HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM NGỌC HÀ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ BỆNH
CẦU TRÙNG Ở GÀ MÍA NI TẠI TRUNG TÂM THỰC
NGHIỆM VÀ BẢO TỒN VẬT NUÔI – VIỆN CHĂN NUÔI
Chuyên ngành:
Thú y
Mã số:
60 64 01 01
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Bá Tiếp
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của tập thể
trong và ngoài cơ quan.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về những
số liệu trong bản luận văn này.
Hà Nội, ngày
tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Ngọc Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Có được cơng trình nghiên cứu này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu
sắc tới các thầy cô giáo trong bộ môn Giải phẫu - Tổ chức - Phôi thai, Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Bá Tiếp đã đầu tư nhiều công sức và thời
gian chỉ bảo tận tình giúp tơi thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc
cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các nhà khoa
học, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi nâng cao
kiến thức, hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện, động viên tơi trong q trình thực
hiện và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Ngọc Hà
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. vi
Danh mục các bảng .................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ...............................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2.
Mục đích nghiên cứu .......................................................................................1
Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................2
2.1.
Một số giống gà bản địa ở việt nam .................................................................2
2.1.1.
Gà Ri ...............................................................................................................2
2.1.2.
Gà Đông Tảo ...................................................................................................2
2.1.3.
Gà Hồ ..............................................................................................................2
2.1.4.
Gà Tàu Vàng ...................................................................................................2
2.1.5.
Gà Ác ..............................................................................................................3
2.1.6.
Gà Tre .............................................................................................................3
2.1.7.
Gà Nòi .............................................................................................................3
2.1.8.
Gà Lạc Thủy ....................................................................................................3
2.1.9.
Gà H’Mơng .....................................................................................................4
2.2.
GÀ MÍA ..........................................................................................................4
2.2.1.
Nguồn gốc .......................................................................................................4
2.2.2.
Đặc điểm sinh học của gà Mía .........................................................................4
2.2.3.
Khả năng sinh trưởng của gà Mía.....................................................................5
2.2.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà ...................................6
iii
2.2.5.
Hiệu quả sử dụng thức ăn.................................................................................8
2.2.6.
Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của gà Mía ..............................................8
2.3.
Bệnh cầu trùng gà ............................................................................................9
2.3.1.
Cầu trùng .........................................................................................................9
2.3.2.
Các yếu tố ảnh hưởng tới nhiễm cầu trùng ở gia cầm .....................................14
2.3.3.
Sinh bệnh học bệnh cầu trùng ở gà .................................................................15
2.3.4.
Triệu chứng bệnh cầu trùng ở gà ....................................................................17
2.3.5.
Bệnh tích bệnh cầu trùng ...............................................................................18
2.3.6.
Chẩn đoán .....................................................................................................18
2.3.7.
Điều trị ..........................................................................................................19
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..........................................................21
3.1.
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................21
3.1.1.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................21
3.1.2.
Nguyên liệu nghiên cứu .................................................................................21
3.1.3.
Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................21
3.1.4.
Thời gian nghiên cứu .....................................................................................21
3.2.
Nội dung nghiên cứu......................................................................................21
3.2.1.
Đánh giá một số chỉ tiêu sản xuất của gà Mía .................................................21
3.2.2.
Một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng ở gà Mía ......................21
3.3.
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................22
3.3.1.
Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng của đàn gà .............................22
3.3.2.
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng ở
gà Mía ...........................................................................................................23
3.3.3.
Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................25
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................26
4.1.
Khả năng sinh trưởng của đàn gà mía ............................................................26
4.1.1.
Đặc điểm ngoại hình của giống ......................................................................26
4.1.2.
Tỷ lệ ni sống đàn gà Mía ............................................................................26
4.1.3.
Khả năng sinh trưởng đàn gà Mía ..................................................................28
4.1.4.
Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Mía ............................................................31
iv
4.2.
Một số đặc điểm bệnh lý của bệnh cầu trùng ở gà mía ...................................34
4.2.1.
Tình hình nhiễm cầu trùng ở đàn gà Mía ........................................................34
4.2.2.
Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo thời gian ...............................................36
4.2.3.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo trạng thái phân ..................38
4.2.4.
Triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh cầu trùng ..........................................39
4.2.5.
Bệnh tích đại thể chủ yếu ở gà Mía mắc bệnh cầu trùng .................................40
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................43
5.1.
Kết luận .........................................................................................................43
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................43
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................44
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
KL
Khối lượng
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TKL
Tăng khối lượng
TLNS/GĐ
Tỷ lệ nuôi sống theo giai đoạn
TLNS/T
Tỷ lệ nuôi sống theo tuần
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
VS
Vệ sinh
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chế độ dinh dưỡng gà Mía ........................................................................22
Bảng 4.1. Tỷ lệ ni sống của đàn gà thí nghiệm (n = 100) .......................................27
Bảng 4.2. Khả năng sinh trưởng của gà Mía (n = 100) ...............................................29
Bảng 4.3. Khả năng thu nhận thức ăn và tiêu tốn thức ăn của gà Mía (n = 100) .........32
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà Mía...........34
Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo thời gian ............36
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo trạng thái phân .............38
Bảng 4.7. Triệu chứng lâm sàng của gà Mía bị bệnh cầu trùng ..................................40
Bảng 4.8. Bệnh tích đại thể chủ yếu ở gà Mía mắc bệnh cầu trùng ............................41
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vịng đời phát triển của cầu trùng giống Eimeria ......................................13
Hình 4.1. Sinh trưởng tích lũy của gà Mía ................................................................30
Hình 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Mía .............................................................. 31
Hình 4.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Mía .......................................................33
Hình 4.4. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo tuần tuổi ..........................................34
Hình 4.5. Biến động tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Mía theo thời gian ..........................37
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Ngọc Hà
Tên luận văn: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và bệnh cầu trùng ở gà Mía ni tại
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi.
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được các đặc điểm về sức sản xuất và bệnh cầu trùng trên đàn gà Mía tại
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật ni, cung cấp cơ sở dữ liệu cho các chương
trình bản tồn và nhân giống gà Mía.
Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp thường quy đánh giá tăng trưởng, thu nhận và tỷ lệ chuyển hóa
thức ăn.
- Các phương pháp thường quy chẩn đốn bệnh cầu trùng.
- Phương pháp phân tích số liệu.
Kết quả nghiên cứu chính.
- Tỷ lệ sống trong giai đoạn đến 15 tuần tuổi của gà trống là 92,92% , cao hơn của
gà mái.
- Tỷ lệ tăng trưởng tuyết đối tăng dần từ tuần tuổi 1 đến 9 sau đó giảm dần trong
giai đoạn 10 đến 15 tuần tuổi.
- Từ 1 đến 15 tuần tuổi, thu nhận thức ăn của gà Mía đạt trung bình 32 g/ngày và tỷ
lệ chuyển hóa thức ăn đạt 3,45 kg/kg.
- Tuổi gà, nhiệt độ và độ ẩm môi trường là các yếu tố chính làm tăng tỷ lệ mắc
cầu trùng.
- Bệnh tích bệnh cầu trùng ở manh tràng chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là biểu hiện
bệnh tích ở ruột non và thấp nhất là tỷ lệ biểu hiện ở trực tràng.
Kết luận
- Gà Mía ni tại trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật ni có các chỉ số sinh
trưởng, chỉ số thu nhận và chuyển hóa thức ăn tốt.
- Tuổi gà và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc cầu trùng ở gà Mía.
- Các kết quả nghiên cứu này có thể đóng góp cho các chương trình bảo tồn và nhân
giống gà Mía.
ix
THESIS ABSTRACT
Author name:
Pham Ngoc Ha
Thesis title:
Assessment of growth performance and coccidiosis in Mia
chicken breed at the Center of Animal Experiments and Conservation
Major:
Veterinary Medicine
Code: 60 64 01 01
Institution:
Vietnam National University of Agriculture
Aims of the research
Assessment of productivity of and coccidiosis in Mia chicken breed at the Center of
Animal Experiments and Conservation to provide basic data for conservation and
breeding programs of the breed.
Methods
- Routine methods for evaluation of growth rate, feed intakem feed conversion ratio.
- Clinial and pathological diagnostic routine methods
- Data analysis
Results
- Average survival rate of male Mia chicken from 1 to 15 weeks of age was 92.92%,
higher that that of female counterparts.
- Absolute growth rate increased from one to 9 weeeks of age then decreased within
the period from 10 to 15 weeks of age.
- During the period between 1 and 15 weeks of age, feed intake and feed conversion
ratio were 32 g/day and 3.45 kg/kg, respectively.
- Age of chicken, environmental temperature and humidity were main factors
accelerating prevalence of coccidiosis in Mia chicken.
- Lesion presence of coccidiosis was highly observed in caecal, followed by in small
intestine and rectum.
Conclusions
- Mia chickens at the Center of Animal Experiments and Conservation show good
growth and feed consumption parameters.
- The chicken age and environment affect prevalence and severity of coccidiosis in
this chicken breed.
- The results might be useful for the conservation and breeding programs of the breed.
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Những năm gần đây, chăn ni gia cầm nói chung, gà nói riêng tiếp tục duy
trì tăng trưởng cả về số lượng và sản lượng, góp phần đáp ứng cơ bản thực phẩm
cho nhu cầu trong nước. Số lượng gà tăng từ 234,509 triệu con năm 2013 lên
246,208 triệu con năm 2014 và đạt 259,295 triệu con năm 2015. Sản lượng thịt
hơi và trứng gà tăng bình quân lân lượt là 9,43% và 21,52% trong giai đoạn 2013
- 2015 (Tổng cục thống kê tháng 3/2016). Để hoàn thành mục tiêu đến 2020, số
lượng đầu gà đạt khoảng 392,39 triệu con thì các giải pháp về con giống đóng
một vai trị rất quan trọng. Tuy nhiên để chăn nuôi đạt hiệu quả cao, ngoài những
nghiên cứu về giống, thức ăn, những nghiên cứu về thú y cũng có ý nghĩa rất lớn
để tạo ra những sản phẩm đạt về hiệu quả kinh tế và đáp ứng các tiêu chí về vệ
sinh an tồn thực phẩm.
Gà Mía là giống vật ni bản địa có từ lâu đời, nổi tiếng bởi chất lượng thịt
và trứng thơm ngon. Giống gà này có khả năng tự tìm kiếm thức ăn, đề kháng
cao với bệnh tật. Gà Mía có nguồn gốc ở vùng Sơn Tây - Hà Nội và hiện nay do
chăn nuôi nhỏ lẻ, tự phát nên số lượng gà Mía thuần chủng cịn khá ít. Trong q
trình ni gà Mía cũng hay mắc một số bệnh thông thường như: Đậu, bệnh do
E.coli, histomonas,... Đặc biệt, bệnh cầu trùng thường xảy ra liên tục làm giảm
sức đề kháng của đàn gà, mở đường cho mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
khác xâm nhập như: Newcastle, Gumborro, E.coli,…
Nhằm góp phần đánh giá chất lượng đàn gà Mía ni tại Trung tâm và thực
trạng bệnh cầu trùng trên đàn gà giống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và bệnh cầu trùng ở gà Mía ni tại
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật ni”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá được các đặc điểm về sức sản xuất của đàn gà Mía tại Trung tâm
Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi và mức độ ảnh hưởng của bệnh cầu trùng với
giống gà này, cung cấp thêm cơ sở khoa học các biện pháp phịng và điều trị
bệnh cầu trùng có hiệu quả.
1
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ GIỐNG GÀ BẢN ĐỊA Ở VIỆT NAM
2.1.1. Gà Ri
Nguồn gốc: Gà Ri là giống gà đẻ trứng nhỏ được nuôi rộng rãi ở Việt Nam.
Đặc điểm: Con mái có màu lơng khơng đồng nhất, vàng rơm, vàng đất, có
đốm đen ở cổ, đuôi và đầu cánh. Một năm tuổi, gà mái nặng 1,2 - 1,4 kg. Sức đẻ
năm đầu 100 - 110 trứng, trứng nặng 40 - 45 g, vỏ màu trắng. Con trống lơng
màu đỏ tía, đi đen có ánh xanh, mào sớm phát triển. Một năm tuổi gà trống
nặng 1,5 - 2 kg. Gà Ri thích hợp với ni chăn thả. Thịt thơm ngon.
2.1.2. Gà Đông Tảo
Nguồn gốc: Tại tỉnh Hưng Yên. Gà Đông Tảo hay gà Đông Cảo là một
giống gà đặc hữu và quý hiếm của Việt Nam, khơng nơi nào trên thế giới có.
Đặc điểm ngoại hình: Đặc điểm nổi bật của loại gà này là cặp chân xấu xí,
đơi chân to và thơ, khi trưởng thành có thể nặng trên 4,5 kg (gà trống) và trên 3,5
kg (gà mái). Sản lượng trứng thấp (50 - 70 trứng/năm).
2.1.3. Gà Hồ
Nguồn gốc: Gà Hồ là một giống gà quý ở Việt Nam, nuôi chủ yếu ở làng
Lạc Thổ, thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Đặc điểm: Mào gà to có màu đỏ hoặc màu hồng. Cịn đi gà thường xịe
to, các lơng đi bằng nhau. Chân gà Hồ thường to, tròn (quản), vẩy chân mịn
màu vỏ đỗ nành. Con gà trống có dáng to, dài, trọng lượng của một chú gà trống
ni làm giống có khi lên đến 6 - 7 kg. Còn gà mái thường có 3 màu lơng: đất thó
(trắng, xanh), vỏ quả nhãn chín và màu sẻ (giống lơng chim sẻ). Trọng lượng của
gà mái tối đa từ 4 - 5 kg. Sản lượng trứng thấp 40 - 50 trứng/năm.
2.1.4. Gà Tàu Vàng
Nguồn gốc: Chủ yếu ở phía nam và rất được ưa chuộng vì chất lượng thịt
cao, dễ ni.
Đặc điểm: Lơng màu vàng rơm, vàng sẫm, có đốm đen ở cổ, cánh và đuôi.
Chân màu vàng, da vàng, thịt trắng, mào phần lớn là mào đơn và ít mào nụ. Thịt
rắn chắc, thơm ngon. Thích hợp với ni thả vườn.
2
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái 1,6 - 1,8 kg, gà trống 2,2
- 2,5 kg. Sản lượng trứng bình quân (60 - 70 trứng/năm).
2.1.5. Gà Ác
Nguồn gốc: Phổ biến ở các tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long và Miền
Đơng Nam Bộ.
Đặc điểm: Gà Ác có tầm vóc nhỏ, lơng xước màu trắng tuyền, da, thịt,
xương, mỏ và chân đều đen. Gà trống có mào cờ đỏ thẫm, gà mái mào cờ nhưng
nhỏ và đỏ nhạt, tích màu xanh. Chân có lơng và 5 ngón (ngũ trảo), nhưng cũng
có một số con khơng có lơng chân hoặc chân chỉ có 4 ngón. Gà Ác có sức sống
rất cao.
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành con mái: 0,5 - 0,6 kg, con trống:
0,7 - 0,8 kg. Gà mái đẻ 1 - 2 trứng/lứa, sản lượng trứng 70 - 80 quả/năm. Người
ta nuôi gà Ác để làm thuốc hay chế biến như một món ăn đặc sản.
2.1.6. Gà Tre
Nguồn gốc: Đây là một giống gà bản địa phổ biến tại khu vực miền Nam
Việt Nam, đặc biệt là Tây Nam Bộ.
Đặc điểm: Sắc lông sặc sỡ, nhanh nhẹn, thịt thơm ngon (nhiều nơi cũng
nuôi để làm cảnh).
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 0,6 - 0,7 kg, gà trống:
0,8 - 10 kg. Gà mái đẻ trứng trung bình (40 - 50 trứng/năm).
2.1.7. Gà Nịi
Nguồn gốc: Giống gà này có ở khắp các miền Việt Nam thường gọi là gà
Chọi hay gà Đá…
Đặc điểm: Con trống có lơng màu xám, màu đỏ lửa xen lẫn các vệt xanh
biếc, con mái có màu xám đá, vóc dáng to, chân cao, cổ cao, thịt đỏ rắn chắc.
Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 2,0 - 2,5 kg, gà trống:
3,0 - 4,0 kg. Sản lượng trứng bình quân (50 - 60 trứng/năm).
2.1.8. Gà Lạc Thủy
Gà Lạc Thủy có nguồn gốc từ huyện Lạc Thủy tỉnh Hịa Bình và được ni
từ khá lâu đời, chúng được đưa vào đối tượng để bảo tồn nguồn gen.
Đặc điểm ngoại hình: Gà con 1 ngày tuổi có bộ lơng đồng nhất màu trắng
ngà, da vàng, mỏ và da chân màu vàng, tốc độ mọc lơng nhanh. Con mái có lông
3
màu lá chuối khơ, hơi giống với gà Mía. Con trống thì rất đẹp với bộ lơng màu
mận chín, đỏ tím, da chân vàng, mào đơn, dái tai dài. Có khả năng chống chịu
bệnh, thời tiết khí hậu, nhất là vào mùa lạnh khá tốt, dễ nuôi, lớn nhanh, chất
lượng thịt thơm ngon.
Tính năng sản xuất: Ni lấy thịt trong 15 tuần đạt gà mái 1,7 kg và gà
trống 2 kg.
2.1.9. Gà H’Mơng
Gà H’Mơng cịn gọi là gà Mèo, có nguồn gốc ở miền núi phía Bắc. Chúng
ni giữ giống gốc là một trong những giống gà đặc sản.
Những đặc điểm nhận biết gà H'Mơng thuần chủng: Chân đen có 4 ngón,
mào đen, da đen, nội tạng đen, xương đen. Gà nuôi khoảng hơn 5 tháng, trọng
lượng đạt từ 1,5 - 1,8 kg bắt đầu đẻ trứng.
Tính năng sản xuất: Dễ nuôi hơn so với các loại gà khác, mỗi đợt đẻ từ 10 12 quả, quả nhỏ như trứng gà ri, mùi rất thơm. Năng suất từ 66 - 74
quả/mái/năm. Gà H’Mơng lượng mỡ rất ít, thịt dai chắc, thơm ngọt, hàm lượng
mỡ trong thịt ít, thịt có thể làm thuốc chữa bệnh.
2.2. GÀ MÍA
2.2.1. Nguồn gốc
Gà Mía là một giống gà nội địa của Việt Nam, chúng có nguồn gốc từ ở xã
Phùng Hưng, huyện Tùng Thiện, tỉnh Hà Tây nay thuộc xã Đường Lâm, thị xã
Sơn Tây, thành phố Hà Nội (Làng cổ Đường Lâm). Giống gà này là một đặc sản
của Hà Tây. Đây là một giống gà có từ lâu đời. Ngồi cung cấp cho lễ hội trong
làng, người dân nơi đây còn dùng gà Mía trong lễ cưới.
2.2.2. Đặc điểm sinh học của gà Mía
Gà trống Mía thân hình to, nặng, lơng màu đỏ tiết, cơ ngực, đùi nở nang,
mào cờ dựng, chất thịt thơm vị đậm ngọt, da giịn, săn chắc và ít mỡ dưới da tỷ lệ
thuận với những bước chạy thường ngày. Chúng có khả năng tự kiếm ăn tốt, sức
đề kháng cao.
Gà Mía là giống gà hướng thịt, có tầm vóc to và có ngoại hình thơ với mình
ngắn, đùi to và thô, đi lại chậm. Khối lượng cơ thể lúc mới sinh là 32 g. Lúc 4
tháng tuổi (giết thịt) bình quân con trống đạt 2,32 kg, con mái 1,9 kg. Gà 6 tháng
tuổi con trống đạt 3,1 kg, con mái 2,4 kg. Khi trưởng thành gà nặng 3 - 3,5 kg, gà
4
trống đạt tới 5 kg, khối lượng gà mái trưởng thành 2,5 - 3 kg, còn con trống là 3,5
- 4 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 5 tháng.
Con trống có màu lơng đỏ sẫm xen kẻ lơng màu đen ở đuôi, đùi, lườn, hai
hàng lông cánh xanh biếc. Con mái có lơng màu vàng nhạt xen kẽ lơng đen ở
cánh đi, lơng cổ có màu nâu. Gà có mắt sâu, mào đơn, chân có 3 hàng vảy, da
đỏ sắc lơng gà trống màu tía, ga mái màu nâu xám hoặc vàng. Nói chung màu
lơng gà Mía tương đối thuần nhất. Tốc độ mọc lông chậm, đến 15 tuần tuổi mới
phủ kín lơng ở gà trống.
Gà Mía có chất lượng thịt thơm, da giịn, mỡ dưới da ít, có vị ngọt, đậm, dai
mềm thơm, thịt chắc, màu trắng, da vàng, rất giịn, đậm ngọt. Ngồi những chất
albumin, chất béo, thịt gà cịn có các vitamin A, B1, B2, C, E, a-xít, can-xi, phốt
pho, sắt. Hàm lượng protein và phức hợp của amino a-xít trong thịt gà có ảnh
hưởng tích cực đến não bộ có tác dụng cải thiện huyết áp và nhịp tim. Theo Đông
Y, loại thịt này cịn chữa băng huyết, xích bạch đới, lỵ, ung nhọt, là loại thực
phẩm bổ âm cho tỳ vị, bổ khí, huyết và thận. Đặc biệt, thịt gà có tác dụng bồi bổ
cao cho người bị bệnh lâu ngày, dạ dày bị phong hàn, suy yếu không hấp thu
được thức ăn. Ngồi bổ khí huyết, thịt gà cịn giúp trừ phong.
2.2.3. Khả năng sinh trưởng của gà Mía
Khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng
chiều dài, chiều cao và bề ngang, khối lượng các bộ phận và tồn bộ cơ thể trên
cơ sở tính di truyền của đời trước. Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần các chất
chủ yếu là protein. Tốc độ tích luỹ của các chất và sự tổng hợp protein cũng
chính là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể (dẫn
theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường, 1992). Chambers (1990) định
nghĩa sinh trưởng là tổng sự tăng trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da.
Cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình, tế bào sản sinh và tế bào
phát triển, trong đó sự phát triển là chính. Tất cả các đặc tính của gia cầm như
ngoại hình thể chất, sức sản xuất đều khơng phải có sẵn trong tế bào sinh dục,
trong phơi chưa phải có đầy đủ ngay khi hình thành mà nó chỉ được hồn chỉnh
trong suốt q trình sinh trưởng của cơ thể con vật. Đặc tính của các bộ phận
hình thành trong quá trình sinh trưởng tuy là sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính
di truyền từ bố, mẹ, nhưng hoạt động mạnh hay yếu, hoàn chỉnh hay khơng hồn
5
chỉnh còn phải phụ thuộc vào sự tương tác giữa các gen và môi trường.
Đánh giá khả năng sinh trưởng
Các nhà chọn giống gia cầm có khuynh hướng sử dụng cách đo đơn giản và
thực tế: Khối lượng ở từng thời kỳ dù chỉ là một chỉ số sử dụng quen thuộc nhất
về sinh trưởng (thường theo tuần tuổi) song chỉ tiêu này khơng nói lên được mức
độ khác nhau về tốc độ sinh trưởng trong một thời gian.
Để đánh giá khả năng sinh trưởng còn sử dụng tốc độ sinh trưởng tuyệt đối
và tốc độ sinh trưởng tương đối.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng khối lượng, kích thước, thể tích cơ thể
trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN, 1977). Sinh trưởng tuyệt
đối được tính bằng gam/con/ngày hoặc gam/con/tuần. Đồ thị sinh trưởng tuyệt
đối có dạng parabol.
- Sinh trưởng tương đối: Là phần trăm tăng lên của khối lượng, kích thước
và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (TCVN, 1977). Đồ
thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol. Sinh trưởng tương đối giảm dần qua
các tuần tuổi.
Đường cong sinh trưởng: Đường cong sinh trưởng biểu thị tốc độ sinh
trưởng của vật nuôi. Theo Chambers (1990), đường cong sinh trưởng của gà có 4
điểm chính gồm 4 pha sau:
Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc độ nhanh sau khi nở.
- Điểm uốn của đường cong tại điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất.
- Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.
- Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Thông thường, sử dụng khối lượng ở các tuần tuổi, thể hiện bằng đồ thị sinh
trưởng tích luỹ và được thể hiện đơn giản theo đường cong sinh trưởng.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà
Giống gà: Letner and Asmundsen (1938) đã so sánh tốc độ sinh trưởng của
các giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi và cho rằng gà
Plymouth Rock sinh trưởng nhanh hơn gà Leghorn ở 2 - 6 tuần tuổi và sau đó
khơng có sự khác nhau. Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) cho biết sự khác nhau
về khối lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà
hướng trứng khoảng 500 - 700 g (13 - 30%). Khi nghiên cứu tốc độ sinh trưởng
6
trên 3 dòng thuần (V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV8, Trần Long (1994) cho
rằng tốc độ sinh trưởng ở 3 dịng hồn tồn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
Theo Godfrey and Joap (1952), sự di truyền các tính trạng về khối lượng
cơ thể do 15 cặp gen tham gia trong đó ít nhất có một gen về sinh trưởng liên
kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X). Vì vậy, có sự sai khác về khối lượng
cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống (gà trống nặng hơn gà
mái 24 - 32%).
Nguyễn Ân và cs. (1983) xác định hệ số di truyền về khối lượng cơ thể ở 3
tháng tuổi ở gà là 26 - 50%.
Tính biệt: Gia cầm trống và mái có tốc độ sinh trưởng khác nhau, con trống
lớn nhanh hơn con mái, ngoại trừ chim cút (con trống nhỏ hơn con mái). Theo
Jull (1923, dẫn theo Phùng Đức Tiến, 1996), gà trống có tốc độ sinh trưởng
nhanh hơn gà mái 24 - 32%. Tác giả cũng cho biết, sự sai khác này do gen liên
kết giới tính, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động
mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể). Theo North and Bell (1990), khối lượng gà
con 1 ngày tuổi tương quan đương với khối lượng trứng, song không ảnh hưởng
đến khối lượng cơ thể gà lúc thành thục và cường độ sinh trưởng ở 4 tuần tuổi.
Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn,
ở 2 tuần tuổi hơn 5%, 3 tuần tuổi hơn 11%, 8 tuần tuổi hơn 27%.
Tốc độ mọc lơng. Trong cùng một giống, cùng giới tính ở gà có tốc độ mọc
lơng nhanh cũng có tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt hơn. Hayer and Mc
Carthy (1970) đã xác định trong cùng một giống thì gà mái mọc lông đều hơn gà
trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của hormon có tác dụng ngược chiều với
gen liên kết giới tính qui định tốc độ mọc lơng.
Chế độ dinh dưỡng: Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần cơ thể
như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh
trưởng và phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng (Chambers, 1990). Mức độ dinh
dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận của cơ thể mà cịn ảnh
hưởng tới sự phát triển của mơ này đối với mô khác.
Như vậy, tốc độ sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới điều kiện nuôi dưỡng
đàn bố mẹ, chế độ chăm sóc ni dưỡng đàn gà broiler, điều kiện tiểu khí hậu
chuồng ni, điều kiện phịng bệnh. Ở nước ta, điều kiện khí hậu ở hai vụ Đơng Xuân và Hè - Thu cũng gây ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng. Nhiệt độ cao làm
7
cho khả năng thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng khối lượng kém.
2.2.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn
Hiệu quả sử dụng thức ăn là mức độ tiêu tốn thức ăn (TTTA)/đơn vị sản
phẩm. TTTA cho 1 kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn để đạt được tốc
độ trọng. Nói cách khác, TTTA là hiệu suất giữa thức ăn/1 kg tăng khối lượng.
Trong chăn nuôi gia cầm, TTTA/kg là một chỉ tiêu quan trọng quyết định
hiệu quả kinh tế trong chăn ni vì chi phí thức ăn thường chiếm tới 70% giá
thành sản phẩm. Giá trị này càng thấp thì hiệu quả kinh tế của chăn nuôi càng
cao và ngược lại.
Lê Hồng Mận và cs. (1993) cho biết nuôi gà thịt đến 9 tuần tuổi tiêu tốn
2,39 -2,41 kg thức ăn/kg khối lượng cơ thể. Đoàn Xuân Trúc và cs. (1993)
nghiên cứu gà Hybro AV35, AV53, AV135 cho biết chỉ số này ở 56 ngày tuổi ở
các công thức lai đạt tương ứng là 2,34 kg; 2,23 kg; 2,26 kg và 2,32 kg.
Chambers (1990) đã xác định được hệ số tương quan giữa khối lượng và
tăng trọng trong khoảng 0,5 - 0,9. Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hoá
thức ăn là âm và thấp (từ -0,2 đến -0,8). Hiệu quả sử dụng thức ăn liên quan chặt
chẽ đến tốc độ sinh trưởng.
Đối với gia cầm đẻ trứng, chỉ tiêu TTTA/10 quả trứng hoặc 1 kg trứng.
Trước đây, khi tính tốn người ta chỉ tính lượng thức ăn cung cấp trong giai đoạn
sinh sản. Hiện nay, nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã áp dụng phương pháp
tính mức TTTA bằng lượng chi phí cho gia cầm từ lúc 1 ngày tuổi cho đến kết
thúc 1 năm đẻ. Đối với gia cầm nuôi thịt, TTTA phụ thuộc vào tốc độ sinh
trưởng, độ tuổi. Giai đoạn đầu,TTTA thấp hơn giai đoạn sau. Phương pháp áp
dụng là tính mức TTTA/1kg TKL.
TTTA là chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi gà. TTTA/đơn vị sản phẩm cịn phụ thuộc vào tính biệt, khí hậu, thời tiết,
chế độ chăm sóc, ni dưỡng, cũng như sức khoẻ của gia cầm.
2.2.6. Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của gà Mía
Theo cơng bố của Lê Viết Ly và cs. (2001), gà Mía có khả năng sinh
trưởng tốt, tuổi thành thục sớm hơn và năng suất trứng cao hơn so với các giống
gà nội khác như gà Hồ, gà Đông Tảo. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên ở 165 - 179
ngày tuổi, số trứng 9 tháng đẻ là 55 - 62 quả/mái.
8
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiện và Hoàng Phanh (1999) cho
thấy gà Mía có khối lượng cơ thể lúc 14 - 15 tuần tuổi, gà trống nặng 2175 g, gà
mái 1740 g.
2.3. BỆNH CẦU TRÙNG GÀ
2.3.1. Cầu trùng
Nhiều nghiên cứu đã chú ý đến vấn đề sinh bệnh học trong bệnh cầu trùng
gà. Năm 1863 bệnh cầu trùng gà đã được nghiên cứu bởi Rivelta, ơng đã tìm thấy
ở phân gà có 1 loại ký sinh trùng. Đến năm 1864 Eimeria đã xác định đây là một
loại nguyên sinh động vật sinh sản theo bào tử thuộc lớp Sporozoa bộ Coccida,
bộ phụ Eimeria.
Ngày nay, người ta đã xác định được hàng mấy trăm loại cầu trùng ký sinh
không những trong cơ thể động vật có xương sống mà cả động vật không xương
sống. Sự ký sinh của ấu trùng có tính chất riêng biệt, nghiêm ngặt trên mỗi ký
chủ, thậm chí trên mỗi cơ quan, tế bào nhất định. Tính chuyên biệt nghiêm ngặt
của cầu trùng giống Eimeria biểu hiện không chỉ đối với ký chủ của chúng mà
còn đối với nơi chúng ký sinh, trong cơ thể gia súc cụ thể: E.tenella chỉ sống ở
màng niêm mạc manh tràng gà, E.acervulina trong tá tràng gà.
Nhờ khả năng tái sinh sản to lớn mà cầu trùng ở tất cả các lồi, đặc biệt là
những làm lồi có khả năng gây bệnh cao tổn thương lan tràn niêm mạc ruột. Từ
đó, một số lượng lớn tế bào biểu bì lớp dưới niêm mạc, các mạch quản thần kinh
bị huỷ hoại.
Mặt khác, tính chun biệt của cầu trùng cịn thể hiện ở chỗ, nếu ký chủ
nuốt phải noãn nang mà nỗn nang khơng thể ký sinh trong ký chủ đó thì nỗn
nang khơng phát triển và gây bệnh được. Nỗn nang sẽ được thải ra ngồi mơi
trường, tiếp tục xâm nhập vào ký chủ thích hợp và gây bệnh. Như vậy, tính
chuyên biệt của cầu trùng giống Eimeria biểu hiện rõ nét và phát sinh trong q
trình thích ứng lâu dài của ký sinh trùng đối với 1 ký chủ nhất định cũng như đối
với từng cơ quan, từng mô bào riêng biệt.
Các loài cầu trùng gây bệnh cho động vật nuôi, động vật hoang dã và người
đều thuộc ngành Protozoa, lớp Sporozoa, bộ Coccidae, bộ phụ Eimeridae, họ
Eimeriidae. Trong đó có 2 giống quan trọng là Eimeria và Isospora.
Bộ phụ Eimeridae được chia thành 3 họ với các giống sau:
9
- Họ Eimeridae, trong đó có 3 giống quan trọng: Eimeria, Isospora,
Atoxoplasma.
- Họ Toxoplasma, trong đó có 3 giống: Toxoplasma, Bematia, Hammondia.
- Họ Sarcocystis, trong đó có 2 giống: Sarcocystis, Frenkenlis.
Trong thú y, giống cầu trùng gây bệnh quan trọng nhất là Eimeria. Nó có
khả năng gây bệnh cho gia súc, gia cầm.
Phân loại cầu trùng gà
Nếu tính riêng về gà, đến nay đã xác định được khoảng 10 loại trong đó có
9 lồi được xác định rõ tên, kích thước, màu sắc và khả năng gây bệnh.
Eimeria tenella
Là loài cầu trùng phổ biến rộng rãi nhất và có tính độc cao. Nang trứng
hình bầu dục, bao bọc bởi 2 lớp vỏ, có mầu hơi xanh nhạt. Độ lớn nang trứng là
14,2 - 31,2 x 9,5 - 24,8 Mm.
E.tenella cư trú ở manh tràng, gây tổn thương, khi phát triển với số lượng
lớn sẽ phá huỷ niêm mạc ruột gây xuất huyết ruột, chức năng tiêu hoá bị rối loạn.
Từ đó, tạo điều kiện để các vi khuẩn, các độc tố tạo ra khi phân huỷ các chất
chứa trong manh tràng xâm nhập vào cơ thể.
E.necatrix
Là lồi cầu trùng có độc lực cao, mức độ phổ biến và khả năng gây bệnh
của nó thấp hơn lồi E.tenella. Nang trứng khơng có màu, hình bầu dục hay hình
trứng và khơng có lỗ nỗn nang, ở 1 trong 2 đầu trứng có hạt cực. Độ lớn nang
trứng 13 - 20 x 11,3 - 18,3 Mm. Thời gian sinh bào tử dưới 48 giờ. Thời kỳ xâm
nhập vào cơ thể là 138 - 140 giờ. Gà con 2 - 5 tuần tuổi cảm thụ mạnh nhất với
loại cầu trùng này. Thời gian phát bệnh là 12 ngày. Quá trình phát triển ở đoạn
giữa ruột non và gây ra bệnh cầu trùng ác tính thể ruột với tỷ lệ chết cao vào
ngày thứ 5, thứ 7 sau khi nhiễm bệnh.
E.maxima
Thuộc loại cầu trùng có độc lực cao nhưng khả năng gây bệnh thấp hơn 2
lồi nêu trên. Nang trứng màu nâu vàng, thường có hình trứng đơi khi có dạng
bầu dục. Độ lớn của nang trứng thay đổi từ 21,4 - 42,5 x 16,5 - 29,8 Mm. Quá
trình sinh sản bào tử kéo dài 30 - 48 giờ. Phát triển nội sinh diễn ra suốt chiều dài
ruột non, nhưng nhiễm nhiều hơn cả là phần trước và phần giữa ruột non.
10
E. acervulila:
Là lồi cầu trùng có độc lực yếu và chỉ gây bệnh cho gà con. Thời kì phát
triển nội sinh chủ yếu trong tá tràng và gây quá trình viêm ác tính. Có nang trứng
hình trứng, bầu dục, khơng có màu. Khối ngun sinh chất trong cầu trùng chưa
hình thành bào tử có dạng hạt trơng rất đều. Kích thước loài này từ 16 - 20,2 x
12,7 - 16,3 Mm. Sinh sản bào tử tốt nhất khi ở nhiệt độ 28 - 300C và kéo dài 13 17 giờ. Thời gian cần cho quá trình sinh sản bào tử sẽ tăng lên khi nhiệt độ giảm
xuống, ví dụ ở 220C nó kéo dài 21 giờ cịn ở 50C là 48 giờ.
E.brunetti
Cũng thuộc lồi cầu trùng có độc lực cao như E.tenella và E.necatiax. Nang
trứng hình bầu dục, khơng màu, độ lớn 20,7 - 30,3 x 18,1 - 24,2 Mm. Thời gian
sinh sản bào tử luôn ổn định 24 giờ. Thời kỳ nội sinh phát triển chủ yếu trong
ruột già, phần cuối ruột non cũng như trực tràng và lỗ huyệt. Sau khi gây bệnh
một lần cầu trùng thải ra trong vịng 10 ngày hoặc hơn nữa.
E.mitis
Lồi này độc lực yếu, nang trứng thường có hình trịn khơng có màu. Khối
ngun sinh chất khơng đều đặn, nang trứng có 2 cực. Độ lớn nang trứng 11 - 19
x 10 - 13 Mm. Sinh sản bào tử khi có điều kiện thuận lợi là 48h cầu trùng phát
triển nội sinh ở phần đầu ruột non.
E.praeaecox
Lồi này có độc lực yếu, nang trứng hình bầu dục, khơng có màu. Khối
ngun sinh chất có dạng hạt trịn, có nhân ở giữa, hạt cực trơng rất rõ, lỗ nỗn
khơng có. Kích thước nang trứng thay đổi từ 16,6 - 27,7 x 14,8 - 19,4 Mm. Sinh
sản bào tử kéo dài 24 - 36h. Phát triển nội sinh tại tế bào biểu bì lớp niêm mạc
phần đầu ruột non.
E.hagani
Lồi này có độc lực yếu, nang trứng hình bầu dục, khơng có lỗ nỗn, hạt
cực nhìn thấy được trong 1 - 2 ngày. Sau khi sinh sản bào tử, độ lớn nang trứng
từ 15,8 - 20,9 x 14,3 - 19,5 Mm. Phát triển nội sinh trong tá tràng và nhiễm vào tế
bào biểu bì. Khi biến động nỗn nang mạnh, niêm mạc có thể tổn thương sâu
hơn. Các cầu trùng sau khi nhiễm 1 lần vào cơ thể phải 8 ngày mới được thải ra.
E.mivati
11
Nang trứng hình trứng hay bầu dục, chúng khơng có màu. Ở một trong hai
đầu nang trứng có lỗ nỗn, bên cạnh còn thấy cả hai cực. Độ lớn nang trứng thay
đổi từ 10,7 - 20 x 10,1 - 15,3 Mm. Sinh sản bào tử tiến triển trong 18 - 21 giờ.
Thời kỳ phát triển nội sinh của cầu trùng gây tổn thương tế bào biểu mô ruột non.
Thời kỳ phát bệnh là 12 ngày.
Ở nước ta, nghiên cứu bệnh cầu trùng gà được quan tâm từ những năm đầu
của thập kỷ 70. Dương Công Thuận (1973), Lê Thị Tuyết Minh (1994) phát hiện
4 loài cầu trùng thường gây bệnh ở cả trại gà là E.tenella, E.maxima, E.mitis,
E.necatrix. Vũ Đình Chính (1977), Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1974),
Phạm Hùng (1978) điều tra ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Sơng Bé phát
hiện 8 lồi cầu trùng là E.tenella, E.maxima, E.mitis, E.brunetti, E.necatrix,
E.acervullina, E.mivati, E.Hagani. Hồ Thị Thuận (1985) tìm thấy 5 lồi gây bệnh
trên các đàn gà thuộc các tỉnh phía nam. Hồng Thạch (1999) tìm thấy 6 loài.
Như vậy, ở nước ta phát hiện hầu hết các loài cầu trùng gây bệnh cho gà mà các
tác giả nước ngồi đã mơ tả.
Vịng đời phát triển của cầu trùng
Là cơ sở khoa học cần thiết mà nhờ vào đó ta đưa ra biện pháp phịng bệnh
hiệu quả nhất nhằm hạn chế mức thiệt hại tối thiểu do bệnh gây ra, đồng thời
tránh phát tán mầm bệnh.
Sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng là nhờ vào cấu trúc và vịng đời phức
tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong
thiên nhiên.
Tuy đã được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và làm sáng tỏ nhưng cầu trùng
gây bệnh rất phức tạp. Theo Phan Lục (1997) vòng đời của cầu trùng giống
Eimeria đặc trưng bằng 3 giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn sinh sản vơ tính (Schigony)
- Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogny)
- Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony)
Hai giai đoạn đầu tiến hành trong cơ thể ký chủ hay còn gọi là giai đoạn nội
sinh (Endogen). Giai đoạn 3 (giai đoạn bào tử) diễn ra ở ngoài thiên nhiên còn
gọi là giai đoạn ngoại sinh (Exogen).
12
Hình 2.1. Vịng đời phát triển của cầu trùng giống Eimeria
Phương thức sinh sản vơ tính diễn ra khi gà ăn phải thức ăn có lẫn nỗn nang
cầu trùng đa thành thục (đã hình thành thể bào tử Sporozoit), nỗn nang vào đường
tiêu hoá. Nguyên nhân cơ giới và trypsin đóng vai trị quan trọng phá vỡ vỏ nỗn
nang giải phóng ra bào tử (Sporozoit). Sporozoit chui vào tế bào biểu bì niêm mạc
ruột phát triển về khối lượng và hình thành dạng bầu dục, trịn rồi biến thành các
thể phân lập (Schizont). Nhân của mỗi thể phân lập đó phân chia nhiều lần tạo
thành tế bào nhiều nhân (thể phân lập đời 1). Bên trong thể phân lập đó hình thành
những dạng ký sinh trùng đầu có nhân gọi là các thể phân đoạn (Merozoit).
Với sự hình thành các thể phân đoạn, thể phân lập được chia nhỏ ra và phá
huỷ vách biểu bì tế bào ruột. Các thể phân đoạn giải phóng ra 1 lần nữa lại xâm
nhập vào cá tế bào biểu bì ruột tạo ra các thể phân lập đời II, III. Bởi vậy, sinh
sản vô tính của cầu trùng được lặp đi lặp lại nhiều lần. Sau đó, sự sinh sản vơ tính
được thay bằng sinh sản hữu tính, sinh sản giao tử để duy trì nịi giống. Thời gian
xâm nhập của cầu trùng diễn ra rất nhanh.
Vì vậy, trong cơng tác phịng trị phải đặc biệt quan tâm cắt đứt vòng đời
phát triển của cầu trùng để giảm thiệt hại do bệnh gây nên.
13
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới nhiễm cầu trùng ở gia cầm
- Điều kiện môi trường, chuồng trại
Điều kiện chuồng trại là 1 khâu quan trọng liên quan đến dịch tễ bệnh cầu
trùng ở gia cầm. Hoàng Thạch (1996 – 1998) đã khảo sát tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở
các phương thức chăn nuôi cũng thu được kết quả: Gà nuôi lồng tỷ lệ nhiễm cầu
trùng là 0,37%, trong khi đó ni nền độn chuồng bằng trấu tỷ lệ nhiễm là 22,49
- 57,38%. Thực tế cho thấy, điều kiện chuồng ni gà hạn chế chúng tiếp xúc với
phân thì tỷ lệ nhiễm cầu trùng giảm đi.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), gia cầm nuôi nhốt chật chội,
thức ăn khơng đủ dinh dưỡng, chăm sóc kém đều ảnh hưởng tới mức độc nhiễm
cầu trùng. Bên cạnh đó, ẩm độ môi trường cao, nhiệt độ thay đổi đột ngột cũng là
điều kiện thuận lợi cho cầu trùng phát triển.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Văn Lục (1996), nguồn bệnh là những gia
cầm ốm hoặc những gia cầm mắc bệnh ở thể ẩn. Từ quan điểm đánh giá cao khả
năng truyền lây từ nguồn bệnh là gà mắc bệnh ở thể ẩn (ở gà lớn) là nguồn bệnh
tiềm tàng nguy hiểm, Lê Văn Năm (2006) cho rằng tuyệt đối không nuôi chung
gà con với gà lớn.
Sự truyền lây thông qua thức ăn, nước uống, máng ăn, máng uống, chất độn
chuồng, độ dày của chất độn chuồng, các dụng cụ chăn nuôi, mật độ trong không
gian chuồng nuôi, độ ẩm của nền chuồng, độ ẩm của khơng khí, thức ăn khơng
đủ chất dinh dưỡng…đều có ý nghĩa lớn trong lây lan bệnh cầu trùng (Long and
Wedcolm, 1982).
- Độ tuổi gà
Theo Lương Tố Thu (1993), Lê Văn Năm (2006), gà nhiễm cầu trùng nặng
nhất vào giai đoạn 20 - 56 ngày tuổi, nếu khơng được chữa trị kịp thời đàn gà có
thể bị chết tới 100%. Từ những kết quả trên đây cho thấy lứa tuổi là yếu tố liên
quan đến mức độ nhiễm cầu trùng ở gà. Vì thế, trong chăn ni gà nên chú ý
phịng bằng thuốc vào trước lứa tuổi gà bị nhiễm cầu trùng cao.
- Mùa vụ
Bệnh cầu trùng thường phát triển vào mùa xuân và mùa hè. Số liệu điều
tra của bộ môn Thú y thuộc trung tâm nghiên cứu gia cầm Trung Ương năm
1986 - 1988 cho thấy tỷ lệ mắc cấu trùng qua các mùa là: Xuân 30,6%, hè
12,14%, đông 7,25%.
14