Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Khả năng sản xuất của công thức lai giữa gà trống hồ với mái ISA JA57 tại công ty TNHH dabaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.6 MB, 82 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ TIẾN NGUYÊN

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG THỨC LAI
GIỮA GÀ TRỐNG HỒ VỚI MÁI ISA - JA57
TẠI CƠNG TY TNHH DABACO

Ngành:

Chăn ni

Mã số:

60 62 01 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tôn Thất Sơn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này trung thực và
chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017



Tác giả luận văn

Ngô Tiến Nguyên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi đã nhận được sự giúp đỡ của cơ quan, các thầy cơ
giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
các thầy cô giáo bộ môn Dinh dưỡng - Thức ăn, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Tôn Thất Sơn đã trực tiếp hướng dẫn, động
viên, giúp đỡ tôi về tri thức khoa học trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và cán bộ - công, nhân viên Công ty TNHH
MTV gà giống DABACO Bắc Ninh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi tiến hành đề
tài nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


Ngô Tiến Nguyên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ................................................................................................................. v
Danh mục đồ thị ............................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... vii
Thesis abstract .................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu của đề tài............................................................................................... 1

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 1

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 2
2.1.

Cơ sở khoa học của ưu thế lai .............................................................................. 2


2.2.

Đặc điểm di truyền một số tính trạng sản xuất của gia cầm .................................. 9

2.2.1.

Cơ sở di truyền của sinh trưởng ........................................................................... 9

2.2.2.

Cơ sở di truyền của sức sinh sản ........................................................................ 11

2.2.3.

Sức sống và khả năng kháng bệnh...................................................................... 15

2.3.

Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ................................................ 16

2.3.1.

Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 16

2.3.2.

Chương trình bảo tồn quỹ gen giống gà Hồ ........................................................ 17

2.3.3.


Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 19

Phần 3. Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu .............................................. 22
3.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 22

3.2.

Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 22

3.2.1.

Trên đàn gà giống bố mẹ ................................................................................... 22

3.2.2

Trên hai đàn gà F1 nuôi thương phẩm ............................................................... 22

3.3.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 22

3.3.1.

Vật liệu nghiên cứu............................................................................................ 22

3.3.2.


Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu...................................................................... 24

3.4.

Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................. 29

Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 30

iii


4.1.

Kết quả trên đàn gà bố mẹ ................................................................................. 30

4.1.1.

Tỷ lệ ni sống của gà bố mẹ thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi............................... 30

4.1.2.

Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi ..................................... 31

4.1.3.

Độ đồng đều của gà bố mẹ thí nghiệm giai đoạn từ 1 - 19 tuần tuổi ........................ 34

4.1.4.

Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi ............................ 35


4.1.5.

Tuổi thành thục sinh dục của gà giống bố mẹ ..................................................... 37

4.1.6.

Tỷ lệ đẻ của gà mái ISA - JA57 phối với trống Hồ ............................................. 38

1.4.7.

Năng suất trứng ................................................................................................. 40

4.1.8.

Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống ........................................................ 42

4.1.9.

Khối lượng trứng của gà ISA - JA57 phối với trống Hồ ..................................... 45

4.1.10. Hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn gà thí nghiệm từ 23 - 46 tuần tuổi ....................... 46
4.1.11. Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm ............................................................... 48
4.2.

Sức sản xuất của gà F1 (♂HỒ × ♀ISA - JA57) .................................................. 50

4.2.1.

Tỷ lệ ni sống của Gà F1 nuôi thương phẩm .................................................... 50


4.2.2.

Khối lượng cơ thể gà F1 (♂Hồ × ISA - ♀JA57) giai đoạn từ 0 - 12 tuần tuổi ..... 51

4.2.3.

Tốc độ sinh trưởng của gà F1 thương phẩm giai đoạn từ 1 - 12 tuần tuổi........... 52

4.2.4.

Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của con lai nuôi
thương phẩm...................................................................................................... 54

4.2.5.

Năng suất thân thịt của gà F1 (♂Hồ x ISA - JA57) thương phẩm ....................... 56

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 57
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 57

5.1.1.

Đối với đàn gà bố mẹ ......................................................................................... 57

5.1.2.

Trên đàn gà F1 (♂Hồ x ISA - ♂JA57) thương phẩm .......................................... 57


5.2.

Đề nghị .............................................................................................................. 58

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 59
Phụ lục .......................................................................................................................... 64

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Tỷ lệ nuôi sống đàn gà bố mẹ thí nghiệm giai đoạn từ 1 - 19 tuần tuổi ........ 31

Bảng 4.2.

Khối lượng đàn gà bố mẹ thí nghiệm giai đoạn từ 1 - 19 tuần tuổi ............... 32

Bảng 4.3.

Độ đồng đều của đàn gà bố mẹ thí nghiệm giai đoạn từ 1 - 19 tuần tuổi ...... 34

Bảng 4.4.

Lượng thức ăn thu nhận của gà bố mẹ thí nghiệm giai đoạn từ 1 - 19
tuần tuổi (g/con/ngày) ................................................................................. 36

Bảng 4.5.


Tuổi thành thục sinh dục của gà mái ISA - JA57 ni thí nghiệm................ 37

Bảng 4.6.

Tỷ lệ đẻ của đàn gà mái ISA - JA57 phối với trống Hồ (%) ......................... 39

Bảng 4.7.

Năng suất trứng gà ISA - JA57 phối với trống Hồ ....................................... 41

Bảng 4.8.

Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống ................................................. 43

Bảng 4.9.

Tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng gà mái ISA - JA57 giai đoạn từ 21-40
tuần tuổi ...................................................................................................... 46

Bảng 4.10. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà ISA - JA57 trong giai đoạn đẻ trứng từ
23 - 46 tuần ................................................................................................. 47
Bảng 4.11. Kết quả ấp nở của trứng gà (♂Hồ x ♀ISA - JA57) ...................................... 49
Bảng 4.12. Tỷ lệ nuôi sống của gà F1 thương phẩm (♂Hồ × ISA - JA57) giai đoạn
từ 0 - 12 tuần tuổi........................................................................................ 50
Bảng 4.13. Khối lượng cơ thể gà F1 (♂Hồ x ♀ISA - JA57) giai đoạn từ 0 - 12 tuần
tuôi n= 100; Đơn vị tính: gam/con............................................................... 51
Bảng 4.14. Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) và tương đối (%) của gà F1 thương
phẩm từ 1 - 12 tuần tuổi n= 100 .................................................................. 53
Bảng 4.15. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà F1 thương

phẩm (♂Hồ × ISA - JA 57) giai đoạn từ 1 - 12 tuần tuổi ............................. 55
Bảng 4.16. Kết quả mổ khảo sát gà F1 (♂Hồ x ♂ISA - JA57) thương phẩm 12 tuần tuổi..... 56

v


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Khối lượng đàn gà qua các tuần tuổi .............................................................. 33
Đồ thị 4.2. Tỷ lệ đẻ của đàn gà mái từ 20 - 46 tuần tuổi ................................................... 40
Đồ thị 4.3. Năng suất trứng giống của đàn gà mái 23-46 tuần tuổi ................................... 44
Đồ thị 4.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn gà mái qua các tuần tuổi............................ 48
Đồ thị 4.5. Khối lượng đàn gà thương phẩm qua các tuần tuổi ......................................... 52
Đồ thị 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối của đàn gà thương phẩm............................................... 53
Đồ thị 4.7. Sinh trưởng tương đối của đàn gà thương phẩm ............................................. 54

vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Ngơ Tiến Ngun
Tên Luận văn: Khả năng sản xuất của công thức lai giữa gà trống Hồ với mái ISA - JA57
tại Công ty TNHH DABACO.
Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60 62 01 05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Phát huy khả năng sinh sản của gà mái ISA - JA57 khi ghép phối với gà trống Hồ.
- Tạo con F1 giữa gà trống Hồ với gà mái ISA - JA57 có năng suất và chất lượng

thịt tốt.
Nội dung nghiên cứu
Trên đàn gà giống bố mẹ
- Xác định sức đẻ trứng và khả năng sinh sản của gà mái ISA - JA57 khi ghép phối
với gà trống Hồ.
- Xác định lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà mái ISA - JA57.
Trên hai đàn gà F1 nuôi thịt thương phẩm
- Xác định khả năng sinh trưởng của gà F1 từ 1 - 12 tuần tuổi.
- Xác định lượng thức ăn thu nhận của gà F1 từ 1 - 12 tuần tuổi.
- Xác định sức sống và khả năng kháng bệnh của gà F1 thông qua tỷ lệ nuôi sống từ
1 - 12 tuần tuổi.
- Đánh giá năng suất thịt của gà F1 ở 12 tuần tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Đàn gà giống gồm: Đàn trống Hồ (900 con) và đàn mái ISA - JA57 (4000 con)
được ni hồn tồn trên lồng theo phương thức cơng nghiệp, chuồng khép kín, gà mái
được thụ tinh nhân tạo.
Chuồng có hệ thống dàn mát, quạt hút gió, đèn chiếu sáng, đèn sưởi ấm, rèm che.
Trại được xây tường bao trên có lưới thép gai để ngăn chặn không cho người lạ vào khu
vực chăn nuôi.
Hệ thống máng ăn, núm uống được điều khiển tự động, có hệ thống đèn chiếu sáng
đảm bảo đủ lượng ánh sáng cho đàn gà.
+ Gà trống và gà mái được nuôi tách riêng từ 1 - 19 tuần tuổi. Từ 19 tuần tuổi thì lấy
tinh gà trống sử dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo phối trực tiếp cho gà mái.

vii


+ Khẩu phần ăn: trong giai đoạn hậu bị, căn cứ vào khối lượng của gà mái mà
thức ăn được điều chỉnh mức tăng khẩu phần, đồng thời bố trí thức ăn cho gà trống,
gà mái riêng.

Kết quả chính và kết luận
Đối với đàn gà bố mẹ
- Ở 19 tuần tuổi khối lượng trung bình của gà mái ISA - JA57 là 1573g/con, gà trống
Hồ là 2264g/con.
- Độ đồng đều từ 78,1 - 88,5% đối với gà trống và từ 71,1% - 86,3% đối với gà mái.
- Tỷ lệ đẻ đỉnh cao lúc 26 tuần sớm hơn 2 tuần nhưng với tỷ lệ đẻ đỉnh cao lại thấp
hơn so với tiêu chuẩn đề ra (87,67 và 92,5 % tương ứng).
- Tỷ lệ đẻ 5%, 30%, 50% lần lượt ở các tuần 23, 24 và 25 tỷ lệ đẻ đỉnh cao lúc 26
tuần tuổi với tỷ lệ đẻ đạt 87,67%.
- Tỷ lệ đẻ trung bình từ 20 - 46 tuần tuổi đạt 67,16%, năng suất trứng là 118,9
quả/mái, tỷ lệ trứng giống đạt 83,82%.
- Tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng và 10 quả trứng giống lần lượt là 1,74kg và 2,08kg.
- Tỷ lệ trứng có phơi đạt 95,3% , tỷ lệ nở trên số trứng ấp đạt 86%, tỷ lệ gà con loại 1
trên số gà nở ra đạt 97,36%.
Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của gà mái ISA - JA57 phối với trống Hồ đạt ở
mức bằng hoặc cao hơn so với tiêu chuẩn của công ty đưa ra.
Đối với gà F1 (Hồ x ISA - JA57) thương phẩm
- Khối lượng cơ thể lúc 12 tuần tuổi đạt mức cao là 2232g/con và tỷ lệ nuôi sống là
trên 94 %.
- Tiêu tốn thức ăn của gà F1 thương phẩm trung bình là 2,76 kg TA/kg tăng
khối lượng.
- Tỷ lệ thân thịt của gà F1 thương phẩm của con trống và con mái lần lượt là
72,25% và 71,63%.
- Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực của gà F1 lần lượt là 22,35; 22,01% đối với con trống và
22,27; 21,7 % đối với con mái.
- Tỷ lệ mỡ bụng của gà trống và con mái của tổ hợp lai là 1,89 và 1,82%.

viii



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ngo Tien Nguyen
Thesis title: Production performance of crossbreds between Ho cock and ISA-JA57 hen
reared at DABACO company.
Major: Animal Science

Code: 60 62 01 05

Education organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives: The study aimed to evaluate the reproductive performance and meat
productivity of crossbred chicken (Ho x ISA-JA57).
Materials and Methods:
For parent stock chicken
- Determine potential and reproductive performance of hens ISA - JA 57 mated with
Ho cock.
- Determine feed intake and feed efficiency of hens ISA - JA57.
For crossbred chicken F1(Ho × ISA - JA57)
- Determine the growth performance of crossbred chickens F1(Ho×ISA-JA57) from 1
to 12 weeks of age.
- Determine the amount feed intake of crossbred chickens F1(Ho×ISA-JA57) from 1
to 12 weeks of age.
- Determine survival rate and disease resistance of crossbred chickens F1(Ho×ISAJA57) from 1 to 12 weeks of age.
Evaluation meat yield of crossbred chickens F1(Ho×ISA-JA57) at 12 week of age.
Research Methods
The breeding chickens included: Ho Cock (900 birds) and ISA - JA57 hens (4000
birbs) were housed in industrial cages, enclosures and artificial insemination.
Hen-house had ventilation fans, lights, heating lights, curtains. The camp was built
with barbed wire.
The feeding trough system is controlled automatically, with lights to ensure
sufficient lighting for the chicken.

Cocks and hens and hens are kept separate from 1 to 19 weeks of age. From 19
weeks of age, the collect of sperm from Ho cocks and mated hens using artificial
insemination method.

ix


+ Diets based on the weight of the hens in order to correct the quantity of feed
according to the development period of chickens.
Mai findings and conclusions
For parent stock chicken
At 19 weeks of age, average body weight of ISA - JA57 hens is 1573 g, Ho Cock
was 2264g/bird.
- Body weight uniformity was from 78.1 to 88.5% for Ho cocks and from 71.1% to
86.3% for ISA-JA57 hens.
- The rate of lay reached 5%, 30% and 50% was at 23, 24 and 25 weeks of age. The
best rate of lay was at 26 weeks.
- Average laying rate from 20 to 46 weeks of age was 65.59%, egg yield was 118.9
eggs/hen and the percentage of breeding eggs was 83.82%.
Feed conversion ratio per 10 commercial eggs and 10 breed eggs was 1.74 kg and
2.08 kg, respectively.
- The proportion of embryonated eggs was 95.3%, in which the hatching rate reached
86% and the rate of standard breeding chicks at one-day old reached 97.36%.
For crossbred chicken F1(Ho × ISA - JA57)
- Average body weight of crossbred chickens F1(Ho×ISA-JA57) at 12 weeks of age
was 2232g and survival rate reached more 99.4%.
- Feed conversion ratio of crossbred chickens F1(Ho×ISA-JA57) was 2.76 kg per kg
weight gain.
- Proportion of carcass yield of crossbred chickens F1(Ho×ISA-JA57) was 72.25%
for males and 71.63% for females, respectively.

- Ratio of thigh meat and breast meat of crossbred chickens F1(Ho×ISA-JA57) was
22.35%; 22.01 for males and 22.27%; 21.7 for females, respectively.
The proportion of abdominal fat of males and females was 1.89 and 1.82%
respectively.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước phát
triển nên mức sống của người dân cũng được nâng lên. Nhu cầu thực phẩm nói
chung hay thịt gà nói riêng để cung cấp ra thị trường khơng chỉ tăng về mặt số
lượng mà bên cạnh đó chất lượng cũng được ưu tiên.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến 01/10/2016 tổng đàn gia cầm
Việt Nam có 361,7 triệu con tăng 105,8% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó đàn
gà có 277,2 triệu con; gà thịt có 213,9 triệu con (gà cơng nghiệp chỉ có 59,8 triệu
con còn lại là gà địa phương 154,1 triệu con, chiếm 72 %) và 63,3 triệu gà đẻ trứng
(gà địa phương có 38,3 triệu con chiếm đến 60,5%).
Hiện nay, các giống gà thả vườn địa phương như: Ri, Mía, Hồ, Đơng
Tảo...đang được ni có những ưu điểm nổi bật như chất lượng thịt thơm ngon,
phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Tuy nhiên, các giống gà này có khả năng tăng
trọng, khả năng sinh sản thấp do đó hiệu quả kinh tế chăn ni chưa cao. Trong
khi đó, các giống gà nhập nội bên cạnh những ưu điểm như khả năng sinh sản
cao, tăng trọng nhanh thì khả năng chống chịu bệnh kém, chất lượng thịt không
đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cho lai tạo
giữa giống gà địa phương với gà nhập nội nhằm tìm ra con giống có năng suất
cao, chất lượng thịt tốt và thích nghi với điều kiện mơi trường chăn ni ở nước
ta là hết sức cần thiết.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khả năng sản xuất của công

thức lai giữa gà trống Hồ với gà mái ISA - JA57 tại Công ty TNHH DABACO”
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá khả năng sinh sản và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà mái ISA JA57 phối với gà trống Hồ;
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn và năng suất
thịt của gà F1(♂Hồ × ♀ISA - JA57) .
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Với phương pháp lai kinh tế, tạo thế hệ con lai có tỷ lệ ni sống cao, khả
năng sinh trưởng tốt, chất lượng thịt đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn bởi xuất phát từ nhu cầu thực tế mà
sản xuất yêu cầu, dựa vào ưu thế lai nhằm nâng cao năng suất, chất lượng thịt, mang
lại hiệu quả chăn nuôi tốt hơn.

1


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ƯU THẾ LAI
Theo Vũ Kính Trực (1972), thuật ngữ “Ưu thế lai” - Hotorosis được sử dụng
từ năm 1914 theo đề nghị của nhà di truyền học người Mỹ Shull. Tuy nhiên, hiện
tượng ưu thế lai đã được chú ý nghiên cứu cách đây khoảng 200 năm.
Với sự phát minh ra quy luật Mendell vào năm 1900, đặc biệt là do có những
thành tựu đầu tiên về lý thuyết nhiễm sắc thể thì những nghiên cứu thực nghiệm đã
được bắt đầu, với mục đích giải thích hiện tượng ưu thế lai dưới ánh sáng của
những khái niệm mới về cơ sở vật chất của di truyền. Sau đó, vấn đề ưu thế lai đã
được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi ở động vật và thực vật. Theo Hutt F. (1978),
ưu thế lai là sự tăng sức sống và tăng cường thể trọng, trong đó, các cá thể lai khác
loài, khác giống thường vượt cả hai bố mẹ chúng. Còn theo Lasley J.F. (1974), ưu
thế lai là hiện tượng sinh học chỉ sự tăng sức sống của đời con so với bố mẹ khi có
sự giao phối giữa những cá thể không thân thuộc. Ưu thế lai không chỉ bao hàm sức
chịu đựng mà còn bao hàm cả sự giảm độ tử vong, tăng tốc độ sinh trưởng, tăng sức

sản xuất. Vì vậy người ta xem hiện tượng đó như một sự tăng lên về sinh lực.
Ưu thế lai là hiện tượng sinh học biểu hiện ở sự phát triển mạnh mẽ có thể của
những cá thể do lai tạo từ những con có nguồn gốc khơng cùng huyết thống. Có thể
biểu hiện ưu thế lai theo nghĩa tồn cục, tức là sự phát triển toàn khối của cơ thể con
vật, sự gia tăng cường độ trong quá trình trao đổi chất và sự tăng lên của các tính
trạng sản xuất... Mặt khác có thể hiểu ưu thế lai theo từng mặt, từng tính trạng một,
có khi chỉ một vài tính trạng phát triển cịn các tính trạng khác giữ ngun, có tính
trạng giảm đi (Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Theo Lê Đình Lương và Phan Cự Nhân (1994), khi lai các lồi, chủng, giống
hay các dịng nội phối khác nhau với nhau thì con lai F 1 thường vượt các dạng bố
mẹ ban đầu về tốc độ sinh trưởng, khả năng sử dụng thức ăn, tính chống chịu với
bệnh tật. Ưu thế lai làm tăng sức sống, sức chịu đựng, năng suất của đời con do giao
phối không cận huyết và được nuôi trong những điều kiện khác nhau (Lebedev M.
M., 1972). Theo Kushner K. F. (1969), ưu thế lai là sự tăng trưởng phát triển mạnh
mẽ ở đời con, tính chịu đựng và năng suất của nó cao hơn so với bố mẹ.

2


Tóm lại, ưu thế lai là một hiện tượng sinh học thể hiện trên nhiều mặt. Thế hệ
lai hơn hẳn thế hệ bố mẹ về khả năng sinh sản, tốc độc sinh trưởng, khả năng sống,
chất lượng thịt, khối lượng trứng, thời gian của chu kỳ đẻ trứng, sự chuyển hố thức
ăn và những đặc tính kinh tế có lợi khác, từ đó năng suất con lai được nâng lên.
Tác giả Nguyễn Ân và cs. (1983) cho rằng, việc lai giữa các cá thể khác dòng, khác
giống, khác chủng loại nhìn chung đã xuất hiện ưu thế lai thể hiện rất đa dạng, khó xếp
loại thật rành mạch. Nhưng điều thể hiện rõ nhất là con lai F1 có ưu thế lai cao hơn so với
bất kỳ con lai nào ở các thế hệ tiếp theo là F2; F3... Fn. Dựa vào sự biểu hiện của tính trạng
mà người ta thấy ưu thế lai ở động vật có thể phân tích thành các loại sau:
- Con lai F1 vượt bố mẹ về khối lượng và sức sống.
- Con lai F1 có khối lượng cơ thể ở mức độ trung gian giữa hai giống song khả

năng sinh sản và sức sống có thể hơn hẳn bố mẹ.
- Con lai F1 trội hơn bố mẹ về thể chất, sức làm việc song nó mất một phần
hoặc hồn tồn khả năng sinh sản.
- Một dạng ưu thế lai đặc biệt là từng tính trạng riêng rẽ có khả năng di truyền
theo typ trung gian có khi liên quan đến sản phẩm cuối cùng thì lại khác.
Một số cơng thức tính ưu thế lai:
- Để xác định mức độ biểu hiện ưu thế lai các tác giả như: Fallconer D.S.
(1960), Johansson I. (1963), Lasley J. F. (1974), Trần Đình Miên và Nguyễn Văn
Thiện (1995) cho rằng ưu thế lai là sự khác biệt (hiệu) giữa giá trị tính trạng của con
lai với bố mẹ và thường vượt lên trên trung bình của bố mẹ.
M mẹ + M bố
M con lai >
2
Trong đó:
M mẹ: Bình qn giá trị tính trạng đời mẹ;
M bố: Bình qn giá trị tính trạng đời bố;
M con lai: Bình qn giá trị tính trạng đời con.
- Theo Đặng Vũ Bình (2002), mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng suất
được tính bằng cơng thức:

3


1/2(AB + BA) – 1/2(A + B)
H(%) = -------------------------------------------- x100
1/2(A + B)
Trong đó:
- H: Ưu thế lai (tính bằng giá trị %);
- AB: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở con lai bố A, mẹ B;
- BA: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở con lai bố B, mẹ A;

- A: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở giống (hoặc dịng) A;
- B: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở giống (hoặc dịng) B.
- Theo Đặng Vũ Bình (2002), nếu chỉ sử dụng năng suất của một con lai (ví dụ
bố giống A lai với mẹ giống B), chúng ta đã bỏ qua ảnh hưởng ngoại cảnh của mẹ
thì ưu thế lai của một tính trạng năng suất được tính theo cơng thức:
AB – 1/2(A + B)
H(%) =

----------------------------- x100
1/2(A + B)

Trong đó:
- H: Ưu thế lai (tính bằng giá trị %);
- AB: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở con lai bố A, mẹ B;
- A: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở giống (hoặc dịng) A;
- B: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở giống (hoặc dịng) B.
Trong lịch sử ngành chăn nuôi ưu thế lai được biểu hiện rõ rệt trong việc lai
lừa với ngựa tạo thành con la. Kết quả, con la được tạo ra hơn hẳn bố mẹ về nhiều
mặt như: Tầm vóc, sức dẻo dai, sức thồ, sức chịu đựng (Trần Đình Miên và
Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Cho đến nay, bản chất ưu thế lai vẫn còn là một vấn đề nan giải nhất của di
truyền học. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được của di truyền học phân tử,
người ta đã đưa ra nhiều giả thuyết để giải thích hiện tượng ưu thế lai (Hutt F.B.,
1978). Theo Trần Đình Miên và Nguyễn văn Thiện(1995). cùng nhiều nhà khoa
học, thì bản chất của ưu thế lai được giải thích từ hai thuyết chính là thuyết gen trội
và siêu trội.

4



- Thuyết gen trội: Theo Davenport (1908), Kecble and Pelow (1910), Jones
(1917) (Trích dẫn theo Kushner K.F., 1969), nhờ tác dụng lâu dài của chọn lọc tự
nhiên và chọn lọc nhân tạo, gen trội thường là gen có ích, dễ biểu hiện ra.
Tạp giao là sự kết hợp các gen trội của hai bên bố mẹ được thể hiện ở cơ thể
lai. Các gen trội thể hiện ở nhiều chỗ, có thể ức chế các gen lặn tương ứng, tạo ra
tác dụng lẫn nhau, làm tăng các điểm trội lên. Các gen lặn bao giờ cũng bị che lấp
(trong chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo). Còn gen trội khi lai có tác động
mạnh hơn. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật ni đều là tính trạng số
lượng, các tính trạng này được nhiều gen điều khiển nên xác suất để tất cả các gen ở
trạng thái đồng hợp tử là thấp. Tuy nhiên nhân giống theo dòng để tạo ra các dòng
phân hố về di truyền thì xác suất để tạo ra các chỗ gen đồng hợp tử là cao hơn. Do
vậy, khi cho lai các dòng này, con lai F1 biểu hiện ưu thế lai cao vì các gen trội của
cha mẹ được thể hiện ở F1. Đó là ưu việt của con lai so với cha mẹ. Chúng có khả
năng át đủ các gen bất lợi khác nhờ đó mà con lai có sức sống và sức sản xuất cao
hơn cha mẹ.
Ví dụ:
AAbbccDDee  AaBbccDdEE

Đời cha mẹ :



Số lơ cut mang gen trội :

2

Đời con :

AaBbccDdEe


Số lô cut mang gen trội :

2

4

Trong trường hợp này tất cả các gen lặn (trừ c) đều bị át chế bởi alen trội. Do
vậy, con lai hơn cha mẹ và có ưu thế lai là do tác động hỗ trợ lẫn nhau của các gen
trội. Khi cha mẹ khác nhau trong quan hệ huyết thống như khác giống, khác dịng
thì xác suất để mỗi cặp cha mẹ truyền lại cho đời con những gen trội khác nhau
càng tăng lên, từ đó dẫn đến ưu thế lai càng cao.
Tuy vậy thuyết gen trội chưa giải thích được hồn chỉnh vì bên cạnh gen trội
có lợi cũng có những gen trội có hại và ngược lại. Thuyết gen trội chưa giải thích
được một hiện tượng thực tế là khi tạp giao các cá thể dị hợp tử với nhau thì con lai
giữa bốn dịng lại tốt hơn con lai giữa hai dòng.
- Thuyết siêu trội: Theo Kushner K.F. (1969), từ năm 1907, nhiều tác giả cho
rằng cơ sở của ưu thế lai chính ở ngay tính dị hợp tử theo nhiều nhân tố di truyền.
Tiếp tục phát triển lý thuyết dị hợp tử là giả thuyết siêu trội được Jull M.A đề ra
năm 1946. Trạng thái dị hợp tử của hai alen thuộc lô cut AA1 đảm bảo cho cơ thể

5


phát triển tốt hơn so với từng trạng thái đồng hợp tử AA và A 1A1 (tức là AA1  AA
và A1A1). Sở dĩ có hiện tượng siêu trội là do hiệu ứng sinh lý của các gen khác
nhau, những tác động lẫn nhau, các sản phẩm phản ứng của chúng tốt hơn so với tác
động độc lập do tổ hợp gen thuần sinh ra. Trong q trình sinh hố, trình tự khác
nhau của các phản ứng vật chất khác nhau sẽ tạo ra các vật chất khác nhau. Do vậy,
phản ứng sinh hoá xảy ra ở con lai mạnh hơn con thuần. Tất cả sẽ có tác dụng thúc
đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể lai, tăng cường sức sống cho cơ thể lai.

Thuyết siêu trội đã giải thích thoả đáng hơn, trường hợp ưu thế lai trong lai
kép bốn dòng mà hiện nay được sử dụng rộng rãi trong ngành trồng trọt và chăn
nuôi gia cầm. Tuy nhiên theo thuyết này ưu thế lai được tạo nên từ dị hợp tử, do đó
khơng thể cố định được, nếu thuần hoá ưu thế lai sẽ giảm.
Dựa vào hai thuyết trên, đó là quan niệm cho rằng sự thay đổi về trạng thái
hoạt động của các hoạt động hoá sinh bởi hệ thống enzim trong cơ thể sống đã tạo
ra ưu thế lai, đó là tính dị hợp tử của cơ thể mới.
Theo Dinu M., Tureu D. (1965), Dickenson G.E. (1973), gà lai thịt có tốc độ
mọc lơng nhanh và khả năng cho thịt cao hơn gà thuần. Theo Fairfull R. W. (1990),
đối với gà lai thịt tăng trọng nhanh là điều quan trọng. Ở gà lai hướng thịt ưu thế lai
về thể trọng bằng 0 ở 1 tuần tuổi, nhưng tăng dần từ 2 - 10% ở 8 - 10 tuần. Ưu thế
lai rất quan trọng khi gà nuôi vỗ béo đến ngày giết thịt  42 ngày tuổi.
Ví dụ ở con lai 3 máu, chỉ số ưu thế lai là 1% lúc 2 tuần tuổi đã tăng lên 12%
lúc 4 tuần tuổi và 6% ở gà 6 tuần tuổi.
Các tác giả N.V Turbin (1966), Phomin A.L (1966), Vantrev.T et al. (1968),
Gentrev G (1968), V.Ladimrov (1969) (Trích dẫn theo Đoàn Xuân Trúc và cs.,
1993) cho biết ưu thế lai là đặc trưng kết quả của phép cộng tác động tương ứng lên
kiểu hình của số lớn những ngun nhân đa dạng. Vì vậy, chúng khơng được giải
thích bằng một giả thuyết.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992), ưu thế lai phụ thuộc vào
hai yếu tố: Trạng thái hoạt động của dạng dị hợp tử (d) và sự khác nhau giữa hai
quần thể xuất phát (y).
HF1 = dy2
HF2 = 1/2 HF1
HF3 = 1/4 HF1

6


Ưu thế lai cao nhất ở đời F1 sau đó giảm dần, như vậy đến các đời sau ưu thế

lai giảm bớt nhiều do có sự thay đổi trong sự tác động tương hỗ và tương quan giữa
các gen thuộc các lôcut khác nhau. Hơn nữa, biểu hiện của một tính trạng bao giờ
cũng chịu ảnh hưởng khơng những của kiểu di truyền mà còn cả của điều kiện ngoại
cảnh. Cho nên, sự thay đổi trong quan hệ giữa các gen cũng xảy ra trong điều kiện
ngoại cảnh nhất định. Nói cách khác, mức độ ưu thế lai cao hay thấp còn tuỳ thuộc
vào sự tương quan âm hay dương giữa mơi trường và kiểu di truyền. Quan niệm đó
được thể hiện bằng phương trình:
Pijk = A + Gi + Ej + (GE)ij + Mijk
Trong đó:
Pijk kiểu hình của cá thể đến thứ k thuộc kiểu di truyền i đến môi trường thứ j;
A: Hiệu quả cố định;
Ej: Hiệu quả chung cho tất cả các cá thể trong môi trường j;
Gi: Hiệu quả chung cho các cá thể có kiểu di truyền i;
(GE)ij: Tương quan giữa kiểu di truyền và mơi trường với cá thể có kiểu di
truyền i trong môi trường j.
Ưu thế lai thể hiện mức độ khác nhau ở các tính trạng khác nhau. Các tính
trạng số lượng chịu ảnh hưởng mạnh của điều kiện ngoại cảnh. Những tính trạng có
hệ số di truyền như tốc độ mọc lơng, tăng trọng... dường như ít chịu ảnh hưởng của
ưu thế lai. Trong khi đó những tính trạng có hệ số di truyền thấp lại chịu ảnh hưởng
nhiều hơn. Vì vậy ưu thế lai phụ thuộc vào mức độ sai khác di truyền của các cặp
bố mẹ đem lại.
Theo Wassen (1928), Kushner (1954, 1958), Kawahara (1960), Fomia (1964)
cùng nhiều tác giả khác cho rằng khi chọn đúng cặp bố mẹ cho giao phối thì ở con
lai sức sống, sản lượng trứng cao, đồng thời giảm được chi phí thức ăn. (Trích dẫn
theo Nguyễn Ân, 1979).
Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) cho biết, trong thực tế chăn
nuôi, không phải giống, dòng nào lai với nhau cũng cho kết quả tốt. Vì vậy, khi
chọn phối các cặp bố mẹ phải có khả năng phối hợp. Khả năng phối hợp phụ thuộc
vào mức độ chọn lọc các giống gốc. Nếu các giống gốc có áp lực chọn lọc cao, có
tiến bộ di truyền (g) lớn, thì khi lai với nhau mới có khả năng phối hợp cao.

Trong chăn ni gia cầm, với mỗi dòng khác nhau, đều phải chọn lọc khắt khe

7


để có tổ hợp lai cho năng suất cao. Do đó khả năng phối hợp cũng là hiện tượng tổ
hợp mới được tạo ra khi chọn phối. Vì khả năng đó đã có sẵn nằm ở gen con đực và
con cái, khả năng sẵn có đó phải được các nhà chọn giống có nhiều kinh nghiệm phát
hiện và chọn phối. Greffing khái qt quan niệm này bằng một mơ hình tốn học để
nói lên được sự phối hợp, sự tương tác, sự cộng gộp...trong một tổ hợp gen mới.
X ...
M =
P2
Trong đó:

Xi = iXij;
Xj = j Xij;
Xij = U + g + Sij + rij + lijk;
X... = i j Xij.

Có thể hiểu: P: Tần số phối hợp các gen;
Lijk: Sai lệch khi nhận xét;
Xij: Kết quả do phối giữa 2 giống i và j;
U: Hiệu quả trung bình trong quần thể;
G: Hiệu quả phối hợp của 2 giống gi và gj;
Sij: Hiệu quả di truyền đặc biệt;
Rij: Hiệu quả tương quan di truyền.
Ngoài quan niệm kết hợp chung như đã nêu cịn có khả năng kết hợp đặc biệt,
khả năng kết hợp chung thường do hoạt động của các gen trội, gen lấn át, có nhiều
loại tương tác át gen khác nhau. Đầu tiên là loại tương tác át gen thứ hai là căn cứ

vào loại nhân tố tham gia đó là sự tương tác của giá trị giống hoặc sai lệch trội. Như
vậy có 3 loại tương tác: Tương tác giữa hai giá trị giống, tương tác giữa giá trị
giống và sai lệch trội, tương tác giữa hai sai lệch trội. Tất cả đều chịu ảnh hưởng
của môi trường, có tương quan giữa mơi trường và di truyền.
Theo Vũ Kính Trực (1972), ưu thế lai giữa tạp giao thuận và nghịch có mức
chênh lệch lớn, có khi ở mức khác nhau về chất lượng, nguyên nhân chính do:
- Sự khác nhau về tế bào chất của cơ thể mẹ.
- Ảnh hưởng sinh lý với đặc điểm riêng của cơ thể mẹ đến con lai.

8


Đối với gà, cơ thể con mẹ có phần ảnh hưởng lớn (trong tạp giao thuận nghịch
nếu sử dụng hai giống có sự chênh lệch cao về sức sản xuất). ALen chứng minh
trong tế bào chất ở gà có một số di truyền đặc thù có tên gọi “Plusmon” ảnh hưởng
rõ đến khả năng di truyền nhiều tính trạng bao gồm: sức sống của phôi gà và gà
trưởng thành, sức đẻ trứng, khối lượng trứng gà. Chỉ ở các trứng gà đã lấy mất chất
“Plusmon” của cơ thể mẹ mới khơng thấy ảnh hưởng.
Tóm lại khi chọn lọc các dịng để lai tạo, mức độ biểu hiện ưu thế lai phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: Môi trường, độ tuổi và chọn giống.
2.2. ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN MỘT SỐ TÍNH TRẠNG SẢN XUẤT CỦA
GIA CẦM
2.2.1. Cơ sở di truyền của sinh trưởng
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992), sinh trưởng là sự tích
luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề
ngang, khối lượng của các bộ phận và tồn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di
truyền từ đời trước.
Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần các chất, chủ yếu là Protein, nên tốc độ và
khối lượng tích luỹ các chất, tốc độ và sự tổng hợp Protein cũng chính là tốc độ hoạt
động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể.

Theo Mozan (1927), định nghĩa sự sinh trưởng là tổng hợp quá trình tăng lên
cuả các phần như da, thịt, xương (dẫn theo Chambers, 1990). Vì thế, người ta
thường lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá q trình sinh trưởng.
Tuy nhiên, có khi tăng khối lượng khơng phải là tăng trưởng (ví như béo mỡ, chủ
yếu là tích nước khơng có sự phát triển của mơ cơ). Sự tăng trưởng thực sự là các tế
bào của mơ cơ tăng thêm số lượng, kích thước và khối lượng. Số lượng và độ lớn
của tế bào là nguyên nhân gây ra sự khác nhau về độ lớn của cơ thể.
Theo Nguyễn Ân và cs. (1983), các tính trạng năng suất (trong đó có tốc độ
sinh trưởng) là các tính trạng số lượng hay cịn gọi là tính trạng đo lường được.
Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995) cho biết, các tính trạng số lượng chi
phối bởi nhiều gen hay còn gọi đa gen (polygens). Các gen này hoạt động theo 3
phương thức đó là sự cộng gộp; trội, lặn và tương tác giữa các gen.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của di truyền đến sinh trưởng của vật nuôi,
người ta sử dụng khái niệm hệ số di truyền (h2). Theo Đặng Hữu Lanh (1995), hệ số
di truyền là tỷ lệ của phần do gen quy định trong việc tạo nên giá trị kiểu hình.

9


Đặng Vũ Bình (2002) cho biết, người ta thường phân chia hệ số di truyền thành 3
nhóm, hay nói cách khác là các tính trạng thường gặp có 3 mức khác nhau về hệ số
di truyền:
+ Các tính trạng có hệ số di truyền thấp (từ 0 - 0,2), thường bao gồm các tính
trạng thuộc về sức sinh sản như tỷ lệ đẻ, tỷ lệ nuôi sống, số con đẻ ra trong 1 lứa,
sản lượng trứng …
+ Các tính trạng có hệ số di truyền trung bình (từ 0,2 - 0,4), bao gồm các tính
trạng về tốc độ sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng …
+ Các tính trạng có hệ số di truyền cao (từ 0,4 trở lên), gồm các tính trạng thuộc về
phẩm chất sản phẩm như khối lượng trứng, tỷ lệ mỡ sữa, tỷ lệ nạc trong thân thịt.
Sự tồn tại của các gen hoặc nhóm gen trong các dịng và giống gia cầm rất

khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước đã chứng minh rất
rõ vấn đề này. Nguyễn Huy Đạt và Nguyễn Thành Đồng (1996) nghiên cứu so sánh
chỉ tiêu năng suất của bốn giống gà thịt thương phẩm (AA, Lohmann, ISA Vedete
và Avian) nuôi trong cùng một điều kiện cho thấy, chỉ số sản xuất (PN) của gà
broiler tại 49 ngày tuổi ở bốn giống gà là khác nhau, tương ứng là 187,97; 215,33;
211,83 và 204,95. Như vậy gà broiler Lohmann và ISA Vedette là cao nhất và thấp
nhất là gà AA.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của gia cầm như dịng,
giống, giới tính, tốc độ mọc lơng, khối lượng bộ xương, chế độ dinh dưỡng và điều
kiện ngoại cảnh v.v...
Theo Chambers (1990), có nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát
triển của gia cầm. Có gen ảnh hưởng tới sự phát triển chung, có gen ảnh hưởng tới
sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng
tới một vài tính trạng riêng lẻ. Godfrey and Joap (1952) cho biết, sự di truyền các
tính trạng về khối lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia.
Joap and Havey (1969), Chapman (1985) cho rằng kiểu di truyền về khối
lượng cơ thể, do nhiều gen quy định, trong đó ít nhất có một cặp gen liên kết giới
tính (nằm trên nhiễm sắc thể X), do đó dẫn đến sự sai khác về khối lượng cơ thể
giữa gà trống và gà mái trong cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái từ 24 32%. Sự sai khác này biểu hiện cường độ sinh trưởng, được quy định khơng phải do
hóc mơn sinh dục mà do các gen liên kết với giới tính. Các gen này ở con trống (2
nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh hơn ở con mái (1 nhiễm sắc thể giới tính).

10


Theo Khavecman (1963), sự sai khác về sinh trưởng do giới tính được thể hiện
rõ hơn với các dịng phát triển nhanh so vơí các dịng phát triển chậm (dẫn theo
Chambers, 1990).
Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) cho biết, sự khác nhau về khối lượng giữa
các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn giống gà hướng trứng

khoảng 500 - 700 gam (13 - 30%). Joap and Morris (1937) đã phát hiện ra những
sai khác về cường độ sinh trưởng trước 8 tuần tuổi ở gà con của các bố mẹ khác
nhau trong cùng một giống. Chambers (1984) đã tổng hợp hoàn chỉnh hệ số di
truyền về tốc độ sinh trưởng. Hệ số di truyền qua phân tích phương sai dựa trên
thành phần con bố từ 0,4 - 0,6. Theo Kushner (1969) hệ số di truyền tương ứng
khối lượng sống của gà 1, 2, 3, 6 tháng tuối là: 0,33; 0,46; 0,44; 0,55 và gà
trưởng thành là 0,43. Nguyễn Ân và cs. (1983) cho biết, hệ số di truyền khối
lượng cơ thể gà ở 8 tuần tuổi là 0,26 - 0,5. Nguyễn Văn Thiện (1995) cho biết hệ
số di truyền của khối lượng cơ thể gà 3 tháng tuổi là 0,26 - 0,5, hệ số di truyền
của khối lượng gà 5 tháng tuổi là 0,43. Nhìn chung hệ số di truyền của khối
lượng cơ thể biến động từ 0,26 - 0,7.
Tốc độ mọc lơng của gà có liên quan chặt chẽ với tốc độ sinh trưởng. Các kết
quả nghiên cứu đã xác định trong cùng một giống cùng tính biệt ở gà có tốc độ mọc
lơng nhanh cũng có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Theo Siegel and
Dunmington (1978), những alen quy định mọc lông nhanh phù hợp với khả năng
sinh trưởng cao.
2.2.2. Cơ sở di truyền của sức sinh sản
Theo Nguyễn Thị Mai và cs. (2009), sức sinh sản của gia cầm không chỉ phụ
thuộc vào số trứng đẻ ra mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở. Chỉ tiêu
tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá sức sinh sản là số gia cầm con loại một sinh ra
từ một gia cầm mái trong một năm. Vì vậy sức sinh sản bao gồm cả sức đẻ trứng và
khả năng ấp nở.
Sức đẻ trứng của gia cầm là số lượng trứng đẻ ra trong một thời gian nhất
định, thường tính bằng 1 năm. Người ta có thể tính sức đẻ trứng trong 365 ngày kể từ
khi con gia cầm đẻ quả trứng đầu tiên hoặc 500 ngày, kể từ khi con gia cầm nở ra
(Nguyễn Thị Mai và cs., 2007, 2009). Sức đẻ trứng là tính trạng số lượng và cũng di
truyền tuân theo các định luật cơ bản của Mendell H. (1978). Cũng như các tính trạng
về sức sản xuất khác của gia cầm, sức đẻ trứng cũng là tính trạng số lượng do nhiều
gen chi phối. Hiện nay người ta chưa biết được số lượng chính xác của các gen và đặc


11


điểm tác động của chúng lên phần lớn các tính trạng. Vì vậy khơng thể phân tích tỷ
mỷ sự di truyền các tính trạng số lượng. Vấn đề càng trở nên phức tạp và khó khăn
hơn, bởi vì các tính trạng số lượng phụ thuộc nhiều vào kiểu trao đổi chất và biến đổi
dưới ảnh hưởng của môi trường sống. Điều này giải thích vì sao các tính trạng số
lượng lại biến dị trong một phạm vi rộng và chúng biến dị khơng ngừng.
Các gen tham gia điều khiển tính trạng số lượng không thể hiện ra như nhau
trong các điều kiện sống khác nhau. Đời con nhận từ bố mẹ một kiểu gen quyết định
tính trạng số lượng, được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền. Khả năng
đó có phát huy được hay khơng cịn tuỳ thuộc vào điều kiện mơi trường sống có phù
hợp hay khơng. Kiểu hình là biểu hiện của kiểu gen trong một ngoại cảnh nhất định.
Các nhà di truyền học có thể xác định được một kiểu hình trong điều kiện nuôi
dưỡng phù hợp, kết quả thu được ở đây là một tiêu chuẩn. Như vậy, tuy khơng trực
tiếp tính được giá trị kiểu gen song qua giá trị bình quân kiểu hình của quần thể ta
sẽ biết được giá trị kiểu gen. Mà giá trị kiểu gen là bản chất của di truyền và là giá
trị của giống. Nhiều cơng trình nghiên cứu trên gia cầm đều có chung nhận xét:
Hầu hết các tính trạng kinh tế của gia cầm đều có hệ số di truyền (h2) là thấp.
Như vậy cần phải tăng hệ số di truyền (h2) của các tính trạng số lượng thì mới tăng
được hiệu quả chọn lọc.
Tính trạng sức đẻ trứng tăng lên khi tần suất của các gen thuần hợp tử quyết
định tính trạng này tăng lên. Bằng cách chọn lọc những cá thể đẻ trứng cao cho giao
phối với nhau qua các thế hệ sẽ có sự tăng tần suất gen trong dịng đó. Đây là
phương pháp nhân thuần dùng để cải tạo tính trạng số lượng như sức đẻ trứng. Việc
giải quyết các vấn đề di truyền về sức đẻ trứng được gián tiếp nghiên cứu trên các
yếu tố riêng rẽ khi theo dõi cá thể. Các chỉ tiêu ở đây là tuổi đẻ quả trứng đầu tiên,
chu kỳ đẻ trứng, sản lượng trứng đến 38 tuần và 60 tuần. Sự kéo dài về tính ổn định
của sức đẻ trứng. tần số thể hiện bản năng đòi ấp.
Sức đẻ trứng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của gia cầm. Theo Brandach và

Gadef dẫn theo Nguyễn Chí Bảo (1978), Nguyễn Thị Mai và cs. (2009), sức đẻ
trứng của gia cầm có thể bị ảnh hưởng bởi 5 yếu tố di truyền cá thể là tuổi thành
thục sinh sinh dục, cường độ đẻ trứng, bản năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ và thời
gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học.
Tuy nhiên ngồi gen chính tham gia vào việc điều khiển các tính trạng trên,
cịn có nhiều gen khác chi phối. Hays (1944), cũng thống nhất là có 5 yếu tố như

12


trên ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm trong một năm. Song vị trí của các yếu
tố được sắp xếp theo thứ tự ngược lại. tác giả đặt thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng
sinh học lên hàng thứ nhất.
Tuổi thành thục sinh sinh dục hay chính là tuổi đẻ quả trứng đầu tiên. Người ta
cho rằng ít nhất có hai gen chính tham gia vào yếu tố này. Một là E (gen liên kết
giới tính) và e, còn cặp thứ hai là E’ và e’. Gen trội E chịu trách nhiệm thành thục về
sinh dục. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là một chỉ tiêu đánh giá sự thành thục sinh dục
của gia cầm. Song tuổi thành thục sinh dục cũng cần phải tương quan với khối
lượng cơ thể. Độ dài chiếu sáng trong ngày cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục.
Tuỳ thuộc vào thời gian chiếu sáng dài hay ngắn ở giai đoạn phát triển của gà hậu
bị, mà thời điểm thành thục có thể sớm hay muộn hơn.
Cường độ đẻ trứng do hai cặp gen R và r; R’ và r’ phối hợp cộng lại để điều
hành. Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong khoảng thời gian ngắn. Theo Card
and Nesheim (1970), cường độ đẻ trứng được xác định theo các khoảng thời gian 30
đến 60 ngày và 100 ngày. Các tác giả này còn cho biết đối với các giống gà chuyên
trứng cao sản thường có cường độ đẻ trứng lớn nhất vào tháng thứ 2 và 3 sau đó
giảm dần cho đến hết năm đẻ. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994), Nguyễn Thị
Mai và cs. (2009), cùng nhiều tác giả khác cho biết có sự tương quan rất chặt chẽ
giữa cường độ đẻ trứng của 3 - 4 tháng đẻ đầu tiên với sức đẻ trứng cả năm. Chính
vì vậy, người ta thường dùng cường độ đẻ trứng ở 3 - 4 tháng tuổi đầu để dự đoán

sức đẻ trứng của gia cầm mà ghép đôi và chọn lọc giống. Cường độ đẻ trứng còn
liên quan mật thiết với thời gian hình thành trứng và chu kỳ đẻ trứng.
Tần số thể hiện bản năng đòi ấp do hai gen A và C điều khiển phối hợp với
nhau. Khi cường độ đẻ trứng giảm gà thường hay biểu hiện bản năng đòi ấp. Bản
năng này rất khác nhau giữa các giống và các dịng. Các dịng nhẹ cân có tần số thể
hiện bản năng địi ấp ít hơn các dịng nặng cân. gà Goldline và Leghorn hầu như
khơng cịn bản năng đòi ấp. Bản năng ấp là một đặc điểm di truyền của gia cầm.
Đây là phản xạ không điều kiện của gia cầm nhằm hồn thiện q trình sinh sản.
Song với thành công của ấp trứng nhân tạo, để nâng cao sản lượng trứng của gia
cầm thì cần rút ngắn và làm mất hoàn toàn bản năng ấp trứng. Bởi vì, bản năng ấp
trứng là một yếu tố ảnh hưởng đến sức bền đẻ trứng và sức đẻ trứng của gia cầm.
Thời gian nghỉ đẻ (đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông) do các gen M và m điều
khiển. Gia cầm có gen mm thì về mùa đơng vẫn tiếp tục đẻ đều. Thời gian nghỉ đẻ
mà trước hết là nghỉ đẻ mùa đông được biểu hiện ở sự ngừng đẻ ngắn và dài. Nó có

13


ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng trứng cả năm. hệ số di truyền của tính trạng này
thấp (h2 = 0,2), do đó sự chọn lọc đơn thuần để loại bỏ tính trạng này ít có kết quả.
Cần phải tác động đồng thời bằng các biện pháp hỗ trợ khác, đặc biệt là chế độ dinh
dưỡng và tạo tiểu khí hậu chuồng ni thích hợp. Sở dĩ như vậy là do thời gian nghỉ
đẻ phụ thuộc rất lớn vào điều kiện ngoại cảnh.
Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học do cặp gen P và p điều khiển.
Lerner and TayLor (1943) cho rằng thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng là yếu tố
quyết định sức đẻ trứng của gia cầm. Chu kỳ đẻ trứng sinh học càng kéo dài thì sức
đẻ trứng càng cao và ngược lại. Chu kỳ đẻ trứng sinh học được tính từ khi gia cầm
đẻ quả trứng đầu tiên cho đến khi nó nghỉ đẻ và thay lông. Chu kỳ đẻ trứng sinh học
khác nhau tuỳ từng cá thể. Nó có tính di truyền và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau nhất là chế độ chăm sóc, ni dưỡng và mùa vụ trong năm. Theo Nguyễn Thị

Mai và cs. (2009), giữa tuổi thành thục sinh dục và thời gian kéo dài chu kỳ đẻ
trứng sinh học có tương quan nghịch rõ rệt. Các cá thể có sự khác nhau về bản chất
di truyền của thời điểm kết thúc năm sinh học; điều này cho phép chọn lọc theo sự
đẻ trứng ổn định để nâng cao sức đẻ trứng.
Cùng với sức đẻ trứng, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cũng là những chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá sức sinh sản của gia cầm. Đối với các đàn gia cầm giống, tỷ lệ thụ
tinh và tỷ lệ ấp nở có một ý nghĩa quan trọng, nó khơng những đánh giá khả năng
tái sản xuất đàn, mà cịn là nền móng của các thế hệ kế tiếp.
Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, dinh dưỡng, điều kiện
ngoại cảnh, tuổi, tỷ lệ giữa con trống và con mái.
Lồi, giống và các cá thể khác nhau thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Kỹ thuật
nhân giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Nếu cho giao phối đồng huyết sẽ làm
giảm tỷ lệ thụ tinh.
Tỷ lệ nở là một tính trạng di truyền, có hệ số di truyền thấp (h2 = 0,15 - 0,20).
Theo Perdrix (1969), hệ số di truyền của tính trạng này là 0,1. Gomez (1970), cho
biết hệ số di truyền của tính trạng này là 0,03 - 0,05. Mặc dù tỷ lệ nở phụ thuộc
nhiều vào môi trường xung quanh, nhưng chúng ta vẫn thấy rõ là có thể thu được
đàn con khoẻ mạnh, có sức sống cao từ những đàn bố mẹ có chất lượng tốt. Vì vậy,
trong chăn ni các dịng thuần cần phải hết sức nghiêm ngặt trong việc chọn giống.
Trong công tác ghép đàn giao phối chỉ nên chọn những gà trống có chất lượng tốt
hơn. Gà con có thể di truyền từ bố mẹ hàng loạt gen gây chết và nửa gây chết.
Những gen này ảnh hưởng xấu đến kết quả ấp nở, chúng gây ra những trường hợp

14


×