Chỉ đạo biên soạn:
TRẦN LÊ TUÂN
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
Tham gia biên soạn:
PHÒNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP
VÀ CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
2
LỜI NÓI ĐẦU
“Niên giám Thống kê tỉnh Lạng Sơn” là ấn phẩm được
Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn xuất bản hàng năm, bao gồm những số
liệu cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh và của các huyện,
thành phố.
Bên cạnh các biểu số liệu và phần giải thích thuật ngữ, nội dung,
phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu, Niên giám 2019
còn bao gồm nội dung khái qt những nét chính về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh và một số ngành, lĩnh vực năm 2019.
Các ký hiệu nghiệp vụ cần lưu ý:
(-): Khơng có hiện tượng phát sinh.
(...): Có hiện tượng phát sinh nhưng không thu thập được số liệu.
Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp
và sự giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân về nội dung cũng như
hình thức đối với ấn phẩm. Chúng tôi mong tiếp tục nhận được nhiều
ý kiến góp ý để Niên giám Thống kê ngày càng hoàn thiện và đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại liên hệ: 02053 812 112.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH LẠNG SƠN
3
FOREWORD
"LangSon Statistical Yearbook" is a publication compiled and
published annually by LangSon Statistics Office, contains basic data on
the socio-economic situation of the province and of districts and city.
In this yearbook 2019, besides the data tables and explanatory of
terminology, content and methodology of some statistical indicators,
there is overview on socio-economic situation in province and in some
main sectors and fields in 2019.
Special symbols uses in the book:
(-) No facts occurred;
(...) Facts occurred but no infomation.
LangSon Statistics Office sincerely thanks for comments and helps of
all agencies, offices and individuals in both content and format of the
publication. We would like to continue receiving comments and
feedbacks so that statistical yearbook becomes more and more ferfect,
and better meets the needs of statistical information users.
All comments should be sent to LangSon Statistics Office.
Phone number: (0205) 3812 112.
LANGSON STATISTICS OFFICE
4
MỤC LỤC - CONTENTS
Phần
Part
Trang
Page
LỜI NÓI ĐẦU
3
FOREWORD
4
TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019
7
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
19
II
DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG - POPULATION AND LABOUR
35
III
TÀI KHOẢN QUỐC GIA, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BẢO HIỂM
NATIONAL ACCOUNTS, STATE BUDGET AND INSURANCE
87
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
INVESTMENT AND CONSTRUCTION
119
DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ THỂ
ENTERPRISE, COOPERATIVE AND INDIVIDUAL BUSINESS ESTABLISHMENT
151
NÔNG NGHỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHING
245
I
IV
V
VI
VII CÔNG NGHIỆP - INDUSTRY
323
VIII THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH - TRADE AND TOURISM
347
IX
CHỈ SỐ GIÁ - PRICE INDEX
367
X
VẬN TẢI, BƯU CHÍNH VÀ VIỄN THƠNG
TRANSPORT, POSTAL SERVICES AND TELECOMMUNICATIONS
391
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
EDUCATION, TRAINING AND SCIENCE, TECHNOLOGY
409
XI
XII Y TẾ, THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƯ, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI,
TƯ PHÁP VÀ MÔI TRƯỜNG
HEALTH, SPORT, LIVING STANDARDS, SOCIAL ORDER, SAFETY,
JUSTICE AND ENVIRONMENT
5
451
6
TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LẠNG SƠN
NĂM 2019
Lạng Sơn thực hiê ̣n nhiệm vụ phát triể n kinh tế - xã hơ ̣i, quốc
phịng - an ninh năm 2019 trong bố i cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến
động khi tăng trưởng thương mại hàng hóa toàn cầu tiếp tục suy yếu,
căng thẳng thương mại và biến đổi khí hậu tiếp tục là rủi ro đối với hoạt
động kinh tế tồn cầu. Tình hình kinh tế trong nước duy trì phát triển ổn
định, lạm phát được kiểm soát, tạo đà cho thị trường lao động phát triển,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế ngày càng được nâng cao.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiều đổi mới
trong phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành với nhiều cách
làm hiệu quả, đưa Lạng Sơn bước vào thời kỳ phát triển mới, có nhiều
đột phá, mơi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội có những đột phá, xây dựng nơng thơn mới đạt kết
quả tích cực, an ninh chính trị ổn định.
Bên cạnh những thuận lợi, kinh tế tỉnh Lạng Sơn vẫn còn những
tồn tại, hạn chế như: chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh
tế còn thấp, dịch tả lợn châu Phi lan rộng có diễn biến phức tạp, nguy cơ
lây nhiễm dịch bệnh, một bộ phận doanh nghiệp thiếu vốn và khó khăn
trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, đời sống, việc làm, thu
nhập của một bộ phận nhân dân cịn khó khăn kết cấu hạ tầng kinh tế,
văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, giao thông vận tải, sự liên kết
vùng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của một tỉnh miền núi.
Sau một năm nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc, tranh thủ thời cơ, khắc phục hạn
chế yếu kém, vượt qua khó khăn, thách thức, tỉnh Lạng Sơn đã đạt được
những kết quả khá toàn diện trên mọi lĩnh vực.
7
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) ước tính năm 2019 tăng 5,7% so
với cùng kỳ năm trước. Mặc dù trong năm thiên tai và dịch bệnh kéo dài,
nhưng tình hình kinh tế tỉnh Lạng Sơn vẫn đạt được những kết quả quan
trọng trên một số các lĩnh vực chính. Khẳng định những giải pháp đã
được các cấp chính quyền địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện đồng
bộ, quyết liệt và có hiệu quả nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển
nhanh và bền vững.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là khu vực ít bị ảnh hưởng
bởi yếu tố cạnh tranh trên thị trường, nhưng là khu vực bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi bệnh dịch, điều kiện tự nhiên như thiên tai, khí hậu, mưa bão, lũ
lụt. Năm 2019, điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 2,87% so với năm 2018,
đóng góp (-0,66) điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Khu vực công nghiệp - xây dựng: Đây là khu vực rất quan trọng,
luôn được sự quan tâm đầu tư của địa phương, tình hình sản xuất được
cải thiện và duy trì được tốc độ tăng của khu vực này. Năm 2019 khu vực
công nghiệp và xây dựng đạt mức tăng cao, tăng 14,8%, đóng góp 3,38
điểm phần trăm vào mức tăng chung. Nhìn chung, các ngành kinh tế khu
vực này đều có mức tăng trưởng cao, nổi bật nhất là ngành xây dựng có
mức tăng trưởng rất cao, với mức tăng 16,82%, đóng góp 2,12 điểm phần
trăm vào mức tăng chung. Cùng với đó thì các ngành cơng nghiệp hỗ trợ
cũng có bước phát triển theo, nhất là ngành cơng nghiệp sản xuất và phân
phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước với mức tăng 13,81%, đóng góp
0,53 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tiếp đến là cơng nghiệp khai
khống với mức tăng 19,6%, đóng góp 0,39 điểm phần trăm; công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,10%, đóng góp 0,32 điểm phần trăm vào
mức tăng chung.
Khu vực dịch vụ tăng 5,08%, đóng góp 2,51 điểm phần trăm vào
mức tăng chung. Mức tăng của một số ngành có tỷ trọng lớn như sau:
8
Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 5,88% đóng góp
0,51 điểm phần trăm vào mức tăng chung; hoạt động giáo dục và đào tạo
tăng 5,33% đóng góp 0,42 điểm phần trăm; ngành thơng tin truyền thơng
tăng 6,27%, đóng góp 0,42 điểm phần trăm vào mức tăng chung....
Thuế sản phẩm trừ (-) trợ cấp sản phẩm tăng 9,74%, đóng góp 0,47
điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2019 theo giá
hiện hành ước tính đạt 32,4 nghìn tỷ đồng. Khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm 21,71% (năm 2018 đạt 22,85%); khu vực công nghiệp –
xây dựng chiếm 22,55% (năm 2018 đạt 21,00%); Khu vực dịch vụ chiếm
50,96% (năm 2018 đạt 51,44%); Thuế sản phẩm trừ (-) trợ cấp sản phẩm
chiếm 4,78% (năm 2018 đạt 4,71%).
2. Thu, chi ngân sách và bảo hiểm
Tổng thu ngân sách trên địa bàn sơ bộ đạt 25,47 nghìn tỷ đồng,
tăng 13,98% so với năm 2018. Trong đó, thu nội địa đạt 3,2 nghìn tỷ
đồng, tăng 19,25% so với năm 2018; thu từ hoạt động hải quan, ước cả
năm thu được 3,7 nghìn tỷ đồng, tăng 32,14% so với cùng kỳ. Thu từ bổ
sung ngân sách cấp trên năm 2019 sơ bộ đạt 16,5 nghìn tỷ đồng, tăng
7,21% so với năm 2018.
Tổng chi ngân sách địa phương sơ bộ đạt 19,8 nghìn tỷ đồng, tăng
5,17% so với năm 2018. Trong đó, chi cân đối ngân sách địa phương ước
đạt 12 nghìn tỷ đồng, giảm 0,48%; chi cho đầu tư phát triển đạt 3,2 nghìn
tỷ đồng, tăng 19,10%; chi thường xuyên sơ bộ đạt 8,5 nghìn tỷ đồng,
tăng 13,08% so với năm 2018.
Tổng thu Bảo hiểm năm 2019 sơ bộ đạt 1.521 tỷ đồng, tăng 8,03%
so với năm 2018. Trong đó, thu Bảo hiểm xã hội đạt 794 tỷ đồng, tăng
10,74% so với năm 2018 và chiếm 52,2% trong tổng số thu bảo hiểm;
thu Bảo hiểm y tế đạt 680 tỷ đồng, tăng 4,94%, chiếm 44,71%; thu Bảo
hiểm thất nghiệp đạt 47 tỷ đồng, tăng 9,3%, chiếm 3,09%.
Tổng chi Bảo hiểm năm 2019 sơ bộ đạt 2.260 tỷ đồng, tăng 0,18%
so với năm 2018. Trong đó, chi Bảo hiểm xã hội đạt 1.677 tỷ đồng, tăng
9
8,47% so với năm 2018, chiếm 74,2% trong tổng số chi bảo hiểm; chi
Bảo hiểm y tế đạt 524 tỷ đồng, giảm 21,56%, chiếm 23,19%; chi Bảo
hiểm thất nghiệp đạt 59 tỷ đồng, tăng 40,48%, chiếm 2,61%.
3. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã tăng mạnh trong năm 2019. Nguyên
nhân do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi, nguồn cung không đáp ứng
được trong những tháng đầu xảy ra dịch bệnh. Ngay sau khi dịch bệnh
xảy ra các cấp, các ngành của tỉnh đã chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp,
chính sách đồng bộ như: áp dụng các biện pháp bình ổn thị trường, đảm
bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu cho các xã vùng sâu, vùng xa; khuyến
khích xuất khẩu và tăng cường quản lý nhập khẩu, giảm nhập siêu; thực
hiện nhiều biện pháp chống đầu cơ, tăng cường quản lý giá cả, chống
gian lận thương mại; thực hiện các biện pháp hỗ trợ để đẩy mạnh sản
xuất, kinh doanh, cân đối cung - cầu với mục tiêu kiềm chế lạm phát, mở
rộng sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội đã phát huy hiệu quả.
CPI chung toàn tỉnh tháng 12 tăng 10,07% so với cùng kỳ và tăng
22,24% so với kỳ gốc năm 2014.
CPI chung tồn tỉnh bình qn năm 2019 tăng tăng 10,07% so với
cùng kỳ. Do ảnh hưởng của một số nhóm hàng sau: (1) Nhóm đồ uống
thuốc lá tăng 2,39%; (2) Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,18%; (3)
Nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 1,9%; (4) Nhóm nhà ở, điện nước,
chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,64%; (5) Nhóm hàng ăn và dịch vụ
ăn uống tăng 21,75%; (6) Nhóm may mặc, mũ nón, giầy, dép tăng
1,46%; (7) Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,4%; (8) Nhóm giao thơng
tăng 3,17%; (9) Nhóm giáo dục tăng 7,12%.
Chỉ số giá vàng bình quân năm 2019 tăng 7,98% so với bình qn
cùng kỳ.
Chỉ số đơ la Mỹ bình quân năm 2019 tăng 0,95% so với bình quân
cùng kỳ.
10
4. Đầu tư, xây dựng
Vốn đầu tư thực hiện năm 2019 trên địa bàn tỉnh ước đạt 14.126,4
tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ: Phân theo nguồn vốn, thì vốn nhà
nước ước thực hiện được 4303 tỷ đồng, giảm 0,48% so với cùng kỳ; vốn
ngoài nhà nước 9.748,3 tỷ đồng, tăng 17,12% so với cùng kỳ; vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài 75 tỷ đồng, giảm 5,41% so với cùng kỳ.
Phân theo khoản mục đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản ước đạt
11.415,6 tỷ đồng, chiếm 80,81%; đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng
cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản ước đạt 1.225 tỷ đồng, chiếm
11,48%; vốn đầu tư sửa chữa lớn nâng cấp tài sản cố định ước đạt 1.246
tỷ đồng, chiếm 11,68%; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động ước đạt 239 tỷ
đồng, chiếm 2,24.
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hồn thành trong năm 2019 ước đạt
964 nghìn m2, giảm 1,17% so với năm 2018. Trong đó, nhà ở dưới 4 tầng
diện tích xây dựng hồn thành ước đạt 559 nghìn m2, giảm 1,64%; diện
tích nhà từ 4 tầng trở lên đạt 4,9 nghìn m2.
5. Hoạt động của doanh nghiệp.
Trong năm 2019 đã có 387 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới,
giảm 15,87% so với năm 2018, với tổng số vốn đăng ký là 3.610 tỷ đồng;
có 125 doanh nghiệp giải thể, tăng 32,98%; 143 doanh nghiệp tạm ngừng
hoạt động, tăng 5,93%.
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp thời điểm 01/3/2019, số doanh
nghiệp thực tế đang hoạt động có đến 31/12/2018 là 1.390 doanh nghiệp,
tăng 8,93% so với năm 2017. Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước có 14
doanh nghiệp; doanh nghiệp ngồi nhà nước có 1.359 doanh nghiệp tăng
9,42% so với năm 2017; doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài là
17 doanh nghiệp. Phân theo ngành hoạt động sản xuất kinh doanh, thì số
doanh nghiệp hoạt động trong ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe
máy và xe có động cơ chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 49,78% trong tổng
số doanh nghiệp đang hoạt động (hiện có 692 doanh nghiệp, tăng 6,23%
11
so với năm 2017); tiếp đến là ngành xây dựng chiếm 14,24% (hiện có
198 doanh nghiệp, giảm 2,46% so với năm 2017); ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo chiếm 8,99% trong tổng số doanh nghiệp (hiện có 125
doanh nghiệp, tăng 13,6% so với năm 2017)...
Phân theo đơn vị hành chính, các doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở
thành phố Lạng Sơn, chiếm 57,84% trong tổng số doanh nghiệp; tiếp đến
là huyện Cao Lộc, chiếm 11,58%; huyện Hữu Lũng có 132 doanh
nghiệp, chiếm 9,50% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh...
Số lao động đang làm việc trong tồn bộ khu vực doanh nghiệp
năm 2018 là 22,79 nghìn người, giảm 7,38% so với năm 2017. Trong đó,
doanh nghiệp nhà nước, số lao động giảm 3,14%; doanh nghiệp có vốn
đầu tư của nước ngoài, số lao động giảm 41,66%; doanh nghiệp ngoài
nhà nước, số lao động giảm 6,45% so với năm 2017.
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân của doanh nghiệp năm 2018
tăng 18,98% so với năm 2017. Trong đó, doanh nghiệp nhà nước tăng
1,91%; doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài tăng 68,71%; doanh
nghiệp ngoài nhà nước, vốn sản xuất kinh doanh bình quân tăng 17,98%
so với năm 2017.
Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh khu vực doanh nghiệp năm
2018 đạt 37,85 nghìn tỷ đồng, giảm 11,7% so với năm 2017.
Năm 2018, tổng thu nhập của người lao động trong các doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh đạt 2.445 tỷ đồng, tăng 54,06%
so với năm 2017.
6. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực
6.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2019 đạt 302,2 nghìn tấn,
giảm 2,7% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, sản lượng lúa đạt 203,9
nghìn tấn, giảm 0,65% so với cùng kỳ, sản lượng ngơ đạt 98,3 nghìn tấn,
tăng 6,69% so với cùng kỳ.
12
Diện tích cây lâu năm tồn tỉnh chính thức 48.530,23 ha, tăng
2,70% (+1.276,09 ha) so với năm 2018. Trong đó: Cây ăn quả 16.571,35
ha, chiếm 34,15% tổng diện tích cây lâu năm, tăng 2% (+324,49 ha); Cây
chè 715 ha, giảm 3,25% (-24,29 ha), trong đó diện tích cây chè búp
568,47 ha, giảm 4,38% (-24 ha); Cây gia vị, cây dược liệu lâu năm
30.267 ha, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng diện tích cây lâu năm
(63,09%), tăng 2,54% (+950,37 ha); Cây lâu năm khác 612,77 ha, tăng
4,86% (+28,39 ha).
Đàn trâu, bị trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm dần, khơng có trâu,
bị chết do đói, rét hoặc dịch bệnh; đàn lợn và đàn gia cầm có dấu hiệu
tăng nhẹ phục vụ nhu cầu tiêu dùng của địa phương. Đàn trâu hiện có
83,6 nghìn con, giảm 4,74% so với năm 2018; đàn bị hiện có 32,37
nghìn con, tăng 2,25% so với năm 2018. Đàn lợn hiện có 99 nghìn con,
giảm 68,62% so với năm 2018. Đàn gia cầm hiện có 5,2 triệu con, tăng
19,43% so với năm 2018; trong đó, đàn gà hiện có 4,6 triệu con, tăng
18,98% so với năm 2018. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 30,9
nghìn tấn, giảm 44,13% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng thịt lợn hơi
đạt 23,9 nghìn tấn, giảm 51,05% so với cùng kỳ; sản lượng thịt gia cầm
đạt 13,8 nghìn tấn, tăng 29,17% so với cùng kỳ.
Diện tích rừng sản xuất trồng mới tập trung sơ bộ thực hiện được
10 nghìn ha, tăng 3,03% so với năm 2018; trong đó trồng được 277 ha
rừng phịng hộ, tăng 43,37% và 9,7 nghìn ha rừng sản xuất, tăng 2,2% so
với năm 2018.
Cơng tác phịng, chống cháy rừng mặc dù đã được các cấp, ngành
tích cực quan tâm, chỉ đạo nhưng do ý thức của một số người dân chưa
tốt nên khi thời tiết chuyển mùa hanh khô đã xảy ra 06 vụ cháy rừng. Do
phát hiện cháy và xử lý kịp thời nên ít ảnh hưởng đến diện tích rừng hiện
có, một số cây to như keo, thông bị táp lá nên vẫn có khả năng phục hồi,
năm 2019 tổng diện tích rừng bị cháy là 10,91 ha.
Diện tích ni trồng thủy sản năm 2019 đạt 1,3 nghìn ha, giảm
0,39% so với năm 2018.
13
Sản lượng thủy sản cả năm đạt 1,7 nghìn tấn, tăng 4,25% so với
năm 2018. Trong đó, sản lượng thủy sản khai thác đạt 272 tấn, tăng
3,82%; sản lượng thủy sản ni trồng đạt 1,4 nghìn tấn, tăng 4,33% so
với năm 2018, chủ yếu nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến, thức ăn
chăn thả từ nguồn tự nhiên như cám gạo, ngô, các loại lá, rau xanh nên cá
phát triển ở mức trung bình, đem lại sản lượng khơng cao.
6.2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp cả năm 2019 tăng 9,53% so với năm
2018, trong đó, cơng nghiệp khai khống tăng 5,83%; ngành cơng nghiệp
chế biến, chế tạo tăng 8,98%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối
điện tăng 11,61%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải tăng 8,13%.
Công nghiệp khai khoáng, sản lượng sản phẩm than khai thác sơ bộ
năm 2019 đạt 605 nghìn tấn, tăng 9,8% so với năm 2018, chủ yếu phục
vụ cho hoạt động của công ty Cổ phần Nhiệt điện Na Dương; đá khai
thác sản lượng ước đạt 3,2 triệu m3, tăng 2,7% so với năm 2018.
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo: Có sự tăng trưởng, tuy nhiên mức
tăng khơng cao. Có 17/20 ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo có chỉ số
sản xuất tăng, như: sản xuất sản phẩm từ cao su tăng 22,32%; sản xuất
hóa chất tăng 11,09%; sản xuất trang phục tăng 10,12%; sản xuất sản
phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 81,42%; sản xuất
sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 7,94%; sản xuất chế biến thực
phẩm tăng 8,75%; sản xuất đồ uống tăng 8,11%... Còn lại 3/20 ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo từ đầu năm 2019 đến nay có chỉ số sản
xuất giảm, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm như: các sản phẩm từ
kim loại… vẫn đang gặp nhiều khó khăn ở khâu tiêu thụ sản phẩm.
Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, sơ bộ năm 2019
sản lượng điện tăng 11,16% ; điện thương phẩm tăng 12,1% so với
năm 2018.
14
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải năm
2019 tăng 8,13% so với năm 2018. Trong đó, ngành cung cấp nước tăng
9,28%, thu gom và xử lý rác thải tăng 7,24%.
6.3. Hoạt động thương mại, dịch vụ
Cơng tác quản lý, kiểm tra, kiểm sốt thị trường, giá cả được tăng
cường, góp phần đẩy mạnh hoạt động thương mại.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa
bàn tỉnh năm 2019 đạt 20.036 tỷ đồng, tăng 6,17% so với năm 2018.
Trong đó:
Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa năm 2019 đạt 17.839 tỷ đồng, tăng
7,12% so với năm 2018. Một số nhóm hàng có mức tăng cao so với cùng
kỳ như: hàng lương thực, thực phẩm tăng 7,6%; xăng dầu các loại tăng
5,9%; hàng may mặc tăng 5,4%; nhóm hàng hóa khác tăng 9,3%; gỗ và
vật liệu xây dựng tăng 5,0%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình
tăng 8,2%.
Doanh thu lưu trú và dịch vụ ăn uống đạt 1.947 tỷ đồng, tăng 6,3%
so với năm 2018. Năm 2019 nhiều địa điểm du lịch được đầu tư mở rộng.
Bên cạnh đó, đời sống người dân ngày càng nâng cao nên nhu cầu về vui
chơi, giải trí ngày càng tăng.
7. Một số vấn đề xã hội
7.1. Dân số, lao động và việc làm
Dân số trung bình của tỉnh năm 2019 ước tính đạt 782,8 nghìn
người, tăng 0,9% so với năm 2018, bao gồm: dân số nam 399,9 nghìn
người, chiếm 51,09% tổng dân số toàn tỉnh, tăng 1,08% so với năm
2018; dân số nữ 382,9 nghìn người, chiếm 48,91%, tăng 0,7%. Trong
tổng dân số toàn tỉnh năm nay, dân số thành thị 160,2 nghìn người,
chiếm 20,46% tổng dân số, tăng 1,47% so với năm 2018; dân số khu vực
nông thôn là 622,6 nghìn người, chiếm 79,54%, tăng 0,75% so với năm
2018. Mật độ dân số khoảng 94,2 người/km2.
15
Tổng tỷ suất sinh năm 2019 (số con trung bình của người phụ nữ)
đạt 2,13 con/phụ nữ, duy trì ở mức sinh thay thế; trong đó, tổng tỷ suất
sinh khu vực thành thị là 2,06 con/phụ nữ, khu vực nông thơn 2,13
con/phụ nữ. Tỷ số giới tính của dân số là 104,45 nam/100 nữ. Tỷ suất
sinh thô là 14,10‰, tỷ suất chết thô là 8,90‰, tỷ suất tăng tự nhiên là
5,20‰, tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là 17,30‰, tỷ suất chết của trẻ
em dưới 5 tuổi là 26‰.
Tuổi kết hơn trung bình lần đầu của dân số là 24,4 năm; trong đó
nam là 26,4 năm, nữ là 21,7 năm. Tuổi thọ trung bình của dân số là 72,3
năm. Trong đó, tuổi thọ trung bình của nam là 69,7 năm, của nữ là
75,1 năm.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên toàn tỉnh năm 2019 ước tính
có 500 nghìn người, tăng 1,24% (6,1 nghìn người) so với năm 2018. Trong
đó, lao động nam chiếm 51,97%, lao động nữ chiếm 48,03%; lực lượng lao
động ở thành thị chiếm 17,61%, lao động ở nông thôn chiếm 82,39%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh năm 2019 ước tính có 487,3 nghìn người,
tăng 1,25% so với năm 2018.
Năm 2019, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua
đào tạo có bằng cấp đạt 16,5%, năm 2018 là 16,7%. Trong đó, lao động
đang làm việc đã qua đào tạo khu vực thành thị là 46,9%, khu vực nông
thôn là 10%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2019 là
2,82%, cao hơn mức 2,04% của năm 2018; trong đó, khu vực thành thị là
5,9%, khu vực nông thôn là 2,16%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng
lao động trong độ tuổi năm 2019 là 2,96%; trong đó, khu vực thành thị là
3,1%, khu vực nông thôn là 2,79%.
7.2. Mức sống dân cư
Năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều chuyển biến
tích cực giúp cho đời sống nhân trên địa bàn được cải thiện đáng kể. Tỷ
lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều đạt 10,89%, giảm 31,2% so với năm 2018.
16
Ngành chức năng của tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc
phục tình trạng suy thối và cải thiện chất lượng môi trường. Tập trung
xử lý chất thải, nước thải ở khu đô thị, khu dân cư, cơ sở sản xuất. Thực
hiện xã hội hóa đầu tư, khuyến khích chuyển giao các công nghệ tiên tiến
trong thu gom và xử lý rác thải, nước thải. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường.
7.3. Trật tự và an tồn xã hội
Nhìn chung năm 2019, tình hình trật tự an tồn giao thơng có nhiều
chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông được kiềm chế. Trên địa bàn
tỉnh xảy ra 56 vụ, làm chết 59 người và bị thương 23 người.
Năm 2019 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 10 vụ cháy, nổ thấp hơn 2 vụ
so với năm 2018, với tổng giá trị thiệt hại trên 6 tỷ đồng....
Khái quát lại, kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn năm 2019 tiếp tục có
nhiều chuyển biến tích cực, các ngành kinh tế chủ yếu đều có mức tăng
trưởng khá; thị trường, giá cả ổn định; đầu tư và tiến độ thực hiện các
dự án xây dựng cơ bản đạt kết quả tích cực; lĩnh vực văn hóa xã hội có
nhiều chuyển biến tiến bộ; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân ổn định, tiếp tục được cải thiện; an ninh,
chính trị, chủ quyền biên giới, trật tự an tồn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn vẫn còn tồn tại một số yếu
kém, hạn chế:
Tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, chưa phát huy được hết thế
mạnh của các ngành, lĩnh vực. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
và kinh tế nơng thơn cịn chậm. Ứng dụng tiến bộ khoa học - cơng nghệ
vào sản xuất và đời sống cịn nhiều hạn chế, chưa có gắn kết chặt chẽ giữa
nghiên cứu với phát triển sản xuất của các doanh nghiệp, hợp tác xã.
17
Hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu có quy mơ sản xuất
kinh doanh nhỏ, một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong tìm kiếm việc
làm chưa mở rộng được quy mô hoạt động; các hộ kinh doanh bán lẻ chủ
yếu là kinh doanh hàng tiêu dùng, doanh thu và thu nhập không ổn định.
Một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động không hiệu quả đã ngừng
kinh doanh; chuyển địa điểm kinh doanh khỏi địa bàn hoặc giải thể
doanh nghiệp; chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn tham gia đầu tư
trên địa bàn để tạo nguồn thu ổn định, vững chắc.
Nguồn lực đầu tư của tỉnh còn hạn chế nên vốn đầu tư cơ sở hạ
tầng cho các cơng trình, dự án trọng tâm trọng điểm tuy đã được quan
tâm ưu tiên bố trí vốn, xong chưa đáp ứng được nhu cầu. Một số chủ đầu
tư cịn thiếu kiên quyết trong chỉ đạo, đơn đốc đẩy nhanh tiến độ giải
ngân thực hiện dự án, chương trình, nhiệm vụ có mục tiêu. Một số dự án
gặp khó khăn trong cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, công tác
đấu thầu; một số dự án chuyển tiếp đang triển khai thi cơng chậm
nghiệm thu khối lượng hồn thành để giải ngân thanh toán vốn.
18
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
Biểu
Table
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Trang
Page
Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2019 phân theo huyện/thành phố Number of
administrative units as of 31/12/2019 by district
25
Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 31/12/2019)
Land use (As of 31/12/2019)
26
Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo huyện/thành phố (Tính đến
31/12/2019)
Land use by types of land and by district (As of 31/12/2019)
27
Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo huyện/thành phố
(Tính đến 31/12/2019)
Structure of used land use by types of land and by district
(As of 31/12/2019)
28
Chỉ số biến động diện tích đất năm 2019 so với năm 2018
phân theo loại đất và phân theo huyện/thành phố (Tính đến 31/12/2019)
Change in natural land area index in 2019 compared to 2018
by types of land and by district (As of 31/12/2019)
29
Nhiệt độ khơng khí trung bình tại các trạm quan trắc
Monthly mean air temperature at stations
30
Số giờ nắng tại các trạm quan trắc
Monthly sunshine duration at stations
31
Lượng mưa tại các trạm quan trắc
Monthly total rainfall at stations
32
Độ ẩm khơng khí trung bình tại các trạm quan trắc
Monthly mean humidity at stations
33
Mực nước và lưu lượng một số sơng chính tại trạm quan trắc
Water level and flow of some main rivers at the stations
34
19
20
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI, KHÍ HẬU
ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm tồn bộ
diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành
chính đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp,
bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng)
đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
và đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên.
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước; đất xây dựng
cơng trình sự nghiệp; đất quốc phịng; đất an ninh; đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng.
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ cho
đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu
dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công
nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng, bao gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá
không có rừng cây.
KHÍ HẬU
Nhiệt độ khơng khí trung bình các tháng là số bình qn của nhiệt độ
khơng khí trung bình của các ngày trong tháng.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là số bình qn của nhiệt độ
khơng khí trung bình các ngày trong năm.
• Nhiệt độ khơng khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao
(thủy ngân), nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một
21
tấm lưỡng kim) đặt trong lều khí tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi khơng
có trực xạ của bức xạ mặt trời.
• Nhiệt độ khơng khí trung bình ngày được tính theo phương pháp bình
qn số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời
điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần
quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của nhiệt kế.
Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng
cộng lại. Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá
trị bằng hay lớn hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian nắng được
đo bằng nhật quang ký.
Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.
Lượng mưa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng.
Lượng mưa là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do mưa tạo
nên trên một bề mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.
Tổng lượng mưa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.
Độ ẩm khơng khí trung bình các tháng trong năm là số bình qn
của độ ẩm khơng khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
• Độ ẩm khơng khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong
khơng khí và sức trương hơi nước bão hịa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ. Nó
được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm khơng khí được đo bằng ẩm
kế và ẩm ký.
• Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương
pháp bình quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong
ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả
của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của
ẩm ký.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là số bình qn của độ ẩm khơng
khí tương đối trung bình của các ngày trong năm.
Mực nước là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước biển,
được tính theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta thường dùng
hệ thống cọc, thước và máy tự ghi.
22
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT
AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS
ON LAND, CLIMATE
LAND
Total land area of an administration unit is the aggregate area of all
types of land within the boundary line of each administration unit which is
determined in accordance with the provisions of law.
Agriculture production land is the land used in agricultural production,
including annual crop land and perennial crop land.
Forestry land is the land under forests (including natural forests and
planted forests) that meet the forest standards prescribed by the legislation
on forest protection and development, and newly planted forestor plantation
forest in combination with natural farming.
Specially used land includes land for offices of the State agencies, land
for construction of for-profit facilities; land for security and national defense
purposes; land for non-agricultural production and business, and land used
for public purposes.
Residential land is the land used for construction of houses and
facilities for living activities; garden and pond attached to house in the same
residential land plot (including garden and pond attached to detached house)
which is recognized as residential land. It includes residential land in rural
areas, residential land in urban areas.
Unused land includes all categories of land of which the purposes of
use have not been yet determined, including unused plain land; unused hilly
land; rocky mountains without forests.
CLIMATE
Average air temperature in months is the average of average air
temperature of days in the month.
Average air temperature in year is the average of average air
temperature of days in the year.
23
• Air temperature is measured by normal thermometer, maximum
thermometer (mercury), minimum thermometer (alcohol liquid) and
thermograph (sensor is a bi-metal plate) exposed to the air in a meteor bust
at altitude 2m away from the ground, sheltered from direct solar radiation.
• Daily average air temperature is calculated using the simple
arithmetic mean from the results of 4 main observations in the day at 1 a.m.,
7 a.m., 13 p.m.,19 p.m. or from the results of 24 observations at the time
of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m. of the thermometer.
Number of sunshine hours in months is the sum of sunshine hours of
the days in the month. Numbers of sunshine hours are hours with direct
solar radiation equal or exceed 0.1 kw/m2 (≥ 0.2 cal/cm2 min.). Sunshine
duration is measured by heliograph.
Total number of sunshine hours in the year is the total number of
sunshine hours of the days in the year.
Rainfall in months is the total rainfall of the days in the month.
Rainfall is the thickness measured in millimeters (mm) of the floating water
layer made by rain on a flat surface at a site, which measured by raingauge/pluviometer.
Total rainfall in year is the total rainfall of the days in the year.
Average humidity in months is the average of average relative
humidity of the days in the month.
• Relative humidity is the ratio between the vapor in the air and
saturation vapor (maximum) at the same temperature. It is indicated in
percentage (%). Humidity is measured by hygrometer and hygrograph.
• Daily average relative humidity is calculated by the simple arithmetic
mean from the results of 4 main observations in the day at: 1 a.m.,
7 a.m., 13 p.m., 19 p.m. or from the results of 24 observations at the time
of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m. of the hygrograph.
Average humidity in year is the average of average relative humidity
of all days in the year.
The water level is elevation of the water surface at the observation
place in relation to the sea surface, measured in centimeters (cm). A system of
piles, rulers and self-recording machines are used to monitor the water level.
24
1
Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2019
phân theo huyện/thành phố
Number of administrative units as of 31/12/2019 by district
Tổng số
Total
Chia ra - Of which
Phường
Wards
Thị trấn
Town under
district
Xã
Communes
226
5
14
207
8
5
-
3
Huyện Tràng Định - Trang Dinh district
23
-
1
22
Huyện Bình Gia - Binh Gia district
20
-
1
19
Huyện Văn Lãng - Van Lang district
20
-
1
19
Huyện Cao Lộc - Cao Loc district
23
-
2
21
Huyện Văn Quan - Van Quan district
24
-
1
23
Huyện Bắc Sơn - Bac Son district
20
-
1
19
Huyện Hữu Lũng - Huu Lung district
26
-
1
25
Huyện Chi Lăng - Chi Lang district
21
-
2
19
Huyện Lộc Bình - Loc Binh district
29
-
2
27
Huyện Đình Lập - Dinh Lap district
12
-
2
10
TỔNG SỐ - TOTAL
Thành phố Lạng Sơn - Lang Son city
25