ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
MAI THỊ THẮM
TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG SỬ DỤNG, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC TÀY
TẠI XÃ TÂN AN, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
MAI THỊ THẮM
TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG SỬ DỤNG, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC TÀY
TẠI XÃ TÂN AN, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: K46 LN
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Ngọc Sơn
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp "Tri thức bản địa trong sử
dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Tày
tại xã Tân An, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” là cơng trình nghiên
cứu của bản thân tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Hồ Ngọc Sơn. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã
được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trình bày trong khóa luận là q trình theo dõi hồn tồn trung thực, nếu có
sai sót gì tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của
khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Xác nhận GV hướng dẫn
Người viết cam đoan
TS. HỒ NGỌC SƠN
MAI THỊ THẮM
Xác nhận GV chấm phản biện
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
"Tri thức bản địa trong sử dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây
thuốc của cộng đồng dân tộc Tày tại xã Tân An, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo
cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hồ Ngọc
Sơn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND xã Tân An, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang cùng người dân trong xã Tân An, huyện Chiêm Hóa đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Mai Thị Thắm
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thông tin chung về đối tượng điều tra ........................................... 20
Bảng 4.1: Các loài thực vật được cộng đồng dân tộc Tày khai thác sử dụng
làm thuốc ......................................................................................... 26
Bảng 4.2: Cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất từ cao
xuống thấp ....................................................................................... 39
Bảng 4.3: Mơ tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu biểu
được cộng đồng Dân tộc Tày thuộc xã Tân An sử dụng làm thuốc... 40
Bảng 4.4: Các bài thuốc của cộng đồng Dân tộc Tày tại xã Tân An .............. 51
Bảng 4.5. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại xã Tân An .. 56
Bảng 4.6: So sánh các cây thuốc của dân tộc Tày và dân tộc tại xã Tân An ...... 58
Bảng 4.7: So sánh sự khác biệt về bài thuốc của dân tộc Tày và dân tộc Dao.......59
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện bộ phận thu hái các lồi cây thuốc....................... 49
Hình 4.2. Kỹ thuật thu hái các lồi cây thuốc ................................................. 50
Hình 4.3. Biện pháp xử lý các loài cây thuốc ................................................. 51
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CREDEP
Đầy đủ
Trung tâm nghiên cứu và phát triển
cây thuốc dân tộc cổ truyền
NCCT
Người cung cấp tin
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
Tổ chức văn hóa, Khoa học, Giáo dục
của Liên hợp quốc
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
WWF
Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và mục tiêu ................................................................................. 3
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu .................................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 4
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nuớc ........................................ 6
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 6
2.2.2. Những nghiên cứu trong nước .............................................................. 10
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 15
2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 15
2.3.2. Địa hình địa thế ..................................................................................... 15
2.3.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 16
2.3.4. Địa chất , thổ nhưỡng ............................................................................ 16
2.3.5. Tài nguyên rừng .................................................................................... 17
vii
2.3.6. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội .................................................... 17
2.4. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu ................................................... 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................ 20
3.4.2. Phương pháp luận.................................................................................. 20
3.4.3. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 20
3.4.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22
3.4.6. So sánh sự khác biệt giữa 2 dân tộc Tày và dân tộc Dao: .................... 23
3.4.7. Phương pháp nghiên cứu thực vật học .................................................. 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Các loại cây được sử dụng làm thuốc của cộng đồng dân tộc Tày tại xã
Tân An ............................................................................................................. 26
4.1.1. Danh mục các loài cây của cộng đồng Dân tộc Tày tại xã Tân An ...... 26
4.1.2. Đặc điểm cơ bản của một số loài cây thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và
nhân rộng ở cộng đồng Dân tộc Tày ............................................................... 38
4.1.3. Đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu biểu được cộng
đồng Dân tộc Tày thuộc xã Tân An sử dụng làm thuốc ................................. 39
4.2. Tri thức bản địa trong việc khai thác, sử dụng các loài cây thuốc của cộng
đồng Dân tộc Tày tại xã Tân An ..................................................................... 49
4.2.1. Phương thức khai thác các loài cây thuốc ............................................. 49
4.2.2. Tri thức bản địa trong việc sử dụng các bài thuốc dân gian ................. 51
4.3. Các loài cây thuốc và các bài thuốc cần được ưu tiên bảo tồn ................ 56
viii
4.4. So sánh các bài thuốc của dân tộc Tày và dân tộc Dao tại xã Tân An ... 57
4.4.1. So sánh các cây thuốc của dân tộc Tày và dân tộc Dao tại xã Tân An ........57
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc, bài
thuốc của cộng đồng dân tộc Tày.................................................................... 59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 62
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm ở
châu Á, được đánh giá là nước đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong phú và
đa dạng của sinh vật. Hệ thực vật Việt Nam cũng được biết đến rất đa dạng và
phong phú. Theo ghi nhận của Phạm Hồng Hộ (1999) có khoảng 10.500 lồi
thực vật bậc cao có mạch và dự đốn có đến 12.000 lồi; trong đó, số lồi cây
dùng làm thuốc chiếm khoảng 36%. Theo kết quả điều tra của Viện Dược
liệu, Bộ Y tế đã xác định ở Việt Nam có 3.948 lồi cây thuốc. Võ Văn Chi
(2012) đã thống kê ở Việt Nam hiện có gần 4.700 lồi thực vật làm thuốc.
Đồng thời, Việt Nam còn là Quốc gia đa dạng về nền văn hóa với 54 dân tộc
anh em sinh sống trên khắp lãnh thổ. Mỗi dân tộc ở các vùng miền khác nhau
lại có những tri thức khác nhau về cách sử dụng cây cỏ để phục vụ cuộc sống
của họ. Với mức độ đa dạng về hệ thực vật, về văn hóa như vậy, chúng ta
đang được kế thừa một kho tàng tài nguyên cây thuốc quý giá của các dân tộc
trong cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế.
Việt Nam là một Quốc gia có 3/4 diện tích là rừng, nơi có sự đa dạng về
nguồn tài nguyên cây thuốc và là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân
tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số Quốc gia. Chính
sự đa dạng về tộc người cùng với sự khác biệt về điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu, phong tục tập qn, văn hóa trong từng cộng đồng dân tộc đã dẫn đến sự
đa dạng những kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh và cách sử dụng
cây cỏ xung quanh mình làm thuốc chữa bệnh. Việc sử dụng những kinh
nghiệm dân gian và nghiên cứu thực vật học dân tộc ở Việt Nam nói chung và
các dân tộc thiểu số nói riêng là rất cần thiết để góp phần phát triển nền kinh
tế của đồng bào dân tộc.
2
Theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài ngun thực vật
nhất Đơng Nam Á, nơi có khoảng 12.000 lồi thực vật bậc cao. Trong đó
có 3.948 loài được dùng làm thuốc (Viện dược liệu, 2004) [8] chiếm
khoảng 37% số lồi đã biết. Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền
của 54 dân tộc thiểu số Việt Nam, cho đến nay chúng ta chỉ mới biết được
có một phần. Ngồi ra các nhà khoa học Nơng Nghiệp đã thống kê được
1.066 lồi cây trồng trong đó cũng có 179 lồi cây sử dụng làm thuốc.
Theo kết quả điều tra của viện dược liệu trong thời gian 2002 – 2005 số
loài cây thuốc ở một số vùng trọng điểm thuộc các tỉnh gắn với dãy
Trường Sơn như sau: Đắc Lắc (751 loài), Gia Lai (783 loài), Kon Tum
(814 loài), Lâm Đồng (756 loài). Với hệ thực vật như vậy, thành phần các
loài cây thuốc hết sức phong phú và đa dạng.
Xã Tân An, huyện Chiêm Hóa,tỉnh Tuyên Quang là nơi có hệ sinh thái
đa dạng và có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống như: Tày, Dao,
Mông, Hoa... Từ rất lâu đời, đồng bào các dân tộc ở đây đã có truyền thống
chữa bệnh bằng cây thuốc, mỗi dân tộc lại có những kinh nghiệm riêng, đặc
trưng cho dân tộc mình. Do đó, kho tàng tri thức sử dụng cây thuốc của đồng
bào dân tộc nơi đây rất phong phú. Nhưng tri thức bản địa về cây thuốc của
mỗi dân tộc cho đến nay vẫn chưa được hệ thống một cách đầy đủ, toàn diện,
chưa có một nghiên cứu tổng thể về nguồn tài nguyên cây thuốc của đồng bào
các dân tộc trên địa bàn xã. Chính vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài "Tri thức bản địa trong sử dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây
thuốc của cộng đồng dân tộc Tày tại xã Tân An, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang".
3
1.2. Mục đích và mục tiêu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu, đánh giá, hệ thống lại kiến thức bản địa trong khai thác và sử
dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Tày tại xã Tân An, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang liên quan đến việc nghiên cứu và bảo tồn tài
ngun lâm sản ngồi gỗ. Từ đó, đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn
và phát huy hệ thống kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng cây thuốc của
cộng đồng dân tộc Tày một cách bền vững và hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu
- Xác định danh mục các loài cây thuốc cộng đồng khai thác và sử dụng.
- Lựa chọn được các bài thuốc, cây thuốc hay, quan trọng để phát triển
nhân rộng và bảo tồn trên cơ sở lựa chọn có sự tham gia của người dân.
- Xác định được các loài cây thuốc tiêu biểu được người dân sử dụng và
đặc điểm của chúng.
- Xác định được các bài thuốc được dân tộc Tày sử dụng tại xã Tân An –
huyện Chiêm Hóa – Tuyên Quang.
- So sánh sự khác nhau giữa các loại cây và các bài thuốc của cộng đồng
dân tộc Tày và dân tộc Dao.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn giá trị tri thức bản địa; phát huy giá
trị trị thức bản địa vào thực tiễn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Chiêm Hóa – tỉnh Tuyên Quang
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế.
- Tích lũy những kinh nghiệm cho cơng việc khi đi làm.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi
những kinh nghiệm từ thực tế.
4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần vào việc quản lí tài nguyên rừng bền vững.
- Phát hiện, bảo tồn và phát triển tiềm năng của thực vật rừng được cộng
đồng dân tộc Tày khai thác và sử dụng làm thuốc.
- Duy trì và phát huy hệ thống kiến thức bản địa về cây thuốc của cộng
đồng dân tộc Tày.
5
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự
nhiên xung quanh con người. Tri thức được tích lũy từ những kinh nghiệm
của quá trình lao động sản xuất thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày của con
người, trải qua thời gian dài lịch sử, tri thức được tồn tại và phát triển qua sự
trải nghiệm của nhân dân lao động.
Vậy tri thức bản địa là gì? Tri thức bản địa là những nhận thức, hiểu
biết về mơi trường sinh sống được hình thành từ cộng đồng dân cư ở một nơi
cứ trú nhất định, trong lịch sử tồn tại và phát triển của cộng đồng (Nguyễn
Thanh Thự, Hồ Đắc Thái Hoàng, 2000).
Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít quan tâm đến
các thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược phát triển bền vững
của các dự án lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã chú ý nhiều
đến các lâm sản khác ngoài gỗ và có khái niệm cơ bản về Lâm sản ngoài gỗ
Theo Trần Ngọc Hải (2000): Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu
sinh học khác gỗ được khai thác từ rừng (hiểu theo nghĩa rộng gồm rừng tự
nhiên và rừng trồng) phục vụ mục đích của con người. Bao gồm các loài thực
vật, động vật dùng làm thực phẩm, làm dược liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa
dính, nhựa mủ, cao su, tanin, màu nhuộm, chất béo, cây cảnh, nguyên liệu
giấy, sợi…
Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ thuộc
một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là tổng hợp của sinh
quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên thực vật như là các nhà
sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh quyển và cơ sở dòng năng
6
lượng trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai trị vơ cùng quan trọng
đối với cuộc sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung. Nhưng trong
thời gian vừa qua tài nguyên này đã bị suy thoái nghiêm trọng do sự tác động
tiêu cực của con người, chính vì vậy gần đây Đảng và nhà nước ta đã có
những chủ trương, đường lối mới như: Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004, Luật đất đai 2015, Luật đa dạng sinh học 2008, Nghị định 99 của Chính
phủ 2010…cùng với hàng loạt các văn bản khác đã ra đời nhằm bảo vệ và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lí. Đây là một cơ sở pháp lí quan
trọng để thực hiện thành cơng đề tài: "Tri thức bản địa trong sử dụng, bảo
tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng Dân tộc Tày tại xã Tân
An, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang".
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nuớc
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu về cây thuốc đã xuất hiện cách đây hàng nghìn
năm. Nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới (Trung Quốc, Nhật Bản,
Triều Tiên, Ấn Độ...) đã chú ý sử dụng cây thuốc trong phòng và chữa bệnh,
đặc biệt phát triển rộng rãi ở các nước phương Đông.
Năm 1968 một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại Vân Nam, Trung
Quốc đã xuất bản cuốn sách "Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc".
Đây là cuốn sách tương đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng quát và
có hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học cây Thảo quả (Phan Văn
Thắng, 2002) [13].
Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trần đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó
năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến
cho con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những
năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xơ đã có các
nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G.
7
Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc
vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con người. Qua
cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm
được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần
Thị Lan, 2005) [15].
Năm 384 – 322 (TCN), Aristote người Hy Lạp đã ghi chép và lưu trữ
sớm nhất về kiến thức cây cỏ ở nước này. Sau đó, năm 340 (TCN)
Theophraste với tác phẩm “Lịch sử thực vật” đã giới thiệu gần 480 lồi cây
cỏ và cơng dụng của chúng. Tuy cơng trình của ơng mới chỉ dừng lại ở mức
mơ tả, thống kê, song nó mở đầu cho một giai đoạn tìm tịi, nghiên cứu sâu về
lĩnh vực này (Vũ Văn Chuyên, 1976) [22]. Thầy thuốc người Hy Lạp
Dioscorides năm 60 – 20 (TCN) giới thiệu 600 lồi cây cỏ chủ yếu để chữa
bệnh. Đồng thời, ơng cũng là người đặt nền mống cho nền y dược học (Vũ
Văn Chuyên, 1976) [22]. Năm 79 – 24 (TCN) nhà tự nhiên học người La Mã
Plinus soạn thảo sách “Vạn vật học” gồm 37 tập giới thiệu 1000 loài cây có
ích (Vũ Văn Chun, 1976) [22]. Năm 1952, tác giả người Pháp A. Pétélot có
cơng trình “Les phantes de médicinales du Cambodye, du Lao et du Việt
Nam” gồm 4 tập nghiên cứu về cây thuốc và sản phẩm làm thuốc từ thực vật
ở Đông Dương. Như vậy, những công trình nghiên cứu về dược liệu đã có từ
lâu đời, hình thành và phát triển cùng với tiến trình lịch sử của nhân loại.
Harsha và cs. (2002) nghiên cứu tri thức thực vật dân tộc tại huyện
Uttara Kannada, bang Karnataka Ấn Độ [24]. Kết quả cho thấy có 45 lồi cây
thuộc 26 họ được cộng đồng người Kunabis sử dụng làm thuốc. Các loài
được sử dụng để chữa trị một số bệnh như sốt, ho, bệnh ngoài da, thấp khớp,
rắn cắn, bệnh vàng da, kiết lỵ,…
Parinitha và cs. (2005) nghiên cứu kiến thức sử dụng các loài cây thuốc
của các cộng đồng tại huyện Shimoga, bang Karnataka, Ấn độ [28]. Kết quả
8
cho thấy có 47 lồi thực vật thuộc 46 chi trong 28 họ được sử dụng để điều trị
9 bệnh nhiễm trùng và 16 bệnh không truyền nhiễm . Mười hai tuyên bố mới
về kiến thức ethnomedical đã được báo cáo và có cơng thức mà là tương tự
như mơ tả đã có trong văn học.
Muthu và cs. (2006) nghiên cứu cây thuốc được sử dụng bởi các thầy
lang ở Kancheepuram, bang Tamil, Ấn độ [27]. Kết quả cho thấy, những thầy
lang sử dụng 85 loài thực vật thuộc 76 chi và 41 họ để điều trị các bệnh khác
nhau. Các cây thuốc đã được ghi nhận chủ yếu được sử dụng để chữa trị các
bệnh về da, độc cắn, đau bụng và rối loạn thần kinh.
Uniyal và cs. (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng cây thuốc của các bộ lạc ở
khu vực phía Tây dãy Himalaya [35]. Kết quả cho thấy, có 35 lồi thực vật
thường được sử dụng bởi người dân địa phương trong việc chữa các bệnh khác
nhau. Có đến 45% lồi cây, người dân đã sử dụng phần dưới đất để làm thuốc.
Sajem và Gosai (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng các loài cây thuốc
của tộc người Jaintia ở Ấn độ [34]. Kết quả cho thấy cộng đồng sử dụng 39
loài thuộc 27 họ và 35 chi. Để trị nhiều loại bệnh, việc sử dụng các bộ phận
của cây trên mặt đất chiếm tỷ lệ cao hơn (76,59%) so với các bộ phận dưới
mặt đất (23,41%). Lá đã được sử dụng trong đa số các trường hợp (23 loài),
tiếp theo là quả (4 loài). Tổng cộng có 30 loại bệnh đã được báo cáo được
chữa khỏi bằng cách sử dụng 39 loài cây thuốc.
Koushalya Nandan Singh (2013) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng
cây thuốc ở phía Tây dãy Himalaya, Ấn độ [25]. Kết quả ghi nhận có 86 lồi
thực vật thuộc 69 chi và 34 họ được sử dụng để chữa trị khoảng 70 bệnh khác
nhau. Các loài thực vật được sử dụng trong các bài thuốc thảo dược chủ yếu
thuộc về các họ Asteraceae, Lammiaceae, Gentianaceae, và Polygonaceae.
Hầu hết các loại thuốc được sử dụng dưới dạng bột, một số là nước ép trái
cây và dịch triết. Trong số các bộ phận của cây, lá đã được ghi nhận được sử
dụng phổ biến, tiếp theo là hoa.
9
Rey G. Tantiado (2012) nghiên cứu tài nguyên cây thuốc bản địa tại
Iloilo, Philippines [32]. Kết quả thống kê cho thấy có 101 lồi cây thuộc 92
chi và 44 họ. Bộ phận sử dụng, có 59% số lồi dùng lá, 13% số loài dùng quả,
10% số loài dùng thân, 7% số loài dùng rễ, 5% số loài dùng hoa, 4% số loài
dùng cả cây và 2% số loài dùng hạt.
Gidey Yirga (2010) điều tra tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại phía
Bắc Ethiopia [23]. Kết quả thống kê có 16 lồi cây được sử dụng để trị các
bệnh cho người. Phần lớn các loài cây (68,75 %) cây hoang dại và gây trồng
được sử dụng lá.
Mahwasane và cs. (2013) điều tra thi thức bản địa sử dụng cây thuốc
của các thầy lang tại khu vực Lwamondo, tỉnh Limpopo, Nam Phi [26]. Kết
quả điều tra cho thấy có 16 loài cây thuốc, thuộc 7 họ và 14 chi. Họ Đậu
(Fabaceae) có số lượng lồi nhiều nhất (43,8%), tiếp theo là họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae) với 18.8%. Rễ được sử dụng nhiều nhất (44,5%), tiếp theo là
lá (25,9%), vỏ (14,8%), cả cây (11%), và hoa (3,7%).
Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng
35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích
chữa bệnh trên tồn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô
cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức
khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang
phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu
hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006) [10]. Tiến sĩ
James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách
thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc
(Trần Thị Lan, 2005) [15].
10
2.2.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ lâu. Có thể nói, nó xuất
hiện từ buổi đầu sơ khai, khi con người cịn sống theo lối ngun thủy. Trong
q trình tìm kiếm thức ăn, tổ tiên chúng ta đã ngẫu nhiên phát hiện ra công
dụng và tác hại của nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài như vậy, tổ tiên chúng
ta đã dần dần tích lũy được nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của cây
rừng để làm thức ăn và làm thuốc chũa bệnh. Từ những buổi đầu dựng nước,
dưới thời các vua Hùng, ông cha ta đã biết cử dụng hành, tỏi, gừng, riềng...làm
gia vị trong những bữa ăn hàng ngày. Thế kỷ XI (TCN), nhân dân ta có tục ăn
trầu cho ấm người, thơm miệng, uống nước chè xanh cho mát, nụ vối cho dễ
tiêu... Điều đó nói lên những hiểu biết về dinh dưỡng và sử dụng thuốc của dân
tộc. Thế kỷ II (TCN), hàng trăm loại thuốc đã được phát hiện như: sắn dây,
khoai lang, mơ, quýt... và trong thời kỳ Bắc thuộc, nhiều vị thuốc của ta đã được
xuất sang Trung Quốc (Vũ Văn Chuyên, 1976) [22].
Dưới triều vua nhà Lý (1010 - 1244) có nhiều lương y nổi tiếng, trong
đó có nhà sư Minh Khơng (Nguyễn Chí Thành) ở chùa Giao Thủy đã có cơng
chữa bệnh cho Lý Thần Tơng. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông
(Trung Quốc) trao đổi thuốc Nam lấy thuốc Bắc (Vũ Văn Chuyên, 1976) [22].
Dưới triều Trần (1244 - 1399), đã có kế hoạch tự túc thuốc Nam để kháng
chiến. Tướng Phạm Ngũ Lão đã trồng cây thuốc ở Vạn An và Dược Sơn (Hải
Dương) để cung cấp cho quân y (Lê Trần Đức, 1970) [6]. Thế kỷ XVIII, Hải
Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1729 - 1791) đã thừa kế dược học của Tuệ
Tĩnh chép vào tâp “Lĩnh Nam bản thảo”, nội dung gồm 496 vị thuốc Nam của
“Nam dược thần hiệu” và phát hiện thêm hơn 300 vị thuốc nữa. Tư liệu vĩ đại
nhất của ông là bộ sách “Hải thượng y tông tâm lĩnh” gồm 66 quyển viết về lý
luận cơ bản, phương pháp chuẩn đoán, trị bệnh (Lê Trần Đức, 1970) [6].
Ngồi bộ sách trên, cịn kể đến tập “Vạn phương thập nghiệm” của Nguyễn
Nho và Ngơ Văn Tình gồm 8 tập, xuất bản năm 1763. Tập “Nam bang thảo
11
mộc” của Trần Nguyệt Phương mơ tả 100 lồi cây thuốc Nam, xuất bản năm
1858 [1]. Triều Tây Sơn (1788 - 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập “Nam
dược” với 620 vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền [6].
Triều Nguyễn (1802 - 1845) có quyển “Nam dược tập nghiệm quốc âm” của
Nguyễn Quang Lượng về phương thuốc dân gian [6]. Sau cách mạng tháng 8
– 1945, y dược học cổ truyền đạt được những thành tựu to lớn. Dưới sự lãnh
đạo của Bộ Y tế cùng y học hiện đại, sức khỏe của người dân được quan tâm
và chăm lo chu đáo hơn [6]. Sau khi nước nhà thống nhất (năm 1975), việc
nghiên cứu cây thuốc ở nước ta được quan tâm nhiều. Có nhiều tác giả đi sâu
vào nghiên cứu, tìm tịi và phát hiện thêm nhiều lồi cây thuốc mới [6]. Trần
Đình Lý (1995) đã xuất bản “1900 lồi cây có ích” cho biết trong số các lồi
thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 lồi cho nhựa thơm, 160
lồi có tinh dầu, 260 lồi cho dầu béo, 600 lồi chứa tanin, 50 lồi cây gỗ
có giá trị, 40 lồi tre nứa, 40 loài song mây[6]. Lương y lão thành, thầy thuốc
ưu tú Lê Trần Đức với tác phẩm “Cây thuốc Việt Nam” (1995) đã mơ tả hơn
830 lồi cây thuốc và giới thiệu cách trồng, hái, chế biến, trị bệnh ban đầu (Lê
Trần Đức, 1995) [7]. Võ Văn Chi (1996) với bộ sách “Từ điển cây thuốc Việt
Nam” đã giới thiệu 3.200 loài cây mọc hoang và trồng ở Việt Nam. Tác giả đã
mô tả khá chi tiết từng lồi, bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, tính vị, cơng
dụng của chúng. Ngồi ra, sách cịn có hình vẽ và ảnh chụp một số loài cây
nên thuận lợi cho việc tra cứu [21].
Lê Ngọc Cơng, Nguyễn Văn Hồn (2006), nghiên cứu đa dạng các loài
cây thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử (Bắc Giang) đã thống kê
được 152 lồi, 133 chi thuộc 72 họ, có tác dụng chữa trị 19 nhóm bệnh khác
nhau. Các tác giả chưa mơ tả được đặc điểm hình thái từng lồi cũng như nơi
sống của chúng [5]. Lê Ngọc Cơng, Bùi thị Dậu, Đinh Thị Phượng (2007),
nghiên cứu sự đa dạng các lồi cây có ích ở Phú Lương (n Bái ), trong đó
nhóm cây làm thuốc có 269 lồi, 90 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có
mạch [4].
12
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về y học cổ truyền bản địa của
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cịn ít đề cập đến, có thể nói cơng trình đầu
tiên của Võ Thị Thường (1986) đã nghiên cứu các loài cây ăn được của đồng
bào Mường. trong đó tác giả đã giới thiệu 89 lồi thuộc 38 họ, đồng thời đưa
ra một số nhận xét về mối quan hệ giữa việc sử dụng cây thuốc của đồng bào
Mường với điều kiện sống và nơi ở của họ. Cơng trình nghiên cứu của
Nguyễn Nghĩa Thìn và cs. (2001) về vấn đề Thực vật học dân tộc: Cây thuốc
của đồng bào Thái ở Con Cuông – Nghệ An. Trong đó các tác giả đã đánh giá
tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc, vấn đề sử dụng cây thuốc và đặc
biệt là đánh giá tính hiệu quả của cây thuốc mà đồng bào dân tộc Thái sử
dụng [9] Năm 2003, Trần Văn Ơn trong luận án Tiến sĩ dược học “Góp phần
nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Vườn Quốc gia Ba Vì”, ơng đã điều tra được
503 lồi cây thuốc được người Dao sử dụng thuộc 321 chi, 118 họ của 5
ngành thực vật [16].
Theo nguồn thông tin Viện Dược liệu (2004) [20] thì Việt Nam có đến
3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và
nấm) có cơng dụng làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số lồi cây thuốc
mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến
thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên
cứu chưa được đầy đủ hay cịn bỡ ngỡ, trong đó có cộng đồng dân tộc Tày ở
xã Tân An, Huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang. Những năm qua, chỉ riêng
ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác một lượng dược liệu khá
lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ
truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khô đã chế biến từ khoảng
200 lồi cây. Ngồi ra cịn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô
(Viện Dược Liệu, 2002) [18].
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyên
13
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây
thuốc của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây
thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật
rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu
hái chúng (Phạm Thanh Huyền, 2000) [12].
Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây
không ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu
và tài nguyên cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [19].
- Năm 1952 tồn Đơng Dương có 1.350 lồi.
- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 lồi.
- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 lồi.
- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 lồi
Trong cơng trình cây thuốc – nguồn tài ngun lâm sản ngồi gỗ đang
có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng
rừng suy thoái hay quản lý rừng cịn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả.
Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các
hệ sinh thái, sự đa dạng các loài và di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền
với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền và Y học dân gian gắn với sử
dụng bền vững và phát triển cây thuốc (Trần Khắc Bảo, 2003) [14].
Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay khá nhiều địa phương trong nước đã có truyền
thống trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về cây thuốc, bài thuốc chữa các
bệnh thường gặp hàng ngày. Trong 2 năm gần đây, Ngô Qúy Công đã tiến hành
điều tra việc khai thác, sử dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia
Tam Đảo, nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý
nhằm bảo tồn và phát triển cho mục đích gây trồng thương mại. Họ chỉ rõ
14
phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng cách đào cả
cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng lồi suy giảm nhanh
chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng
của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây
giống cho người dân có thể trồng tại vườn nhà cũng như xây dựng các vườn cây
thuốc tại địa phương đều giảm áp lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là
việc làm rất cần thiết và đưa ra những giải pháp, đề xuất hợp lý để bảo tồn và
phát triển (Ngơ Q Cơng, 2005) [8].
Đỗ Hồng Sơn và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác,
sử dụng về tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và
vùng đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và
vùng đệm có 459 lồi cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực
vật. Người dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc Sán Dìu
sử dụng cây thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số
lồi được sử dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc
tươi từ Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên
cây thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên
cơ sở các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên
và bảo tồn (Đỗ Hoàng Sơn, 2008) [2].
Theo Nguyễn Văn Tập trong nguồn Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây
thuốc chiếm một vị trí quan trọng về thành phần lồi cũng như về giá trị sử dụng
và kinh tế. Theo điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đến năm 2004 đã
phát hiện được ở nước ta có 3.948 lồi thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả
Rêu và Nấm) có cơng dụng làm thuốc. Trong số đó trên 90% tổng số lồi là cây
thuốc mọc tự nhiên chủ yếu trong các quần thể rừng (Nguyễn Văn Tập, 2006) [10].
Việt Nam là một nước có tài nguyên rừng rất đa dạng và phong phú
nhưng vì ở trong những khu rừng hay gần rừng lại thường tập trung nhiều
15
thành phần dân tộc sinh sống, có nhiều nền văn hóa đặc sắc khác nhau, kiến
thức bản địa trong việc sử dụng cây làm thuốc cũng rất đa dạng và phong phú,
mỗi dân tộc có các cây thuốc và bài thuốc riêng biệt, cách pha chế và sử dụng
khác nhau. Nên hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị giảm
sút nghiêm trọng, kéo theo sự đa dạng sinh học cũng bị suy giảm trong đó có
cả một số cây thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần,
vậy việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn sử dụng tài nguyên cây thuốc bản
địa là một việc rất cần thiết. Đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số, họ có
những bài thuốc kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng chữa bệnh lại hiệu quả
rất cao. Tuyên Quang cũng là một tỉnh tập trung nhiều dân tộc thiểu số sinh
sống đặc biệt là huyện Chiêm Hóa nơi có khá nhiều cộng đồng dân tộc thiểu
số sinh sống trong rừng và gần rừng, trong đó có dân tộc Tày. Chính vì vậy,
đây là một nơi lý tưởng cho nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử
dụng tài nguyên cây thuốc, các bài thuốc dân gian từ thiên nhiên cuả cộng
đồng dân tộc địa phương nơi đây.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Theo UBND Xã Tân An (2017) xã Tân An là một xã miền núi của huyện
Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang, cách trung tâm huyện lỵ 12km về phía Tây nam,
có địa giới hành chính:
Phía Bắc giáp xã Tân Mỹ, Hà Lang;
Phía Nam giáp xã Phúc Thịnh, Hịa Phú;
Phía Đơng giáp xã Xn Quang, Hùng mỹ;
Phía Tây giáp xã Hà Lang.
2.3.2. Địa hình địa thế
Xã Tân An nhìn chung có địa hình chia cắt khá phức tạp bởi các ngòi
và suối lớn tạo thành các kiểu đặc trưng sau: Kiểu địa hình núi trung bình,