HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NÔNG THỊ THU HẰNG
GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH VI RÚT CÚM A/H5N1 VÀ
H5N6 TẠI MỘT SỐ CHỢ BUÔN BÁN GIA CẦM SỐNG
TẠI ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2017-2018
Ngành:
Thú y
Mã số:
8640101
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Lại Thị Lan Hương
TS. Hoàng Minh Sơn
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Nông Thị Thu Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Quản lý đào tạo,
Khoa Thú y đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Lại Thị Lan Hương và TS.
Hoàng Minh Sơn, hai thầy cơ đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, bộ
môn Giải phẫu tổ chức, Khoa Thú y - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Chi cục
Thú y tỉnh Lạng Sơn, cùng tập thể cán bộ Phòng Dịch tễ Chi cục Thú y Lạng Sơn đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè,
những người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu cũng như hoàn thành luận văn này./.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Nông Thị Thu Hằng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... viii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 2
1.3.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................... 3
1.3.1.
Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3
1.3.2.
Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.
Đặc tính sinh học của vi rút cúm Type A ........................................................... 4
2.1.1.
Hình thái và cấu trúc ........................................................................................... 4
2.1.2.
Đặc tính kháng nguyên của vi rút cúm type A ................................................... 6
2.1.3.
Thành phần hóa học ............................................................................................ 8
2.1.4.
Q trình nhân lên của vi rút .............................................................................. 8
2.1.5.
Độc lực của vi rút ............................................................................................... 9
2.1.6.
Phân loại vi rút .................................................................................................. 10
2.1.7.
Danh pháp ......................................................................................................... 10
2.1.8.
Nuôi cấy và lưu giữ vi rút ................................................................................. 10
2.2.
Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm ............................................................ 11
2.3.
Lịch sử bệnh cúm gia cầm ................................................................................ 11
2.4.
Dịch tễ học về bệnh cúm gia cầm. .................................................................... 12
2.4.1.
Động vật cảm nhiễm ......................................................................................... 12
2.4.2.
Động vật mang vi rút ........................................................................................ 13
2.4.3.
Sự truyền lây ..................................................................................................... 13
iii
2.4.4.
Sức đề kháng của vi rút .................................................................................... 15
2.4.5.
Tuổi mắc bệnh .................................................................................................. 15
2.4.6.
Mùa bệnh .......................................................................................................... 15
2.4.7.
Tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết.......................................................................................... 15
2.5.
Triệu chứng và bệnh tích của bệnh cúm gia cầm ............................................. 16
2.5.1.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh cúm gia cầm................................................... 16
2.5.2.
Bệnh tích bệnh cúm gia cầm............................................................................. 17
2.6.
Miễn dịch chống bệnh của gia cầm .................................................................. 19
2.7.
Các phương pháp chẩn đoán bệnh cúm gia cầm .............................................. 22
2.7.1.
Chẩn đoán dựa vào dịch tễ, triệu chứng và bệnh tích ....................................... 22
2.7.2.
Chẩn đốn trong phịng thí nghiệm .................................................................. 22
2.8.
Một số nghiên cứu trong và ngồi nước về bệnh cúm gia cầm ........................ 23
2.8.1.
Một số nghiên cứu trên thế giới về bệnh cúm gia cầm ..................................... 23
2.8.2.
Một số nghiên cứu trong nước về bệnh cúm gia cầm ....................................... 25
2.9.
Phịng bệnh ....................................................................................................... 31
2.9.1.
Khi chưa có dịch ............................................................................................... 31
2.9.2.
Khi có dịch........................................................................................................ 32
2.9.3.
Phịng bệnh bằng vắc xin .................................................................................. 33
Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 35
3.1.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 35
3.2.
Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 35
3.3.
Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 35
3.4.
Vật liệu dùng trong nghiên cứu ........................................................................ 35
3.5.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 35
3.6.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 36
3.6.1.
Điều tra một số chỉ tiêu và tình hình dịch cúm gia cầm A/H5N1 và A/H5N6
từ năm 2017-2018 ............................................................................................. 36
3.6.2.
Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ...................................................................... 36
3.6.3.
Phương cách giám sát vi rút cúm gia cầm A/H5N1, A/H5N6 ở gia cầm tại
tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................... 37
3.6.4.
Phương pháp chẩn đoán bệnh ........................................................................... 37
3.7.
Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 39
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 40
iv
4.1.
Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình chăn nuôi gia cầm...................... 40
4.1.1.
Về điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 40
4.1.2.
Tình hình chăn ni gia cầm tại Lạng Sơn từ năm 2015 đến nay .................... 42
4.2.
Diễn biến tình hình dịch cúm gia cầm từ năm 2015 đến nay ........................... 44
4.3.
Một số đặc diểm dịch tễ học của bệnh cúm gia cầm từ năm 2011 đến nay ..... 46
4.3.1.
Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo mùa ............................................................ 46
4.3.2.
Tỷ lệ bệnh cúm gia cầm theo loại gia cầm ....................................................... 48
4.4.
Giám sát sự lưu hành vi rút cúm A/H5N1 trên gia cầm ................................... 49
4.4.1.
Giám sát sự lưu hành vi rút cúm A/H5N1 và A/H5N6 tại các chợ trên đại
bàn tỉnh ............................................................................................................. 49
4.4.2.
Tỷ lệ nhiễm vi rút cúm type A trong các mẫu bệnh phẩm năm 2017............... 50
4.4.3.
Tỷ lệ nhiễm vi rút cúm type A trong các mẫu bệnh phẩm năm 2018............... 52
4.4.4.
Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H5 trong các mẫu bệnh phẩm ........................ 55
4.4.5.
Tỷ lệ nhiễm vi rút cúm subtype N6 trong các mẫu bệnh phẩm ........................ 57
Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 61
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 61
5.2.
Đề nghị ............................................................................................................. 62
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 63
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa Tiếng Việt
BNN&PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BYT
Bộ Y tế
LMLM
Lở mồm long móng
NXB
Nhà xuất bản
QĐ
Quyết định
TTLT
Thơng tư liên tịch
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 - 2018 ................ 25
Bảng 2.2. Bảng cúm gia cầm tại Việt Nam .................................................................. 28
Bảng 4.1. Chăn nuôi gia cầm tại Lạng Sơn giai đoạn 2015-2018 ................................ 42
Bảng 4.2. Tổng đàn gia cầm tỉnh Lạng Sơn từ năm 2015-2018................................... 43
Bảng 4.3. Cơ cấu đàn gia cầm tỉnh Lạng Sơn qua các năm 2015-2018 ....................... 43
Bảng 4.4. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm giai đoạn từ năm 2015-2018 ......................... 44
Bảng 4.5. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm theo mùa........................................................ 46
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh theo loài gia cầm ................................................................ 48
Bảng 4.7. Kết quả lấy mẫu tại các chợ năm 2017 ........................................................ 50
Bảng 4.8. Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu bệnh phẩm năm 2017 .......... 50
Bảng 4.9. Kết quả lấy mẫu tại các chợ năm 2018 ........................................................ 51
Bảng 4.10. Tỷ lệ nhiễm virus cúm gia cầm type A trong các mẫu bệnh phẩm .............. 53
Bảng 4.11. Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H5 trong các mẫu bệnh phẩm .................... 56
Bảng 4.12. Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype N6 trong các mẫu bệnh phẩm .................... 58
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 – 6/2018 .......... 24
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm giai đoạn từ năm 2015-2018 ....................... 45
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo mùa ......................................... 47
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm loài .................................................. 49
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu bệnh phẩm ......................... 51
Biểu đổ 4.5. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A trong các mẫu bệnh phẩm ................................. 54
Biểu đổ 4.6. Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H5 trong các mẫu bệnh phẩm ................. 57
Biểu đổ 4.7. Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype N6 trong các mẫu bệnh phẩm ................. 59
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc kháng ngun của vi rút cúm ............................................................. 6
Hình 2.2. Bản đồ phân bố khơng gian ổ dịch H5N1 từ năm 2007 đến 2011 .................. 29
Hình 2.3. Bản đồ phân bố khơng gian ổ dịch H5N1 từ năm 2012 đến 2014 .................. 29
Hình 2.4. Bản đồ dịch cúm gia cầm năm 2015 – 2016 ................................................... 30
Hình 2.5. Bản đồ dịch cúm gia cầm năm 2017 – 2018 ................................................... 30
Hình 4.1. Bản đồ tỉnh Lạng Sơn năm 2017 .................................................................... 51
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nơng Thị Thu Hằng
Tên đề tài: Giám sát sự lưu hành vi rút cúm A/H5N1 và H5N6 tại một số chợ buôn bán
gia cầm sống tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2018.
Mã số: 8640101
Ngành: Thú y
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Phát hiện sự lưu hành virus cúm H5N1, H5N6 tại một số chợ biên giới và chợ
nội địa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, đồng thời theo dõi sự thay đổi tỷ lệ lưu hành các
chủng nhằm cảnh báo sớm dịch cúm gia cầm và đề xuất các biện pháp phòng chống
dịch cho phù hợp.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp lấy mẫu: Lấy mẫu theo quy chuẩn Quốc gia: QCVN 0183:2011/BNNPTNT Quy chuẩn Quốc gia về bệnh Động vật - Yêu cầu chung lấy mẫu
bệnh phẩm, bảo quản và vận chuyển.
- Phƣơng pháp tiến hành phản ứng Realtime-PCR
- Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu về tình hình chăn ni và đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia
cầm giai đoạn 2017 - 2018 từ Chi cục Thú y Lạng Sơn, Cơ quan thú y vùng II.
- Phƣơng pháp xƣ̉ lý số liêụ
Kết quả xét nghiệm được nhập và xử lý qua MS. Excel, phần mềm
WinEpiscope 2.0.
Kết quả chính và kết luận
- Tình hình chăn ni gia cầm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ năm 2017 – 2018;
- Diễn biến cúm gia cầm tại tỉnh Lạng Sơn năm 2017-2018;
- Giám sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1, H5N6 tại các chợ Đồng Đăng, Lộc
Bình, Thất Khê, Na Dương, Giếng Vng, Na Sầm, Đồng Mỏ, Khu tiêu hủy, Bản Ngà;
- Ứng dụng kỹ thuật Realtime-PCR trong chẩn đoán bệnh.
- Qua kết quả tổng hợp cho thấy, vi rút Cúm A(H5N6) thường xuất hiện nhiều
vào các tháng (1,2,3).
- Các loài gia cầm khác nhau thì tỷ lệ mắc bệnh cũng khác nhau.
x
- Trong các năm 2017 và 2018, tỷ lệ nhiễm cúm type A có mặt ở hầu hết các chợ
giám sát, và tất cả các đối tượng giám sát với tỷ lệ khác nhau. Số mẫu dương tính trên
đối tượng vịt với 102/399 mẫu (trong đó mẫu dương tính là 58 mẫu, chiếm tỷ lệ
14,54%). Trên đối tượng gà với 240/399 mẫu (trong đó mẫu dương tính là 111 mẫu
chiếm tỷ lệ 27,82%) và đối với mẫu bệnh phẩm môi trường là 57/399 mẫu (trong đó
mẫu dương tính là 24 mẫu, chiếm tỷ lệ 6,2%).
- Tỷ lệ dương tính với vi rút cúm subtype H5 thấp với tỷ lệ nhiễm chung là 5,71%.
Kết quả trên đối tượng vịt và đối tượng gà và mơi trường có tỷ lệ dương tính với
subtype H5 ở vịt là 8,23% và ở gà là 2,26% cịn trên đối tượng mơi trường thì tỷ lệ này
là 6,83%.
- Tỷ lệ dương tính với vi rút cúm subtype N6 được phát hiện trên tất cả các đối
tượng lấy mẫu nhưng với tỷ lệ khác nhau, cụ thể: tỷ lệ nhiễm cao nhất ở đối tượng vịt
với 06/399 mẫu bệnh phẩm chiếm tỷ lệ 1,5%, tiếp đó là trên các mẫu mơi trường với
01/399 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 0,25% và thấp nhất trên đối tượng gà với 0/399 mẫu
bệnh phẩm dương tính.
- Năm 2018 phát hiện 04/06 chợ có lưu hành vi rút cúm A/H5N6.
- Khơng phát hiện có mẫu nào dương tính với vi rút cúm A/H5N1.
xi
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nong Thi Thu Hang
Thesis title: Monitor the circulation of influenza virus of A/H5N1 and H5N6 in some
poultry trading markets in the locality of Lang Son province in the period of 2017-2018.
Major: Veterinary
Code: 8640101
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Detect the circulation of influenza virus of H5N1, H5N6 at some border markets
and domestic markets in the locality of Lang Son province, at the same time, monitor
the change in prevalence of strains to early warning bird flu and propose appropriate
preventive measures.
Materials and Methods
- Method of Sampling: Sampling according to national Standards: QCVN 0183:2011/BNNPTNT national Standards on animal diseases - General requirements for
specimen collection sampling, storage and transportation.
- Method of conducting the reaction Realtime-PCR.
- Method of data collection
Collect data on livestock situation and epidemiological characteristics of bird flu
in the period of 2017 - 2018 from Department of Animal Health in Lang Son,
Veterinary Agency of Region II.
- Method of Data processing:
Test results are entered and processed through MS. Excel, software of
WinEpiscope 2.0.
Main findings and conclusions
- Situation of poultry farming in the locality of Lang Son province from 2017 - 2018.
- Bird flu evolution in Lang Son province in 2017-2018.
- Monitor the circulation of influenza virus of A/H5N1 and H5N6 in Dong
Dang, Loc Binh, That Khe, Na Duong, Gieng Vuong, Na Sam, Dong Mo Markets,
Destruction Zone, Ban Nga.
- Application of Realtime-PCR technique in disease diagnosis.
Conclusion
Through the general results, the Influenza A virus(H5N6) often appears much in
the months (1,2,3).
xii
- Different poultry species have different rates of disease infection.
- In 2017 and 2018, the prevalence of type A influenza infection is present in almost
all monitored markets, and all monitored subjects have different rates. Number of samples
positive on duck subjects with 102/399 samples (insides, positive samples were 58 samples,
accounting for 14.54%). On chicken subjects with 240/399 samples (insides, 111 samples
were positive, accounting for 27.82%) and for environmental samples, 57/399 samples
(insides, 24 were positive samples, accounting for rate of 6.2%).
- The rate of positive for subtype H5 influenza virus is low with a common
infection rate of 5.71%. Results on duck and chicken subjects and the environment with
positive rate with H5 subtype in ducks: 8.23% and in chickens: 2.26% and on
environmental objects, this rate was 6.83 %.
- The rate of positive for subtype N6 influenza virus was detected on all subjects
sampled but at different rates, in particular: the highest rate of infection in duck subjects
with 06/399 swab samples accounting for a rate of 1.5%, followed by environmental
samples with 01/399 positive samples accounting for 0.25% and lowest on chicken
subjects with 0/399 positive swab samples.
- In 2018, 4/6 markets were detected with circulating A/H5N6 influenza virus.
- No samples were found positive for A/H5N1 influenza virus.
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh cúm gia cầm đã từng được biết đến từ sau những vụ đại dịch xuất
hiện tại Hồng Kông năm 1997 gây ra cho đàn gia cầm ở nhiều nước trên Thế
giới. Trong những năm gần đây, dịch cúm gia cầm chủng động lực cao (HPAIHiaghly Pathogenic Avian Influenza) xuất hiện và đã xuất hiện và giết chết hàng
chục triệu gia cầm trên Thế giới, đồng thời khiến hàng tỷ gia cầm khác phải tiêu
hủy bắt buộc để tránh lây lan, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi và
nền kinh tế các nước có dịch (Cục Thú y, 2004; Tô Long Thành, 2004).
Tại Việt Nam, dịch cúm gia cầm xuất hiện bất ngờ vào cuối năm 2003,
trong khi đó ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta chủ yếu theo phương thức nơng
hộ nhỏ lẻ nên q trình kiểm sốt và khống chế dịch bệnh cực kỳ khó khăn vì đây
là một dịch mới, có khả năng lây lan rất nhanh. Chỉ trong vòng 2 tháng bệnh đã
xảy ra trên 57 tỉnh/thành, tổng số gia cầm chết và tiêu hủy 56,88 triệu con, chiếm
16,71% tổng đàn gia cầm trên cả nước. Bệnh không chỉ gây ra trên gia cầm, nguy
hiểm hơn là lây lan sang người. Ở Việt Nam dịch cúm gia cầm H5N1 lần đầu tiên
xuất hiện vào cuối năm 2003 cho đến năm 2018 đã có 127 ca bệnh nhân mắc
bệnh, trong đó 64 người đã tử vong, chiếm tỷ lệ 50,4% (Hội nghị Kế hoạch Quốc
gia phòng, chống bệnh cúm gia cầm giai đoạn 2014-2018 và thống nhất Kế
hoạch 2019-2025). Bên cạnh sự hộ trợ hàng trăm triệu đơ la và kỹ thuật của các
chính phủ, tổ chức trên thế giới, chính phủ Việt Nam đã chi hàng trăm tỷ đồng
cho cơng tác phịng, chống dịch bệnh.
Tháng 4 năm 2014, vi rút cúm H5N6 lần đầu tiên được phát gây bệnh trên
gia cầm và gây chết người tại tỉnh Tứ Xuyên Trung Quốc. Tháng 8 năm 2014,
Cục Thú y cũng lần đầu tiên phát hiện cúm A/H5N6 trên lãnh thổ Việt Nam, cụ
thể trên đàn gà 80 con tại xã Chi Lăng huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn và trên
đàn vịt tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Trước đó, chủng vi rút này đã được phát
hiện ở vịt trời và chim hoang dã tại Thuỵ Điển, Đức, Mỹ, Trung Quốc. Đáng lo
ngại là kết quả giải trình tự gen của các mẫu vi rút cúm A/H5N6 phát hiện ở Việt
Nam cho thấy có sự tương đồng đến 99% về kiều gen với chủng vi rút cúm
A/H5N6 gây tử vong đầu tiên trên người tại Trung Quốc. Từ đó đến nay, vi rút
cúm A/H5N6 tiếp tục được phát hiện tại nhiều tỉnh trong cả nước trong đó có các
1
tỉnh Hải Phòng, Lạng Sơn và Quảng Ninh và các tỉnh khác: Lào Cai, Ninh Bình,
Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Tuyên Quang,...
Sự xuất hiện của virút cúm A/H5N6 trên gia cầm ở Việt Nam đang góp
phần nối dài danh sách những chủng vi rút cúm gây bệnh cho người. Bởi cơ thể
người chưa có kháng thể chống lại những vi rút mới, trong khi đặc tính của virút
cúm ln biến đổi để thích nghi.
Chợ bn bán gia cầm sống rất phổ biến tại nước ta, người dân có thói
quen mua gia cầm sống và giết mổ tại chợ. Gia cầm đến từ nhiều nguồn khác
nhau và có nhiều lồi gia cầm khác nhau được bán tại chợ. Nơi bán và giết mổ
cùng một chỗ, không được vệ sinh tiêu độc khử trùng thường xuyên, người buôn
bán, người mua tiếp xúc trực tiếp với gia cầm do đó nguy cơ vi rút cúm gia cầm
nói chung và vi rút cúm A/H5N1 và A/H5N6 từ gia cầm xâm nhập và lây nhiễm
cho người là rất cao.
Chính sự truyền lây của mầm bệnh giữa động vật nuôi và người làm
cho bệnh cúm trở nên nguy hiểm hơn. Trước tình hình phức tạp của dịch bệnh.
Ban chỉ đạo phòng chống dịch Cúm Quốc gia phải đưa ra những giải pháp
mạnh như tiêu hủy gia cầm, cầm lưu thông và tiêu thụ gia cầm, sản phẩm gia
cầm, nhưng đó chỉ là giải pháp tình thế. Biện pháp lâu dài là chúng ta phải đi
sâu nghiên cứu các đặc điểm của căn bệnh, đặc biệt là đặc điểm dịch tễ học để
góp phần đưa chiến lược phịng bệnh hiệu quả và tiến tới thanh tốn dịch cúm
gia cầm ở Việt Nam.
Lạng Sơn là một tỉnh biên giới phía Bắc, có đường biên giới với Trung
Quốc dài trên 200km nên nguy cơ dịch cúm gia cầm từ Trung Quốc vào địa bàn
tỉnh là rất cao, có số lượng gia cầm khoảng 4 triệu con. Tuy nhiên, vấn đề phòng
bệnh chưa được người dân quan tâm nên dịch bệnh cũng thường xuyên xảy ra,
đặc biệt là bệnh cúm gia cầm.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giám sát sự lưu hành vi rút cúm A/H5N1 và A/H5N6 tại một số chợ buôn bán
gia cầm sống tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2018”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh cúm gia cầm A/H5N1,
A/H5N6, gây bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Lạng Sơn từ năm 2017 - 2018.
2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ học và
sự lưu hành của vi rút cúm A/H5N1, A/H5N6 gây bệnh cúm gia cầm.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể dùng để tham khảo, bổ sung thêm số liệu vào
cơng tác phịng, chống, chẩn đoán bệnh cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
giúp các ban, ngành chức năng của địa phương có cái nhìn tổng thể về sự xuất
hiện, lưu hành chủng vi rút gây bệnh trên địa bàn, từ đó có các giải pháp cụ thể
phòng, chống lây bệnh cúm ở gia cầm và biện phòng tránh lây nhiễm bệnh cúm
từ động vật sang người.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VI RÚT CÚM TYPE A
2.1.1. Hình thái và cấu trúc
Vi rút cúm gia cầm thuộc type A là một trong 4 nhóm vi rút của họ
Orthomyxoviridea, bao gồm:
- Nhóm vi rút cúm A: gây bệnh cho mọi loại chim, một số động vật có vú
và cả con người;
- Nhóm vi rút cúm B: chỉ gây bệnh cho người;
- Nhóm vi rút cúm C: gây bệnh cho người và lợn;
- Nhóm Thogotovirus.
Vi rút thuộc họ Orthomyxoviridea có hệ gen là Ribonucleic (ARN) sợi đơn,
có cấu trúc sợi âm được ký hiệu là ss (-) ARN (Negative Single Strander RNA).
Sợi âm ARN của hệ gen có độ dài 10.000-15.000 nucleotit. hạt vi rút (virion) có
dạng hình cầu, đơi khi có dạng hình sợi, đường kính khoảng 80-100 nm. Phân tử
lượng của hạt virion vào khoảng 250 triệu Dalton. Vỏ vi rút với bản chất protein
được glycosyl hóa (glycoprotein) và một số protein dạng trần khơng được glycosyl
hóa (non-glycosylated protein). Protein bề mặt có cấu trúc từ glycoprotein, bao
gồm protein gây nhưng kết hồng cầu Haemagglutinin (HA), protein enzym cắt thụ
thể Neuraminidase (NA) và protein đệm Matrix (MA), đó là những gai, mấu có độ
dài 10-14 nm, đường kính 4-6 nm. Vi rút cúm A có hệ gen gồm 8 phân đoạn kế
tiếp nhau mã hóa cho 10 loại protein khác nhau của vi rút là HA, NA, NP, M1,
M2, PB1, PB2. Tám phân đoạn của sợi ARN có thể tách và phân biệt rõ ràng nhờ
phương pháp điện di. (Ito et al.,1998; Conenello et al., 2007).
+ Phân đoạn 1-3: mã hóa cho protein PB1, PB2 và PA là các protein có
chức năng là enzym polymerase tổng hợp axít Ribonucleic nguyên liệu cho hệ
gen và các ARN thông tin tổng hợp pritein của vi rút. Trong đó PB1 có phân tử
lượng là 87x103 Dalton, PB2 có phân tử lượng là 84 x 103 Dalton và PA có phân
tử lượng là 83x103 Dalton. (Subbarao, 2007; Wasilenko et al., 2008; Uipasertkul
et al., 2007; Luong and Palese, 1992).
+ Phân đoạn 4: mã hóa cho protein Haemagglutinin (HA) là một protein
bề mặt cắm gốc vào bên trong, có chức năng bán dính vào thụ thể của tế bào, có
khả năng gây ngưng kết hồng cầu, có khả năng hợp nhất vỏ vi rút với màng tế
4
bào nhiễm và tham gia vào nhóm phản ứng trung hào vi rút. Phân tử lượng của
HA là 63x103 Dalton (nếu khơng được glycosyl hóa) và có phân tử lượng là
77x103 Dalton (nếu được glycosyl hóa). HA là polypeptit gồm 2 chuỗi HA1 và
HA2 nối với nhau bằng đoạn oligopeptit ngắn đặc trưng cho các subtype H (H1H16) trong tái tổ hợp tạo nên biến chủng. Chuỗi oligopeptit này chứa một số axít
amin cơ bản làm khung, thay đổi đặc hiệu theo từng loại hình subtype H. Sự thay
đổi thành phần của chuỗi nối quyết định động lực của vi rút thuộc biến chủng
mới. (Luong and Palese, 1992; Keawcharoen et al., 2005).
+ Phân đoạn 5: mã hóa cho protein Nucleoprotein (NP) một loại protein
được photsphoryl hóa, có biểu hiện tính kháng nguyên đặc hiệu theo nhóm
(Group - Specific), chúng tồn tại trong hạt virion trong dạng liên kết với mỗi
phân đoạn ARN nên loại NP còn được gọi là Ribonucleo protein. Phân tử lượng
là 56x103 Dalton (Luong and Palese, 1992; Murphy and Wepster, 1996;
Salzbegr, 2007).
+ Phân đoạn 6: mã hóa cho protein enzym Neuraminidase (NA), có chức
năng là một enzym phân ắt HA sau khi vi rút vào bên trong tế bào nhiễm
(Castrucci and Kawaoka, 1993. Phân tử lượng là 50x103 Dalton (Castrucci and
Kawaoka, 1993; Lê Thanh Hòa, 2006; Keawcharoen et al., 2005).
+ Phân đoạn 7: mã hóa cho 2 tiểu phần Protein đệm M1 và M2, là protein
màng không được glycosyl hóa, có vai trị làm đệm bao bộc lấy ARN. M2 là một
tetramer có chức năng tạo khe H+ giúp cởi bỏ vi rút sau khi xâm nhập vào tế bào
cảm nhiễm. M1 có chức năng tham gia vảo quá trình tổng hợp và nẩy mầm của
vi rút (Holsingger et al., 1994). Phân tử lượng của M1 là 28x103 Dalton, M2 là
11x103 Dalton (Scholtissek et al., 2002).
+ Phân đoạn 8: có độ dài ổn định (890 nucleotit) mã hóa 2 tiểu phần
protein khơng cấu trúc là NS1 và NS2 (non-tructural protein) có chức năng
chuyển ARN từ nhân kết hợp với M1, kích thích phiên mã, chống lại hiện tượng
interferon. Phân tử lượng của NS1 là 27x103 Dalton. Nghiên cứu cấu trúc không
gian ba chiều của protein H5 của vi rút cúm A ở gà, H9 ở lợn và H5 của vi rút
thích ứng gây bệnh trên người đã cho thấy: vi rút cúm gà thích hợp với loại tế
bào có thụ thể HA chứa axít sialic liên kết với đường Galactose, góc quay alpha 2,3 tại vị trí Gln -226; trong khi ở lợn và người vi rút thích hợp với thụ thể có góc
quay alpha -2,6 với nhóm hydroxyl (4-OH) của đường Galactose (glycosyl hóa)
tại vị trí Leu - 226 (cúm người). Lợn có các loại tế bào tồn tại với thụ thể HA bề
5
mặt có cả hai loại cấu trúc trên, điều đó giải thích vi rút cúm gia cầm trung gian
qua lợn để tiến hóa tạo góc quay phù hợp thích ứng sang người (Sekellick et al.,
2000; Zhu et al., 2008).
Hình 2.1. Cấu trúc kháng nguyên của vi rút cúm
Nguồn: Murphy and Webster (1996)
2.1.2. Đặc tính kháng nguyên của vi rút cúm type A
Các loại kháng nguyên được nghiên cứu nhiều nhất là protein nhân (NP),
protein đệm (M), protein gây ngưng kết hồng cầu (HA) và protein enzym cắt thụ
thể (NA). Protein NP và M1 thuộc loại hình kháng nguyên đặc hiệu nhóm (genus
speccific angen), ký hiệu là gs kháng nguyên đặc hiệu type và dưới type (type speccific angen), ký hiệu là ts kháng nguyên. Một đặc tính quan trọng là vi rút
cúm có khả năng gây ngưng kết hồng cầu của nhiều lồi động vật. Đó là sự kết
hợp giữa mấu lồi kháng nguyên HA trên bề mặt của vi rút cúm với thụ thể có trên
bề mặt hồng cầu, làm cho hồng cầu ngưng kết với nhau tạo thành mạng ngưng
kết thông qua cầu nối vi rút, gọi là phản ứng ngưng kết hồng cầu HA
(Haemagglutination test).
Kháng thể đặc hiệu của kháng ngun HA có khả năng trung hịa các loại
vi rút tương ứng, chúng là kháng thể trung hịa có khả năng năng triệt tiêu vi rút
gây bệnh. Nó có thể phong tỏa sự ngưng kết bằng cách kết hợp với kháng nguyên
HA. Do vậy thụ thể của hồng cầu không bám vào được để liên kết tạo thành
6
thành mạng ngưng kết. Người ta gọi phản ứng đặc hiệu kháng nguyên kháng thể có
hồng cầu tham gia là phản ứng ngăn cản ngưng kết hồng cầu HI (Haemagglutination
inhibition test). Phản ứng ngưng kết hồng cầu HA và phản ứng ngăn cản ngưng kết
hồng cầu cầu HI được sử dụng trong chẩn đoán cúm gia cầm.
Theo Ito and Kawaoks (1998), vấn đề phức tạp của kháng nguyên vi rút là
sự biến đổi và trao đổi trong nội bộ gen dẫn đến sự biến đổi liên tục về tính
kháng nguyên. Có 2 cách biến đổi kháng nguyên của vi rút cúm:
- Đột biến điểm (đột biến ngẫu nhiên hay hiện tượng trôi trượt, lệch lạc về
kháng nguyên - Antigenic drift). Đây là kiểu đột biến xảy ra liên tục thường
xuyên trong quá trình tồn tại của vi rút mà bản chất là do có sự thay đổi nhỏ về
q trình tự nucleotit của gen mã hóa, đặc biệt đối với kháng nguyên H và kháng
nguyên N. Kết quả là tạo thành ra các phân type cúm hồn tồn mới có tính thích
ứng lồi vật chủ khác nhau và mức độ độc lực gây bệnh khác nhau. Chính nhờ sự
biến đổi này mà vi rút cúm A tạo thành nên 16 biến thể gen HA (H1-H16) và 9
biến thể NA (N1-N9).
- Độ biến tái tổ hợp di truyền (hiện tượng thay ca - Antigenic shift): hiện
tượng tái tổ hợp gen ít xảy ra hơn so với hiện tượng đột biến điểm, nó chỉ xảy ra
khi 2 hoặc nhiều loại vi rút cúm khác nhau cùng nhiễm vào một tế bào chủ do sự
trộn lẫn 2 bộ gen của vi rút. Điều này tạo nên sự sai khác cơ bản về bộ gen của vi
rút cúm đời con so với vi rút bố mẹ. Khi hiện tượng tái tổ hợp gen xuất hiện có
thể sẽ gây ra các vụ dịch lớn cho người và động vật với mức độ nguy hiểm không
thể lường trước được.
Theo Lê Văn Năm (2004), do hạt vi rút cúm A có cấu trúc là 8 đoạn gen
nên về lý thuyết từ 2 vi rút có thể tạo thành 256 kiểu tổ hợp của vi rút thế hệ sau.
Khi nghiên cứu về đặc tính kháng nguyên của vi rút cúm gia cầm cho thấy khơng
hoặc rất ít có phản ứng chéo. Đây là điểm chở ngại lớn cho vi rút nghiên cứu
nhằm tạo thành ra vắc xin cúm để phòng bệnh cho người và động vật. Khi xâm
nhiễm vào cơ thể động vật, vi rút cúm A kích thích cơ thể sản sinh ra kháng thể
đặc hiệu, trong đó quan trọng hơn cả là kháng thể kháng HA, chỉ có kháng thể
này mới có vai trị trung hịa vi rút nhưng thông thường động vật và người chết
rất nhanh trước khi hệ miễn dịch sản sinh kháng thể. Một số kháng thể khác có
tác dụng kìm hãm sự nhân lên của vi rút, ví dụ kháng thể kháng NA có tác dụng
ngăn cản vi rút giải phóng, kháng thể kháng ngun M2 khơng cho q trình bao
gói vi rút xảy ra.
7
2.1.3. Thành phần hóa học
Nhân ARN của vi rút chiếm 0,8-1,1%; protein chiếm 70-75%; lipit chiếm
20-24%; hydratcarbon chiếm 5-8% khối lượng hạt vi rút. Li pit tập trung ở màng
vi rút chủ yếu có gốc phospho. Số cịn lại là cholesterol, glucolipit và một ít
hydratcarbon gồm các loại đường galactose, ribose, fluctose. Protein của vi rút
chủ yếu là glycoprotein.
2.1.4. Quá trình nhân lên của vi rút
Fener và cộng sự mơ tả quá trình nhân lên của vi rút cúm A được tóm tắt
như sau: Vi rút xâm nhập vào tế bào bào nhờ chức năng của protein HA thông qua
hiện tượng ẩm bào (endocytosis) qua cơ chế trung gian tiếp hợp thụ thể. Thụ thể
liên kết tế bào của vi rút cúm có bản chất là axit sialic cắm sâu vào glycoprotein
hay glycolipit của vỏ vi rút. Trong khoang ẩm bào (endocytosis) qua cơ chế trung
gian tiếp hợp thụ thể. Thụ thể liên kết tế bào của vi rút cúm có bản chất là axit
sialic cắm sâu vào glycoprotein hay glycolipit của vỏ vi rút. Trong khoang ẩm bào,
khi nồng độ pH được điều hòa để giảm đến mức thấp nhất sẽ xảy ra quá trình hợp
nhất màng tế bào và vi rút, sự hợp nhất này phụ thuộc vào sự cắt rời protein HA
nhờ enzym peptidase và enzym protease của tế bào. Lúc này các nucleocapsid của
vi rút đi vào trong nguyên sinh chất rồi vào trong nhân tế bào, chuẩn bị thực hiện
quá trình tổng hợp ARN nguyên liệu hệ gen cho các virion mới. Hệ thống enzym
sao chép vi rút ngay lập tức tạo nên các ARN thơng tin. Các phân đoạn ARN hệ
gen được mã hóa ở 10-13 nucleotit đầu 5’ với nguyên liệu mã hóa lấy từ ARN tế
bào, nhờ vào hoạt tính enzym PB2 của vi rút sao chép trong nhân được vận chuyển
ra nguyên sinh chất, được riboxom trợ giúp tổng hợp nên protein cấu trúc và
protein nguyên liệu. Protein H, N, M2, ở lại trong nguyên sinh chất, được vận
chuyển xuyên qua hệ thống võng mạc nội mô và bộ máy golgi sau đó được cắm
lên màng tế bào nhiễm. Protein NS1, NP, M1 được chuyển vận vào nhân để bao
bọc đệm lấy nguyên liệu ARN hệ gen mới được tổng hợp.
Song song với q trình sao chép ARN thơng tin và tổng hợp protein cấu
trúc, protein nguyên liệu, vi rút tiến hành tổng hợp nguyên liệu di truyền là các
sợi ARN mới. Từ sợi ARN âm đơn của vi rút ban đầu, một sợi dương ARN toàn
vẹn được tạo thành ra theo cơ chế bổ sung, sợi dương mới này lại làm khuôn để
tổng hợp nên sợi âm ARN mới làm nguyên liệu. Các sợi âm ARN mới, một số
vừa làm nguyên liệu để lắp ráp virion mới, số khác lại làm khuôn để tổng hợp
ARN theo cơ chế như với sợi ARN của vi rút đầu tiên. Các sợi ARN hệ gen được
8
tạo thành ra là một sợi hoàn chỉnh về độ dài và được các protein đệm (NS1, M1,
NP) bao gói tạo thành nên ribonucleocapsid (nucleoriboprotein) ngay trong nhân
tế bào nhiễm, sau đó được vận chuyển ra nguyên sinh chất rồi được đưa đến vị trí
màng tế bào có sự biến đổi đặc hiệu hiệu với vi rút. Sự kết hợp cuối cùng của tổ
hợp nucleoriboprotein với các protein cấu trúc (HA, HN, M2) tạo thành nên các
hạt vi rút hoàn chỉnh mới và được giải phóng ra khỏi tế bào nhiễm theo hình thức
nảy chồi. (Webster, 1998; Uiprasertkul et al., 2007).
2.1.5. Độc lực của vi rút
Độc lực của vi rút cúm gia cầm có sự dao động lớn, phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trước hết là protein HA. Có thể nói HA là một loại protein vừa quyết định
tính kháng nguyên vừa quyết định tính kháng nguyên vừa quyết định tính độc lực
của vi rút. Các nghiên cứu ở mức độ phân tử cho thấy khả năng lây nhiễm của vi
rút phụ thuộc vào tác động của enzym protease vật chủ đến sự phá vỡ của liên kết
hóa học sau khi dịch mã của phân tử ngưng kết, thụ thực chất là sự cắt rời protein
HA thành 2 tiểu phần HA1 và HA2. Tính thụ thể cảm của ngưng kết tố và sự phá
vỡ liên kết của men protease lại phụ thuộc vào số lượng các amino axit cơ bản tại
điểm bắt đầu phá vỡ các liên kết. Các enzym giống trypsin có khả năng năng phá
vỡ liên kết khi chỉ có một phân tử Arginin, trong khi đó các enzym protease khác
lại cần nhiều amino axit cơ bản. Để đánh giá độc lực của vi rút cúm một cách khoa
học, các nhà khoa học sử dụng phương pháp gây bệnh cho gà 3-6 tuần tuổi bằng
cách tiêm tĩnh mạch nước trứng đã được gây nhiễm vi rút. Sau đó đánh giá mức độ
nhiễm bệnh của gà để cho điểm (chỉ số IVPI - Intravennous Pathogenicity Index).
Điểm tối đa là 3 điểm và đó là vi rút có độc lực cao nhất (Alexander, 2007).
Theo định nghĩa của OIE, vi rút cúm nào có chỉ số IVPI từ 1,2 trở lên
thuộc loại có độc lực cao. Bằng cách tiêm tĩnh mạch nước trứng đã được pha
loãng ở nồng độ 1/10 cho gà mẫn cảm từ 3-6 tuần tuổi, các nhà khoa học đã
thống nhất chia động lực của vi rút 3 loại:
- Vi rút có độc lực cao: nếu sau khi tiêm tĩnh mạch 10 ngày làm chết 75100% số gà thực nghiệm. Vi rút gây bệnh cúm gà (có thể là type phụ) phản ứng
làm chết 20% số gà mẫn cảm thực nghiệm.
- Vi rút có độc lực thấp: là những vi rút phát triển tốt trong cơ thể gà, có
thể gây ra dịch nhưng khơng có triệu chứng lâm sàng rõ rệt, khơng tạo thành ra
bệnh tích đại thể và không làm chết gà.
9
Trong thực tế bào người ta chia vi rút cúm gà ra làm 2 loại: Loại vi rút có
độc lực thấp (Low Pathogenic Avian Influenza - LPAI) và loại vi rút có độc lực
thấp (Highly Pathogenic Avian Influenza - HPAI). Theo Horimoto and Kawaoka
(1994), chỉ có 2 biến chủng vi rút có cấu trúc kháng nguyên H5, H7 được coi là
loại có độc lực cao gây bệnh ở gia cầm, nhưng không phản ứng tất cả các chủng
mang gen H5, H7 đều gây bệnh. Thực tế bào chứng minh rằng các chủng có độc
lực thấp trong q trình lưu hành trong thiên nhiên và trong thủy cầm có thể đột
biến nội gen hoặc đột biến tái tổ hợp để trở thành các chủng có độc lực cao
(Webster, 1998; Alexander, 2007).
2.1.6. Phân loại vi rút
Các chủng vi rút cúm khác nhau có thể phân biệt được bằng các kháng
nguyên của chúng gồm haemagglutinin và neuraminidase bao phủ trên bề mặt
của vi rút. Có 16 kháng nguyên Haemagglutinin (ký hiệu từ H1-H16) và 9 kháng
nguyên Neuraminidase (ký hiệu từ N1-N9) đã được phát hiện và mỗi phân type
(subtype) vi rút được xác định bằng sự kết hợp cụ thể giữa 2 kháng nguyên của vi
rút. Năm 1980, tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra một hệ thống phân loại mới cho
các vi rút cúm type A.
Trong mỗi phân type, dựa vào cấu trúc gen người ta lại chia thành các nhánh
(clade) vi rút khác nhau để phân biệt. Các nhánh vi rút này có cấu trúc gen, độc lực
và khả năng gây bệnh khác nhau với động vật mẫn cảm. Vi rút cúm A/H5N1 dựa
vào sự khác biệt di truyền gen HA khác nhau được phân loại thành 10 nhánh từ 0-9
như nhánh 1, nhánh 2.3.2, 2.3.4, nhánh 7,… (Lê Thanh Hòa, 2004).
2.1.7. Danh pháp
Để ký hiệu, lưu trữ một cách khoa học và đầy đủ các chủng vi rút cúm
phân lập được, năm 1980 Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra hệ thống phân loại mới,
được quy định cụ thể: chủng vi rút/loài vật chủ phân lập được vi rút/vị trí địa
lý/quy ước chủng của phịng thí nghiệm/năm phân lập/loại subtype của vi rút. Ví
dụ vi rút có ký hiệu A/Ck/Vietnam/HG4/2005/H5N1 được hiểu là vi rút cúm
nhóm A, được phân lập từ gà (Ck: Chicken), nơi phân lập là Việt Nam, quy ước
chủng của phịng thí nghiệm là HG4 (HG: Hậu Giang), thời gian phân lập năm
2005, subtype H5N1 (WHO/OIE/FAO, 2008).
2.1.8. Nuôi cấy và lƣu giữ vi rút
Vi rút cúm phát triển tốt trên phôi gà 9-11 ngày tuổi, trong nước phôi gà tập
trung khá nhiều vi rút và có thể lưu giữ vi rút được vài tuần ở điều kiện 4oC. Khả
10
năng năng tồn tại và gây bệnh của vi rút rất cao nếu ta bảo quản nước phơi đó ở
70oC hoặc cho đông khô. Vi rút cúm gà cũng phát triển tốt trong tế bào bào xơ phôi
gà (Chicken Embrio Fibroblast - CEF) và tế bào thận chó MDCK (Madin Darby
Canine Kidney Cell) với điều kiện môi trường nuôi cấy tế bào không chứa trypsin.
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM
Bệnh cúm gia cầm (Avian Influenza) thường gọi là bệnh cúm gia cầm
hoặc bệnh cúm gà, là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi vi rút cúm type A thuộc
họ Orthomyxoviridae. Bệnh thường xảy ra nặng ở gà, vịt, lợn, một số động vật có
vú khác và có thể lây sang người. Biểu hiện của bệnh chủ yếu ở đường tiêu hóa
và đường hơ hấp.
Đây là bệnh rất nguy hiểm, có tốc độ lây lan nhanh với tỷ lệ chết rất cao
trong đàn gia cầm bị nhiễm. Vi rút gây bệnh cúm gia cầm chủ yếu là loại H5, H7,
H9 và có thể trở thành đại dịch. Ở Việt Nam hiện nay đã xác định chủng vi rút
gây bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao là H5N1 và H5N6. Trong chăn nuôi, gà
thường bị mắc bệnh rất nặng, vịt thường mang mầm bệnh nhưng ít khi có biểu
hiện triệu chứng lâm sàng và là nguồn chủ yếu gieo rắc mầm bệnh ra môi trường.
Một số chủng vi rút cúm gia cầm không gây bệnh cho gia cầm nhưng có thể lây
truyền bệnh cho người và gây tử vong ở người (vi rút cúm A/H7N9). Vì thế,
bệnh cúm gia cầm ngày càng trở nên nguy hiểm hơn bao giờ hết.
2.3. LỊCH SỬ BỆNH CÚM GIA CẦM
Năm 412 trước Công nguyên, Hippocrates đã mô tả về bệnh giống như
bệnh cúm. Năm 1680, một vụ đại dịch cúm đã được mơ tả kỹ và từ đó đến nay đã
xảy ra 31 vụ đại dịch. Trong hơn 100 năm qua đã xảy ra 4 vụ đại dịch vào các
năm 1889, 1918, 1957 và 1968. Năm 1878 ở Italia đã xảy ra một bệnh gây tử
vong rất cao ở đàn gia cầm, sau đã được đặt tên là bệnh dịch hạch gia cầm. Đến
năm 1901, Centanni và Savunozzi đã đề cập đến ổ dịch này được gây ra bởi vi
rút qua lọc. Nhưng phải đến năm 1955 mới xác định được vi rút gây ra chính là
vi rút cúm type A (H7N1 và H7N7) gây chết nhiều gà, gà tây và các loài khác.
Những chủng vi rút đặc hiệu biệt này gây ra dịch cúm gia cầm ở nhiều quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới trong cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 như: bắc Mỹ,
nam Mỹ, Nam Phi, Trung Đông, Viễn Đông, Châu Âu, Anh, Liên Xô cũ.
Từ sau khi phát hiện ra vi rút cúm type A, các nhà khoa học đã tích cực
nghiên cứu và nhận thấy vi rút cúm có nhiều ở lồi chim hoang dã và gia cầm
11