ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Tên chuyên đề:
‘‘TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM THUỐC
THÚ Y CỦA CÔNG TY TNHH DINH DƯỠNG THÚ Y HÀ THÀNH
TẠI ĐẠI LÝ THUỐC THÚ Y BÁCH VĂN - XÃ TÂN HỊA HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUN’’
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Thái Ngun, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Tên chuyên đề:
‘‘TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM THUỐC
THÚ Y CỦA CÔNG TY TNHH DINH DƯỠNG THÚ Y HÀ THÀNH
TẠI ĐẠI LÝ THUỐC THÚ Y BÁCH VĂN - XÃ TÂN HỊA HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUN’’
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K48 - CNTY - N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hướng tới thành cơng của mỗi con người ln có sợ giúp
đỡ, hỗ trợ của những người xung quanh. Để có được kết quả của ngày hơm
nay, ngồi sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo
giúp đỡ của các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc cùng anh
chị em nhân viên công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành và đại lý
thuốc Thú Y Bách Văn.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng quý thầy, cô giáo khoa Chăn ni thú y đã tận tình truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành và đại lý thuốc Thú Y
Bách Văn đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến thức thực tế, giúp
em hồn thành tốt q trình thực tập tại cơng ty và đại lý.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan
đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong suốt quá
trình thực hiện chuyên đề thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những người
ln ở bên và ủng hộ em, giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Ngô Nguyễn Phương Thảo
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Doanh thu của công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú y Hà Thành từ
tháng 05/2019 - 11/2019 ................................................................................... 4
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn xã Tân Hịa (tính
đến tháng 11/2019) ............................................................................................ 7
Bảng 2.3. Doanh thu tại đại lý thuốc thú y Bách Văn của công ty TNHH Dinh
Dưỡng Hà Thành từ tháng 05/2019 đến tháng 11/2019 ................................. 11
Bảng 2.4. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong thú y... 23
Bảng 2.5. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong thú y
......................................................................................................................... 24
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả tiếp cận thị trường ............................................. 33
Bảng 4.2. Kết quả sử dụng vắc - xin phòng bệnh trên gà lông màu ............... 34
Bảng 4.3. Kết quả sử dụng chế phẩm phòng bệnh trên vịt ............................. 35
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán và chữa trị trên đàn gia cầm, thủy cầm ............ 36
Bảng 4.5. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở......................................... 37
Bảng 4.6. Danh mục công việc khác............................................................... 37
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành...................... 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................... 5
2.1.3. Vài nét về đại lý thuốc thú y Bách Văn, xã Tân Hịa, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Ngun............................................................................................. 11
2.2. Tổng quan về thuốc thú y ......................................................................... 12
2.2.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y ...................................................... 12
2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi ............................................. 14
2.2.3. Nguồn gốc của thuốc thú y ................................................................... 14
2.2.4. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh............................. 15
2.2.5. Đường đưa thuốc vào cơ thể ................................................................. 17
2.3. Các quy định về kinh doanh thuốc thú y.................................................. 18
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y............ 21
2.5. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm; hạn chế sử dụng
trong thú y ....................................................................................................... 22
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25
iv
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 25
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi. ............................................................ 25
3.4. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 26
3.4.1. Phương pháp thu nhập thông tin ........................................................... 26
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 26
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 27
4.1. Sử dụng thuốc của công ty cho các trang trại, gia trại. ............................ 27
4.2. Kết quả khảo sát thị trường, tiếp cận khách hàng giới thiệu sản phẩm và hỗ
trợ các trang trại chăm sóc ni dưỡng, phịng và điều trị bệnh trên đàn........... 32
4.3. Một số công việc khác.............................................................................. 37
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta từ trước đến nay là một nước Nơng nghiệp, vì vậy Chăn ni
là một ngành nghề truyền thống lâu đời. Trong những năm gần đây, ngành
chăn ni nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng
như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày
càng tăng cao.
Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi cung cấp phần
lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho sản xuất nông nghiệp.
Mang lại thu nhập cho người chăn ni, góp phần vào ổn định đời sống người
dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn ni cũng chuyển từ
loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó
đã giúp cho ngành chăn ni nước ta đạt được bước phát triển không ngừng
cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển ngành chăn nuôi như: nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện
tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu tư, quan tâm của nhà nước,…
Với sự phát triển của ngành chăn ni hiện nay thì ngành công nghiệp
sản xuất thuốc thú y cũng đang phát triển vô cùng mạnh mẽ để đáp ứng nhu
cầu sử dụng của nhành chăn nuôi. Tuy nhiên cùng với sự phát triển mạnh mẽ
đó là những bất cập như: khó kiểm sốt chất lượng, số lượng.... Từ đó mà các
doanh nghiệp, đại lý đã bỏ qua các quy định của luật pháp và đạo đức nghề
nghiệp, sử dụng chất cấm trong thức ăn chăn nuôi, dẫn đến tổn hại sức khỏe
người chăn nuôi và người tiêu dùng sản phẩm thực phẩm từ động vật đó.
Là sinh viên khoa chăn ni thú y, em hiểu được tính chất nghiêm
trọng của việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, đặc biệt là sự tồn dư kháng
sinh trong cơ thể động vật, từ đó ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người tiêu dùng.
2
Xuất phát từ hiểu biết trên, em mong muốn được chuyển đến người chăn nuôi
các sản phẩm thuốc thú y đúng giá, đảm bảo chất lượng, giảm sự tồn dư trong
cơ thể động vật. Do đó, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị
trường và quảng bá sản phẩm thuốc thú y của Công ty TNHH Dinh
Dưỡng Thú Y Hà Thành tại đại lý thuốc thú y Bách Văn - xã Tân Hịa huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH Dinh
Dưỡng Thú y Hà Thành.
- Đánh giá được hoạt động của đại lý kinh doanh thuốc thú y Bách Văn.
- Điều tra đặc điểm của ngành chăn ni tại xã Tân Hịa, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên, qua đó có chiến lược phát triển phù hợp.
Kết quả khảo sát là tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về thực trạng
của việc kinh doanh, sử dụng thuốc tại đại lý.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá trung thực, khách quan.
- Chủ động, tích cực trong cơng việc.
- Áp dụng các kỹ năng mềm trong công việc.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Cơng ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành tiền thân là tổng đại lý
phân phối thuốc thú y Thành Hằng tại xã Nghĩa Hưng, huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang. Trong nhiều năm là nhà phân phối cấp 1 bán trực tiếp sản
phẩm cho các trang trại chăn nuôi và cung cấp cho các đại lý cấp 2 (từ 2009 2014) đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong việc hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp
cho các trang trại và làm thương mại với đại lý cấp 2. Vì vậy nhà phân phối
Quyết định thành lập công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành với mục
tiêu vươn ra các tỉnh thành trên khắp cả nước để quảng bá, xây dựng thương
hiệu của công ty và giúp các trang trại trong lĩnh vực kỹ thuật thú y.
Công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành thành lập ngày
17/11/2014 và chính thức đi vào hoạt động ngày 03/04/2015.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của Cơng ty
Sau hơn 6 năm hình thành và phát triển, công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú
Y Hà Thành đã có những bước phá vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh,
thị trường và số lượng cán bộ chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc về
kinh doanh cũng như lĩnh vực thú y. Hiện nay công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú
Y Hà Thành có hai thương hiệu gồm: Hathanhvet, AIZ và Kovin pharma. Với
mặt hàng chính chủ đạo là thuốc thú y với nhà máy có dây truyền sản xuất cơng
nghệ cao đạt chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP-WHO
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành
Công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành có đội ngũ nhân sự
chun mơn trình độ cao với gần 100 CBNV bao gồm:
4
Tổng giám đốc: PhạmVăn Thành.
Phó tổng giám đốc: Đỗ Tiến Đức.
3 Giám đốc kinh doanh vùng và các nhân viên kinh doanh – kỹ thuật,
kế toán, thủ kho,.....
2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành
Công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú Y Hà Thành là một trong các công ty
sản xuất và phân phối thuốc thú y lớn trong nước. Hiện nay, công ty đã có
hơn 500 khách hàng là các nhà phân phối cấp I trên khắp các tỉnh thành trong
cả nước, sản phẩm chất lượng cao, an toàn, hiệu quả được các nhà chăn nuôi
tin dùng.
Doanh thu 6 tháng từ tháng 05/2019 – 11/2019 của cơng ty do kế tốn
cơng ty cung cấp.
Bảng 2.1. Doanh thu của công ty TNHH Dinh Dưỡng Thú y Hà Thành từ
tháng 05/2019 - 11/2019
Doanh Thu (Tỷ đồng)
Kháng sinh
Tháng
Kháng sinh
dạng bột hịa Kháng sinh
tiêm dạng
tan hồn tồn dạng dung huyễn dịch và
hoặc trộn
dịch uống
thức ăn
dạng dung
Các chế
phẩm
khác
Tổng
doanh thu
(Tỷ đồng)
dịch
05/2019
1,12
1,15
0,67
1,41
4,35
06/2019
1,21
1,23
0,90
1,19
4,53
07/2019
1,22
1,17
0,78
1,38
4,55
08/2019
1,20
1,31
0,69
1,58
4,78
09/2019
1,26
1,37
0,80
1,59
5,02
10/2019
1,33
1,40
1,0
1,39
5,12
11/2019
1,40
1,45
1,1
1,36
5,31
( Theo số liệu thống kê của Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành năm 2019)
5
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Sau kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX, Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam đã ra Nghị quyết tách Bắc Thái để tái lập hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Từ đó, huyện Phú Bình thuộc tỉnh Thái Ngun.
2.1.2.2. Vị trí địa lý
Phú Bình là huyện thuộc tỉnh Thái Ngun. Phía Bắc giáp TP Thái
Ngun, phía Tây giáp TP Sơng Cơng và thị xã Phổ n, phía Đơng và phía
Nam giáp các huyện Tân Yên, Yên Thế, Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang.
Tính đến năm 2019 huyện Phú Bình có diện tích là 243,37 km2 với dân
số khoảng 148.260 người, mật độ dân số khoảng là 595 người/km2.
Tân Hòa là một xã thuần nơng thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Ngun. Xã nằm ở phần phía Đơng của huyện và thuộc khu vực trung du. Tân
Hịa có ranh giới phía nam là hệ thống sông Máng, một kênh tưới tiêu nhân
tạo được xây dựng từ thời Pháp thuộc.
Tân Hịa có tổng diện tích tự nhiên là 2.039,39 ha; dân số 9.244 người.
Đảng bộ xã có 18 Chi bộ trực thuộc, với tổng số 323 đảng viên (trong đó: 14 Chi
bộ nơng nghiệp, 03 chi bộ nhà trường, 01 chi bộ Trạm y tế, khơng có Chi bộ sinh
hoạt ghép). Trong những năm qua với sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ cán bộ,
đảng viên, sự đồng thuận của nhân dân trong tồn xã, tình hình kinh tế - xã hội
có bước phát triển khá, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được
nâng lên. Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban thường vụ Huyện ủy và
các Ban xây dựng Đảng của Huyện ủy, sự đoàn kết thống nhất cao của Ban
Thường vụ Đảng ủy, Ban chấp hành Đảng bộ trong tư tưởng và hành động, nhân
dân các dân tộc trên địa bàn có truyền thống đoàn kết, tin tưởng vào đường lối và
sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Thuận lợi: Xã Tân Hịa có truyền thống đồn kết, thống nhất cao trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng các cấp và kế
6
hoạch của địa phương. Công tác quán triệt, triển khai, tuyên truyền vận động
nhân dân tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước, các quy định của địa phương, phát triển các mục tiêu
kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh được các
đồng chí đảng viên thực hiện tốt.
Khó khăn: Là xã miền núi, đời sống kinh tế của người dân cịn khó khăn,
địa bàn dân cư rộng; trình độ cán bộ, đảng viên không đồng đều; Công tác tuyên
truyền, triển khai, thực hiện Nghị quyết của đảng ở một số chi bộ chưa được
thường xun, cơng tác dân vận của hệ thống chính trị cịn hạn chế.
Tình hình sản xuất nơng nghiệp
- Về trồng trọt: Trong 9 tháng cấp uỷ, chính quyền xã chỉ đạo sản xuất
trong điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng, ảnh hưởng liên tiếp
của các cơn bão gây mưa lớn. Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy - HĐND,
UBND xã đã chỉ đạo các đơn vị vận động nhân dân tích cực gieo cấy hết diện
tích lúa vụ Mùa theo kế hoạch, hiện nay người dân đang tập trung thu hoạch
lúa mùa sớm và trồng các loại cây mầu vụ Đông theo kế hoạch.
- Về chăn nuôi:
Gia súc: Trong những tháng đầu năm chăn nuôi trên địa bàn gặp rất
nhiều khó khăn, do Dịch tả Lợn Châu Phi đã bùng phát trên địa bàn xã, giá
Lợn hơi giảm, gây hoang mang cho các hộ chăn nuôi trên địa bàn. Đến nay
dịch bệnh đã giảm, số lượng Lợn đã tiêu hủy 794 con = 52.930 kg.
Gia cầm: ngành chăn nuôi gia cầm, thủy cầm hiện nay trên địa bàn xã
đang trên đà phát triển. Vì dịch lợn bị tiêu hủy nhiều nên người chăn nuôi đã
chuyển mô hình chăn lợn sang chăn ni vịt. Làm số lượng vịt tăng lên nhanh
chóng trong những tháng dịch bệnh tả châu phi hoành hành.
Thủy sản: Ngành thủy sản được chú trọng, khuyến cáo việc chuyển đổi
mơ hình chăn ni gia súc, gia cầm với ni trồng thủy sản có giá trị cao. Đẩy
mạnh thâm canh nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, sản lượng thủy sản đạt 185
tấn, bằng 68,52 % kế hoạch năm.
7
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn
xã Tân Hịa (tính đến tháng 11/2019)
Tổng đàn lợn
TT
Tên Xóm
1 Thanh Lương
2
Vực Giảng
3
Hân
4
Cà
5
Giếng Mật
6
Tè
7
Đồng Ca
8
U
9
Giàn
10
Vầu
11
Ngị
12 Vàng Ngồi
13
Trại Giữa
14
Trụ Sở
Tổng
Tổng đàn lợn
lợn
nái
Tổng đàn gia cầm
Lợn từ
Lợn Tổng
10kg
Gà thịt
sữa gia cầm
trở lên
1=2+3+4
2
3
4
175
115
60
45
69
146
195
284
880
355
202
700
212
88
3526
25
10
20
4
10
28
15
40
100
16
23
120
20
28
459
100
60
25
16
35
44
170
180
250
89
49
200
120
40
1378
50
45
15
25
24
74
10
64
530
250
130
380
72
20
1689
5=6+7
6
Tồng đàn
trâu, bị
Tổng
đàn chó
Vịt,
ngan
Trâu
Bị
Chó
7
8
9
10
12
31
19
33
28
11
11
17
46
16
45
32
18
22
341
38
39
55
30
15
47
23
16
30
28
56
30
20
26
453
165
133
114
182
178
102
118
136
195
122
335
292
152
170
2394
7000
4000
1000
8000
3500
4500
3500
2000
1500
13200 12000 1200
4500
2500
2000
2500
2000
500
3100
2500
600
37100 35000 2100
80000 65000 15000
27000 13000 14000
48000 40000 8000
21000 14000 7000
10100
8000
2100
4050
2000
2050
269050 205500 61550
(Theo số liệu của Thú y xã Tân Hòa năm 2019)
- Về lâm nghiệp: Cơng tác trồng rừng được triển khai có hiệu quả các đơn
vị đăng ký trồng 48,1 ha, đạt 106,89% kế hoạch. Việc khai thác rừng được Ban
chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ, đồng thời chỉ đạo các xóm chăm sóc tốt diện tích rừng
tập trung, rừng phân tán không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hoạt động kinh doanh dịch vụ trên địa
bàn Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại trên địa bàn xã vẫn được duy
trì và phát triển tốt như: Nghề mộc, bóc gỗ, sửa chữa cơ khí, dịch vụ vận tải,
may mặc… Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn ước
8
đạt 10,5 tỷ đồng, đạt 58,33 % so với kế hoạch năm.
- Về giao thông, thuỷ lợi
+ Về giao thông: chỉ đạo các đơn vị lập kế hoạch tổ chức các chiến dịch
làm đường giao thông nông thôn, để phục vụ cho việc đi lại của người dân.
Các tuyến đường liên thôn, liên xã cũng đã được nhà nước đầu tư nâng cấp
sửa chữa đảm bảo cho giao thông được thuận lợi nhất là tiêu thụ sản phẩm
làm ra của nhân dân trong xã.
+ Về thuỷ lợi: Tăng cường quản lý và khai thác các cơng trình thủy lợi,
tu sửa các mương chính và mương nội đồng, quản lý tốt các hồ đập nhằm điều
tiết đảm bảo nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh
hoạt của nhân dân. Được sự quan tâm của nhà nước đầu tư xây dựng tuyến
mương xóm Hân dài 1 km.
- Văn hóa xã hội
Văn hóa thể thao thơng tin tun truyền: Các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao mừng Đảng mừng xuân mới, chào mừng các sự kiện
trọng đại của đất nước cũng như của địa phương được tổ chức sơi nổi từ xã
đến xóm, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Cơng tác quản lý và
tổ chức các lễ hội được thực hiện đúng quy định, an toàn, tiết kiệm và hiệu
quả. Tham gia giải cầu lông mừng Đảng, mừng xuân do Huyện Phú Bình tổ
chức. Đẩy mạnh tun truyền về phịng, chống dịch bệnh trên địa bàn xã,
không để dịch bệnh lây lan trên diện rộng.
- Công tác lao động thương binh xã hội: Thực hiện tốt các chế độ ưu
đãi hàng tháng đối với người có cơng và thân nhân người có cơng, các đối
tượng chính sách xã hội khác đảm bảo theo đúng quy định của nhà nước. Tiếp
nhận và giải quyết 59 hồ sơ theo quy định, trong đó: hồ sơ trợ cấp xã hội 23,
hồ sơ mai táng phí trợ cấp xã hội 6, hồ sơ mai tang phí người có cơng 10, hỗ
trợ 20 hộ nghèo và thoát nghèo với số tiền là 92,6 triệu đồng, hỗ trợ tiền điện
9
cho 255 hộ nghèo với tổng số tiền 78,03 triệu đồng. Số hộ nghèo và hộ cận
nghèo của xã: hộ nghèo là 255 hộ, chiếm 12,05%; hộ cận nghèo là 496 hộ,
chiếm 23,44%.
- Giáo dục: Chỉ đạo các trường thực hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW,
ngày 4/11/2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Thực hiện tốt các cuộc vận
động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. Phong trào dạy tốt, học tốt có nhiều tiến bộ. Các trường đã hồn thành
tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 đã đề ra, tỷ lệ trẻ em vào lớp 1
đạt 100%, 100% học sinh được lên lớp, khơng có họ sinh bỏ học giữa chừng.
Kết thúc năm học 2018 - 2019 trường THCS xếp thứ 20/20; trường Tiểu học
xếp thứ 2/20; trường Mầm non xếp thứ 16/20 các trường THCS, Tiểu học và
Mầm non trên địa bàn huyện. Chỉ đạo các trường tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”. Các trường tổ chức khai giảng năm học 2019 - 2020 với tinh
thần vui tươi, phấn khởi.
- Y tế: Trạm y tế xã ln duy trì chế độ trực đảm bảo tốt công tác
khám, chữa bệnh cho nhân dân trong và ngoài xã, thực hiện tốt các chương
trình y tế quốc gia, thường xuyên chỉ đạo đội ngũ y tế thôn bản thực hiện tốt
công tác tun truyền phịng, chống dịch bệnh khơng để xảy ra trên địa bàn.
Cơ sở y tế cơ bản đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân; đội ngũ y, bác sĩ luôn tận tụy với cơng việc, chủ động trong cơng tác
phịng, khám và điều trị bệnh cho bệnh nhân. Trong 9 tháng đầu năm Trạm y
tế xã Tân Hòa đã thực hiện khám và điều trị cho nhân dân trong và ngoài xã
3.070 lượt người.
10
- Lĩnh vực Tài nguyên môi trường
Quản lý tốt địa giới hành chính theo chỉ thị 513, 364 của Chính phủ.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất 9 hồ sơ, cho tặng 9 hồ sơ, ra hạn cho 30
hồ sơ, chuyển mục đích 4 hồ sơ, thừa kế 7 hồ sơ, cấp lại đính chính là 17
trường hợp, cấp lần đầu 2 hồ sơ cho hộ gia đình và cá nhân đảm bảo đúng
theo quy định của pháp luật. Lập biên bản và xử lý 03 trường hợp vi phạm,
tổng số tiền xử phạt là: 9 triệu đồng, đã nộp ngân sách nhà nước.
Chỉ đạo các xóm thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường,
nhất là các cơ sở chăn ni, các hộ kinh doanh ván bóc. u cầu các hộ chăn
nuôi ký cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
- Cơng tác quốc phịng an ninh
+ Quốc phịng: Cơng tác Quốc phịng được củng cố, thường xun duy
trì nghiêm đảm bảo sẵn sàng chiến đấu, chuẩn bị các điều kiện để chủ động
đối phó với những tình huống có thể xảy ra. Tổng số lực lượng dân qn nịng
cốt 105 đồng chí cán bộ chiến sỹ, biên chế thành một trung đội dân quân cơ
động, một trung đội dân quân binh chủng thông tin của tỉnh, 6 tiểu đội và 8 tổ
dân quân tại chỗ, 5 tổ dân quân binh chủng đúng, đủ theo luật dân quân tự vệ.
Tuyển quân 15 tân binh lên đường nhập ngũ trong đó có 1 đồng chí nhập ngũ
cơng an nhân dân. Đào tạo sỹ quan dự bị là 5 đồng chí, chuyển loại 2 đồng
chí. Tổ chức huấn luyện dân quân theo kế hoạch, quân số đạt 100%. Đảm bảo
an tồn tuyệt đối về người và vũ khí trang bị.
+ An ninh: Trong những tháng đầu năm 2019 lực lượng công an xã đã
chủ động và thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn. Trong 9
tháng đầu năm trên địa bàn xã đã xảy ra 9 vụ việc, trong đó: 01 vụ ma túy, 02
vụ đánh bạc, trộm cắp tài sản 01 vụ, cố ý gây thương tích 01 vụ, hủy hoại tài
sản 02 vụ, tai nạn giao thông 01 vụ, khai thác đất trái phép 01 vụ. Công an xã
đã giải quyết 01 vụ và xử phạt số tiền là 4.000.000 đồng, chuyển cấp trên giải
quyết theo thẩm quyền 07 vụ. Đối tượng thi hành án treo: 12 đối tượng , 01
11
đối tượng cấm đi khỏi nơi cư trú. Kiểm tra tạm trú, tạm vắng đảm bảo đúng
theo quy định: Chuyển đến 32 người, chuyển đi 25 người. Về công tác quản
lý người nghiện: Tổng số người nghiện có hồ sơ 28 người.
2.1.3. Vài nét về đại lý thuốc thú y Bách Văn, xã Tân Hịa, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Ngun.
Được sự phân công của công ty, em đã khảo sát tình hình kinh doanh
thuốc Thú y của đại lý thuốc thú y Bách Văn. Đại lý thuốc thú y Bách Văn là
một đại lý cấp I của công ty, đã gắn bó với cơng ty từ những năm đầu thành
lập. Có được điều đó là nhờ hệ thống các sản phẩm của công ty luôn đảm bảo
về chất lượng, hiệu quả điều trị cao với giá thành hợp lý, bên cạnh đó cơng ty
cịn có các chế độ ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đại lý.
Từ phịng kế tốn của công ty và nhờ cán bộ hướng dẫn em đã thu thập
được doanh thu của đại lý thuốc thú y Bách Văn qua 6 tháng.
Bảng 2.3. Doanh thu tại đại lý thuốc thú y Bách Văn của công ty TNHH
Dinh Dưỡng Hà Thành từ tháng 05/2019 đến tháng 11/2019
DOANH THU
STT
THÁNG
1
05/2019
50
2
06/2019
50
3
07/2019
60
4
08/2019
90
5
09/2019
96
6
10/2019
110
7
11/2019
100
(Triệu VNĐ)
(Theo số liệu từ phịng kế tốn Cơng ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành 2019)
12
2.2. Tổng quan về thuốc thú y
2.2.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y
2.2.1.1. Khái niệm
Luật thú y (2015)[6] Theo khoản 21 Điều 3, Thuốc thú y là đơn chất
hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa
bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản
của động vật.
2.2.1.2. Phân loại thuốc thú y
Theo Phạm Khắc Hiếu (2009), [7] giáo trình Dược lý học thú y đã viết:
Thuốc tùy theo tác dụng, tính chất và tác dụng điều trị mà người ta chia ra
nhiều nhóm thuốc khác nhau.
a. Thuốc kháng sinh:
- Là chất từ vi khuẩn, nấm, hoặc tổng hợp, bán tổng hợp, có khả năng
tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của một số vi khuẩn tạo điều kiện cho cơ
thể tiêu diệt.
- Nguyên tắc sử dụng kháng sinh:
+ Chỉ sử dụng kháng sinh khi thật sự bị bệnh nhiễm khuẩn.
+ Phải chọn đúng loại kháng sinh.
+ Phải có sự hiều biết về thể trạng con bệnh.
+ Phải dùng kháng sinh đúng liều, đúng cách.
+ Phải dùng kháng sinh đủ thời gian.
+ Chỉ phối hợp nhiều loại kháng sinh khi thật cần thiết.
+ Phòng ngừa bằng thuốc kháng sinh thật hợp lý.
b. Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương:
- Được chia làm hai nhóm:
+ Thuốc gây ức chế thần kinh: là những thuốc gây mê, thuốc ngủ,...
13
+ Thuốc gây hưng phấn thần kinh: thuốc gây tê, thuốc hạ nhiệt, thuốc
chống co giật, ....
c. Thuốc trợ sức tăng cường trao đổi:
- Nhóm Vitamin: là thuốc sử dụng như những chất phòng và trị bệnh
cho các đối tượng vật ni.
Chia làm 2 nhóm chính:
+ Nhóm Vitamin hịa tan trong nước.
+ Nhóm Vitamin hịa tan trong dầu.
- Nhóm hormon: là sản phẩm của các tuyến nội tiết, tiết ra đi thẳng vào
máu thông qua hệ thống ống dẫn đến cơ quan cần tác động.
- Bằng con đường hóa học, sinh tiết, triết xuất, chia hormon ra làm 4 nhóm:
+ Nhóm 1: Chất tiết từ các tuyến tế bào nội tiết: insulin, adrenalin.
+ Nhóm 2: Chế phẩm thực vật.
+ Nhóm 3: Các hormon bằng con đường tinh chiết.
+ Nhóm 4: Các hormon tổng hợp bằng con đường hóa học.
d. Thuốc sát khuẩn:
- Là những thuốc bơi, rửa ngồi da. Dùng để diệt khuẩn, làm sạch da
trước khi mổ, tiêm. Đây cũng là những thuốc được dùng điều trị tại chỗ các
bệnh gây nhiễm khuẩn trên da, vết thương, vết loét, ngoại khoa. Hay khi các
niêm mạc; mũi, miệng, tai, âm đạo, tử cung, niêm mạc trực tràng,... bị viêm.
Ngoài ra trong thú y còn dùng các thuốc khử trùng tẩy uế.
e. Thuốc trị ký sinh trùng:
- Thuốc trị ngoại ký sinh trùng: Thuốc trị côn trùng gồm những hỗn
hợp thuốc dùng để diệt các loại ngoại ký sinh.
- Thuốc trị nội ký sinh trùng: gồm nhóm thuốc có tác dụng điều trị các
loại nội ký sinh trùng sống trong cơ thể gia súc, gia cầm.
14
f. Thuốc đông dược (thuốc nam)
- Thuốc đông dược (thuốc nam) là thuốc có nguồn gốc thời cha ơng ta,
được sử dụng rộng rãi, giá thành rẻ, dễ tìm, dễ sử dụng.
- Thuốc đơng dược được chia làm 3 nhóm:
+ Thuốc nam có nguồn gốc thực vật: hoa, lá, củ, rễ, thân, hạt, cây,....
+ Thuốc nam có nguồn gốc động vật: rắn, rết, tắc kè, ve sầu,....
+ Thuốc nam có nguồn gốc khống vật: vơi, phèn,...
2.2.2. Vai trị của thuốc thú y đối với chăn ni
- Vai trị của thuốc thú y: Bộ Chính Trị (1988)[1] Nghị Quyết 10 NQ/TW về đổi mới cơ chế quản lý Nông nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa
ngàn Chăn nuôi lên một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong
Nông nghiệp”. Để đạt được điều này Nhà nước không những phải coi trọng
các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn giống, nguồn thức ăn… cho chăn ni
mà cịn phải chú trọng đến vấn đề phịng chống dịch bệnh cho chăn ni. Sản
phẩm thuốc thú y có vai trị bảo vệ sức khoẻ cho vật nuôi, đảm bảo nguồn
thực phẩm từ chăn ni có có giá trị và chất lượng cao.
Ngồi ra thuốc thú y cịn có vai trị bảo vệ con người tránh được những
bệnh lây nhiễm trực tiếp từ độngvật và những bệnh do thức ăn làm làm từ
động vật gây ra.
Tóm lại, vai trị của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả cơng tác phịng
ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi, cung cấp
các sản phẩm làm từ vật ni có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong
nước và suất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường sinh thái.
2.2.3. Nguồn gốc của thuốc thú y
Nguồn gốc của thuốc rất phong phú. Thuốc có thể lấy từ động vật, thực
vật, nấm, xạ khuẩn, vi trùng hoặc bằng phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp.
15
Thuốc có nguồn gốc từ thực vật:
Các loại thuốc nam: lá ổi, gừng, tỏi, hành,…
Một số tân dược được chế biến từ thực vật:
Ví dụ: Strychnin lấy từ hạt mã tiền
Cafein lấy từ cà phê, chè.
Thuốc có nguồn gốc từ động vật:
Thuốc lấy từ động vật cũng rất phong phú
Filatov chế từ gan, lách, nhau thai của động vật.
Huyết thanh, kháng huyết thanh lấy từ máu của động vật.
Mật gấu, cao trăn, cao hổ cốt.
Thuốc có nguồn gốc từ nấm:
Penicillin do một số nấm mốc sản sinh ra.
Thuốc có nguồn gốc từ xạ khuẩn
Streptomicin, Tetracyclin,…
Thuốc có nguồn gốc từ vi trùng
Bacitracin chiếc xuất từ Bacillus Subtilis.
Tyrothricin phân lập từ trực khuẩn trong đất Bacillus Brevis.
Thuốc có nguồn gốc từ khoáng chất
CaCl2, Fe, Cu, Co, Mn, Mg,…
Thuốc được chế biến từ phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp.
Thuốc được sử dụng bằng phương pháp tổng hợp: Antipirin, Aspirin.
Thuốc được chế biến bằng phương pháp bán tổng hợp: Ampicillin, Oxacillin.
Thuốc được chế biến bằng phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp giá
thành rẻ mà chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu trong điều trị.
2.2.4. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
Hiện tượng tồn dư kháng sinh
16
Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [14]
- Khái niệm: Tồn dư kháng sinh là hiện tượng các chất hóa học, sinh
học do con người sử dụng vì những mực đích khác nhau trong chăn ni động
vật, đã được chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây
tích lũy tại các mơ, các phủ tạng.
- Tác hại của tồn dư kháng sinh:
+ Ảnh hưởng đến chất lượng thịt.
+ Kháng kháng sinh.
+ Gây dị ứng trên người.
+ Gây quái thai, dị dạng.
+ Nguy cơ gây ung thư trên người.
+ Gây rối loạn nội tiết.
+ Tác động gây ngộ độc cấp tính.
+ Tác động đến mơi trường.
Hiện tượng kháng kháng sinh
- Theo Alanis, (2005) [12], kháng kháng sinh khi con người sử dụng
thịt có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn
hơn như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các
kháng sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc
điều trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các
chất có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc
đối với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn
nuôi cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người.
- Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với
kháng sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng sinh
dùng để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs (2007) [13], nguyên nhân
17
kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột biến nhiễm sắc thể,
do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide qui định tính kháng thuốc.
- Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật
nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, khơng sống được khi khơng có kháng sinh, gây
dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng
ngay sau khi sử dụng: Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy
cảm kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng
sinh và hố dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ. Gassner và
Wuethrich (1994) [15] đã phát hiện sự hiện diện của chất chloramphenicol tồn
dư trong các sản phẩm thịt với việc không thể chữa trị được bệnh thiếu máu
không tái tạo ở người. Do vậy, ở Mỹ mới cấm sử dụng.
2.2.5. Đường đưa thuốc vào cơ thể
Sự hấp thu thuốc phụ thuộc nhiều vào đường đưa thuốc và dạng thuốc.
Sự hấp thu của thuốc bao gồm:
- Hấp thu qua da
+ Bao gồm các cách: xoa bóp, chườm nóng, lạnh, bơi, rắc đắp, tắm,
phun khí dung,...
+ Thuốc được hấp thu qua các lỗ chân lông và tuyến mồ hôi.
+ Thuốc ở dạng tan trong lipid dễ hấp thu qua da, nên muốn hấp thu
thuốc tốt nên làm sạch da trước khi bôi thuốc, đồng thời chà xát, xoa bóp
mạnh để mạch quản dưới da dãn ra giúp hấp thu nhanh
+ Bôi thuốc dưới da đơn giản, dễ thực hiện. Nhưng khơng thể tính rõ
liều lượng và không dùng khi cấp cứu động vật được.
- Hấp thu qua đường tiêu hóa
+ Hấp thu ở dạ dày
Vì lượng pH của dạ dày cao, nên sự hấp thu thuốc ở dạ dày còn phụ
thuộc vào hàm lượng thức ăn và độ pH của dạ dày.
18
+ Hấp thu ở ruột
Phần lớn thuốc hấp thu chủ yếu ở ruột, đặc biệt là ruột non, hấp thu chủ
yếu chủ yếu các thuốc có tính bazo nhẹ và các ancaloid.
Còn ở ruột già nên dùng bằng cách đặt vào trực tràng để chữa bệnh tại chỗ.
- Hấp thu theo đường tiêm
Ưu điểm: hấp thu hoàn toàn, phát huy tác dụng nhanh.
Các phương pháp tiêm bao gồm: tiêm dưới da, bắp, tĩnh mạch và động mạch.
Nhược điểm: yêu cầu tiêm đúng các vị trí tiêm.
- Hấp thu qua niêm mạc
Qua niêm mạc mắt, mũi.
Nhỏ thuốc khi động vật bị đau mắt, viêm niêm mạc đường hơ hấp phía trên.
2.3. Các quy định về kinh doanh thuốc thú y
Thủ tướng Chính phủ (2017), căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP
[8] và thủ tướng Chính phủ (2018) Nghị định 123/2018/NĐ-CP [10] sửa đổi
Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp quy định:
Điều 12: Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại
Điều 90 của Luật thú y [6]; pháp luật về phịng cháy, chữa cháy; pháp luật về
bảo vệ mơi trường; pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Địa điểm:
a) Phải cách biệt với khu dân cư, cơng trình cơng cộng, bệnh viện, bệnh
xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các nguồn gây ô nhiễm khác;
b) Không bị ô nhiễm từ mơi trường bên ngồi;
c) Khơng gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
2. Nhà xưởng:
19
a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mơ và loại thuốc sản xuất, tránh
được ngập lụt, thấm ẩm và sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật
khác; có vị trí ngăn cách các nguồn lây nhiễm từ bên ngồi;
b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao
động và sản xuất;
c) Nền nhà cao ráo, mặt sàn nhẵn, không rạn nứt, không trơn trượt,
không ngấm hoặc ứ đọng nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;
d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống cấp và xử lý nước sạch bảo đảm cho sản xuất; có hệ
thống thốt nước, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và
theo quy định của pháp luật về bảo vệ mơi trường;
g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thốt hiểm cho người theo quy định.
3. Kho chứa đựng nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích
phù hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm;
b) Có kho riêng bên ngồi để bảo quản dung mơi và ngun liệu dễ
cháy nổ;
c) Tránh được ngập lụt, thấm ẩm và sự xâm nhập của các loại côn
trùng và động vật khác;
d) Nền sàn cao ráo, khơng ngấm hoặc ứ đọng nước;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy
định của pháp luật về phịng cháy, chữa cháy;
g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có
thiết bị, phương tiện để bảo đảm điều kiện bảo quản.