ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ GIANG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên - năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ GIANG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8-62-01-15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền
Thái Nguyên - năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của sản xuất kinh doanh theo mơ hình trang trại ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Giang
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp phát
triển kinh tế trang trại ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Các quý thầy cô
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn của Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS. TS Trần Văn Điền
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nơng Lâm - Đại học
Thái Ngun.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo
Huyện Ủy, UBND và các phòng ban huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều
kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tơi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Giang
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 . Tổng quan các cơng trình khoa học đã công bố liên quan đến
nghiên cứu ........................................................................................................ 2
1.3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 6
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 7
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
1.1.1. Sự hình thành và phát triển trang trại ...................................................... 7
1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại .................................................................. 10
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của kinh tế trang trại ...................................... 12
1.1.4. Phát triển kinh tế trang trại .................................................................... 16
1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại................................................................ 17
1.2.1. Đặc trưng của kinh tế trang trại............................................................. 17
1.2.2. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại ............................................ 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế trang trại .......... 25
1.3.1. Các yếu tố thuộc về Nhà nước ảnh hưởng đến chính sách phát
triển kinh tế trang trại ...................................................................................... 25
1.3.2. Các yếu tố thuộc về trang trại .............................................................. 26
1.3.3. Các yếu tố khác ..................................................................................... 27
1.4. Vai trò của kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh tế nơng
nghiệp và nơng thơn ........................................................................................ 28
1.4.1. Vai trị của kinh tế trang trại ................................................................. 28
1.4.2.Kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại trên thế giới ..................... 32
1.4.3. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nước ta từ khi đổi mới theo
nền kinh tế thị trường ...................................................................................... 33
1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ........................ 36
iv
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 37
2.1.Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 37
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu: ......................................................................... 37
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 38
2.4.3.Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 38
2.4.4.Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .............................................................. 39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 40
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội huyện Phù Ninh ............................................ 42
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Phù Ninh giai đoạn
2014 -2016....................................................................................................... 45
3.2.1. Các loại hình trang trại ở huyện Phù Ninh............................................ 45
3.2.2. Đặc điểm, tình hình cơ bản của chủ trang trại ..................................... 47
3.3. Khó khăn và hạn chế trong sản xuất kinh doanh trang trại..................... 65
3.4. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Phù Ninh ................ 68
3.4.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại của Đảng và nhà nước ............ 68
3.4.2. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 69
3.4.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ........................................ 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Phù Ninh qua các năm 2014
- 2016 ............................................................................................ 41
Bảng 3.2. Giá trị tổng sản lượng công nghiệp địa bàn huyện giai đoạn
2011-2016 ..................................................................................... 42
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng các ngành giai đoạn
2014 - 2016 ................................................................................... 43
Bảng 3.4. Thống kê gia súc, gia cầm địa bàn huyện giai đoạn 2014-2016 .... 44
Bảng 3.5. Số lượng và cơ cấu trang trại .......................................................... 45
Bảng 3.6. Đặc điểm, tình hình cơ bản về chủ trang trại ................................. 47
Bảng 3.7. Số lượng và cơ cấu trang trại .......................................................... 48
Bảng 3.8. Lao động tham gia sản xuất trong trang trại ................................... 49
Bảng 3.9. Đất đai của các trang trại điều tra phân theo loại hình và mục
đích sử dụng .................................................................................. 50
Bảng 3.10. Thực trạng và nguồn gốc đất đai của trang trại ............................ 51
Bảng 3.11. Tình hình vốn và nguồn vốn của các trang trại ............................ 52
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng vốn của trang trại tính bình quân phân
theo lĩnh vực sản xuất ................................................................... 54
Bảng 3.13. Trang bị và sử dụng máy móc trong trang trại ............................. 55
Bảng 3.14. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm của các trang trại trên địa
bàn huyện Phù Ninh ..................................................................... 55
Bảng 3.15. Giá trị sản xuất kinh doanh bình quân/ trang trại và tỷ suất
hàng hóa theo ngành năm 2016 .................................................... 56
Bảng 3.16. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2016 Bình quân một trang trại ... 57
Bảng 3.17 Hiệu quả sử dụng vốn của các trang trại điều tra .......................... 58
Bảng 3.18. Hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2016 của các trang trại ........ 60
Bảng 3. 19 Tình hình sử dụng lao động của các trang trại ............................. 61
Bảng 3. 20. Tỷ lệ trang trại đã thực hiện tốt bảo vệ môi trường năm 2016 .... 62
Bảng 3. 21. Những khó khăn của chủ trang trại ............................................. 65
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
2
PGS-TS
Phó Giáo sư - Tiến sỹ
3
TT
Trang trại
4
KTTT
Kinh tế trang trại
5
CNH
Cơng nghiệp hố
6
HĐH
Hiện đại hố
7
CSDL
Cơ sở dữ liệu
8
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
9
GTSX
Giá trị sản xuất
10
SXKD
Sản xuất kinh doanh
11
UBND
Uỷ ban nhân dân
12
KH &CN
Khoa học và công nghệ
13
PTNT
Phát triển nông thôn
14
HTX
Hợp tác xã
15
DĐĐT
Dồn điền đổi thửa
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trang trại là một loại hình sản xuất nơng nghiệp được hình thành tương
đối sớm trên thế giới, tuỳ từng thời kỳ mà có những hình thức, tên gọi khác
nhau nhưng đều có đặc điểm chung là sản xuất hàng hoá tự chủ với quy mô
lớn. Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông
nghiệp, nông thôn hiện nay. Ngày nay, trang trại là loại hình tổ chức sản xuất
phổ biến trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Ở nước ta, trang trại đã hình thành và trải qua các giai đoạn lịch sử
khác nhau của sự phát triển. Tuy nhiên, trang trại gia đình chỉ phát triển từ
đầu thập niên 1990 sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Luật đất
đai ra đời năm 1993, giao quyền sử dụng đất sản xuất ổn định và lâu dài
cho hộ gia đình nơng dân.
Từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, kinh tế
hộ nông dân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp
phát triển nông nghiệp và nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của các hộ
nơng dân đã hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ
chun mơn cao đóng góp ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội. Mới
hình thành và phát triển nhưng kinh tế trang trại đã khơi dậy tiềm năng đất
đai, lao động, vốn trong dân cư để đầu tư phát triển sản xuất, cải thiện bộ mặt
nơng thơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.
Tuy nhiên, trong q trình phát triển kinh tế trang trại đã nảy sinh
nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời liên quan
đến nhận thức, cơ chế chính sách của Nhà nước: về đất đai, lao động, vốn
đầu tư, tư cách pháp nhân, quyền lợi và nghĩa vụ của chủ trang trại trước
pháp luật.v.v... nhằm củng cố và phát triển loại hình này một cách tích cực,
ổn định và bền vững.
2
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trên các cấp độ khác nhau về kinh
tế trang trại ở khắp các vùng, miền trong cả nước. Nhìn chung, các cơng
trình nghiên cứu đã nêu ra và đều mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn của kinh tế trang trại để tìm ra hướng đi, đề xuất những giải pháp
nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để phát huy vai trò của kinh tế
trang trại trong nền nơng nghiệp của nước ta hiện nay.
Tuy vậy, vì sản xuất nông nghiệp được diễn ra trên không gian rộng
lớn, mỗi vùng, thậm chí mỗi tiểu vùng cũng có sự khác biệt về điều kiện tự
nhiên và kinh tế - xã hội, nên các trang trại ở mỗi vùng cũng có những đặc
điểm khác nhau. Phù Ninh là một huyện nằm ở tỉnh Phú Thọ, là một tỉnh
trung du miền núi thuộc vùng Đơng Bắc Bắc Bộ, có tiềm năng thế mạnh về
nông nghiệp, đất đai đồi rừng, chăn nuôi, nhưng kinh tế trang trại Phù Ninh
còn rất nhỏ bé cả về số lượng và chất lượng, chưa có đóng góp nhiều cho
kinh tế của tỉnh mà loại hình này có nhiều cơ hội phát triển.
Để xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa, phát triển kinh
tế trang trại là hướng đi đúng đắn, cần được quan tâm giúp đỡ bằng những
chính sách hợp lý, góp phần khai thác một cách có hiệu quả và bền vững
tiềm năng về đất đai ở Phú Thọ. Việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực
tiễn về kinh tế trang trại trong tỉnh, từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản để
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh có một ý nghĩa rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tế địa phương, với kinh nghiệm công tác trong
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của tác giả thời gian qua, đề
tài: “Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” đã được chọn để nghiên cứu.
1.2 . Tổng quan các cơng trình khoa học đã cơng bố liên quan đến nghiên cứu
Kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường
thực sự phát triển mạnh mẽ cùng với quá trình đổi mới quản lý sản xuất nông
nghiệp ở nước ta. Trong những năm gần đây, một số cơ quan nghiên cứu và
3
quản lý ở trung ương và địa phương đã bước đầu nghiên cứu, tổng kết về kinh
tế trang trại.
Từ cuối những năm 1990, Chính phủ, Bộ NN&PTNT cũng như một số
cơ quan nghiên cứu ở Trung ương và địa phương đã bắt đầu nghiên cứu, tổng
kết về kinh tế trang trại. Báo cáo tổng kết của Bộ NN&PTNT năm 1999 về
tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số tỉnh, thành phố đã đánh giá
tương đối toàn diện thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam giai
đoạn 1986 - 1999. Báo cáo cho rằng đây là một mơ hình tổ chức sản xuất
nơng nghiệp hiệu quả, phù hợp với xu hướng phát triển sản xuất hàng hố
trong nơng nghiệp ở nước ta thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Trên cơ sở các báo cáo tổng kết của các tỉnh, thành phố, Bộ NN&PTNT đã đề
ra một số chính sách về phát triển kinh tế trang trại: tạo điều kiện về đất sản
xuất, vốn tín dụng ưu đãi và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ để thúc
đẩy phát triển kinh tế trang trại.
Sau khi có định hướng của các cơ quan quản lý nhà nước, mơ hình kinh
tế trang trại đã phát triển ở nhiều nơi, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc
và các tỉnh khu vực Tây nguyên. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã được thực
hiện, tập trung giải quyết những khó khăn vướng mắc, cản trở sự phát triển
của kinh tế trang trại.
GS.TS. Trần Đức, Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, trong cơng trình
nghiên cứu “Kinh tế trang trại vùng đồi núi”, NXB Thống kê (1998) đã nhấn
mạnh hiệu quả kinh tế và những tác động tích cực về mơi trường và xã hội khi
phát triển kinh tế trang trại ở các tỉnh miền núi. Tuy nhiên, theo tác giả, khó
khăn lớn nhất cản trở sự phát triển của mơ hình này chính là thói quen, tập
quán sản xuất manh mún, nhỏ lẻ của bà con nông dân. Hơn thế nữa, tác giả
Trần Đức cho rằng, trình độ dân trí chưa cao đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
chuyển giao công nghệ cho nông dân vùng nông thôn, miền núi.
4
Cũng cùng quan điểm đó, trong cơng trình nghiên cứu: “Phát triển kinh
tế hợp tác và kinh tế trang trại gia đình ở Việt Nam” (năm 2000), tập thể tác
giả thuộc Hội Khoa học kinh tế Việt Nam đã nhấn mạnh đến vai trò quan
trọng của Nhà nước trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế trang trại. Người
dân chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ, tự cung - tự cấp lên sản xuất hàng hố theo mơ
hình kinh tế trang trại, không chỉ cần vốn, khoa học - công nghệ, thị trường
mà còn cần kỹ năng tổ chức sản xuất.
Đề tài cấp Nhà nước “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam” do Thủ tướng Chính
phủ giao cho Trường Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì nghiên cứu từ năm 1999
đến năm 2000, (GS.TS. Nguyễn Đình Hương làm chủ nhiệm), là cơng trình
nghiên cứu cơng phu và đồ sộ nhất về kinh tế trang trại ở Việt Nam cho đến thời
điểm này. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp cụ thể về đất đai, về vốn, về phát
triển nguồn nhân lực, về thị trường, về khoa học - công nghệ, về phát triển hạ
tầng nông thôn, về phát triển công nghiệp chế biến và tăng cường quản lý nhà
nước đối với kinh tế trang trại. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đã được xuất
bản thành sách: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam” do GS.TS. Nguyễn Đình Hương
làm chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000).
Từ năm 2000 đến nay, một số trường đại học, viện nghiên cứu và các địa
phương đã có một số cơng trình nghiên cứu, đánh giá về kinh tế trang trại. Từ
năm 2005 đến năm 2006, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã chủ trì đề tài
cấp Bộ (PGS.TS. Phạm Hồng Chương làm chủ nhiệm): “Nghiên cứu phát triển
mơ hình kinh tế trang trại ở tỉnh Quảng Bình”, nghiệm thu năm 2007. Đề tài đã
đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Quảng Bình.
Tại Trường Đại học Ngoại thương, đề tài cấp Bộ về “Kinh tế trang trại
và những giải pháp thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn ở Việt Nam” đã được tổ
5
chức nghiên cứu và nghiệm thu năm 2004 (đề tài do ThS. Nguyễn Thị Ngọc
Lan làm chủ nhiệm).
Các cơng trình nghiên cứu kể trên, ngồi việc phân tích những thuận
lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế trang trại, đã đề xuất một số kiến nghị
với các cơ quan quản lý nhà nước và các cấp có thẩm quyền ban hành một số
chủ trương, chính sách thúc đẩy mơ hình kinh tế này phát triển.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu gần đây về kinh tế trang trại mới
tập trung chủ yếu vào đề xuất các giải pháp tổ chức, quản lý về phát triển kinh
tế trang trại ở một số địa phương cụ thể, gắn với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của địa phương đó, chưa có cơng trình nào chun sâu nghiên cứu
chính sách phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững.
Nhận xét chung về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và
khoảng trống cho nghiên cứu của đề tài
Theo sự tiếp cận tài liệu và nhận thức của tác giả, cho đến nay, đã có
khá nhiều cơ quan khoa học, cơ quan quản lý và các nhà khoa học ở nước ta
nghiên cứu về kinh tế trang trại trong thời kỳ đổi mới. Kinh tế trang trại cũng
đã trở thành chủ đề nghiên cứu của một số đề tài nghiên khoa học cấp Bộ, cấp
tỉnh và luận văn thạc sỹ. Một số cơng trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá
khá tồn diện về kinh tế trang trại, nhưng mới chủ yếu đề cập đến kinh tế
trang trại ở một địa phương, một vùng cụ thể. Mặt khác, các cơng trình này
cũng chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển
kinh tế trang trại nói chung, ít chú ý đến sự phát triển bền vững và chủ yếu
phân tích định tính. Một số đề tài, bài viết chưa dựa trên kết quả nghiên cứu,
khảo sát toàn diện về kinh tế trang trại trên địa bàn qua khảo sát thực tế của địa
bàn huyện trung du, miền núi. Vì vậy cho đến nay, vẫn chưa có cơng trình nào
nghiên cứu có hệ thống, toàn diện cả về lý luận và thực tiễn về chính sách phát
triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Phù Ninh.
6
1.3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của một số trang
trại trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trong thời gian từ năm 2014 - 2016.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho
các trang trại trong nền kinh tế thị trường ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
trong thời gian tới.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: đề tài góp phần hồn thiện lý luận về phát triển,
nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường;
định hướng đưa sản phẩm nơng nghiệp trở thành hàng hóa có giá trị kinh tế
cao, mang lại thu nhập ổn định cho bà con nông dân trong thời kỳ hội nhập
kinh tế ngày một sâu rộng.
Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần kiến nghị, đề xuất việc điều chỉnh bổ sung
các cơ chế chính sách, giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phù Ninh
nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung;
Kết quả nghiên cứu giúp cho chủ trang trại có định hướng và giải pháp
đúng đắn trong việc đầu tư phát triển, mở rộng, sản phẩm nông nghiệp trở
thành hàng hóa có giá trị kinh tế cao, mang lại thu nhập ổn định cho bà con
nông dân trong thời kỳ hội nhập kinh tế ngày một sâu rộng.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Sự hình thành và phát triển trang trại
1.1.1.1. Quan niệm về trang trại
Lịch sử phát triển của nền nơng nghiệp thế giới ln tồn tại hai hình
thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung và sản xuất phân tán . Qua đó
“Trang trại” là thuật ngữ dùng để mơ tả, chỉ và gắn liền với hình thức sản xuất
nơng nghiệp tập trung trên một diện tích đủ lớn, với quy mơ hộ gia đình là
chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hoá của nền kinh tế thị trường.
Khi chúng ta nói về “trang trại” tức là nói đến những cơ sở sản xuất
kinh doanh (SXKD) nơng nghiệp của một loại hình tổ chức sản xuất nhất định
theo nghĩa rộng bao gồm cả hoạt động xã hội kinh doanh trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (NTTS)... Bản thân cụm từ
“trang trại” là đề cập đến tổng thể những mối quan hệ KT- XH, mơi trường
nảy sinh trong q trình hoạt động SXKD của các trang trại, quan hệ giữa các
trang trại với nhau, giữa các trang trại với các tổ chức kinh tế khác, với Nhà
nước, với thị trường, với môi trường sinh thái tự nhiên (Lê Trọng, 2000)[11].
Ở Việt Nam, trước năm 2000 do có nhiều cách tiếp cận, phân tích đánh
giá khác nhau nên có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm trang trại
và kinh tế trang trại.
Có quan điểm cho rằng, "trang trại là một tổ chức sản xuất cơ sở trong
nông nghiệp (bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp) có mục đích là sản xuất hàng
hố, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người
chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản
xuất tập trung đủ lớn với phương thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và
trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường" (Nguyễn
Đình Hà, Nguyễn Khánh Quắc, 1999) [6].
8
PGS.TS. Hoàng Việt đã đưa ra khái niệm "Trang trại là một hình thức
tổ chức sản xuất sản phẩm hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên qui
mơ diện tích ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn, với cách
thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và
luôn gắn với thị trường"
Mặt khác, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNNTCTK ngày 23.6.2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nơng thơng có hai
nhóm đối tượng có thể tham gia đầu tư sản xuất theo mơ hình trang trại, đó là
hộ nơng dân, hộ cơng nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đó nghỉ
hưu, các loại hộ thành thị (gọi chung là hộ gia đình) và cá nhân. Từ đó, hình
thành nên hai loại hình kinh doanh là trang trại gia đình và trang trại cá nhân
Theo thông tư 74/2003/TT-BNN ngày 4tháng 7 năm 2003
- Một hộ Sản Xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được
xác định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng
hố; dịch vụ bình qn 1 năm, hoặc về quy mơ sản xuất của trang trại được
quy định của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.
- Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm
hàng hố của các ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác
định trang trại là giá trị sản lượng hàng hố, dịch vụ bình qn 1 năm
1.1.1.2. Phân loại trang trại
Theo thông tư Số: 27/2011/TT-BNNPTNT Quy định về tiêu chí và thủ
tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn thì việc phân loại trang trại được quy định tai điều 3 như sau:
Các trang trại được xác định theo lĩnh vực sản xuất như sau:
+ Trang trại trồng trọt;
+ Trang trại chăn nuôi;
+ Trang trại lâm nghiệp;
9
+ Trang trại nuôi trồng thuỷ sản;
+ Trang trại tổng hợp.
Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ni trồng
thủy sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nơng sản hàng hóa của
ngành chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong
năm. Trường hợp khơng có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản
lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
+ Trang trại trồng trọt: là các trang trại trồng cây hàng năm, trồng cây
lâu năm,hoặc trồng cây lâm nghiệp
+ Trang trại chăn nuôi: là trang trại hoạt động chăn nuôi đại gia súc:
trâu, bị,v.v...; chăn ni gia súc: lợn, dê,v.v...; chăn ni gia cầm: gà, vịt,
ngan, ngỗng,v.v...
+ Trang trại nuôi trồng thuỷ sản.
+ Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp: là trang trại có từ 2 hoạt
động sản xuất nơng, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản khác nhau trở lên và
mỗi hoạt động đều đạt về quy mô hoặc mức giá trị hàng hố và dịch vụ như
quy địnhcho trang trại
Ngồi ra cịn phân loại trang trại theo các hình thức sau:
Phân loại theo hình thức quản lý
+ Trang trại gia đình độc lập: Là trang trại mà độc lập một gia đình
thành lập, và điều hành quản lý.
+ Trang trại liên doanh: Là trang trại có từ hai hay nhiều gia đình cùng
nhau thành lập và điều hành quản lý.
+ Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Là trang trại kết hợp hai hay
nhiều loại hình sản xuất kinh doanh và cùng nhau góp vốn theo hình thức cổ
phần hóa.
+ Trang trại uỷ thác: Là loại hình trang trại mà người sáng lập, thành
lập nên ủy quyền cho một hay một nhóm người nào đó điều hành quản lý.
10
Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
+ Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại
mà tồn bộ vốn tài sản của trang trại thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại.
+ Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất và phải đi thuê một
phần:Là loại hình trang trại mà trong đó tồn bộ vốn và tài sản của trang trại
không thuộc quyền sở hữu của riêng chủ trang trại mà cịn có của một hay
nhiều sở hữu khác.
+ Chủ trang trại thuê hoàn toàn tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại
mà tồn bộ phần tư liệu sản xuất và tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu
của chủ trang trại, mà đó là đi th cịn chủ trang trại chỉ bỏ chi phí lưu động
để sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về
trang trại và kinh tế trang trại. Tuy nhiên, đều có quan điểm chung, phát triển
kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá, khác với nền kinh tế tiểu nông tự cấp, tự
túc. Marx đã phân biệt chủ trang trại với người tiểu nơng ở hai khía cạnh đó là:
người chủ trang trại bán ra thị trường toàn bộ sản phẩm làm ra; cịn người tiểu
nơng dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt.
Theo những tư liệu nước ngồi có thể hiểu “kinh tế trang trại” hay
“trang trại” hoặc “kinh tế nông trại” hay “nông trại”, là một mơ hình mà ở đó
sản xuất nơng nghiệp được tiến hành có tổ chức dưới sự điều hành của một
người và ở đây phần đông là chủ hộ gia đình nơng dân theo hướng sản xuất
hàng hố gắn liền với thị trường.
Hai thuật ngữ “trang trại” hay “kinh tế trang trại”, trong nhiều trường
hợp được sử dụng như là những thuật ngữ đồng nghĩa. Về thực chất, trang trại
và kinh tế trang trại là những khái niệm không đồng nhất. Bởi vì, ”Kinh tế
trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh tế
nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại, còn trang trại là
11
nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các quan hệ
kinh tế đó” [12]. Khi nói về ”kinh tế trang trại” tức là nói đến mặt ”kinh tế”
của trang trại. Ngồi mặt kinh tế cịn có thể nhìn nhận trang trại từ phía xã hội
và mơi trường. Tuy nhiên, trong nghiên cứu và quản lý người ta thường chú
trọng đến kinh tế của trang trại mà ít chú ý đến nội dung xã hội và môi trường
của trang trại. Cho nên, khi nói kinh tế trang trại người ta thường gọi tắt là
trang trại, vì mặt kinh tế là là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi.
Do vậy, trong văn phong khẩu ngữ tiếng Việt, ở một số trường hợp cụ thể,
cụm từ “trang trại” và “kinh tế trang trại” có thể được dùng thay thế cho nhau,
mà ý nghĩa của câu văn, câu nói khơng bị thay đổi và coi chúng như những
cụm từ đồng nghĩa .
Kinh tế trang trại có nhiều loại hình thức tổ chức, trong đó chủ yếu là
trang trại gia đình. Hầu hết chủ trang trại là những người có ý chí làm giầu, có
điều kiện làm giầu và biết làm giầu, có vốn, có trình độ kỹ thuật và khả năng
quản lý, có hiểu biết nhất định về thị trường, bản thân và gia đình trực tiếp lao
động và quản lý sản xuất trang trại, đồng thời có thuê mướn thêm lao động
để sản xuất kinh doanh. Kinh tế trang trại mang tính chất sản xuất hàng hoá,
gắn liền với thị trường, nên có nhu cầu cao hơn hẳn kinh tế hộ sản xuất tự
cung, tự cấp về công tác tiếp thị, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiêp, mà trước hết là công nghiệp bảo
quản chế biến nông, lâm, hải sản, chế tạo nông cụ, nhằm tăng năng lực lao
động, hạ giá thành sản xuất, để đáp được đòi hỏi của khách hàng về quy cách,
chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở, là đơn vị
trong nơng, lâm, ngư nghiệp. Ngồi trang trại cịn có những hình thức sản
xuất khác như nơng, lâm trường quốc doanh, kinh tế hợp tác và kinh tế hộ
nông dân. Kinh tế trang trại không phải là thành phần kinh tế mà chỉ là một
hình thức tổ chức sản xuất.
12
Từ những nhận thức trên cùng với việc tìm hiểu kinh nghiệm về trang
trại ở Việt Nam, khái niệm về kinh tế trang trại có thể hiểu như sau:
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nơng, lâm,
ngư nghiệp. Có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn
với các cách thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao,
hoạt động tự chủ và ln gắn với thị trường.((Nguyễn Đình Hà, Nguyễn
Khánh Quắc, 1999) [6].
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về Kinh tế trang
trại của Chính phủ, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố
trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
lâm, thủy sản. Mặt khác, theo quy định tại Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23.6.2000 của Bộ Nơng nghiệp & Phát
triển nơng thơn có hai nhóm đối tượng có thể tham gia đầu tư sản xuất theo
mơ hình trang trại, đó là hộ nơng dân, hộ cơng nhân viên Nhà nước và lực
lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại hộ thành thị (gọi chung là hộ gia đình) và
cá nhân. Từ đó, hình thành nên hai loại hình kinh doanh là trang trại gia đình
và trang trại cá nhân.
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của kinh tế trang trại
Quan điểm của các nhà kinh điển về tính tất yếu tồn tại kinh tế hộ gia
đình nơng dân và kinh tế trang trại.
* Tính tất yếu khách quan của tồn tại và phát triển kinh tế hộ nông dân
Không phải bây giờ các nhà kinh tế mới bàn đến vai trị của kinh tế hộ nơng
dân đối với sự phát triển nông nghiệp mà ngay từ cuối thế kỷ XIX Mác, Ăngghen đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân. Lúc đầu
13
nghiên cứu con đường cơng nghiệp hố đặc thù của nước Anh, Mác đã tiên
đốn với q trình tách người nơng dân khỏi ruộng đất một cách ồ ạt thì giai
cấp nông dân bị thủ tiêu và nông nghiệp sẽ được tổ chức lại thành nền đại sản
xuất như trong cơng nghiệp. Nghĩa là trong nơng nghiệp sẽ hình thành các “Đại
điền trang” Tư bản chủ nghĩa sử dụng lao động làm th. Q trình đó sẽ tách
người nơng dân ra khỏi tư liệu sản xuất, mà trước hết là ruộng đất. Sau này
kinh nghiệm lịch sử của những nước công nghiệp phát triển đã làm chuyển
biến nhận thức của Mác và ơng phải cơng nhận là những tiên đốn khái quát
ban đầu của mình trước kia về thực tiễn đã không được, không thiết lập ngay
cả ở nước Anh siêu công nghiệp. Bất chấp xu hướng ban đầu theo kiểu “dọn
sạch mặt đất”. Ở nước Anh công nghiệp phát triển, song nơng trại gia đình trên
thực tế khơng sử dụng lao động làm thuê vẫn ngày càng phát triển và càng tỏ rõ
sức sống cũng như hiệu quả của nó. Chính vì thế khi viết quyển III của bộ Tư
bản chủ nghĩa, Mác đã kết luận: “Ngay ở nước Anh với nền cơng nghiệp phát
triển hình thức sản xuất nơng nghiệp có lợi nhất khơng phải là các xí nghiệp
nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại gia đình khơng có lao động làm
th”. Ở những nước cịn giữ hình thức chia đất thành khoảnh nhỏ giá lúa mì rẻ
hơn ở những nước có phương thức sản xuất Tư bản” (Nguyễn Thành Nam,
2008) [13]. Mác đã khẳng định do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nên “hệ
thống Tư bản chủ nghĩa mâu thuẫn với nghề nông hợp lý hay là nghề nông hợp
lý không phù hợp (trái ngược) với hệ thống Tư bản chủ nghĩa (mặc dù hệ thống
này có hỗ trợ cho sự phát triển kỹ thuật của nơng nghiệp) và địi hỏi phải có
hoặc là bàn tay của người tiểu nông sống bằng lao động của mình, hoặc là sự
kiểm sốt của những người sản xuất có liên kết với nhau” (Mác- Ăng ghen toàn
tập, 1961) [10]. Sau Mác, Ăng-ghen, C. Cauxlay là người kế tục và có những
cấu hiến lớn trong việc truyền bá và phát triển Chủ nghĩa Mác. Trong đó cống
hiến xuất sắc của C. Cauxlay là những cơng trình nghiên cứu của ông về vấn đề
nông nghiệp. Theo C. Cauxlay nông nghiệp phát triển không cùng một kiểu với
14
cơng nghiệp mà theo những đặc thù của nó. C. Cauxlay cho rằng sự khác nhau
quan trọng nhất giữa công nghiệp và nông nghiệp là ở chỗ, trong nông nghiệp
sản xuất thường gắn liền với kinh tế gia đình, lao động trong nông nghiệp khác
với lao động trong công nghiệp. Sản xuất lớn trong nơng nghiệp khơng phải
ln ln có ưu thế tuyệt đối so với sản xuất nhỏ trong mọi điều kiện. Ông đã
rất đúng khi cho rằng một doanh nghiệp lớn của nông dân nếu đem so sánh với
một doanh nghiệp nhỏ của nông dân khác trong cùng một khu vực, cùng một
loại cây trồng thì rõ ràng một doanh nghiệp lớn “ưu việt hơn, nếu không phải
về mặt kỹ thuật, thì ít ra cũng về mặt kinh tế”. Cauxlay đã đi sâu vào nghiên
cứu những nguyên nhân dẫn đến sức cạnh tranh đủ mạnh của sản xuất nhỏ để
chống lại ưu thế của sản xuất lớn trong nơng nghiệp. Đó là “sự chun cần hơn
và sự chăm chỉ cần mẫn hơn của người lao động khi anh làm cho chính bản
thân anh ta (đây là điểm khác căn bản với lao động làm thuê) thấp hơn cả nhu
cầu của chính bản thân cơng nhân nơng nghiệp nữa”. A.V. Trai-a-nốp nhà nông
học nổi tiếng của thế giới trong nhiều năm nghiên cứu phong trào hợp tác xã ở
nhiều nước: Italia, Bỉ, Anh, Đức và cả ở Mỹ la-tinh) để tìm cách vận dụng vào
nước Nga Xơ-viết đã khẳng định “Hợp tác xã nông nghiệp là sự bổ sung cho
kinh tế nơng dân, sau đó phục vụ cho nó, và vì thế mà thiếu kinh tế hộ nơng
dân thì hợp tác xã sẽ khơng có ý nghĩa gì cả? Ơng cịn cho rằng: HTX chỉ xã
hội hố một phần sản xuất và q trình này có thể thực hiện không phá vỡ kinh
tế hộ nông dân, nghĩa là các hộ nông dân chỉ hợp tác với nhau phần sản phẩm
sản xuất mà làm ăn tập thể có ưu thế hơn làm ăn của từng hộ riêng lẻ. V.I. Lênin đã kế thừa và phát triển về kinh tế hộ nông dân của C. Mác, Ăng-ghen và
tiếp thu những hạt nhân hợp lý của C. Cauxlay và A.V. Trai-a-nốp. Lê-nin cho
rằng nhân vật chính trong sản xuất nơng nghiệp phải là “một chủ trại tự do trên
mảnh đất tự do”, nghĩa là mảnh đất đã dọn sạch khỏi những tàn tích trung cổ.
Đó là kiểu Mỹ” (Nguyễn Thành Nam, 2008) [13].
* Q trình chuyển từ kinh tế hộ nơng dân thành kinh tế trang trại
15
Các trang trại gia đình được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông,
sau khi phá vỡ cái vỏ bọc tự túc, tự cấp vươn lên sản xuất hàng hoá. Về bản
chất kinh tế trang trại là kinh tế sản xuất hàng hoá khác với nền kinh tế tự cấp
tự túc, Mác đã phân biệt người chủ trang trại với người tiểu nông: “Người chủ
trang trại bán ra thị trường tồn bộ sản phẩm làm ra, cịn người tiểu nơng thì
dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt”. Trong q
trình phát triển kinh tế hộ sẽ vận động theo quy luật là mở rộng sản xuất hàng
hoá, tất yếu sẽ diễn ra q trình phân hố giữa các hộ gia đình. Các hộ sản
xuất thành cơng sẽ trở lên giàu có, những hộ sản xuất không thành công hoặc
rủi ro trong kinh doanh sẽ trở lên nghèo. Quá trình này thường xuyên lặp đi
lặp lại sẽ tạo nên sự ngăn cách ngày càng sâu về thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư (Nguyễn Thành Nam, 2008) [13]. Trong nền kinh tế thị trường các hộ
nông dân chịu sự chi phối của các quy luật của nền kinh tế thị trường. Những
hộ nơng dân làm ăn có lãi sẽ mở rộng quy mơ sản xuất, mua thêm đất đai,
máy móc, tư liệu sản xuất nên quy mô càng lớn hơn và thành các hộ giàu
trong nông thôn (Nguyễn Văn Tuấn, 2000) [14]. Ngoài ra dưới sự tác động
của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nên lao động thủ công dần dần được
thay thế bằng lao động cơ giới, hộ nông dân thốt khỏi tình trạng sản xuất nhỏ
chuyển thành hộ sản xuất hàng hoá. Sự điều tiết của nền kinh tế thị trường, sự
tác động của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của lực lượng sản xuất làm quá
trình phân hoá diễn ra ngày càng nhanh hơn, các hộ giàu sẽ phát triển thành
kinh tế trang trại. Quá trình biến đổi từ hộ nông dân thành kinh tế trang trại là
quá trình tự phát hợp quy luật phát triển của xã hội.
* Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về kinh tế hộ và kinh tế trang trại
Ở Việt Nam, từ năm 1986 đến nay nhờ đường lối đổi mới của Đảng và
chính sách khuyến khích của Nhà nước, hộ nông dân được thừa nhận là đơn
vị kinh tế tự chủ đã tạo ra động lực mới khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động,
tiền vốn và kinh nghiệm sản xuất, quản lý của hàng chục triệu hộ nông dân.
16
Nhờ đó kinh tế nơng nghiệp nơng thơn nước ta đã có một bước chuyển biến
tương đối tồn diện, mơ hình trang trại ra đời và phát triển khá phổ biến ở tất
cả các vùng của đất nước.
Từ kinh nghiệm của các nước và thực tế phát triển của mô hình trang
trại trong thời gian qua cho thấy, ở nước ta hiện nay và trong tương lai loại
hình phổ biến và chủ yếu nhất vẫn là trang trại gia đình của hộ nông dân. Về
vấn đề này, Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10.11.1998 của Bộ Chính trị Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “ở nông thôn hiện nay đang phát
triển mơ hình trang trại nơng nghiệp, phổ biến là các trang trại gia đình, thực
chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hố với quy mơ lớn hơn, sử dụng lao động,
tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả...”. Đảng
và Nhà nước cũng đã có những chủ trương, chính sách và bước đầu cũng đã
tạo dựng được những cơ sở pháp lý cần thiết tạo điều kiện để các trang trại
gia đình hình thành và phát triển. Tuy nhiên, khung pháp luật về loại hình này
cịn ở mức độ rất ban đầu, cần phải được tiếp tục xây dựng và hồn thiện. Bên
cạnh đó, dưới góc độ pháp lý, cịn có nhiều vấn đề lý luận đặt ra, cần được
nghiên cứu, lý giải để tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các quyết tâm chính trị
và pháp lý.
1.1.4. Phát triển kinh tế trang trại
1.1.4.1. Quan điểm về phát triển:
Phát triển được coi như tiến trình biến chuyển của xã hội, là chuỗi
những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau. Phát triển theo khái niệm
chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của người dân, bao hàm nâng cao các
chuẩn mực sống, cải thiện các điều kiện giáo dục, sức khỏe, sự bình đẳng về
các cơ hội... Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
qui mơ sản lượng sản phẩm, sự hồn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng
cao chất lượng mọi mặt của cuộc sống.
17
1.1.4.2. Phát triển kinh tế trang trại:
Chúng ta biết, phát triển kinh tế trang trại tức là phát triển sản xuất của
các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Đây là ngành kinh
tế đặc biệt, khác với cơng nghiệp và các ngành khác là vì, đối tượng sản xuất
là các sinh vật, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay
thế; được phân bố trên một không gian rộng lớn; sản phẩm làm ra vừa được
tiêu dùng tại chỗ lại vừa trao đổi trên thị trường; cung về nông sản hàng hố
và cầu các yếu tố đầu vào mang tính thời vụ và nó có liên quan chặt chẽ đến
các ngành công nghiệp. Do vậy, để phát triển kinh tế trang trại cần phải
nghiên cứu các đặc tính trên từ đó để có hướng đầu tư sản xuất.
Phát triển trang trại thể hiện ở sự gia tăng về qui mô trang trại cả về bề
rộng và bề sâu.
Phát triển bề rộng, đó là sự gia tăng về số lượng trang trại ở một vùng,
một quốc gia hay một địa phương nào đó. Phát triển bề sâu, cùng với phát
triển bề rộng thì chúng ta phát triển theo chiều sâu thể hiện thông qua về qui
mô vốn đầu tư vốn, đào tạo lao đông, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất... phát triển trang trại phải gắn công nghiệp chế biến, cần có sự liên
kết, hợp tác giữa các cấp các, ngành, các doanh nghiệp với chủ trang trại
nhằm đạt hiệu quả sản xuất cao nhất, đem lại thu nhập ngày một tăng cho
người lao động. Phát triển nhưng không làm phá vỡ môi trường sinh thái...
1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại
1.2.1. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Một là: mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nơng sản
phẩm hàng hố theo nhu cầu thị trường.
Sản xuất nông nghiệp theo kiểu truyền thống tự cung, tự cấp chỉ giải
quyết nhu cầu của chính người sản xuất, lượng sản phẩm dư thừa đem bán
trên thị trường chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với khối lượng nông sản mà họ
sản xuất ra. Các hộ nông dân cũng cố gắng bán bất kỳ thứ nơng sản nào do
chính bản thân họ sản xuất ra – giai đoạn này gọi là thương mại hoá sản phẩm.