Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tiếp cận thị trường và quảng bá sản phẩm thuốc thú y của công ty tnhh dinh dưỡng thú y hà thành tại đại lý thuốc thú y quang liêm xã cổ dũng huyện kim thành tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG ANH TUẤN
Tên chuyên đề:
TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM THUỐC THÚ Y
CỦA CÔNG TY TNHH DINH DƯỠNG THÚ Y HÀ THÀNH TẠI ĐẠI LÝ
THUỐC THÚ Y QUANG LIÊM XÃ CỔ DŨNG, HUYỆN KIM THÀNH,
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo công ty TNHH
Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại cơng ty.
Sau q trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cơ giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo PGS. TS Nguyễn Quang Tính đã ln động
viên, giúp đỡ chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà
Thành và đại lý thuốc thú y Quang Liêm đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo
nhiều kiến thức thực tế, giúp em hoàn thành tốt q trình thực tập tại cơng ty
và đại lý.
Em xin kính chúc các thầy, cơ giáo ln mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2020
Sinh viên

Nông Anh Tuấn



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. iiv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1.Mục đích ................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành...................... 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương ................... 4
2.2. Tổng quan về thuốc thú y ......................................................................... 11
2.2.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y ...................................................... 11
2.2.2. Vai trò và đặc điểm của thuốc thú y đối với chăn nuôi ........................ 14
2.2.3. Nguồn gốc của thuốc thú y ................................................................... 15
2.2.4. Đường đưa thuốc vào cơ thể gia súc, gia cầm. ..................................... 16
2.2.5. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh............................. 17
2.3. Các quy định về điều kiện kinh doanh thuốc thú y .................................. 18
2.4. Một số văn bản quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y......21
2.5. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm, hạn chế sử dụng trong thú y .....23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 25
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi. ............................................................ 25



iii

3.4. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 26
3.4.1. Phương pháp thu nhập thông tin ........................................................... 26
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 28
4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở thực tập .................................... 28
4.2. Q trình đào tạo tại cơng ty, hỗ trợ đại lý. ............................................. 29
4.3. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất của cơng ty TNHH Dinh Dưỡng Thú
Y Hà Thành ..................................................................................................... 35
4.3.1. Cơ cấu sản phẩm của cơng ty ................................................................ 35
4.3.2. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh của công ty .............................. 40
4.4. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh của đại lý thuốc thú y Quang Liêm
phân phối sản phẩm của công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành ....... 41
4.5. Kết quả khảo sát thị trường, tiếp cận khách hàng giới thiệu sản phẩm và hỗ
trợ các trang trại chăm sóc ni dưỡng phòng và điều trị bệnh ......................... 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong thú y... 23
Bảng 2.2. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong thú y ...24

Bảng 4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở......................................... 28
Bảng 4.2. Thống kê danh mục một số sản phẩm được phép lưu hành của công
ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành ........................................ 36
Bảng 4.3. Doanh thu của công ty cổ phần TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành... 41
Bảng 4.4. Doanh thu từ đại lý thuốc thú y Quang Liêm của công ty TNHH Dinh
Dưỡng Thú Y Hà Thành từ tháng 05 đến tháng 11 năm 2019................42
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả tiếp cận thị trường ............................................. 43
Bảng 4.6. Kết quả thăm khám và chữa trị trên đàn vật nuôi........................... 44


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế của nước ta, trong đó
ngành chăn ni chiếm vị trí rất quan trọng trong nơng nghiệp. Nó khơng
những cung cấp một lượng lớn thực phẩm cho con người như: thịt, trứng,
sữa,… mà còn cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu.
Nghành chăn nuôi càng phát triển dẫn tới nhu cầu sử dụng thuốc thú y
ngày càng cao. Đây là lý do và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc
thú y phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên cùng với những sự phát triển mạnh
mẽ là những bất cập như: trình độ, ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng
chưa cao, việc kiểm soát thuốc thú y trên thị trường chưa được chặt chẽ,…
dẫn đến việc lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất
lượng trên thị trường làm ảnh hưởng tới kết quả phòng trị, an toàn vệ sinh
thực phẩm của người sử dụng, gây thiệt hại về mặt kinh tế, gây nên tình trạng
kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng. Đặc biệt vấn đề sử dụng tuỳ
tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm trong chăn nuôi không
những gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn

trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.
Là một sinh viên Khoa Chăn nuôi thú y, em hiểu được tâm quan trọng
của sử dụng các chất cấm trong sản xuất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người
tiêu dùng lớn như thế nào từ đó em mong muốn chuyển tới người chăn nuôi
các sản phẩm thuốc thú y đúng giá, đảm bảo chất lượng. Được sự đồng ý của
Khoa Chăn nuôi thú y, giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em
tiến hành thực hiên chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường và quảng bá sản
phẩm thuốc thú y của công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành tại đại lý
thuốc thú y Quang Liêm xã Cổ Dũng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1.Mục đích
- Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh của cơng ty TNHH Dinh
Dưỡng Thú Y Hà Thành.
- Đánh giá được hoạt động của đại lý kinh doanh thuốc thú y Quang Liêm.
- Điều tra đặc điểm của ngành chăn nuôi tại xã Cổ Dũng, huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương qua đó có chiến lược phát triển phù hợp.
- Kết quả khảo sát là tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về thực
trạng của việc kinh doanh, sử dụng thuốc tại đại lý.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá trung thực, khách quan.
- Chủ động, tích cực trong cơng việc.
- Áp dụng các kỹ năng mềm trong công việc.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Cơng ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành tiền thân là tổng đại lý
phân phối thuốc thú y Thành Hằng tại xã Nghĩa Hưng, huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang. Trong nhiều năm là nhà phân phối cấp 1 bán trực tiếp sản
phẩm cho các trang trại chăn nuôi và cung cấp cho các đại lý cấp 2 (từ 20092014) đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong việc hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp
cho các trang trại và làm thương mại với đại lý cấp 2. Đặc biệt phó tổng giám
đốc - Bác sỹ Đỗ Tiến Đức đã có 5 năm kinh nghiệm trải qua phịng kinh
doanh của nhiều cơng ty thuốc thú y. Vì vậy 2 cổ đơng nhà phân phối quyết
định thành lập công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành với 2 cổ đông và
vươn ra các tỉnh thành trên khắp cả nước với mục đích quảng bá, xây dựng
thương hiệu của công ty và giúp được các trang trại trong lĩnh vực kỹ thuật
thú y.
Công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành thành lập ngày
17/11/2014 và chính thức đi vào hoạt động ngày 03/04/2015.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của công ty
Sau hơn 6 năm hình thành và phát triển, cơng ty TNHH Dinh Dưỡng Thú
Y Hà Thành đã có những bước phá vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh,
thị trường và số lượng cán bộ chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc về
kinh doanh cũng như lĩnh vực thú y. Hiện nay công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú
Y Hà Thành có ba thương hiệu gồm: Hathanhvet, AIZ và Kovin pharma. Với
mặt hàng chính chủ đạo là thuốc thú y với nhà máy có dây truyền sản xuất công
nghệ cao đạt chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP-WHO.


4


2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành
Công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành có đội ngũ nhân sự
chuyên mơn trình độ cao với gần 100 cán bộ, nhân viên bao gồm:
Tổng giám đốc: Phạm Văn Thành.
Phó tổng giám đốc: Đỗ Tiến Đức.
3 giám đốc kinh doanh vùng và các nhân viên kinh doanh – kỹ thuật, kế
toán, thủ kho,...
2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành
Công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành là một trong các công ty
sản xuất và phân phối thuốc thú y lớn trong nước. Hiện nay, cơng ty đã có
hơn 500 khách hàng là các nhà phân phối cấp I trên khắp các tỉnh thành trong
cả nước, sản phẩm chất lượng cao, an toàn, hiệu quả được các nhà chăn nuôi
tin dùng.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Sau năm 1975, huyện Kim Thành có 20 xã: Bình Dân, Cẩm La, Cổ
Dũng, Cộng Hịa, Đại Đức, Đồng Gia, Kim Anh, Kim Đính, Kim Khê, Kim
Lương, Kim Tân, Kim Xuyên, Lai Vu, Liên Hòa, Ngũ Phúc, Phúc Thành,
Tam Kỳ, Thượng Vũ, Tuấn Hưng, Việt Hưng.
Ngày 24 tháng 2 năm 1979, huyện Kim Thành hợp nhất với huyện
Kinh Môn thành huyện Kinh Môn, xã Phúc Thành thuộc huyện Kim Thành
đổi tên thành xã Phúc Thành A, xã Phúc Thành thuộc huyện Kinh Môn đổi
tên thành xã Phúc Thành B.
Ngày 7 tháng 10 năm 1995, thành lập thị trấn Phú Thái, thị trấn huyện
lỵ huyện Kim Môn trên cơ sở 214,17 ha diện tích tự nhiên và 2.700 nhân khẩu
của xã Phúc Thành A, 53,39 ha diện tích tự nhiên và 1.650 nhân khẩu của xã


5


Kim Anh. Ngày 6 tháng 11 năm 1996, huyện Kim Môn thuộc tỉnh Hải Dương
vừa được tái lập.
Ngày 17 tháng 2 năm 1997, huyện Kim Môn tách trở lại thành 2 huyện
Kim Thành và Kinh Môn. Xã Phúc Thành A đổi lại thành xã Phúc Thành
thuộc huyện Kim Thành. Lúc này, huyện Kim Thành có thị trấn Phú Thái
(huyện lỵ) và 20 xã: Bình Dân, Cẩm La, Cổ Dũng, Cộng Hịa, Đại Đức, Đồng
Gia, Kim Anh, Kim Đính, Kim Khê, Kim Lương, Kim Tân, Kim Xuyên, Lai
Vu, Liên Hòa, Ngũ Phúc, Phúc Thành, Tam Kỳ, Thượng Vũ, Tuấn Hưng,
Việt Hưng.
Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị
quyết số 788/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã thuộc tỉnh Hải Dương. Theo đó, hợp nhất hai xã Đồng Gia và Cẩm La
thành xã Đồng Cẩm, hợp nhất hai xã Kim Khê và Kim Lương thành xã Kim Liên,
hợp nhất hai xã Tuấn Hưng và Việt Hưng thành xã Tuấn Việt.
Sau khi sắp xếp, huyện Kim Thành có 1 thị trấn và 17 xã như hiện nay.
2.1.2.2. Vị trí địa lý
Huyện Kim Thành nằm ở phía đơng tỉnh Hải Dương, có vị trí địa lý:
phía đơng và phía nam giáp thành phố Hải Phịng, phía bắc giáp thị xã Kinh
Mơn, phía tây giáp huyện Nam Sách và thành phố Hải Dương, phía tây nam
giáp huyện Thanh Hà.
Xã Cổ Dũng nằm ở trung tâm khu A của huyện Kim Thành, Quốc lộ
5A và đường sắt Hà Nội- Hải Phòng đi qua trên địa bàn dài 1,8 Km, chia xã
thành 2 phần: phía Bắc nhỏ và phía Nam lớn. Tổng diện tích tự nhiên:
4,12 km2, dân số 5.992 người (tại thời điểm năm 2014), mật độ dân số
1.454 km2. Phía bắc giáp với xã Thượng Vũ, phía tây giáp với xã Cộng Hịa,
phía đơng giáp với xã TuấnViệt, phía nam giáp sơng Rạng, một nhánh sơng
thuộc hệ thống sơng Thái Bình.


6


Cổ Dũng có tên nơm là làng Giống, trước năm 1945 xã được chia làm 3
làng được gọi: Giống Đông, Giống Giữa, Giống Bắc, nay là 3 thôn: thôn Bắc,
thôn Giữa, thơn Đơng. Xã có một ngơi chùa có tên gọi là chùa Linh Ứng, một
ngơi Đình thờ Thành Hồng Làng, có cơng giúp vua Trần chống qn Ngun.
Năm 1948 Đình làng Giống bị tiêu thổ trong kháng chiến, năm 2011 được sự
đồng ý của các cấp có thẩm quyền, nhân dân trong xã đã khắc phục và xây dựng
Đình làng khang trang giống với ngơi Đình thờ Thành Hồng làng xưa.
Diện tích tự nhiên là 410,9 ha, diện tích đất nông nghiệp: 257,2 ha,
chiếm 63%; với tổng số nhân khẩu 6.883 người, số người trong độ tuổi lao
động là 4.361 người chiếm 63%. Xã hiện có 4 tiến sỹ và gần 40 thạc sỹ. Kinh
tế địa phương phát triển ổn định chủ yếu ở các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.Trong những năm qua Đảng ủy, HĐND,
UBND xã Cổ Dũng luôn chú trọng tập trung sức lực,tranh thủ những thuận lợi,
khắc phục những khó khăn, thách thức để từng bước hồn thành các chỉ tiêu kinh tế
- xã hội đã đề ra, tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội xã nhà ổn
định khơng có vụ việc phức tạp xảy ra, đời sống nhân dân được cải thiện.
Xã hiện có 274 Đảng viên, 07 chi bộ Đảng trong đó 03 chi bộ thôn, 03
chi bộ giáo dục, 01 chi bộ dân quân cơ động. Năm 2011 xã tập trung mọi
nguồn lực để xây dựng xã nông thôn mới, đến cuối năm 2014 xã đạt 19/19
tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, được chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương
trao danh hiệu xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Thuận lợi: các phong trào thi đua yêu nước được Đảng – chính quyền –
mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội quan tâm chỉ đạo, triển khai
cụ thể đến mọi tầng lớp nhân dân, được nhân dân tích cực tham gia. Cán bộ,
công chức xã và nhân dân Cổ Dũng ln đồn kết xây dựng xã nhà tiếp tục
tiến lên trên con đường đổi mới trên cơ sở nền móng vững chắc của các đồng
chí lãnh đạo địa phương nhiệm kỳ trước đã tạo dựng.



7

Khó khăn: tăng trưởng kinh tế cịn thiếu bền vững, chưa phát huy hết
tiềm năng, lợi thế của một số ngành, nhất là kinh tế dịch vụ; chưa tạo ra được
bước đột phá trong phát triển. Việc quản lý, sử dụng tài ngun khống sản,
đất đai ở địa phương cịn nhiều yếu kém, gây lãng phí.Tình trạng ơ nhiễm mơi
trường có chiều hướng gia tăng.
Tình hình sản xuất nơng nghiệp:
- Về trồng trọt: chính quyền xã chỉ đạo sản xuất trong điều kiện thời tiết
diễn biến phức tạp, nắng nóng, ảnh hưởng liên tiếp của các cơn bão gây mưa lớn.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy xã đã chỉ đạo các đơn vị vận động nhân dân tích
cực gieo cấy hết diện tích lúa vụ mùa theo kế hoạch, hiện nay người dân đang
tập trung thu hoạch lúa mùa sớm và trồng các loại cây mầu vụ đông theo kế
hoạch.
- Về chăn nuôi:
+ Gia súc: do dịch tả lợn châu phi đã bùng phát trên địa bàn xã nên tình
hình chăn ni gặp rất nhiều khó khăn. Kèm theo đó là giá lợn hơi giảm, gây
hoang mang cho các hộ chăn nuôi trên địa bàn, ảnh hưởng nặng nề đến người
chăn nuôi. Đến nay dịch bệnh đã giảm, nhưng tỉ lệ tái đàn vẫn cịn hạn chế do
chưa có vắc xin phịng bệnh.
+ Gia cầm: ngành chăn ni gia cầm, thủy cầm hiện nay trên địa bàn xã
đang trên đà phát triển. Vì dịch lợn bị tiêu hủy nhiều nên người chăn ni đã
chuyển mơ hình chăn lợn sang chăn nuôi gà, vịt, ngan. Làm số lượng vịt tăng lên
nhanh chóng trong những tháng bệnh dịch tả lợn châu phi hoành hành.
+ Thủy sản: ngành thủy sản được đang được nhà nước quan tâm, khuyến
cáo người chăn nuôi về việc chuyển đổi mơ hình chăn ni gia súc, gia cầm với
ni trồng thủy sản có giá trị cao. Sản xuất con giống cá chủ lực và giống thủy
sản truyền thống với chất lượng tốt, sạch bệnh, duy trì ổn định năng suất ni
bình qn đạt 75 tạ/ha, hồn thành việc xây dựng các khu nuôi trồng thủy sản
đã được phê duyệt.



8

- Về giao thông, thuỷ lợi:
+ Về giao thông: tổ chức lập trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm
quyền quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn, quản lý việc
thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt. Quản lý, khai thác, sử dụng các
cơng trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo sự phân cấp. Chỉ đạo các
đơn vị lập kế hoạch tổ chức các chiến dịch làm đường giao thông nông thôn, để
phục vụ cho việc đi lại của người dân. Các tuyến đường liên thôn, liên xã cũng
đã được nhà nước đầu tư nâng cấp sửa chữa đảm bảo cho giao thông được thuận
lợi nhất là tiêu thụ sản phẩm làm ra của nhân dân trong xã.
+ Về thuỷ lợi: nhận thức rõ tầm quan trọng của việc làm thủy lợi đông
xuân trong điều tiết, cung cấp nước cũng như phòng chống úng nội đồng. Xã
ưu tiên làm trước những cơng trình có khối lượng lớn, phức tạp, các cơng
trình tiểu thủy lợi làm sau. Có hệ thống cơng trình thủy lợi đa dạng, nhiều
tuyến kênh, mương qua quá trình sử dụng bị bồi lắng, lấn chiếm, ảnh hưởng
tới dòng chảy. Trong khi đó, hầu hết các trạm bơm tưới tiêu đều khai thác, sử
dụng qua nhiều năm.
- Văn hóa xã hội:
+ Công tác quản lý và tổ chức các lễ hội được thực hiện đúng quy định,
an toàn, tiết kiệm và hiệu quả. Đẩy mạnh tuyên truyền về phòng, chống dịch
bệnh trên địa bàn xã, không để dịch bệnh lây lan trên diện rộng. Tổ chức chỉ đạo
việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, tổ chức thực hiện
phong trào xóa đói, giảm nghèo, hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
+ Thực hiện tốt các chế độ ưu đãi hàng tháng đối với người có cơng và
thân nhân người có cơng, các đối tượng chính sách xã hội khác đảm bảo theo
đúng quy định của nhà nước. Quản lý các cơng trình cơng cộng được phân cấp,
hướng dẫn các phịng trào về văn hố, hoạt động của các trung tâm văn hố thơng tin, thể dục thể thao, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn

hố và danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý.


9

+ Y tế: kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở
hành nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm. Tổ chức tập
huấn an toàn tiêm chủng cho các cán bộ của trung tâm y tế. Thường xuyên chỉ
đạo đội ngũ y tế thôn bản thực hiện tốt công tác tun truyền phịng, chống dịch
bệnh khơng để xảy ra trên địa bàn.
+ Giáo dục: tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường
dạy nghề, tổ chức các trường mầm non, thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo
dục trên địa bàn, chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu
chuẩn giáo viên, quy chế thi cử.
- Cơng tác quốc phịng an ninh và trật tự, an tồn xã hội:
+ Tổ chức phịng trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ
trang và quốc phòng toàn dân. Thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng
thủ huyện, quản lý lực lượng dự bị động viên, chỉ đạo việc xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ.
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự an tồn xã hội,
xây dựng lực lượng cơng an nhân dân vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước,
thực hiện các biện pháp phòng ngừa và phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã
hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
+ Chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại
của người nước ngoài ở địa phương.
+ Tuyên truyền: giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo
vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường:
+ Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục

vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương.


10

+ Tổ chức thực hiện bảo vệ mơi trường, phịng chống khắc phục hậu
quả thiên tai, bão lụt.
+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường
và chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa
bàn huyện, ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất
lượng tại địa phương.
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo:
+ Tun truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo.
+ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt.
+ Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tơn
giáo, quyền tự do, tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc khơng theo một tôn giáo
nào của công dân ở địa phương.
+ Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tơn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của
pháp luật và chính sách của nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch:
+ Xây dựng phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm
tra việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ
và du lịch trên địa bàn huyện.
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn.
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương

mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.


11

2.2. Tổng quan về thuốc thú y
2.2.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y
2.2.1.1. Khái niệm
- Theo Luật thú y (2015) [11], thuốc thú y là những chất hoặc hợp chất
có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khống chất, hố chất được
dùng để phịng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều
chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động vật, bao gồm dược phẩm, hoá
chất, vắc xin, hormone, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật
dùng trong thú y.
2.2.1.2. Phân loại thuốc thú y
Tùy theo tính chất và tác dụng của thuốc mà người ta chia ra làm mấy
nhóm chính sau đây:
a. Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương
Là tất cả những thuốc và hóa chất khi vào cơ thể tác dụng trực tiếp hay
gián tiếp lên hệ thần kinh trung ương. Trong nhóm thuốc này người ta chia ra
hai nhóm:
- Thuốc ức chế và hưng phấn thần kinh. Những thuốc gây ức chế thần
kinh là những thuốc nằm trong nhóm thuốc gây mê (narcose) hay thuốc gây
giấc ngủ nhân tạo. Trong thú y được sử dụng để gây mê trong phẩu thuật,
trong vận chuyển gia súc tránh các tác truyền xung động thần kinh. Trong thú
y và y học thuốc được sử dụng như những chất gây tê trong phẫu thuật, phong
bế thần kinh, giảm đau,... Ví dụ: aminazin, triftazinum, kalibromat.
Thuốc chống co giật: dipheninum, morphini hydrochloridum.
Thuốc hạ nhiệt: cơ chế tác dụng hạ nhiệt của nhóm thuốc này được giải
thích khác nhau nhưng chung quy là những tác nhân kích thích stress.

- Thuốc gây tê: là những thuốc ức chế quá trình dẫn thuốc tác dụng lên
trung khu điều hịa thân nhiệt... Ví dụ: paracetamol, analgin,...


12

b. Thuốc kháng sinh:
- Là chất từ vi khuẩn, nấm, hoặc tổng hợp, bán tổng hợp, có khả năng
tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của một số vi khuẩn tạo điều kiện cho cơ
thể tiêu diệt.
- Nguyên tắc sử dụng kháng sinh:
+ Chỉ sử dụng kháng sinh khi thật sự bị bệnh nhiễm khuẩn.
+ Phải chọn đúng loại kháng sinh.
+ Phải có sự hiều biết về thể trạng con bệnh.
+ Phải dùng kháng sinh đúng liều, đúng cách.
+ Phải dùng kháng sinh đủ thời gian.
+ Chỉ phối hợp nhiều loại kháng sinh khi thật cần thiết.
+ Phòng ngừa bằng thuốc kháng sinh thật hợp lý.
c. Thuốc sát trùng
Là nhóm thuốc dùng để tiêu diệt mầm bệnh vi khuẩn, virút, tiêu diệt
côn trùng. Thuốc được dùng để vô trùng vết thương, tẩy uế chuồng trại, ao
đầm nuôi trồng thủy sản. Đây là nhóm thuốc vơ cùng độc, thường dùng ở
nồng độ thấp 1 - 3 %. Trong nuôi trồng thủy sản dùng để tẩy uế ao đầm nuôi,
diệt nấm kí sinh thường được dùng với nồng độ 1 - 5 ppm. Nhóm thuốc này
thường được chia ra mấy nhóm sau:
- Các axit, kiềm, muối vô cơ
- Các hợp chất hữu cơ như phenol, krezol, phormaldehyd
- Nhóm thuốc các chất tiêu diệt vi khuẩn thông qua cơ chế sinh học,
quá trình trao đổi chất của vsv gây bệnh. Bao gồm: sulphanilamit,
nitrophuran.



13

d. Nhóm thuốc đơng dược (thuốc nam)
Nước ta có rất nhiều cây thuốc, ông cha ta đã biết dùng để chữa bệnh
khơng những cho con người mà cịn cho các loại vật nuôi. Thuốc nam vô
cùng tiện lợi, giá thành rẻ, dễ kiếm, mà không gây đọc hại cho cơ thể.
Thuốc nam có nguồn gốc thực vật như: rễ, thân lá, hoa, củ, quả, hạt.
Thuốc có nguồn gốc động vật như: rắn, rết, tắc kè ve sầu,...
Thuốc có nguồn gốc động vật như: khống vật, vơi, phèn,...
Thuốc nam có những tính chất sau: lương mát, hàn (lạnh), ơn (ấm)
nhiệt (nóng).
Thuốc hàn và mát dùng để chữa chứng nhiệt như cây sài đất, kim
ngân,...
Thuốc ơn, nhiệt là thuốc nóng dùng để chữa chứng cảm lạnh như quế,
hồi, gừng,...
e. Nhóm thuốc trợ sức tăng cường trao đổi chất
Là một nhóm thuốc được sử dụng nhiều, nhằm tăng cường quá trình
trao đổi chất nâng cao sức khỏe con vật
Nhóm vitamin là nhóm thuốc được sử dụng như những chất phòng và
trị bệnh cho các đối tượng vật nuôi. Trong phối hợp khẩu phần thức ăn, việc
bổ sung một lượng vitamin vào khẩu phần là khơng thể thiếu được. Vitamin
được chia ra hai nhóm chính:
 Nhóm vitamin hịa tan trong nước: bao gồm vitamin nhóm B là nhóm
vitamin tăng cường q trình oxy hóa khử thúc đẩy quá trình trao đổi chất.
Tăng cường quá trình giải độc.
+ Nhóm vitamin hịa tan trong dầu mỡ bao gồm các vitamin A, D, E.
Nhóm vitamin có nhiều trong sản phẩm động vật như gan dầu mỡ cá, trứng
sữa,... Để tiện sử dụng các công ty thuốc thú y, người ta phối trộn 3 loại

vitamin này với nhau, gọi là ADE - Complex.


14

- Nhóm hormone là sản phẩm của các tuyến nội tiết, tiết ra đi thẳng
vào máu không thông qua hệ thống ống dẫn đến cơ quan cần tác động. Trong
y học và thú y học bằng con đường hóa học, sinh tiết, chiết xuất chia hormone
ra làm bốn nhóm chính sau:
+ Nhóm 1: chất tiết từ các tuyến tế bào nội tiết như: insulin, adrenalin,
oestron.
+ Nhóm 2: chế phẩm thực vật.
+ Nhóm 3: các hormone bằng con đường tinh chiết.
+ Nhóm 4: các hormone tổng hợp bằng con đường hóa học.
f. Thuốc trị ký sinh trùng:
- Thuốc trị ngoại ký sinh trùng: thuốc trị côn trùng gồm những hỗn hợp
thuốc dùng để diệt các loại ngoại ký sinh.
- Thuốc trị nội ký sinh trùng: gồm nhóm thuốc có tác dụng điều trị các
loại nội ký sinh trùng sống trong cơ thể gia súc, gia cầm.
2.2.2. Vai trò và đặc điểm của thuốc thú y đối với chăn ni
- Vai trị của thuốc thú y
Bộ Chính trị ban hành Nghị Quyết 10-NQ/TW (1988) [1] đã chỉ rõ:
“Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này nhà nước không
những phải coi trọng các khâu như: cơ sở vật chất, nguồn giống, nguồn thức
ăn,… cho chăn nuôi mà còn phải chú trọng đến vấn đề phòng chống dịch
bệnh cho chăn ni. Sản phẩm thuốc thú y có vai trị bảo vệ sức khoẻ cho vật
ni, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn ni có giá trị và chất lượng cao.
Ngồi ra, thuốc thú y cịn có vai trị bảo vệ con người tránh được những bệnh
lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động vật gây

ra. Tóm lại, vai trị của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa,
ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi, cung cấp các


15

sản phẩm làm từ vật ni có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường sinh thái.
- Đặc điểm của thuốc thú y:
Thuốc thú y là một loại sản phẩm địi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi
một sản phẩm tạo ra phải đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo các
chức năng sau:
+ Phịng và chữa bệnh cho vật ni.
+ Giúp con vật tăng trưởng và phát triển.
+ Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người,
làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng.
2.2.3. Nguồn gốc của thuốc thú y
Nguồn gốc của thuốc rất phong phú. Thuốc có thể lấy từ động vật, thực
vật, nấm, xạ khuẩn, vi trùng hoặc bằng phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp.
 Thuốc lấy từ thực vật:
 Các loại thuốc nam: lá ổi, gừng, tỏi, hành,...
 Một số tân dược được chế biến từ thực vật như:
Ví dụ: cafein chiết xuất hạt cà phê, chè.
 Thuốc lấy từ động vật:
Thuốc lấy từ động vật cũng rất đa dạng và phong phú.
Ví dụ: filatov chế từ gan, lách, nhau thai của động vật.
Huyết thanh, kháng huyết thanh lấy từ máu của động vật.
 Thuốc lấy từ nấm: penicilin do một số nấm mốc sản sinh ra.
 Thuốc lấy từ xạ khuẩn: streptomycin, tetracyclin,...
 Thuốc lấy từ vi trùng:

Ví dụ: bacitracin chiết xuất từ Bacillus subtilis.
 Thuốc lấy từ khoáng chất: CaCl2, Fe, Cu, Co, Mn, Mg,...
 Thuốc được chế biến từ phương pháp tổng hợp:


16

 Thuốc được sử dụng bằng phương pháp tổng hợp: antipirin, aspirin.
 Thuốc được chế biến bằng phương pháp bán tổng hợp: ampicillin, oxacillin.
Thuốc được chế biến bằng phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp giá
thành rẻ đáp ứng được yêu cầu trong điều trị.
2.2.4. Đường đưa thuốc vào cơ thể gia súc, gia cầm.
Đường đưa thuốc có ảnh hưởng rất lớn đến tác dụng dược lý của thuốc.
Thuốc đưa không đúng đường sẽ làm mất tác dụng của thuốc hoặc gây sốc
cho cơ thể.
Ví dụ: CaCl2 chỉ dùng để tiêm tĩnh mạch, nếu tiêm bắp sẽ gây hoại tử
bắp thịt.
Đường đưa thuốc bao gồm:
- Hấp thu qua da
+ Bao gồm các cách: xoa bóp, chườm nóng, lạnh, bơi, rắc đắp, tắm,
phun khí dung,...
+ Thuốc được hấp thu qua các lỗ chân lông và tuyến mồ hôi.
+ Thuốc ở dạng tan trong lipid dễ hấp thu qua da, nên muốn hấp thu
thuốc tốt nên làm sạch da trước khi bôi thuốc, đồng thời chà xát, xoa bóp
mạnh để mạch quản dưới da dãn ra giúp hấp thu nhanh.
+ Bôi thuốc dưới da đơn giản, dễ thực hiện nhưng không thể tính rõ
liều lượng và khơng dùng khi cấp cứu động vật được.
- Hấp thu qua đường tiêu hóa
+ Hấp thu ở dạ dày
Vì lượng pH của dạ dày cao, nên sự hấp thu thuốc ở dạ dày còn phụ

thuộc vào hàm lượng thức ăn và độ pH của dạ dày.
+ Hấp thu ở ruột
Phần lớn thuốc hấp thu chủ yếu ở ruột, đặc biệt là ruột non, hấp thu chủ
yếu chủ yếu các thuốc có tính bazơ nhẹ và các ancaloid.


17

Còn ở ruột già nên dùng bằng cách đặt vào trực tràng để chữa bệnh tại chỗ.
- Hấp thu theo đường tiêm
Ưu điểm: hấp thu hoàn toàn, phát huy tác dụng nhanh.
Các phương pháp tiêm bao gồm: tiêm dưới da, bắp, tĩnh mạch và động mạch.
Nhược điểm: yêu cầu tiêm đúng các vị trí tiêm.
- Hấp thu qua niêm mạc
Qua niêm mạc mắt, mũi.
Nhỏ thuốc khi động vật bị đau mắt, viêm niêm mạc đường hơ hấp phía trên.
2.2.5. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
2.2.5.1. Tồn dư kháng sinh
- Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [12], tồn dư kháng sinh và hormone
trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người
sử dụng vì những mục đích khác nhau trong chăn ni động vật, đã được
chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại
các mô, các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết
cho đến các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
- Tác hại của tồn dư kháng sinh:
 Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực
phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn
như: thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt không thơm. Nếu hàm lượng
thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ có
mùi của thuốc kháng sinh.

 Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm,
đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một
số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ
con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu
như thường xuyên ăn các loại thịt này.


18

2.2.5.2. Kháng kháng sinh
- Theo Alanis A. J (2005) [14], kháng kháng sinh khi con người sử
dụng thịt có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả
muộn hơn như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết,
các kháng sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với
việc điều trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng
các chất có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn
lọc đối với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong
chăn nuôi cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người.
- Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với
kháng sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng sinh
dùng để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere S (2007) [16], nguyên nhân
kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột biến nhiễm sắc thể,
do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide quy định tính kháng thuốc.
- Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật
nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, không sống được khi khơng có kháng sinh, gây
dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng
ngay sau khi sử dụng: gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy
cảm kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng
sinh và hố dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ. Gassner and
Wuethrich (1994) [15] đã phát hiện sự hiện diện của chất chloramphenicol tồn

dư trong các sản phẩm thịt với việc không thể chữa trị được bệnh thiếu máu
không tái tạo ở người. Do vậy, ở Mỹ mới cấm sử dụng.
2.3. Các quy định về điều kiện kinh doanh thuốc thú y
Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ_CP [6] và nghị định 123/2018/NĐCP [9] sửa đổi Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp quy định:


19

Điều 12. Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại
Điều 90 của Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo
vệ mơi trường; pháp luật về an tồn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Địa điểm: phải có khoảng cách an tồn với khu dân cư, cơng trình
cơng cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đốn bệnh động vật, các
nguồn gây ơ nhiễm.
2. Nhà xưởng:
a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh sự
xâm nhập của các loại cơn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách các
nguồn lây nhiễm từ bên ngồi;
b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao
động và sản xuất;
c) Nền nhà không ngấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; tường,
trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống cấp và xử lý nước, khí bảo đảm cho sản xuất; có hệ
thống thốt nước, xử lý nước, khí thải, chất thải;
g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy, thoát hiểm cho người theo quy định.

3. Kho chứa nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích phù
hợp với quy mơ sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm;
b) Có kho riêng bên ngồi để bảo quản dung môi và nguyên liệu dễ
cháy nổ;
c) Tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác;
d) Nền, tường, trần như quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;


20

e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thốt hiểm cho người theo quy
định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có
thiết bị, phương tiện để bảo đảm điều kiện bảo quản.
4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mơ
và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo
dưỡng; có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm
hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm.
5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y:
a) Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với khu vực sản xuất;
được bố trí phù hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến hành phép thử sinh
học, vi sinh;
b) Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực riêng, bảo đảm điều
kiện bảo quản;
c) Phải có trang thiết bị phù hợp.
Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược
phẩm, vắc xin
Ngoài các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở sản

xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin phải áp dụng thực hành tốt sản xuất
thuốc của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực hành tốt
sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực hành tốt sản
xuất thuốc GMP tương đương nhưng không thấp hơn (GMP - ASEAN).
Điều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92
của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.
a) Có tủ, kệ, giá để chứa đựng các loại thuốc phù hợp.


×