Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc ninh luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 107 trang )

HỌ

ĐINH THỊ THU VÂN

QUẢ LÝ Ợ XẤU Ạ


Ầ ĐẦU Ư À
Á

Â
Á

À

ƯƠ

RỂ

BẮ

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

8340102

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. Bùi Bằng Đồn

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh” là cơng trình nghiên
cứu độc lập của riêng tơi. Số liệu được nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng 04 năm 2018

Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tập thể các thày, cơ giáo khoa Kế
tốn và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh, các anh, chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên và tạo điều kiện
để tôi tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này./.
Hà Nội, ngày

tháng 04 năm 2018

Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Vân

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract ................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 1

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 1

1.2.2.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................................ 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................... 3
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 3

2.1.1.


Các vấn đề chung về nợ xấu của Ngân hàng thương mại ................................... 3

2.1.2.

Quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại ..................................................... 17

2.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 20

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý nợ xấu Ngân hàng ở một số nước trên thế giới .............. 20

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số Ngân hàng ở Việt Nam .................... 25

2.2.3.

Một số cơng trình nghiên cứu liên quan ........................................................... 28

Phần 3. Đặc điểm của đơn vị và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................... 30
3.1.

Một số nét cơ bản về tỉnh Bắc Ninh ................................................................. 30

3.2.


Một số vấn đề chung về BIDV Bắc Ninh ......................................................... 32

3.2.1.

Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Bắc Ninh ................................. 32

3.2.2.

Cơ cấu tổ chức của BIDV Bắc Ninh................................................................. 34

3.2.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh. ................................... 35

iii


3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 38

3.3.1.

Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................... 38

3.3.2.

Phương pháp thống kê, phân tích ..................................................................... 40

3.3.4.


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 41

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 42
4.1.

Thực trạng hoạt động của BIDV Bắc Ninh ...................................................... 42

4.1.1.

Hoạt động huy động vốn .................................................................................. 42

4.1.2.

Hoạt động cho vay ............................................................................................ 43

4.1.3.

Hoạt động dịch vụ............................................................................................. 45

4.2.

Thực trạng nợ xấu tại BIDV Bắc Ninh ............................................................. 46

4.2.1.

Tình hình nợ xấu của Ngân hàng ...................................................................... 46

4.2.2.


Thực trạng quản lý nợ xấu tại BIDV Bắc Ninh ................................................ 55

4.2.3.

Đánh giá kết quả quản lý và Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng ................................ 64

4.3.

Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại BIDV Bắc Ninh ............................... 72

4.3.1.

Định hướng hoạt động tín dụng đến năm 2020 ................................................ 72

4.3.2.

Giải pháp quản lý nợ xấu tại BIDV Bắc Ninh .................................................. 75

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 84
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 84

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 86

5.2.1.

Kiến nghị đối với BIDV ................................................................................... 86


5.2.2.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................... 88

5.2.3.

Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................................ 88

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 90
Phiếu điều tra khảo sát .................................................................................................... 92

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN


Ngân hàng nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

KT - XH

Kinh tế xã hội

TCKT

Tổ chức kinh tế

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

CBTD

Cán bộ tín dụng


QLKH

Quản lý khách hàng

HĐTD

Hội đồng tín dụng

ACM

Mua bán nợ

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

TSBD

Tài sản bảo đảm

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KCN

Khu công nghiệp

CNTT


Công nghệ thông tin

XLRR

Xử lý rủi ro

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Kết quả kinh doanh chủa BIDV Bắc Ninh ............................................... 38

Bảng 3.2.

Số liệu mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu ............................................. 39

Bảng 4.1.

Tình hình huy động vốn của BIDV Bắc Ninh .......................................... 42

Bảng 4.2.

Tình hình cho vay của BIDV Bắc Ninh .................................................... 44

Bảng 4.3.

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của BIDV Bắc Ninh ................................ 45


Bảng 4.4.

Nợ xấu phân theo nhóm nợ ....................................................................... 46

Bảng 4.5.

Nợ xấu phân theo loại hình khách hàng.................................................... 47

Bảng 4.6.

Nợ xấu phân theo ngành kinh tế ............................................................... 48

Bảng 4.7.

Nợ xấu phân theo hình thức bảo đảm ....................................................... 49

Bảng 4.8.

Khảo sát nợ xấu do nhóm nguyên nhân khách quan ................................ 52

Bảng 4.9.

Khảo sát nợ xấu do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng ............... 53

Bảng 4.10.

Khảo sát nợ xấu do nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng ................ 55

Bảng 4.11.


Kết quả Xử lý nợ xấu thông qua xử lý tài sản bảo đảm ............................ 59

Bảng 4.12.

Kết quả Xử lý nợ xấu thông qua khởi kiện để đòi nợ ............................... 60

Bảng 4.13.

Kết quả Xử lý nợ xấu thông qua miễn, giảm lãi tiền vay ......................... 62

Bảng 4.14.

Kết quả xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro ....................................... 63

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1.

Bộ máy tổ chức của BIDV Bắc Ninh./. .................................................... 34

Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng nguồn vốn huy động của BIDV Bắc Ninh ................................. 36
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng dư nợ của BIDV Bắc Ninh ......................................................... 36
Biểu đồ 4.1. Diễn biến nợ xấu của BIDV Bắc Ninh ..................................................... 46
Sơ đồ 4.2.

Quy trình Xử lý các khoản vay có vấn đề................................................. 56

vii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đinh Thị Thu Vân
Tên luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 8340102

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nợ xấu, quản lý nợ
xấu và nguyên nhân của nợ xấu trong các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở nghiên cứu
thực trạng các nội dung trên tại một ngân hàng thương mại, sẽ đề xuất các giải pháp
quản lý nợ xấu, đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả trong
hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: Để thu thập được nguồn số liệu quan trọng này nhằm
phục vụ nghiên cứu, chúng tôi đã sưu tầm các tài liệu liên quan đến vấn đề nợ xấu và
các giải pháp quản lý nợ xấu của NHTM trong nước và quốc tế (qua các báo, tạp chí
chuyên ngành, mạng Internet). Tài liệu, số liệu về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế,
xã hội tỉnh Bắc Ninh. Các tài liệu, số liệu về kết quả hoạt động Ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng, nợ xấu và kết quả quản lý nợ xấu tại BIDV Bắc Ninh được
thu thập thông qua bảng cân đối kế toán và các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh,
báo cáo tổng kết chuyên đề hàng năm.
Thu thập số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và
gửi bảng câu hỏi. Điều tra 68 cán bộ ngân hàng, nội dung của phiếu điều tra được mô tả
cụ thể với các nội dung chính như: các thơng tin cơ bản về khách hàng vay vốn, số tiền

và mục đích sử dụng vốn vay, tính hiệu quả của dự án/phương án sản xuất kinh doanh,
TSBĐ của khoản vay, nguồn thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng, những khó
khăn trong q trình tổ chức sản xuất kinh doanh và trả nợ Ngân hàng, nguyên nhân
không trả được nợ Ngân hàng đúng hạn.
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mơ tả: là phương pháp sử dụng để phân tích mức độ biến
động các chỉ tiêu thông qua số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, các bảng biểu số
liệu và diễn tả bằng lời văn để phân tích thực trạng nợ xấu và những biện pháp quản lý

viii


nợ xấu mà Chi nhánh đã thực hiện trong thời gian qua từ đó rút ra những kết luận,
những nhận xét làm căn cứ đề xuất các giải pháp quản lý nợ xấu có hiệu quả.
Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp lâu đời và được sử dụng phổ biến.
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng
hố có cùng nội dung tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của
chỉ tiêu. Trên cơ sở đó đánh giá được các mặt tích cực, những mặt yếu kém từ đó tìm ra
các giải pháp quản lý tối ưu trong từng trường hợp.
Kết quả chính và kết luận
Nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng, thực trạng nợ xấu và công tác tổ chức
quản lý và xử lý nợ xấu của BIDV Bắc Ninh giai đoạn từ 2015 đến 2017 nhận thấy,
cùng với sự tăng trưởng của tín dụng, nợ xấu cũng gia tăng qua các năm. Luận văn cũng
đã phân tích được thực trạng và nguyên nhân phát sinh nợ xấu, công tác tổ chức xử lý
thu hồi nợ xấu tại BIDV Bắc Ninh trong thời gian qua. Để quản lý và xử lý nợ xấu,
BIDV Bắc Ninh đã tổ chức thực hiện một số biện pháp như đôn đốc thu hồi nợ; xử lý
bằng nguồn DPRR tín dụng; miễn, giảm lãi tiền vay hoặc khởi kiện đối với các trường
hợp khách hàng cố tình không hợp tác với Ngân hàng. Công tác quản trị rủi ro tín dụng
được nâng lên, hoạt động tín dụng tương đối an toàn, hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn và
sinh lời. Tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức thấp dưới 3%, phản ánh tương đối chính xác

chất lượng hoạt động tín dụng của BIDV Bắc Ninh. Công tác chỉ đạo quản lý nợ xấu
được triển khai nghiêm túc và thống nhất trong toàn Chi nhánh, việc xử lý các khoản nợ
xấu đã góp phần làm trong sạch bảng tổng kết tài sản, tăng khả năng tài chính của BIDV
Bắc Ninh. Bên cạnh đó, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại hạn chế trong
công tác quản lý nợ xấu của BIDV Bắc Ninh như cơ chế quản lý nợ xấu của BIDV vẫn
còn một số bất cập; việc áp dụng các biện pháp quản lý và xử lý nợ xấu tại BIDV Bắc
Ninh chưa thực sự đa dạng, hiệu quả chưa cao; cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nợ xấu
chưa thực sự đồng bộ;...
Đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý nợ xấu tại
BIDV Bắc Ninh trong thời gian tới, cụ thể như sau: Ban hành hệ thống quy đinh chuẩn
mực về đạo đức nghề nghiệp của BIDV; Thường xuyên tổ chức các lớp học nâng cao
khả năng thẩm định, nhận biết các tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng cho đội ngũ
cán bộ Quản lý khách hàng; Thành lập bộ phận chuyên trách Quản lý và xử lý nợ xấu
tại Chi nhánh; Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ phịng ngừa, xử lý nợ xấu; Giám
sát nợ xấu thơng qua hoạt động phân tích nợ định kỳ;....

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Dinh Thi Thu Van
Thesis title: Bad debt management in Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam at Bac Ninh Branch
Major: Business Administration

Code: 8340102

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The thesis focused on theoretical and practical issues of bad debt, bad debt

management and causes of bad debts in commercial banks. Based on the research of
the current situation at a commercial bank, solutions were proposed to manage bad
debts, ensure sustainable development and improve efficiency in the operation of
commercial banks.
Research Methods
The method of data collection
Secondary data collection: In order to collect this data, we have collected
documents related to bad debt issue and solutions of bad debt of domestic and
international commercial banks (through specialized newspapers, magazines, Internet).
Document and data on the natural, economic and social situation in Bac Ninh province.
The documents and data on the Bank's performance in general and credit in particular,
bad debt and results of bad debt settlement at BIDV Bac Ninh were collected through
sheet and reports summarizing business activities and annual review reports.
Primary data collection was conducted through interviews and questionnaires.
68 bank officials were interviewed. The content of the questionnaire was characterized
with the following information: basic information consumers, loan amount and purpose,
the effectiveness of the project/business plan, collateral of the loan, sources of income
and repayment capacity of customers, difficulties in the process of organizing
production and repaying, the reason for repaying overdue.
Data analysis method
Descriptive statistics method: is the method used to analyze the level of
indicator change through relative data, absolute data, average data, data tables and
expressions by words for bad debt analysis and the solution for bad debt, which branch
bank had conducted. Then, conclusions and comments as a basis for proposing effective
solutions to bad debt were drawn.

x


Comparative method: This method is old and widely used method. Comparisons

in the analysis are the comparison of quantified economic indicators and economic
phenomena which were quantification with the same characteristic to determine the
trend and fluctuation level of the indicators. Base on this indicators, positive aspects and
weaknesses were evaluated to find the optimal management solutions in each case.
Main findings and conclusions
The study on credit situation, bad debt situation, bad debt management of BIDV
Bac Ninh from 2015 to 2017 found that both growth of credit a bad debt increased over
the years. The thesis also analyzed the current status and causes of bad debt, the
organization of recovering bad debts at BIDV Bac Ninh in recent years. In order to
manage bad debts, BIDV Bac Ninh has implemented a number of measures such as
urging debt recovery; used DPRR credit source; exemption, reduction of loan interests
or lawsuits in cases of customers do not cooperate with banks. Credit risk management
has been improved, credit activities were relatively safe and effective, ensuring capital
adequacy and profitability. The bad debt ratio was maintained at a low level of less than
3%, which showed accurately the quality of the credit activities of BIDV Bac Ninh. The
management of bad debt has been implemented seriously and consistently in all bank
branches. The solve of bad debts has contributed to increase the financial capacity of
BIDV Bac Ninh. In addition, the remaining problems has pointed out such as bad debt
management mechanism of BIDV still has some shortcomings; the application of bad
debt management at BIDV Bac Ninh was not diversify and efficiency; the
organizational structure of the bad debt management was not synchronous; etc.
Solutions to effectively implement bad debt management at BIDV Bac Ninh in
the future was showed such as: Promulgate a system of regulations on professional
ethics of BIDV; Regularly organize classes to improve the ability to appraise and
identify potential risks in credit activities for customer management staffs; Establish a
specialized unit to manage and handle bad debts at the bank branches; Establish
information systems to prevent and handle bad debts; Supervise of bad debt base on
periodic debt analysis.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua đã đạt
được những thành tựu to lớn, những bước tiến vượt bậc trong sự phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước, trong đó ngành Ngân hàng ngày càng có vị trí quan trọng trong
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Hoạt động Ngân hàng đã góp
phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong thực tế
hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta, hoạt động
tín dụng có vai trị chủ yếu, nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 90%
tổng thu nhập của các NHTM. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay cùng với sự tăng
trưởng của tín dụng thì nợ xấu Ngân hàng cũng gia tăng mạnh đã ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của Ngân hàng, đồng thời cũng là vấn đề được xã hội quan tâm.
Hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Bắc Ninh (Chi nhánh) đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế
của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của Chi
nhánh vẫn cịn tiềm ẩn những rủi ro nhất định, thể hiện ở khía cạnh nợ xấu có xu
hướng tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2013 là 61
tỷ đồng, đến năm 2016 tăng lên mức 132 tỷ đồng. Do đó, Quản lý nợ xấu là mục
tiêu hàng đầu trong cơng tác quản trị tín dụng cũng như điều hành hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh; đây là vấn đề cần được quan tâm giải quyết, góp phần lành
mạnh hố tình hình tài chính, đảm bảo hoạt động tín dụng an tồn, hiệu quả.
Để giải quyết có hiệu quả vấn đề nợ xấu, cần nghiên cứu tìm ra những
nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, mới có thể đưa ra giải pháp quản lý, xử lý phù hợp.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu“Quản lý
nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Bắc Ninh” cho luận văn của mình, với mong muốn đóng góp vào cơng
tác quản lý nợ xấu đối với các NHTM nói chung, tại Ngân hàng thương mại cổ
phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh nói riêng (BIDV Bắc

Ninh) trong thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nợ xấu,
quản lý nợ xấu và nguyên nhân của nợ xấu trong các ngân hàng thương mại. Trên

1


cơ sở nghiên cứu thực trạng các nội dung trên tại một ngân hàng thương mại, sẽ
đề xuất các giải pháp quản lý nợ xấu, đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững
và nâng cao hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá các lý luận và thực tiễn liên quan đến nợ xấu và quản lý nợ
xấu tại các Ngân hàng thương mại;
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh trong
thời gian vừa qua, tìm ra kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục và
nguyên nhân dẫn đến tồn tại đó;
- Đề xuất giải pháp nhằm quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thưởng mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là các loại nợ xấu, nguyên nhân nảy sinh nợ
xấu và những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng
thương mại. Trên cơ nghiên cứu thực trạng quản lý nợ xấu tại ngân hàng sẽ đề
xuất giải pháp hồn thiện, tăng cường quản lý nợ xấu có hiệu quả tại ngân hàng
nghiên cứu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung làm rõ các nguyên nhân

dân đến nợ xấu, các nội dung chủ yếu trong quản lý nợ xấu và giải pháp tăng
cường quản lý nợ xấu có hiệu quả trong ngân hàng thương mại.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng Thưởng mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh - BIDV Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng thông tin, số liệu trong
thời gian 3 năm gần đây, đặc biệt số liệu từ năm 2015 đến năm 2017. Thời gian
thực hiện đề tài từ 2017- 2018.

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các vấn đề chung về nợ xấu của Ngân hàng thƣơng mại
2.1.1.1. Khái niệm, chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng như sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, hệ thống Ngân hàng
bao gồm: Ngân hàng nhà nước (NHNN), Ngân hàng chính sách - xã hội, Ngân
hàng phát triển, các NHTM và các loại hình Ngân hàng khác. Trong đó các
NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân
hàng. NHTM được xem là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi
có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu sử dụng vốn nhằm tạo điều
kiện cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH).
Theo Nhung và cs (2009), Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng
chuyên kinh doanh tiền tệ và các hoạt động Ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) thì: ”Ngân hàng là loại hình
TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng theo quy định của
Luật này. Trong đó TCTD được định nghĩa là doanh nghiệp thực hiện một, một
số hoặc tất cả các hoạt động Ngân hàng. TCTD bao gồm Ngân hàng, TCTD phi

Ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân” (Quốc hội, 2010).
Cũng theo Luật các TCTD, ”NHTM là loại hình Ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động Ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”
(Quốc hội, 2010).
Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp
thì NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng
nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Tóm lại, có thể nói: NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về
tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo

3


lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Ngồi
ra, NHTM cịn là một định chế tài chính trung gian rất quan trọng trong nền kinh
tế thị trường.
Nhờ vào hệ thống này mà các nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội
được huy động và tập trung lại với số lượng đủ lớn để cung cấp tín dụng cho các
tổ chức kinh tế (TCKT) và các cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển KTXH. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền KT-XH đã
chứng minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát
triển với tốc độ cao của nền KT-XH và ngược lại.
Chức năng của NHTM thể hiện qua các nội dung hoạt động cơ bản của nó,
đó là huy động vốn và hoạt động tín dụng và hoạt động khác.
a. Hoạt động huy động vốn
Ngồi nguồn vốn tự có (huy động vốn chủ sở hữu), hoạt động huy động vốn
(huy động vốn nợ) có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM trong việc tạo lập nguồn

vốn để hoạt động kinh doanh. Hoạt động huy động vốn nợ của NHTM bao gồm:
- Huy động tiền gửi: Huy động theo hình thức này chủ yếu là tiền gửi của
dân cư và tổ chức dưới hình thức có kỳ hạn (chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân
cư, tiền gửi chờ thanh toán của tổ chức) và khơng kỳ hạn (tiền gửi thanh tốn của
tổ chức, cá nhân). Đây là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn nợ của NHTM.
- Huy động từ phát hành các công cụ nợ: Chủ yếu là phát hành kỳ phiếu
và trái phiếu. Kỳ phiếu dùng chủ yếu huy động vốn ngắn hạn. Trái phiếu phát
hành để huy động vốn trung - dài hạn. Hình thức huy động này mang tính ổn
định hơn, làm tăng khả năng huy động vốn của NHTM trong thời gian ngắn và
hoàn toàn chủ động trong sử dụng nguồn vốn.
- Huy động từ vay các NHTM: Các NHTM thực hiện việc đi vay nhằm
điều hoà vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ, bảo đảm khả năng thanh khoản
của NHTM. Việc huy động vốn thơng qua hình thức này thường đơn giản và
nhanh gọn, có thể vay trực tiếp, vay qua Ngân hàng đại lý và khoản vay thường
khơng có bảo đảm.
- Huy động từ vay Ngân hàng Trung ương: Thường là hình thức huy
động cuối cùng trong hoạt động huy động vốn của NHTM, áp dụng cho việc vay
để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc hay thiếu hụt thanh tốn. Hình thức huy động

4


này thường làm giảm uy tín của NHTM trên thị trường.
- Huy động từ nợ khác: Bao gồm huy động các khoản uỷ thác; tiền ký
quỹ; các khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả... đây là hình thức huy động
mang tính thụ động và chiếm tỷ trọng khơng đáng kể.
b. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa
quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Hoạt động

tín dụng mang lại thu nhập chính cho các NHTM, là hoạt động khơng thể thiếu
làm nền tảng nhằm thu hút các dịch vụ khác cho NHTM, nhưng ngược lại đó
cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu hoạt động tín dụng khơng hiệu quả,
sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tính thanh khoản, thậm chí có thể dẫn đến sự sụp đổ
của NHTM. Để có thể phát huy được vai trị của nó các Ngân hàng cần có các
biện pháp quản lý nợ tốt mới hạn chế được rủi ro cho Ngân hàng, hạn chế được
các khoản nợ xấu phát sinh. NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân
dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo
lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật (Luật
các Tổ chức tín dụng, 2010).
c. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM, bao gồm:
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán;
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
- Dịch vụ thanh toán quốc tế; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý;
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ các tổ chức và cá nhân;
- Các sản phẩm Ngân hàng điện tử;
- Các sản phẩm khác như giữ hộ tài sản, thanh toán séc...
d. Các hoạt động khác
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, TCTD khác từ nguồn
vốn tự có để đa dạng hố danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá trái phiếu kho bạc, thị
trường nội tệ và ngoại tệ liên Ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác
theo quy định của NHNN.

5


- Hoạt động uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả

việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Các hoạt động khác như cho thuê két, dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
- Các sản phẩm về bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.
2.1.1.2. Những vẫn đề chung về nợ xấu Ngân hàng
a. Các quan niệm về nợ xấu Ngân hàng
Tùy theo quan điểm và mức độ đánh giá rủi ro khác nhau mà có những
khái niệm về nợ xấu khác nhau. Tuy nhiên, xét về bản chất thì nợ xấu là các
khoản nợ khó có khả năng thu hồi, thu hồi khơng hết hoặc khơng có khả năng thu
hồi nợ.
Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu, nợ xấu trong các
NHTM gồm:
- Những khoản nợ không thể thu hồi: Khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những
khoản nợ khơng có căn cứ đòi bồi thường từ nợ; Người mắc nợ trốn hoặc bị mất
tích, khơng cịn tài sản để thanh tốn nợ; Những khoản nợ mà Ngân hàng khơng
thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc khơng thể tìm được người mắc nợ;
Những khoản nợ mà khách hàng chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài
sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản cịn lại khơng đủ để trả nợ.
- Nợ có thể thu khơng thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng: Những khoản nợ
mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng phần cịn lại khơng
thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được chuyển để thanh
tốn nhưng giá trị cịn lại khơng đủ trang trái tồn bộ khoản nợ; Những khoản nợ
mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ nhưng không đền bù
được trong thời gian thoả thuận; Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ
để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp
lý dẫn đến người mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ; Những khoản nợ
mà Toà án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi hồn ít hơn dư nợ.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), “Một khoản nợ được gọi
là xấu khi việc thanh toán lãi vay và nợ gốc quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc đã
có ít nhất 90 ngày tiền lãi được vốn hố, tái đầu tư hay gia hạn bằng thoả thuận,

hoặc những khoản thanh tốn q hạn dưới 90 ngày, nhưng có những nguyên
nhân hợp lý khác để nghi ngờ việc những khoản nợ sẽ được thanh toán đầy đủ”.

6


Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90
ngày và (ii) Khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của IAS hiện
đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Ở Việt Nam, trước năm 2000 chưa có khái niệm thống nhất về nợ xấu.
Ngày 05/10/2001, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 149/2001/QĐTTG về việc phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng thương mại,
tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động phân loại nợ và xử lý nợ tồn đọng phát sinh
trước 31/12/2000. Việc phân loại các khoản nợ xấu không căn cứ vào thời gian
quá hạn mà căn cứ vào tính chất và khả năng thu hồi nợ thông qua các biện pháp
bảo đảm tiền vay và tình trạng pháp lý của khách hàng, theo đó có 03 nhóm nợ
với cơ chế xử lý khác nhau bao gồm:
Nhóm 1: Nợ xấu có tài sản bảo đảm.
Nhóm 2: Nợ xấu khơng có tài sản bảo đảm và khơng có đối tượng để thu.
Nhóm 3: Nợ xấu khơng có tài sản bảo đảm nhưng khách hàng vay vốn còn tồn
tại, hoạt động.
Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và sửa đổi bổ sung thông
tư 09/2014/TT- NHNN ngày 18 /03/2014 được ban hành, theo đó việc phân loại
nợ được căn cứ vào thời gian quá hạn và thực trạng khách hàng và được phân
làm 05 nhóm:
Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn ( Bao gồm Nợ trong hạn được đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn, Nợ quá hạn dưới 10 ngày và
đươc đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu
hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
Nhóm 2 - Nợ cần chú ý ( Bao gồm nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày,
Nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu, Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại

khoản 2 và khoản 3 tại thơng tư.
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn, Bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày,
Nợ gia hạn lần đầu, Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. và một số trường hợp được quy
định tại thơng tư.
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ, Bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày,Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả

7


nợ được cơ cấu lại lần đầu, Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai, Khoản nợ quy
định tại điểm C(iv) khoản 1 điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày
có quyết định thu hồi, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời
hạn thu hồi đến 60 ngày vẫn chưa thu hồi được, nợ được phân vào nhóm 4 theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này.
Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn, Bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày,
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thừ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, Nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần thứ ba
trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Khoản nợ quy định tại điểm C(iv)
khoản 1 điều này quá hạn trên đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. Nợ
phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày
vẫn chưa thu hồi được. Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng
nhà nước cơng bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, Chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản. Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy
định tại khoản 3 điều này.
Và theo thông tư 02: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5. Nợ xấu
theo quan điểm của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá
hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.

Qua những quy định trên ta có thể hiểu khái quát về nợ xấu và các khoản
Nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không trả nợ như đã cam
kết dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng.., hay Nợ xấu là những khoản nợ phát sinh
từ hoạt động cho vay, khơng được thanh tốn đầy đủ nợ cho Ngân hàng hoặc
được đánh giá là khơng có khả năng thu hồi, bao gồm cả các khoản nợ xấu
thông thường đang hạch tốn nội bảng cân đối kế tốn (nợ từ nhóm 3 đến nhóm
5) và các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng của Ngân hàng được theo dõi tại
ngoại bảng”.
b. Bản chất của nợ xấu Ngân hàng
Tổ chức hay cá nhân người đi vay (khách hàng vay) phải có trách nhiệm
hồn trả đầy đủ khoản nợ gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến thời điểm thanh toán
là hành động hồn tất mối quan hệ tín dụng hồn hảo giữa Ngân hàng và khách
hàng vay. Như vậy, nợ xấu trong hoạt động tín dụng NHTM là hiện tượng phát
sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo khi khách hàng vay không thực
hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng đúng hạn.

8


Nợ xấu được xem như một dấu hiệu của vấn đề rủi ro tiềm ẩn, để xác định
bản chất vấn đề phải tìm hiểu được nguyên nhân của khoản nợ đó. Nếu khoản nợ
xấu là một biểu hiện của việc khách hàng khơng muốn hoặc khơng có khả năng
hồn trả thì có thể khoản vay đã có vấn đề nghiêm trọng và có nguy cơ khơng
cứu vãn được. Nếu khoản nợ xấu chỉ hình thành do việc tiêu thụ hàng hóa hoặc
thu hồi các khoản phải thu chậm hơn dự tính hoặc do việc chậm trễ khơng tính
trước được trong việc chuyển từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ trên thị trường,
thì vấn đề chưa đến mức nghiêm trọng.
Bản chất của nợ xấu gắn liền với bản chất của mối quan hệ tín dụng, đây
là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có quan hệ
với nhau thơng qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới

hình thức tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau
một thời gian nhất định quay về với người cho vay với giá trị lớn hơn lượng giá
trị ban đầu. Do đó, tín dụng được tạo nên từ 3 yếu tố chính là: lịng tin, thời hạn
của quan hệ tín dụng và sự hứa hẹn hoàn trả. Người ta chỉ cho vay khi người ta
tin rằng việc sử dụng giá trị đó sẽ thu được lượng giá trị lớn hơn, có tính hiệu quả
hơn sau một thời gian nhất định.
Như vậy, có thể thấy bản chất nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín
dụng khơng hồn hảo, trước hết vì nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là
tính thời hạn, sau nữa nó vi phạm đến đặc trưng thứ hai là tính hồn trả đầy đủ,
gây nên sự đổ vỡ lịng tin của người cung cấp tín dụng đối với khách hàng nhận
tín dụng.
c. Phân loại nợ xấu và những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu Ngân hàng
Theo Quyết định số 02/2013/TT – NHNN ngày 21/01/2013 của Thống
đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của các TCTD và Thông tư số 09/2014/TTNHNN ngày 18 /03/2014 về việc sửa đổi, bổ sung thơng tư số 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 thì nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ
và khả năng thu hồi nợ. Cụ thể các nhóm:
- Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn, Bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày,
Nợ gia hạn lần đầu, Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. và một số trường hợp được quy định
tại thông tư.

9


- Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ, Bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày,Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu, Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai, Khoản nợ quy định tại
điểm C(iv) khoản 1 điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu
hồi đến 60 ngày vẫn chưa thu hồi được, nợ được phân vào nhóm 4 theo quy định

tại khoản 2 và khoản 3 điều này.
- Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn, Bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thừ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, Nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần thứ ba
trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Khoản nợ quy định tại điểm C(iv)
khoản 1 điều này quá hạn trên đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. Nợ
phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày
vẫn chưa thu hồi được. Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng
nhà nước cơng bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, Chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản. Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy
định tại khoản 3 điều này.
Tỷ lệ trích dự phịng rủi ro như sau:
+ Nhóm 3 là 20%
+ Nhóm 4 là 50%
+ Nhóm 5 là 100%
Việc nghiên cứu, đánh giá nợ xấu thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
- Tổng số nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ các
khoản nợ xấu của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng tín dụng của
Ngân hàng tốt hay xấu, tuy nhiên nó chưa phản ánh một cách chính xác mức độ
rủi ro của Ngân hàng do không thể hiện được con số nợ xấu khơng có khả năng
thu hồi.
- Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu/tổng dư nợ cho vay: Chỉ tiêu này
phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Cho biết với 100 đơn vị tiền tệ
khi Ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà Ngân hàng xác định
khó có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi được đúng hạn tại thời điểm xác
định. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng cao, nếu như tỷ lệ này lớn hơn

10



7% thì Ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng yếu kém, cịn nếu nhỏ hơn 5%
thì được đánh giá là có chất lượng tín dụng tốt, các khoản cho vay an toàn. Tuy
nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ số này chỉ mang tính thời điểm.
- Tỷ lệ nợ khó địi/tổng dư nợ và nợ khó địi/nợ xấu: Các chỉ số này phản
ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó địi - một thành phần quan trọng của nợ xấu.
Đây là những chỉ tiêu phản ánh trung thực về thực tế và nguy cơ mất vốn của
Ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng rủi ro mất vốn của Ngân hàng càng
cao. Cụ thể, với hai Ngân hàng có cùng số nợ xấu thì Ngân hàng nào có tỷ lệ nợ
khó địi/nợ xấu cao hơn sẽ có nguy cơ mất vốn cao hơn.
- Tỷ lệ quỹ DPRR/ nợ xấu: Tỷ lệ này cho biết quỹ DPRR có khả năng bù
đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất
vốn. Nếu tỷ lệ này cao, có nghĩa là khả năng quỹ DPRR đủ bù đắp các thiệt hại
có thể xảy ra trong q trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và ngược lại.
Theo hệ thống PEARLS của Hiệp hội tín dụng thế giới về đánh giá tình
hình tài chính của Ngân hàng thì một Ngân hàng được coi là hoạt động với độ an
toàn cao nếu Ngân hàng đó phân bổ đủ dự phịng cho 100% nợ quá hạn trên 12
tháng và cho 35% nợ quá hạn từ 1 - 12 tháng.
Ngồi ra, tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi Ngân hàng hoặc quốc gia trong
từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực trạng
nợ xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý phù hợp.
2.1.1.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu Ngân hàng
Phân tích nguyên nhân nợ xấu là một trong những nội dung quan trọng
cần phải thực hiện, để từ đó đưa ra được chiến lược quản lý cũng như giải pháp
xử lý phù hợp, khả thi và có hiệu quả.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian,
do vậy phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: môi trường pháp lý, môi trường kinh
tế cũng như điều kiện tự nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng,
đạo đức khách hàng và cả những yếu tố thuộc về chính bản thân Ngân hàng.
a. Nhóm ngun nhân khách quan

- Điều kiện tự nhiên
Thiên tai, hoả hoạn, bão lụt, mất mùa, dịch bệnh... là những nguyên nhân
khách quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay,
nhất là các khoản cho vay làng nghề, vay nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát sinh.

11


Ngun nhân này nằm ngồi tầm kiểm sốt và mong muốn của cả NHTM và
khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro bất khả kháng, những mất mát
do nguyên nhân này gây ra cần được sự chia sẻ của nhà nước và tồn xã hội.
- Mơi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường
thiếu bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển kinh tế khơng đồng đều cũng
sẽ ảnh hưởng đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có tiềm lực tài chính chưa
đủ mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mơ
như sự thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu hàng tiêu
dùng, thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử
dụng đất đai... cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động.
Chúng ta có thể lấy ví dụ về sự thay đổi lãi suất, với mặt bằng lãi suất có
xu hướng tăng nhanh, sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu. Điều này có thể được
giải thích dễ dàng, vì những doanh nghiệp mạnh sẽ khơng chấp nhận mức lãi suất
quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác thơng qua thị trường
chứng khoán. Nghi vấn đặt ra đối với những doanh nghiệp dám chấp nhận mức
lãi suất cao. Phần lớn sự chấp nhận đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng
lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận được những nguồn
vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu tăng lên từ nhóm đối tượng này.
- Môi trường pháp lý
Hệ thống luật pháp là cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động tài chính

Ngân hàng. Một hệ thống luật hoàn chỉnh là yêu cầu quan trọng cho sự phát triển
của hoạt động Ngân hàng. Sự thiếu chặt chẽ, hồn chỉnh của mơi trường pháp
luật tác động xấu tới hoạt động Ngân hàng nói chung và nợ xấu Ngân hàng nói
riêng. Kẽ hở của hệ thống văn bản pháp luật tạo điều kiện cho khách hàng lừa
đảo, chiếm dụng vốn Ngân hàng, chây ỳ không chịu trả nợ hoặc gây khó khăn
cho q trình xử lý nợ của Ngân hàng. Hệ thống pháp luật hay thay đổi, kém
minh bạch, hiệu lực thực thi yếu cũng có thể làm cho hệ thống Ngân hàng trở nên
kém lành mạnh, trong đó thường là tỷ lệ nợ xấu cao, tồn đọng lâu trong các Ngân
hàng. Hệ thống pháp luật vừa thiếu, vừa yếu chính là rào cản lớn nhất đối với
Ngân hàng trong việc xử lý nợ tồn đọng và làm gia tăng nợ xấu. Sự bất cập,
chồng chéo của các luật khiến cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh

12


chấp về TSBĐ, các quy định về kế toán kiểm tốn chưa đủ sức mạnh thực hiện
khiến số liệu khơng đủ cơ sở tin cậy để thẩm định cho vay.
- Những yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp khơng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh. Mặt khác khách hàng yếu kém trong quản lý và tổ chức sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là quản lý tài chính, khơng có khả năng tính tốn kỹ
lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, khơng có khả năng thích ứng và khắc phục
khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới sử dụng vốn vay khơng hiệu quả. Ngồi ra,
việc yếu kém trong quản lý tài chính có thể dẫn tới trường hợp q trình sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, nhưng vẫn thất thốt vốn, dẫn đến nguồn trả nợ khơng
bảo đảm, doanh nghiệp khơng có khả năng hồn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng
hạn cho Ngân hàng.
- Một số vấn đề liên quan đến đạo đức khách hàng
Một số doanh nghiệp cố tình cung cấp số liệu tài chính khơng chính xác
cho Ngân hàng, gây sai lệch về kết quả thẩm định và quyết định cấp tín dụng,

dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ vay. Một số doanh nghiệp thiếu ý thức
trong vấn đề sử dụng vốn vay và trả nợ Ngân hàng, kinh doanh có lãi song vẫn
không trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn, có tư tưởng sử dụng vốn vay càng lâu
càng tốt, hoặc lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tính tốn, móc ngoặc, lừa đảo
Ngân hàng, , khách hàng mang nguồn vốn vay kinh doanh đi đầu tư vào mục
đích khác dẫn tới sử dụng vốn sai mục đích, vay nhưng khơng có thiện chí trả nợ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận nguồn vốn trung, dài hạn của Ngân hàng
do chính sách tín dụng chặt chẽ của Ngân hàng vì thế các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ đơi khi dùng vốn ngắn hạn để đầu tư trung, dài hạn, ảnh hưởng đến khả năng
thanh tốn.
b. Nhóm ngun nhân chủ quan
Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân các Ngân hàng. Có
thể do một chính sách tín dụng kém hiệu quả, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra,
giám sát hay các vấn đề liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực Ngân hàng.
- Chính sách tín dụng
Một chính sách tín dụng khơng đầy đủ, khơng đồng bộ và thống nhất sẽ
dẫn tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho Ngân
hàng. Mặt khác, để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM đã

13


×