm gì? Đặt những câu có ý nghĩa tương đương: - Các câu đã cho không phải là câu phủ định vì không có từ phủ định, nhưng cũng được dùng để biểu thị ý phủ định (phủ định bác bỏ: phản bác ý kiến, nhận định trước đó). + Đẹp gì mà đẹp! Dùng để phản bác ý kiến khẳng định một cái gì đó đẹp. (Ví dụ: Ngôi nhà này đẹp thật!) + Làm gì có chuyện đó! Dùng để phản bác tính chân thực của một thông báo hay một nhận định, đánh giá. (Ví dụ: Có loại xe hơi chạy bằng nước lã, không cần xăng dầu.) + Bài thơ này mà hay à? Là một câu nghi vấn dùng để phản bác ý kiến khẳng định một bài thơ nào đó hay. + Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng? Là một câu nghi vấn mà ông giáo dung để phản bác điều mà ông giáo cho là lão Hạc đang nghĩ: ông giáo sướng hơn lão Hạc. GV: Kết luận: Có những câu không phải là câu phủ định, nhưng có ý nghĩa phủ định. BT 5/ 54 SGK: có thể thay quên bằng không, chưa bằng chẳng được không vì sao? Không thể thay “quên” bằng “không”, “chưa” bằng “chẳng” được, bởi vì việc thay thế sẽ làm thay đổi hẳn ý nghĩa của câu. + “quên” ở đây có nghĩa là không nghĩ đến, không để tâm đến Phải dùng từ này mới thể hiện chính xác ý của người viết: căm thù giặc và tìm cách trả thù đến mức không để tâm đến ăn uống, một hoạt động thiết yếu và diễn ra hàng ngày đối với tất cả mọi người “quên” không phải là từ phủ định. - “Chưa thể” khác với “chẳng thể”. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm đặc điểm, chức năng của câu phủ định. Phân loại câu phủ định. Chuẩn bị thuyết minh một di tích lịch sử ở địa phương..
<span class='text_page_counter'>(350)</span> TUẦN 24 TIẾT CT: 92 Tập làm văn. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG I/ Mục tiêu cần đạt: Bước đầu vận dụng kiến thức về làm văn thuyết minh để giới thiệu một di tích ( thắng cảnh ) của quê hương. 1/ Kiến thức: Những hiểu biết về danh lam thắng cảnh của quê hương. Các bước chuẩn bị và trình bày văn bnả thuyết minh về di tích lịch sử ( danh lam thắng cảnh ) ở địa phương. 2/ Kỹ năng: Quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu,… về đối tượng thuyết minh có thể là danh lam thắng cảnh của quê hương. Kết hợp các phương pháp, các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, nghị luận để tạo lập một văn bản thuyết minh . II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Điều tra sơ bộ tình hình các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử hiện có ở địa phương để gợi ý, định hướng đề tài cho học sinh. Học sinh: Tự tìm hiểu và lựa chọn đề tài sau khi đã được giáo viên định hướng. III/ Tiến trình tiết dạy : 1/ Ổn định : 2/ Kiểm tra : Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định ? Cho VD. Phân loại câu phủ định ? Cho VD câu phủ định bộ phận và nói rõ nó phủ định bộ phận nào ? 3/ Bài mới : GV: Các em cần chú ý : danh lam thắng cảnh – di tích lịch sử ở địa phương: chỉ nên lấy trong phạm vi: thôn (xóm), xã, huyện không nên lấy đề tài rộng đến tỉnh. - Có thể là danh lam thắng cảnh - Có thể là di tích lịch sử. - Có thể vừa là danh lam thắng cảnh, vừa là di tích lịch sử (một ngôi chùa, đình, đền, miếu, cầu, đường, chợ, sông, hồ, giếng, hang đông, núi, rừng, lăng tẩm, nghĩa trang… có thể đã được bộ văn hóa xếp lọai nhưng cũng có thể khá nổi tiếng trong vùng, miền nhưng chưa được công nhận chính thức). Học sinh có thể tùy lựa chọn. - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, điều tra đối tượng: + Đến thăm quan trực tiếp một hoặc hai lần: quan sát kĩ về vị trí, phạm vi khuôn viên, từ bao quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong. + Tìm hiểu bằng cách hỏi han, trò chuyện với những người trông coi ở đó (sư, thủ từ, bảo vệ…) để biết về lịch sử hình thành tu tạo, phát triển, lễ hội (nếu có)..
<span class='text_page_counter'>(351)</span> Tìm đọc các sách, báo, tranh, ảnh, bản đồ, sơ đồ có liên quan đến di tích. Dàn ý của bài văn thuyết minh. a. Mở bài: - Dẫn vào danh lam – di tích; vai trò của danh lam di tích đối với đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân địa phương, hoặc vùng, miền hay cả nước. b. Phần thân bài: Có thể có nhiều cách khác nhau: - Theo trình tự không gian từ ngoài vào trong, từ địa lí đến lịch sử đến lễ hội, phong tục. - Theo trình tự thời gian quá trình xây dựng, trùng tu, tôn tạo, phát triển. Tình hình hiện nay và những vấn đề cần giải quyết (chống xuống cấp, đầu tư mạnh dạn để thu hút khách du lịch…). - Kết hợp giữa tả, kể, biểu cảm, bình luận nhưng không được bịa đặt, cần có những sự việc, số liệu chính xác… Kết bài: Vai trò ý nghĩa của di tích trong đời sống tinh thần của người dân, - Tóm lại, yêu cầu giới thiệu – thuyết minh một di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh địa phương là: trên cơ sở là người địa phương, có điều kiện thuận lợi để tìm hiểu sâu, kĩ về danh lam – di tích ấy, tập viết bài thuyết minh, giới thiệu để củng cố những lí thuyết đã học được và thêm hiểu biết gắn bó, yêu mến quê hương mình (viết bài không quá 1000 chữ) . II. Hướng dẫn học sinh thể hiện văn bản thuyết minh: - Mỗi nhóm một em, nhóm trưởng nên đọc bài thuyết minh của nhóm mình. - Giáo viên cho học sinh xem tranh ảnh về danh lam thắng cảnh – di tích đó (nếu có). - Nếu di tích – danh lam đó ở gần thì có thể tổ chức cho học sinh tham quan ngắn gọn ngay trong buổi học ấy. Tại đó , cho các em trình bày bài thuyết minh của mình Học sinh và giáo viên kết hợp đối chiếu với thực tế để rút ra nhận xét. * Chú ý: Tùy khả năng và điều kiện thực tế để tùy ý lựa chọn, nhưng cần đảm bảo yêu cầu thiết thực, nhẹ nhàng, hấp dẫn; học sinh phải thực sự được chuẩn bị, viết và nói. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài : Nắm lại văn bản thuyết minh. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. Phân loại câu phủ định Soạn bài Hịch tướng sĩ, hành động nói Đọc và trả lời những câu hỏi trong sách giáo khoa..
<span class='text_page_counter'>(352)</span> TUẦN 25 TIẾT CT: 93, 94 Văn học. HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I/ Mục tiêu cần đạt: Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại. Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ. Cảm nhận được lòng yêu nước tha thiết, tầm nhìn chiến lược của vị chỉ huy quân sự đại tài Trần Quốc Tuấn. Tích hợp GD đạo đức HCM, kỹ năng sống. 1/ Kiến thức: Sơ giản về thể hịch. Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ. Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần. Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ. 2/ Kỹ năng: Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể hịch. Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên – Mông xâm lược lần thứ hai. Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Soạn giáo án Học sinh: Soạn bài – học thuộc lòng một số đoạn hay. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: .Em hãy nêu đặc điểm của thể chiếu. Những tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô. Những lí do để chọn thành Đại La là kinh đô mới của nước Đại Việt. 3/ Bài mới: Giới thiệu bài Bài trước chúng ta đã tìm hiểu văn bản “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn, nó là một thể văn nghị luận do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về một thể văn nghị luận mới. Đó là Hịch tướng sĩ – một tác phẩm trung đại của Trần Quốc Tuấn. Vậy hịch có đặc điểm gì giống và khác với chiếu? Hịch tướng sĩ ra đời trong hoàn cảnh nào? Có ý nghĩa gì? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu loại văn bản này. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung:.
<span class='text_page_counter'>(353)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP chung về văn bản Giọng đọc thay đổi linh hoạt phù hợp với từng đoạn (hùng hồn, tha thiết) Dựa vào chú thích SGK em hãy nêu vài nét về tác giả ?. . Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào ?. . Thế nào là thể hịch ?. Đại ý của văn bản ? Văn bản HTS đã phản ánh tình yêu nước nồng nàn của Trần Quốc Tuấn nói riêng và của dân ta nói chung trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. Đây là tác phẩm tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước cao đẹp nhất của thời đại chống Nguyên Mông. Văn bản có thể chia làm mấy đoạn ? ý chính của từng đoạn a. « Ta thường nghe ... tiếng tốt ». NỘI DUNG. 1/ Tác giả: (1232 - 1300) Trần Quốc Tuấn là con trai An Sinh Vương Trần Liễu, cháu gọi vua Trần Thái Tông là chú ruột. Ông là người văn võ song toàn, yêu nước, thương dân, trọng hiền tài, chủ động gạt bỏ hiềm thù riêng, đoàn kết tôn thất, tướng lĩnh, phò vua đánh giặc. Là người có công lớn trong các cuộc kháng chiến chống Nguyên - Mông lần 2 ( 1285 ) và lần 3 ( 1287 – 1288 ) 2/ Tác phẩm : Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 2 (1285), sau khi vua Trần phong cho ông chức tiết chế quốc công ( thống lĩnh nắm giữ toàn bộ quân đội nhà Trần). 3/ Thể loại : Hịch là thể văn nghị luận cổ có tính chất cổ động, thuyết phục, dùng để kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.cũng có khi dùng để hiểu dụ, răn dạy thần dân và người dưới quyền.. . b. « Huống chi ... vui lòng ». 4/ Bố cục : 4 đoạn a. Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước của chiến sĩ. b. Tác giả phơi bày tội ác của giặc và tâm sự của tác giả trước tình hình đất nước..
<span class='text_page_counter'>(354)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP c. « Nay các ngươi ... được không ». NỘI DUNG c. Cách đối xử chu đáo và thái độ phê phán của Trần Quốc Tuấn về những biểu hiện sai lầm trong cách sống của tướng sĩ. d. « Nay ta chọn ... bụng ta » d. Lời kêu gọi tướng sĩ. HĐ 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản : bản GV cho HS đọc đoạn 1 Trần Quốc Tuấn đã đưa ra những nhân 1/ Nêu gương các trung thần, nghĩa sĩ vật nào? Họ là ai? Là người ntn? trong sử sách: Đây là những tấm gương trung thần Tướng như : Do Vu, Vương Công Kiên, nghĩa sĩ Trung Quốc -> Họ là những người Cốt Đãi Ngột Lang Xích Tu Tư. có khí tiết xả thân vì chúa, vì chủ tướng bất Gia thần như: Dự nhượng, Kích Đức. chấp nguy hiểm đến tính mạng, họ tuyệt đối Quan nhỏ: Thân Khoái. trung thành với vua, với chủ tướng. Nghệ thuật trong đoạn này? Tác dụng? Liệt kê d/c kết hợp với nhiều câu cảm thán nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng lĩnh đời Trần. GV cho HS đọc đoạn 2 2/ Tác giả tố cáo tội ác của giặc và nỗi Trọng tâm niềm tâm sự của mình trước tình hình đất nước: Tội ác của lũ giặc Nguyên được phác a/ Tác giả tố cáo tội ác của giặc: hoạ qua những chi tiết nào? Sứ giặc đi lại nghênh ngang. Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình. Đem thân dê chó mà bắt nạt tổ phụ. Thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa. Giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng vét của kho có hạn. Thật khác nào đem thịt nuôi hổ đói… Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng của nó? Tác giả sử dụng một loạt hình ảnh ẩn dụ – ví sứ giặc như con cú diều, dê chó, hổ đói – toàn những con vật bẩn thỉu, hôi tanh, đê hèn, độc ác. Tác giả vạch trần tội ác của chúng: đó là Nghệ thuật ẩn dụ, liệt kê, từ ngữ gợi tội sỉ nhục tổ tông ta, coi thường phép tắc hình, gợi cảm (nghênh ngang, uốn lưỡi, đem của triều đình, bòn rút, vơ vét đến cùng kiệt thân dê chó) → Hình ảnh lũ giặc Nguyên của cải của nhân dân ta => giúp người đọc khác nào bọn cầm thú, khát máu tanh hôi. thấy rõ bản chất xấu xa của loài cầm thú của chúng. Hơn ai hêt, tác giả đã nhìn thấy dã tâm xâm lược của chúng. ⇒ khích lệ lòng căm thù giặc và chỉ ra nỗi Tác giả vạch trần tội ác của giặc nhằm mục đích gì ? nhục mất nước..
<span class='text_page_counter'>(355)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HS đọc đoạn « Ta thường .... vui lòng » GV: Tình hình đất nước đang nguy nan: 50 vạn quân Nguyên Mông đang ngấp nghé ngoài biên cương của tổ quốc, bọn xứ giả thì ngang ngược, xấc xược, đang từng ngày từng giờ thu vét bạc vàng cuả kho có hạn, vận mệnh tổ quốc đang ngàn cân treo sợi tóc. Đứng trước tình hình đó, tác giả đã bộc bạch nỗi niềm tâm sự của mình qua những chi tiết, hình ảnh nào?. NỘI DUNG b. Tác giả bộc bạch nỗi niềm tâm sự của mình trước tình hình đất nước :. + Tới bữa quên ăn + Nửa đêm vỗ gối + Ruột đau như cắt + Nước mắt đầm đìa + Căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. → Tâm trạng: Lo lắng, đau xót đến tột Qua những chi tiết trên cho thấy tâm trạng của tác giả Trần Quốc Tuấn ntn? cùng và nỗi căm thù giặc sâu sắc, ý chí quyết tâm chiến đấu, sả thân giết giặc cứu nước dẫu có phải hi sinh tính mạng của mình. Tiết 2 HS đọc đoạn : « Các ngươi ... phỏng có 3/ Cách đối xử của Trần Quốc Tuấn được không » đối với tướng sĩ và thái độ phê phán Trọng tâm những biểu hiện sai lầm trong cách sống của tướng sĩ. a/ Cách đối xử: Cách đối xử của Trần Quốc Tuấn đối + Các ngươi - ở cùng ta với tướng sĩ dưới quyền như thế nào? + Không có mặc - cho áo + Không có ăn - cho cơm + Quan nhỏ - thăng chức + Lương ít - cấp bổng + Đi bộ - cho ngựa + Đi thuỷ - cho thuyền + Trận mạc - cùng nhau sống – chết + Lúc nhàn hạ - cùng vui cười. Mối quan hệ giữa TQT và tướng sĩ là quan hệ gì? Quan hệ chủ tớ và quan hệ giữa những người cùng cảnh ngộ. ⇒ Tác giả khích lệ tinh thần trung quân ái Mối` quan hệ ân tình ấy đã khích lệ điều gì ở các tướng sĩ ? quốc, lòng ân nghĩa thuỷ chung , ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục . ⇒ Cách đối xử chu đáo đã trở thành nếp Nhận xét cách xử sự của Trần Quốc Tuấn? sống hàng ngày, ông gắn bó với tướng sĩ..
<span class='text_page_counter'>(356)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG GV: Có thể nói ông là vị chủ tướng bao dung, nhân hậu. Bằng câu văn biến ngẫu, với cách viết điệp kiểu câu thể hiện cách đối xử ân cần, chu đáo như tình cảm người cha chăm chút cho những đứa con. Tại sao tác giả lại so sánh cách đối xử của mình với các bậc tiền bối? Để họ tự liên hệ với bản thân mình buộc họ thấy xấu hổ day dứt vì chưa làm tròn bổn phận. Đọc diễn cảm đoạn: “nay các ngươi… b. Phê phán biểu hiện sai lầm trong vui vẻ phỏng có được không”? cách sống của tướng sĩ Những sai lầm của các tướng sĩ được + Nhìn chủ nhục - không biết lo nhắc đến qua các sự việc nào? + Thấy nước nhục - không biết thẹn + Làm tướng triều đình phải hầu giặc không biết tức + Nghe nhạc…đãi yến nguỵ sứ - không biết căm + Lấy việc chọi gà - làm vui đùa + Lấy việc đánh bạc - làm tiêu khiển + Vui thú vườn rộng, quyến luyến vợ con, lo làm giàu - quên việc nước + Ham săn bắn - quên việc binh - Thích rượu ngon, mê tiếng hát … Những biểu hiện ấy cho thấy một cách sống ntn? ⇒ - Cách sống bàng quan, vô trách nhiệm trước vận mệnh đất nước. - Vong ân bội nghĩa với vị chủ soái đã từng chăm lo chu đáo cho mình. - Thiếu tự trọng, thiếu nhân cách. - Thói ăn chơi hưởng lạc tầm thường. GV: Những thói xấu ấy lại diễn ra khi tổ quốc đang lâm nguy thì lại càng đáng phải phê phán, lên án. Nhận xét gì về cách viết của tác giả ở Câu văn biền ngẫu, nghệ thuật liệt kê đoạn văn trên? Qua đó tác giả muốn nhấn Lối điệp kiểu câu “thấy – mà không”, mạnh điều gì? tác giả đã nhấn mạnh những thói xấu của tướng sĩ : thói ăn chơi hưởng lạc, bàng quan vô trách nhiệm, thiếu tự trọng và nhân cách. c/ Hậu quả của những thói xấu : Việc ăn chơi hưởng lạc của tướng sĩ nếu như có giặc đến thì có thể chống đỡ được không? Điều đó thể hiện qua chi tiết nào?.
<span class='text_page_counter'>(357)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG + Cựa gà trống > < đâm thủng áo giáp của giặc. + Mẹo cờ bạc > < mưu lược nhà binh. + Tiền của tuy nhiều > < mua được đầu giặc. + Chó săn tuy khoẻ > < đuổi được quân thù. + Chén rượu ngon > < làm giặc say chết. + Tiếng hát hay > < làm cho giặc điếc tai. Tác giả đã lường trước những hậu hoạ + Ta – Các ngươi sẽ bị bắt gì sẽ xảy ra khi mà các tướng sĩ cứ mải mê + Chẳng những thái ấp của ta không còn hưởng lạc? – bổng lộc các ngươi cũng mất + Gia quyến ta bị tan – vợ con các ngươi cũng khốn. + Xã tắc tổ tông ta bị dày xéo – phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên. + Thân ta kiếp này chịu nhục, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu – không khỏi mang tiếng là tướng bại trận. → Nghệ thuật dùng câu khẳng định cùng Đoạn văn đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật nào? Tác dụng? một loạt điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu trong những câu văn biền ngẫu làm cho lời phê phán càng thêm nghiêm khắc, hùng hồn. Nhận xét gì về giọng văn trong đoạn này? Trần Quốc Tuấn vừa chân tình chỉ bảo, vừa phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh của đất nước của các tướng sĩ. Có khi tác giả dùng cách nói thẳng, gần như sỉ mắng: “không biết lo”, “không biết thẹn”, … Có khi tác giả dùng cách nói mỉa mai, chế giễu: “cựa gà không thể … của giặc”, “mẹo cờ bạc … nhà binh” … để nhằm kích động các tướng sĩ, làm cho họ thức tỉnh. Từ chỗ vạch ra hậu quả của thói xấu của các tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã khuyên răn họ những điều nào? Đặt mồi lửa dưới đống củi là nguy cơ … làm răn sợ => phải biết lo xa. Huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên => tăng cường học tập võ nghệ. Lợi ích của những lời khuyên đó? Bêu đầu Hốt Tất Liệu … làm rữa thịt.
<span class='text_page_counter'>(358)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Vân Nam Vương. Chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền … mà họ tên các ngươi được sử sách lưu tên… Theo em, trong 2 đoạn văn trên, tác giả đã thuyết phục người đọc bằng một lối văn nghị luận ntn? Dùng nhiều điệp ngữ, phép liệt kê so sánh và các hình hảnh, sử dụng câu văn biền ngẫu cân đối nhịp nhàng, lí lẽ sắc sảo kết hợp với tình cảm thống thiết. Để tác động vào nhận thức, tác giả dùng thủ pháp nghệ thuật: So sánh tương phản và cách điệp từ, điệp ý tăng tiến. Trần Quốc Tuấn so sánh giữa 2 viễn cảnh: đầu hàng thất bại thì mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng. Khi nêu viễn cảnh đầu hàng thất bại, tác giả sử dụng những từ mang tính phủ định: “không còn, cũng mất, bị tan, cũng khốn”. Còn khi nêu viễn cảnh chiến đấu thắng lợi, tác giả dùng những từ mang tính chất khẳng định “mãi mãi, vững bền, đời đời huởng thụ, không bị mai một, sử sách lưu thơm => Cứ từng bước, từng bước tác giả đưa người đọc thấy rõ đúng sai, nhận ra phải trái. HS đọc đoạn “ Nay ta chọn … bụng ta” 4/ Lời kêu gọi tướng sĩ: Trần Quốc Tuấn khuyên tướng sĩ điều Nêu cao tinh thần cảnh giác. gì? Chăm lo “học tập binh thư, rèn luyện võ nghệ, tập dượt cung tên” Cuối bài hịch, Trần Quốc Tuấn viết “Ta Coi trọng danh dự và bổn phận của bản viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta” thân, dòng tộc, đất nước. theo em, tướng sĩ “biết bụng” tác giả ntn? Khinh ghét thói cầu an hưởng lạc. Căm thù giặc, quyết chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. Tha thiết với vận mệnh của nước nhà. Em hãy phân tích nghệ thuật lập luận ở đoạn kết? Để giành thế áp đảo cho tinh thần quyết chiến quyết thắng, phần cuối bài hịch, một lần nữa Trần Quốc Tuấn vạch rõ ranh giời giữa 2 con đường chính và tà, cũng có nghĩa là 2 con đường sống và chết để thuyết phục tướng sĩ. Tác giả biểu lộ một thái độ dứt.
<span class='text_page_counter'>(359)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG khoát: hoặc là địch, hoặc là ta; không có vị trí chông chênh cho những kẻ bàng quan trước thời cuộc. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Tác giả đã dùng những thủ pháp nghệ 1/ Nghệ thuật: thuật gì? Đây là một áng văn chính luận đặc sắc có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ sắc bén với lời văn thông thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. Dẫn chứng dồn dập, liên tiếp vừa trong sử sách, vừa trong thực tế, lấy cả bản thân tác giả để nêu gương, so sánh đối lập, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu; động từ tăng tiến, hình ảnh ẩn dụ, khoa trương phóng đại… 2/ Nội dung: Qua văn bản em thấy TQT là người như Văn bản HTS phản ánh tinh thần yêu thế nào đối với vận mậnh đất nước, dân tộc? nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc Tích hợp giáo dục đạo đức HCM: tư kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua tưởng yêu nước và độc lập dân tộc của lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết Bác. thắng kẻ thù xâm lược. GDKNS Qua đó làm cho em liên tưởng tới Qua bài “ Đêm nay Bác không ngủ” hình ảnh của ai? Trong bài “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” Hỡi đồng bào toàn quốc! Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. HĐ 4: Luyện tập: HS về nhà làm BT SGK Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Tác giả nêu gương những anh hùng nghĩa sĩ trong sử sách nhằm mục đích gì? Tác giả tố cáo tội ác của giặc và nỗi niềm tâm sự của mình trước tình hình đất nước: Cách đối xử của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ và thái độ phê phán những biểu hiện sai lầm trong cách sống của tướng sĩ. Lời kêu gọi tướng sĩ Soạn: “ Hành động nói” Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(360)</span> TUẦN 25 TIẾT CT: 95 Tiếng Việt. HÀNH ĐỘNG NÓI I/ Mục tiêu cần đạt: Nắm được khái niệm hành động nói. Một số kiểu hành động nói. 1/ Kiến thức: Khái niệm hành động nói. Các kiểu hành động nói thường gặp. 2/ Kỹ năng: Xác định được hành động nói trong các văn bản đã học và trong giao tiếp. Tạo lập được một hành động nói phù hợp với mục đích giao tiếp. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Soạn giáo án Học sinh: Soạn bài, làm bài tập. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. Phân loại câu phủ định. Cho VD câu phủ định toàn bộ. TQT đã bộc bạch nỗi niềm tâm sự của mình trước tình hình đất nước như thế nào? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV giúp HS nắm hành động nói là I/ Hành động nói là gì? gì GV cho HS đọc VD mục I/ 62 SGK Lí Thông nói với Thạch Sanh nhằm mục đích chính là gì? Lí Thông nói với Thạch Sanh nhằm đẩy Thạch Sanh đi để mình hưởng lợi Câu nào thể hiện rõ nhất mục đích ấy? “Thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy trốn ngay đi.” Lí Thông có đạt được mục đích của mình không? Chi tiết nào nói lên điều đó? Lí Thông có đạt được mục đích, vì nghe Lí Thông nói, Thạch Sanh “vội vã từ giã mẹ con Lí Thông” Lí Thông đã thực hiện mục đích của mình bằng phương tiện gì?.
<span class='text_page_counter'>(361)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Bằng lời nói Nếu hiểu hành động là: “Việc làm cụ thể của con người nhằm một mục đích nhất định” thì việc làm của Lí Thông có phải là một hành động không? Vì sao? Việc làm của Lí Thông là một hành động, vì nó là một việc làm có mục đích. GV: Như vậy, Lí Thông đã thực hiện một hành động nói. VD 2: GV đến gần 1 HS Cô mời em Thu đứng dậy. Sau khi HS đứng dậy GV yêu cầu tiếp: Cô mời em Thu ngồi xuống. Như vậy cô đã làm gì để điều khiển bạn Thu? Dùng lời nói. GV: Đó chính là cô đã thực hiện một hành động nói. Vậy hành động nói là gì? Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. HĐ 2: GV giúp HS nắm một số kiểu hành II/ Một số kiểu hành động nói thường gặp: động nói GD KNS: HS phân tích các tình huống mẫu để hiểu các kiểu hành động nói. Cho biết mục đích của mỗi câu trong lời nói của Lí Thông ở đoạn văn trích của mục I sgk? Con trăn ấy là của nhà vua nuôi đã lâu. (trình bày) Nay em giết nó tất không khỏi bị tội chết. (đe doạ) Thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng, em hãy trốn ngay đi. (đuổi khéo) Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu. (hứa hẹn) GV cho HS đọc VD trong mục II/ 63 SGK Chỉ ra hành động nói và cho biết mục đích của mỗi hành động? * Lời của cái Tý: - Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu? (hỏi) - U nhất định bán con đấy ư? (hỏi) - U không cho con ở nhà nữa ư? (hỏi) - Khốn nạn thân con thế này! (Cảm thán, bộc lộ cảm xúc).
<span class='text_page_counter'>(362)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG - Trời ơi! (Cảm thán, bộc lộ cảm xúc) * Lời của chị Dậu: - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài (báo tin) Qua những VD trên em thấy có những 1/ Hành động hỏi: kiểu hành động nói nào? VD: U nhất định bán con đấy ư? 2/ Hành động điều khiển: VD: Thế thì phải giục anh ấy ăn nhanh lên đi, kẻo người ta sắp sửa kéo vào rồi đấy. 3/ Hành động hứa hẹn: VD: Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu. 4/ Hành động trình bày: VD: Con trăn ấy là của nhà vua nuôi đã lâu. 5/ Hành động bộc lộ cảm xúc: VD: Khốn nạn thân con thế này! Chú ý: cần phân biệt các kiểu câu phân loại theo mục đích nói (câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán) với các hành động nói. + Sự phân biệt các kiểu câu dựa theo mục đích nói được xác định trên cơ sở dựa vào hình thức cấu tạo (dấu câu, từ ngữ đặc trưng) và chức năng vốn có của từng kiểu câu này. + Còn sự phân biệt các hành động nói lại lấy mục đích để làm cơ sở xác định. Trong hoạt động giao tiếp, khi có từ 2 người trở lên nói chuyện với nhau, ta phải xác định rõ: ai là người thực hiện hành động nói, ai là người thực hiện hành động nghe. Người nói và người nghe trong hoạt động giao tiếp thường có sự chuyển đổi lẫn nhau. Lúc này, một người thực hiện hành động nói (người nói), nhưng sau đó người ấy lại thực hiện hành động nghe (người nghe). Vì thế khi chúng ta nói đến hành động nói mà chưa xem xét (hay tạm bỏ qua) vai của người nghe. HĐ 3: Luyện tập BT 1/ 63 SGK: - Trần Quốc Tuấn viết bài HTS nhằm mục đích gì? - Hãy xác định mục đích của hành động nói thể hiện ở trong câu trong bài hịch và vai trò của câu ấy đối với việc thực hiện mục đích chung..
<span class='text_page_counter'>(363)</span> Học sinh chú ý đến nội dung chính của bài Hịch để xác định mục đích chính. * Lời giải: Yêu cầu 1:Mục đích chính của bài HTS: + Khích lệ lòng yêu nước của tướng sĩ. + Kêu gọi họ chuyên cần học tập binh thư, rèn luyện võ nghệ để giết giặc cứu nước, cứu nhà. Yêu cầu 2: Mục đích của hành động nói thể hiện ở một câu, vai trò của câu đó? - Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. => Đây là: + Kiểu câu trần thuật + Hành động nói: Trình bày Vai trò của câu trên đối với việc thực hiện mục đích chung: Trần Quốc Tuấn đã bày tỏ nỗi niềm tâm sự: đau đớn, xót xa, căm giận, lo lắng đến quên ăn, mất ngủ trước vận mệnh tổ quốc đang ngàn cân treo sợi tóc => từ đó khích lệ lòng yêu nước của các tướng sĩ. BT 2/ 63- 64 SGK: a. Đoạn trích “Tắt đèn” gồm nhiều câu, mỗi câu diễn tả một hành động nói khác nhau: - Bác trai đã khá rồi chứ? (hỏi) - Cảm ơn cụ … mỏi mệt lắm (trình bày) - Này, bảo bác ấy … tới giờ còn gì (hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc) - Thế thì phải giục … kéo vào rồi đấy! (điều khiển) b. Đoạn trích sự tích Hồ Gươm - Đây là trời có ý phó thác cho minh công làm việc lớn (trình bày) - Chúng tôi nguyện … báo đền Tổ Quốc (hứa hẹn) c. Đoạn trích lão Hạc - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! (trình bày) - Cụ bán rồi? (hỏi) - Bán rồi! Họ vừa bắt xong(…) (trình bày) - Thế nó cho bắt à? (hỏi) - Khốn nạn … dốc ngược nó lên (bộc lộ cảm xúc, trình bày) BT 3/ 65: SGK: Đoạn trích dưới đây có 3 câu chứa từ “hứa”. Hãy xác định kiểu hành động nói được thực hiện trong mỗi câu ấy. - Anh phải hứa với em … (điều khiển) - Anh hứa đi. (điều khiển) - Anh xin hứa (hứa hẹn) => Như vậy, không phải câu nào có chứa từ “hứa” cũng là thực hiện hành động hứa hẹn. Hành động hứa hẹn chỉ được thực hiện khi người nói câu hứa đấy phải ở ngôi thứ nhất. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được thế nào là hành động nói. Một số kiểu hành động nói thường gặp. Soạn bài: “ Nước Đại Việt ta”, “ Hành động nói” ( TT ).
<span class='text_page_counter'>(364)</span> Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(365)</span> TUẦN 25 TIẾT CT: 96 Tập làm văn. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 I/ Mục tiêu cần đạt: HS nhận rõ ưu khuyết điểm trong bài viết của mình về nội dung và hình thức trình bày qua đó củng cố thêm về thể loại văn thuyết minh. Rèn luyện kỹ năng hình thành dàn ý bài văn thuyết minh, sử dụng kết hợp các thể văn miêu tả, tự sự, biểu cảm và nghị luận trong một bài văn thuyết minh một cách hợp lý. II/ Chuẩn bị: GV chuẩn bị bài chấm, các lỗi sai của HS. HS: Ôn lại văn thuyết minh. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Trả bài: Đề: Giới thiệu về ngôi trường của em . - Mở bài: Giới thiệu khái quát về ngôi trường. - Thân bài: Giới thiệu vị trí, diện tích, năm thành lập. Các khu vực của trường, phòng BGH, phòng học, phòng chức năng, phòng truyền thống… Các lớp học ( số lượng, số lớp, khối ) Số lượng giáo viên ( nam, nữ ) Các thành tích của trường trong đào tạo thi đua. Mục tiêu của trường trong thời gian tới. - Kết bài: Vị trí của trường trong đời sống xã hội ở địa phương và tình cảm của em đối với trường. * Ưu điểm: HS đã biết làm bài văn thuyết minh. Bài viết có bố cục ba phần. Giới thiệu được về ngôi trường * Khuyết điểm: Một số em chưa nắm được yêu cầu đề bài, bài viết chưa đi vào trọng tâm, nói lan man, sai nhiều lỗi chính tả. Diễn đạt chưa trôi chảy. Chưa nêu được thành tích của trường trong đào tạo, thi đua. Chưa nêu được mục tiêu của trường trong thời gian tới. * Sửa bài: Chính tả: Si măn ( xi măng ), sinh xắn ( xinh xắn ), tuyên tuyến ( tiên tiến ) Diễn đạt sai:.
<span class='text_page_counter'>(366)</span> . MB: Trường THCS Vĩnh Hựu nay thuộc xã Vĩnh Hựu, huyện Gò Công Tây, Tiền Giang. Trường có diện tích là 7963 m 2 nhưng đã đào tạo được rất nhiều nhân tài cho đất nước. MB: Đây là một ngôi trường, là nơi cung cấp kiến thức cho các em nhỏ. Trường nằm cách Ủy ban xã Vĩnh Hựu khoảng 200 m phía bên phải tay bạn là quán chè, bên trái là quầy văn phòng phẩm còn sau lưng là cánh đồng lúa xã Vĩnh Hựu, hằng ngày các bạn học sinh lại tung tăng đến trường. Em rất quý ngôi trường của em mong sao ngôi trường của em còn giữ được vẻ oai nghi, bền lâu để cho người được biết tới ngôi trường em và để lại cho các em sau này. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được thế nào là hành động nói. Một số kiểu hành động nói thường gặp. Soạn bài: “ Nước Đại Việt ta”, “ Hành động nói” ( TT ) Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(367)</span> TUẦN 26 TIẾTCT: 97 Văn học. NƯỚC ĐẠI VIỆT TA ( Trích: Bình ngô đại cáo ) Nguyễn Trãi I/ Mục tiêu cần đạt: Bổ sung kiến thức về văn nghị luận trung đại. Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của một bài cáo. Nắm được đặc điểm nội dung và hình thức của đoạn trích. Tích hợp GD đạo đức HCM 1/ Kiến thức: Sơ giản về thể cáo. Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Bình Ngô đại cáo. Nội dung tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về đất nước, dân tộc. Đặc điểm chính luận của Bình Ngô đại cáo ở một đoạn trích. 2/ Kỹ năng: Đọc hiểu một văn bản viết theo thể cáo. Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận trung đại ở thể cáo. II/ Chuẩn bị: GV: + Soạn giáo án + Tranh chân dung Nguyễn Trãi Học sinh: Soạn bài – học thuộc lòng đoạn trích III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Hành động nói là gì? Các kiểu hành động nói? Cho VD và cho biết nó thuộc kiểu hành động nói nào. Cáhc đối sử của TQT đối với các chiến sĩ dưới quyền như thế nào và thái độ phê phán sự biểu hiện trong cách sống sai lầm của các chiến sĩ ra sao? 3/ Bài mới: Vào bài: Sau khi chiến thắng quân Minh Nguyễn Trãi thay lời Lê Lợi (Lê Thái Tổ) viết một bài cáo để ban bố cho nhân dân cả nước biết sự nghiệp bình Ngô phục quốc đã thắng lợi, đất nước đã được độc lập, hòa bình trở lại, một thời kì phục hưng bắt đầu. Nước Đại Việt ta là phần đầu trong bài « Bình Ngô đại cáo ». HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1 GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung: I/ Tìm hiểu chung: GV hướng dẫn HS cách đọc: đọc giọng trang 1/ Tác giả: (1380-1442) trọng khẳng định niềm tự hào Ông là một tài năng lỗi lạc chính trị, quân Ông là vị anh hùng dân tộc, là danh nhân sự, ngoại giao, tư tưởng, lịch sử, địa lí... văn hoá thế giới, là nhà thơ lớn của dân tộc.
<span class='text_page_counter'>(368)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. BNĐC là một bài cáo mà Nguyễn Trãi thay lời Lê Lợi (Lê Thái Tổ) viết để ban bố cho nhân dân cả nước biết sự nghiệp bình Ngô phục quốc đã thắng lợi, đất nước đã được độc lập, hòa bình trở lại, một thời kì phục hưng bắt đầu. Bài Cáo ra đời trong không khí hào hùng của ngày vui đại thắng, ngày vui độc lập, tổ quốc sạch bóng quân thù, đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên phục hưng dân tộc.. NỘI DUNG Việt Nam. Ông là người toàn đức, toàn tài, tính tình cương trực, trọng nghĩa nên bị bọn quyền thần ghen ghét, hãm hại. Cuối cùng ông đã bị kết án “Tru di tam tộc” (giết 3 họ). Đây là vụ án oan khốc nhất trong xã hội phong kiến. 2/ Hoàn cảnh ra đời : Tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” được viết vào cuối năm Đinh Mùi công bố vào ngày 17 tháng chạp. (Đầu năm 1428) khi quân Minh buộc phải rời khỏi đất nước ta sau 10 năm xâm lược.. 3/ Thể loại : Cáo: Là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự việc để mọi người cùng biết. Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu ( không có vần hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau ). Cũng như hịch, cáo là thể văn có tính chất hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết cấu phải chặt chẽ, mạch lạc. Bố cục của bài cáo : 4 phần Phần đầu: nêu luận đề chính nghĩa. Phần hai: lập bản cáo trạng tội ác giặc Minh. Phần ba: phản ánh quá trình cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ những ngày đầu gian khổ đến khi tổng phản công thắng lợi. Phần cuối: là lời tuyên bố kết thúc, khẳng định nền độc lập vững chắc, đất nước mở ra một kỷ nguyên mới, đồng thời nêu lên bài học lịch sử. Vị trí - đại ý đoạn trích: Đoạn trích Nước Đại Việt ta là phần đầu bài Bình Ngô đại cáo, nêu luận đề chính.
<span class='text_page_counter'>(369)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG nghĩa với 2 nội dung chính: Nguyên lý nhân nghĩa và chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. Bố cục :3 phần Hai câu đầu đề cao nguyên lý nhân nghĩa 8 câu tiếp: chân lý về sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt 6 câu cuối: sức mạnh nhân nghĩa của độc lập dân tộc HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản : bản HS đọc 2 câu đầu 1/ Nguyên lý nhân nghĩa : Theo quan niệm của nho giáo « Nhân nghĩa » nói về điều gì ? Nhân nghĩa là chỉ mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lý. Vấn đề nhân nghĩa mà Nguyễn Trãi nêu ra ở đây gồm mấy nội dung, là những nội dung nào? Nhân nghĩa: gồm 2 nội dung đó là yên dân và trừ bạo. Em hiểu thế nào là yên dân? " Yên dân" : dân được yên ổn, an hưởng thái bình, hạnh phúc -"Trừ bạo":Diệt trừ mọi thế lực tàn bạo Để yên dân tác giả nhắc đến quân điếu phạt. em hãy cho biết nghĩa của từ “ điếu phạt”? Người dân và kẻ bạo ngược mà tác giả muốn nói tới là ai? Người dân được nói đến là dân đại Việt đang bị xâm lược. Kẻ tàn bạo: Giặc Minh cướp nước. Quân điếu phạt là ai? Quân điếu phạt là nghĩa quân Lam Sơn mà đứng đầu là vua Lê Lợi và Nguyễn Trãi. ⇒ Như vậy, nhân nghĩa gắn liền với yêu Từ đó em thấy tư tưởng nhân nghĩa của NT gắn với tinh thần gì? nước chống xâm lược - Bảo vệ nền độc lập . Emhãy nhận xét về tính chất của cuộc kháng chiến của nghĩa quân Lam Sơn Muốn yên dân thì phải trừ diệt mọi thế lực tàn bạo Như vậy, nếu yên dân là mục đích thì trừ bạo là phương cách hành động. Hai nội dung này có quan hệ mật thiết khăng.
<span class='text_page_counter'>(370)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG khít với nhau. Với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược; nhân nghĩa không những trong quan hệ giữa người với người mà còn có trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Tích hợp GD đạo đức HCM Cũng như sau này, cách Nguyễn Trãi 5 thế kỷ, Hồ Chí Minh trong Tuyên ngôn độc lập đã suy rộng ra, câu nói ấy có nghĩa: Ai sinh ra cũng có quyền được sống được mưu cầu hạnh phúc, cũng được hưởng quyền tự do và độc lập. Đó là nhân quyền HS đọc 8 câu tiếp theo GV: Khi nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược thì bảo vệ nền độc lập của đất nước cũng là việc làm nhân nghĩa. Vả chăng có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là “yên dân”. Chính vì vậy sau khi nêu nguyên lý nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã khẳng định chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. Trong 8 câu vừa đọc, em thấy để khẳng 2/Chân lý về sự tồn tại độc lập, chủ định độc lập chủ quyền của dân tộc, tác giả quyền của dân tộc Đại Việt (8 câu tiếp) đã dựa vào các yếu tố nào? Nó được thể hiện cụ thể qua những chi Nền văn hiến lâu đời (vốn xưng nền văn tiết nào? hiến đã lâu) Cương vực lãnh thổ riêng (Núi sông bờ cõi đã chia) Phong tục tập quán riêng (Phong tục Bắc – Nam cũng khác) Lịch sử Chủ quyền So sánh ý thức dân tộc ở " Nam Quốc Sơn Hà" và "Nước Đại Việt" ? + Ý thức về dân tộc trong NQSH được xác định chủ yếu trên 2 yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền. Còn đến BNĐC 3 yếu tố nữa được bổ xung: văn hiến, phong tục tập quán , lịch sử. + Trong quan niệm về dân tộc, Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến, phong tục,.
<span class='text_page_counter'>(371)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. + Điều mà kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định (văn hiến nước Nam) thì chính là thực tế, tồn tại với sức mạnh của chân lý khách quan. Để khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc, trong yếu tố lịch sử, chế độ riêng, Nguyễn Trãi đã chú ý nhấn mạnh điều gì? + Nguyễn Trãi chú ý đến việc xưng đế của dân tộc Đại Việt qua các triều đại. Khi nhắc tới việc xưng đế của các triều đại của Đại Việt tác giả đã dùng thủ pháp nghệ thuật gì? Hãy chỉ rõ và cho biết tác dụng? Tác giả đã dùng nghệ thuật so sánh cụ thể: đặt các triều đại của Đại Việt bình đẳng, ngang hàng với các triều đại Trung Quốc: “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần … cùng Hán Đường , … xưng đế một phương”. Em có nhận xét gì về cách dùng các từ ngữ ở viết câu trong đoạn văn này? Tác giả dùng hàng loạt các từ ngữ khẳng định: “từ trước”, “vốn”, “đã lâu”, “đã chia”, “cũng khác” Cách viết câu có hai vế đối nhau trong những câu văn biền ngẫu; đối chọi nhau trong 1 vế; 2 vế đối nhau nhưng vế sau bổ sung cho vế trước. * Đối chọi nhau trong một vế: “Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác” * Đối nhau: “Từ Triệu … Lý, Trần bao đời gây nền độc lập Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương” ⇒ Tác giả dùng hàng loạt các từ ngữ * Hai vế đối nhau nhưng vế sau bổ xung cho vế trước: khẳng định: “từ trước”, “vốn xưng”, “đã “Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau lâu”, “đã chia”, “cũng khác”; phép đối; so → → khẳng định về sự tồn Song hào kiệt đời nào cũng có” sánh tại lâu đời, hiển nhiên vốn có về nhiều phương diện của nước Đại Việt độc lập tự chủ. HS đọc 6 câu cuối.
<span class='text_page_counter'>(372)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Để chứng minh cho sức mạnh của 3/ Sức mạnh của nhân nghĩa, của độc nguyên lý nhân nghĩa và chân lý độc lập chủ lập dân tộc (6 câu cuối) quyền dân tộc, Nguyễn Trãi đã đưa ra những dẫn chứng thực tiễn nào? - Lưu Cung thất bại - Triệu Tiết tiêu vong - Tô Đô bị bắt - Ô Mã bị giết Khi đưa các dẫn chứng trên tác giả đã Liệt kê một loạt tên người, tên địa danh dùng nghệ thuật gì? Tác dụng? để làm tăng độ tin cậy, chứng cớ rõ ràng còn ghi trong trong lịch sử dân tộc. Em nhận xét gì về cách viết câu ở đây? Tác dụng Tác giả sử dụng hai câu văn biền ngẫu. Mỗi câu có 2 vế sóng đôi đối xứng: + Câu 1: Lưu Cung tham công nên thất bại (vế 1) Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong (vế 2) + Câu 2: Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô (vế 1) Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã (vế 2) Câu văn biền ngẫu có hai vế sóng đôi, đối xứng → làm nổi bật các chiến công của ta và thất bại của địch. ⇒ Khẳng định sự thật oai hùng và Đọc diễn cảm 2 câu kết đoạn và cho biết ý nghĩa của nó? niềm tự hào của dân tộc Đại Việt. * Tích hợp GD tư tưởng nhân nghĩa , tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc của Bác Trong bài “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” Hỡi đồng bào toàn quốc! Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của 1/ Nghệ thuật: đoạn trích Cáh sử dụng từ ngữ khẳng định, nghệ thuật so sánh, phép đối trong câu văn biền.
<span class='text_page_counter'>(373)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Nội dung đoạn trích nói lên điều gì?. NỘI DUNG ngẫuvới cách lập luận chặt chẽ và chứng cứ hùng hồn. 2/ Nội dung: Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại.. HĐ 4: Luyện tập: SGK Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm nguyên lý nhân nghĩa của Nguyễn Trãi? Chân lý về sự tồn tại độc lập , chủ quyền của dân tộc Đại Việt ? Sức mạnh của nhân nghĩa, của độc lập dân tộc như thế nào? Soạn bài: “ Bàn luận về phép học” Hành động nói ( tt ) Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(374)</span> TUẦN 26 TIẾT CT: 98 Tiếng Việt. HÀNH ĐỘNG NÓI ( TT ) I/ Mục tiêu cần đạt: Nắm được cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói. GD Kỹ năng sống 1/ Kiến thức: Cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói. 2/ Kỹ năng: Sử dụng các kiểu câu để thực hiện hành động nói phù hợp. II/ Chuẩn bị: GV: soạn giáo án HS: Tìm hiểu các ví dụ trong sgk trang 70 III/ Tiến trình tiết dạy : 1/ Ổn định : 2/ Kiểm tra : Hành động nói là gì? Cho ví dụ? Chân lý về sự tồn tại độc lập, chủ quyền của dân tộc Đại Việt dựa vào những yếu tố nào ? 3/ Bài mới: I/ Cách thực hiện hành động nói: GV cho HS đọc BT 1/ 70SGK Câu Mục đích Hỏi Trình bày Điều khiển Hứa hẹn Bộc lộ cảm xúc. 1. 2. 3. 4. 5. + trần thuật -. + trần thuật -. + trần thuật -. + trần thuật -. + trần thuật -. 2/ Dựa theo kết quả tổng hợp ở bài tập 1.Hãy lập bảng trình bày quan hệ giữa các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật với những kiểu hành động nói mà em biết. Cho ví dụ minh hoạ? Câu Câu trần thuật Mục đích Hỏi Trình bày Điều khiển. Câu cầu khiến. Câu cảm thán. Câu nghi vấn +. + +.
<span class='text_page_counter'>(375)</span> Bộc lộ cảm xúc + GV cho HS lấy thêm 1 số ví dụ .(Câu nghi vấn dùng để hỏi). - U đi đâu từ lúc non trưa tới giờ? + Cầu khiến: Mời u xơi khoai (điều khiển) + Trình bày: Con trăn ấy là của vua nuôi đã lâu.(trình bày). HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS nắm được cách thực hiện hành động nói GD KNS: Phân tích VD để rút ra bài học thiết thực về cách sử dụng hành động nói. Hành động nói của các câu trên? Mục đích để làm gì? Những câu nào giống nhau về mục đích nói? - Câu 1: là câu trần thuật - Câu 2: là câu trần thuật - Câu 3: là câu trần thuật => Có mục đích: Trình bày - Câu 4: là câu trần thuật - Câu 5: là câu trần thuật => Có mục đích cầu khiến (điều khiển) Sự giống nhau về hình thức của 5 câu trên như thế nào? - Đều là câu trần thuật - Đều kết thúc bằng dấu chấm (.) Qua những VD đã phân tích em rút ra nhận xét gì ? Cùng là câu trần thuật, nhưng chúng có thể có những mục đích khác nhau và thực hiện những hành động nói khác nhau. Câu trần thuật thực hiện hành động nói trình bày, chúng ta gọi là cách dùng trực tiếp (câu 1, 2, 3 ở trên). NỘI DUNG I/ Cách thực hiện hành động nói:. Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp) VD: Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. (câu trần thuật) → trình bày → cách dùng trực tiếp. Câu trần thuật thực hiện hành động nói VD: Em muốn cả anh cùng đi nhận giải. cầu khiến, gọi là cách dùng gián tiếp (câu 4, ( Câu trần thuật ) → yêu cầu → cách 5 ở trên) dùng gián tiếp. HĐ 2: Luyện tập BT 1/ 71 SGK: Tìm các câu nghi vấn trong bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn? Cho biết các câu ấy được dùng để làm gì? Vị trí của mỗi câu nghi vấn trong từng đoạn văn có liên quan ntn đến mục đích của nói?.
<span class='text_page_counter'>(376)</span> - Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có? (câu nghi vấn và thực hiện hành động khẳng định) - Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không? (câu nghi vấn thực hiện hành động phủ định) - Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không? (câu nghi vấn thực hiện hành động khẳng định) Vì sao vậy? (câu nghi vấn thực hiện hành động gây sự chú ý) - Nếu vậy, rồi đây, sau khi giặc dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa? (câu nghi vấn thực hiện hành động phủ định) → Câu nghi vấn trong đoạn văn đầu tạo tâm thế cho tướng sĩ chuẩn bị nghe những lý lẽ của tác giả. → Câu nghi vấn ở những đoạn văn giữa bài thuyết thục và động viên, khích lệ tướng sĩ. → Câu nghi vấn ở đoạn cuối khẳng định chỉ có một con đường là chiến đấu đến cùng để bảo vệ bờ cõi. BT 2/ 71 SGK: Hãy tìm những câu trần thuật có mục đích cầu khiến trong các đoạn trích của HCT Cho biết hình thức diễn đạt ấy có tác dụng ntn trong việc động viên quần chúng? a/ Đoạn trích thứ nhất - Hễ còn 1 tên xâm lược … quét sạch nó đi. - Quân và dân miền Bắc … miền Nam ruột thịt. b/ - Cuối cùng, tôi để lại muôn vàn tình thân yêu cho toàn dân, toàn Đảng, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh niên và nhi đồng. - Điều mong muốn cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng … vào sự nghiệp cách mạng thế giới. (Di chúc) * Tất cả các câu trần thuật trên đều thực hiện hành động cầu khiến, kêu gọi. * Cách dùng gián tiếp này tạo ra sự đồng cảm sâu sắc, nó khiến cho những nguyện vọng của lãnh tụ trở thành nguyện vọng thiết thực của mỗi người. BT 3/72: Tìm câu có mục đích cầu khiến trong đoạn trích. Mỗi câu thể hiện mối quan hệ giữa các nhân vật và tính cách nhân vật như thế nào? * Các câu có mục đích cầu khiến: Dế choắt - Song anh cho phép em mới dám nói… - Anh đã thương em như thế này thì hay là… thì em chạy sang … Dế mèn - Được, chú mình cứ nói thẳng thường ra nào. - Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. * Nhận xét - Dế choắt yếu đuối nên cầu khiến nhã nhặn, mềm mỏng, khiêm tốn. -Dế mèn ỷ thế là kẻ mạnh nên giọng điệu ra lệnh ngạo mạn, hách dịch. BT 4/ 72 SGK: trong các cách hỏi dưới đây em nên dùng những cách nào để hỏi người lớn? - Có thể dùng cả 5 cách hỏi đó.
<span class='text_page_counter'>(377)</span> - Cách b và e là nhã nhặn và lịch sự hơn cả (nên dùng) BT 5/ 73 SGK: * Nhận xét - Hành động a: Kém lịch sự - Hành động b: Căn cứ vào nét mặt, cử chỉ chuyển lọ gia vị của người đưa (thực hiện hành động) + Nếu họ đưa với nét mặt tươi cười, hóm hỉnh, trêu đùa thì câu trả lời ấy nhằm vui đùa hóm hỉnh -> được – gây cười. + Nếu họ đưa với vẻ mặt lạnh lùng, thái độ khó chịu thì hành động đưa cộng với lời nói như vậy là không thoải mái, tỏ ra bắt bẻ, giễu cợt. - Hành động c: là hợp lý nhất, lịch sự và vui vẻ. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được hành động nói là gì? Một số kiểu thực hiện hành động nói thường gặp. Cách thực hiện hành động nói. Soạn bài: Ôn tập về luận điểm Xem lại bài luậnđiểm ở lớp 7 đọc và trả lời những câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(378)</span> TUẦN 26 TIẾT CT: 99 Tập làm văn. ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM I/ Mục tiêu cần đạt: Củng cố kiến thức về luận điểm và hệ thống luận điểm trong bài văn nghị luận. Nâng cao một bước kỹ năng đọc - hiểu văn bản nghị luận và tạo lập văn bản nghị luận. 1/ Kiến thức: Khái niệm luận điểm. Quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận, quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận. 2/ Kỹ năng: Tìm hiểu, nhận biết, phân tích luận điểm. Sắp xếp các luận điểm trong bài văn nghị luận. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu soạn giáo án HS: Soạn bài, ôn lại bài luận điểm sách ngữ văn 7 III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Cách thực hiện hành động nói? Cho VD. 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS nắm khái niệm I/ Khái niệm luận điểm: luận điểm 1. Thế nào là luận điểm GV cho HS đọc mục VD SGK và trả lời câu hỏi Luận điểm là gì? Lựa chọn câu trả lời đúng nhất? Không chọn a: Vì vấn đề không là luận điểm. Vấn đề là câu hỏi được đặt ra trong bài văn nghị luận để tìm cách giải quyết. Nói cách khác, luận điểm là câu trả lời cho câu hỏi để giải quyết vấn đề. Không chọn b: Vì một bộ phận (khía cạnh) của vấn đề cũng không phải là luận điểm. Chọn c. GV: Luận điểm đóng vai trò vô cùng Luận điểm là những tư tưởng, quan quan trọng trong bài văn nghị luận. Có thể điểm, chủ trương cơ bản mà người viết (nói).
<span class='text_page_counter'>(379)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP nói luận điểm là linh hồn của văn bản nghị luận. Nếu không có hệ thống luận điểm, bài văn nghị luận sẽ bị phá vỡ không còn là văn nghị luận nữa. Bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (HCM – sách ngữ văn 7) có mấy luận điểm? Có 4 luận điểm: + Lòng yêu nước là truyền thống quý báu của nhân dân ta (gọi là luận điểm cơ sở xuất phát) + Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. + Đồng bào ta hiện nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. + Bổn phận của chúng ta phải phát huy lòng yêu nước vào công việc kháng chiến (luận điểm chính dùng làm kết luận) * Bài “Chiếu dời đô” đưa ra 2 luận điểm: - Luận điểm 1: Lý do cần phải dời đô - Luận điểm 2: Lý do có thể coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Xác định luận điểm như vậy có đúng không? Vì sao? - Cả hai ý trên đều chưa phải là luận điểm vì nó mới chỉ là những bộ phận, những khía cạnh khác nhau của vấn đề. Nó chưa thể hiện rõ ý kiến, tư tưởng, quan điểm. Vậy văn bản “Chiếu dời đô” có những luận điểm nào? - Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô (đây là luận điểm cơ sở, xuất phát) - Các nhà Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn ngủi, trăm họ hao tổn, muôn vật không được thích nghi. - Thành Đại La thật xứng đáng là kinh đô của muôn đời. - Vua ban chiếu dời đô (Luận điểm chính – kết luận) Vậy qua phân tích VD em hãy cho biết. NỘI DUNG nêu ra trong bài văn nghị luận.. 2. Thực hành nhận diện và phân tích luận điểm trong những bài văn nghị luận đã học.. . Luận điểm trong bài văn nghị luận là.
<span class='text_page_counter'>(380)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP luận điểm là gì?. NỘI DUNG những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết (nói) nêu ra ở trong bài.. Làm bài tập 1 sgk trang 75 HS đọc đoạn văn Đoạn văn nêu lên luận điểm “Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc” hay luận điểm “Nguyễn Trãi như một ông Tiên ở trong tòa ngọc” Hãy giải thích sự lựa chọn của em? - Không phải luận điểm: “Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc” vì cả đoạn không giải thích, chứng minh hoặc làm rõ ý đó. - Cũng không phải là luận điểm: “Nguyễn Trãi như một ông tiên trong tòa ngọc” vì tác giả đã bác bỏ ngay ý đó để đưa ra luận điểm của mình “Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên”. ⇒ Vậy luận điểm sẽ là: “Nguyễn Trãi là khí phách, tinh hoa của dân tộc Việt Nam và thời đại lúc bấy giờ” HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu mối II/ Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần cần giải quyết trong văn bản nghị luận: giải quyết trong văn bản nghị luận Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là gì? Truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Nếu trong bài văn, chủ tịch HCM chỉ đưa ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì có thể làm sáng tỏ vấn đề đó được không? - Không thể làm sáng tỏ được vấn đề này nếu trong bài văn tác giả chỉ đưa ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” vì nếu chỉ có luận điểm này thì chưa đủ chứng minh một cách toàn diện truyền thống yêu nước của đồng bào ta. Dễ dàng nêu câu hỏi (vấn đề): Vậy thời xưa tình cảm của nhân dân ta đối với đất nước ntn? - Luận điểm có liên quan chặt chẽ đến vấn đề mà luận điểm thể hiện, giải quyết từng khía cạnh của vấn đề. - Luận điểm phải trở thành hệ thống mới.
<span class='text_page_counter'>(381)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG có thể giải quyết vấn đề một cách đầy đủ toàn diện. Trong “Chiếu dời đô”, nếu Lý Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm: “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban chiếu có thể đạt được không? Tại sao? Mục đích của nhà vua không đạt được vì: Luận điểm trên chưa đủ làm sáng tỏ vấn đề cần phải dời đô đến Đại La – vấn đề chủ chốt của bài chiếu. Bởi vì người đọc chưa hiểu được tại sao phải dời đô… một cách cụ thể và thuyết phục. Từ đó có thể rút ra kết luận gì về yêu Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng cầu của luận điểm trong mối quan hệ với vấn phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề. đề cần giải quyết của bài văn nghị luận? Luận điểm cần phải đủ để làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề được đưa ra. * Bài tập hổ trợ Nếu để giải quyết vấn đề “Nguyễn Trãi – người anh hùng của dân tộc” mà chỉ có các luận điểm sau thì đã phù hợp và đủ chưa? Giải thích? - Nguyễn Trãi văn võ song toàn. - Người cùng Lê Lợi làm nên sự nghiệp bình Ngô. - Nhà chính trị, quân sự, ngoại giao kiệt xuất. - Nhà văn, nhà thơ lớn. ⇒ Chưa đủ vì chưa có luận điểm khái quát về con người và phẩm chất của Nguyễn Trãi. HĐ 3 : GV hướng dẫn HS nắm mối quan III/ Mối quan hệ giữa các luận điểm trong hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị bài văn nghị luận luận GV cho HS đọc mục 1 phần III/ 74 SGK Để viết bài văn theo đề bài: “Hãy trình bày rõ vì sao chúng ra cần phải đổi mới phương pháp học tập”, em sẽ chọn hệ thống luận điểm nào trong hai hệ thống Có những cơ sở nào để lựa chọn cho chính xác? ( Dựa vào phần gợi ý ) ⇒ Để thỏa mãn các yêu cầu trên ta chọn hệ thống luận điểm (1).
<span class='text_page_counter'>(382)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Từ sự tìm hiểu trên, chúng ta rút ra những kết luận gì nữa về mối quan hệ giữa các luận điểm với nhau trong bài văn nghị luận?. NỘI DUNG Trong bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống: Có luận điểm chính (cái đích của vấn đề, dùng để làm kết luận của bài); có luận điểm phụ (luận điểm xuất phát hay mở rộng). Các luận điểm trong bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ, vừa cần có sự phân biệt với nhau. Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý: luận điểm trước làm cơ sở cho luận điểm sau; luận điểm sau kế thừa và phát triển từ luận điểm trước. Tất cả đi đến luận điểm chủ chốt ở phần kết bài.. HĐ 4: Luyện tập BT 2/ 75,76 SGK: a/ Các luận điểm được lựa chọn phải có nội dung chính xác và phù hợp với ý nghĩa của vấn đề “giáo dục là chìa khóa của tương lai” (hiểu theo nghĩa: giáo dục góp phần mở ra tương lai cho loài người trên trái đất). Đây là vấn đề nghị luận, đồng thời cũng là luận điểm trung tâm. Vì thế không thể chọn các ý không có mối quan hệ chặt chẽ với nội dung cơ bản này (như: nước ta có truyền thống giáo dục lâu đời) làm luận điểm của bài văn. b/ Có thể sắp xếp các luận điểm đã được lựa chọn và sửa chữa theo trình tự dưới đây: Giáo dục được coi là chìa khóa của tương lai vì những lẽ sau: - Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số, thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống, … trong tương lai. - Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ và tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai. - Do đó, giáo dục là chìa khóa cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai. - Cũng do đó, giáo dục là chìa khóa cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm thế nào là luận điểm? Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận? Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận? Soạn bài: “ Viết đoạn văn trình bày luận điểm” “ Bàn về phép học” Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(383)</span> TUẦN 26 TIẾT CT: 100 Tập làm văn. VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM I/ Mục tiêu cần đạt: Nắm được cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo các phương pháp diễn dịch và qui nạp. 1/ Kiến thức: Nhận biết, phân tích đực cấu trúc của đoạn văn nghị luận. Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo hai phương pháp diễn dịch và qui nạp. 2/ Kỹ năng: Viết đoạn văn diễn dịch, qui nạp. Lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong đoạn văn nghị luận. Viết một đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm về một vấn đề chính trị, xã hội. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án HS: Đọc tìm hiểu bài mới sgk trang 79 III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Nắm thế nào là luận điểm? Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận? Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS nắm cách trình I/ Trình bày luận điểm thành một đoạn bày luận điểm thành một đoạn văn nghị văn nghị luận: luận GV cho HS đọc đoạn văn a trong mục I SGK Hãy cho biết trong đoạn văn đó đâu là câu chủ đề? Đoạn a: Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương trời, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Câu chủ đề nằm ở vị trí nào trong đoạn văn? → cuối đoạn. Phân tích cách lập luận của đoạn văn đó?.
<span class='text_page_counter'>(384)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Cách lập luận theo trình tự => Để nêu luận điểm: “Thành Đại La là trung tâm đất nước, thật xứng đáng là thủ đô của muôn đời” thì cần trình bày trình tự các luận cứ như sau: - Vốn là kinh đô cũ - Vị trí trung tâm trời đất - Thế đất quí hiếm: rồng cuộc hổ ngồi - Dân cư đông đúc, muôn vật phong phú, tốt tươi - Nơi thắng địa - Kết luận: xứng đáng là kinh đô của muôn đời. Nhận xét việc đưa ra các luận cứ? - Luận cứ đưa ra đầy đủ, toàn diện - Lập luận rất mạch lạc, chặt chẽ, đầy thuyết phục. Đoạn văn này được viết theo cách nào? - Đây là đoạn văn quy nạp. HS đọc đoạn b : Hãy cho biết trong đoạn văn đó đâu là câu chủ đề? Đoạn b: Đồng bào … ngày trước Câu chủ đề nằm ở vị trí nào trong đoạn văn? - câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn. Đoạn văn này được viết theo cách nào? - Đây là đoạn văn diễn dịch. Trình tự lập luận ntn? Theo lứa tuổi: cụ già – nhi đồng Theo vùng, miền: kiều bào – vùng tạm bị chiếm, miền ngược – miền xuôi Theo vị trí công tác, ngành nghề, nhiệm vụ được giao: chiến sĩ … công chức, phụ nữ bà mẹ , công nhân – nông dân. Nhận xét về cách lập luận đó? Cách lập luận thật đầy đủ, toàn diện, vừa khái quát, vừa cụ thể. GV: Nhưng nếu xem xét kỹ đoạn văn, ta thấy câu cuối cùng của đoạn: “những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi làm việc, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước” cũng là câu chủ đề, cũng nêu luận điểm, đúng hơn là nhấn mạnh luận điểm đã. NỘI DUNG.
<span class='text_page_counter'>(385)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG. nêu. Nói chính xác hơn: đoạn văn này là đoạn văn nghị luận tổng – phân – hợp Qua phân tích VD em hãy cho biết khi khi trình bày luận điểm trong đoạn văn trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận nghị luận cần chú ý: cần chú ý điều gì?: Ghi nhớ 1: chỉ rõ yêu cầu của luận điểm Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung trong câu chủ đề của luận điểm trong câu chủ đề. Trong đoạn văn trình bày luận điểm, câu chủ đề thường được đặt ở vị trí đầu tiên (đối với đoạn diễn dịch) hoặc cuối cùng (đói với đoạn quy nạp) Ghi nhớ 2: Chỉ rõ vị trí câu chủ đề liên quan Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chứ lập đến việc nhận diện các loại đoạn văn nghị luận theo một trật tự hợp lý để làm nổi bật luận diễn dịch và quy nạp. luận điểm. GV cho HS làm BT 1/ 81 SGK a/ Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu. b/ Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ. GV cho HS đọc đoạn văn ở mục 2/ 80 SGK Xác định luận điểm của đoạn văn? Câu chủ đề đặt ở vị trí nào? Từ đó xác định kiểu đoạn văn trên? Câu chủ đề của đoạn văn đặt ở vị trí cuối cùng: “Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra”. ⇒ Nội dung luận điểm diễn đạt gọn lại là: “Bản chất giai cấp của vợ chồng Nghị Quế hiện rõ qua việc chúng mua chó” → Đó là đoạn văn nghị luận quy nạp. Nhà văn có lập luận theo cách tương phản không? Vì sao? Cách lập luận tương phản: đặt chó bên ngoài, đặt cảnh xem chó, ngửi chó, vồ vập mua chó, sung sướng, bù khú về chó bên cạnh giọng chó má với người bán chó (chị Dậu) → Cách lập luận này có tác dụng rất lớn đến việc chứng minh và làm rõ luận điểm: bản chất chó má của giai cấp địa chủ. Nếu thay đổi trật tự sắp xếp khác thì liệu có ảnh hưởng đến đoạn văn ntn? Nếu sắp xếp ngược lại: đưa luận cứ Nghị.
<span class='text_page_counter'>(386)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Quế giở giọng chó má lên trước luận cứ vợ chồng yêu quí gia súc thì tất sẽ làm cho luận điểm mờ nhạt đi, lỏng lẻo hơn => Vậy cách sắp xếp luận cứ của tác giả rất chặt chẽ, không thể đảo, đổi tùy tiện. Những cụm từ: “chuyện chó”, “giọng chó”, “rước chó”, “chất chó đểu” được xếp cạnh nhau nhằm mục đích gì? Luận điểm và luận cứ được trình bày một cách chặt chẻ và hấp dẫn, đặt các chữ như"chuyện chó con',"giọng chó má" cạnh nhau là cách thức để Nguyễn Tuân làm cho đoạn văn của mình càng xoáy sâu vào một ý chung vừa khiến bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra thành một hình ảnh rõ ràng, lí thú. Luận điểm sở dĩ có sức thuyết phục là nhờ luận cứ. Nhưng sức thuyết phục của luận điểm sẽ mất đi hoặc giảm đi nếu luận cứ nó không chính xác, chân thực, đầy đủ.Nếu Nghị Quế không thích chó hoặc không " giở giọng chó má" với mẹ con chị Dậu thì sẽ không lấy gì làm căn cứ để chứng tỏ rằng cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà nó mới càng hiện rõ bản chất chó má, đểu giả của nó ra. Qua đó cho thấy để trình bày luận điểm Diễn đạt trong sáng hấp dẫn để sự trình có thuyết phục thì cách diễn đạt phải như thế bày luận điểm có sức thuyết phục. nào? HĐ 2: Luyện tập BT 2/ 82 SGK: - Đoạn văn trình bày luận điểm gì? sử dụng các luận cứ nào? - Hãy nhận xét về cách sắp xếp luận cứ và cách diễn đạt của đoạn văn? - Luận điểm: Tế Hanh là một nhà thơ tinh tế - Câu chủ đề: Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. - Đoạn: diễn dịch. + Luận cứ 1: Thơ ông đã ghi được đôi nét rất thân tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. + Luận cứ 2: Thơ ông đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách lờ mờ… * Nhận xét: Các luận cứ được sắp xếp theo trình tự tăng tiến, càng sâu, càng cao, càng tinh tế dần. Nhờ vậy mà người đọc càng thấy hứng thú tăng dần khi đọc phê bình thơ của Hoài Thanh. BT 3/ 82 SGK: Viết các đoạn văn ngắn triển khai ý các luận điểm sau: a/ Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài..
<span class='text_page_counter'>(387)</span> - Luận điểm: Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài. + Luận cứ 1: Làm bài tập chính là thực hành bài học lý thuyết. Nó làm cho kiến thức lý thuyết được nhận thức lại, sâu hơn, bản chất hơn. + Luận cứ 2: Làm bài tập khiến cho việc nhớ kiến thức dễ dàng hơn. + Luận cứ 3: Làm bài tập là rèn luyện các kỹ năng của tư duy, đặc biệt là tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh, tính toán … + Luận cứ 4: Vì vậy, nhất thiết học phải kết hợp với làm bài tập thì sự học mới đầy đủ và vững chắc. b/ Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ - Luận điểm : Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài. + Luận cứ 1: Học vẹt là học thuộc lòng, có khi không cần hiểu hoặc hiểu lơ mơ (như con vẹt học nói tiếng người) + Luận cứ 2: Học không hiểu mà cứ học thì rất chóng quên và khó có thể vận dụng thành công những điều đã học trong thực tế. + Luận cứ 3: Học vẹt chỉ mất thời gian, công sức mà chẳng đem lại hiệu quả gì thiết thực. + Luận cứ 4: Ngược lại học vẹt còn làm cùn mòn đi năng lực tư duy, suy nghĩ. + Luận cứ 5: Bởi vậy, không thể theo cách học vẹt. Học bao giờ cũng phải trên cơ sở hiểu, gắn với nhận thức đúng về sự vật, vấn đề. ⇒ Các em dựa vào các luận cứ trên, có thể sắp xếp lại, thêm bớt, bổ sung luận điểm của bản thân rồi phát triển thành đoạn văn quy nạp và diễn dịch. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Học bài và làm các bài tập vào vở Soạn bài: “ Bàn luận về phép học” Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(388)</span> TUẦN 27 TIẾT CT: 101 Văn học. BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Trích luận học pháp) La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp I/ Mục tiêu cần đạt: Bổ sung kiến thức về văn nghị luận trung đại. Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và các đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại. Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận về phép học. 1/ Kiến thức: Những hiểu biết bước đầu về thể tấu. Quan điểm tư tưởng của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước. Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản. 2/ Kỹ năng: Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể tấu. Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và qui nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. HS: Tìm hiểu bài sgk. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Cách trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận? Đọc thuộc lòng đoạn “Nước Đại Việt ta”? Quan niệm về đất nước của Nguyễn Trãi trong NĐV ta được mở rộng và nâng cao những yếu tố gì so với NQSH? 3/ Bài mới: Học để làm gì? Học cái gì? Học ntn? … Nói chung, vấn đề học tập đã được ông cha ta bàn đế từ lâu. Một trong những ý kiến tuy ngắn gọn nhưng tất sâu sắc và thấu tình đạt lý là đoạn luận về phép học trong bản tấu dâng vua Quang Trung của nhà nho lừng danh La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS đọc tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung: chung về văn bản Đọc rõ ràng chậm rãi Qua phần chú thích em hãy nêu hiểu biết 1/ Tác giả: (1723 - 1804) của em về tác giả Nguyễn Thiếp? Tự là Khải Xuyên, người đương thời kính trọng thường gọi là: La Sơn Phu Tử,. Hiệu là Lạp Phong Cư Sĩ, Quê huyện La Sơn (nay thuộc huyện Đức.
<span class='text_page_counter'>(389)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG Thọ) tỉnh Hà Tĩnh Ông là người như thế nào? Ông là người học rộng, hiểu sâu, thiên tư sáng suốt nên được người đời kính trọng. Quang Trung mấy lần viết thư mời ông ra cộng tác với thái độ chân tình cuối cùng ông ra giúp triều Tây Sơn Khi vua Quang Trung mất, ông lại về ở ẩn cho đến cuối đời Em hãy nêu vài nét về tác phẩm 2/ Tác phẩm : Bàn luận về phép học là phần 3 của bài tấu Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào tháng 8 – 1791. Thể loại? 3/ Thể loại : Tấu Tấu và hịch khác nhau như thế nào? Tấu là một loại văn thư của bề tôi, thần Phân biệt giữa tấu xưa và tấu hài dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị. HĐ 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản : bản Đọc đoạn 1 Phần đầu tác giả đã dùng kiểu lập luận gì để bàn về phép học ? ( Giải thích ) Tìm câu văn thể hiện mục đích chân 1/ Mục đích chân chính của việc học: chính của việc học ? Mục đích chân chính của việc học là gì ? Tác giả đề cao mục đích tốt đẹp của sự học bằng cách nào ? Nghệ thuật ? Dẫn câu châm ngôn : « Ngọc không mài, không thành đồ vật,người không học không biết rõ đạo” → Hình ảnh so sánh cụ thể Nhấn mạnh bằng cách nói phủ định 2 lần → tăng sự mạnh mẽ thuyết phục. Tiếp đó, tác giả lại giải thích khái niệm đạo như thế nào ? Đạo là lẽ sống đúng và đẹp, là mối quan hệ xã hội giữa con người với con người. Chính học là gì? Chính học: học theo con đường đúng đắn, chính nghĩa. Từ cách lập luận đó, em hiểu mục đích Học để làm người. chân chính của việc học là gì? So sánh với tình hình hiện nay qua điểm này có điểm nào cần phát huy ? GV liên hệ tình hình đạo đức HS của.
<span class='text_page_counter'>(390)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP trường để GD HS Quan điểm này có yếu tố cần bổ sung ngoài việc học đạo đức chúng ta còn học cái gì nữa? ( văn hóa ) Sau khi nêu mục đích chân chính của việc tác giả tiếp tục lập luận ntn? Lối học lệch lạc sai trái mà tác giả nêu ra ở đây là lối học như thế nào? Tác giả quan niệm như thế nào là lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi? Lối học đó đem lại hậu quả gì?. NỘI DUNG. 2/ Phê phán những lệch lạc sai trái: Chuộng hình thức (Học thuộc lòng từng câu chữ mà không hiểu nội dung) Cầu danh lợi( học để có danh tiếng, được trọng vọng, được nhàn nhã, được lợi lộc) * Hậu quả: Chúa tầm thường - thần nịnh hót → Nước mất nhà tan. ⇒ Lời bàn luận thật chân thật, thẳng thắn và xác đáng của một nhà nho hết lòng vì sự học, vì đất nước.. Những luận cứ mà tác giả đưa ra dựa vào đâu? Luận cứ đưa ra để phát triển chứng minh căn cứ vào tình hình của nền giáo dục hiện tại và trước đó dưới thời Lê, Trịnh , Nguyễn. 3/ Khẳng định quan điểm; phương pháp học tập đúng đắn Tác giả khẳng định quan điểm của mình a/ Quan điểm: về việc học như thế nào? Đó là sự phát triển rộng rãi của việc học Trường học mở rộng. đến tận phủ huyện, đến tận trường tư.Tạo sự Mở rộng thành phần người học. thuận lợi cho các em và các gia đình khi đi Tạo điều kiện cho người đi học. học. Đây là chủ trương đúng dắn và tiến bộ của tác giả với tư cách là nhà giáo dục lão thành. Tích hợp GD đạo đức HCM Khi CM tháng 8 thành công một trong những việc cần phải làm ngay mà Bác Kêu gọi đó là gì? ( Diệt giặc đói, giặc dốt ) Thực hiện lời kêu gọi của Bác Đảng và nhà nước ta đã làm như thế nào? ( liên hệ văn bản “Chống nạn thất học” ) Bài tấu có đoạn bàn về phép học. Em b/ Phương pháp học tập: hiểu “phép học” là gì? Học tuần tự , từ thấp đến cao, từ dễ đến Ông đã đưa ra phương pháp học như thế khó. nào? Học rộng hiểu sâu, tóm lược điều cơ bản, cốt yếu nhất..
<span class='text_page_counter'>(391)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Em có nhận xét gì về quan niệm đó.. NỘI DUNG Học phải biết kết hợp với hành. ⇒ Đây là quan niệm đúng đắn, có tính thực tiễn.. Phương pháp học này chúng ta có vận dụng trong cách học ngày nay không? Đưa ra những tấm gương đạt thành tích cao trong học tập. Khi thỉnh cầu nhà vua tác giả đã dùng những từ cầu khiến đó là những từ nào? ( Cúi xin, xin chớ bỏ qua, cúi mong ) Với cách học chân chính đó sẽ có tác 4/ Tác dụng của việc học chân chính: dụng gì ? Đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh. Thịnh trị có nghĩa là gì? ( xã hội, đất nước ổn định, phát triển trong thái bình ) Lại trở về với mục đích đầu tiên: rèn luyện con người, phát triển hiền tài, yên dân thịnh nước. Mong được vua xem xét, ban hành thực thi. HĐ 3: GV hướng dẫn học sinh tổng kết III/ Tổng kết: Em có nhận xét gì về cách lập luận của 1/ Nghệ thuật: tác giả Lập luận lô-gíc, kết cấu chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. Hình ảnh so sánh cụ thể Qua văn bản tác giả muốn nói lên điều 2/ Nội dung: gì? Mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. . Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi đôi với hành. Mục đích chân chính của việc học. Phê phán những lệch lạc sai trái. Khẳng định quan điểm PP đúng đắn.
<span class='text_page_counter'>(392)</span> Tác dụng của việc học chân chính. HĐ 4: Luyện tập: SGK Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Mục đích của việc học chân chính? Tác giả đã phê phán những lệch lạc sai trái trong việc học như thế nào? Quan điểm và phương pháp học tập của tác giả ra sao? Tác dụng của việc học? Soạn bài : “ Thuế máu”, Chuẩn bị bài "Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm”. Đọc và trả lời câu hỏi SGK TUẦN 27 TIẾT CT: 102 Tập làm văn. LUYỆN TẬP VÀ XÂY DỰNG TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM I/ Mục tiêu cần đạt: Hiểu biết rõ hơn về cách xây dựng và trình bày luận điểm. 1/ Kiến thức: Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch, qui nạp. vận dụng trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. 2/ Kỹ năng: Nhận biết sâu hơn về luận điểm. Tìm các luận cứ, trình bày luận điểm thành thục hơn. II/ Chuẩn bị: GV : nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. HS : Đọc và chuẩn bị phần luyện tập theo câu hỏi SGK III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Khi viết đoạn văn trình bày luận điểm cần chú ý điều gì? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS xây dựng hệ I/ Xây dựng hệ thống luận điểm: thống luận điểm Đề: “Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn” GV cho HS đọc lại hệ thống luận điểm trong.
<span class='text_page_counter'>(393)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG. SGK Nội dung cần làm sáng tỏ là gì? ND: Cần phải học tập chăm chỉ Đối tượng là ai? Đối tượng là các bạn trong cùng lớp. Hệ thống luận điểm SGK có chỗ nào Hệ thống luận điểm : chưa đảm bảo các chưa chính xác? Nếu có thì theo em cần phải yêu cầu chính xác, phù hợp, đầy đủ, mạch điều chỉnh, sắp xếp lại ntn? lạc. Chẳng hạn: Luận điểm a: Thừa, lạc ý « lao động tốt » → cần bỏ Thiếu một số luận điểm cần thiết để việc giải quyết vấn đề toàn diện, triệt để hơn. VD: + Đất nước bao giờ cũng cần những người tài giỏi. + Người tài giỏi không tự nhiên mà có mà phải qua quá trình học tập chăm chỉ. Sự sắp xếp các luận điểm chưa thật hợp lý Em hãy sắp xếp lại hệ thống luận * Sắp xếp lại hệ thống luận điểm: điểm trên? Đất nước đang rất cần những người tài giỏi để đẩy nhanh nhịp độ xây dựng, phát triển về mọi mặt. Trên đất nước ta đã và đang có nhiều bạn học sinh học tập chăm chỉ là những tấm gương sáng cho chúng ta noi theo. Nhưng muốn học giỏi, đòi hỏi người học phải chuyên cần, siêng năng, rất chăm chỉ. Đáng tiếc là trong lớp ta, một số bạn còn ham chơi, chưa chăm học, làm cho cha mẹ, thầy cô phiền lòng. Hậu quả của việc này trong hiện tại, trong tương lai đều rất tồi tệ. Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó học tập chăm chỉ để trở thành học sinh khá giỏi, sau trở thành người công dân có ích cho đất nước, trước mắt là hoàn thành nhiệm vụ của mình, làm vui lòng thầy cô và cha mẹ. HĐ 2 : GV hướng dẫn HS trình bày luận II/ Trình bày luận điểm : điểm GV cho HS đọc lại luận điểm e e/ “Các bạn ấy chưa thấy rằng, bây giờ càng ham vui chơi, không chịu học hành thì sau này càng khó có được niềm vui trong cuộc sống” Cách nêu luận điểm trên học tập ai? Trong bài nào?.
<span class='text_page_counter'>(394)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Học tập Trần Quốc Tuấn trong bài Hịch tướng sĩ. Nhận xét cách nêu ấy? Cách học tập trong trường hợp này là phù hợp và thông minh sáng tạo. HS đọc câu trong VD a Trong 3 câu vừa đọc câu nào có thể dùng Câu 1: Vì nó vừa có tác dụng chuyển những câu nào để giới thiệu luận điểm e? đoạn, nối đoạn lại vừa giới thiệu được luận điểm mới, đơn giản và dễ làm theo. Câu 3:Vì hai câu văn trên không chỉ giới thiệu được luận điểm mới, nối với luận điểm trước đó mà còn tạo ra giọng điệu thân mật, gần gũi giọng đối thoại, trao đổi trong văn nghị luận. Hãy nghĩ thêm một vài câu giới thiệu * Các câu giới thiệu khác: luận điểm khác? - Học tập cần gắn liền với vui chơi thì mới hài hoà, phát triển cân đối con người.Dựa vào lí lẽ ấy để không chịu học hành nghiêm chỉnh, các bạn ấy chưa thấy rằng..... - Nhưng rất tiếc, đáng buồn là một số bạn trong lớp ta chưa thấy rằng … - Một số bạn lại phát biểu công khai: Tuổi học trò là tuổi vui chơi, tội gì không vui chơi cho thoải mái đi! Các bạn ấy chưa thấy rằng … GV cho HS đọc mục b phần 2 Nên sắp xếp các luận cứ dưới đây Cách sắp xếp luận cứ trong sgk là tốt, theo trình tự nào để sự trình bày luận điểm chấp nhận được vì nó đã đảm bảo yêu cầu trên được rành mạch, chặt chẽ? rành mạch, sáng rõ luận cứ sau phát triển ý của luận cứ trước. Cứ thế đi đến luận cứ cuối cùng mang tính kết luận. Không có luận cứ nào lạc, không phù hợp hay không chính xác. GV cho HS đọc mục c phần 2 Bạn em muốn kết thúc đoạn văn bằng Có thể viết như sau: một câu hỏi giống câu kết trongVB Hịch Lúc bấy giờ, các bạn muốn vui chơi nữa tướng sỹ.Theo em nên viết câu kết đoạn như liệu có được không? thế nào cho phù hợp với yêu cầu của bạn? Cũng có thể có các cách kết đoạn khác: Bởi vậy, với người học sinh hôm nay, học chăm không chỉ là nhiệm vụ cần thiết, tự giác mà còn là niềm vui, niềm tin cho ngày.
<span class='text_page_counter'>(395)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG mai, cho tương lai. Đoạn văn b viết theo cách trên đây là * Quy nạp: vì câu chốt nằm ở cuối đoạn đoạn quy nạp hay diễn dịch? Vì sao? văn. Em có thể biến đổi đoạn văn ấy từ * Muốn chuyển đoạn diễn dịch thành quy đoạn quy nạp thành diễn dịch và ngược lại nạp và ngược lại cần đảm bảo các yêu cầu được không sau: + Không thay đổi nội dung cơ bản của đoạn văn. + Các mội quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa của các luận cứ phải chặt chẽ và phù hợp. Muốn thế, cần: Thay đổi vị trí câu chủ đề từ đầu đoạn xuống cuối đoạn hay ngược lại đồng thời với việc có khi phải thêm, bớt, có khi phải viết lại cho phù hợp. Các câu khác trong đoạn có thể giữ nguyên, nhưng cũng có khi phải thay đổi từ vị trí sắp xếp thứ tự từ một, hai từ ngữ chưa thích hợp với đoạn văn mới. HĐ 3: HS trình bày luận điểm đã chuẩn bị ở nhà Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Bài tập: Phát triển và trình bày luận điểm: “Đọc sách là công việc vô cùng bổ ích. Vì nó giúp ta hiểu biết thêm về đời sống”. Ôn tập về luận điểm chuẩn bị làm bài viết.soạn bài “Thuế máu”.
<span class='text_page_counter'>(396)</span> TUẦN 27 TIẾT CT: 103,104 Tập làm văn. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6: VĂN NGHỊ LUẬN I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh( hoặc giải thích) một vấn đề văn học, hoặc xã hội gần gũi với các em. Tự đánh giá chính xác hơn trình độ học tập làm văn nghị luận của bản thân, tự rút ra những kinh nghiệm cần thiết. II/ Chuẩn bị. GV: đề ra HS: Ôn tập lại về luận điểm III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đề ra: Từ bài bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp em hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa " học"và " hành" . * Yêu cầu: - Không quá ngắn gọn, nhưng phải đúng kiểu loại văn nghị luận, giải thích hoặc chứng minh. - Có hệ thống luận điểm hợp lí, ít nhất là hai luận điểm. - Trình bày tất cả các luận điểm nối tiếp nhau trong 1 bài văn hoàn chỉnh. - Phải có từ 1-2 luận điểm được trình bày bằng hệ thống luận cứ xác thực, chặt chẽ theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp, có câu chủ đề nêu luận điểm, có chuyển đoạn, kết đoạn... - Lời văn không có lỗi dùng từ, ngữ pháp...: - Không được sử dụng mọi tài liệu. - Phát huy tính tự giác, độc lập làm bài. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Ôn tập về luận điểm. Soạn “ Thuế máu” Đọc kỹ bài, trả lời câu hỏi SGK Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, bố cục. Thái độ của các quan cai trị đối với người dân thuộc địa trước và khi chiến tranh xảy ra. Số phận của người dân thuộc địa. Thủ đoạn mánh khóe bắt lính của bọn thực dân. Kết quả của sự hy sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh. Cách đối sử của chính quyền thực dân đối với họ sau khi đã bóc lột “thuế máu” của họ. Nhận xét về bố cục và nghệ thuật của văn bản..
<span class='text_page_counter'>(397)</span> TUẦN 28 TIẾT CT: 105,106 Văn học. THUẾ MÁU ( Trích bản án chế độ thực dân Pháp ) Nguyễn Ái Quốc I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến trranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản. Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc. 2/ Kỹ năng: Đọc – hiểu văn bản chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận. Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 3/ Thái độ: Tinh thần yêu nước thương dân và tinh thần quốc tế vô sản. Tư tưởng yêu nước, nhân nghĩa là nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh. II/ Chuẩn bị: GV: soạn bài, tranh HS: Đọc và trả lời câu hỏi SGK III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Bàn về phép học tác giả đã phê phán những lệch lạc sai trái trong việc học như thế nào? Tác giả đưa ra quan điểm phương pháp học tập như thế nào? 3/ Bài mới: Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra, mà Nguyễn Ái Quốc mỉa mai là “ cuộc chiến tranh vui tươi” đây là cuộc xung đột ác liệt giữa các nước đế quốc tranh giành quyền lợi. Nó đẩy nhân dân lao động ở nhiều nước tư bản, người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa đi vào lò lửa chiến tranh thảm khốc.Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn ái Quốc ra đời đã đánh một dấu mốc quan trọng: Lần đầu tiên trên thế giới chế độ thuộc địa bị lên án một cách có hệ thống, toàn diện ,chính xác.Hôm nay chúng ta tìm hiểu một chương nằm trong tác phẩm nổi tiếng đó. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung I/ Tìm hiểu chung: Nguyễn Ái Quốc còn có tên nào khác? NAQ là một trong những tên gọi của Bác.
<span class='text_page_counter'>(398)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP trong thời kì hoạt động cách mạng trước 1945 Người là vị lãnh tụ kiệt xuất của phong trào cách mạng Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Người là một danh nhân văn hóa thế giới. Nguyễn Ái Quốc viết tập “ Bản án chế độ thực dân Pháp” vào năm nào, ở đâu ,bằng tiếng gì? Bản án chế độ thực dân Pháp viết tại Pháp, bằng tiếng Pháp, xuất bản tại Pa- ri(1925), tại Hà Nội(1946).. Tác phẩm có bao nhiêu chương? Tác phẩm gồm 12 chương và phần phụ lục. Xuất xứ của VB “ Thuế máu”. NỘI DUNG. 1/ Xuất xứ: Đoạn trích “Thuế máu” là chương mở đầu của tác phẩm « Bản án chế độ thực dân Pháp » 2/ Kiểu văn bản : Nghị luận. Thuế máu thuộc kiểu văn bản gì? Tựa của văn bản do ai đặt? ( Bác hay nhà xuất bản? ) Chúng ta còn gặp loại thuế nào nữa trong các tác phẩm đã học? kể tên vài loại thuế mà em biết? Thuế thân (trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố), thuế đò, thuế xe. Nói như Phan Bội Châu là: Thuế chó cũi, thuế lợn lò Thuế đinh, thuế rượu, thuế đò, thuế xe Thuế hết cả phấn son đường phố Thuế những anh thuốc lọ gầy mòn Thuế gò, thuế bãi, thuế cồn Thuế rừng tre nứa, thuế con hát đàn Vậy “Thuế máu” là gì? Tên gọi đó nói 3/ Ý nghĩa nhan đề VB : Bác dùng cách lên điều gì ? nói ẩn dụ → Gợi sự dã man tàn bạo của chính quyền thực dân và nỗi khổ của người dân thuộc địa. Em hãy cho biết bố cục của văn bản? 4/ Bố cục : 3 phần HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản : bản GV hướng dẫn HS đọc : rõ ràng, lưu loát, xót xa, châm biếm Tên tiêu đề gợi lên điều gì? Phần I : Chiến tranh và « người bản xứ ».
<span class='text_page_counter'>(399)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Tên tiêu đề gợi lên số phận, trách nhiệm của người bản xứ đối với cuộc chiến tranh. Đoạn 1 có mấy ý chính đó là những ý 1/ Thái độ của các quan cai trị đối với nào? người dân thuộc địa trước và khi chiến GV chia bảng làm 2 cột. tranh xảy ra : Trước chiến tranh xảy ra người dân được * Trước CT * Khi CT xảy ra đối xử như thế nào? + Bị xem như giống + Được tâng bốc vỗ GV trình chiếu tranh minh họa SGK người hạ đẳng về ( con yêu, bạn Qua tranh minh họa em thấy được điều (những tên da đen hiền ) gì? bẩn thỉu, Những tên Khi chiến tranh xảy ra người dân được An- nam- mít bẩn đối xử ra sao? thỉu. ) Những từ để trong ngoặc kép có ý nghĩa + Bị đối xử như súc + Được phong tặng gì? vật ( chỉ biết kéo xe những danh hiệu So sánh để thấy được người dân được đối và ăn đòn ) cao quí ( chiến sĩ xử như thế nào? bảo vệ công lý và tự Vì sao khi chiến tranh xảy ra người dân do ) → → Đề cao thuộc địa lại được đối xử tốt như vậy? Khinh miệt Dụ dỗ, lừa phỉnh, thủ đọan hạ mình để biến người dân thuộc địa thành vật hy sinh bảo vệ quyền lực và lợi ích của bọn thực dân. Bác đã xử dụng biện pháp nghệ thuật gì? * Nghệ thuật đối lập trào phúng, mỉa mai, Qua đó cho chúng ta thấy được điều gì? châm biếm → thủ đoạn lừa bịp của bọn TD Khi chiến tranh xảy ra số phận của người 2/ Số phận của người dân thuộc địa : dân như thế nào? Người ra trận thì như thế nào? * Người ra trận : xa quê hương đột “phơi thây trên các bãi chiến trường ngột, tử trận trên các chiến trường Châu Châu Âu”, “bảo vệ tổ quốc của các loài thủy Âu ... quái”, “đưa thân cho người ta tàn sát … lấy máu mình tưới … lấy xương mình chạm” → NT liệt kê → tố cáo tội ác của giặc. Tác giả đã dùng biện pháp NT gì trong đoạn này? GV trình chiếu hình ảnh minh họa Ở hậu phương những người dân thuộc * Ở hậu phương : làm việc trong môi địa như thế nào? trường độc hại → kiệt sức, nhiễm khí độc → chết vì bệnh tật. Tích hợp GD ĐĐ HCM ⇒ Bộ mặt tàn ác, giả nhân giả nghĩa của NAQ đưa ra số lượng cụ thể về người tử trận nhằm mục đích gì? chính quyền thực dân Pháp với người dân các nước thuộc địa bị bóc lột « thuế máu » cho tham vọng của chúng. Đằng sau nụ cười là nỗi đau thấm thía và sâu sắc của tác giả trước cái chết thương.
<span class='text_page_counter'>(400)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP tâm, vô nghĩa của hàng vạn đồng bào ở những nơi xa lạ. Đằng sau nụ cười là lòng căm hờn kìm nén đối với tội ác của bọn thực dân đế quốc đã gây ra cho nhân loại.Bác đã bôn ba khắp năm châu, Người đến với chủ nghĩa Mác – Lê nin và lãnh đạo phong trào CM VN đi đến thắng lợi.Người đã từng nói cả đời tôi chỉ có một ham muốn tột bậc là tổ quốc tôi được độc lập, đồng bào tôi được tự , ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành … Chính quyền thực dân đã thực hiện kế hoạch của mình như thế nào qua phần II GV cho HS đọc phần II Chế độ lính tình nguyện là gì?. NỘI DUNG. Phần II : Chế độ lính tình nguyện : 1/ Các thủ đoạn mánh khóe bắt lính của bọn thực dân :. Tình nguyện là tự giác, là không bị bắt buộc, là sẵn sàng, phấn khởi mà đi. Nhưng ở đây được hiểu như thế nào? Ngược lại (Cái vạ mộ lính ) Em hiểu như thế nào về cái vạ mộ lính? Nghĩa là nó chỉ mang lại tai vạ cho người dân bản xứ. Cụm từ “vật liệu biết nói” gợi cho em điều gì? Cụm từ “vật liệu biết nói” thể hiện ý nghĩa trào phúng, mỉa mai sâu sắc. Bọn chủ thực dân coi người dân bản xứ chỉ như thứ đồ vật biết nói, như thứ hàng hóa đặc biệt có thể sinh lợi mà thôi. Để săn lùng thứ vật liệu biết nói chúng đã Lùng ráp, vây bắt và cưỡng bức. làm như thế nào? Lợi dụng việc bắt lính để doạ nạt, xoay xở, kiếm tiền. Nếu như có sự chống đối chúng làm gì? Đàn áp dã man nếu có sự chống đối. Để thoát khỏi cái vạ mộ lính những người thanh niên bản xứ đã làm gì? Tìm mọi cơ hội để trốn thoát, thậm chí tự hủy hoại bản thân để tránh phải đi lính Những việc làm bất đắc dĩ đó càng chứng tỏ điều gì? Những hành động ấy tự nó đã càng làm lật ngược cái dối trá, lừa bịp của chế độ lính tình nguyện.
<span class='text_page_counter'>(401)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Lời tuyên bố của tên toàn quyền cho thấy 2/ Lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền: điều gì? Sự lừa bịp trơ trẽn, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của chính quyền thực dân. Chú ý đọc “ Ấy thế mà … ngần ngại” tác Dùng những câu hỏi và tự trả lời. giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác Tấp nập >< Tốp thì,tốp thì dụng? Không ngần ngại >< Biểu tình, bạo động ⇒ Vạch trần bản chất độc ác, đểu cáng, vô nhân đạo trước những luận điểm bịp bợm, phỉnh phờ của thực dân Pháp. HS đọc đoạn 3 Khi chiến tranh kết thúc, chính quyền Phần III/ Kết quả của sự hy sinh: thực dân đã đối xử với người dân thuộc địa ntn? Từ những chiến sĩ bảo vệ công lý khi Từ chiến sĩ bảo vệ tự do → Trở lại chiến tranh chấm dứt họ như thế nào? giống người bẩn thỉu. Để ghi nhớ công lao của họ bọn cầm Tước đoạt hết của cải. quyền đã làm gì? Khi đưa họ trở về nước bọn chúng đã đối Đối xử như súc vật. xử như thế nào? Khi hoàn thành sứ mệnh về đến xứ sở họ Đón chào nồng nhiệt bằng diễn văn yêu được tiếp đón ra sao? nước “Bây giờ không cần nữa, cút đi!” Đối với thương binh và vợ con tử sĩ thì Cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện. như thế nào? Theo tác giả, trong một việc mà chính quyền thực dân đã phạm 2 tội ác với nhân loại: Tự tay đầu độc, lôi kéo cả những nạn nhân đáng thương của cuộc huynh đệ tương tàn vừa coi rẻ xương máu của những kẻ đã bị chúng lừa bịp. Lời kết án thật sâu sắc và đanh thép. HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Em hãy nêu những nét đặc sắc nghệ thuật 1/ Nghệ thuật: của truyện? Em có nhận xét gì về trình tự lập luận Sắp xếp theo trình tự thời gian của tác giả? Cách sắp xếp đó có tác dụng gì? Để bài văn có sức thuyết phục tác giả đã Sử dụng từ ngữ với giọng mỉa mai, giễu sử dụng những từ ngữ hình ảnh như thế nào? cợt vừa đanh thép, chua chát. . Hình ảnh xác thực có tính biểu cảm cao Chú ý vào những câu hỏi ở đoạn cuối Nghệ thuật phản bác. phần II tác giả sử dụng những câu hỏi nhằm mục đích gì?.
<span class='text_page_counter'>(402)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Qua VB thuế máu NAQ đã cho ta thấy được điều gì?. NỘI DUNG 2/ Nội dung: NAQ đã vạch trần bộ mặt tàn ác giả nhân giả nghĩa của bọn thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc.. HĐ 4: Luyện tập: SGK Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Thái độ của các quan cai trị đối với người dân các nước thuộc địa như thế nào? Số phận của người dân các nước thuộc địa? Kết quả của sự hy sinh? Soạn bài: - “ Đi bộ ngao du” - Hội thoại - Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. Đọc kỹ bài trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(403)</span> TUẦN 28 TIẾT CT: 106 Tiếng Việt. HỘI THOẠI I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Vai xã hội trong hội thoại. 2/ Kỹ năng: Xác định được các vai xã hội trong các cuộc hội thoại. 3/ Thái độ: Có thái độ đúng đắn trong giao tiếp. II/ Chuẩn bị: GV: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án. HS: Đọc – tìm hiểu bài sgk. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Hành động nói là gì? Có những kiểu hành động nói nào? Cho VD và cho biết nó thuộc kiểu hành động nói nào? Các cách thực hiện hành động nói? Cho VD và cho biết nó thuộc cách nào? Số phận của người dân thuộc địa như thế nào? Kết quả của sự hy sinh? 3/ Bài mới: GV: Trong cuộc sống hàng ngày, người nào cũng có những mối quan hệ xã hội rộng, hẹp, thân, sơ … khác nhau; nhưng mối quan hệ ấy thường là vô cùng phức tạp và tinh tế. Một người có thể có địa vị cao trong xã hội nhưng về nhà lại chỉ là con cái, là em trong gia đình. Một người là bố mẹ trong gia đình nhưng đến cơ quan chỉ là bạn bè đồng nghiệp… Những “vị trí” trong xã hội, cơ quan, gia đình … ấy được gọi là “vai” của mỗi người khi họ tham gia hội thoại. VD: Khi các em nói chuyện với thầy cô giáo thì “vai” của các em là “con cái”, còn khi các em nói chuyện với nhau thì “vai” của các em là “bạn bè” Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm ‘vai xã hội trong hội thoại” các em cần nắm được: hội thoại là gì? ( Hội thoại là nói chuyện với nhau ). HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV giúp HS nắm được vai xã hội I/ Vai xã hội trong hội thoại: trong hội thoại GV cho HS đọc VD trong SGK GV ghi những luợt lời vào bảng phụ Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn văn trích trên là quan hệ gì? Ai ở vai trên? Ai là vai dưới? - Đây là quan hệ gia tộc ( cô – cháu ) - Cô vai trên, cháu (cậu bé Hồng) vai.
<span class='text_page_counter'>(404)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG. dưới. Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách? - Với quan hệ gia tộc,người cô đã xử sự không đúng với thái độ chân thành, thiện chí của tình cảm ruột thịt. - Với tư cách là người lớn tuổi, vai bề trên, người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em. Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy? - Các chi tiết: “Tôi cúi đầu không đáp … tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất … tôi cười dài trong tiếng khóc … cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng” → chú bé Hồng cố gắng kìm nén vì biết rằng mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên. GV: ở đây rõ ràng chú bé Hồng đã xác định đúng vị trí của mình trong cuộc thoại với người cô - Hồng biết mình là vai dưới cho nên phải nén nhịn, giữ được sự lễ phép với người trên. Như vậy, vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại gọi là vai xã hội. Vậy vai xã hội là gì? Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ nào ? hệ xã hội : * Xét theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình, chức vụ trong xã hội - Quan hệ trên – dưới GV: Trở lại ví dụ ở phần tìm hiểu bài, VD: Bà cô – bé Hồng ( trên - dưới ) chúng ta thấy trong cuộc hội thoại giữa bé Hồng với bà cô, đó chính là mối quan hệ trên – dưới (quan hệ thứ bậc trong gia đình, gia tộc; người cô vai trên – bé Hồng vai dưới) Khi các em nói chuyện với các thầy cô VD: Thầy, cô – HS ( Trên – dưới ) giáo thì vai của các em là gì? ( học trò ) và đó là mối quan hệ ntn? Khi các em nói chuyện với nhau thì vai - Quan hệ ngang hàng.
<span class='text_page_counter'>(405)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG của các em là gì? ( bạn bè ) và đó là mối quan hệ ntn? GV cho HS VD Buổi chiều, Dung được cô Lan cho đến cơ quan chơi. Vừa đến nơi, cô Lan đã lễ phép nói với một người đàn ông chừng 30 tuổi: - Thưa anh, tôi đã hoàn thành bản kế hoạch mà anh giao cho rồi đấy ạ! Người đàn ông tươi cười: - Vâng! Thế thì tốt rồi, cảm ơn chị! Dung tròn xoe mắt ngạc nhiên hỏi: - Cô ơi, chú ấy là ai thế ạ? Cô Lan ân cần giảng giải: - Chú ấy là thủ trưởng cơ quan cô đấy. Mới có 30 tuổi đầu mà giỏi lắm! Dung vẫn chưa hết ngạc nhiên: Tại sao cô mình đã 40 tuổi rồi mà phải thưa gửi lễ phép như vậy với một người ít tuổi hơn, thuộc vai dưới thế nhỉ? Em hãy xác định vai của người cô và vị thỉ trưởng cơ quan ? - Xét theo tuổi tác : Cô : Trên – dưới - xét theo chức vụ : Cô : Dưới – trên Em hiểu thế nào về quan hệ thân – sơ? * Xét theo mức độ tình cảm quen biết, - Đó chính là biểu hiện của mức độ tình thân tình: Quan hệ thân – sơ cảm: + Tình cảm gia đình, máu mủ ruột thịt: Thân + Tình cảm quan hệ với bà con làng xóm: Sơ GV: Quan hệ thân – sơ là khoảng cách về tình cảm, quan hệ tình cảm này có thể xa hoặc gần, đến mức không còn khoảng cách. Có trường hợp bạn bè thân thiết hơn, gần gũi nhau hơn là anh em ruột. Trong giao tiếp, một trong những cách nhằm đạt hiệu quả giao tiếp cao là tạo ra quan hệ thân tình, tức là rút ngắn khoảng cách về tình cảm vốn xa lạ với nhau giữa đôi bên. Như vậy khi tham gia hội thội chúng ta * khi tham gia hội thoại, mỗi người cần cần phải lưu ý điều gì ? xác định đúng vai của mình để có cách nói cho phù hợp. Tác dụng của việc xác định đúng vai xã hội..
<span class='text_page_counter'>(406)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG - Việc xác định đúng vai xã hội là điều hết sức quan trọng đối với người giao tiếp. Chỉ khi xác định được mình là ai trong cuộc giao tiếp, ta mới có thể chọn được: + Nội dung nói phù hợp + Xưng hô phù hợp + Cách nói phù hợp + Thái độ phù hợp => Nói cách khác: Việc xác định đúng vai xã hội trong hoạt động giao tiếp cho phép ta sử dụng lời nói đúng và thái độ đúng khi giao tiếp. HĐ 2: Luyện tập: BT 1/ 94 SGK: Tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của TQT đối với tướng sĩ dưới quyền. * Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy...thẹn... * Khoan dung: + Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc … để vét của kho có hạn. + “Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung … đứng trong trời đất nữa” + Nếu các ngươi biết chuyện tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ... Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta. BT 2/ 95, 96: a) Xét về địa vị xã hội, ông giáo là người có địa vị cao hơn một ông nông dân nghèo như lão Hạc. Nhưng xét về tuổi tác thì lão Hạc có vị trí cao hơn. b) Ông giáo nói với lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão,mời lão hút thuốc, uống nước ăn khoai. Trong lời lẽ ông giáo gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gộp hai người là ông con mình (thể hiện sự kính trọng người già),xưng là tôi (bình đẳng). c) Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông giáo, dùng từ dạy thay cho từ nói(thể hiện sự tôn trọng), đồng thời xưng hô gộp hai người là chúng mình, cách nói cũng xuề xoà(nói đùa thế), thể hiện sự thân tình. BT 3/ 96 SGK: GV cho HS về nhà làm a/ Đọc đoạn trích sau: Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn: - Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho! […] Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại: - Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ! […] Chị Dậu nghiến hai hàm răng: - Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!.
<span class='text_page_counter'>(407)</span> Nhìn vào bảng phụ, các em hãy chỉ ra 3 lần chị Dậu thay đổi cách xưng hô? Sự thay đổi cách xưng hô ấy kéo theo sự thay đổi cái gì? Tác dụng của nó ra sao? - Chị Dậu đã 3 lần thay đổi cách xưng hô như sau: + Lần 1: Chị Dậu gọi “ông” – xưng “cháu” + Lần 2: Chị Dậu gọi “ông” – xưng “tôi” + Lần 3: Chị Dậu gọi “mày” – xưng “bà” - Sự thay đổi cách xưng hô đó kéo theo sự thay đổi vai xã hội + Lần 1: Quan hệ dưới hàng + Lần 2: Quan hệ ngang hàng + Lần 3: Quan hệ trên hàng - Tác dụng của sự thay đổi vai xã hội đó trong việc biểu đạt nội dung ntn? Lần 1: Chị đặt mình dưới hàng tên cai lệ để van xin nhún nhường, mong bọn tay sai tha cho chồng mình. Lần 2: Chị đặt mình ngang hàng với bọn tay sai để đấu lý với chúng Lần 3: Chị Dậu đặt mình trên hàng bọn tay sai để thách thức và đấu lực với chúng. b/ Nội dung văn bản “Dế mèn phiêu lưu kí” (Bài học đường đời đầu tiên – Ngữ văn 6 – tập 2) và đọc đoạn trích sau […] – Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng. Ngộ có kẻ nào đến phá thì thật chú chết ngay đuôi. Này thử xem: khi chú chui vào tổ, lưng chú phải lồm cồm đụng sát lên tận mặt đất, làm cho ai trên vệ cỏ nhìn sang cũng biết chú đương đi đứng chỗ nào trong tổ. Phỏng thử có thằng chim cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ một phát, nhất định trúng giữa lưng chúng, thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn. […] – Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Đụng đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa như thế này là nguy hiểm nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã hàng máy tháng cũg không biết làm ntn … hay là bây giờ em nghĩ thế này … song anh có cho nói em mới dám nói … […] - Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào! Yêu cầu HS: a/ Xác định vai xã hội giữa Dế Mèn và Dế Choắt qua đoạn hội thoại trên? b/ Em có nhận xét gì về cách nói năng của Dế Mèn và Dế Choắt. Khi Dế Mèn và Dế Choắt trạc tuổi nhau (“Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi”)? c/ Vai Dế Mèn và Dế Choắt thay đổi thế nào ở đoạn cuối văn bản? […] – Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái thói ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? […] – Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. * Yêu cầu trả lời: a/ - Cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt là trịch thượng: Gọi Dế Choắt là chú mày, lời lẽ dạy bảo của đàn anh: Chú mày có lớn mà chẳng có khôn….
<span class='text_page_counter'>(408)</span> - Cách xưng hô của Dế Choắt vơi Dế Mèn là nhún nhường: em – anh, lời lẽ của kẻ yếu, thưa gửi: Thưa anh, xim phép nói: Hay là bây giờ em nghĩ thế này … song anh có cho phép nói thì em mới dám nói => Qua đó cho thấy: Dế Mèn tự cho mình là kẻ đàn anh, có vai xã hội cao hơn, coi thường Dế Choắt. b/ Cách nói năng của họ: Dế Mèn và Dế Choắt trạc tuổi nhau thì cách xưng hô và nói năng của cả Dế Mèn và Dế Choắt đều không phù hợp. Dế Mèn quá kiêu căng, tự phụ. còn Dế Choắt quá nhún mình, sợ sệt c/ Để thấy được sự thay đổi vai xã hội giữa Dế Mèn và Dế Choắt ở đoạn cuối văn bản, học sinh cần chú ý: - Cách xưng hô thay đổi: Cả Dế Mèn và Dế Choắt đều xưng hô ngang hàng: Tôi - anh - Lời lẽ nhẹ nhàng, tha thiết, chân tình. => Vai xã hội đã thay đổi: từ vai trên – dưới chuyển sang vai ngang hàng (bạn bè cùng lứa tuổi) Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được vai xã hội là gì? Vai xã hội được xác định bằng các mối quan hệ nào? Soạn : “ Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận” Đọc và trả lời câu hỏi SGK Tìm những từ ngừ biểu lộ tình cảm trong đoạn văn. So sánh đối chiếu giữa văn bản HTS của TQT và Lời … của HCM. Đọc và trả lời câu hỏi ở phần bài tập..
<span class='text_page_counter'>(409)</span> TUẦN 28 TIẾT CT: 108 Tập làm văn. TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận. Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận. 2/ Kỹ năng: Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận. Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lý, có hiệu quả phù hợp với lô-gíc lập luận của bài văn nghị luận. 3/ Thái độ: Tình cảm biểu hiện trong bài văn nghị luận. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. HS: đọc, chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Luận điểm là gì? Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong văn bản nghị luận như thế nào? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận GV cho HS đọc VB “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” Tìm từ ngữ biểu cảm và câu cảm thán trong VB? Từ ngữ biểu cảm Hỡi, muốn,phải, nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không ,thà,chứ nhất định không chịu, phải đứng lên,hễ là,thì, ai có,dùng, ai cũng phải.. Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có. NỘI DUNG I/ Yếu tố biểu cảm trongbài văn nghị luận:. Câu cảm thán - Hỡi đồng bào toàn quốc! - Hỡi đồng bào! - Chúng ta phải đứng lên! - Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ,dân quân! - Thắng lợi nhất định về dân tộc ta! - Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! - Kháng chiến thắng lợi muôn năm!.
<span class='text_page_counter'>(410)</span> HOẠT ĐỘNG TÊN LỚP tính chất biểu cảm, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không? Có nhiều điểm gần gũi nhau, có thể dễ dàng tìm thấy nhiều từ ngữ, nhiều câu cảm trong bài Hịch tướng sỹ của TQT. Tuy nhiên , Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sỹ vẫn được coi là những văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm. Vì sao? Bởi vì cả hai tác phẩm được viết không phải nhằm mục đích biểu cảm, trữ tình mà nhằm mục đích nghị luận: Nêu luận điểm, trình bày các luận cứ để bàn luận, giải quyết vấn đề, tác động mạnh vào người đọc, để người đọc phân biệt rõ đúng sai, xác định hành động và cách sống. Biểu cảm chỉ đóng vai trò phụ trợ... So sánh đối chiếu cột ( 1 ) và ( 2 ) ta thấy cột 2 hay hơn vì sao? 1 - Không có các từ ngữ biểu cảm - Không có các câu cảm → Không có yếu tố biểu cảm → Chỉ đúng mà chưa hay Ta thấy cột (2) hay hơn cột (1) . Vì: Yếu tố biểu cảm không thể thiếu được trong bài văn nghị luận mặc dù nó chưa phải là yếu tố quan trọng nhất. Qua tìm hiểu em hãy cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận Qua các VB HTS và Lời kêu gọi … em hãy cho biết làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? Trước hết người viết không chỉ cần suy nghĩ đúng, nghĩ sâu về các vấn đề, luận điểm, luận cứ, lập luận...mà còn phải thật sự xúc động trước những vấn đề không chấp nhận những tình cảm nhạt nhẻo hay thờ ơ, lãnh đạm. Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận. NỘI DUNG. 2 - Có nhiều từ ngữ biểu cảm - Có nhiều câu cảm → Yếu tố biểu cảm → Vừa đúng vừa hay. Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục hơn, vì nó có tác động mạnh mẽ tới người đọc ( người nghe )..
<span class='text_page_counter'>(411)</span> HOẠT ĐỘNG TÊN LỚP NỘI DUNG điểm và lập luận hay còn phải thật sự xúc động trước từng điều mà mình đang nói tới? Phải thật sự xúc động trước những điều mình đang nói tới. Phải chăng chỉ có rung cảm, lòng yêu nước và căm thù giặc nồng cháy là dễ dàng có cách nói như “ Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả…” hay “ Uốn lưỡi cú diều …” để viết được những cách câu như vậy, người viết cần có những phẩm chất gì khác nữa? Nhưng chỉ có tình cảm,cảm xúc nồng cháy vẫn chưa đủ mà còn phải biết và rèn luyện cách biểu cảm. Nghĩa là biểu hiện tình cảm, cảm xúc trong bài văn nghị luận sao cho phù hợp, không phá vỡ mạch lập luận. Có phải càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu biểu cảm thì giá trị biểu cảm của bài văn càng tăng? Biểu cảm chỉ là yếu tố phụ trợ. Biểu cảm nhưng không được làm giảm hoặc làm mất đi đặc trưng nghị luận cả về nội dung cũng như hình thức. Như vậy để bài văn nghị luận có giá trị Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm biểu cảm cao đòi hỏi người làm văn phải như cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc thế nào? trước những điều mình viết ( nói ) và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ và những câu văn có sức truyền cảm. sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn. HĐ 2: Luyện tập BT 1/ 97 SGK: hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm trong phần I – Chiến tranh và “người bản xứ” ( Thuế máu ) cho biết tác giả sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm? Tác dụng biểu cảm đó là gì? Biện pháp biểu cảm Giễu nhại đối lập. Dẫn chứng Tác dụng nghệ thuật Tên da đen bẩn thỉu,tên AnPhơi bày bản chất giối trá, Nam mít bẩn thỉu,con yêu, bạn lừa bịp của bọn thực dân Pháp hiền, chiến sỹ bảo vệ tự do, một cách rõ nét và nổi bật, gây công lí. cười → Tiếng cười châm biếm sâu cay. Từ ngữ hình ảnh mỉa Nhiều người bản xứ đã Ngôn từ đẹp đẽ, hào nhoáng, mai giọng điệu tuyên chứng kiến cảnh kì diệu của trò không che đậy được thực tế phũ truyền của thực dân. biểu diễn phóng ngư lôi,đã phàng. Lời mỉa mai thể hiện thái được xuống tận đáy biển để độ khinh bỉ sâu sắc và cả sự chế bảo vệ tổ quốc những loài thuỷ nhạo, cười cợt.
<span class='text_page_counter'>(412)</span> quái. Một số khác lại bỏ xác lại → Tiếng cười châm biếm sâu những miền hoang vu, thơ cay mộng. BT 2/ 97,98 SGK: Những cảm xúc gì được biểu hiện qua đoạn văn? Tác giả làm thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục lý trí mà còn gợi cảm? Sở dĩ trong đoạn văn không chỉ có sức thuyết phục lý trí mà còn gợi cảm bởi vì trong đoạn văn tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò, để họ thấy tác hại của việc “ học tủ” và “ học vẹt” . người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chínhtrước sự “ xuống cấp ”trong lối học văn và làm văn của những học trò mà ông thật lòng quí mến. . Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Làm bài tập 3 Nắm vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao đòi hỏi người viết phải như thế nào? Soạn bài: “ Đi bộ ngao du” Tóm tắt ngắn gọn 3 đoạn trong văn bản thành 3 luận điểm. Trật tự sắp xếp 3 luận điểm có hợp lý không ? Vì sao? Qua các đại từ nhân xưng “ta”, “tôi” trong bài để chứng minh rằng thực tiễn cuộc sống từng trải của bản thân Ru – xô luôn bổ sung sinh động cho các lý lẽ của ông khi ông lập luận. Em hiểu thêm gì về tư tưởng tình cảm của Ru - xô qua bài này..
<span class='text_page_counter'>(413)</span> TUẦN 29 TIẾT CT: 109 Văn học. ĐI BỘ NGAO DU (Trích Ê-min hay về giáo dục) Ru - xô I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quan điểm của tác giả. Cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhiên của nhà văn. Lối viết nhẹ nhàng có sức thuyết phụckhi bàn về lợi ích, hứng thú của việc đi bộ ngao du. 2/ Kỹ năng: Đọc – hiểu văn bản nghị luận nước ngoài. Tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luận cứ, cách trình bày vấn đề trong một bài văn nghị luận cụ thể. 3/ Thái độ: Hứng thú khi đi bộ ngao du. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liệu , soạn giáo án. HS: đọc bài, soạn bài theo câu hỏi SGK. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Số phận của người dân thuộc địa qua văn bản thuế máu như thế nào? Qua đó tác giả cho em thấy được điều gì? Kế quả sự hy sinh của chế độ lính tình nguyện được đền đáp như thế nào? 3/ Bài mới: Trong cuộc sống có bao điều kỳ thú nhưng nhiều khi không chú ý ta không cảm nhận được hết. Những nhà văn tiến bộ thường giúp chúng ta khám phá ra những điều tốt đẹp. Nhà văn Ru xô bằng lập luận chặt chẽ đã giúp chúng ta hiểu về 1 thú vui trong cuộc sống là “Đi bộ ngao du”. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung GV hướng dẫn HS đọc: rõ ràng, mạch lạc Giới thiệu vài nét về tác giả?. NỘI DUNG I/ Tìm hiểu chung:. 1/ Tác giả: (1712-1778) Jăng Jắc Ru - Xô nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động XH nổi tiếng của nước Pháp thế kỉ XVIII. Tác phẩm ra đời vào năm nào và trích từ 2/ Xuất xứ: Trích trong quyển V – quyển đâu? cuối cùng của tác phẩm Ê – min hay Về giáo dục ra đời 1762..
<span class='text_page_counter'>(414)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Thể loại? Đoạn trích thuộc kiểu văn bản nào? ( Văn bản nghị luận – lập luận CM là chủ yếu ) HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản Bài văn gồm có 3 đoạn, mỗi đoạn diễn tả 1 luận điểm. Em hãy cho biết luận điểm ở mỗi đoạn văn? GV cho HS đọc đoạn 1 Tìm luận điểm của đoạn 1 và luận cứ để chứng minh cho luận điểm. + Muốn đi,muốn dừng nhiều ít tuỳ ý(dẫn chứng) + Không phụ thuộc vào con người, phương tiện. + Không phụ thuộc vào đường sá,lối đi. + Chỉ phụ thuộc vào bản thân mình. + Thoải mái hưởng thụ tự do trên đường đi. + Đi để giải trí,học hỏi, vận động, làm việc. bởi vậy sẻ không bao giờ chán. Cách lập luận theo trình tự nào? Các luận cứ rất phong phú, dẫn chứng và lý lẽ trình bày xen kẽ nối tiếp tự nhiên. GV cho HS đọc đoạn 2 Tìm luận điểm của đoạn 2 và luận cứ để chứng minh cho luận điểm. +Đi như các nhà triết học lừng danh Talét,Pi-ta-go... +Xem xét tài nguyên phong phú trên mặt đất. +Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng. + Sưu tập các mẫu vật phong phú đa dạng của thế giới tự nhiên... Lời văn và các câu văn của tác giả trong đoạn thay đổi linh hoạt như thế nào? Cách nêu dẫn chứng dồn dập liên tiếp bằng những kiểu câu khác nhau: Khi thì so sánh, khi nêu cảm xúc, có khi lại nêu câu hỏi tu từ hoặc nói về kết quả sưu tập tự nhiên học của chú học trò Ê-min. GV cho HS đọc đoạn 3 Tìm luận điểm cho đoạn 3. NỘI DUNG 3/ Thể loại: tiểu thuyết II/ Tìm hiểu văn bản:. 1/ Các luận điểm chính: Đoạn 1: Đi bộ ngao du thì hoàn toàn tự do, không bị lệ thuộc vào ai, vào cái gì. . Đoạn 2: Đi bộ ngao du thì có dịp trao dồi vốn tri thức.. Đoạn 3: Đi bộ ngao du có tác dụng tốt với sức khoẻ và tinh thần..
<span class='text_page_counter'>(415)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Cách chứng minh luận điểm có gì đặc. NỘI DUNG. sắc? Chứng minh luận điểm vẫn bằng cách so sánh với việc đi bằng phương tiện mà tinh thần buồn bã, ngược lại đi bộ mà sảng khoái vui tươi. Cảm giác thèm ăn, thèm ngủ, muốn nghỉ ngơi thoải mái sau mỗi chuyến đi bộ đã khẳng định ích lợi của nó. Câu cuối cùng có thể xem là lời kết luận được không? Kết luận được nêu tập trung và giản dị. Theo em, những lí lẽ nêu ra có làm sáng Luận điểm được chứng minh bằng lí lẽ cụ tỏ cho từng luận điểm không? Vì sao? thể, có sức thuyết phục. Em có tán thành với trật tự các lập luận 2/ Trật tự các luận điểm: như tác giả không? Nếu có thay đổi thì thay đổi ntn? Vì sao? GV diễn giảng về tuổi thơ của tác giả * Ông là người khao khát tự do: - Mồ côi mẹ từ sớm, cha là thợ đồng hồ. - Thời thơ ấu chỉ được 14 tuổi. - Sau đó chuyển sang học nghề thợ chạm, bị chủ chửi mắng, đánh đập … bỏ đi tìm cuộc sống tự do. - Đi nhiều nơi kiếm sống bằng nhiều nghề: Đầy tớ, gia sư, dạy âm nhạc… * Ru – xô lúc nhỏ không được học hành. - Đi bộ ngao du thì tự do - Đi bộ được trao dồi kiến thức từ TN - Đi bộ có lợi cho sức khoẻ và tinh thần. Lập luận chặt chẽ, đậm sắc thái cá nhân của tác giả. GV cho HS khảo sát 3 đoạn: những lý lẽ tác 3/ Bài văn nghị luận sinh động: giả xưng “ta” và “tôi” Có nhận xét gì về các đại từ nhân xưng, về cách xưng hô của tác giả? Cách xưng hô tôi-ta xen kẻ, không phải là tuỳ tiện mà là dụng ý nghệ thuật của tác giả. Tác giả xưng “ta” khi lý luận những điều có tính chất ntn? + Ta: khi lý luận chung. Xưng “tôi” khi nói về những việc có tính chất ntn? + Tôi: những kinh nghiệm riêng..
<span class='text_page_counter'>(416)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Theo em, sự xen kẽ giữa lý luận có tính chất chung với kinh nghiệm, riêng mình, có tác dụng ntn trong lập luận của bài văn? Việc xen kẻ những lý luận có tính chất chung với những kinh nghiệm riêng làm cho bài NL không khô khan mà rất sinh động. Không chỉ NL, bài văn còn có yếu tố biểu cảm, hãy tìm yếu tố biểu cảm bên cạnh lập luận của tác giả? “ Tôi khó lòng hiểu nổi … ra trước mắt” “ Ta hân hoan …. Cái giường tồi tàn” Qua bài văn em hiểu được gì về nhà văn?. NỘI DUNG. Sinh động, xen kẽ những lí luận chung, hiển nhiên với những kinh nghiệm riêng của mình. => Nghị luận có yếu tố biểu cảm. 4/ Bóng dáng của nhà văn: Giản dị: suy nghĩ và hành động gắn với cuộc sống tự nhiên… Quý trọng tự do… Yêu mến thiên nhiên… Đó là bóng dáng tinh thần của Ru – xô: Ông Tư tưởng tiến bộ. có tư tưởng tiến bộ. HS đọc ghi nhớ SGK III/ Tổng kết: Ghi nhớ SGK Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được các luận điểm trong bài văn. Trật tự sắp xếp các luận điểm. Bài văn nghị luận sinh động nhờ những yếu tố nào? Soạn bài “Hội thoại” ( TT ) Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(417)</span> TUẦN 29 TIẾT CT: 110 Tiếng Việt. HỘI THOẠI ( tt ) I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Khái niệm lượt lời. Việc lựa chọn lượt lời góp phần thể hiện thái độ và phép lịch sự trong giao tiếp. 2/ Kỹ năng: Xác định được các lượt trong các cuộc thoại. Sử dụng đúng lượt lời trong giao tiếp. 3/ Thái độ: Lựa chọn vai xã hội đúng mục đích giao tiếp. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liệu , soạn giáo án. HS: đọc bài, soạn bài theo câu hỏi SGK. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Vai xã hội là gì ? vai xã hội được xác định bằng cácquan hệ nào? Cho VD và cho biết đó thuộc quan hệ nào? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái I/ Lượt lời trong hội thoại: niệm lượt lời: 1/ Lượt lời là gì? GV yêu cầu học sinh đọc lại đoạn văn đã dẫn ở SGK(trang 92-93) và trả lời các câu hỏi. Trong cuộc hội thoại đó, mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt? Các lượt lời của bà cô: (1)- Hồng! Mày có muốn vào TH chơi với mẹ mày không? (2)- Sao lại không vào? Mợ mày...đâu? (3)- Mày dại quá,cứ vào đi, tao chạy... (4) – Cô tôi vẫn tươi cười … (5)- Vậy mày hỏi cô Thông... (6)- Mấy lại rằm tháng 8 này.....mày. * Các lượt lời của Hồng: (1)- Không! Cháu không muốn vào... (2)- Sao cô biết mợ con có con? (3)- Cô tôi chưa dứt câu ….
<span class='text_page_counter'>(418)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Qua tìm hiểu đoạn văn, em hiểu thế nào là lượt lời trong hội thoại?. NỘI DUNG Khi hội thoại, mỗi người tham gia hội thoại đều có quyền được nói. Mỗi lần người nói đưa ra lời nói của mình gọi là mỗi lượt lời. Theo em, căn cứ vào đâu để thực hiện 1 lượt lời? Căn cứ thể thực hiện lượt lời: - Người đang nói, chọn người nói tiếp theo. - Người đối thoại tự chọn lượt lời cho mình. - Người đang nói lại tiếp thu một lượt lời mới. Trong cuộc thoại, chỗ nào lẽ ra Hồng 2/ Cách sử dụng lượt lời: được nói nhưng lại không nói mà im lặng? =>Lần 1: Sau lượt lời (1) của bà cô. Lần 2: Sau lượt lời (3) của bà cô. Sự im lặng thể hiện thái độ Hồng đối với Tránh nói tranh, cắt lời hoặc chêm vào những lời nói của bà cô như thế nào? phần lượt lời của người khác để giữ lịch sự. Sự im lặng thể hiện sự bất bình của Hồng trước những lời lẽ thiếu thiện chí của bà cô. Vì sao Hồng không cắt lời của bà cô khi Im lặng đến lượt lời của mình là hình bà nói những điều Hồng không muốn nghe? thức biểu lộ thái độ nhất định. Hiện tượng cướp lời thể hiện thái độ gì khi giao tiếp? .HĐ 2: Luyện tập: BT 1/ 102 SGK: * Xét về sự tham gia hội thoại: - Người nói nhiều lượt lời nhất: Cai lệ, chị Dậu. - Người ít nói: Người nhà Lí trưởng và anh Dậu. - Kẻ: cắt lời người khác: Cai Lệ. * Xét về cách thể hiện vai xã hội: - Chị Dậu từ chỗ nhún nhường đã vùng lên kháng cự. (cháu, xưng: tao, mày). - Anh Dậu là người cam chịu , bạc nhược. - Cai Lệ trước sau hống hách. - Người nhà lí trưởng có phần giữ gìn hơn (gọi vợ chồng anh Dậu là anh, chị xưng tôi, ⇒ Chị Dậu là người phụ nữ đảm đang, mạnh mẽ. BT 2/ 103-107: a) Lúc đầu, cái Tí nói rất nhiều, rất hồn nhiên còn chị Dậu chỉ im lặng. Về sau, cái Tí nói ít đi, còn chị dậu nói nhiều hơn. b) Tác giả miêu tả rất phù hợp với tâm lí nhân vật: vì lúc đầu cái Tí chưa biết mình sắp bị bán nên vô tư, còn chị Dậu thì đâu lòng vì phảo xa con nên chỉ im lặng về sau, cái Tí biết chuyện nó sợ hãi, buồn nên ít nói, chị Dậu phải thuyết phục con nên phải nói nhiều..
<span class='text_page_counter'>(419)</span> c) Việc tác giả tả cái Tí hồn nhiên kể lể với mẹ những việc nó đã làm, khuyên bảo thằng Dần để phần củ khoai to hơn cho bố mẹ. Hỏi thăm mẹ… càng làm cho chị Dậu đau lòng khi buộc phải bán đứa con hiếu thảo đảm đang như vậy và càng tô đậm nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu cái Tí. BT 3/ 107: Có hai lần nhân vật “tôi” im lặng khi bà mẹ của nhân vật hỏi. - Lần thứ nhất, nhân vật tôi im lặng vì ngỡ ngàng, hãnh diện , xấu hổ. - Lần thứ hai, nhân vật tôi im lặng vì xúc động trước tâm hồn và lòng nhân hậu của cô em gái. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm khái niệm lượt lời. Cách sử dụng lượt lời? Chuẩn bị: “Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận” (chuẩn bị lập dàn bài ở nhà để ở phần I)..
<span class='text_page_counter'>(420)</span> TUẦN 29 TIẾT CT: 111 Tập làm văn. LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Hệ thống kiến thức về văn nghị luận. Cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 2/ Kỹ năng: Xác định cảm xúc và biết cách diễn đạt cảm xúc đó trong bài văn nghị luận. 3/ Thái độ: Lựa chọn phương thức bểu đạt. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. HS: Chuẩn bị đề SGK/ 108 III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Điều cần phân biệt yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận khác yếu tố biểu cảm trong bài văn biểu cảm là gì? * Trong bài văn nghị luận biểu cảm chỉ là một trong những yếu tố, phụ thuộc vào luận điểm, vào mạch luận điểm , không được phá vỡ hay ảnh hưởng tới mạch lập luận của bài. Lượt lời là gì? Cách sử dụng lượt lời trong giao tiếp. 3/ Bài mới: Biểu cảm là yếu tố cần có trong bài văn nghị luận, làm thế nào để bài viết của chúng ta có hiệu quả thuyết phục cao và tác động mạnh mẽ đối với người đọc. Muốn làm được đều đó, ta cần đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. NỘI DUNG I. Chuẩn bị ở nhà: Đề: Sự bổ ích của chuyến tham quan, du lịch đối với HS.. Có bạn cho rằng: gặp 1 đề văn như trên thì chỉ cần dẫn chứng thích hợp rồi liệt kê. Xây dựng luận điểm ở kiểu bài chứng minh là không cần thiết, ý kiến ấy sai ở chỗ nào? Các luận điểm nêu ra để chứng minh phải đảm bảo những gì? HĐ 2: GV hướng dẫn HS luyện tập II. Luyện tập trên lớp: GV cho HS đọc hệ thống luận điểm trong 1/ Nhận xét hệ thống luận điểm : SGK và cho biết cách sắp xếp đó có hợp lý Các luận điểm khá phong phú nhưng.
<span class='text_page_counter'>(421)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP không? Vì sao? Nên sửa như thế nào?. Phát hiện yếu tố biểu cảm trong đoạn văn? Cảm xúc trong tác giả là gì và được biểu hiện như thế nào trong từng câu văn của đoạn văn? Trong giọng điệu?. NỘI DUNG thiếu mạch lạc, sắp xếp có phần còn lộn xộn. 2/ Sửa chữa và sắp xếp lại, thành hệ thống mới: A. Mở bài: Những chuyến tham quan, du lịch đã đem lại cho người tham gia rất nhiều điều bổ ích. B. Thân bài: a) Về hiểu biết: Hiểu cụ thể hơn, sâu sắc hơn, sinh động hơn những điều đã học trong trường lớp qua những điều mắt thấy, tai nghe. Đưa lại nhiều bài học kinh nghiệm mới không tìm thấy trong sách vở, trong những bài học ở trường, lớp. b) Về tinh thần: Tìm thêm nhiều niềm vui mới cho bản thân. Thêm yêu thiên nhiên, quê hương đất nước. c) Về thể chất: Có thể làm ta khoẻ mạnh, có sức chịu đựng bền bỉ hơn C. Kết bài: Tham quan , du lịch quả thật là hoạt động bổ ích, mọi người cần tích cực tham gia. 2. Luyện tập đưa và xác định yếu tố biểu cảm vào câu văn, đoạn văn nghị luận. a) Học sinh đọc lại đoạn 3 trong bài" Đị bộ ngao du" . Niềm vui sướng ,hạnh phúc tràn ngập vì được đi bộ vì đi bộ ngao du đem lại cho cơ thể, cho tâm hồn tác giả và Ê-min. Cảm xúc ấy biểu hiện tràn ngập trong đoạn văn, ở giọng điệu phấn chấn, vui tươi, hồ hởi, ở các từ ngữ biểu cảm, cấu trúc câu cảm... b)Luận điểm: Cảm xúc trước khi đi, trong khi đi, sau khi về(...)miễn là cảm xúc phải chân thật.. Những chuyến tham quan du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui? Cảm xúc mà chúng ta có thể bày tỏ là gì? Giáo viên chiếu đoạn văn nghị luận trong SGK, trang 109 lên bảng. HS đọc lại và trả lời câu hỏi: ⇒ Yếu tố biểu cảm đã được thể hiện Đoạn văn nghị luận ấy đã thể hiện hết cảm xúc chưa? khá rõ trong đoạn văn qua các từ ngữ, qua.
<span class='text_page_counter'>(422)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG cách xưng hô. Ví dụ: Chắc các bạn vẫn chưa quên; không ai trong chúng ta tìm nổi một tiếng reo; Tôi nhớ; Tôi để ý thấy, lặng lẽ, rạng rỡ dần lên, nỗi buồn tan đi, niềm vui sướng ấy... ⇒ Vẫn còn có thể tăng cho yếu tố biểu cảm trong từng câu, từng đoạn thêm sâu sắc, phong phú. ⇒ Có thể đưa các từ ngữ đã nêu trên vấn đề là đưa vào câu nào, đoạn nào cho phù hợp. Cần tăng cường yếu tố biểu cảm như thế nào để đoạn văn biểu hiện đúng cảm xúc chân thật của em? Có nên đưa vào đoạn văn các từ ngữ: Biểu cảm như biết bao nhiêu, kì diệu thay, có ai...lại, làm sao có được... không? Nếu có thể thì nên đưa vào những câu nào trong đoạn? Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: HS làm BT 3/109 SGK: Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn. * Luận điểm . Tình cảm thiết tha của các nhà thơ VN đối với thiên nhiên qua bài thơ " Cảnh khuya" (HCM), "Khi con tu hú"(Tố Hữu),"Quê Hương"(TH). * Phát triển các luận cứ: - Đó là những cảnh thiên nhiên đẹp trong sáng, thấm đẫm tình người. - Đó là cảnh thiên nhiên gắn liền với nỗi nhớ và tình yêu làng biển quê hương. * Yếu tố biểu cảm: Đồng cảm, chia sẻ, khâm phục, kính yêu, cùng bồn chồn, rạo rực , cùng lo lắng, băn khoăn, cùng nhớ tiếc bâng khuâng... * Cách đưa: - Có thể là cả 3 phần :MB,TB, và kết luận * Về nhà làm thành bài văn hoàn chỉnh. Ôn lại các bài văn đã học chuẩn bị làm kiểm tra 1 tiết. Soạn bài “ Lựa chọn trật tự từ trong câu” Đọc kỹ và thay đổi trật tự từ theo yêu cầu của SGK và nhận xét..
<span class='text_page_counter'>(423)</span> TUẦN 29 TIẾT CT: 112. KIỂM TRA VĂN 1 TIẾT I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh ôn tập và cũng cố những kiến thức văn học(nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật trong các văn bản , tác phẩm văn học) đã học ở kì II lớp 8. Rèn kĩ năng hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp, so sánh, kết hợp kiểm tra trắc nghiệm và kiểm tra tự luận trong bài viết ngắn. II/ Chuẩn bị: GV chuẩn bị đề kiểm tra HS: Ôn lại các tác giả, nội dung, nghệ thuật của các văn bản đã học III/ Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: A/ Trắc nghiệm: ( Mỗi câu 0,5 đ ) Câu 1: Chủ đề của bài thơ “ Nhớ rừng” là: a/ Tâm trạng của con hổ oai hùng bị tù hãm trong cũi sắt; b/ Tâm sự u uất của người anh hùng chiến bại, bị tù đày; c/ Nỗi niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nước thầm kín; d/ Nỗi chán ghét thực tại tầm thường, giả dối. Câu 2: Bài thơ “ Khi con tu hú” được Tố Hữu sáng tác trong thời gian: a/ Giác ngộ lý tưởng Đảng 1938; b/ Khi bị thực dân Pháp bắt giam 1939; c/ Vượt ngục; d/ Tổng khởi nghĩa tháng tám 1945. Câu 3:Nội dung chủ yếu của bài thơ “ Đi đường” là: a/ Miêu tả cảnh vật núi non hùng vĩ, trập trung trên đường đi; b/ Nói về việc đi đường vất vã, phải trèo đèo vượt suối gian nan; c/ Diễn tả niềm vui khi len tận đỉnh cao chót vót, nhìn bao quát muôn trùng nước non. d/ Từ việc đi đường gợi ra chân lý đường đời; nếu biết vượt qua mọi gian khổ, thắng lợi sau cùng sẽ đến. câu 4: Theo Lý Công Uẩn việc không dời đô sẽ phạm phải sai lầm: a/ Không theo mệnh trời; b/ Bị giặc tấn công; c/ Phải chịu thiên tai. Câu 5:sau khi chiến tranh chấm dứt; thực dân Pháp đối xử với những binh lính, người dân thuộc địa bằng cách: a/ Tôn vinh họ là những chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do; b/ Ca ngợi sự tình nguyện hiến dâng sương máu cho nước mẹ; c/ Ban phẩm hàm cho những người sống sót, truy tặng cho những kẻ đã hy sinh; d/ Tráo trở, tàn nhẫn tước đoạt của cải, đối xử với họ như súc vật..
<span class='text_page_counter'>(424)</span> Câu 6: Trong toàn bài “ Đi bộ ngao du”, tác giả xử dng5 đại từ nhân xung “ ta” khi: a/ Nêu những lý lẽ chung. b/ Ghi lại những cảm nhận. c/ Nói về cuộc sống từng trãi của mình. d/ Kể chuyện về Ê – min. B/ Tự luận: Câu 1: Với tình hình ô nhiễm môi trường một phần do việc sử dụng bao bì ni lông gây ra. Bản thân em phải làm gì để giảm sự ô nhiễm môi trường do bao bì ni lông gây ra? ( 2 đ ) Câu 2: Chép khổ cuối trong bài “ Quê hương” của Tế Hanh và phân tích? ( 2,5 đ ) Câu 3: Nhiều ý kiến cho rằng ý thức dân tộc ở đoạn trích “ Nước Đại Việt ta” là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ “ Sông núi nước Nam”. Em hãy chứng minh. ( 2,5 đ ) Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Soạn bài “ Lựa chọn trật tự từ trong câu” Đọc kỹ và thay đổi trật tự từ theo yêu cầu của SGK và nhận xét. Tìm hiểu về các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận..
<span class='text_page_counter'>(425)</span> TUẦN 30 TIẾT CT: 113 Tiếng Việt. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Cách sắp xếp trật tự từ trong câu. Tác dụng diễn đạt của những trật tự từ khác nhau. 2/ Kỹ năng: Phân tích hiệu quả diễn đạt của việc lựa chọn trật tự từ trong một số văn bản văn học. Phát hiện và sửa được một số lỗi trong sắp xếp trật tự từ. 3/ Thái độ: Lựa chọn trật tự từ cho phù hợp mục đích giao tiếp. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, bảng phụ. HS: đọc và chuẩn bị bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Lượt lời và gì? Cho VD cuộc đối thoại ngắn và cho biết trong đoạn đó có bao nhiêu lượt lờì? Cách sử dụng lượt lời trong giao tiếp như thế nào? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Hoạt động I: Giúp HS tìm hiểu sự thay đổi trật tự từ trong câu. GV cho HS đọc văn bản GV gọi 2 HS lên bảng cho HS thay đổi trật tự từ trong câu mà không làm thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu. GV gọi HS nhận xét → GV: Kết luận: Có thể thay đổi trật tự như sau: GV trình chiếu bảng phụ 1/ Cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ. 2/ Cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, gõ đầu roi xuống đất. 3/ Thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất. 4/ Bằng giọng khàn khàn của một người hút. NỘI DUNG I/ Nhận xét chung:. ( liên kết với câu trước và câu sau ) ( liên kết với câu trước ). ( liên kết với câu sau ).
<span class='text_page_counter'>(426)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP nhiều xái cũ, gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét. 5/ Bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét. 6/ Gõ đầu roi xuống đất, bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ thét. GV kết luận: có nhiều cách sắp xếp trật tự từ trong câu Khi thay đổi trật tự từ trong câu thì hiệu quả diễn đạt có giống nhau không? Không giống nhau. Vì sao tác giả chọn trật tự từ như trong đoạn trích? Mở đầu bằng cụm từ "Gõ đầu roi xuống đất" → nhấn mạnh sự hung hãn của cai lệ. Qua phân tích VD em có thể rút ra kết luận gì?. NỘI DUNG (liên kết với câu sau ) ( nhấn mạnh sự hung hãn và liên kết với câu sau ). Trong câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói ( viết ) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp. VD: Bỗng xuất hiện một người lạ mặt. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số II/ Một số tác dụng của sự sắp xếp trật tự tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ từ: GV cho HS thảo luận nhóm Nhóm 1 - 2: Bài 1/ a - b. Nhóm 3 - 4: Bài 2/ a - b - c. HS: Trao đổi, thảo luận (ghi bảng con). Nhóm 1, 3: Cử đại diện trình bày. Nhóm 2, 4: Nhận xét, bổ sung. GV: Nhận xét, kết luận. → trình chiếu bảng phụ 1. a. Sự hung hãn của cai lệ và sự sợ hãi của chị Dậu được sắp xếp trật tự từ theo thứ tự trước, sau của hành động. b. Sắp xếp trật tự từ thể hiện thứ bậc cao thấp của các nhân vật, cai lệ địa vị xã hội cao hơn lý trưởng. (cai lệ mang roi, người nhà lý trưởng mang thước, dây thừng) 2. a. Đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm và lời nói, nhịp 2/ 2, 4/ 4. b. Tạo sự hài hoà về ngữ âm và lời nói, nhịp 4/ 4, 2/ 2. c. Không tạo được sự hài hoà, người đọc.
<span class='text_page_counter'>(427)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP thấy lủng củng. Qua phân tích ví dụ, em có nhận xét gì về tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong câu? Tuỳ theo mục đích diễn đạt mà lựa chọn cách sắp xếp trật tự từ trong câu cho phù hợp.. NỘI DUNG Việc lựa chọn sắp xếp trật tự từ có tác dụng nhấn mạnh hoặc làm rõ ràng hơn nội dung diễn đạt trong câu. Trật tự từ trong câu có thể: Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm ( như thứ bậc quan trọng của sự vật, thứ tự trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói… VD: Cai lệ và người nhà lý trưởng sầm sập tiến vào Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. VD: Gõ đầu roi xuống đất…. thét. Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. VD: Cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ. Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói. VD: Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát.. HĐ 3 : Luyện tập: HS thảo luận nhóm BT trang 112,113: Giải thích lý do sắp xếp trật tự từ trong những bộ phận câu và câu in đậm. a. Cụm từ trong câu văn của Bác Hồ kể tên các vị anh hùng dân tộc theo thứ tự xuất hiện của các vị ấy trong lịch sử. b. Câu "Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!" đặt cụm từ "đẹp vô cùng" lên trước để nhấn mạnh cái đẹp của non sông. Đảo "hò ô" lên trước để bắt vần với sông Lô, tạo cảm giác kéo dài, thể hiện sự mênh mang của sông nước, đồng thời đảm bảo cho câu thơ bắt vần với câu trước (ngạt - hát). c. Lặp lại từ "mật thám” và cụm từ đội con gái" để liên kết chặt chẽ câu ấy với câu đứng trước. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Trong câu có thể sắp xếp trật tự tự như thế nào? Nêu một số tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ ? Chuẩn bị bài luyện tập. Chuẩn bị “Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận”. Trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(428)</span> TUẦN 30 TIẾT CT: 114. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I/ Mục tiêu cần đạt. Học sinh thêm một lần cũng cố nhận thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận về các mặt trình bày diễn đạt, sắp xếp luận điểm, phát triển luận cứ, luận chứng... Rèn kĩ năng tự nhận xét bài viết của bản thân sau khi đã được giáo viên nhận xét, hướng dẫn, kĩ năng tìm và hệ thống hoá luận điểm , trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận. II/ Chuẩn bị: GV: Chấm và ghi nhận lỗi sai của học sinh. HS: Ôn tập lại về luận điểm. III/ Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định: 2/ Trả bài: Đề ra: Từ bài bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp em hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa " học"và " hành" . *Nhận xét: + Ưu điểm : Phần lớn bài làm của các em đều đã xác định được luận điểm và cách lập luận của mình. - Bài viết khá trôi chảy. + Nhược điểm: - Một số bài không nắm được yêu cầu đề bài viết lan man. - Lí lẽ cho các luận chứng nêu ra còn quá nghèo nàn. - Chữ viết cẩu thả. * Sửa bài: + Chính tả: khắc xâu ( khắc sâu ), lý thiết ( lý thuyết ), tình huốn ( tình huống ) . + Diễn đạt sai: - Giữa “học” và “hành” có mối quan hệ sâu sắc. “Bàn luận về phép học” của La sơn phu tử Nguyễn Thiếp các thầy giáo cô giáo xưa nói nếu bây giờ không học thì mai sau sẽ không thành người. - Phải cố gắng học để đạt được những ước nguyện của mình nước mất nhà tan sẽ gây ra nhiều thiệt hại đến cho con người - Tóm lại người như Nguyễn Thiếp có công rất lớn trong việc làm hưng thịnh cho đất nước ngày nay. Đưa ra việc học có vai trò quan trọng nói lên tấm gương của Nguyễn Thiếp Để chúng ta noi theo phương pháp học tập của ông. * Phát bài ghi điểm: Đọc bài khá: Lộc, Uyên Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Trong câu có thể sắp xếp trật tự tự như thế nào? Nêu một số tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ ? Chuẩn bị bài luyện tập..
<span class='text_page_counter'>(429)</span> Chuẩn bị “Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận”. Trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(430)</span> TUẦN 30 TIẾT 115 Tập làm văn. TÌM HIỂU VỀ CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Hiểu sâu hơn về văn nghị luận, thấy được tự sự và miêu tả là những yếu tố rất cần thiết trong bài văn nghị luận. Nắm được cách thức cơ bản khi đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận. 2/ Kỹ năng: Vận dụng các yếu tố tự sự và miêu tả vào đoạn văn nghị luận. 3/ Thái độ: Lựa chọn đưa yếu tố tự sự hoặc miêu tả vào trong giao tiếp. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, bảng phụ. HS: đọc và chuẩn bị bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Trong câu có thể sắp xếp trật tự tự như thế nào? Nêu một số tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ ? Cho VD và cho biết cách sắp xếp trật tự từ đó nhằm mục đích gì? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu yếu tố I. Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị tự sự và miêu tả trong văn nghị luận luận: GV cho HS đọc 2 đoạn trích trong mục I . 1 trang 113,114 SGK Vì sao đoạn trích a,b có yếu tố tự sự và miêu tả nhưng không phải là văn tự sự hay miêu tả? Vì tự sự và miêu tả không phải là mục đích chủ yếu mà người viết muốn đạt tới. Mục đích của tác giả là gì? Các yếu tố tự sự và miêu tả được sử dụng chỉ nhằm mục vạch trần sự tàn bạo và giả dối của thực dân Pháp trong cái gọi là chế độ lính tình nguyện Văn bản tạo lập nhằm mục đích gì? VB được tạo lập nhằm làm rõ phải trái.
<span class='text_page_counter'>(431)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG đúng sai do đó nó phải là đoạn văn nghi luận. TS và MT chỉ là yếu tố trong hai đoạn trích trên. Giả sự loại trừ các yếu tố TS, MT ra khỏi văn bản thì liệu có ảnh hưởng gì đến mạch lập luận và luận điểm của tác giả? Các yếu tố tự sự và miêu tả trên không nhằm mục đích kể chuyện hay miêu tả đơn thuần mà nhằm làm sáng tỏ luận điểm, để nghị luận. Rõ ràng nếu tước bỏ những câu đoạn tự sự, miêu tả đi cả hai đoạn văn nghị luận trở nên rất khô khan, mất hẳn đi vẻ sinh động , thuyết phục và hấp dẫn Vậy yếu tố tự sự, miêu tả có vai trò gì Bài văn nghị luận cần phải có yếu tố tự trong bài văn nghị luận? sự và miêu tả. Yếu tố TS, MT giúp cho việc trình bày luận cứ được rõ ràng, cụ thể, sinh động, có sức thuyết phục. GV cho HS đọc mục 2 Tìm yếu tố TS, MT trong văn bản trên và cho biết tác dụng của chúng? Tác dụng : Làm rõ luận điểm sự gần gũi giống nhau giữa các truyện anh hùng đẹp và các dân tộc Việt Nam. Vì sao tác giả không kể lại đầy đủ cặn kẻ toàn bộ 2 truyện trên, mà chỉ tả cụ thể 1 số hình ảnh và kể kĩ 1 số chi tiết trong câu chuyện? Vì : Nhằm mục đích nghị luận. Ít người biết cụ thể nội dung hai truyện, không kể, tả người đọc không thể hình dung được sự gần gũi, giống nhau ấy ntn,và làm cho luận điểm kém thuyết phục nhưng đến truyện Thánh Gióng lại hoàn toàn không kể, tả vì truyện đã rất quen thuộc đối với đông đảo người dân Việt. Qua tìm hiểu, em hãy cho biết khi đưa Các yếu tố tự sự, miêt tả dùng làm luận các yếu tố TS, MT vào cần chú ý những gì? cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch lạc NL của bài. HĐ 2: Luyện tập BT 1/ 116 SGK: Chỉ ra các yếu tố tự sự, MT và cho biết tác dụng? + Yếu tố tự sự giúp người đọc hình dung rõ hơn hoàn cảnh sáng tác của bài thơ và tâm trạng của nhà thơ..
<span class='text_page_counter'>(432)</span> + Yếu tố miêu tả làm cho người đọc như trong thấy trước mắt khung cảnh của đêm trăng và cảm xúc của người tù – thi sĩ, chứa tình cảm dạt dào trước trăng, trước cái đẹp BT 2/ 116 SGK: Nếu viết bài TLV theo đề bài: “nêu ý kiến của em về vẽ đẹp của bài ca dao trong đầm gì đẹp bằng sen” thì em cần vận dụng các yếu tố tự sự, miêu tả vào bài làm không? Vì sao? Rất nên sử dụng các yếu tố tự sự và miêu tả khi cần làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao trong đầm gì đẹp bằng sen, vì: a/ Cần thiết phải gợi lại vẻ đẹp của sen trong đầm., trong khi phân tích vẻ đẹp của sen trong bài ca dao. b/ Cần thiết nêu 1 vài kỉ niệm về ngắm cảnh đầm sen, chèo thuyền hái sen giữa trưa, chiều hè để càng thấy vẻ đẹp dân dã của sen trong đầm ở việt Nam được thể hiện trong bài ca dao. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Vai trò của yếu tố TS, MT trong bài NL? Khi đưa yếu tố đó vào cần chú ý gì? Làm bài luyện tập “ Lựa chọn trật tự từ” Soạn bài “ Ông Giuốc đanh mặc lễ phục”.
<span class='text_page_counter'>(433)</span> TUẦN 30 TIẾT CT: 116 Tiếng Việt. LUYỆN TẬP LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Cách sắp xếp trật tự từ trong câu. Tác dụng diễn đạt của những trật tự từ khác nhau. 2/ Kỹ năng: Phân tích hiệu quả diễn đạt của việc lựa chọn trật tự từ trong một số văn bản văn học. Phát hiện và sửa được một số lỗi trong sắp xếp trật tự từ. 3/ Thái độ: Lựa chọn trật tự từ cho phù hợp mục đích giao tiếp. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. HS: đọc và chuẩn bị bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Trong câu có thể sắp xếp trật tự tự như thế nào? Nêu một số tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ ? Yếu tố TS và miêu tả có vai trò gì trong bài văn nghị luận? 3/ Bài mới: BT 1/ 122 SGK: Trật tự từ và cụm từ in đậm dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa những hoạt động và trạng thái mà chúng biểu thị ntn? Được liệt kê theo thức tự trước sau hoặc thứ bậc quan trọng. a) Đầu tiên là giải thích cho quần chúng hiểu, sau đó tuyên truyền cho quần chúng hưởng ứng, rồi tổ chức cho quần chúng làm, lãnh đạo để làm đúng, kết quả là làm cho tinh thần yêu nước của quần chúng thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. b) Các hoạt động được xếp theo thứ bậc. Việc chính (bán bóng đèn), còn bán vàng hương (làm thêm) BT 2/ 122, 123 SGK: Vì sao các cụm từ in đậm được đặt ở đầu câu? a/ Lặp lại “ở tù” để tạo liên kết câu. b/ Lặp lại “vốn từ vựng” để tạo liên kết câu c/ Lặp lại cụm từ “còn một trâu và một thúng gạo” để tạo liên kết câu. d/ Lặp lại cụm từ “trong sự thắng lợi” để tạo liên kết câu. Các từ in đậm được lập ngay ở đầu câu là để liên kết câu ấy với những câu trước cho chặt hơn..
<span class='text_page_counter'>(434)</span> BT 3/ 123 SGK: Phân tích hiệu quả diễn đạt của TTT trong những câu in đậm? Việc đảo trật tự từ nhằm mục đích nhấn mạnh hình ảnh ( hoặc tâm trạng ) a/ Đảo trật từ từ thông thường để nhấn mạnh tâm trạng man mác buồn của Bà huyện Thanh Quan. b/ Đảo trật tự để nhấn mạnh hình ảnh “đẹp” của anh bộ đội . BT 4/ 123, 124 SGK: Các câu a, b có gì khác nhau? Chọn câu thích hợp điền vào đoạn văn? a) Sau động từ “thấy” cụm C-V có chủ ngữ đứng trước, nhằm nêu tên nhân vật và miêu tả hoạt động của nhân vật. b) Sau động từ “thấy” cụm C-V có vị ngữ đảo lên trước, nhằm nhấn mạnh thái độ làm bộ làm tịch, sự ngạo nghễ vô lối của nhân vật => chọn câu b. BT 5/ 124 SGK: “Xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm”, có nhiều cách sắp xếp TTT nhưng cách sắp xếp của nhà văn là hợp lí vì nó đúc kết được những phẩm chất đáng quý của cây tre theo đúng trình tự miêu tả trong bài văn. - xanh: màu sắc, đặc điểm về hình thức dễ nhìn thấy - nhũn nhặn: tính khiêm tốn, phải có thời gian tìm hiểu mới biết được - ngay thẳng: phẩm chất tốt đẹp , cũng phải có thời gian tìm hiểu - thuỷ chung: p/c tốt đẹp, phải qua thử thách mới biết được - can đảm: p/c tốt đẹp, cũng phải qua thử thách mới biết được Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Làm BT 6/ 124 SGK. Trong câu có thể sắp xếp trật tự tự như thế nào? Nêu một số tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ ? Yếu tố TS và miêu tả có vai trò gì trong bài văn nghị luận? Soạn bài “ Ông Giuốc - đanh mặc lễ phục” Xem lớp kịch gồm có mấy cảnh? Số lượng nhân vật tham gia ở mỗi cảnh như thế nào? Ở cảnh đầu tính cách học đòi của ông thể hiện như thế nào và bị lợi dụng ra sao? Tính cách học đòi của ông thể hiện như thế nào và bị lợi dụng ra sao ở cảnh sau? Lớp kịch này gây cười ở những khía cạnh nào?.
<span class='text_page_counter'>(435)</span> TUẦN 31 TIẾT CT: 117,upload.123doc.net Văn học. ÔNG GIUỐC- ĐANH MẶC LỄ PHỤC ( Trích Trưởng giả học làm sang ) Mô- li – e I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Tiếng cười chế giễu thói “ trưởng giả học làm sang”. Tài năng của Mô-li-e trong việc xây dựng một lớp hài kịch sinh động. 2/ Kỹ năng: Đọc phân vai kịch bản văn học. Phân tích mâu thuẫn kịch và tính cách nhân vật kịch. 3/ Thái độ: Chế giễu thói học trưởng giả. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. HS: đọc và chuẩn bị bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Trong câu có thể sắp xếp trật tự tự như thế nào? Nêu một số tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ ? Yếu tố TS và miêu tả có vai trò gì trong bài văn nghị luận? Tóm tắt ngắn gọn 3 luận điểm Ru – Xô dùng để thuyết phục mọi người nếu ngao du thì nên đi bộ? Qua văn bản em hiểu gì về tư tưởng, tình cảm của Ru – xô? 3/ Bài mới: Mô – li – e là nhà viết hài kịch nổi tiếng của pháp. Ông dùng tiếng cười để chế giễu, phê phán những thói hư tật xấu cửa người đời như thói hà tiện. Hôm nay chúng ta sẽ được học đoạn trích: “Ông Giuốc đanh mặc lễ phục” để thấy thêm một thói xấu của 1 con người đó là thói xấu gì? Đi vào bài các em sẽ rõ. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu I/ Tìm hiểu chung: chung GV hướng dẫn HS đọc Đọc: Với hình thức phân vai. Vai đọc lời chỉ dẫn của tác giả(in chữ nghiêng).Giọng đọc của các vai cần phù hợp với công việc ,vị trí và tính cách của họ nhưng nhìn chung đều góp phần thể hiện kịch tính, gây cười..
<span class='text_page_counter'>(436)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP Em biết gì về Mô – li – e?. NỘI DUNG 1/ Tác giả: (1622 -1673) Là nhà soạn kịch nổi tiếng của Pháp và đồng thời tham gia diễn kịch. Xuất thân con nhà giàu có. 2/ Các tác phẩm chính: Lão hà tiện, Trưởng giả học làm sang, Người bệnh tưởng, Đông Gioăng, Kẻ ghét đời, Trường học làm vợ, Tác – Tuýp … Xuất xứ đoạn trích 3/ Xuất xứ: Văn bản trích trong vở kịch 5 hồi trưởng giả học làm sang (1670). Đoạn trích cảnh 5- cảnh cuối, hồi 2: Thể loại của văn bản? 4/ Thể loại: Nó là thể loại đối lập với bi kịch - kết Hài kịch là thể loại kịch , trong đó tính thúc có hậu, vui vẻ. cách tình huống và hành động được thể hiện dưới dạng buồn cười hoặc ẩn chứa cái cười nhằm giễu cợt, phê phán cái xấu cái lố bịch, cái lỗi thời để tống tiền nó một cách vui vẻ. HĐ 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn II/ Tìm hiểu văn bản: bản Em hình dung trên sân khấu cảnh 1 diễn 1/ Diễn biến của hành động kịch: ra ở đâu? (phòng khách nhà Giuốc - đanh) Ông Giuốc-đanh thử mặc lễ phục trong phòng khách nhà mình. Màn kịch chia làm mấy cảnh? Mỗi cảnh Cảnh 1: Lời thoại của ông Giuốc – đanh gồm có những nhân vật nào? và bác phó may . Trong 2 cảnh đó theo em cảnh nào là sôi Nhân vật: Ông Giuốc - đanh, bác phó động ? vì sao? may, thợ phụ mang lễ phục và gia nhân của ông Giuốc - đanh. Cảnh 2: ngoài lời thoại khán giả còn Cảnh 2: Lời thoại của ông Giuốc – đanh xem thợ phụ cởi quần áo cũ, mặc lễ phục và bác phó may và thợ phụ mới cho ông và còn có nhảy múa và âm nhạc rộn ràng Nhân vật: Ông Giuốc - đanh, bác phó may, thợ phụ mang lễ phục và gia nhân của ông Giuốc – đanh cùng 4 thợ phụ khác 2/ Cảnh 1: Ông Giuốc – đanh và bác phó may: Ông Giuốc- đanh nói với bác phó may về Ông Giuốc - đanh Bác phó may đều gì? - Đôi bít tất chật - Bít tất nó dãn ra Qua cách nói đó, em hiểu gì tâm trạng quá lại rộng. ông? - Giày làm đau chân - Giày không làm Bác phó may trả lời như thế nào? đau chân. - Áo may hoa - Vì các nhà quí tộc Ông Giuốc Đanh còn nhận ra điều gì khi ngược đều mặc..
<span class='text_page_counter'>(437)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP thấy áo bác phó may? Sự phát hiện này chứng tỏ điều gì trong nhận thức của ông? Bác phó may đã giải thích những thiếu sót của mình ra sao? Lời giải thích đó có tác dụng ntn? khéo chống Tình thế kịch lúc này diễn ra ntn?. NỘI DUNG khéo chống. Nếu ngài muốn tôi sẽ may hoa xuôi. Xin ngài cứ bảo. → Từ bị động sang chủ động.. → kịch tính lên cao.. Kịch tính gây cười ở của cảnh này là ở chổ: Ông Giuốc-đanh từ chổ khó tính, khe khắt, chủ động của ông chủ có tiền tự nhiên trở thành bị động trước sự ma mãnh của tay phó may lọc lõi Vì sao ông nhận ra sự bất hợp lí trong bộ lễ phục mà lại vẫn chấp nhận? Ở cảnh 2 số lượng nhân vật Cũng như 3/ Cảnh 2: Ông Giuốc đanh và thợ phụ không khí – sân diễn khác cảnh 1 ntn? Thợ phụ Ông Giuốc – đanh Cảnh mặc lễ phục của ông Giuốc Đanh có gì đặc biệt? Các thợ phụ đã dùng mánh khoé gì để - Bẩm ông. - Ăn mặc quí phái. moi tiền của ông Giuốc - đanh? - Bẩm cụ. - Thưởng… Khi nghe gọi mình bằng ông lớn Giuốc - - Bẩm đức ông. - Thưởng đanh đã nghĩ gì? Hắn thay đổi cách gọi này mấy lần? Có phải thợ phụ thật lòng kính trọng ông chủ? khát khao học đòi Qua suy nghĩ đó em có nhận xét gì về ông quý tộc nên bị lợi Giuốc - đanh? dụng. Em hãy so sánh tiếng cười ở hai cảnh của 4/ Nhân vật hài kịch bất hủ: lớp kịch, tiếng cười nào mà vỡ ra sảng khoái hơn? Vì sao? Khán giả cười vì: Chúng ta cười ở những chổ nào? Ông Giuốc - đanh ngu dốt. Thói học đòi làm sang. Mặc áo hoa ngược mới thật sang trọng. Cứ mãi moi tiền để lấy cái danh hảo. Bị lột hết quần áo mặc bộ lễ phục lố lăng theo nhip nhạc HĐ 3: GV hướng dẫn HS tổng kết III/ Tổng kết: Nhận xét về nghệ thuật của văn bản? 1/ Nghệ thuật: Khắc họa sinh động, tài tình tích cách lố lăng của nhân vật. 2/ Nội dung: Qua đoạn trích em thấy được điều gì? Qua việc may và thử lễ phục của mình,.
<span class='text_page_counter'>(438)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. . NỘI DUNG ông Giuốc – đanh đã thể hiện cái dục vọng tham lam: học đòi làm quí tộc , làm sang một cách kệch cỡm, lố bịch, trở thành trò đùa cho mọi người, dễ bị lợi dụng làm tiền.. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Nắm được tính cách nhân vật Tính chất gây cười của đoạn trích. Soạn: “ Luyện tập đưa yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận” Đọc và trả lời câu hỏi SGK.
<span class='text_page_counter'>(439)</span> TUẦN 31 TIẾT CT: 119 Tập làm văn. LUYỆN TẬP ĐƯA CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Hệ thống kiến thức đã học về văn nghị luận. Tầm quan trọng của yếu tố tự sự và và miêu tả trong bài văn nghị luận. 2/ Kỹ năng: Tiếp tục rèn kỹ năng viết văn nghị luận. Xác định và lập hệ thống luận điểm cho bài văn nghị luận. Biết chọn các yếu tố tự sự, miêu tả cần thiết và biết cách đưa các yếu tố đó vào đoạn văn, bài văn nghị luận một cách thuần thục hơn. 3/ Thái độ: Lựa chọn các yếu tố cho phù hợp. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. HS: đọc và chuẩn bị bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Yếu tố TS và miêu tả có vai trò gì trong bài văn nghị luận? Vì sao nhân vật ông Giuốc - đanh lại trở thành nhân vật hài kịch bất hủ? 3/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: Gv kiểm tra sự chuẩn bị của HS ở nhà. HĐ 2: GV hướng dẫn học sinh luyện tập trên lớp GV gọi HS đọc phần định hướng làm bài Nên đưa vào bài viết những luận điểm nào trong số các luận điểm? Cần sắp xếp các luận điểm đã chọn lựa ntn để bài viết có bố cục rành mạch, hợp lí, chặt chẽ, thuyết phục? Có thể bổ sung thêm luận điểm không? Em thấy có nên đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào trong quá trình lập luận của mình không?. NỘI DUNG I. Chuẩn bị ở nhà: Đề bài: Trang phục và văn hoá. II. Luyện tập trên lớp: 1. Định hướng làm bài: 2. Xác lập luận điểm: Chọn luận điểm a, b, c,e. 3. Sắp xếp luận điểm: a c e b KL: các bạn cần thay đổi lại trang phục cho lành mạnh, đứng đắn. 4. Vận dụng yếu tố tự sự và miêu tả:.
<span class='text_page_counter'>(440)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG Nhận xét việc đưa yếu tố tự sự, miêu tả Nhận xét: vào trong 2 đoạn văn nghị luận dưới? GV cho HS đọc đoạn văn a/ 125 SGK Đoạn văn a Tìm các yếu tố tự sự và miêu tả trong * Yếu tố tự sự : đoạn? - Có bạn trút bỏ chiếc áo sơ mi để thay áo phông... - Có bạn đòi mua chiếc quần bò để diện... - Có bạn quên cả việc học, suốt ngày chơi trò chơi điện tử. - Hôm qua, tôi chút nữa không nhận ra một bạn của lớp mình... * Yếu tố miêu tả: - Trắng, loà loẹt, trước ngực loằng ngoằng dãy chữ nước ngoài và sau lưng là hình ảnh bộ phim đang ăn khách... - đắt tiền, xẻ gấu, thủng gối; - dán mắt vào màn hình vi tính, đắm đuối, - Bên dưới mái tóc nhuộm một đường đỏ hoe, bên trên đôi giày to, cao quá khổ là chiếc quần đen ngắn ngủn, bó chặt thân mình, chiếc quần trắng ống rộng lùng thùng... Các yếu tố đó được đưa vào đoạn văn để * Luận điểm: Sự ăn mặc của các bạn sao lại phục vụ cho luận điểm nào? thay đổi nhiều đến thế! Nếu bỏ các yếu tố đó đi thì kết quả nghị luận sẽ ra sao? Nếu bỏ các yếu tố đó đi thì khó có thể hình dung đoạn văn nghị luận sẽ phát triển ntn! Như vậy, các yếu tố miêu tả, tự sự làm các yếu tố miêu tả, tự sự làm cho các luận cho các luận chứng trở nên rất sinh động, làm chứng trở nên rất sinh động, làm cho luận cho luận điểm được chứng minh rất rõ ràng điểm được chứng minh rất rõ ràng cụ thể. cụ thể, như nhìn thấy trước mắt. Cùng với 2 yếu tố tự sự và miêu tả là yếu tố biểu cảm thể hiện qua từ ngữ, câu văn, giọng văn cũng góp phần làm cho luận điểm càng chặt chẽ, càng thêm tính thuyết phục và hấp dẫn người đọc. GV cho HS đọc đoạn văn b/ 126 SGK Đoạn văn b Tìm các yếu tố tự sự và miêu tả trong * Yếu tố tự sự: Nhớ lớp kịch vừa học: Ông đoạn? Giuốc -đanh mặc lễ phục. - Ông trưởng giả đặt may lễ phục. - Ông tưởng hễ mặc lễ phục quí tộc là sẽ có cái sang của nhà quí tộc; - Ông tự biến mình thành trò cười. - Ông còn bị tên thợ may và đám thợ phụ trêu.
<span class='text_page_counter'>(441)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG. Các yếu tố đó được đưa vào đoạn văn để phục vụ cho luận điểm nào?. cợt, làm tiền. * Yếu tố miêu tả: - Hãnh diện ngẩng cao đầu; - Hăm hở đặt may, - Bo bo giữ kiểu quần áo trưởng giả thì bao giờ được gọi là ông lớn; - Bộ quần áo may hoa lộn ngược và ngắn củn cỡn (vì bị ăn bớt vải). - Bị đám thợ phụ lột cả cái áo ngắn lẫn chiếc quần cộc mặc khi tập kiếm * Luận điểm: Hình như các bạn vẫn cho rằng, ăn mặc như thế mới tỏ ra là người văn minh, sành điệu có phải là được làm nên nhờ vào việc đua theo mốt này mốt nọ đâu! * Sự khác nhau giữa đoạn a và b: Dẫn chứng của đoạn văn b tập trung kể, tả từ lớp hài kịch cổ điển của Mô-li- e vừa học (rút từ tác phẩm văn chương), còn ở đoạn văn a là nhiều sự việc, hình ảnh rút ngay từ thực tế lớp học. 5. Viết đoạn văn:. Về cách chọn và đưa cá yếu tố tự sự và miêu tả và biểu cảm vào đoạn văn b có gì khác với đoạn văn a ?. Viết đoạn văn có yếu tố TS, MT. sau đó trình bày trước lớp? GV hướng dẫn HS Gv nhận xét, bổ sung. a) GV thống nhất với HS (luận điểm a) ở đây miêu tả đóng vai trò minh hoạ. b) Các luận điểm còn lại HS tự tìm ý.. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Về nhà viết tiếp các luận điểm còn lại có sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả. Chuẩn bị bài: “Chương trình địa phương (phần văn)” Các em xem lại những văn bản đã học như: Thông tin về ngày trái đất năm 2000, ôn dịch thuốc lá. Tìm hiểu về việc sử dụng bao nilông và tệ hút thuốc lá ĐP nơi em đang sinh sống. HS chọn 1 trong 2 đề tài trên để viết 1 văn bản dài không quá 1 trang hoặc sưu tầm, tự vẽ tranh, cũng với đề bài trên. Các tổ tự thảo luận, cử đại diện lên trình bày trước lớp..
<span class='text_page_counter'>(442)</span> TUẦN 31 TIẾT CT: 120. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( Phần Văn ) I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Vấn đề môi trường và tệ nạn xã hội ở địa phương. 2/ Kỹ năng: Quan sát, phát hiện, tìm hiểu và ghi chép thông tin. Bày tỏ ý kiến, suy nghĩ về vấn đề xã hội, tạo lập một văn bản ngắn về vấn đề đó và trình bày trước tập thể. II/ Chuẩn bị. GV: Các đề tài cụ thể để giao cho các nhóm, HS: có ý thức kế hoạch chuẩn bị từng bước theo sự hướng dẫn và kiểm tra của giáo viên. III/ Tiến trình tiết dạy: Ở HKI của lớp 8. các em đã học một số bài viết thuộc kiểu thể loại về môi trường, dân số, bài trừ nạn hút thuốc lá, ma tuý…. Trong tiết học hôm nay, trên cơ sở những bài đã học, các em hãy viết 1 bài văn ngắn về vấn đề sử dụng bao bì nilông và tệ nạn hút thuốc lá ở địa phương em. * Hoạt động 1: GV nhắc lại yêu cầu nội dung của tiết học. * Hoạt động 2: Đại diện các tổ trình bày bài viết, thuyết minh về tranh vẽ. * Hoạt động 3: HS nhận xét, đóng góp ý kiến về những vấn đề mà các tổ vừa trình bày. * Hoạt động 4: GV đưa ra ý kiến của mình và tổng kết lại. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Soạn bài: Chữa lỗi diễn đạt. Đọc kĩ câu hỏi và nội dung bài SGK để trả lời cho đúng..
<span class='text_page_counter'>(443)</span> TUẦN 32 TIẾT CT: 121 Tiếng Việt. CHỮA LỖI DIỄN ĐẠT ( Lỗi lô-gic ) I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Hiệu quả của việc diễn đạt hợp lô-gic. 2/ Kỹ năng: Phát hiện và chữa được các lỗi diễn đạt liên quan đến lô-gic. II/ Chuẩn bị: GV: nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. HS: đọc và chuẩn bị bài. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh 3/ Bài mới: Khi nói tới lỗi diễn đạt thường chúng ta nghĩ ngay đến mặt sử dụng ngôn ngữ rằng lỗi diễn đạt còn liên quan đến tư duy của người nói, người viết. Do vậy, để tránh lỗi diễn đạt, một mặt phải nắm vững những qui tắc sử dụng ngôn ngữ, mặt khác phải không ngừng rèn luyện năng lực tư duy. Trong tiết học này chúng ta đi vào sửa 1 số lỗi có liên quan đến tư duy (lỗi logic) của người nói, người viết. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP NỘI DUNG HĐ 1: Hãy phát hiện và chữa những lỗi I. Phát hiện và chữa lỗi trong những câu diễn đạt cho sẵn: a) A = quần áo, giày dép. B = đồ dùng học tập. A,B không cùng loại nên B không bao hàm được A. Chúng em đã giúp … bị bão lụt giấy bút, sách vở và nhiều đồ dùng học tập khác. Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng sinh hoạt khác. b) A = thanh niên nói chung B = bóng đá nói riêng A, B không cùng loại nên A không bao hàm được B. Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói riêng… c) A = Lão Hạc, Bước đường cùng: tên tác phẩm. B = Ngô Tất Tố: tên tác giả A, B không cùng trường..
<span class='text_page_counter'>(444)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG Lão Hạc, Bước đường cùng và Tắt đèn đã giúp… d) A = Tri thức. B = Bác sĩ. Khi đặt câu hỏi lựa chọn A hay B thì A, B Em muốn trở thành một giáo viên hay 1 Bác phải bình đẳng với nhau, không cái nào bao sĩ. hàm cái nào. e) Lỗi giống câu d) Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về nội dung. g) … một người thì cao gầy, còn một người thì mập lùn. h) A = Chị Dậu cần cù, chịu khó B = (nên) chi Dậu rất mực yêu thương chồng con. A – B không phải là quan hệ nhân quả. chị Dậu … chịu khó và rất mực… i) A = không phát huy … B = người phụ nữ … nặng đề đó. A – B không phải là quan hệ điều kiện. Kết quả nên không dùng cặp nếu – thì. nếu không, … không thể hoàn thành được những nhân vật vinh quang và nặng nề. k) A = vừa có hại cho sức khoẻ. B = vừa làm giảm tuổi thọ. A, B phải bình đẳng khi dùng cặp vừa…vừa. Hút thuốc lá … sức khoẻ, vừa tốn kém tiền bạc. HĐ 2: Tìm những lỗi tương tự và sửa II/ Tìm và chữa lỗi diễn đạt: những lỗi đó. a) Chiều tàn, chợ đã vãn, người ta chen lấn , xô đẩy nhau để ra về. Chợ đã vãn (ít người) không thể chen lấn xô đẩy nhau... Chiều tàn, chợ đã vãn, mọi người lần lượt kéo nhau để ra về. b) Học sinh không được uống rượu và hút thuốc lá. Cách hiểu 1: - Học sinh không được uống rượu! - Học sinh không được hút thuốc lá! Cách hiểu 2:- Học sinh không được uống rượu !- Học sinh được hút thuốc lá. Học sinh không được uống rượu và không được hút thuốc lá..
<span class='text_page_counter'>(445)</span> HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. NỘI DUNG c) Nam đi đến ngã tư gặp Bác bị. Nam đi đến ngã tư thì gặp Bác và cả hai đều bị kẹt xe ở đấy.. Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: - Về nhà xem lại các bài tập. - Chuẩn bị xem lại làm bài nghị luận để viết bài TLV số 7 văn nghị luận ./. TUẦN 32 TIẾT CT: 123,124. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : Vận dụng kĩ năng đưa các yếu tố biểu cảm ,tự sự và biểu cảm và việc viết bài tập làm văn chứng minh (họăc giải thích) một vấn đề xã hội. Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân ,từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài văn sau đạt kết quả tốt hơn . II/ Chuẩn bị : GV: Tham khảo trước ba đề trong sgk. HS: Ôn lại về văn nghị luận, vận dụng yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong bài văn nghị luận. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: Đề: Hãy viết một bài nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ như cờ bạc, ma tuý… hãy nói không với các tệ nạn..
<span class='text_page_counter'>(446)</span> TUẦN 32 TIẾT CT: 124 Văn học. TỔNG KẾT PHẦN VĂN I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Một số khái niệm liên quan đến đọc - hiểu văn bản như chủ đề, đề tài, nội dung yêu nước, cảm hứng nhân văn. Hệ thống văn bản đã học, nội dung cơ bản và đặc trưng ở từng thể loại thơ ở từng văn bản. Sự đổi mới thơ Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến 1945 trên các phương diện thể loại, đề tài, chủ đề, ngôn ngữ. Sơ giản về thể loại thơ Đường luật, thơ mới. 2/ Kỹ năng: Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu các tư liệu để nhận xét về các tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể. Cảm thụ, phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của một số tác phẩm thơ hiện đại đã học. II/ Chuẩn bị: GV: Lập bảng hệ thống, đọc lại các bài học, đặc biệt là phần kết quả cần đạt và ghi nhớ trong SGK để điền vào bảng và trả lời câu hỏi. HS: Ôn lại các nội dung đã học và lập bảng hệ thống theo câu hỏi SGK III/ Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: trong quá trình ôn tập 3/ Bài mới: I/ Thống kê các văn bản thơ đã học từ tuần 15 HKI Stt. 1. 2. Văn bản Tác giả Thể loại Nội dung Vào nhà ngục Phan Bội Thất ngôn Khí phách kiên cường, Quảng Đông Châu: 1868 bát cú ĐL bất khuất và phong cảm tác. - 1940 thái ung dung, đường hoàng vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sĩ yêu nước và CM. Đập đá ở Côn PCT 1872- TNBCĐL Hình tượng đẹp ngang Lôn 1926 tàng, lẫm liệt của người tù yêu nước, c/m trên đảo Côn Lôn Muốn làm Tản Đà TNBC Tâm sự của một con thằng cuội Nguyễn người bất hoà sâu sắc Khắc Hiếu với thực tại tầm. Nghệ thuật Giọng điệu hào hùng, khoáng đạt có sức lôi cuốn mạnh mẽ.. Bút pháp lãng mạn , giọng điệu hào hùng, tràn đầy khí thế. Hồn thơ lãng mạn siêu thoát pha chút ngông nghênh.
<span class='text_page_counter'>(447)</span> 3. 1889-1939. 4. Hai chữ nước Á Nam Trần Song thất nhà (trích) Tuấn Khải lục bát 1895- 1983. Nhớ Rừng. Thế Lữ Thơ mới 8 1907-1989 chữ/ câu. Ông Đồ. Vũ Đình Thơ mới Liên 1913- ngũ ngôn 1996. Quê hương. Tế 1921. Khi con tu hú. Tố Hữu Lục bát 1920-2002. 5. 6. Hanh Thơ mới 8 chữ/câu. 7. 8 Tức cảnh Pác Hồ Chí TNTTĐL Bó Minh 18901969. thường, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên trăng để bầu bạn với chị Hằng. Mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc và klhích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu săc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thời ấy Tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa. Tình quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài. Tình yêu cuộc sống khát vọng tự do của người chiến sĩ c/m trẻ tuổi trong nhà tù.. nhưng yêu.. rất. đáng. Mượn tích xưa để nói chuyện hiện tại, giọng điệu trữ tình thống thiết. Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhịp điêu, phép tương phản, đối lập Nghệ thuật tạo hình đặc sắc. Bình dị, cô đọng, hàm súc. đối lập, tương phản; hình ảnh thơ nhiều sức gợi, câu hỏi tu từ, tả cảnh ngụ tình.... Lơì thơ bình dị , h/a thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng(cánh buồm, hồn làng, thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ) Giọng thơ tha thiết sôi nổi , tưởng tượng rất phong phú, dồi dào. Tinh thần lạc quan Giọng thơ hóm phong thái ung dung hỉnh, nụ cười vui, của Bác Hồ trong (vẫn sẵn sàng), từ.
<span class='text_page_counter'>(448)</span> 9. 10. 11. Ngắm trăng HCM (Vọng nguyệt; trích Nhật kí trong tù) Đi đường HCM (Tẩu lộ, trích Nhật kí trong tù). cuộc sống CM đầy gian khổ ở Pác Bó. Với người, làm CM và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn. TNTT chữ Tình yêu thiên nhiên, Hán yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm TNTT chữ Ý nghĩa tượng trưng Hán (dịch và triết lí sâu sắc: Từ lục bát) việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.. láy miêu tả: chông chênh; Vừa cổ điển vừa hiện đại Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối xứng và đối lập.. Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), tính đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ. II. Sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16, 18, 19 Cảm tác vào nhà ngục Phan Bội châu, PCT, Tảnn - Thơ cũ (cổ điển): hạn định số câu, số Quảng Đông, Đập đá ở ở Đà, Trần Tuấn Khải: nhàà tiếng, niêm luật chặt chẽ, gò bó: Đường Côn Lôn, Muốn làm nho tinh thông Hán học. luật, thể thơ dân tộc: song thất lục bát, thằng cuội, Hai chữ nước lục bát. nhà. - Cảm xúc cũ, tư duy cũ: cái tôi cá nhân chưa được đề cao và biểu hiện trực tiếp. Nhớ Rừng, Ông đồ, Quêê Thế Lữ, Vũ Đình Liên, Tế - Cảm xúc mới, tư duy mới, đề cao cái hương Hanh, Những trí thức tôi cá nhân trực tiếp, phóng khoáng, tự mới, trẻ, những chiến sĩ do (thơ mới). c/m trẻ, chịu ảnh hưởng - Thể thơ tự do, đổi mới vần điệu, nhịp văn hoá phương Tây điệu (thơ mới); lời thơ tự nhiên, bình dị, (Pháp) giảm tính công thức, ước lệ. - Vẫn sử dụng các thể thơ truyền thống nhưng đổi mới cảm xúc và tư duy thơ. * Với riêng Tố Hữu, Khi con tu hú (nội dung c/m, hình thức thơ mới). - Thơ mới còn chỉ một phong trào thơ ở ở Việt Nam ( 1932-1945). Hướng dẫn học bài chuẩn bị bài: Ôn lại những văn bản đã học ở học kỳ II, nắm nội dung và nghệ thuật của từng văn bản chuẩn bị thi học kỳ Soạn bài ôn tập Tiếng Việt.
<span class='text_page_counter'>(449)</span> TUẦN 33 TIẾT CT: 125 Tiếng Việt ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II I/ Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: Các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. Các hành động nói. Cách thực hiện hành động nói bằng các kiểu câu khác nhau. 2/ Kỹ năng: Sử dụng các kiểu câu phù hợp với hành động nói để thực hiện những mục đích giao tiếp khác nhau. Lựa chọn trật tự từ phù hợp để tạo câu có sắc thái khác nhau trong giao tiếp và làm văn. II/ Chuẩn bị: GV: soạn nội dung ôn tập theo yêu cầu SGK HS: ôn lại những kiểu câu đã học, các hành động nói. III/ Tiến trình tiết dạy: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: trong quá trình ôn tập HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP HĐ 1: GV hướng dẫn HS nắm lại các kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. BT 1/ 130,131: Đoạn văn trích gồm mấy câu? Xác định kiểu câu của mỗi câu trong đoạn văn?. NỘI DUNG I/ Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định:. Đoạn văn gồm 3 câu (1) Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. → Trần thuật ghép, vế trước có dạng câu phủ định . (2) Cái bản tính tốt của người ta bị những nổi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất. → Trần thuật đơn. (3) Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận. → Trần thuật ghép, vế sau có dạng phủ định. BT2/ 132: Dựa theo nội dung của câu 2 trong BT 2/ 132: bài tập 1, hãy đặt 1 câu nghi vấn 1. Liệu cái bản tính tốt của người ta có bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất không? 2. Những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta không? 3. Cái bản tính tốt của người ta có thể bị.
<span class='text_page_counter'>(450)</span> những gì che lấp mất? ( Bị động ) 4. Những gì có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta? ( Hỏi theo kiểu câu chủ động) BT 3/ 132: Hãy đặt câu cảm thán chứa một BT 3/ 132: Đặt câu: trong những từ như: vui, buồn, hay , đẹp… 1. chao ôi buồn! 2. Ồ hay quá! 3. Vui ơi là vui! 4. chà đẹp thật! BT 4/ 132: BT 4/ 132: Xác định kiểu câu: a. câu trần thuật: - Tôi bật cười bảo lão: - Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ! - Không ông giáo ạ! b. Các câu nghi vấn: - Sao cụ lo xa quá thế? - Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại ? - Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu ? c. Câu cầu khiến: - Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! + Câu nghi vấn dùng để hỏi: - Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? * Đây là một câu hỏi chân thực vì lão Hạc luôn băn khoăn rằng nếu hết tiền thì lấy gì để làm đám ma? + Những câu nghi vấn không dùng để hỏi: - Sao cụ lo xa quá thế? * Đây là câu được dùng để bộc lộ cảm xúc của ông giáo. - Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại ? * Đây là câu giải thích để khuyên bảo lão Hạc từ bỏ cái việc làm quá lo xa ấy.
<span class='text_page_counter'>(451)</span>