ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN THỦY
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM THUỐC THÚ Y
CỦA CÔNG TY TNHH DINH DƯỠNG THÚ Y HÀ THÀNH TẠI ĐẠI LÝ
THUỐC THÚ Y HÙNG THẢO - XÃ ĐỒNG TĨNH - HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Thái Ngun, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN THỦY
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM THUỐC THÚ Y
CỦA CÔNG TY TNHH DINH DƯỠNG THÚ Y HÀ THÀNH TẠI ĐẠI LÝ
THUỐC THÚ Y HÙNG THẢO - XÃ ĐỒNG TĨNH - HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K48 - CNTY - N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
nay em đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp. Để hồn thành được bản
khoá luận này em đã được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, sự
giúp đỡ củaTrường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y,
công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành cùng đại lý phân phối Hùng
Thảo. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban
Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y trường Đạihọc Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ
và dìu dắt em trong suốt thời gian em học tại trường cũng như thời gian thực
tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của cơ giáo hướng dẫn TS.Hoàng Hải Thanh đã trực tiếp hướng dẫn
em thực hiện thành cơng khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc cơng ty
cùng tồn thể anh chị em nhân viên trong công ty về sự hợp tác giúp đỡ em
trong suốt q trình thực tập, hướng dẫn các cơng tác kỹ thuật, theo dõi thị
trường và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân
và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cơ giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Xuân Thủy
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong thú y... 20
Bảng 2.2. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong thú y ...21
Bảng 4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở......................................... 25
Bảng 4.2. Kháng sinh dạng bột hoà tan hoàn toàn hoặc trộn thức ăn............. 27
Bảng 4.3. Kháng sinh tiêm dạng huyễn dịch và dạng dung dịch.................... 29
Bảng 4.4.Các chế phẩm khác .......................................................................... 30
Bảng 4.5. Doanh thu của công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành từ
tháng 05/2019 - 11/2019 ................................................................. 32
Bảng 4.6. Doanh thu tại đại lý thuốc thú y Hùng Thảo của công ty TNHH Dinh
dưỡng Thú y Hà Thành từ tháng 05/2019 đến tháng 11/2019 ..............34
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả tiếp cận thị trường ............................................. 35
Bảng 4.8. Kết quả chủng ngừa vắc – xin cho đàn gia cầm ............................. 41
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp trên gia cầm .................. 42
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành ....................... 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc................... 4
2.2. Tổng quan về thuốc thú y ........................................................................... 9
2.2.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y ........................................................ 9
2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi ............................................. 11
2.2.3. Nguồn gốc của thuốc thú y ................................................................... 12
2.2.4. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh............................. 13
2.2.5. Đường đưa thuốc vào cơ thể ................................................................. 14
2.3. Các quy định về kinh doanh thuốc thú y.................................................. 15
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y............ 19
2.5. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm; hạn chế sử dụng trong thú y .....20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..22
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 22
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ............................................................. 22
iv
3.4. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 23
3.4.1. Phương pháp thu nhập thông tin ........................................................... 23
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 25
4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở thực tập .................................... 25
4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất của công ty TNHH Dinh dưỡng Thú
y Hà Thành ...................................................................................................... 26
4.2.1. Cơ cấu sản phẩm của công ty ................................................................ 26
4.2.2. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh của cơng ty .............................. 32
4.3. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh thuốc thú y của đại lý thuốc thú y
Hùng Thảo, xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.................... 33
4.4. Kết quả khảo sát thị trường, tiếp cận khách hàng giới thiệu sản phẩm và
hỗ trợ các trang trại chăm sóc ni dưỡng, phịng và điều trị bệnh................ 34
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu
trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và
phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn ni,
góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của
xã hội thì chăn ni cũng chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang
chăn ni tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt
được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt
nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như:
nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu
tư, quan tâm của nhà nước,…
Theo đà hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu kéo theo
dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này làm nhu cầu sử
dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do và điều kiện để
ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên
cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập như: Trình độ, ý
thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm soát thuốc thú y
trên thị trường chưa được chặt chẽ,… dẫn đến việc lưu hành, sử dụng các loại
thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường làm ảnh hưởng tới
kết quả phịng trị, an tồn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng, gây thiệt hại
về mặt kinh tế, gây nên tình trạng kháng thuốc do khơng xác định đúng liều
lượng. Đặc biệt, vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược
đã bị cấm trong chăn nuôi gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng mà
cịn gây thiệt hại lớn trong cơng tác xuất nhập khẩu nông sản.
2
Là một sinh viên khoa chăn nuôi thú y, em hiểu được tầm quan trọng
của việc sử dụng các chất cấm trong trong sản suất dẫn đến ảnh hưởng sức
khỏe người tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển
tới người chăn nuôi các sản phẩm thuốc thú y đạt tiêu chuẩn chất lượng, sự an
toàn với giá thành thấp. Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi thú y, của Giảng
viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cở sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề
tốt nghiệp:“Tiếp cận thị trường và quảng bá sản phẩm thuốc thú y của
Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành tại đại lý thuốc thú y Hùng
Thảo - xã Đồng Tĩnh - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH dinh
Dưỡng Thú y Hà Thành.
- Đánh giá được hoạt động của đại lý kinh doanh thuốc thú y Hùng Thảo.
- Điều tra đặc điểm của ngành chăn nuôi tạixã Đồng Tĩnh, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, qua đó có chiến lược phát triển phù hợp.
Kết quả khảo sát là tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về thực trạng
của việc kinh doanh, sử dụng thuốc tại đại lý.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá trung thực, khách quan.
- Chủ động, tích cực trong cơng việc.
- Áp dụng các kỹ năng mềm trong công việc.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành
2.1.1.1. Giới thiệu chung
Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành tiền thân là tổng đại lý
phân phối thuốc thú y Thành Hằng tại xã Nghĩa Hưng, huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang. Trong nhiều năm là nhà phân phối cấp 1 bán trực tiếp sản
phẩm cho các trang trại chăn nuôi và cung cấp cho các đại lý cấp 2 (từ 20092014) đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong việc hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp
cho các trang trại và làm thương mại với đại lý cấp 2. Vì vậy nhà phân phối
Quyết định thành lập công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành với mục
tiêu vươn ra các tỉnh thành trên khắp cả nước để quảng bá, xây dựng thương
hiệu của công ty và giúp các trang trại trong lĩnh vực kỹ thuật thú y.
Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành thành lập ngày
17/11/2014 và chính thức đi vào hoạt động ngày 03/04/2015.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơng ty
Sau hơn 6 năm hình thành và phát triển, công ty TNHH Dinh dưỡng Thú
y Hà Thành đã có những bước phá vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh,
thị trường và số lượng cán bộ chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc về
kinh doanh cũng như lĩnh vực thú y. Hiện nay cơng ty TNHH Dinh dưỡng Thú y
Hà Thành có các thương hiệu gồm: Hathanhvet, AIZ và Kovin pharma. Với mặt
hàng chính chủ đạo là thuốc thú y với nhà máy có dây truyền sản xuất cơng nghệ
cao đạt chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP-WHO.
4
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành
Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành có đội ngũ nhân sự
chuyên mơn trình độ cao với gần 100 CBNV bao gồm:
Tổng giám đốc: Phạm Văn Thành.
Phó tổng giám đốc: Đỗ Tiến Đức.
3 Giám đốc kinh doanh vùng và các nhân viên kinh doanh - kỹ thuật,
kế toán, thủ kho,....
2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành
Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành là một trong các công ty
sản xuất và phân phối thuốc thú y lớn trong nước. Hiện nay, công ty đã có
hơn 500 khách hàng là các nhà phân phối cấp I trên khắp các tỉnh thành trong
cả nước, sản phẩm chất lượng cao, an toàn, hiệu quả được các nhà chăn nuôi
tin dùng.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Sau năm 1975, huyện Tam Dương có 19 xã: An Hịa, Đại Đình, Đạo
Tú, Định Trung, Đồng Tĩnh, Duy Phiên, Hồ Sơn, Hồng Đan, Hồng Hoa,
Hồng Lâu, Hợp Châu, Hợp Hịa, Hợp Thịnh, Hướng Đạo, Khai Quang, Kim
Long, Tam Quan, Thanh Vân, Vân Hội.
Ngày 5 tháng 7 năm 1977, chuyển 2 xã Định Trung và Khai Quang
về thị xã Vĩnh Yên quản lý; hợp nhất huyện Tam Dương với huyện Lập
Thạch để thành lập huyện Tam Đảo. Năm 1979, huyện Lập Thạch được tái
lập, tách ra khỏi huyện Tam Đảo, cùng lúc đó cắt một số xã của huyện Mê
Linh sang huyện Tam Đảo quản lý.
Ngày 11 tháng 1 năm 1996, thành lập thị trấn Tam Dương trên cơ sở
điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của 2 xã Hợp Thịnh và
Vân Hội.
5
Ngày 9 tháng 6 năm 1998, huyện Tam Dương được tái lập. Huyện Tam
Dương khi đó gồm có thị trấn Tam Dương (huyện lị) và 17 xã: An Hịa, Đại
Đình, Đạo Tú, Đồng Tĩnh, Duy Phiên, Hồ Sơn, Hoàng Đan, Hồng Hoa,
Hồng Lâu, Hợp Châu, Hợp Hịa, Hợp Thịnh, Hướng Đạo, Kim Long, Tam
Quan, Thanh Vân, Vân Hội.
Ngày 18 tháng 8 năm 1999, chuyển thị trấn Tam Dương về thị xã Vĩnh Yên
quản lý (nay là 2 phường Đồng Tâm và Hội Hợp thuộc thành phố Vĩnh Yên).
Ngày 10 tháng 2 năm 2003, giải thể xã Hợp Hòa để thành lập thị trấn
Hợp Hòa.
Từ ngày 9 tháng 12 năm 2003, tách 4 xã Đại Đình, Tam Quan, Hồ Sơn,
Hợp Châu để tái lập huyện Tam Đảo.
Từ đó, huyện có 1 thị trấn và 12 xã như ngày nay.
2.1.2.2. Vị trí địa lý
Tam Dương là huyện nằm ở khu vực trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc, tổng
diện tích tự nhiên năm 2009 là 10.718,55 ha; phía Bắc giáp huyện Tam Đảo,
huyện Lập Thạch, huyện Sơng Lơ; phía Nam giáp Thành phố Vĩnh n và
huyện n Lạc; phía Đơng giáp huyện Bình xun; phía Tây giáp huyện Lập
Thạch và Vĩnh Tường. Huyện hiện có 13 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn:
Thị trấn Hợp Hịa, các xã: Đồng Tĩnh, Hồng Hoa, Hướng Đạo, An Hịa, Đạo
Tú, Kim Long, Duy Phiên, Hồng Đan, Thanh Vân, Hợp Thịnh, Vân Hội và
xã Hoàng Lâu.
Là đơn vị hành chính của tỉnh có địa thế chuyển tiếp giữa đồng bằng
trung du và miền núi; nằm trên trục phát triển quan trọng, kết nối Sơn Dương
- Tam Đảo - Việt Trì - Vĩnh Yên - Phúc Yên và thủ đô Hà Nội. Tam Dương
giáp ranh với Thành phố Vĩnh Yên - là trung tâm chính trị kinh tế xã hội của
tỉnh đồng thời cũng tiếp giáp với huyện Tam Đảo; gần kề với nhiều trung tâm
6
phát triển; khu cơng nghiệp, khu nghỉ mát; có nhiều di tích lịch sử và danh
lam thắng cảnh.
Trên địa bàn huyện Tam Dương, có hệ thống các đường quốc lộ, đường
tỉnh lộ (quốc lộ 2, 2B, 2C và tỉnh lộ 310, 305, 316, 306) và tuyến đường sắt
Hà Nội - Lào Cai chạy qua. Triển vọng có tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào
Cai được xây dựng mới. Các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ đều đang được cải tạo,
nâng cấp. Đặc biệt trục giao thông đối ngoại cao tốc Hà Nội-Lào Cai có 2 nút
giao thơng đấu nối với quốc lộ 2B và 2C tại địa bàn huyện là nút Kim Long
và Đạo Tú tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho giao lưu kinh tế từ địa bàn Tam
Dương đi các địa phương trong nước và quốc tế bằng đường bộ. Các tuyến
đường vành đai 1, vành đai 2 của đô thị Vĩnh Phúc được qui hoạch và xây
dựng đều đi qua nhiều xã của huyện Tam Dương. Hệ thống giao thông đối
ngoại, đối nội được xây dựng và hoàn thành trong thời kỳ quy hoạch tạo cho
Tam Dương có lợi thế đặc biệt là huyện ở vùng trung du nhưng có mật độ
giao thơng phát triển cao hơn nhiều địa phương khác.
2.1.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khó khăn do tác động của thời tiết,
thiên tai, dịch bệnh, giá nguyên liệu và diện tích đất canh tác giảm, nhưng do
đẩy mạnh ứng dụng KHKT, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và các
giải pháp tăng năng suất nên giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn vượt mục tiêu
đề ra, bình quân tăng 4,4%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ ngành
chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi.
Về trồng trọt: Đã hình thành một số vùng sản xuất nơng nghiệp hàng
hoá ổn định, hiệu quả kinh tế cao như: gạo Long Trì (Hợp Hồ), rau an tồn
theo tiêu chuẩn VietGAP ở Vân Hội, cánh đồng mẫu lớn ở Hợp
Thịnh,…Nhiều giống cây trồng mới, có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản
7
xuất; các hoạt động khuyến nông, bảo vệ cây trồng được đẩy mạnh. Năng suất
lúa bình quân đạt 52,31 tạ/ha, ngơ đạt 40,26 tạ/ha.
Về chăn ni: các mơ hình chăn nuôi tập trung quy mô trang trại, gia
trại vừa và nhỏ theo hướng an toàn tiếp tục tăng nhanh, giảm mạnh số hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, tồn huyện hiện có 186 trang trại chăn ni; 25
trang trại tổng hợp, trong đó đàn gia cầm vẫn giữ thế mạnh với tổng đàn lớn
nhất tỉnh (năm 2016 đạt 2,6 triệu con, tăng 1,1 triệu so năm 2010); cơ cấu
giống vật ni chuyển dịch tích cực, một số giống vật ni mới có giá trị kinh
tế cao được người dân phát triển mở rộng. Cơng tác thú y, phịng chống dịch
bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được triển khai hiệu quả, không để xảy ra dịch
bệnh trên địa bàn.
Lâm nghiệp: Cơng tác trồng và chăm sóc rừng được duy trì ổn định.
Năm 2016 trồng được 9,8 ha; Số cây trồng phân tán trồng được 38.400 cây.
Diện tích được chăm sóc 82 ha. Diện tích rừng khoanh ni tái sinh 24,5 ha.
Xảy ra 3 vụ cháy rừng do người đốt sau khai thác cây chồi bạch đàn. Diện
tích cháy 1,7 ha tại núi Đinh xã Kim Long đã được dập tắt kịp thời, giảm
thiểu thiệt hại.
Công nghiệp-xây dựng: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp xây dựng
năm 2016 đạt 1.668.560 triệu đồng. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp xây
dựng chiếm 40,55% cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn. Giá trị sản xuất ngành
công nghiệp - xây dựng tăng có sự đóng góp của nhà máy sản xuất Gạch ốp lát
VITTO đã cho sản phẩm ổn định, công suất đạt 35.000 m2/ngày, tăng 0 triệu
đồng so với thời điểm 31/12/2015. Dư nợ tín dụng đạt 955.000 triệu đồng.
Giáo dục: Năm học 2015 - 2016 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, chất lượng
giáo dục được nâng lên. Duy trì tốt kết quả phổ cập giáo dục, đến nay 100% xã,
thị trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục bậc tiểu học và THCS. Công tác xây
dựng trường chuẩn quốc gia theo tiêu chí nơng thơn mới được các cấp các ngành
8
quan tâm chỉ đạo. Số phòng học kiên cố bậc mầm non tăng 4,0% so với cùng kỳ
năm 2015, đạt 158 phòng bằng 82,7%; Bậc tiểu học tăng 6,2%, đạt 281 phòng
học kiên cố và 20 phòng học bán kiên cố. Các trường trung học cơ sở: Tổng số
phòng học 175 phịng, trong đó 166 phịng học kiên cố, đáp ứng được nhu cầu
về phịng học.Đến nay, tồn huyện có 41/51 trường được công nhận đạt chuẩn
quốc gia, chiếm tỷ lệ 80,4%, tăng 4 trường so với năm 2015.
Y tế dự phịng: Cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và phòng
chống dịch bệnh được chú trọng. Hệ thống y tế cơ sở được tập trung củng cố,
quan tâm về đội ngũ và cơ sở vật chất. Toàn huyện có 10/13 xã, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia về y tế theo tiêu chí mới, 100% Trạm y tế có bác sĩ; đạt tỷ lệ
25 giường bệnh và 4,5 bác sĩ/1 vạn dân, hiệu suất sử dụng giường bệnh tuyến
huyện đạt 120%; xã hội hóa về y tế được đẩy mạnh. Tổ chức triển khai các
chương trình dân số - KHHGĐ. Tỷ lệ sàng lọc trước sinh đạt 62% số bà mẹ
mang thai, vượt kế hoạch đề ra; Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh đạt 30% số trẻ em sinh
ra; Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh
thai hiện đại đạt 73%.
Giải quyết việc làm - xóa đói giảm nghèo - an sinh xã hội: Hoạt động
quản lý nhà nước về đào tạo dạy nghề, giải quyết việc làm được quan tâm.
Năm 2016 đã triển khai 157 dự án có vốn vay quỹ giải quyết việc làm với số
tiền 4.234 triệu đồng; 1.788 người được đào tạo học nghề; 05 lao động xuất
khẩu được vay 250 triệu đồng. Kết quả trong năm 2016 đã giải quyết việc làm
cho 3.268 lao động, vượt chỉ tiêu kế hoạch; Phối hợp với các đơn vị đưa 173
người hợp đồng đi lao động xuất khẩu nước ngồi. Cơng tác an sinh xã hội
được triển khai tốt, thực hiện đầy đủ các chính sách cho các đối tượng chính
sách: Hỗ trợ tiền điện cho 1.630 hộ hộ nghèo là 718.830.000đ, hộ thuộc đối
tượng BTXH: 60.074.000 đồng; Giải quyết chế độ mai táng phí theo quy định.
9
Hoạt động văn hóa - thơng tin, thể thao: Phong trào "Tồn dân đồn kết
xây dựng đời sống văn hố" được phát triển sâu rộng và có nhiều kết quả tích
cực. Các thiết chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở từng bước được đầu
tư. Đến năm 2016, tồn huyện có 13 nhà văn hóa xã kiêm hội trường, có 86%
số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa. Các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt
văn hóa cơng sở. Việc quản lý lễ hội từng bước đi vào nề nếp, một số lễ hội
truyền thống được phục dựng. Cơng tác xã hội hố hoạt động văn hố, thể
thao thu được nhiều kết quả tích cực. Phong trào văn nghệ, thể dục thể thao
quần chúng tiếp tục phát triển. Các hoạt động thông tin, phát thanh - truyền
hình được đẩy mạnh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của Đài truyền
thanh huyện và các xã, thị trấn được tăng cường.
2.2. Tổng quan về thuốc thú y
2.2.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y
2.2.1.1. Khái niệm
Theo khoản 21 Điều 3 Luật thú y (2015)[6]: Thuốc thú y là đơn chất
hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phịng bệnh, chữa
bệnh, chẩn đốn bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản
của động vật.
2.2.1.2. Phân loại thuốc thú y
Theo Phạm Khắc Hiếu (2009) [7] Thuốc tùy theo tác dụng, tính chất và
tác dụng điều trị mà người ta chia ra nhiều nhóm thuốc khác nhau.
a. Thuốc kháng sinh:
- Là chất từ vi khuẩn, nấm, hoặc tổng hợp, bán tổng hợp, có khả năng
tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của một số vi khuẩn tạo điều kiện cho cơ
thể tiêu diệt.
10
- Nguyên tắc sử dụng kháng sinh:
+ Chỉ sử dụng kháng sinh khi thật sự bị bệnh nhiễm khuẩn.
+ Phải chọn đúng loại kháng sinh.
+ Phải có sự hiều biết về thể trạng con bệnh.
+ Phải dùng kháng sinh đúng liều, đúng cách.
+ Phải dùng kháng sinh đủ thời gian.
+ Chỉ phối hợp nhiều loại kháng sinh khi thật cần thiết.
+ Phòng ngừa bằng thuốc kháng sinh thật hợp lý.
b. Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương:
- Được chia làm hai nhóm:
+ Thuốc gây ức chế thần kinh: là những thuốc gây mê, thuốc ngủ,...
+ Thuốc gây hưng phấn thần kinh: thuốc gây tê, thuốc hạ nhiệt, thuốc
chống co giật, ....
c. Thuốc trợ sức tăng cường trao đổi:
- Nhóm Vitamin: là thuốc sử dụng như những chất phịng và trị bệnh
cho các đối tượng vật nuôi.
Chia làm 2 nhóm chính:
+ Nhóm Vitamin hịa tan trong nước.
+ Nhóm Vitamin hịa tan trong dầu.
- Nhóm hormon: là sản phẩm của các tuyến nội tiết, tiết ra đi thẳng vào
máu thông qua hệ thống ống dẫn đến cơ quan cần tác động.
- Bằng con đường hóa học, sinh tiết, triết xuất, chia hormon ra làm 4 nhóm:
+ Nhóm 1: Chất tiết từ các tuyến tế bào nội tiết: insulin, adrenalin.
+ Nhóm 2: Chế phẩm thực vật.
+ Nhóm 3: Các hormon bằng con đường tinh chiết.
+ Nhóm 4: Các hormon tổng hợp bằng con đường hóa học.
11
d. Thuốc sát khuẩn:
Là những thuốc bơi, rửa ngồi da. Dùng để diệt khuẩn, làm sạch da
trước khi mổ, tiêm. Đây cũng là những thuốc được dùng điều trị tại chỗ các
bệnh gây nhiễm khuẩn trên da, vết thương, vết loét, ngoại khoa. Hay khi các
niêm mạc; mũi, miệng, tai, âm đạo, tử cung, niêm mạc trực tràng,... bị viêm.
Ngoài ra trong thú y còn dùng các thuốc khử trùng tẩy uế.
e. Thuốc trị ký sinh trùng:
- Thuốc trị ngoại ký sinh trùng: Thuốc trị côn trùng gồm những hỗn
hợp thuốc dùng để diệt các loại ngoại ký sinh.
- Thuốc trị nội ký sinh trùng: gồm nhóm thuốc có tác dụng điều trị các
loại nội ký sinh trùng sống trong cơ thể gia súc, gia cầm.
f. Thuốc đông dược (thuốc nam)
- Thuốc đơng dược (thuốc nam) là thuốc có nguồn gốc thời cha ông ta,
được sử dụng rộng rãi, giá thành rẻ, dễ tìm, dễ sử dụng.
- Thuốc đơng dược được chia làm 3 nhóm:
+ Thuốc nam có nguồn gốc thực vật: hoa, lá, củ, rễ, thân, hạt, cây,....
+ Thuốc nam có nguồn gốc động vật: rắn, rết, tắc kè, ve sầu,....
+ Thuốc nam có nguồn gốc khống vật: vơi, phèn,...
2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn ni
Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị [1] về đổi mới cơ chế quản lý Nông
nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản xuất
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này Nhà
nước không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn giống,
nguồn thức ăn…cho chăn ni mà cịn phải chú trọng đến vấn đề phịng
chống dịch bệnh cho chăn ni. Sản phẩm thuốc thú y có vai trị bảo vệ sức
khoẻ cho vật ni, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn ni có có giá trị và
chất lượng cao.
12
Ngồi ra thuốc thú y cịn có vai trị bảo vệ con người tránh được những
bệnh lây nhiễm trực tiếp từ độngvật và những bệnh do thức ăn làm làm từ
động vật gây ra.
Tóm lại, vai trị của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả cơng tác phịng
ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi, cung cấp
các sản phẩm làm từ vật nuôi có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong
nước và suất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường sinh thái.
2.2.3. Nguồn gốc của thuốc thú y
Nguồn gốc của thuốc rất phong phú. Thuốc có thể lấy từ động vật, thực
vật, nấm, xạ khuẩn, vi trùng hoặc bằng phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp.
- Thuốc có nguồn gốc từ thực vật:
Các loại thuốc nam: lá ổi, gừng, tỏi, hành,…
Một số tân dược được chế biến từ thực vật:
Ví dụ: Strychnin lấy từ hạt mã tiền
Cafein lấy từ cà phê, chè.
- Thuốc có nguồn gốc từ động vật:
Thuốc lấy từ động vật cũng rất phong phú
Filatov chế từ gan, lách, nhau thai của động vật.
Huyết thanh, kháng huyết thanh lấy từ máu của động vật.
Mật gấu, cao trăn, cao hổ cốt.
- Thuốc có nguồn gốc từ nấm:
Penicillin do một số nấm mốc sản sinh ra.
- Thuốc có nguồn gốc từ xạ khuẩn
Streptomicin, Tetracyclin,…
- Thuốc có nguồn gốc từ vi trùng
Bacitracin chiếc xuất từ Bacillus Subtilis.
Tyrothricin phân lập từ trực khuẩn trong đất Bacillus Brevis.
13
- Thuốc có nguồn gốc từ khống chất
CaCl2, Fe, Cu, Co, Mn, Mg,…
Thuốc được chế biến từ phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp.
Thuốc được sử dụng bằng phương pháp tổng hợp: Antipirin, Aspirin.
Thuốc được chế biến bằng phương pháp bán tổng hợp: Ampicillin,Oxacillin.
Thuốc được chế biến bằng phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp giá
thành rẻ mà chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu trong điều trị.
2.2.4. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
Hiện tượng tồn dư kháng sinh
Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [14] Tồn dư kháng sinh là hiện tượng
các chất hóa học, sinh học do con người sử dụng vì những mực đích khác
nhau trong chăn ni động vật, đã được chuyển hóa trong cơ thể của con vật
nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại các mô, các phủ tạng.
- Tác hại của tồn dư kháng sinh:
+ Ảnh hưởng đến chất lượng thịt.
+ Kháng kháng sinh.
+ Gây dị ứng trên người.
+ Gây quái thai, dị dạng.
+ Nguy cơ gây ung thư trên người.
+ Gây rối loạn nội tiết.
+ Tác động gây ngộ độc cấp tính.
+ Tác động đến mơi trường.
Hiện tượng kháng kháng sinh
Theo Alanis(2005) [12], kháng kháng sinh khi con người sử dụng thịt
có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn hơn
như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các kháng
sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc điều
14
trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các chất
có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc đối
với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi
cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người.
Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng
sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng sinh dùng
để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs (2007) [13], nguyên nhân
kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột biến nhiễm sắc thể,
do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide qui định tính kháng thuốc.
Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật
nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, khơng sống được khi khơng có kháng sinh, gây
dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng
ngay sau khi sử dụng: Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy
cảm kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng
sinh và hố dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ. Gassner và
Wuethrich (1994) [15] đã phát hiện sự hiện diện của chất chloramphenicol tồn
dư trong các sản phẩm thịt với việc không thể chữa trị được bệnh thiếu máu
không tái tạo ở người. Do vậy, ở Mỹ mới cấm sử dụng.
2.2.5. Đường đưa thuốc vào cơ thể
Sự hấp thu thuốc phụ thuộc nhiều vào đường đưa thuốc và dạng thuốc.
Sự hấp thu của thuốc bao gồm:
- Hấp thu qua da
+ Bao gồm các cách: xoa bóp, chườm nóng, lạnh, bơi, rắc đắp, tắm,
phun khí dung,...
+ Thuốc được hấp thu qua các lỗ chân lông và tuyến mồ hôi.
15
+ Thuốc ở dạng tan trong lipid dễ hấp thu qua da, nên muốn hấp thu
thuốc tốt nên làm sạch da trước khi bôi thuốc, đồng thời chà xát, xoa bóp
mạnh để mạch quản dưới da dãn ra giúp hấp thu nhanh.
+ Bôi thuốc dưới da đơn giản, dễ thực hiện. Nhưng khơng thể tính rõ
liều lượng và khơng dùng khi cấp cứu động vật được.
- Hấp thu qua đường tiêu hóa
+ Hấp thu ở dạ dày
Vì lượng pH của dạ dày cao, nên sự hấp thu thuốc ở dạ dày còn phụ
thuộc vào hàm lượng thức ăn và độ pH của dạ dày.
+ Hấp thu ở ruột
Phần lớn thuốc hấp thu chủ yếu ở ruột, đặc biệt là ruột non, hấp thu chủ
yếu chủ yếu các thuốc có tính bazo nhẹ và các ancaloid.
Còn ở ruột già nên dùng bằng cách đặt vào trực tràng để chữa bệnh tại chỗ.
- Hấp thu theo đường tiêm
Ưu điểm: hấp thu hoàn toàn, phát huy tác dụng nhanh.
Các phương pháp tiêm bao gồm: tiêm dưới da, bắp, tĩnh mạch và động mạch.
Nhược điểm: yêu cầu tiêm đúng các vị trí tiêm.
- Hấp thu qua niêm mạc
Qua niêm mạc mắt, mũi.
Nhỏ thuốc khi động vật bị đau mắt, viêm niêm mạc đường hô hấp phía trên.
2.3. Các quy định về kinh doanh thuốc thú y
Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP [8] và Nghị định123/2018/NĐCP [11] sửa đổi Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp quy định:
Điều 12: Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại
Điều 90 của Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo
16
vệ mơi trường; pháp luật về an tồn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Địa điểm:
a) Phải cách biệt với khu dân cư, cơng trình công cộng, bệnh viện, bệnh
xá thú y, cơ sở chẩn đốn bệnh động vật, các nguồn gây ơ nhiễm khác;
b) Khơng bị ơ nhiễm từ mơi trường bên ngồi;
c) Khơng gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
2. Nhà xưởng:
a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mơ và loại thuốc sản xuất, tránh
được ngập lụt, thấm ẩm và sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật
khác; có vị trí ngăn cách các nguồn lây nhiễm từ bên ngồi;
b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao
động và sản xuất;
c) Nền nhà cao ráo, mặt sàn nhẵn, không rạn nứt, không trơn trượt,
không ngấm hoặc ứ đọng nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;
d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống cấp và xử lý nước sạch bảo đảm cho sản xuất; có hệ
thống thốt nước, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thốt hiểm cho người theo quy định.
3. Kho chứa đựng nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích
phù hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm;
b) Có kho riêng bên ngồi để bảo quản dung môi và nguyên liệu
dễcháy nổ;
17
c) Tránh được ngập lụt, thấm ẩm và sự xâm nhập của các loại côn
trùng và động vật khác;
d) Nền sàn cao ráo, khơng ngấm hoặc ứ đọng nước;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy
định của pháp luật về phịng cháy, chữa cháy;
g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có
thiết bị, phương tiện để bảo đảm điều kiện bảo quản.
4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mơ
và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo
dưỡng; có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm
hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm.
5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y:
a) Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với khu vực sản xuất;
được bố trí phù hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến hành phép thử sinh
học, vi sinh;
b) Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực riêng, bảo đảm
điều kiện bảo quản;
Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược
phẩm, vắc xin
Ngoài các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở sản
xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin phải áp dụng thực hành tốt sản xuất
thuốc của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực hành tốt
sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực hành tốt sản
xuất thuốc GMP tương đương nhưng không thấp hơn (GMP - ASEAN).
18
Điều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92
của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.
a) Có tủ, kệ, giá để chứa đựng các loại thuốc phù hợp.
b) Có trang thiết bị bảo đảm điều kiện bảo quản thuốc theo quy định.
c) Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.
4. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh,
tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có
nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phịng, vật
dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin.
Điều 18. Điều kiện nhập khẩu thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 94
của Luật thú y, Điều 17 của Nghị định này và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có kho bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12
của Nghị định này.
2. Có quạt thơng gió, hệ thống điều hịa khơng khí để bảo đảm điều
kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều
kiện bảo quản của sản phẩm. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh
học phải có kho riêng bảo quản, có máy phát điện dự phịng, có trang thiết bị,
phương tiện vận chuyển bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm
trong q trình vận chuyển, phân phối.
3. Phải có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho
việc bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập thuốc thú y.
4. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học phải có kho
riêng bảo quản, có máy phát điện dự phịng, có trang thiết bị, phương tiện vận
19
chuyển bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình
vận chuyển, phân phối.
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y
- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y sẽ được áp
dụng theo quy định từ điều 31 đến điều 40 của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP
[9] do chính phủ ban hành ngày 31/07/2017.
- Các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy
sản, lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, quản lý rừng, phát triển
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (5/4/2017).
- Thông tư 28/2017/TT-BNNPTNT [5] về Danh mục sản phẩm, hàng
hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của BộNông
nghiệp và Phát triển nông thôn (08/01/2018). Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 07 tháng 02 năm 2018.
- Ngày 17/08/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
37/2017/QĐ-TTg [10] về việc bãi bỏ Quyết định 50/2006/QĐ-TTg ban hành
danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng.
Theo quy định hiện hành, các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục này phải phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Các tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng phải dựa trên
tiêu chuẩn về an tồn, vệ sinh, sức khỏe, mơi trường để tiến hành kiểm tra
chất lượng trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường trong nước.
Như vậy, sắp tới các cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước liên quan sẽ
không bắt buộc phải kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục
cho đến khi có hướng dẫn mới.
- Thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT [3] về việc ban hành danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành, cấm sử dụng ở Việt Nam, công bố mã HS
đối với thuốc thú y nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam (01/6/2016)