Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Ứng dụng vòng tẩm progesterone do việt nam sản xuất trong điều trị bệnh buồng trứng bò sữa luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.27 MB, 81 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG VĂN MINH

ỨNG DỤNG VỊNG TẨM PROGESTERONE DO
VIỆT NAM SẢN XUẤT TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH
BUỒNG TRỨNG BÒ SỮA

Ngành:

Thú y

Mã số:

60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Sử Thanh Long

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2017

Tác giả luận văn

Dương Văn Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Ban chủ nhiệm khoa Thú y đã tạo điều kiện để tơi có thể học tập và thực hiện nghiên
cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô trong khoa Thú y đã giảng dạy, chia sẻ
những kinh nghiệm quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Sử Thanh Long
trưởng bộ mơn Ngoại-Sản đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện cho tơi để
tơi có thể thực hiện nghiên cứu này đạt được kết quả tốt nhất.
Tôi xin chân thành cám ơn tồn thể cán bộ cơng nhân viên tại trang trại giáo dục
Edufarm và các bạn thực tập sinh đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi có thể
thực hiện nghiên cứu này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cán bộ đang công tác tại viện kỹ thuật nhiệt đới
thuộc Viện hàn lâm khoa học Việt Nam, 18 Hồng Quốc Việt đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong q trình tơi thực hiện nghiên cứu này.
Và, đặc biệt là các bác sỹ thú y tại địa phương đã không kể ngày đêm cùng tác
giả thực hiện thí nghiệm trên đàn bị sữa tại Phù Đổng- Gia Lâm- Hà Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Dương Văn Minh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................ ii
Mục lục

............................................................................................................... iii

Danh mục viết tắt ......................................................................................................... iv
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1

1.2.


Mục tiêu của đề tài........................................................................................... 3

1.3.

Ý nghĩacủa đề tài ............................................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Chu kỳ động dục trên bò sữa ............................................................................ 4

2.2.

Đặc điểm cấu tạo của Progesterone .................................................................. 6

2.3.

Hoạt động của progesterone trong cơ thể ......................................................... 7

2.4.

Biến thiên nồng độ Progesterone trong chu kỳ động dục trên bò ...................... 9

2.5.

Vai trò của progesterone ................................................................................ 10

2.6.

Ứng dụng của Progesterone trong chăn nuôi thú y ......................................... 11


2.7.

Các loại vòng tẩm trên thế giới ...................................................................... 13

2.8.

Bệnh buồng trứng trên bò sữa ........................................................................ 17

2.9.

Các nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về sử dụng vòng tẩm
Progesterone đặt âm đạo nhằm nâng cao khả năng sinh sản của bò sữa .......... 22

2.9.1.

Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 22

2.9.2.

Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 24

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 26
3.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 26

3.2.

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................ 26


3.3.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 28

iii


3.4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 28

3.4.1.

Phương pháp chuẩn bị bò thì nghiệm ............................................................. 28

3.4.2.

Phương pháp cắt buồng trứng bị thí nghiệm .................................................. 29

3.4.3.

Phương pháp phân tích vỏ silicon tẩm progesteronecủa vòng CIDR ............... 30

3.4.4.

Phương pháp định lượng progesterone trong máu bị thí nghiệm .................... 32

3.4.5.


Phương pháp chẩn đốn bệnh buồng trứng ..................................................... 32

3.4.6.

Phương pháp phát hiện động dục bò .............................................................. 33

3.4.7.

Biểu hiện bị động dục ................................................................................... 34

3.5.

Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................................... 34

Phần 4. Kết quả và thảo luận.................................................................................... 37
4.1.

Kết quả cắt buồng trứng bò ............................................................................ 37

4.2.

Nghiên cứu và phân tích sản phẩm vịng CIDR .............................................. 38

4.3.

Kết quả đánh giá khả năng thải trừ chậm của mẫu tẩm Progesterone trong
âm đạo bị thí nghiệm..................................................................................... 42

4.4.


Kết quả điều trị bệnh buồng trứng trên bò sữa bằng phác đồ Hormone sử
dụng sản phẩm vòng tẩm Progesterone PROB và CIDR................................. 49

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 53
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 53

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 53

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 54

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CAM

Cyclic adenosine monophosphate

FRH

Follicle realeasing hormone


FSH

Follicle stimulating hormone

GDP

Guanosine diphosphate

GnRH

Gonadotropin releasing hormone

GTP

Guanosine triphosphate

HCG

Human chorionic gonadotropin

HTNC

Huyết thanh ngựa chửa

IGF

Insulin-like growth factor

LH


Luteinizing hormone

LRH

Lutein realeasing hormone

LTH

Luteintropic hormone

PGF2

Prostaglandin F2

PLC

Phospholipase C

PMRG

Pregnant mare serum gonadotropin

PRH

Prolactin realeasing hormone

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Lý lịch bị thí nghiệm................................................................................... 27
Bảng 3.2. Thức ăn mùa mưa ........................................................................................28
Bảng 3.3. Thức ăn mùa khơ ......................................................................................... 28
Bảng 3.4. Phương pháp chẩn đốn khám buồng trứng sau hai lần kiểm tra cách nhau 710 ngày ........................................................................................................ 33
Bảng 4.2. Kết quả cắt buồng trứng ở bò thí nghiệm .....................................................38
Bảng 4.3. Hàm lượng progesterone trong máu bị thí nghiệm....................................... 43
Bảng 4.4. Tỷ lệ điều trị với vịng ProB và vịng CIDR trên đàn bị thí nghiệm ............. 49

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Cơ chế điều hoà chu kỳ sinh dục bị cái...................................................8

Biểu đồ 3.1.

Cơng thức tạo pha thể vịng trên bị thí nghiệm ..................................... 29

Biểu đồ 3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 1 sử dụng mẫu

tẩm 1,9 gr

progesterone .........................................................................................34
Biểu đồ 3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 2

sử dụng mẫu tẩm 1,3 gr

progesterone .........................................................................................35

Biểu đồ 4.1.

So sánh khả năng thải trừ của các mẫu tẩm progesterone theo các
công thức khác nhau ............................................................................. 42

Biểu đồ 4.2.

Biến thiên progesterone trong máu bò SL - 01 ......................................44

Biểu đồ 4.3.

Biến thiên hàm lượng progesterontrong máu bò SL - 04 ....................... 44

Biểu đồ 4.4.

Biến thiên nồng độ progesterone trong máu bò SL - 05 ......................... 45

Biểu đồ 4.5.

Biến thiên hàm lượng progesterone trong máu bò SL - 02 ..................... 45

Biểu đồ 4.6.

So sánh mức độ biến thiên hàm lượng progesterone của các mẫu
tẩm 1,9 gr progesterone ........................................................................ 46

Biểu đồ 4.7.

Nồng độ progesterone huyết thanh trong máu bị thí nghiệm khi đặt
mẫu vòng tẩm khoảng 1,3 gr progesterone ............................................47


Biểu đồ 4.8.

Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình ở hai đợt thí nghiệm
tương ứng với mẫu tẩm 1,9 g và 1,3 g progesterone .............................. 48

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biến thiên nồng độ hormone sinh dục trong một chu kỳ động dục của bị ......6
Hình 2.2. Cấu trúc hóa học của progesterone .................................................................7
Hình 2.3. Sản phẩm vịng CIDR (New Zealand) .......................................................... 14
Hình 2.4. Sản phẩm vịng PRID (Canada).................................................................... 14
Hình 2.5. Sản phẩm vịng DIB (Argentina) .................................................................. 15
Hình 2.6. Sản phẩm vịng Cue Mate (New Zealand) .................................................... 15
Hình 2.7. Sản phẩm vịng Procrear Synkroxy (Argentina)............................................ 16
Hình 2.8. Sản phẩm vịng Pro – Ciclar (Colombia) ......................................................16
Hình 2.9. Sản phẩm Primer (Brazil) ............................................................................. 16
Hình 2.10. Sản phẩm vịng Sincrogest (Brazil) ............................................................17
Hình 2.11. Sản phẩm vịng Cronipres (Argentina) ....................................................... 17
Hình 2.12. Một số hình ảnh về bệnh lý buồng trứng trên bị sữa ..................................21
Hình 3.1. Phương pháp hóa học Soxhlet ...................................................................... 31
Hình 3.2. Mẫu thử nghiệm và vịng CIDR ................................................................... 34
Hình 4.1. Lưu mẫu (Buồng trứng) bằng formol 35% ...................................................38
Hình 4.2. Vịng CIDR thái nhỏ, bọc giấy lọc ............................................................... 39
Hình 4.3. Kết quả chạy quang phổ hồng ngoại của mẫu progesterone tẩm trong vịng
CIDR ........................................................................................................... 40
Hình 4.4. Kết quả chạy quang phổ hồng ngoại của mẫu progesterone dự kiến tẩm trong
vịng sản xuất tại Việt Nam .......................................................................... 40

Hình 4.5. Kết quả đối chiếu phổ hồng ngoại của hai mẫu progesterone ........................ 41
Hình 4.6. Lỗ chứa hormone progesterone trong vịng CIDR ........................................42

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Dương Văn Minh
Tên luận văn: “Ứng dụng vòng tẩm progesterone do Việt Nam sản xuất trong điều
trị bệnh buồng trứng bò sữa”.
Ngành: Thú y

Mã số: 60.64.01.01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh buồng trứng trên đàn bò sữa bằng phác đồ ứng
dụng vòng tẩm progesterone (ProB) do Việt Nam sản xuất.
Phương pháp:
Phương pháp chuẩn bị bị thì nghiệm:
Bị được bấm số tai theo mẫu từ SL01 đến SL05.
Phương pháp cắt buồng trứng bị thí nghiệm:
Sau khi gây động dục bằng tổ hợp hormone sinh sản, bị thí nghiệm được phẫu
thuật cắt buồng trứng.
Phương pháp phân tích vỏ silicon tẩm progesteronecủa vịng CIDR được tiến hành
bằng:
Phân tích hóa học Soxhlet.
Ngâm trích ly trong cồn 900 (cồn tuyệt đối) dựa vào cơ chế progesterone. tan hoàn
toàn trong cồn 900.
Chạy quang phổ đối chiếu progesterone.

Chụp silicon bằng kính hiển vi điện tử quét.
Phương pháp định lượng progesterone trong máu bị thí nghiệm:
Phương pháp lấy máu bò.
Mẫu máu bò được bảo quản lạnh trong hộp đựng mẫu, tránh ánh sáng và vận
chuyển nhẹ nhàng và cần tiến hành định lượng càng sớm càng tốt.
Phương pháp đặt vịng mẫu tẩm progesterone.
Do mẫu vịng chưa có thiết bị hỗ trợ đặt nên các mẫu được đưa vào bằng tay.
Phương pháp định lượng progesterone trong máu.
Bằng phương pháp enzyme miễn dịch (ELISA) được thực hiện tại Bệnh viện
MEDLATEC.

ix


Phương pháp chẩn đoán bệnh buồng trứng:
Chẩn đoán bệnh buồng buồng trứng của bị theo phương pháp mơ tả của Sử Thanh
Long và cs. (2014).
Kết quả chính và kết luận:
Đã xác định được dạng cấu trúc hóa học của progesterone tẩm trong sản phẩm
vịng CIDR ở dạng P4.
Dưới kính hiển vi điện tử quét, đã xác định được silicon để xản xuất vòng CIDR
là silicon dạng lỗ.
Mẫu vòng tẩm 1,9 gr và 1,3 gr progesterone đều cho kết quả thải trừ progesterone
tốt trên bị thí nghiệm, nồng độ progesterone huyết thanh duy trì hơn 1ng/ml trong suốt
thời gian đặt vịng.
Hiệu quả điều trị của vòng ProB tương đương vòng CIDR trên đàn bò bị bệnh
buồng trứng.

x



THESIS ABSTRACT
Author: Duong Van Minh
Thesis title: “Application of intravaginal progesterone releasing device produced by
Vietnam to the treatment of ovarian disorders in dairy cattle”.
Major: Veterinary Science

Code: 60.64.01.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research objectives:
The study was conducted to evaluate the effect of intravaginal progesterone
releasing device produced by Vietnam (ProB) in treatment of ovarian disorders in
dairy cattle.
Materials and Methods:
Method of preparing experimental cows
Cows are earmarked SL01-SL05, respectively.
Method of ovariectomy in the experimental cows:
After estrus synchronization, experimental cows were surgically removed both
ovaries.
Methods of analyzing progesterone silicone shell of CIDR ring were conducted by:
The Soxhlet extraction.
Infrared spectroscopy method.
Scanning electron microscope.
Methods of determining plasma progesterone concentration in experimental cows
after insertion of ProB:
ProB were inserted into vaginal of experimental cows by hand.
Sampling method: Blood samples were collected into heparinized vaccum tube
from cows via the tail venipuncture. Immediately after collection, blood samples were
stored at 40C and centrifuged (4000 g per minute for 2 min).

Plasma progesterone concentration were determined by the enzyme linked
immunosorbent assay (ELISA) at MEDLATEC (Medicine Laboratory Technology
Hospital).
Methods of reproductive tract examination in dairy cows:
The method was described by Su Thanh Long et al. (2014).

xi


Results and conclusions:
The results revealed that:
Determine progesterone P4 used in the CIDR by spectrophotometric method.
CIRD’s silicon frame was observed at electron microscope, we revealed one high
mobility two-dimensional holy system.
Plasma progesterone concentration highly evaluated and maintained during
insertion of the “made-in Vietnam” device and rapidly decreased to basal level after
removal.
The effect in treatment ovarian disorders in cows of the ProB is equivalent to the
CIDR.

xii


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi hiện nay đóng góp vai trị quan trọng trong sự phát triển
của ngành Nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt ngành chăn ni bị sữa đang phát
triển mạnh về cả số lượng và chất lượng đàn bò, dần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
sữa ngày càng tăng của người dân. Theo chủ trương và định hướng phát triển của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn dự kiến đến năm 2020 đạt khoảng 500

nghìn con bị sữa, trong đó chủ yếu là bò sữa cao sản. Tuy nhiên, nhiều nghiên
cứu đã chứng minh mối quan hệ đối nghịch giữa sản lượng sữa và khả năng sinh
sản (Dematawewa and Berger, 1998; Hansen, 2000). Để đáp ứng sản lượng sữa
cao, bò cao sản sau đẻ được áp dụng chế độ ăn dinh dưỡng tăng cường, dẫn tới
tăng q trình tuần hồn và chuyển hoá thải trừ các hormone sinh sản (như
estradiol, progesterone) qua sữa tăng nguy cơ mắc các rối loạn sinh sản sau đẻ
(Roche, 1976; Sangsritavong et al., 2002; Sartori et al., 2004), như chậm rụng
trứng và thể vàng tổn lưu (Darwash and Lamming, 1998; Opsomer et al., 1998).
Opsomer et al. (1998), kết luận rằng tỷ lệ vô sinh cao hơn 3 lần trên bò sữa cao
sản (7 so với 21%), tỷ lệ chẩn đốn dương tính với thể vàng tồn lưu cũng tăng
gấp 3 lần (dựa trên định lượng progesterone huyết thanh ở ngưỡng cao quá 20
ngày, 3% so với 20%). Nồng độ progesterone huyết thanh không đủ là một
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của bò sữa cao sản
(Bisinotto et al., 2010; Wiltbank et al., 2011).
Nghiên cứu của Heuer et al. (1999), cũng cho nhận định gia tăng sản lượng
sữa kéo theo gia tăng nguy cơ u nang buồng trứng, dẫn tới vô sinh trên bò sữa
cao sản. Theo Sử Thanh Long và cs. (2014, 2015), điều tra tại Ba Vì (2014) và
Vĩnh Phúc (2015) thì chỉ 40 - 45% bị sữa sau đẻ có chu kỳ sinh lý bình thường,
cịn lại 55 - 60% thường động dục chậm, động dục không rõ ràng hoặc không
động dục kéo dài dẫn đến bỏ lỡ nhiều chu kỳ và gia tăng khoảng cách giữa hai
lứa đẻ gây thiệt hại kinh tế cho người chăn ni bị sữa tại Việt Nam. Thời gian
động dục trở lại sau đẻ kéo dài (quá 90 ngày) gây thiệt hại lớn cho người chăn
nuôi, không chỉ bởi giảm sản lượng sữa mà cịn bởi chi phí thụ tinh nhân tạo hay
chi phí thay thế bò (Werth et al., 1991).
Từ những năm 70 của thế kỷ trước, progesterone được chứng minh là
hormone sinh sản có vai trị trọng tâm trong chu kỳ động dục ở động vật nói

1



chung và ở bị sữa nói riêng. Dựa vào đó, để khắc phục hiện tượng chậm động
dục, rối loạn động dục, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu một số
biện pháp cải thiện nồng độ progesterone huyết thanh trên bò sữa. Trước đây, người
ta thường bổ sung bằng cách cho ăn progesterone, tuy nhiên lượng thức ăn bị thu
nhận hàng ngày biến đổi nên khơng giám sát được hàm lượng progesterone đưa
vào cơ thể. Sau đó họ đưa progesterone theo con đường tiêm, nhưng ở quy mô
chăn nuôi công nghiệp, bác sỹ thú y hết sức vất vả, vì phải đi xuống trại bị hàng
ngày để tiêm từng bị. Sau đó các nhà khoa học đã nghiên cứu viên progesterone
cấy dưới da. Nhưng thời điểm progesterone tan hết vào máu và xuất hiện động dục
không cố định nên luôn phải theo dõi biểu hiện động dục trên bò. Sau này, người
ta thiết kế ra vòng tẩm progesterone đặt âm đạo, kiểm soát thời gian sử dụng và
thời điểm bị động dục. Thơng thường, 24h sau khi rút vòng, hàm lượng
progesterone huyết thanh giảm đột ngột khiến bò có biểu hiện động dục rõ ràng,
chủ động thời điểm thụ tinh nhân tạo hoặc cấy phơi.
Năm 1981, vịng tẩm progesterone nâng cao khả năng sinh sản bò sữa đầu
tiên ra đời. Năm 1986 xuất hiện vòng tẩm progesterone nâng cao khả năng sinh
sản trên cừu và năm 1988 xuất hiện vịng tẩm trên dê. Và từ đó đến nay, chưa có
một hình thức thay thế nào tốt hơn vịng tẩm progesterone đặt âm đạo góp phần
nâng cao khả năng sinh sản cho gia súc nói chung và bị sữa nói riêng.
Hiện tại trên thế giới xuất hiện nhiều loại vòng tẩm gồm vòng CIDR
(Controlled Internal Drug Release) được làm bởi nhựa dẻo AHI tại Hamilton, New
Zealand. Vòng PRID (Progesterone Releasing Intravaginal Device) tẩm 1,55gr
progesterone và một viên nén có chứa Estradiol tại Pháp. Vòng DIB (Bovine
Intravaginal Device) thiết bị silicon trơ tẩm progesterone tại Argentina… Đàn bò
sữa Việt Nam đang sử dụng các sản phẩm vòng nhập khẩu này. Giá thành mỗi vòng
tẩm khá cao, giao động từ 250.000 – 300.000 VNĐ, đồng thời khơng chủ động vịng
tẩm do phải nhập khẩu từ nước ngồi. Do đó, việc ứng dụng vòng tẩm progesterone
vào điều trị bệnh buồng trứng trên bò sữa còn hạn chế, khiến cho hiệu quả điều trị
không cao, gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn ni.
Vì vậy, chúng tơi và TS. Sử Thanh Long trưởng bộ môn Ngoại - Sản,

khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện đề tài: “Ứng dụng
vòng tẩm progesterone do Việt Nam sản xuất trong điều trị bệnh buồng trứng
ở bò sữa” dựa vào nguồn ngân sách của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn trong 3 năm từ 2015-2017.

2


1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá hiệu quả sử dụng vòng tẩm Progesterone do Việt Nam sản xuất
trong điều trị bệnh chậm động dục do rối loạn chức năng buồng trứng bằng
phương pháp Ovsynch+ ProB.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Giúp chúng ta chủ động được nguồn vòng tẩm progesterone để nâng cao
khả năng sinh sản bị nói chung và bị sữa nói riêng ở Việt Nam.
Đồng thời, giảm chi phí quản lý sinh sản cho các trang trại trong nước.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CHU KỲ ĐỘNG DỤC TRÊN BỊ SỮA
Các sóng nang bắt đầu phát triển và nang trứng dần xuất hiện trên bề mặt
của buồng trứng ngay sau khi bị ra đời. Khi chưa có đủ các yếu tố cần thiết cho
sự tăng trưởng và sự rụng trứng, các nang trứng dừng phát triển và bắt dầu thối
hố, q trình này được gọi là atresia. Tại thời điểm dậy thì, các điều kiện về giải
phẫu và nội tiết cần thiết cho quá trình rụng trứng được hồn thiện. IGF-I và
IGF-II thúc đẩy quả trình phân chia tế bào trong các nang trứng kích cỡ nhỏ,
Insulin kích thích các nang trứng có khả năng xảy ra q trình rụng trứng tiết
oestradiol. Trong khi đó, trục tuyến dưới đồi – tuyến yên (hypothalamus –

pituiatry axis) đã hoàn thiện chức năng tiết hormone LH theo từng đợt ngắn và
cơ chế này đảm bảo quá trình phát triển, trưởng thành của nang trứng, cũng như
q trình rụng trứng.
Bị là động vật đa dục (polyoestrous), chu kỳ động dục sẽ hình thành liên
tiếp bắt đầu từ thời điểm dậy thì và chỉ bị gián đoạn khi bò mang thai. Điều này
tương phản khi so sánh với cừu cái, loài động vật đa dục theo mùa, có nghĩa là
chu kỳ động dục của cừu cái tiếp diễn liên tục chỉ trong một quãng thời gian nhất
định trong năm. Đối với bò cái tơ, chu kỳ động dục kéo dài khoảng 21 ngày.
Thời gian ngắn trước khi rụng trứng, bò cái thường cho thấy các biểu hiện dục
tính để thu hút con đực tới giao phối. Sự phối hợp chặt chẽ giữa sinh lý buồng
trứng và các biểu hiện dục tính, tăng khả năng thu hút con đực vào thời điểm sinh
lý thích hợp để phối giống.
Chu kỳ động dục thường được chia thành 4 pha:
Động dục (Oestrus), giai đoạn xuất hiện các biểu hiện dục tính và xảy ra sự
rụng trứng (ngày 0).
Sau động dục (Metoestrus), giai đoạn sau rụng trứng (ngày 1 – ngày 4).
Dioestrus (ngày 5 – ngày 18), giai đoạn thể vàng hoạt động.
Tiền động dục (Proestrus) (ngày 18 – ngày 20) gian đoạn chuẩn bị động dục
trở lại.
Tuy nhiên, cách phân loại trên không thể áp dụng trên tất cả các bò, do
thời gian các giai đoạn trong chu kỳ động dục mang tính cá thể. Do đó, hoạt
động của buồng trứng có 2 pha là pha nang trứng và pha thể vàng.

4


Chu kỳ động dục bắt đầu bằng sự giải phóng hormone GnRH của tuyến dưới
đồi, tác động tới thùy trước tuyến n gây gỉải phóng FSH, kích thích nang trứng
phát triển. Nhiều nang trứng sẽ cùng phát triển đến giai đoạn antral, tuy nhiên chỉ
những nang trội đáp ứng với sự gia tăng nồng độ FSH trong máu mới bị phá vỡ,

giải phóng tế bào trứng. Cơ chế điều khiển sự phát triển nang trứng và sự chọn lựa
nang trứng trội được khái quát bởi Webb et al. (2002), inhibin tiết ra từ nang trội
ngăn cản sự phát triển của các nang trứng cịn lại trước khi bị thối hố (atresia).
Cơ chế này giúp đảm bảo chỉ rụng một trứng ở mỗi chu kỳ động dục. Tuy nhiên,
có khoảng 1% bị mang thai đơi tự nhiên, là kết quả của hai trứng cùng rụng trong
một chu kỳ hay sự phân chia trong q trình phát triển của phơi nang.
Sự gia tăng nồng độ LH trước rụng trứng là tổng hợp hợp của nhiều nhịp
tiết LH, kích thích q trình rụng trứng, thơng qua hoạt hố phản ứng miễn dịch
giúp phá vỡ thành nang trứng (Espey, 1980) và khởi đầu lutein hoá lớp tế bào hạt
và tế bào vỏ nang trứng. Sự gia tăng LH kéo dài 7 - 8 giờ, trứng thường rụng sau
24 – 32 giờ.
Sau khi rụng trứng, những tế bào nang còn lại của các nang trứng vỡ phân
chia hình thành thể vàng. Một trong những chức năng của LH là biệt hoá tế bào
nang thành trứng, bao gồm cả quá trình chuyển đổi từ tiết oestradiol sang tiết
progesterone (Juengel and Niswender,1998). Nồng độ progesterone huyết thanh
tăng cao từ ngày thứ 4 của chu kỳ, đạt đỉnh vào ngày thứ 8 và duy trì ở ngưỡng cao
tới ngày 17. Vai trò quan trọng nhất của progesterone trong pha thể vàng là giúp tử
cung chuẩn bị tiếp nhận phơi làm tổ, thơng qua cơ chế điều hồ ngược ức chế sự
giải phóng GnRH và LH, khơng cho trứng phát triển thành thục. Tuy nhiên, sóng
nang vẫn tiếp tục và thoái hoá, dẫn tới sự tăng nhất thời nồng độ oestrogen (Webb
et al., 1991). Trong mỗi chu kỳ, hầu hết các bị trải qua hai sóng nang mỗi sóng
kéo dài khoảng 10 ngày hoặc 3 sóng nang mỗi sóng kéo dài 7 ngày.
Trên bị khơng mang thai, thể vàng bắt đầu thối hố ở ngày thứ 17, q
trình thối hoá thể vàng gọi là luteolysis. Do tác động của PGF2 tiết ra từ tử
cung, được kích thích sản sinh bởi oxytocin tiết ra từ chính thể vàng. Oxytocin
sản sinh bởi thể vàng ở trên bò và cừu (Wathes and Swann, 1982) và nồng độ
oxytocin huyết thanh luôn ở ngưỡng ngang bằng progesterone trong chu kỳ
động dục trên cừu. Các receptor đặc hiệu đối với oxytocin xuất hiện nhiều ở
lớp tế bào niêm mạc tử cung, khi gắn với oxytocin sẽ chuyển hoá arachidonic
acid thành PGF2. Hàm lượng receptor của oxytocin thấp trong giai đoạn dầu


5


chu kỳ, sau đó tăng nhanh do tác động của oestradiol tiết ra từ sự phát triển
của các sóng nang trong pha thể vàng. Sự gia tăng nồng độ progesterone huyết
thanh cần thiết cho qua trình làm tổ và phát triển của phơi thai (Geisert et al.,
1992). Chính vì lý do này, quá trình tiết PGF2 vào tĩnh mạch tử cung, thường
dẫn tới hiện tượng xảy thai. Vào ngày thứ 16 ở bị mang thai, trophectoderm
của phơi tiết ra đủ lượng interferon tau (IFNt) ngăn chặn sự gia tăng các
receptor của oxytocin (Wathes and Swann, 1982), làm mất tác dụng kích thích
sản sinh PGF2 của thể vàng, nhờ đó thể vàng được duy trì để sản sinh
progesterone cho tới cuối thai kỳ.

Hình 2.1. Biến thiên nồng độ hormone sinh dục trong một chu kỳ
động dục của bò
Khoảng ngày thứ 17 của chu kỳ, nồng độ progesterone huyết thanh giảm
xuống ngưỡng cơ bản, chuẩn bị cho pha nang trứng tiếp theo. Thể vàng tiêu biến
hoàn toàn 3 – 4 ngày trước động dục, tần suất nhịp LH bắt đầu tăng, bắt đầu chu
kỳ động dục mới.
2.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA PROGESTERONE
Progesterone là một hormone steroid nội sinh, sản sinh chủ yếu bởi thể
vàng trên buồng trứng, giúp chuẩn bị và duy trì sự phát triển bình thường của
phơi thai trên bị và nhiều lồi động vật khác. Progesterone cũng là một chất
chuyển hóa trung gian chủ yếu trong q trình sản xuất steroid nội sinh khác, bao
gồm các hormone giới tính và các steroid tự nhiên, và đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động của não như một neurosteroid.

6



Progesterone được phát hiện độc lập bởi 4 nhóm nghiên cứu, Willard Myron
Allen đồng phát hiện ra progesterone cùng với giáo sư giải phẫu học George
Washington Corner tại Đại học y khoa Rochester năm 1933. Willard Myron Allen
đầu tiên đã xác định được điểm nóng chảy, khối lượng phân tử và một phần cấu trúc
phân tử. Ông cũng đặt tên cho nó là progesterone bắt nguồntừ progestational steroidal
ketone (Allen, 2005).
Giống như các loại steroid khác, progesterone chứa 4 vòng hydrocarbon liền
nhau. Progesterone chứa xe-tơn (ketone) và các nhóm chức năng o-xi hóa cùng 2
nhánh methyl. Giống như tất cả các hormone steroid khác, nó có tính chất kỵ nước.
Cấu tạo hóa học progesterone

Hình 2.2. Cấu trúc hóa học của progesterone
2.3. HOẠT ĐỘNG CỦA PROGESTERONE TRONG CƠ THỂ BÒ CÁI
Sự điều hòa sinh dục của tuyến nội tiết
Hoạt động sinh dục chịu sự điều tiết của hệ thần kinh - thể dịch, hệ thần
kinh thông qua các thụ quan nhạy cảm là nơi tiếp nhận tất cả các xung động của
ngoại cảnh vào cơ thể, đầu tiên là đại não và vỏ não mà trực tiếp là hypothalamus
tiết ra các chất kích thích (yếu tố giải phóng) GH-RF kích thích thùy trước tuyến
yên tiết FSH, LH, theo máu tác động tới buồng trứng làm cho nang trứng phát
triển tới mức chín và tiết ra oestrogen.
Trong quá trình sinh lý bình thường, gia súc đến tuổi trưởng thành,
buồng trứng đã có nang trứng phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong cơ
thể con vật đã có sẵn một lượng nhất định về oestrogen, chính oestrogen tác
động lên trung khu vỏ não và ảnh hưởng tới hypothalamus tạo điều kiện cho
sự xuất hiện và lan truyền các xung động thần kinh gây tiết GnRH chu kỳ
(hormone giải phóng FRH và LRH).

7



FRH kích thích thùy trước tuyến yên tiết FSH kích tố này kích thích sự phát
triển nỗn nang của buồng trứng, nỗn nang phát triển trứng chín, lượng
oestrogen tiết ra nhiều hơn. Oestrogen tác động vào các bộ phận sinh dục thứ cấp
đồng thời tác động lên trung tâm hypothalamus, vỏ não gây nên hiện tượng động
dục. LRH kích thích thùy trước tuyến yên tiết LH, LH tác động vào buồng trứng,
làm trứng chín. Kết hợp với FSH làm nỗn bào vỡ ra và gây nên hiện tượng giải
phóng tế bào trứng, hình thành thể vàng và LRH kích thích thùy trước tuyến yên
phân tiết LTH, tác động vào buồng trứng duy trì sự tồn tại của thể vàng kích
thích thể vàng phân tiết progesterone. Progesterone tác động lên tuyến yên ức chế
phân tiết FSH, LH, quá trình động dục chấm dứt.
Progesterone tác động vào tử cung làm cho tử cung dày lên tạo cơ sở tốt
cho việc làm tổ của hợp tử-phôi lúc vào giai đoạn đầu thai kỳ (tạo sữa tử cung),
nên con vật có chửa, thể vàng tồn tại suốt thời gian mang thai, có nghĩa là lượng
progesterone được duy trì với nồng độ cao trong máu. Nếu khơng có chửa, thể
vàng tồn lưu đến ngày thứ 15-17 của chu kỳ. Sau đó, thể vàng teo dần cũng có
nghĩa là hàm lượng progesterone cũng giảm dần, giảm đến ngưỡng nhất định sẽ
kích thích vỏ đại não-hypothalamus-tuyến yên, lúc này tuyến yên ngừng tiết
LTH, tăng cường tiết FSH, LH. chu kỳ sinh dục mới hình thành.
Feedback(+)

Hypothalamus

Tuyến n

FSH

LH

Nỗn nang phát

triển

Trứng chín

Feedback(

Feedback(-)

LRH

Thể vàng

Progesterone

Rụng trứng

Biểu đồ 2.1. Cơ chế điều hồ chu kỳ sinh dục bò cái

8


Sự điều tiết progesterone trong cơ thể
Tiết progesterone là chức năng chủ yếu của thể vàng, tuy nhiên có quan
điểm cho rằng sự tạo thành thể vàng và tiết progesterone là do prolactin (PRL)
giữ vai trị chính.
Một số cơng trình nghiên cứu hiện nay, chứng minh rằng việc kiểm soát sự
chế tiết progesterone ngoài thời kỳ mang thai được đảm nhiệm bởi những
luteotrophin có nguồn gốc từ tuyến yên (LH, PRL) và một số chất có vai trị phân
giải lutein đã được xác định rõ là PGF2. Ngoài ra ở một số loài, estradiol cũng là
một yếu tố luteotrophin (Cù Xn Dần và Lê Khắc Thận, 1985).

Q trình kích thích tiết progesterone
Cùng với quan điểm trên, nhiều tác giả cho rằng PRL kích thích và duy trì
số lượng receptor của LH trên tế bào lutein. Sự có mặt của LH thơng qua các
receptor này có vai trị ức chế sự dị hoá của progesterone thành 20 dihydro
progesterone (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998).
Ở phần lớn các loài động vật, LH được tiết ra bởi thùy trước của tuyến yên
và cần thiết để duy trì sự chế tiết bình thường của progesterone tại thể vàng.
Khi mới bắt đầu phân tiết, nồng độ progesterone trong máu tăng dần có tác
dụng kích thích hypothalamus tăng tiết các yếu tố giải phóng LRF. LRF kích
thích tuyến n tiết FSH và LH thơng qua hệ thống “thông tin thứ hai” là inositol
triphosphat (InsP3 hay IP3) và Diacylglycerol (DAG hay DG) (Cù Xuân Dần và
Lê Khắc Thận, 1985).
InsP3 và DAG là hệ thống thông tin thứ hai đối với các hormone giải phóng
(GnRH), là các thơng tin nội bào được hình thành từ phosphatydin inositol 4-5
diphosphate (PIP2) sau khi đã thủy phân phospholipase C (PLC), một loại
phospholipid màng tế bào có bản chất là enzyme.
2.4. BIẾN THIÊN NỒNG ĐỘPROGESTERONE TRONG CHU KỲ ĐỘNG
DỤC TRÊN BÒ
Trong thời gian động dục, hàm lượng progesterone trong huyết tương là
0,160,02 ng/ml, vào ngày thứ 2-3 của chu kỳ (tức là lúc rụng trứng và sau khi
rụng trứng), hàm lượng progesterone trong máu giảm ở mức thấp nhất, gần như
bằng không. Từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 6 progesterone bắt đầu tăng (0,28
µg/100ml), đến ngày thứ 12-14 đạt mức độ tối đa (0,45 µg/100ml), sau đó giảm
dần, đến ngày thứ 18 không thấy xuất hiện (Nakao et al., 1983). Nghiên cứu của

9


Hommeida (2002), trên bò sữa cho biết hàm lượng progesterone biến động trong
các ngày của chu kỳ, vào ngày động dục là 0,17 ng/ml, ngày thứ 6 là 1,1 ng/ml,

ngày thứ 9 là 1,7 ng/ml, ngày thứ 12 là 2,36 ng/ml, ngày thứ 15 là 2,55 ng/ml,
ngày thứ 18 là 1,26 ng/ml và ngày thứ 21 là 0,22 ng/ml.
Sau khi phối giống có chửa, nồng độ progesterone trong máu bắt đầu tăng.
Các kết quả nghiên cứu của Sato et al. (1992), cho thấy, sau khi phối giống có
chửa, nồng độ progesterone trong máu bò bắt đầu tăng đạt 2 ng/ml trong khoảng
thời gian từ ngày thứ 20 đến ngày thứ 24. Từ ngày thứ 25 trở đi, nồng độ
progesterone tăng cao và thường duy trì ở mức 6-8 ng/ml. Nếu khơng có chửa
nồng độ progesterone trong máu khơng tăng và chỉ duy trì ở mức thấp, đạt 0,5
ng/ml hoặc thấp hơn trong khoảng thời gian từ ngày thứ 20 đến ngày thứ 24.
2.5. VAI TRÒ CỦA PROGESTERONE
Với các kết quả nghiên cứu hiện nay về progesterone, chúng ta có thể thấy
rõ vai trò của hormone này thể hiện theo hai hướng.
Hướng thứ nhất (tác động tới cơ quan sinh dục)
Đối với buồng trứng: Với liều lượng thấp (mới bắt đầu phân tiết), kích thích
sự phát triển của thể vàng, liều lượng cao sẽ gây thoái hoá nang trứng và ức chế
sự rụng trứng.
Ngoài ra, progesterone được chứng minh là nhân tố quan trọng trong quá
trình rụng trứng. Dưới ảnh hưởng của LH nồng độ cao trước thời kỳ rụng trứng,
sự tạo thành progesterone có tác dụng làm tăng hoạt tính của enzyme phá vỡ
thành bao noãn, cùng với estrogen phát triển tập tính sinh dục ở con cái
(Hommeida, 2002).
Đối với tử cung, progesterone có tác dụng giảm tính mẫn cảm co bóp của
nội mạc tử cung thơng qua cơ chế ức chế các men oxy hoá như glucuronidase,
photphatase và anhydrase. Do đó trong thời kỳ mang thai, progesterone có chức
năng an thai.
Theo Hammond et al. (1975), dưới tác dụng của progesterone, biểu mô nội
mạc tử cung tăng lên, chứa nhiều nguyên liệu để hình thành chất tiết, các tuyến
tử cung của nội mạc tử cung bắt đầu lớn lên, trở thành uốn khúc và tăng tiết dịch,
dịch tiết này là nguồn dinh dưỡng chủ yếu nuôi phôi cho đến khi làm tổ. Các
trường hợp xảy thai trên bò thường đi kèm với nồng độ progesterone huyết thanh

thấp trong giai đoạn đầu mang thai (Mann et al., 1998; Mann and Lamming,

10


1999). Trong nghiên cứu của Starbuck et al. (2001), thực hiện trên 1228 bò sữa
Holstein Friesian, kết qua cho thấy những bị có hàm lượng progesterone huyết
thanh thấp trong 5 ngày đầu sau thụ tinh đạt tỷ lệ có chửa thấp.
Đối với tuyến vú, progesterone kích thích sự hình thành các tiểu thùy và các
túi (bao) tuyến của bầu vú, chuẩn bị cho tiết sữa.
Hướng thứ hai (tác động ngược trở lại hypothalamus và tuyến yên): kích
thích hoặc ức chế tiết các hormone sinh dục (cơ chế điều hòa ngược - feedback).
2.6. ỨNG DỤNG CỦA PROGESTERONE TRONG CHĂN NUÔI THÚ Y
Khắc phục hiện tượng rối loạn sinh sẳn bằng progesterone
Sử dụng progestin gây động dục trên bò rối loạn sinh sản đã được nghiên cứu
từ nhiều năm (Smith et al., 1983; Anderson et al., 1996b). Pérez-Hernández et al.
(2002), đã tiêm ba lần progesterone cho 40 bò cái hướng thịt vào các ngày 1, 4 và
7 mỗi lần 100mg, ngày thứ 9 tiêm PMSG 1500đvc/con. Kết quả sau khi tiêm 4
ngày có 90% số bị động dục (36 con), tỷ lệ thụ thai sau 2 kỳ phối giống là 80%.
Cũng theo báo cáo kết quả cải tiến phương pháp gây động dục đồng pha
của Tăng Xuân Lưu và cs. (2001, 2010), cho kết quả tỷ lệ động dục ở bò tơ là
91,67%, ở bò lai HF sinh sản là 89,65%.
Đối với bị có buồng trứng kém hoạt động, sử dụng vịng PRID đặt âm đạo
và sử dụng PGF2α liều 25 mg kết hợp với GnRH liều 200 mg/con đạt kết quả
điều trị đạt khá cao. Với bị có thể vàng tồn lưu tỷ lệ động dục sau điều trị đạt
88,9%, tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu đạt 65%. Với bị có u nang tỷ lệ động dục sau
điều trị đạt 100%, tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu đạt 62,5%.
Chẩn đoán bệnh sinh sản
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002), đối với gia súc cái nếu buồng trứng
hoạt động bình thường thì quá trình phân tiết progesterone theo quy luật sinh

học của lồi. Với bị, trong chu kỳ động dục bình thường, hàm lượng
progesterone tương đối thấp vào ngày động dục (<0,21 ng/ml), bắt đầu tăng
nhanh từ ngày thứ 6, đến ngày thứ 15 đạt cao nhất (bình quân 2,43 ng/ml), sau
đó giảm dần và thấp nhất vào ngày động dục ở chu kỳ tiếp theo. Căn cứ vào
quy luật phân tiết của progesterone mà người ta có thể biết được trạng thái hoạt
động của buồng trứng thông qua việc định lượng progesterone.
Có nhiều phương pháp xác định nồng độ progesterone trong sữa và máu,
trong đó kỹ thuật định lượng miễn dịch enzyme (EIA/ELISA) được sử dụng để

11


định lượng hàm lượng progesterone (còn gọi là ELISA-progesterone) là kỹ thuật
có độ chính xác cao, có thể nhanh chóng xác định được nồng độ progesterone
trong sữa và trong máu, giúp đánh giá đúng tình trạng hoạt động của buồng trứng
gia súc (Mather et al., 1978; Bulman and Lamming, 1979), bệnh rối loạn chức
năng buồng trứng (Hoffmann et al., 1976; Lamming and Bulman, 1976), chẩn
đốn mang thai trên bị (Shemesh et al., 1973).
Khi xác định được hàm lượng progesterone sẽ chẩn đoán được nguyên nhân
gây rối loạn sinh sản trên buồng trứng bị, với những bị có u buồng trứng, nếu
hàm lượng progesterone trong máu lớn hơn 1,4 ng/ml được xác định là u thể
vàng, nếu hàm lượng progesterone trong máu nhỏ hơn 0,6 ng/ml được xác định
là u nang buồng trứng.
Đối với bị có hàm lượng progesterone nhỏ hơn 0,2 ng/ml được xác định là
buồng trứng kém hoạt động (Phan Văn Kiểm và cs., 2000).
Đối với gia súc có thể vàng tồn lưu hoặc bị u nang thể vàng, nồng độ
progesterone trong máu luôn luôn cao, ức chế sự hình thành và phân tiết các
hormone sinh dục khác.
Đối với gia súc cái chậm sinh, chậm động dục trở lại sau đẻ do dinh dưỡng
kém, đặc biệt là thiếu protein dẫn tới buồng trứng kém phát triển (thiểu năng

buồng trứng), hàm lượng progesterone trong máu luôn ở mức thấp dưới 0,5ng/ml.
Đối với gia súc cái bị u nang nang trứng, hàm lượng estrogen luôn cao
trong máu, hàm lượng progesterone thấp ở ngày 0 của chu kỳ động dục, trường
hợp này làm cho bị động dục kéo dài (thậm chí loạn chu kỳ sinh dục), phối
giống nhiều lần không đậu thai.
Định lượng progesterone để chẩn đốn có thai sớm
Nếu gia súc phối giống khơng có chửa thì thể vàng buồng trứng chỉ tồn tại
trong một khoảng thời gian nhất định (lợn 14-16 ngày, bị 13- 14 ngày), rồi thối
hố để chuẩn bị cho chu kỳ động dục mới. Khi thể vàng thoái hoá, nồng độ
progesterone trong máu giảm thấp.
Nếu phối giống có chửa, thể vàng sẽ tồn tại trong một thời gian dài để tiết
progesterone duy trì thai.
Căn cứ vào nồng độ progesterone trong máu có thể xác định sự mang thai,
xác định ngày của chu kỳ động dục và giúp chẩn đoán nguyên nhân các trường

12


×