ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
MA VĂN KHIÊM
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG SỬ DỤNG, BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC
DAO TẠI XÃ TÂN AN, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: K46 - LN
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
MA VĂN KHIÊM
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG SỬ DỤNG, BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC
DAO TẠI XÃ TÂN AN, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: K46 - LN
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Ngọc Sơn
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
"Tri thức bản địa trong sử dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây
thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Tân An, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo
cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hồ Ngọc Sơn
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND xã Tân An, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang cùng người dân trong xã Tân An, huyện Chiêm Hóa đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Ma Văn Khiêm
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tóm tắt thơng tin về đối tượng phỏng vấn ......................................19
Bảng 4.1. Các loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao khai thác sử dụng
làm thuốc ..........................................................................................24
Bảng 4.2. Cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất
từ cao xuống thấp .............................................................................35
Bảng 4.3. Mơ tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu biểu
được cộng đồng Dân tộc Dao sử dụng làm thuốc............................36
Bảng 4.4. Tóm tắt hồn cảnh có được tri thức .................................................45
Bảng 4.5. Tóm tắt tri thức bản địa trong khai thác, sử dụng các loài cây thuốc46
Bảng 4.6. Các bài thuốc của cộng đồng Dân tộc Dao tại xã Tân An huyện
Chiêm Hóa – tỉnh Tuyên Quang ......................................................49
Bảng 4.7. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của lồi tại xã Tân An,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .............................................52
Bảng 4.8. Sự khác biệt trong việc sử dụng giữa cây thuốc dân tộc Dao và dân
tộc Tày tại xã Tân An.......................................................................54
Bảng 4.9. So sánh sự khác biệt trong việc sử dụng giữa bài thuốc dân tộc Dao
và dân tộc Tày tại xã Tân An ...........................................................55
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện hồn cảnh tiếp nhận tri thức .................................45
Hình 4.2. Các bộ phận thu hái của cây thuốc...................................................46
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện cách khai thác các lồi cây thuốc .........................47
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện cách sử dụng các loài cây thuốc ...........................48
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA
CR
Cực kỳ nguy cấp
CREDEP
Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc
Dân tộc cổ truyền
EN
Nguy cấp
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
STT
Số thứ tự
UNESCO
Tổ chức Di sản văn hóa thế giới
VU
Sắp nguy cấp
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
WWF
Tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới
v
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục bảng................................................................................................. iii
Danh mục hình ................................................................................................. iv
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... v
Mục lục ............................................................................................................. vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và mục tiêu ................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nuớc ........................................ 7
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 7
2.2.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................ 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 14
2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 14
2.3.2. Địa hình địa thế ..................................................................................... 14
2.3.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 15
2.3.4. Địa chất , thổ nhưỡng ............................................................................ 15
2.3.5. Tài nguyên rừng .................................................................................... 16
2.3.6. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội .................................................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 18
vi
3.4.2. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 18
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18
3.4.4. Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn ................................... 20
3.4.5. Phương pháp nghiên cứu thực vật học .................................................. 21
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Danh mục các loài cây của cộng đồng Dân tộc Dao tại xã Tân An......... 24
4.2. Đặc điểm cơ bản về hình thái của một số loài cây thuốc cần được ưu tiên
bảo tồn và nhân rộng ở cộng đồng Dân tộc Dao ............................................ 35
4.2.1. Một số loài cây tiêu biểu được cộng đồng Dân tộc Dao sử dụng làm thuốc ... 35
4.3. Tri thức bản địa trong việc khai thác, sử dụng các loài cây thuốc của cộng
đồng Dân tộc Dao tại xã Tân An..................................................................... 45
4.3.1. Hồn cảnh có được tri thức ................................................................... 45
4.3.2. Tri thức bản địa trong việc thu hái các loài cây thuốc .......................... 46
4.3.3. Tri thức bản địa trong việc khai thác các loài cây thuốc....................... 47
4.3.4. Tri thức bản địa trong việc sử dụng các loài cây thuốc ........................ 48
4.3.5. Tri thức bản địa trong việc sử dụng các bài thuốc dân gian ................. 48
4.4. Các loài cây thuốc và các bài thuốc cần được ưu tiên bảo tồn ................ 52
4.4.1. Các loài cây thuốc cần được bảo tồn và nhân rộng............................... 52
4.5. So sánh tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc của dân
tộc Dao với dân tộc Tày. ................................................................................. 54
4.5.1 . So sánh cây thuốc và bài thuốc của dân tộc Dao với Dân tộc Tày ...... 54
4.5.2. So sánh các bài thuốc của dân tộc Dao với dân tộc Tày tại xã Tân An ..... 54
4.6. Đề xuất một số giải pháp trong cơng tác bảo tồn và nhân rộng các lồi
cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao.......................................... 55
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng
khơng chỉ có giá trị về kinh tế mà cịn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hồ khí hậu,
phịng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống
sói mịn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời
rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Trong tất cả các nền văn hóa của nhân loại từ thời thượng cổ đến nay,
con người vẫn luôn coi trọng cây cỏ như là một nguồn thuốc chủ yếu để chữa
bệnh và bảo vệ sức khỏe, cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan
tâm đến đây là nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng
đồng địa phương trong việc phòng và chữa bệnh ngồi ra nó cịn có giá trị bảo
tồn nguồn gen cung cấp cho lĩnh vực dược học. Việt Namvẫn là nước có
nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây
thuốc, đặc biệt là khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm
đã được tích lũy qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ
cho nhu cầu cuộc sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh vv…
của cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn trong việc sử dụng
nguồn tài nguyên thực vật trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc góp phần
nâng cao đời sống và sức khỏe của mọi người đặc biệt là các đồng bào Dân
tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn
phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng.
Xã Tân An là một xã miền núi của huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang,
đây là xã có các dân tộc sinh sống như Dao, Tày, Nùng ....Do đời sống của họ
2
cịn gặp nhiều khó khăn cuốc sống họ phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài nguyên
thiên nhiên trong đó có rừng. Rừng cung cấp cho họ các loài cây từ việc lấy làm
thực phẩm, lấy gỗ cho xây dựng cho đến các lồi cây có thể tạo ra sản phẩm
hàng hóa như các loại cây làm dược liệu. Việc sống cùng với thiên nhiên như
vậy về lâu dài đã giúp cộng đồng dân tộc nơi đây dần dần tích lũy và hình thành
những kinh nghiệm kiến thức quý báu trong việc sử dụng các loài cây rừng để
tạo nên các bài thuốc dùng phòng và trị bệnh các bệnh từ đơn giản đến các bệnh
nan y không cần sử dụng các bài thuốc từ bên ngoài.
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội cơ sở hạ tầng được đầu tư người
dân có nhiều cơ hội tiếp cận với y tế xã thôn người dân chuyển sang sử dụng
thuốc tây nên việc sử dụng cây thuốc ít đi. Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc hiện
nay được tập chung ở sự hiểu biết riêng của người già người lớn tuổi hi hữu lắm
mới có một số lượng rất ít giới trẻ biết về việc sử dụng cây thuốc để chữa
bệnh.vậy thì khi thế họ qua đi thì những bài thuốc ,cây thuốc này có thể bị lãng
quên cùng với việc người dân ở khu vực thường chặt phá rừng đốt nương làm
rẫy, chặt phá rừng lấy đất canh tác nông nghiệp, người dân khai thác các loại lâm
sản không đúng kế hoạch khai thác quá mức làm cho diện tích rừng ngày càng
thu hẹp khiến diện tích rừng giảm mạnh kéo theo đó nhiều lồi cây thuốc có giá
trị trong các bài thuốc của cộng đồng dân tộc nơi đây đang dần biến mất trong
đó có cả cây thuốc giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần, việc nghiên
cứu phát hiện và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững bền vững tài nguyên cây
thuốc bản địa là một vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đối với các
cộng đồng dân tộc ở xã Tân An - huyện Chiêm Hóa - tỉnh Tuyên Quang, trong
đó có dân tộc Dao họ có những bài thuốc, kinh nghiệm rất hay, đơn giản
nhưng hiệu quả trong việc chữa bệnh
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ghi nhận và gìn giữ vốn kiến thức quý báu
trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao. Xuất phát
3
từ những yêu cầu thực tế trên nghiên cứu : "Tri thức bản địa trong sử dụng,
bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã
Tân An, huyện Chiêm Hóa”Là rất cẩn thiết nhằm tìm hiểu một số cây thuốc và
bài thuốc cộng đồng đã và đang sử dụng cũng như tìm kiếm giải pháp cho việc
bảo tồn và phát triển.
1.2. Mục đích và mục tiêu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu, đánh giá, hệ thống lại kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng
tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Tân An, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang liên quan đến việc nghiên cứu và bảo tồn tài nguyên
Lâm sản ngồi gỗ. Từ đó, đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát
huy hệ thống kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng bảo tồn và phát triển cây
thuốc của cộng đồng dân tộc Dao một cách bền vững và hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu
- Xác định danh mục các loài cây thuốc cộng đồng khai thác và sử dụng.
- Xác định được phương thức khai thác, bộ phận sử dụng để làm thuốc
của các loài cây tại xã Tân An – huyện Chiêm Hóa – Tuyên Quang.
- Xác định được các loài cây thuốc tiêu biểu được người dân sử dụng và
đặc điểm của chúng.
- Xác định được các bài thuốc được dân tộc Dao sử dụng tại xã Tân An –
huyện Chiêm Hóa – Tuyên Quang
- Đề xuất được một số giải pháp để bảo tồn và phát triển những hệ thống
kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng
dân tộc Dao ở xã Tân An.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế.
4
- Tích lũy những kinh nghiệm cho cơng việc khi đi làm.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi
những kinh nghiệm từ thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần vào việc quản lí tài nguyên rừng bền vững.
- Phát hiện, bảo tồn và phát triển tiềm năng của thực vật rừng được cộng
đồng dân tộc Dao khai thác và sử dụng làm thuốc.
- Duy trì và phát huy hệ thống kiến thức bản địa về cây thuốc của cộng
đồng dân tộc Dao.
5
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên
xung quanh con người. Tri thức được tích lũy từ những kinh nghiệm của quá
trình lao động sản xuất thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày của con người,
trải qua thời gian dài lịch sử, tri thức được tồn tại và phát triển qua sự trải
nghiệm của nhân dân lao động.
Vậy tri thức bản địa là gì? Tri thức bản địa là những nhận thức, hiểu biết
về mơi trường sinh sống được hình thành từ cộng đồng dân cư ở một nơi cứ
trú nhất định, trong lịch sử tồn tại và phát triển của cộng đồng (Nguyễn Thanh
Thự , Hồ Đắc Thái Hoàng, 2000)[7]
Việt Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có nguồn tài
nguyên thực vật rất phong phú và đa dạng thống kê cho thấy có đến 12000
lồi thực vật bậc cao,các loài cây sống trong các điều kiện sinh thái khác nhau
hình thành các kiểu thảm thực vật khác nhau nhiều lồi có giá trị làm thuốc và
nhiều lồi hiện nay là ngun liệu chính để chế biến sản xuất các lồi thuốc
có giá trị như hà thủ ô, nghệ đen, hạ diệp châu...và rất nhiều loài cây thuốc có
giá trị khác cịn chưa được tìm hiểu và nghiên cứu.
Trong lịch sử nhân loại đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các cây
thuốc và vị thuốc để chữa trị các loại bệnh như: Năm 1960 Phạm Hồng Hộ và
Nguyễn Văn Dương cho xuất bản bộ “cây cỏ Việt Nam”. GS.TS. Đỗ Tất Lợi
người đã dày công nghiên cứu nhiều năm và đã xuất bản nhiều tài liệu sử
dụng cây, con làm thuốc của đòng bào dân tộc đáng chú ý nhất là năm 1957
ông đã biên xoạn bộ “dược liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập
trong đó tác giả mơ tả và nêu công dụng của hơn 100 cây thuốc nam. TS. Võ
6
Văn Chi có cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây thuốc. Còn theo
tài liệu của viện dược liệu (2000) thì Việt Namcó đến 3830 lồi cây làm thuốc
nhưng con số này cịn có thể tăng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu còn chưa đầy đủ.
Nước ta là nước có diện tích rừng lớn với ba phần tư diện tích lãnh thổ là
đồi núi,tập chung nhiều thành phần các dân tộc sinh sống gần rừng cuộc sống
họ gần như gắn liền với rừng nên việc tiếp súc và sử dụng thường xuyên các
loại cây rừng trong đời sống về lâu dài đã tạo ra những kinh nghiệm quý báu
trong sử dụng cây rừng làm thuốc. Kiến thức bản địa trong việc sử dụng cây
thuốc cũng rất da dạng và phong phú mỗi dân tộc có các cây thuốc và bài thuốc,
cách sử dụng, các pha chế khác nhau. Hiện nay nguồn tài nguyên rừng cua
chúng ta bị giảm sút nghiêm trọng kéo theo sự đa dạng sinh học cũng bị giảm
trong đó có cả cây thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu đã mất dần vì
vậy việc nghiên cứu tri thức trong việc sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững
tài nguyên cây thuốc bản địa là việc cần làm trong giai đoạn hiện nay.
Đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số sống ở Việt Nam nhất là các
cộng đồng dân tộc sống gần rừng họ có những bài thuốc kinh nghiệm rất hay
trong việc sử dụng cây rừng làm thuốc, đơn giản nhưng hiệu quả chữa bệnh
rất cao, xã Tân An – huyện Chiêm Hóa – Tuyên Quang.
Là nơi tập chung nhiều dân tộc thiểu số cùng với diện tích rừng rất lớn
khoảng 5575,92 ha (theo số liệu của ủy ban nhân dân xã Tân An)[13] nên đây
là nơi lý tưởng cho các nghiên cứu về kiến thức bản địa trong đó có các kiến
thức về sủ dụng các cây thuốc bài thuốc từ tự nhiên nên Đây là một cơ sở
quan trọng để thực hiện thành công đề tài: "Tri thức bản địa trong sử dụng,
bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã
Tân An, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang".
7
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nuớc
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Việc sử dụng cây thuốc dân gian trong cộng đồng các dân tộc nó đã xuất
hiện từ rất lâu đời gắn liền với sự phát triển của nhân loại ngay từ lúc xuất
hiện con người đã biết sử dụng các loài thực vật để duy tri sự sống trong q
trình đó người ta đã phát hiện các lồi thực vật có khả năng phịng và chữa
bệnh dần dần các kinh nghiệm đó được tích lũy đây là cơ sở của quá trình
hình thành và sử dụng cây thuốc trong y học truyền thống của các dân tộc
cùng với sự phát triển của nhân loại thì việc sử dụng cây thuốc trong cộng
đồng các dân tộc càng được nâng cao mang lại hiệu quả lớn trong bảo vệ sức
khỏe và góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao và phát triển kinh tế.
Trên thế giới, Quốc gia đã sử dụng nguồn thực vật rừng để làm thuốc, nhiều
nước đã có các đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng nhiều nguồn tài
nguyên này để xuất khẩu làm dược liệu và thu được một nguồn tài chính khá lớn.
Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong việc sử
dụng cây thuốc để chữa bệnh. Một nghiên cứu rất thành công của họ đã cho ra đời
cuốn sách "Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc" vào năm 1968, do các
nhà nghiên cứu Vân Nam - Trung Quốc thực hiện. Cuốn sách này đã đề cập tới
đặc điểm sinh thái, công dụng, kỹ thuật gây trồng, chế biến và bảo quản cây Thảo
quả (Phan Văn Thắng, 2002) [6].
Nghiên cứu lịch sử của các cây làm thuốc vùng lãnh thổ được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm và đưa ra nhiều bằng chứng xác thực trong cuốn
“Lịch sử niên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878 Charles Pikering đã chỉ rõ:
ngay từ năm 4271 trước công nguyên người dân khu vực Trung Cận Đơng
đã sử dụng nhiều lồi cây để làm lương thực và chữa bệnh.
Theo Aristote (384-322 trước công nguyên) đã tổng kết trên 4000 năm
trước ,các dân tộc vùng Trung Cận Đông đã biết đến cacr ngàn cây thuốc
8
sau này người Ai Cập đã biết cách chế biến và sử dụng chúng (Võ Văn Chi
và Trần Hợp, 1999)
Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trần đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm
1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho
con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm
1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xơ đã có các nghiên
cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã
công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại
lợi ích cao vừa khơng gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách
“Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại
cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan,
2005) [3]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ
chức nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trị của thị trường và của Lâm
sản ngồi gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của thảo quả đối với việc cải thiện đời
sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần rừng, thu hút họ tham gia
vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp họ có thể yên tâm
sống chủ yếu vào nghề rừng.
Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp
cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây
thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các
loại cây thuốc.
Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng
35.000 - 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích
chữa bệnh trên tồn thế giới.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới WHO năm 1985, trong số 250000
loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết có gần 20 nghìn lồi thực vật
được sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chế biến thuốc trong đó
9
ở Ấn Độ có khoảng 6000 lồi, Trung Quốc trên 5000 lồi riêng về thực vật có
hoa ở một vài nước Đơng Nam Á đã có tới 2000 lồi là cây thuốc vùng nhiệt đới
Châu Mỹ hơn 1900 loài.
Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân
tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ
gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất
chiết suất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006) [ 5].
Cùng với sự phát triển của xã hội cộng với nhu cầu này càng cao trong
việc dùng thực vật rừng để chữa bệnh, chiết xuất các hoạt chất,khai thác quá
mức đã làm cho nhiều loài cây thuốc đứng trước nguy cơ biến mất vĩnh viễn.
Tư liệu từ tổ chức bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế
(IUCN) cho biết hiệnn nay trong tổng số 43.000 loài thực vật mà tổ chức này có
thơng tin thì có tới 30.000 lồi được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các múc
độ khác nhau .Trong tập tài liệu” các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ” Xuất bản
năm 1980 đã đề cập tới 200 lồi trong có phần lớn là các loài cây thuốc.
2.2.2. Những nghiên cứu trong nước
Việt Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với diện tích
33054km, ba phần tư lãnh thổ là đồi núi một phần tư là đồng bằng với nhiều
đắc trưng phong phú và kiểu khí hậu thích hợp cho sự phát triển của thực vật
nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có khí hậu á nhiệt đới,
phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát mẻ. Đặc biệt là nước ta có
dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục vụ cho đồng
bào nhân dân sống gần ở trong rừng mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện thì
việc cứu chữa tại chỗ là vơ cùng cần thiết và cấp bách.
Theo nguồn thông tin Viện Dược liệu (2004) [12] thì Việt Nam có đến
10
3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và
nấm) có cơng dụng làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số lồi cây thuốc
mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến
thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên
cứu chưa được đầy đủ hay cịn bỡ ngỡ.
Việt Nam là quốc gia có tiền năng lớn về tài nguyên cây thuốc trong
khu vực Đông Nam Á đồng thời nền Y học cổ truyền qua hàng nghìn năm
bắc thuộc nên chịu ảnh hưởng rất lớn của y học cổ truyền Trung Quốc.
Tài liệu xớm nhất của cây thuốc Việt Nam là “nam dược thần hiệu” và
“hồng nghĩa giác tư y thư” của Tuệ Tĩnh trong tài liệu này mô tả hơn 630 vị
thuốc 13 đơn thuốc chữa các loại bệnh
Tới thế kỷ XVIII Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ
xách “Y Tông Tân Tĩnh” cho nước ta gồm 28 tập đã mơ tả chi tiết về thực vật
và các đặc tính chữa bệnh.
Sau cách mạng tháng tám năm 1945 các nhà khoa học Việt Nam có nhiều
thuận lợi nghiên cứu tài ngun cây thuốc trong đó có một cơng trình nghiên
cứu của Đỗ Tất Lợi người đã dày công nghiên cứu nhiều năm và đã xuất bản
nhiề tài liệu sử dụng cây, con làm thuốc của đòng bào dân tộc đáng chú ý nhất
là năm 1957 ông đã biên xoạn bộ “dược liệu học và các vị thuốc Việt Nam”
gồm 3 tập trong đó tác giả mơ tả và nêu cơng dụng của hơn 100 cây thuốc nam
Từ năm 1962-1965 Đỗ Tất Lợi cho xuất bản bộ “những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam” gồm 6 tập trong đó giới thiệu hơn 500 vị thuốc có nguồn
gốc thảo mộc, động vật, khoáng vật
Năm 1960 Phạm Hồng Hộ và Nguyễn Văn Dương cho xuất bản bộ “cây
cỏ việt nam”. Cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” của Vũ văn Chuyên
xuất bản năm 1966 cuốn xách đã tóm tắt được hầu hết các đặc điểm của các
họ có cây thuốc ở Việt Nam tác giả đã mô tả đầy đủ các thông tin về: tên khoa
11
học, tên phổ thông, đặc điểm nhận biết, khu vực phân bố của từng họ cây
thuốc đây là việc có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu nghiên cứu về hệ
thực vật cây thuốc Việt Nam. Nhóm tác giả của Viện Dược Liệu (2003) đã
tiến hành biên soạn bộ xách “cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”
với hơn 1000 lồi trong đó 920 cây thuốc và 80 loài động vật được sử dụng
làm thuốc. Những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta
đã khai thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm
1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn
dược liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 lồi cây. Ngồi ra cịn xuất khẩu
khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô (Viện Dược Liệu, 2002) [10].
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyên
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây
thuốc của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây
thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi
rất nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những
kiến thức quý báu này chưa được phát huy và chưa có cách duy trì hiệu quả,
chưa có tổ chức.
Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây không
ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và tài
nguyên cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [11].
- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 lồi.
- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 lồi.
- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 lồi.
Trong cơng trình cây thuốc – nguồn tài ngun lâm sản ngồi gỗ đang có
nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên cây thuốc như: Diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng
suy thối hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đó
12
tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ
sinh thái, sự đa dạng các loài và di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với
bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền và Y học dân gian gắn với sử
dụng bền vững và phát triển cây thuốc (Trần Khắc Bảo, 2003) [1].
Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay khá nhiều địa phương trong nước đã có truyền
thống trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về cây thuốc, bài thuốc chữa các
bệnh thường gặp hàng ngày. Trong 2 năm gần đây, Ngô Qúy Công đã tiến hành
điều tra việc khai thác, sử dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia
Tam Đảo, nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý
nhằm bảo tồn và phát triển cho mục đích gây trồng thương mại. Họ chỉ rõ
phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng cách đào cả
cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng lồi suy giảm nhanh
chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng
của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây
giống cho người dân có thể trồng tại vườn nhà cũng như xây dựng các vườn cây
thuốc tại địa phương đều giảm áp lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là
việc làm rất cần thiết và đưa ra những giải pháp, đề xuất hợp lý để bảo tồn và
phát triển (Ngơ Q Cơng, 2005)[2].
Đỗ Hồng Sơn và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác, sử
dụng về tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng
đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm
có 459 lồi cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật. Người
dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc Sán Dìu sử dụng cây
thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số lồi được sử
dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ
Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây
13
thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở
các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên và
bảo tồn (Đỗ Hoàng Sơn, 2008) [8].
Theo điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đến năm 2004 đã phát
hiện được ở nước ta có 3.948 lồi thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả Rêu
và Nấm) có cơng dụng làm thuốc. Trong số đó trên 90% tổng số lồi là cây
thuốc mọc tự nhiên chủ yếu trong các quần thể rừng. Rừng cũng là nơi tập hợp
hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử dụng và kinh tế cao. Tuy nhiên, do khai thác
không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua cùng với nhiều nguyên nhân khác,
nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam đã bị giảm sút nghiêm trọng, biểu
hiện qua các thực tế sau:
- Vùng phân bố tự nhiên của cây thuốc bị thu hẹp: Do nạn phá rừng làm
nương rẫy, nhất là việc mở rộng diện tích trồng Cà phê, Cao su ở các tỉnh phía
Nam đã làm mất đi những vùng rừng rộng lớn vốn có nhiều cây thuốc mọc tự
nhiên chưa kịp khai thác.
- Hầu hết các cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, mặc dù có
vùng phân bố rộng lớn, trữ lượng tự nhiên tới hàng ngàn tấn, như Vằng đắng,
các lồi Bình vơi hoặc hàng trăm tấn như Hoằng đắng nhưng do khai thác quá
mức, khơng chú ý bảo vệ tái sinh, dẫn đến tình trạng mất khả năng khai thác.
Một số lồi thuộc nhóm này như Ba kích, Đẳng sâm…đã phải đưa vào Sách
đỏ Việt Nam (1996) và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996, 2001, 2004)
nhằm khuyến cáo bảo vệ.
- Đặc biệt đối với một số lồi cây thuốc như Ba kích, Tam thất và Sâm
mọc tự nhiên, Hoàng liên, Lan một lá,…đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng cao (Nguyễn Văn Tập, 2006) [4].
Việt Nam là một nước có tài nguyên rừng rất đa dạng và phong phú
nhưng vì ở trong những khu rừng hay gần rừng lại thường tập trung nhiều
14
thành phần dân tộc sinh sống, có nhiều nền văn hóa đặc sắc khác nhau, kiến
thức bản địa trong việc sử dụng cây làm thuốc cũng rất đa dạng và phong phú,
mỗi dân tộc có các cây thuốc và bài thuốc riêng biệt, cách pha chế và sử dụng
khác nhau. Nên hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị giảm
sút nghiêm trọng, kéo theo sự đa dạng sinh học cũng bị suy giảm trong đó có
cả một số cây thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần,
vậy việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn sử dụng tài nguyên cây thuốc bản
địa là một việc rất cần thiết. Đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số, họ có
những bài thuốc kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng chữa bệnh lại hiệu quả
rất cao. Tuyên Quang cũng là một tỉnh tập trung nhiều dân tộc thiểu số sinh
sống đặc biệt là huyện Chiêm Hóa nơi có khá nhiều cộng đồng dân tộc thiểu
số sinh sống trong rừng và gần rừng, trong đó có dân tộc Dao. Chính vì vậy,
đây là một nơi lý tưởng cho nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử
dụng tài nguyên cây thuốc, các bài thuốc dân gian từ thiên nhiên cuả cộng
đồng dân tộc địa phương nơi đây.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Theo UBND Xã Tân An là một xã miền núi của huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên
Quang, cách trung tâm huyện lỵ 12km về phía Tây nam, có địa giới hành chính:
Phía Bắc giáp xã Tân Mỹ, Hà Lang;
Phía Nam giáp xã Phúc Thịnh, Hịa Phú;
Phía Đơng giáp xã Xuân Quang, Hùng mỹ;
Phía Tây giáp xã Hà Lang.
2.3.2. Địa hình địa thế
Xã Tân An nhìn chung có địa hình chia cắt khá phức tạp bởi các ngịi và
suối lớn tạo thành các kiểu đặc trưng sau: Kiểu địa hình núi trung bình, kiểu
địa hình núi thấp, kiểu địa hình đồi, kiểu địa hình thung lũng. (UBND xã Tân
An, 2017)[13]
15
2.3.3. Khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu của Tân An mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á - Trung Hoa, có 2 mùa rõ rệt:
mùa đơng lạnh khơ và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình
năm tồn tỉnh từ 220-240C, cao nhất trung bình từ 330-350 C, thấp nhất
trung bình từ 12-130C.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500mm - 1.800mm, khá ổn định.
Độ ẩm bình quân hàng năm là 85%, rất thích hợp với cây rừng nhiệt đới, xanh
tốt quanh năm.
Xã Tân An nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa của vùng Đơng Bắc,
khí hậu trong năm được chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh khô, rét thường
mang theo sương muối bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau đây là thời
điểm mà cháy rừng hay xẩy ra; mùa hè nóng ẩm mưa nhiều bắt đầu từ tháng 4
đến tháng 9 đây là những tháng có lượng mưa lớn thuận lợi cho việc phát
triển Nông, lâm, nghiệp. (UBND xã Tân An, 2017)[13]
2.3.4. Địa chất , thổ nhưỡng
Đất đai của xã gồm một số loại chính như sau:
- Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất;
- Đất đỏ vàng trên đá Macma axít (Fa);
- Đất vàng đỏ trên đá biến chất (Hs);
- Đất phù sa ven suối (Py);
- Đất thung lũng dốc tụ (D);
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ;
- Đất mùn vàng nhạt trên đá cát;
- Đất nâu đỏ trên đá vôi;
- Đất phù sa không được bồi hàng năm;
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước;
- Đất mùn vàng đỏ trên đá Macma axít;
- Đất phù sa được bồi hàng năm;
16
2.3.5. Tài nguyên rừng
Đất lâm nghiệp 4.493,84ha gồm rừng phòng hộ và rừng sản xuất
(UBND xã Tân An, 2017)[13]
2.3.6. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội
Xã Tân An có 11 thơn bản; theo số liệu thống kê đến ngày 15/10/2014
tổng số dân toàn xã là 1.568 hộ với 6390 nhân khẩu, có 10 dân tộc anh em
sinh sống trong đó dân tộc tày chiếm trên 84 %; có 3.270 người trong độ tuổi
lao động chiếm tỉ lệ 51,2 %.
Xã Tân An là một xã miền núi của huyện Chiêm Hóa, thu nhập chính
của người dân chủ yếu là trồng cây lúa nước, chăn nuôi và từ trồng rừng.
Ngành nghề kinh tế chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội là trồng trọt và
chăn nuôi như chăn ni lợn, trâu và thủy sản, thu nhập bình quân trên đầu
người 16.800.000đ/người/năm. (UBND xã Tân An, 2017)[13]
17
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tri thức bản địa về sử dụng, bảo tồn
và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao
- Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Tân An, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: xã Tân An, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
- Thời gian nghiên cứu: tháng 02 năm 2018 đến tháng 05 năm 2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đặt ra của đề tài có những nội dung sau:
Nội dung 1:
- Xác định các loài cây được người dân khai thác, sử dụng làm thuốc
- Đặc điểm cơ bản về hình thái của một số loài cây thuốc cần được ưu
tiên bảo tồn và nhân rộng ở cộng đồng dân tộc Dao
Nội dung 2: Tri thức bản địa trong khai thác sử dụng các loài cây thuốc
- Xác định phương thức khai thác các loài thuốc như: Bộ phận thu hái, kĩ
thuật, thời điểm khai thác, công dụng của cây thuốc.
- Cách chế biến và sử dụng các loài cây thuốc: Các phương thức chế biến
đối với từng cây ở cộng đồng dân tộc Dao, từng hộ như bằng cách đơn giản
(phơi khô, gác bếp, dùng tươi..) hay cầu kỳ (phải qua nhiều công đoạn khác
nhau...).
- Tri thức bản địa của người dân trong việc sử dụng một số bài thuốc dân
gian tại địa phương.
Nội dung 3: Các loài cây thuốc cần được ưu tiên bảo tồn
- Xác định mức độ hiếm của các cây thuốc hiện nay so với trước đây