Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Bao cao tong ket nam hoc 20112012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.79 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT ĐĂK MIL TRƯỜNG TH HOÀNG HOA THÁM. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. Số: 06/BC-HHT. Đăk Mil, ngày 14 tháng 5 năm 2012. BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2011-2012 Năm học 2011-2012 diễn ra trong khi thế thi đua của toàn ngành Giáo dục và Đào tạo: tiếp tục hưởng ứng phong trào “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phong trào “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo”, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; a/ Thuận lợi: Đảng, chính quyền địa phương và sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo ngành giáo dục và toàn thể phụ huynh học sinh đối với sự nghiệp giáo dục địa phương nói chung và trường ta nói riêng; điều kiện đời sống nhân dân địa phương ngày càng được cải thiện, kinh tế xã hội từng bước được nâng lên. Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được quan tâm đầu tư theo hướng ốn định. Có đội ngũ giáo viên đảm bảo tỉ lệ quy định, tất cả trẻ, nhiệt tình, năng động trong hoạt động giảng dạy và giáo dục. b/ Khó khăn: Cơ sở vật chất vẫn còn rất nhiều thiếu thốn, khuôn viên nhà trường còn bề bộn, đội ngũ giáo viên còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy, đời sống của giáo viên còn nhiều khó khăn Học sinh đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao, nhiều học sinh ở xa trường điều kiện gia đình khó khăn. Trước tình hình thực tế giáo dục của xã nhà, các cấp ủy đảng và chính quyền đã có nghị quyết về phát triển giáo dục của địa phương đến năm 2015; chi bộ nhà trường đã có nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục sát với thực tế nhằm nâng cao chất lượng. 3- Các biện pháp đã tập trung chỉ đạo: a- Thực hiện Phổ cập giáo dục tiểu học, giảm lưu ban, chống học sinh bỏ học: Đầu năm học đã tổ chức điều tra hiện trang giáo dục, cập nhật số liệu theo độ tuổi, tổ chức huy động học sinh ra lớp, năm học 2011-2012 đã huy động được 1 lớp Xóa mù chữ và 4 lớp giáo dục tiếp tục sau biết chưa với 130 học viên. Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99% , duy trì sĩ số đạt 99,2%, những học sinh bỏ học giữa chừng đều được vận động đến lớp, tăng cường phụ đạo cho học sinh yếu kém để hạn chế ở lại lớp. b- Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học - Nhà trường đã lãnh đạo thực hiện nghiêm túc chuẩn kiến thức kỹ năng do Bộ giáo dục quy định, trên cơ sở vận dụng các văn bản hưỡng dẫn giảng dạy theo đặc trưng vùng miền, tăng cường dạy Tiếng Việt cho học sinh dân tộc. - Tổ chức được 5 lớp 2 buổi/ngày (mỗi khối 1 lớp) mạnh dạn thí điểm dạy anh văn cho học sinh lớp 3a1, 4a2 và 5a1 (lớp 2 buổi). - Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, các giáo viên đã phối hợp với cha mẹ học sinh giúp đỡ động viên các em đến trường, một số học sinh khó khăn về học đã được lập hồ sơ theo dõi và giúp đỡ tận tình, tình trạng nghỉ học bỏ học giữa chừng đã được hạn chế, nhiều học sinh khó khăn đã được vận động đến lớp. - Từ đầu năm trường đã tiến hành khảo sát chất lượng phân loại theo đối tượng học sinh, các giáo viên chủ nhiệm tổ chức phụ đạo cho HS yếu vào bất cứ lúc nào có phòng học, việc bồi dưỡng học sinh giỏi được quan tâm đầu tư đúng mức. Trong năm nhà trường đã tổ chức thi HSG đã có 83 em được công nhận là HSG cấp trường, 3 HS dự thi HSG lớp 5 cấp huyện có 1 HS được công nhận HSG cấp.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> huyện; tổ chức thi giải toán qua in te net có 26 em đạt cấp trường và 9 em đạt cấp huyện. Thi giải toán tuổi thơ lớp 4 có 2 học sinh đạt HSG giải toán tuổi thơ. - Nhà trường đã tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các sân chơi lành mạnh cho học sinh, tạo cơ hội để các em học tập, giao lưu mở rộng kiến thức, tăng cường cơ hội thực hành, giao tiếp, nâng cao các kỹ năng ứng xử, kỹ năng sống cho học sinh. - Việc đánh giá kết quả học sinh đã được nhà trường chỉ đạo và giám sát giáo viên thực hiện đúng thông tư 32 của Bộ GD&ĐT, không ngừng đổi mới kiểm tra và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, đảm bảo đánh giá đúng chất lượng học sinh đồng thời kịp thời động viên học sinh khó khăn về học vươn lên đạt chuẩn. Tổ chức tốt coi và chấm bài kiểm tra cuối năm theo đề chung đảm bảo chuẩn KTKN vừa sức với học sinh, kết hợp với kiêm định bàn giao chất lượng một cách nghiêm túc. c- Xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động dạy và học. Tham mưu cấp trên và đã được ghi vốn xây 4 phòng học cấp 4 tại phân hiệu xóm 6, cải tạo cảnh quan môi trường, trồng cây xanh, cây cảnh, tu sửa và mua săm thêm trang thiết bị, sách tham khảo; xây dựng cổng trường, hoàn thành xây móng và san lấp mặt bằng sân trường với trị giá 180 triệu đồng; mua sắm bàn ghế văn phòng, sửa chữa thiết bị và đường dây tải điện, mua sắm 10 máy tính phục vụ dạy học…. Trang thiết bị dạy học đã được bảo quản tốt đảm bảo cho giáo viên sử dụng để giảng dạy đạt kết quả. Hội CMHS huy động được tổng số tiền 268 triệu hỗ trợ cho nhà trường trong các hoạt động, xây dựng. d- Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ: - Đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng với tỷ lệ 1,2 giáo viên/ lớp, có đủ giáo viên bộ môn nhạc, mĩ thuật, thể dục. Việc bố trí giáo viên đảm bảo cân đối ở các khối lớp, phù hợp với năng lực và sở trường từng người, phát huy được vai trò từng cá nhân góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Các Tổ chuyên môn chăm lo bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ cho giáo viên, dự giờ, góp ý, tư vấn nghiệp vụ cho giáo viên; tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên đề, chuyên môn, giáo viên thực hiện dạy học và dự giờ thường xuyên đảm bảo mỗi giáo viên dự 1 tiết/ tuần, mỗi giáo viên soạn giảng 4 tiết giáo án điện tử/ năm. BGH đã kiểm tra được 100% giáo viên theo chỉ tiêu kế hoạch. Trong tháng 4/2012 đã dự kiến giáo viên giảng dạy năm học tới và bố trí tham gia vào quá trình kiểm tra, giám sát đánh giá cuối năm học, chuẩn bị bàn giao chất lượng sang năm học tới. - Kết quả có 14 giáo viên giỏi cấp trường, 20 SKKN và đề tài ứng dụng cấp trường (không tổ chức cấp huyện, cấp tỉnh). Cuối năm học có 78% cán bộ giáo viên đạt xuất sắc, 17% giáo viên đạt loại khá và 5% giáo viên đạt loại trung bình. Được đề nghị khen thưởng 9 chiến sĩ thi đua và 16 lao động tiên tiến cấp huyện, 4GV khen cấp phòng và 2 GV khen cấp trường. e- Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua: - Nhà trường đã phổ biến chủ đề năm học, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không” đã được học sinh, cán bộ giáo viên và hội CMHS nhiệt tình hưởng ứng. - Các hoạt động phong trào: Tổ chức tốt ngày khai giảng năm học mới dảm bảo cả phần lễ và phần hội tạo không khí thi đua dạy tốt học tốt từ đầu năm học. Phong trào hoạt động kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam diễn ra rầm rộ trên tất cả.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> các mặt hoạt động: đã có 65 tiết mục văn nghệ dự thi và có 25 tiết mục được công diễn, có 16 phòng học được trang trí khoa học thẩm mỹ, có nhiều tiết học tốt, tiết hội giảng hay có sử dụng trình chiếu. Tổ chức thành công giải bóng chuyền truyền thống lần thứ 5, đặc biệt tham gia hội trại với giải nhất trại, giải ba trò chơi dân gian, giải ba toàn đoàn. Tổ chức tốt hội thi “Tiếng Việt của chúng em” đạt giải nhất cấp cụm, giải nhất toàn đoàn cấp huyện và giải nhất toàn đoàn cấp tỉnh, cá nhân trường ta có em Hoàng Thị Uyển Nhi đạt giải nhất cấp huyện. Tổ chức tốt thi học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện, thi giải toán in tenet cấp trường, cấp huyện, giải toán tuổi thơ, thi vở sạch chữ đẹp, Tổ chức tốt HKPĐ cấp trường dự cấp huyện, tỉnh đã giành 1 HCV cá nhân, 1 HVB đồng đội. Thi giáo viên giỏi cấp trường 14/17 GV đạt (Tuyết nhất, Xuyến nhì và M.Thủy ba), thi chữ viết GV, thi thiết kế giáo án điện tử do chi đoàn tổ chức, tham gia thi GVG tổng phụ trách đội đạt cả cấp huyện, cấp tỉnh. Ngoài ra còn rất nhiều hoạt động bổ ích thu hút GV, học sinh và cả phụ huynh tham gia.... 4 – Những kết quả đã đạt được trong năm học 2011-2012. 4.1- Quy mô trường, lớp, học sinh: Trường có 3 điểm trường với 30 lớp và 772 học sinh, trong đó học sinh DTTS 645 em. 4.2 Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi: - Tổng số trẻ 6 tuổi ở địa phương: 167 , vào lớp 1: 164, tỉ lệ: 98,2% - Tổng số trẻ 11 tuổi ở địa phương: upload.123doc.net, hoàn thành CTTH: 95, tỉ lệ: 80,5% - Tổng số trẻ 6-14 tuổi khuyết tật: 10, đã huy động ra lớp: 6, tỉ lệ: 60% - Tổng số HS bỏ học: 6 chiểm tỉ lệ 0,7% 4.3 Xây dựng đội ngũ nhà giáo và quản lí giáo dục. TS CB,GV,NV: 41 người, trong đó GV là DTTS 8 người chiếm tỉ lệ 19,5%; BGH 3, GV 36, NV 2. Tỉ lệ đạt chuẩn CMNV 100% trong đó có 42,6% trên chuẩn, số còn lại đang theo học trên chuẩn. 4.4 Tổ chức dạy học: - Có 05 lớp/168 học sinh chiếm 21,8% học sinh toàn trường học 9b/tuần. Có 25 lớp/604 học sinh 5 buổi/tuần. - Số lớp chỉ học 5b/tuần: 25 , số HS chỉ học 5b/tuần: 604 Trường có tổ chức dạy học tiếng Anh:03 lớp/100 học sinh trong đó lớp 3a1 35 em, 4a2 32 em và 5a1 33 em. Mỗi lớp học 2 tiết/ tuần. 4.5 Cơ sở vật chất trường lớp: Toàn trường có 19 phòng học, 2 phòng làm việc, 1 văn phòng, 2 phòng thư viên. 4.6. Về kết quả giáo dục G. K. TB. Y. Lên lớp thẳng. 54. 34. 66. 10. 154. 1. 34. 40. 77. 10. 151. 5. 36. 43. 60. 6. 139. 131. 19. 34. 73. 5. 126. 155. 171. 21. 53. 97. 0. 170. 365. 645. 766. 6. 164. 204. 373. 31. 753. 47,3%. 83,5%. 99,2%. 0,8%. 21,2%. 26,5%. 48,3%. 4%. 96%. H. kiểm. Khối. TS. Nữ. DT. 1. 164. 76. 133. 164. 2. 161. 77. 125. 160. 3. 145. 73. 126. 140. 4. 131. 55. 106. 5. 171. 84. Cộng. 772. Tỉ lệ %. Đ.đủ. Học lực. CĐ. L ưu ban. 5 - Tình hình học sinh bỏ học hết tháng 5/2012: 06 em (L1:2, L2:2, L4:1, L5:1).

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Nguyên nhân: Hầu hết các em bỏ học đều có những hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ ly bỏ nhau hoặc gia đình phải chuyển nơi ở, các em lớn tuổi không muốn đến lớp ở nhà làm việc giúp gia đình. Các giải pháp đã thực hiện: Thầy cô giáo theo dõi sĩ số khi phát hiện học sinh nghỉ học không có lý do chính đáng, đến từng gia đình tìm hiểu nguyên nhân và động viên ra lớp, tạo điều kiện hỗ trợ khó khăn để các em được đến trường, biểu dương tinh thần vượt khó học tốt của các em… 6- Những tồn tại, yếu kém và hạn chế trong năm học 2011-2012 - Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo: Cán bộ quản lý mới bổ nhiệm chưa có kinh nghiệm, chưa học nghiệp cụ quản lý trường học. - Chất lượng học sinh được cải thiện song chưa thực sự bền vững, công tác kiểm tra đánh giá chưa thật nghiêm túc. Chất lượng mũi nhọn chưa cao, số học sinh giỏi cấp huyện trở lên còn quá ít, công tác phụ đạo yếu và bồi dưỡng HSG còn một số giáo viên chưa thực sự quan tâm. 7- Nguyên nhân của những thành công, tồn tại. - Nguyên nhân khách quan: Có được sự quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đặc biệt là sự quan lâm của lãnh đạo ngành giáo dục và đào tạo Đăk Mil, sự ủng hộ của Hội cha mẹ học sinh và toàn thể tổ chức quần chúng và nhân dân trên địa bàn. Song đời sống nhân dân địa phương còn khó khăn, đa số là nhân dân các dân tộc thiểu số dân trí không đồng đều, sự quan tâm của phụ huynh đối với con em chưa thật tốt. 7.2- Nguyên nhân chủ quan: Ban giám hiệu đã có sáng tạo, nhạy bén trong công tác quản lý điều hành; các tổ chức đoàn thể quần chúng trong nhà trường đã phát huy tốt vai trò và phối hợp đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị; đội ngũ giáo viên nhiệt tình tâm huyết yêu nghề luôn nêu cao tinh thần tự học và cầu tiến song đa sô giáo viên trẻ, thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy nên chất lượng dạy học chưa được như mong đợi. 8- Những bài học về chỉ đạo giáo dục tiểu học tại nhà trường. Phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội Tích cực tham mưu với lãnh đạo đảng, chính quyền địa phương chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Tích cực tham mưu với lãnh đạo ngành để đầu tư thêm về cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện học tập cho học sinh. Bố trí, phân công hợp lý; chăm lo xây dựng đội ngủ, bồi dưỡng chuyên môn; làm tốt công tác thi đua khen thưởng, thực hiện dân chủ trong đơn vị, phát huy tốt vai trò của cá nhân điển hình trong tập thể, tạo điều kiện để từng cá nhân có điều kiện phát huy sáng tạo. HIỆU TRƯỞNG.

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

×