LỜI NÓI ĐẦU
“Niên giám Thống kê Long An 2019” là ấn phẩm được Cục Thống kê Long An
xuất bản hàng năm, bao gồm những số liệu thống kê cơ bản phản ánh thực trạng kinh
tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh các biểu số liệu và phần giải thích thuật ngữ, nội dung, phương pháp
tính một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu, niên giám còn bao gồm nội dung đánh giá khái
qt những nét chính về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh và một số ngành, lĩnh vực
năm 2019.
Cục Thống kê Long An chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân về những ý kiến đóng góp, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho ấn phẩm. Chúng tôi
mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, giúp đỡ để niên giám Thống kê ngày càng hoàn
thiện hơn.
CỤC THỐNG KÊ LONG AN
PREFACE
“The Long An Statistical Yearbook 2019” is an annual publication by Long An
Statistics Office, comprising basic data reflecting the general socio - economic
situation of the whole province.
Beside data tables, explainations of terminologies, contents and methodologies
of some key statistical indicators, statistical yearbook 2019 also assesses overview of
socio-economic situation in 2019 and main features for some sectors.
We would like to express our deep gratitude to all organizations, agencies and
individuals for their support. We also look forward to receiving more contribution,
comments and remarks, which help us improve the next publications.
LONG AN STATISTICS OFFICE
TỔNG QUAN KINH TẾ – XÃ HỘI LONG AN
NĂM 2019
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2019 tăng 9,58% so với năm 2018,
trong đó: Khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,64%, đóng góp 0,48 điểm
phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 14,40%, đóng
góp 6,81 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,53%, đóng góp 1,81 điểm phần
trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,89%, đóng góp 0,48 điểm phần trăm.
GRDP theo giá hiện hành đạt 123.253,02 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người
đạt 72,71 triệu đồng, tương đương 3.130 USD (tăng 303 USD so với năm 2018). Về
cơ cấu nền kinh tế năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
15,86%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 50,00%; khu vực dịch vụ chiếm
27,59%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,55% (Cơ cấu tương ứng của năm
2018 là 17,21%; 47,71%; 28,39%; 6,69%).
2. Thu, chi ngân sách Nhà nước và Bảo hiểm
Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2019 ước tính đạt 31.707,93 tỷ đồng, tăng
5.240,5 tỷ đồng (tăng 19,8%) so với năm 2018, trong đó: Thu nội địa đạt 14.697,42 tỷ
đồng (chiếm 46,35% tổng thu), tăng 13,9%; thu hải quan đạt 3.513,92 tỷ đồng (chiếm
11,08%), tăng 46,2%.
Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2019 ước tính đạt 28.294,63 tỷ đồng, tăng
11,3% so với năm 2018, trong đó chi đầu tư phát triển đạt 7.367,41 tỷ đồng (chiếm
26,04% tổng chi), tăng 33,4%; chi thường xuyên đạt 9.584,21 tỷ đồng (chiếm
33,87%), tăng 4,0%.
Năm 2019, toàn tỉnh có 349.188 người tham gia Bảo hiểm xã hội, tăng 8,5% so
với năm 2018; 1.407.973 người tham gia Bảo hiểm y tế, tăng 4,6% và 329.444 người
tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, tăng 9,7%.
Tổng số thu bảo hiểm năm 2019 đạt 7.323,0 tỷ đồng, tăng 13,0% so với năm
2018, trong đó: Thu Bảo hiểm xã hội đạt 5.071,0 tỷ đồng, chiếm 69,25% tổng số thu
bảo hiểm; thu Bảo hiểm y tế đạt 1.756,0 tỷ đồng, chiếm 23,98%; thu Bảo hiểm thất
nghiệp đạt 393,0 tỷ đồng, chiếm 5,37%.
Tổng số chi bảo hiểm năm 2019 đạt 3.833,7 tỷ đồng, giảm 0,3% so với năm
2018, trong đó: Chi Bảo hiểm xã hội đạt 2.789,2 tỷ đồng, chiếm 72,76% tổng số chi
bảo hiểm; chi Bảo hiểm y tế đạt 692,7 tỷ đồng, chiếm 18,07%; chi Bảo hiểm thất
nghiệp đạt 351,8 tỷ đồng, chiếm 9,18%.
3. Đầu tư
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn năm 2019 theo giá hiện hành đạt
38.562,26 tỷ đồng, tăng 12,5% so với năm 2018 và bằng 31,3% GRDP, bao gồm: vốn
khu vực Nhà nước đạt 6.099,40 tỷ đồng (chiếm 15,8% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn
xã hội), tăng 4,3% so cùng kỳ; khu vực ngoài nhà nước đạt 23.791,87 tỷ đồng (chiếm
61,7%), tăng 17,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8.670,99 tỷ đồng (chiếm
22,5%), tăng 5,5%.
Về thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, năm 2019 có 136 dự án cấp phép
mới với số vốn đăng ký đạt 382,24 triệu USD, tăng 47,8% về số dự án và giảm 11,5%
về vốn đăng ký so với năm 2018.
4. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản lượng lương thực có hạt đạt 2.778,80 nghìn tấn, giảm 31,91 nghìn tấn so
với năm 2018, trong đó sản lượng lúa đạt 2.774,92 nghìn tấn, giảm 27,72 nghìn tấn
(Sản lượng lúa đơng xn đạt 1.471,34 nghìn tấn, tăng 30,05 nghìn tấn; sản lượng lúa
hè thu và thu đơng đạt 1.295,89 nghìn tấn, giảm 58,48 nghìn tấn; sản lượng lúa mùa
đạt 7,69 nghìn tấn, tăng 0,71 nghìn tấn).
Sản lượng năm 2019 của một số cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả như
sau: thanh long đạt 316,38 nghìn tấn, tăng 19,52%; chanh 137,96 nghìn tấn, tăng
0,53%; xồi đạt 4,08 nghìn tấn, tăng 1,89%.
Tại thời điểm 01/10/2019, đàn trâu có 7.462 con, giảm 32 con so với cùng thời
điểm năm 2018; đàn bò 113.502 con, giảm 1.439 con; đàn lợn 70.092 con, giảm
89.001 con; đàn gia cầm 8.690,9 nghìn con, tăng 952,8 nghìn con. Sản lượng thịt trâu
hơi xuất chuồng năm 2019 đạt 604,3 tấn, tăng 8,80% so với năm 2018; sản lượng thịt
bò hơi đạt 4.344,9 tấn, giảm 6,42%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 27.842,5
tấn, giảm 15,81%; sản lượng thịt gia cầm hơi đạt 34.207,9 tấn, tăng 16,18%.
Năm 2019, diện tích rừng trồng mới tập trung của tỉnh là 1.473,3 ha, tăng 3,3%
so cùng kỳ, trong đó rừng sản xuất 1.468,3 ha (tăng 4,9%), rừng đặc dụng là 5,0 ha
(tăng 455,6%). Sản lượng gỗ khai thác đạt 135.938 m3, tăng 1,6%.
Năm 2019, sản lượng thủy sản đạt 68.771 tấn, tăng 11,9% so với năm 2018.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 56.399 tấn, tăng 14,2% so với năm trước. Sản lượng
thủy sản khai thác đạt 12.372 tấn, tăng 2,5%.
5. Cơng nghiệp
Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp năm 2019 tăng 15,11% so với năm
2018, trong đó; ngành chế biến, chế tạo tăng 15,02%; ngành sản xuất và phân phối
điện tăng 18,27%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 13,72%.
Một số sản phẩm công nghiệp tăng so với cùng kỳ năm trước như: nhựa tái sinh
1.799 tấn, tăng 19,8%; điện thương phẩm 6.136 triệu Kwh, tăng 19,0%; dầu nhờn
12.598 tấn, tăng 18,1%; thuốc tây các loại đạt 11.807 triệu viên, tăng 11,7%; nước
máy 56.411 nghìn m3, tăng 8,4%, … Một số sản phẩm giảm so cùng kỳ như: xay xát
gạo 956 nghìn tấn, giảm 12,2%; gạch nung 70 triệu viên, giảm 10,3%; nước mắm 509
nghìn lít, giảm 9,9%; cặp túi da các loại 37.184 nghìn cái, giảm 8,8%; trang in 3.503
triệu trang, giảm 8,1%; thức ăn gia súc 1.948 nghìn tấn, giảm 7,5%.
6. Thương mại và du lịch
Năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính
đạt 86.203,6 tỷ đồng, tăng 16,5% so với năm trước. Trong đó, bán lẻ hàng hóa đạt
75.356,8 tỷ đồng, chiếm 87,42% tổng mức và tăng 16,7% so với năm 2018; dịch vụ
lưu trú, ăn uống đạt 8.654,5 tỷ đồng, chiếm 10,04% và tăng 14,2%; du lịch và dịch vụ
khác đạt 2.192,3 tỷ đồng, chiếm 2,54% và tăng 22,3%.
Tính đến thời điểm 31/12/2019, tồn tỉnh có 133 chợ được xếp hạng, tăng 0,8%
so với năm 2018; 8 siêu thị và trung tâm thương mại, bằng với cùng kỳ năm trước.
Năm 2019, khách trong nước đến Long An đạt 1.061.545 lượt người, tăng
11,3% so với năm trước (tăng hơn 107,4 nghìn lượt khách). Khách quốc tế đến Long
An đạt 20.091 lượt người, tăng 9,8% so với năm trước (tăng hơn 1,8 nghìn lượt
khách).
7. Vận tải và bưu chính, viễn thơng
Năm 2019, vận tải hành khách đạt 65.946,8 nghìn lượt khách, tăng 7,3% so với
năm 2018 và 2.481,9 triệu lượt khách.km, tăng 7,5%, trong đó: Vận tải hành khách
đường bộ đạt 61.592,1 nghìn lượt khách, tăng 7,6% và 2.473,0 triệu lượt khách.km,
tăng 7,5%; đường thủy đạt 4.354,7 nghìn lượt khách, tăng 3,3% và 8,9 triệu lượt
khách.km, tăng 1,4%.
Vận tải hàng hóa năm 2019 đạt 24.365,4 nghìn tấn, tăng 5,3% so với năm 2018
và 1.228,8 triệu tấn.km, tăng 8,2%. Vận tải đường bộ đạt 10.201,8 nghìn tấn, tăng
9,7% và 229,1 triệu tấn.km, tăng 11,6% so với năm trước; đường sơng đạt 14.163,6
nghìn tấn, tăng 2,4% và 999,7 triệu tấn.km, tăng 7,5%.
Năm 2019, doanh thu hoạt động bưu chính, viễn thơng đạt 2.195,5 tỷ đồng,
tăng 10,1% so với năm 2018. Tổng số thuê bao điện thoại di động trả sau và điện thoại
cố định đạt 162,98 nghìn thuê bao, tăng 0,7% so với năm 2018. Số thuê bao Internet
đạt 235,45 nghìn thuê bao, tăng 20,3%.
8. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2019 tăng 4,19% so với tháng 12/2018. CPI
bình quân năm 2019 tăng 2,79% so với bình quân năm 2018.
Chỉ số giá vàng tháng 12 năm 2019 tăng 17,31% so với cùng kỳ năm trước;
bình quân năm 2019 tăng 8,53% so với bình qn năm 2018. Chỉ số giá đơ la Mỹ
tháng 12 năm 2019 giảm 0,49% so với cùng kỳ năm trước; bình quân năm 2019 tăng
1,10% so với bình quân năm 2018.
9. Dân số, lao động và việc làm
Dân số trung bình năm 2019 của tỉnh đạt 1.695.150 người, tăng 16.221 người,
tương đương tăng 0,97% so với năm 2018, bao gồm dân số thành thị 272.559 người,
chiếm 16,08%; dân số nông thôn 1.422.591 người, chiếm 83,92%; dân số nam
845.518 người, chiếm 49,88%; dân số nữ 849.632 người, chiếm 50,12%.
Tổng tỷ suất sinh năm 2019 đạt 1,80 con/phụ nữ. Tỷ suất sinh thô là 13,90‰; tỷ
suất chết thô là 5,90‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (số trẻ em dưới một tuổi tử
vong/1000 trẻ sinh sống) là 9,0‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi (số trẻ em dưới
năm tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống) là 13,5‰. Tuổi thọ trung bình năm 2019 là 75,8
năm, trong đó nam là 73,4 năm và nữ là 78,3 năm.
Năm 2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh đạt 1.056,8 nghìn
người, tăng 50,1 nghìn người so với năm 2018, trong đó lao động nam chiếm 53,7%;
lao động nữ chiếm 46,3%; lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 14,8%; lực
lượng lao động ở nông thôn chiếm 85,2%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong các loại hình kinh tế năm 2019 đạt 1.001,5 nghìn người, tăng 14,7 nghìn người
so với năm 2018.
Năm 2019, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 16,73% (cao hơn mức 16,05% của năm 2018), trong đó lao
động đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 30,83%; khu vực nông thôn đạt 14,27%. Tỷ
lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2019 là 1,33%, trong đó khu
vực thành thị 3,15%; khu vực nông thôn 1,00%.
10. Y tế và giáo dục
Số cơ sở khám chữa bệnh tại thời điểm 31/12/2019 là 197 cơ sở, trong đó có 23
bệnh viện và 174 trạm y tế xã, phường. Số giường bệnh tại thời điểm trên là 3.650
giường, bằng cùng kỳ năm trước. Số giường bệnh bình quân 1 vạn dân năm 2019 là
21,1 giường bệnh, giảm so với bình quân 24,0 giường bệnh của năm 2018.
Tại thời điểm 31/12/2019, số nhân lực y tế là 4.701 người, giảm 14,9% so với
năm 2018, trong đó 4.149 người làm việc trong ngành Y, giảm 16,3%; 552 người làm
việc trong ngành Dược, giảm 3,2%. Số bác sĩ bình quân 1 vạn dân đã tăng từ 7,2 người
năm 2018 lên 7,5 người năm 2019.
Năm học 2019-2020, tồn tỉnh có 220 trường mầm non, giảm 1,8% so năm học
trước; 372 trường phổ thông, giảm 4,1% so với cùng kỳ năm học trước, bao gồm: 190
trường tiểu học, giảm 17 trường; 110 trường trung học cơ sở, giảm 10 trường; 29
trường trung học phổ thông, bằng năm học trước; 29 trường tiểu học và trung học cơ
sở, tăng 11 trường; 12 trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, bằng năm học
trước; 2 trường tiểu học - trung học cơ sở và trung học phổ thông, bằng năm học trước.
Tại thời điểm đầu năm học 2019-2020, số giáo viên mẫu giáo là 3.996 người,
tăng 5,9% so với thời điểm đầu năm học 2018-2019; số giáo viên phổ thông là 13.106
người, giảm 2,9%, bao gồm: 6.167 giáo viên tiểu học, giảm 3,4%; 4.567 giáo viên
trung học cơ sở, giảm 4,0% và 2.372 giáo viên trung học phổ thông, tăng 1,0%. Phần
lớn giáo viên phổ thơng có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn.
Năm học 2019-2020, tồn tỉnh có 57.416 học sinh mầm non, tăng 1,0% so với
năm học trước; 276.045 học sinh phổ thông, tăng 1,8%, bao gồm: 138.772 học sinh
tiểu học, tăng 1,0%; 95.127 học sinh trung học cơ sở, tăng 2,8% và 42.146 học sinh
trung học phổ thơng, tăng 1,9%.
11. Trật tự và an tồn xã hội
Năm 2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 189 vụ tai nạn giao thông, làm 111 người
chết và 161 người bị thương. So với năm 2018, số vụ tai nạn giao thông năm 2019
giảm 9,1%; số người chết giảm 7,5%; số người bị thương giảm 4,7%.
Năm 2019, toàn tỉnh xảy ra 11 vụ cháy, nổ; khơng có người chết và bị thương;
thiệt hại ước tính 20,01 tỷ đồng.
OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION IN 2019
1. Economic Growth
Gross regional domestic product (GRDP) in 2019 increased by 9.58% against
in 2018, of which the agriculture, forestry and fishing sector increased by 2.64%,
contributing 0.48 percentage point to the GRDP growth rate; the industry and
construction sector increased by 14.40%, contributing 6.81 percentage points; the
service sector increased by 6.53%, contributing 1.81 percentage points; taxes less
subsidies on products increased by 6.89%, contributing 0.48 percentage points.
GRDP at current prices reached 123.253,02 billion VND in 2019; GRDP per
capita reached 72.71 million VND, equivalent to 3,130 USD (increasing 303 USD
over 2018). In terms of 2019 economic structure, the agriculture, forestry and fishing
sector accounted for 15.86%; the industry and construction sector made up 50,0%; the
service sector represented 27.59%; and the taxes less subsidies on products made up
6.55% (the corresponding figures in 2018 were 17.21%, 47.71%, 28.39%, 6.69%
respectively).
2. State Budget Revenue and Expenditure and Insurance
Total State budget revenue in 2019 was estimated at 31,707.93 billion VND,
rising by 5,240.5 billion VND (or increasing by 19.8%) compared to that in 2018, of
which domestic revenue reached 14,697.42 billion VND (making up 46.35% of total
revenue), increasing by 13.9%; customs revenue gained 3,513.92 billion VND
(accounting for 11.08%), rising by 46.2%.
Total State budget expenditure in 2019 was estimated at 28,294.63 billion
VND, increasing by 11.3% compared to that in 2018, of which expenditure on
development and investment was 7,367.41 billion VND (accounting for 26.04% of
total expenditure) increasing by 33.4%; regular expenditure reached 9,584.21 billion
VND (accounting for 33.87%), increasing by 4.0%.
In 2019 there were 349,188 persons participating in social insurance, increasing
by 8.5% over 2018; 1,407,973 persons joining health insurance, rising by 4.6%; and
329,444 persons joining unemployment insurance, going up by 9.7%.
Total insurance revenue in 2019 reached 7,323.0 billion VND, an increase of
13.0% over that in 2018, of which social insurance revenue reached 5,071.0 billion
VND, making up 69.25% of total insurance revenue; health insurance revenue reached
1,756.0 billion VND, making up 23.98%; unemployment insurance revenue reached
393.0 billion VND, accounting for 5.37%.
Total insurance expenditure in 2019 reached 3,833.7 billion VND, a decrease of
0.3% over that in 2018, of which social insurance expenditure was 2,789.2 billion
VND, accounting for 72.76% of total insurance expenditure; heath insurance
expenditure reached 692.7 billion VND, accounting for 18.07%; unemployment
insurance expenditure gained 351.8 billion VND, accounting for 9.18%.
3. Investment
Investment at current prices gained 38,562.26 billion VND in 2019, an increase
of 12.5% over 2018 and equal to 31.3% of GRDP. In terms of investment by
ownership, the State sector invested 6,099.40 billion VND, accounting for 15.8% of
total investment and rising by 4.3% over previous year; the Non-state sector paid
23,791.87 billion VND, accounting for 61.7% and increasing by 17.7%; and the
Foreign invested sector reached 8,670.99 billion VND, accounting for 22.5% and
rising by 5.5%.
In 2019, there was 136 newly-licensed FDI project with the registered capital of
382.24 million U.S dollars. The number of new project was raised by 47.8% and the
registered capital dropped by 11.5%, compared to the previous year.
4. Agriculture, Forestry and Fishing
Production of cereals was recorded at 2,778.80 thousand tons (decreasing by
31.91 thousand tons compared to that in 2018), of which paddy production reached
2,774.92 thousand tons, decreasing by 27.72 thousand tons (Spring paddy production
reached 1,471.34 thousand tons, increasing by 30.05 thousand tons; autumn paddy
production reached 1,295.89 thousand tons, decreasing by 58.48 thousand tons; winter
paddy production gained 7.69 thousand tons, rising by 0.71 thousand tons).
The following numbers were production of several perennial crops and fruits in
2019: dragon fruit reached 316.38 thousand tons, increasing by 19.52%; lemon gained
137.96 thousand tons, rising by 0.53%; mango reached 4.08 thousand tons, rising by
1.89%.
As of 1st October 2019, the recorded figures were Livestock population. In fact,
buffalo population reached 7,462 heads, dropping by 32 heads compared to that in
2018; cattle population was at 113,502 heads, decreasing by 1,439 heads; pig
population reached 70,092 heads, dropping by 89,001 heads; poultry population was at
8,690.9 thousand heads, rising by 952.8 thousand heads. Production of buffalo reached
604.3 tons live weight, increasing by 8.80% over the same period of the previous year;
production of cattle was recorded at 4,344.9 tons live weight, dropping by 6.42%;
production of pork reached 27,842.5 tons live weight, decreasing by 15.81%;
production of poultry gained 34,207.9 tons live weight, increasing by 16.18%.
In 2019, Areas of newly planted forests reached 1,473.3 ha, increasing by 3.3%
compared to that in 2018, consisting of 1,468.3 ha production forest (rising by 4.9%),
5.0 ha specialized forest (rising by 455.6%). Production of wood was at 135,938 m3,
rising by 1.6%.
Production of fishing in 2019 reached 68,771 tons, going up by 11.9% year-onyear, of which production from raising was recorded at 56,399 tons, rising by 14.2%
and from catching reached 12,372 tons, increasing by 2.5%.
5. Industry
The index of industrial production (IIP) in 2019 increased by 15.11% year-onyear, of which the manufacturing increased by 15.02%; the electricity, gas, steam and
air conditioning supply increased by 18.27%, the water supply; sewerage, waste
management and remediation activities increased by 13.72%.
Some industrial products gained growth rates than the previous year, such as
1,799 tons of Recycled plastics, increasing by 19.8%; 6,136 million kwh of electricity,
an increase of 19.0%; 12,598 tons of Lubricant, increasing by 18.1%; 11,807 million
pills of medicine, rising by 11.7%; 56,411 thousand m3 of Water supplied, rising by
8.4%,… Some industrial products were recorded reducing rates, such as 956 thousand
tons of Rice milling, 70 million pieces of Fires bricks, 509 thousand liters of Fish
sauce, 37,184 thousand pieces of Leather bags, 3,503 mil. pages of Printed pages,
1,948 thousand tons of Animal feed with an decrease of 12.2%, 10.3%, 9.9%, 8.8%,
8.1% and 7.5%, respectively.
6. Trade and Tourism
In 2019, the estimated total retail sales of goods and services were reached
86,203.6 billion VND, increasing by 16.5% over the previous year. By kinds of
economic activity, the retail sales of goods were recorded at 75,356.8 billion VND,
accounting for 87.42% of the total and increasing by 16.7%; the accommodation, food
and beverage service activities were 8,654.5 billion VND, accounting for 10.04% and
increasing by 14.2%; and the service and tourism activities reached 2,192.3 billion
VND, accounting for 2.54% and increasing by 22.3%.
As of 31st December 2019, there were 133 ranked markets in the whole
province, increasing by 0.8% compared with that in 2018; 8 supermarkets and
commercial centers, the same as that in the previous year.
The number of domestic visitors to Long An in 2019 reached 1,061,545
persons, increasing by 11.3% over the previous year (an increase of over 107.4
thousand visitors). The number of foreign visitors to Long An in 2019 reached 20,091
persons, increasing by 9.8% over the previous year (an increase of over 1.8 thousand
visitors).
7. Transport and postal service, telecommunication
Transport of passengers reached 65,946.8 thousand persons in 2019, an increase
of 7.3% against 2018 and 2,481.9 million passengers.km, an increase of 7.5%, of
which: Transport by roadway reached 61,592.1 thousand passengers, an increase of
7.6%, and 2,473.0 million passengers.km, an increase of 7.5%; transport by waterway
reached 4,354.7 thousand passengers, an increase of 3.3% and 8.9 million
passengers.km, an increase of 1.4%.
The freight reached 24,365.4 thousand tons in 2019, an increase of 5.3%
against 2018 and 1,228.8 million tons.km, an increase of 8.2%. Freight by roadway
reached 10,201.8 thousand tons, an increase of 9.7% and 229.1 million tons.km, an
increase of 11.6% against the previous year; freight by inland waterway reached
14,163.6 thousand tons, an increase of 2.4% and 999.7 million tons.km, an increase of
7.5%.
In 2019, turnover of postal service and telecommunication reached 2,195.5
billion VND, increasing by 10.1% compared with that in 2018. Total number of
mobile-postpaid and fixed telephones subscribers reached 162.98 thousand
subscribers, increasing by 0.7% compared with that in 2018. Number of internet
subscribers reached 235.45 thousand subscribers, increasing by 20.3%.
8. Price index
Consumer price index (CPI) increased by 4.19% in December 2019 from
December 2018. Meanwhile, the average CPI in the whole year 2019 increased by
2.79%.
Gold price index in December 2019 increased by 17.31% from December 2018;
the average index in 2019 rose by 8.53%. USD price index in December 2019
decreased by 0.49% over the same period last year; the average index in 2019 was
1.10% up.
9. Population, Labor and Employment
In 2019 the average population of the province was 1,695,150 persons,
increasing by 16,221 persons or 0.97% over 2018. Urban and rural population was
272,559 persons and 1,422,591 persons, accounting for 16.08% and 83.92%
respectively; Male and female population was 845,518 persons and 849,632 persons,
accounting for 49.88%, and 50.12% respectively.
The total fertility rate reached 1.80 children per woman in 2019. The crude
birth rate was 13.90‰ and the crude death rate was 5.90‰. The infant mortality rate
(infant deaths per 1,000 live births) was 9.0‰. The under-5 mortality rate (under - five
deaths per 1,000 live births) was 13.5‰. The life expectancy at birth was 75.8 years in
2019, with 73.4 years for males and 78.3 years for females.
In 2019 the labor force of the province was 1,056.8 thousand persons,
increasing by 50.1 thousand persons over 2018, in which male employees accounted
for 53.7% and female employees accounted for 46.3%; the labor force in urban areas
and rural areas accounted for 14.8% and 85.2% respectively. The labor force working
in economic sectors reached 1,001.5 thousand persons in 2019, increasing by 14.7
thousand persons over 2018.
In 2019 the rate of trained persons employed in the economy was 16.73%,
growth from 16.05% in the previous year; the respective rates for the urban areas and
the rural areas were 30.83% and 14.27%. The unemployment rate was 1.33% in 2019,
with 3.15% and 1.00% in urban and rural areas respectively.
10. Health and Education
As of 31st December 2019 there were 197 health establishments, including 23
hospitals and 174 medical service units in communes and wards. In addition, there
were 3,650 patient beds, the same that in the previous year. The average number of
patient beds per 10,000 inhabitants in 2019 was 21.1 beds, 2.9 bed less than that in the
previous year.
As of 31st December 2019, the number of health staff was 4,701 persons,
decreasing by 14.9% over 2018, of which 4,149 persons worked in medical branch,
reducing by 16.3%; 552 persons worked in pharmaceutical branch, decreasing by
3.2%. The average number of doctors per 10,000 inhabitants rose from 7.2 persons in
2018 to 7.5 persons in 2019.
In the school year 2019-2020, in the whole province there were 220 preschools,
decreasing by 1.8% the previous school year; 372 general education schools,
decreasing by 4.1% the previous school year (consisting of 190 primary schools,
decreasing by 17 schools; 110 lower secondary schools, decreasing by 10 schools; 29
upper secondary schools, the same as that in the previous school year; 29 primary and
lower secondary schools, increasing by 11 schools; 12 lower and upper secondary
schools, the same as that in the previous school year; 2 primary, lower and upper
secondary schools, the same as that in the previous school year).
At the beginning of the school year 2019-2020, the number of preschool
teachers was 3,996 persons, increasing by 5.9% over the previous school year; 13,106
teachers in general education, reducing by 2.9% (consisting of 6,167 primary teachers,
reducing by 3.4%; 4,567 lower secondary teachers, reducing by 4.0% and 2,372 upper
secondary teachers, increasing by 1.0%). A majority of teachers in general education
have met the required qualification standards or even gained higher qualification than
required.
In the school year 2019-2020, in the whole province there were 57,416 children
in preschools, increasing by 1.0%; 276,045 pupils in general education schools,
increasing by 1.8%, including; 138,772 pupils of primary schools, an increase of 1.0%;
95,127 pupils in lower secondary schools, increasing by 2.8% and 42,146 pupils in
upper secondary schools, an increase of 1.9%.
11. Social Order and Safety
In 2019, the recorded number of traffic accidents was 189 in the whole
province with 111 deaths and 161 injuries. In comparison with 2018, the number of
traffic accidents, deaths and injuries decreased by 9.1%, 7.5%, and 4.7%, respectively.
In 2019, there were 11 fire and explosion cases, but 0 deaths and injuries in the
whole province. It is estimated about 20.01 billion VND in property damage.
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
Tên biểu/ Table title
Biểu/T
able
1
Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2019 phân theo huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh
Number of administrative units as of 31 December 2019 by district
2
Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 31/12/2018)
Land use (As of 31 December 2018)
3
Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2018)
Land use by types of land and by district (As of 31 December 2018)
4
Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2018)
Structure of used land use by types of land and by district (As of 31 December 2018)
5
Chỉ số biến động diện tích đất năm 2018 so với năm 2017 phân theo loại đất
và phân theo huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2018)
Change in natural land area index in 2018 compared to 2017
by types of land and by district (As of 31 December 2018)
6
Nhiệt độ khơng khí trung bình tại một số trạm quan trắc
Mean air temperature at some stations
7
Số giờ nắng tại một số trạm quan trắc
Total sunshine duration at some stations
8
Lượng mưa tại một số trạm quan trắc
Total rainfall at some stations
9
Độ ẩm khơng khí trung bình tại một số trạm quan trắc
Mean humidity at some stations
10
Mực nước sơng chính tại một số trạm quan trắc
Water level of the main river at some stations
Trang/
Page
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI, KHÍ HẬU
ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm tồn bộ diện tích
các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định
theo quy định của pháp luật.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm
đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) đạt tiêu
chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất mới được
trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên.
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước; đất xây dựng cơng trình
sự nghiệp; đất quốc phịng; đất an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất
sử dụng vào mục đích cơng cộng.
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ cho đời sống;
đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường
hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm
đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng, bao
gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá khơng có rừng cây.
KHÍ HẬU
Nhiệt độ khơng khí trung bình các tháng là số bình qn của nhiệt độ khơng
khí trung bình của các ngày trong tháng.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là số bình quân của nhiệt độ khơng khí
trung bình các ngày trong năm.
• Nhiệt độ khơng khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao (thủy
ngân), nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một tấm lưỡng kim)
đặt trong lều khí tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi khơng có trực xạ của bức xạ mặt
trời.
• Nhiệt độ khơng khí trung bình ngày được tính theo phương pháp bình quân số
học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7
giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm
1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của nhiệt kế.
Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng cộng
lại. Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị bằng hay
lớn hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian nắng được đo bằng nhật quang ký.
Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.
Lượng mưa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng. Lượng
mưa là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do mưa tạo nên trên một bề
mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.
Tổng lượng mưa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.
Độ ẩm khơng khí trung bình các tháng trong năm là số bình qn của độ
ẩm khơng khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
• Độ ẩm khơng khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong khơng
khí và sức trương hơi nước bão hịa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ. Nó được thể hiện
bằng tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm khơng khí được đo bằng ẩm kế và ẩm ký.
• Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương pháp bình
qn số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời điểm 1
giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời
điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của ẩm ký.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là số bình quân của độ ẩm khơng khí
tương đối trung bình của các ngày trong năm.
Mực nước là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước biển, được
tính theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta thường dùng hệ thống cọc,
thước và máy tự ghi.
Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang sông trong một đơn vị
thời gian, đơn vị tính lưu lượng nước thường là m³/s. Lưu lượng trung bình tháng là
trị số bình quân của lưu lượng các ngày trong tháng. Dụng cụ đo lưu lượng nước là
máy lưu tốc kế, phao trôi hoặc máy chuyên dụng ADCP.
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT
AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS
ON LAND, CLIMATE
LAND
Total land area of an administration unit is the aggregate area of all types of
land within the boundary line of each administration unit which is determined in
accordance with the provisions of law.
Agriculture production land is the land used in agricultural production,
including annual crop land and perennial crop land.
Forestry land is the land under forests (including natural forests and planted
forests) that meet the forest standards prescribed by the legislation on forest protection
and development, and newly planted forestor plantation forest in combination with
natural farming.
Specially used land includes land for offices of the State agencies, land for
construction of for-profit facilities; land for security and national defense purposes;
land for non-agricultural production and business, and land used for public purposes.
Residential land is the land used for construction of houses and facilities for
living activities; garden and pond attached to house in the same residential land plot
(including garden and pond attached to detached house) which is recognized as
residential land. It includes residential land in rural areas, residential land in urban areas.
Unused land includes all categories of land of which the purposes of use have
not been yet determined, including unused plain land; unused hilly land; rocky
mountains without forests.
CLIMATE
Average air temperature in months is the average of average air temperature
of days in the month.
Average air temperature in year is the average of average air temperature of
days in the year.
• Air temperature is measured by normal thermometer, maximum thermometer
(mercury), minimum thermometer (alcohol liquid) and thermo graph (sensor is a bimetal plate) exposed to the air in a meteor bust at altitude 2m away from the ground,
sheltered from direct solar radiation.
• Daily average air temperature is calculated using the simple arithmetic mean
from the results of 4 main observations in the day at 1 a.m., 7 a.m., 13 p.m., 19 p.m. or
from the results of 24 observations at the time of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m. of
the thermometer.
Number of sunshine hours in months is the sum of sunshine hours of the days
in the month. Numbers of sunshine hours are hours with direct solar radiation equal or
exceed 0.1 kw/m2 (≥ 0.2 cal/cm2 min.). Sunshine duration is measured by heliograph.
Total number of sunshine hours in the year is the total number of sunshine
hours of the days in the year.
Rainfall in months is the total rainfall of the days in the month. Rainfall is the
thickness measured in millimeters (mm) of the floating water layer made by rain on a
flat surface at a site, which measured by rain-gauge/ pluviometer.
Total rainfall in year is the total rainfall of the days in the year.
Average humidity in months is the average of average relative humidity of the
days in the month.
• Relative humidity is the ratio between the vapor in the air and saturation vapor
(maximum) at the same temperature. It is indicated in percentage (%). Humidity is
measured by hygrometer and hygrograph.
• Daily average relative humidity is calculated by the simple arithmetic mean
from the results of 4 main observations in the day at: 1 a.m., 7 a.m., 13 p.m., 19 p.m.
or from the results of 24 observations at the time of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m.
of the hygrograph.
Average humidity in year is the average of average relative humidity of all days
in the year.
The water level is elevation of the water surface at the observation place in
relation to the sea surface, measured in centimeters (cm). A system of piles, rulers and
self-recording machines are used to monitor the water level.
Water flow is the amount of water flowing through a cross section of the river in
a unit of time, measured in m³/s. Monthly average flow is the average value of flow of
the days in the month. Water flow is measured by flowmeters, drifting buoys or ADCP
machines.
MỘT SỐ NÉT VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
Đơn vị hành chính
Đến thời điểm 31/12/2019, Số đơn vị hành chính của tỉnh là 192, bằng với năm
2018, bao gồm 12 phường, 14 thị trấn và 166 xã. Trong đó, Thành phố Tân An có 9
phường và 5 xã, Thị xã Kiến Tường có 3 phường và 5 xã.
Đất đai và Khí hậu
Tại thời điểm 31/12/2018, diện tích đất tồn tỉnh là 449.494 ha bao gồm đất
nơng nghiệp là 358.895 ha, đất phi nông nghiệp là 90.550 ha, đất chưa sử dụng là 49
ha
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm 2019 tại trạm quan trắc Tân An đạt 26,9 0C,
tăng 0,30 C với mức nhiệt năm 2018; tại trạm quan trắc Mộc Hóa đạt 27,6 0C, giảm 0,2
0
C so năm 2018.
Tổng lượng mưa năm 2019 tại trạm quan trắc Tân An đạt 1.423,8 mm, giảm
374,7 mm so năm 2018; tại trạm quan trắc Mộc Hóa đạt 1.292,2 mm, giảm 8,8 mm so
năm 2018.
THE ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
Administrative Units
As of 31st December 2019, the number of administrative units was 192, the
same as that in 2018, including 12 wards, 14 towns and 166 communes. Meanwhile,
Tan An city had 9 wards and 5 communes. Kien Tuong town had 3 wards and 5
communes.
Land and Climate
As of 31st December, 2018, the land area of the province was 449,494 ha
including 358,895 ha of agricultural land, 90,550 ha of non-agricultural land and 49 ha
of unused land.
In 2019, average air temperature at the Tan An city station reached 26.90C,
increasing by 0.30C compared with that in 2018; at the Moc Hoa station reached
27.60C, decreasing by 0.20C compared with that in 2018.
Total rainfall in 2019 at the Tan An city station reached 1,423.8 mm, decreasing
by 374.7 mm compared to 2018; at the Moc Hoa station reached 1,292.2 mm,
decreasing by 8.8 mm compared with that in 2018.
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
Tên biểu/ Table title
Biểu/T
able
1
Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2019 phân theo huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh
Number of administrative units as of 31 December 2019 by district
2
Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 31/12/2018)
Land use (As of 31 December 2018)
3
Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2018)
Land use by types of land and by district (As of 31 December 2018)
4
Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2018)
Structure of used land use by types of land and by district (As of 31 December 2018)
5
Chỉ số biến động diện tích đất năm 2018 so với năm 2017 phân theo loại đất
và phân theo huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2018)
Change in natural land area index in 2018 compared to 2017
by types of land and by district (As of 31 December 2018)
6
Nhiệt độ khơng khí trung bình tại một số trạm quan trắc
Mean air temperature at some stations
7
Số giờ nắng tại một số trạm quan trắc
Total sunshine duration at some stations
8
Lượng mưa tại một số trạm quan trắc
Total rainfall at some stations
9
Độ ẩm khơng khí trung bình tại một số trạm quan trắc
Mean humidity at some stations
10
Mực nước sơng chính tại một số trạm quan trắc
Water level of the main river at some stations
Trang/
Page
1. Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2019 phân theo
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh
Number of administrative units as of 31 December 2019 by district
Chia ra - Of which
Tổng số
Total
Phường
Thị trấn
Xã
Wards
Town under district
Communes
TỔNG SÔ - TOTAL
192
12
Thành phố Tân An - Tan An city
14
9
5
8
3
5
Thị xã Kiến Tường - Kien Tuong town
14
166
Huyện Tân Hưng - Tan Hung district
12
1
11
Huyện Vĩnh Hưng - Vinh Hung district
10
1
9
Huyện Mộc Hóa - Moc Hoa district
7
7
Huyện Tân Thạnh - Tan Thanh district
13
1
12
Huyện Thạnh Hóa - Thanh Hoa district
11
1
10
Huyện Đức Huệ - Duc Hue district
11
1
10
Huyện Đức Hòa - Duc Hoa district
20
3
17
Huyện Bến Lức - Ben Luc district
15
1
14
Huyện Thủ Thừa - Thu Thua district
13
1
12
Huyện Tân Trụ - Tan Tru district
11
1
10
Huyện Cần Đước - Can Duoc district
17
1
16
Huyện Cần Giuộc - Can Giuoc district
17
1
16
Huyện Châu Thành - Chau Thanh district
13
1
12
2. Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 31/12/2018)
Land use (As of 31 December 2018)
TỔNG SỐ - TOTAL
Đất nông nghiệp - Agricultural land
Đất sản xuất nông nghiệp - Agricultural production land
Đất trồng cây hàng năm - Annual crop land
Đất trồng lúa - Paddy land
Tổng số
Cơ cấu
Total - Ha
Structure - %
449,494
100.00
358,895
79.84
317,379
70.61
290,953
64.73
265,707
59.11
25,246
5.62
26,426
5.88
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi - Weed land for animal raising
Đất trồng cây hàng năm khác - Other annual crop land
Đất trồng cây lâu năm - Perennial crop land
Đất lâm nghiệp - Forestry land
29,060
6.47
Đất rừng sản xuất - Productive forest land
24,614
5.48
Đất rừng phòng hộ - Protective forest land
1,580
0.35
Đất rừng đặc dụng - Specially used forest land
2,866
0.64
Đất nuôi trồng thủy sản - Water surface land for fishing
12,271
2.73
185
0.04
90,550
20.15
Đất ở - Homestead land
26,890
5.98
Đất ở đô thị - Urban
3,078
0.68
23,812
5.30
39,361
8.76
1,680
0.37
Đất làm muối - Land for salt production
Đất nông nghiệp khác - Others
Đất phi nông nghiệp - Non-agricultural land
Đất ở nông thôn - Rural
Đất chuyên dùng - Specially used land
Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp
Land used by offices and non-profit agencies
Đất quốc phòng, an ninh - Security and defence land
617
0.14
11,169
2.48
25,895
5.76
Đất tơn giáo, tín ngưỡng - Religious land
241
0.05
Đất nghĩa trang, nghĩa địa - Cemetery
894
0.20
23,153
5.15
11
0.00
49
0.01
49
0.01
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Land for non-agricultural production and business
Đất có mục đích cơng cộng
Public land
Đất sơng suối và mặt nước chuyên dùng
Rivers and specialized water surface
Đất phi nông nghiệp khác - Others
Đất chưa sử dụng - Unused land
Đất bằng chưa sử dụng - Unused flat land
Đất đồi núi chưa sử dụng - Unused mountainous land
Núi đá không có rừng cây - Non-tree rocky mountain
3. Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2018)
Land use by types of land and by district (As of 31 December 2018)
Đơn vị tính - Unit: Ha
Trong đó - Of which
Tổng
diện tích
Đất sản xuất
Đất lâm
Đất chun
Đất ở
Total area
nơng nghiệp
nghiệp
dùng
Homestead
Agricultural
Forestry
Specially
land
production land
land
used land
TỔNG SỐ - TOTAL
449,494
317,379
Thành phố Tân An - Tan An city
8,173
4,045
Thị xã Kiến Tường - Kien Tuong town
20,436
16,911
Huyện Tân Hưng - Tan Hung district
50,188
Huyện Vĩnh Hưng - Vinh Hung district
29,060
39,361
26,890
1,321
2,187
391
1,191
747
40,803
3,104
5,261
632
37,812
32,278
138
3,775
812
Huyện Mộc Hóa - Moc Hoa district
29,996
24,495
1,941
871
448
Huyện Tân Thạnh - Tan Thanh district
42,285
35,573
2,115
2,210
820
Huyện Thạnh Hóa - Thanh Hoa district
46,786
28,218
10,983
2,351
1,287
Huyện Đức Huệ - Duc Hue district
42,892
29,983
7,036
3,393
1,032
Huyện Đức Hòa - Duc Hoa district
42,511
27,254
129
8,861
4,365
Huyện Bến Lức - Ben Luc district
28,786
19,141
614
3,737
2,766
Huyện Thủ Thừa - Thu Thua district
29,910
21,500
2,519
2,326
1,512
Huyện Tân Trụ - Tan Tru district
10,636
6,722
521
1,472
Huyện Cần Đước - Can Duoc district
22,049
12,166
1,428
2,658
Huyện Cần Giuộc - Can Giuoc district
21,510
8,788
1,536
3,497
Huyện Châu Thành - Chau Thanh district
15,524
9,502
579
2,655
90
4. Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2018)
Structure of used land use by types of land and by district (As of 31 December 2018)
Đơn vị tính - Unit: %
Trong đó - Of which
Tổng
TỔNG SƠ - TOTAL
diện tích
Đất sản xuất
Đất lâm
Đất chuyên
Đất ở
Total
nông nghiệp
nghiệp
dùng
Homestead
area
Agricultural
Forestry
Specially
land
production land
land
used land
100.0
70.61
Thành phố Tân An - Tan An city
100.0
49.49
Thị xã Kiến Tường - Kien Tuong town
100.0
82.75
Huyện Tân Hưng - Tan Hung district
100.0
Huyện Vĩnh Hưng - Vinh Hung district
6.47
8.76
5.98
16.16
26.76
1.91
5.83
3.66
81.30
6.18
10.48
1.26
100.0
85.36
0.36
9.98
2.15
Huyện Mộc Hóa - Moc Hoa district
100.0
81.66
6.47
2.90
1.49
Huyện Tân Thạnh - Tan Thanh district
100.0
84.13
5.00
5.23
1.94
Huyện Thạnh Hóa - Thanh Hoa district
100.0
60.31
23.47
5.03
2.75
Huyện Đức Huệ - Duc Hue district
100.0
69.90
16.40
7.91
2.41
Huyện Đức Hòa - Duc Hoa district
100.0
64.11
0.30
20.84
10.27
Huyện Bến Lức - Ben Luc district
100.0
66.49
2.13
12.98
9.61
Huyện Thủ Thừa - Thu Thua district
100.0
71.88
8.42
7.78
5.06
Huyện Tân Trụ - Tan Tru district
100.0
63.20
4.90
13.84
Huyện Cần Đước - Can Duoc district
100.0
55.18
6.48
12.05
Huyện Cần Giuộc - Can Giuoc district
100.0
40.86
7.14
16.26
Huyện Châu Thành - Chau Thanh district
100.0
61.21
3.73
17.10
0.41
5. Chỉ số biến động diện tích đất năm 2018 so với năm 2017 phân theo loại đất
và phân theo huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2018)
Change in natural land area index in 2018 compared to 2017
by types of land and by district (As of 31 December 2018)
Đơn vị tính - Unit : %
Trong đó - Of which
Đất sản xuất
nông nghiệp
Agricultural
production land
TỔNG SỐ - TOTAL
99.66
Đất lâm
nghiệp
Forestry
land
Đất chuyên
dùng
Specially
used land
98.99
102.25
Đất ở
Homestead
land
101.88
Thành phố Tân An - Tan An city
98.61
104.34
100.28
Thị xã Kiến Tường - Kien Tuong town
99.85
100.00
101.88
100.40
Huyện Tân Hưng - Tan Hung district
99.56
99.90
103.73
99.37
Huyện Vĩnh Hưng - Vinh Hung district
99.98
100.00
100.00
100.12
Huyện Mộc Hóa - Moc Hoa district
99.59
100.00
111.67
101.59
Huyện Tân Thạnh - Tan Thanh district
99.90
99.20
101.80
100.24
Huyện Thạnh Hóa - Thanh Hoa district
99.69
97.66
115.87
100.55
Huyện Đức Huệ - Duc Hue district
99.96
99.90
100.03
101.67
Huyện Đức Hòa - Duc Hoa district
99.28
100.00
100.16
104.58
Huyện Bến Lức - Ben Luc district
99.36
99.03
101.83
102.14
Huyện Thủ Thừa - Thu Thua district
99.87
100.00
100.26
101.48
Huyện Tân Trụ - Tan Tru district
99.50
100.39
102.44
Huyện Cần Đước - Can Duoc district
98.96
101.20
104.52
Huyện Cần Giuộc - Can Giuoc district
99.50
102.54
100.84
Huyện Châu Thành - Chau Thanh district
99.88
100.87
100.26
100.00
6. Nhiệt độ khơng khí trung bình tại trạm quan trắc
Mean air temperature at some stations
Đơn vị tính - Unit: °c
2015
Trạm
TP
Tân An
- Tan
An city
station
Bình qn năm - Average
2016
2017
Trạm
Trạm
Trạm
Trạm
Mộc
TP
Mộc
TP
Hóa - Tân An Hóa - Tân An
Moc
- Tan
Moc
- Tan
Hoa
An city
Hoa
An city
station station station station
Trạm
Mộc
Hóa Moc
Hoa
station
2019
2018
Trạm
TP Tân
An Tan An
city
station
Trạm
Trạm
Mộc
TP
Hóa - Tân An
Moc
- Tan
Hoa
An city
station station
Trạm
Mộc
Hóa Moc
Hoa
station
26.6
28.0
26.9
28.2
26.6
27.7
26.6
27.8
26.9
27.6
Tháng 1 - Jan.
23.7
24.8
26.2
27.3
25.9
26.7
25.3
26.9
25.3
26.3
Tháng 2 - Feb.
23.9
25.4
25.3
26.9
25.3
26.8
25.0
26.3
25.9
26.5
Tháng 3 - Mar.
26.3
27.9
26.3
28.0
26.6
27.8
26.6
27.9
27.2
27.9
Tháng 4 - Apr.
28.0
29.7
28.8
30.1
28.1
29.0
27.9
29.2
28.9
29.4
Tháng 5 - May.
28.9
30.2
28.8
30.1
27.2
28.6
27.8
28.8
28.2
28.8
Tháng 6 - Jun.
27.4
28.5
27.4
28.4
27.3
25.6
26.8
27.3
27.8
28.0
Tháng 7 - Jul.
27.3
28.1
26.9
27.9
26.6
27.4
26.9
27.4
26.8
27.4
Tháng 8 - Aug.
27.0
28.3
27.5
28.3
26.8
28.1
26.5
27.3
26.8
27.3
Tháng 9 - Sep.
26.7
28.2
26.5
28.2
27.3
29.0
26.3
28.1
26.7
27.5
Tháng 10 - Oct.
26.8
28.5
26.5
28.0
26.5
28.3
26.7
28.5
27.0
28.3
Tháng 11 - Nov.
27.0
28.5
26.9
28.5
26.4
27.9
26.5
27.9
26.1
27.5
Tháng 12 - Dec.
26.3
27.5
25.6
27.0
25.5
26.7
26.3
27.6
25.5
25.8
7. Số giờ nắng tại một số trạm quan trắc
Total sunshine duration at some stations
Đơn vị tính - Unit: Hr
2015
2016
2017
2018
2019
Trạm TP
Trạm TP
Trạm TP
Trạm TP
Trạm TP
Trạm Mộc
Trạm Mộc
Trạm Mộc
Trạm Mộc
Trạm Mộc
Tân An Tân An Tân An Tân An Tân An Hóa - Moc
Hóa - Moc
Hóa - Moc
Hóa - Moc
Hóa - Moc
Tan An
Tan An
Tan An
Tan An
Tan An
Hoa station
Hoa station
Hoa station
Hoa station
Hoa station
city station
city station
city station
city station
city station
Tổng số giờ nắng
Total sunshine duration
2,551.0
2,952.0
2,343.1
2,621.0
2,186.1
2,569.0
2,130.3
2,675.0
2,291.8
2,884.2
Tháng 1 - Jan.
211.0
255.0
237.7
268.0
155.0
214.0
120.0
194.1
194.1
259.3
Tháng 2 - Feb.
221.0
256.0
204.0
258.0
177.1
231.0
191.7
247.1
230.1
261.8
Tháng 3 - Mar.
277.0
293.0
302.4
292.0
269.0
281.0
227.3
275.3
257.0
282.2
Tháng 4 - Apr.
251.0
271.0
296.1
300.0
257.0
265.0
233.1
253.3
236.1
273.9
Tháng 5 - May.
253.0
300.0
212.5
237.0
168.0
207.0
203.3
235.1
216.8
243.1
Tháng 6 - Jun.
193.0
216.0
185.3
204.0
187.0
219.0
160.3
192.8
182.2
204.4
Tháng 7 - Jul.
197.0
204.0
207.9
231.0
154.0
172.0
174.8
202.5
187.4
206.0
Tháng 8 - Aug.
232.0
241.0
167.5
108.0
183.0
203.0
168.3
189.2
165.9
182.4
Tháng 9 - Sep.
179.0
216.0
174.8
209.0
182.0
210.0
169.5
209.3
135.7
176.6
Tháng 10 - Oct.
171.0
236.0
111.5
152.0
144.0
196.0
170.9
259.8
183.4
269.7
Tháng 11 - Nov.
197.0
240.0
169.8
210.0
154.0
170.0
170.9
208.6
138.3
233.6
Tháng 12 - Dec.
169.0
224.0
73.6
152.0
156.0
201.0
140.2
207.9
164.8
291.2
8. Lượng mưa tại một số trạm quan trắc
Total rainfall at some stations
Đơn vị tính 2015
2016
2018
2017
2019
Trạm TP
Trạm TP
Trạm TP
Trạm TP
Trạm TP
Trạm Mộc
Trạm Mộc
Trạm Mộc
Trạm Mộc
Tân An Tân An Tân An Tân An Tân An Hóa - Moc
Hóa - Moc
Hóa - Moc
Hóa - Moc
Tan An
Tan An
Tan An
Tan An
Tan An
Hoa station
Hoa station
Hoa station
Hoa station
city station
city station
city station
city station
city station
Tổng lượng mưa
Total rainfall
Tháng 1 - Jan.
1,510.4
1,780.2
1,337.7
1,957.8
1,798.5
Tháng 2 - Feb.
48.2
17.6
Tháng 3 - Mar.
31.9
6.4
67.8
15.8
16.6
44
7.0
32.6
12.2
7.5
89.8
1,301.0
56.2
32.6
13.1
2,747.5
41
Tháng 4 - Apr.
2.2
1,046.5
1,423.8
31.9
2.6
15.3
0.1
3.3
Tháng 5 - May.
58.9
6.9
243.9
117.9
430.8
234.5
301.4
307.2
330.6
Tháng 6 - Jun.
263.6
177.5
140.8
73.9
459.1
118.5
150.2
153.4
196.8
Tháng 7 - Jul.
203.8
89.5
165.1
149.2
234.3
145.6
156.2
86.6
178.0
Tháng 8 - Aug.
312.1
94.4
173.1
105.8
265.2
199.3
199.6
199.7
176.1
Tháng 9 - Sep.
336.2
149.5
374.3
336.6
322.1
233.8
228.4
142.9
150.2
Tháng 10 - Oct.
187.6
232.0
405.3
265.4
572.8
499.5
174.9
171.8
265.5
Tháng 11 - Nov.
107.7
213.0
158.9
199.1
250.1
209.9
234.9
115.5
120.2
Tháng 12 - Dec.
5.7
58.4
111.3
89.8
75.4
192.5
188.3
28.3
0.4