Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tri thức bản địa trong sử dụng bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc dao tại xã hà lang huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LỤC THANH SẮC

TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG SỬ DỤNG, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC DAO TẠI
XÃ HÀ LANG, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LỤC THANH SẮC
TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG SỬ DỤNG, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC DAO TẠI
XÃ HÀ LANG, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Ngọc Sơn

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp "Tri thức bản địa trong sử
dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao
tại xã Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” là cơng trình nghiên
cứu của bản thân tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Hồ Ngọc Sơn. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã
được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trình bày trong khóa luận là q trình theo dõi hồn tồn trung thực, nếu có
sai sót gì tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của
khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2018
Xác nhận GV hướng dẫn

Người viết cam đoan

TS. HỒ NGỌC SƠN

LỤC THANH SẮC

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(ký, ghi rõ họ tên)



ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:"Tri thức bản địa trong
sử dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại
xã Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. Sau một thời gian nghiên

cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành..
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hồ Ngọc
Sơn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND xã Hà Lang, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang cùng người dân trong xã Hà Lang, huyện
Chiêm Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành
báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Lục Thanh Sắc


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tóm tắt thơng tin phỏng vấn .......................................................... 17
Bảng 4.1: Đa dạng nguồn cây thuốc được cộng đồng Dao khai thác và
sử dụng ................................................................................ 22
Bảng 4.2: Cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất............ 23
Bảng 4.3: Tóm tắt hồn cảnh có được tri thức của cộng đồng dân tộc Dao tại
Xã Hà Lang ..................................................................................... 24
Bảng 4.4: Các bài thuốc của cộng đồng Dân tộc Dao tại xã Hà Lang ............ 28
Bảng 4.5. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại xã Hà Lang33
Bảng 4.6: So sánh sự khác biệt giữa cây thuốc dân tộc Dao và dân tộc Tày........ 34
Bảng 4.7: So sánh sự khác biệt về bài thuốc của dân tộc Dao và dân tộc Tày ..... 34


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Hồn cảnh tiếp nhận tri thức của cộng đồng dân tộc Dao tại xã
Hà Lang ............................................................................................... 25
Hình 4.2: Các bộ phận thu hái của cây thuốc ............................................ 25
Hình 4.3: Kỹ thuật thu hái các lồi cây thuốc ........................................... 27
Hình 4.4: Biện pháp xử lý các loài cây thuốc ........................................... 27


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Đầy đủ

Từ viết tắt

CR
CREDEP

Rất nguy cấp
Trung tâm nghiêm cứu và phát triển cây thuốc dân tộc cổ
truyền

cs

Cộng sự

EN

Nguy cấp cao

IIRR

Viện quốc tế và tái thiết nông thôn

NCCT

Người cung cấp tin

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

sp

Chưa xác định rõ tên, họ theo khoa học


STT

Số thứ tự

UBND

Uỷ ban nhân dân

VU

Bị đe dọa, sắp nguy cấp

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

WWF

Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới


vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và mục tiêu ................................................................................. 3
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 4
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nuớc ........................................ 7
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 7
2.2.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................ 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 13
2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 13
2.3.2. Địa hình địa thế ..................................................................................... 13
2.3.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 13
2.3.4. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................. 14
2.3.5. Tài nguyên rừng .................................................................................... 14


vii
2.3.6. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội ..................................................... 14
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15

3.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 15
3.4.2. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 16
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 16
3.4.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 18
3.4.5. So sánh sự khác biệt giữa 2 dân tộc Dao và Tày .................................. 19
3.4.6. Phương pháp nghiên cứu thực vật học .................................................. 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 22
4.1. Các loài cây thuốc được cộng đồng dân tộc Dao tại xã Hà Lang khai thác
và sử dụng .................................................................................................. 22
4.1.1. Danh mục các loài thực vật được cộng đồng Dao tại xã Hà Lang khai
thác và sử dụng........................................................................................... 22
4.1.2. Một số loài cây tiêu biểu được cộng đồng Dân tộc Dao sử dụng làm thuốc.....23
4.2. Tri thức bản địa trong việc khai thác, sử dụng các loài cây thuốc của cộng
đồng Dân tộc Dao tại xã Hà Lang .............................................................. 24
4.2.1. Hồn cảnh có được tri thức ................................................................... 24
4.2.2. Phương thức khai thác các loài cây thuốc ............................................. 25
4.2.3. Tri thức bản địa trong việc sử dụng các bài thuốc dân gian ................. 28
4.3. Các loài cây thuốc cần được ưu tiên bảo tồn ........................................... 32
4.4. So sánh sự khác biệt cây thuốc và bài thuốc của dân tộc Dao với Dân tộc
Tày tại xã Hà Lang ..................................................................................... 34


viii
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc, bài
thuốc của cộng đồng dân tộc Dao ............................................................. 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 37
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.2. Tồn tạị ...................................................................................................... 38
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 40

PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi
trường sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi.
Rừng khơng chỉ có giá trị về kinh tế mà cịn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên
cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hồ khí hậu,
phịng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hố, chống
sói mịn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời
rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên
sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là
khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm đã được tích lũy
qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh … của cộng đồng 54 dân
tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thực
vật trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc góp phần nâng cao đời sống và
sức khỏe của mọi người đặc biệt là các đồng bào Dân tộc thiểu số ở các vùng
sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn phụ thuộc rất nhiều
vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng.
Theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài nguyên thực vật
nhất Đông Nam Á, nơi có khoảng 12.000 lồi thực vật bậc cao. Trong đó có
3.948 lồi được dùng làm thuốc (Viện dược liệu, 2003)[11] chiếm khoảng 37%
số lồi đã biết. Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 54 dân tộc thiểu
số Việt Nam, cho đến nay chúng ta chỉ mới biết được có một phần. Ngồi ra

các nhà khoa học Nơng Nghiệp đã thống kê được 1.066 loài cây trồng trong đó
cũng có 179 lồi cây sử dụng làm thuốc. Theo kết quả điều tra của viện dược


2
liệu trong thời gian 2002 – 2005 số loài cây thuốc ở một số vùng trọng điểm
thuộc các tỉnh gắn với dãy Trường Sơn như sau: Đắc Lắc (751 loài), Gia Lai
(783 loài), Kon Tum (814 loài), Lâm Đồng (756 loài). Với hệ thực vật như vậy,
thành phần các loài cây thuốc hết sức phong phú và đa dạng.
Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến, đây là
nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương
trong việc phòng chữa bệnh, ngồi ra nó cịn có giá trị trong việc bảo tồn
nguồn gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học.
Dân tộc Dao là một trong những dân tộc thiểu số ít người. Nguồn kiến
thức bản địa của họ vơ cùng quý giá, nhất là nguồn kiến thức về các loài thực
vật được sử dụng làm dược liệu. Kho kiến thức của họ về dược liệu được đúc
kết qua rất nhiều thế hệ và được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Nguồn
kiến thức này chưa được khoa học công nhận nhưng qua việc sử dụng và
kiểm nghiệm trên thực tế đã được người dân sử dụng một cách có hiệu quả và
tốt hơn cả mong đợi. Bằng chứng là bao đời nay họ đã sử dụng chúng để chữa
bệnh cho cộng đồng, các bài thuốc Đông Nam đều được chế biến từ các lồi
cây dược liệu có nguồn gốc từ rừng tự nhiên. Những kinh nghiệm quý báu,
công thức pha chế, cách sử dụng cây cỏ tự nhiên làm thuốc đã được lưu
truyền và tích luỹ qua nhiều thế hệ. Các ông lang, bà mế của đồng bào các
dân tộc miền núi nước ta đã tích luỹ nhiều đời tạo nên nhiều bài thuốc dân
gian quý giá lấy từ cây cỏ. Những kiến thức này chủ yếu được người dân
truyền miệng, truyền từ đời này sang đời khác. Vấn đề đặt ra là làm thế nào
có thể ghi nhận và gìn giữ vốn kiến thức qúy báu trong việc trong việc sử
dụng cây thuốc, bài thuốc đồng thời làm sao để việc khai thác nguồn tài
nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao đạt một cách hiệu và bền vững.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên nghiên cứu :"Tri thức bản địa trong
sử dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc
Dao tại xã Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang" là rất cần thiết.


3
1.2. Mục đích và mục tiêu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu, đánh giá, hệ thống lại kiến thức bản địa trong sử dụng, bảo tồn
và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Hà Lang,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang liên quan đến việc nghiên cứu và bảo tồn
tài ngun lâm sản ngồi gỗ. Từ đó, đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo
tồn và phát huy hệ thống kiến thức bản địa trong sử dụng, bảo tồn và phát triển
cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao một cách bền vững và hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu
- Xác định danh mục các loài cây thuốc cộng đồng khai thác và sử dụng.
Xác định được các loài cây thuốc tiêu biểu được người dân sử dụng và đặc điểm
của chúng.
- Xác định được phương thức khai thác, bộ phận sử dụng để làm thuốc
của các loài cây tại xã Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Xác định được các bài thuốc được dân tộc Dao sử dụng tại xã Hà Lang,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- So sánh sự khác biệt cây thuốc, bài thuốc của dân tộc Dao và dân tộc Tày
- Đề xuất được một số giải pháp để bảo tồn và phát triển những hệ thống
kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng
dân tộc Dao ở xã Hà Lang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu khoa
học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế, biết các thu

thập, phân tích và xử lý thơng tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với
cộng đồng thôn bản và người dân.


4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần vào việc quản lí tài nguyên rừng bền vững.
- Phát hiện, bảo tồn và phát triển tiềm năng của thực vật rừng được
cộng đồng dân tộc Dao khai thác và sử dụng làm thuốc.
- Duy trì và phát huy hệ thống kiến thức bản địa về cây thuốc của
cộng đồng dân tộc Dao.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự
nhiên xung quanh con người. Tri thức được tích lũy từ những kinh nghiệm
của quá trình lao động sản xuất thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày của con
người, trải qua thời gian dài lịch sử, tri thức được tồn tại và phát triển qua sự
trải nghiệm của nhân dân lao động.
Vậy tri thức bản địa là gì? Tri thức bản địa (Hồng Xn Tý, 1998) nói
một cách rộng rãi, tri thức được sử dụng bởi những người dân địa phương,
trong cuộc sống của một môi trường nhất định. (Dẫn theo Võ Văn Thoan,
Nguyễn Bá Ngãi, 2002) [14]
Theo Johnson (1992), tri thức bản địa là nhóm kiến thức được tạo ra bởi
một nhóm người qua nhiều thế hệ sống và quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên trong
một vùng nhất định. (Dẫn theo Võ Văn Thoan, Nguyễn Bá Ngãi, 2002) [14]

Theo Warren (1991) kiến thức bản địa là một phần của kiến thức địa
phương, dạng kiến thức duy nhất cho một nền văn hóa hay một xã hội nhất
định. Đây là kiến thức cơ bản cho việc ra quyết định ở mức địa phương về
nông nghiệp, chăm sóc sức khỏe, chế biến thức ăn, giáo dục, quản lý tài
nguyên thiên nhiên và các hoạt động chủ yếu của cộng đồng nông thôn. (Dẫn
theo Võ Văn Thoan, Nguyễn Bá Ngãi, 2002) [14]
Kiến thức bản địa là kiến thức của cộng đồng dân cư trong một cộng đồng
nhất định phát triển vượt thời gian và liên tục phát triển (IIRR, 1999). Kiến thức
bản địa được hình thành dựa vào kinh nghiệm, thường xuyên kiểm nghiệm trong
quá trình sử dụng thích ứng với văn hóa và mơi trường địa phương, năng động
và biến đổi. (Dẫn theo Võ Văn Thoan, Nguyễn Bá Ngãi, 2002) [14]


6
Tóm lại, tri thức bản địa là những nhận thức, những hiểu biết về mơi
trường sinh sống được hình thành từ cộng đồng dân cư ở một nơi cứ trú nhất
định trong lịch sử tồn tại và phát triển của cộng đồng (Nguyễn Thanh Thự và
Hồ Đắc Thái Hoàng, 2000). (Dẫn theo Võ Văn Thoan, Nguyễn Bá Ngãi,
2002) [14].
Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít quan tâm đến
các thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược phát triển bền vững
của các dự án lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã chú ý nhiều
đến các lâm sản khác ngoài gỗ và có khái niệm cơ bản về Lâm sản ngoài gỗ
Theo Trần Ngọc Hải (2000): Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu sinh
học khác gỗ được khai thác từ rừng (hiểu theo nghĩa rộng gồm rừng tự nhiên và
rừng trồng) phục vụ mục đích của con người. Bao gồm các loài thực vật, động
vật dùng làm thực phẩm, làm dược liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhựa
mủ, cao su, tanin, màu nhuộm, chất béo, cây cảnh, nguyên liệu giấy, sợi…
(Dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2007) [6]
Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ thuộc

một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là tổng hợp của sinh
quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên thực vật như là các nhà
sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh quyển và cơ sở dòng năng
lượng trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai trị vơ cùng quan trọng
đối với cuộc sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung. Nhưng trong
thời gian vừa qua tài nguyên này đã bị suy thoái nghiêm trọng do sự tác động
tiêu cực của con người, chính vì vậy gần đây Đảng và nhà nước ta đã có
những chủ trương, đường lối mới như: Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004, Luật đất đai 2015, Luật đa dạng sinh học 2008, Nghị định 99 của Chính
phủ 2010…cùng với hàng loạt các văn bản khác đã ra đời nhằm bảo vệ và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lí. Đây là một cơ sở pháp lí quan
trọng để thực hiện thành cơng đề tài: "Tri thức bản địa trong sử dụng, bảo tồn
và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng Dân tộc Dao tại xã Hà


7
Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang".
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nuớc
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn lâm sản ngồi gỗ để làm
thuốc, nhiều nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử
dụng nhiều nguồn tài nguyên này xuất khẩu làm dược liệu và thu được nguồn
ngoại tệ đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia
đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh.
Những nghiên cứu về tri thức bản địa các lồi cây thuốc có thể liệt kê
có một số cơng trình dưới đây:
Harsha V.H và cs. (2002) nghiên cứu tri thức thực vật dân tộc tại huyện
Uttara Kannada, bang Karnataka Ấn Độ [19]. Kết quả cho thấy có 45 lồi cây
thuộc 26 họ được cộng đồng người Kunabis sử dụng làm thuốc. Các loài được
sử dụng để chữa trị một số bệnh như sốt, ho, bệnh ngoài da, thấp khớp, rắn

cắn, bệnh vàng da, kiết lỵ,…
Parinitha M. và cs. (2005) nghiên cứu kiến thức sử dụng các loài cây
thuốc của các cộng đồng tại huyện Shimoga, bang Karnataka, Ấn độ [22]. Kết
quả cho thấy có 47 lồi thực vật thuộc 46 chi trong 28 họ được sử dụng để
điều trị 9 bệnh nhiễm trùng và 16 bệnh không truyền nhiễm . Mười hai tuyên
bố mới về kiến thức ethnomedical đã được báo cáo và có cơng thức mà là
tương tự như mơ tả đã có trong văn học.
Muthu C. và cs. (2006) nghiên cứu cây thuốc được sử dụng bởi các
thầy lang ở Kancheepuram, bang Tamil, Ấn độ [21]. Kết quả cho thấy, những
thầy lang sử 7 dụng 85 loài thực vật thuộc 76 chi và 41 họ để điều trị các bệnh
khác nhau. Các cây thuốc đã được ghi nhận chủ yếu được sử dụng để chữa trị
các bệnh về da, độc cắn, đau bụng và rối loạn thần kinh.
Uniyal S.K và cs. (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng cây thuốc của các bộ


8
lạc ở khu vực phía Tây dãy Himalaya [24]. Kết quả cho thấy, có 35 lồi thực vật
thường được sử dụng bởi người dân địa phương trong việc chữa các bệnh khác
nhau. Có đến 45% lồi cây, người dân đã sử dụng phần dưới đất để làm thuốc.
Sajem A.L và Gosaik (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng các loài cây
thuốc của tộc người Jaintia ở Ấn độ [23]. Kết quả cho thấy cộng đồng sử dụng
39 loài thuộc 27 họ và 35 chi. Để trị nhiều loại bệnh, việc sử dụng các bộ
phận của cây trên mặt đất chiếm tỷ lệ cao hơn (76,59%) so với các bộ phận
dưới mặt đất (23,41%). Lá đã được sử dụng trong đa số các trường hợp (23
loài), tiếp theo là quả (4 lồi). Tổng cộng có 30 loại bệnh đã được báo cáo
được chữa khỏi bằng cách sử dụng 39 loài cây thuốc.
Manju Panghal và cs. (2010) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng các
loài cây thuốc của các cộng đồng tại huyện Jhajjar, bang Haryana, Ấn độ [20].
Kết quả cho thấy có 57 lồi cây thuốc được sử dụng, thuộc 51 chi và 35 họ
thực vật. Trong đó có 19 lồi thuộc 13 họ có tác dụng chữa trị rắn cắn. Có 48

lồi thuộc 34 họ được sử dụng để chữa trị các bệnh khác. Phân theo dạng
sống có 20 loài cây thân thảo (36%), 16 loài cây gỗ (28%), 10 loài dây leo
(18%), 9 loài cây bụi (16%) và 1 lồi thân bị (2%). Những họ có số lồi
nhiều nhất là họ Đậu (Fabaceae) 8 loài, họ Loa kèn (Liliaceae) 5 lồi, họ Hoa
mơi (Laminaceae) và họ Cúc (Asteraceae) mỗi họ có 3 lồi.
Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng
35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích
chữa bệnh trên tồn thế giới. Nguồn tài ngun cây thuốc này là kho tàng vô
cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức
khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang
phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu
hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006) [ 7]. Tiến sĩ


9
James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách
thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc
(Trần Thị Lan, 2005) [9].
2.2.2. Những nghiên cứu trong nước
Việt Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thích hợp cho
sự phát triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao
lại có khí hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát
mẻ. Đặc biệt là nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều
cây thuốc phục vụ cho đồng bào nhân dân sống gần ở trong rừng mà họ sống
xa các trạm xá, bệnh viện thì việc cứu chữa tại chỗ là vô cùng cần thiết và
cấp bách.
Theo nguồn thông tin Viện Dược liệu (2003) [12] thì Việt Nam có đến
3.948 lồi cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và

nấm) có cơng dụng làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số lồi cây thuốc
mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến
thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên
cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ, trong đó có cộng đồng dân tộc Dao ở
xã Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Những năm qua, chỉ riêng
ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác một lượng dược liệu khá
lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ
truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khô đã chế biến từ khoảng
200 lồi cây. Ngồi ra cịn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả, huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây
thuốc của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây
thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi


10
rất nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những
kiến thức quý báu này chưa được phát huy và chưa có cách duy trì hiệu quả,
chưa có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật rừng được người dân
sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái chúng. Thêm vào đó
họ cịn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và các điều kiêng kị
khi thu hái cây thuốc. Họ đã đánh giá được mức độ tác động của người dân
địa phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc (Phạm
Thanh Huyền, 2000) [8].
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hương và Nguyễn Trung
Thành (2015) [3] tại Thái Nguyên “Nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử
dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở tỉnh thái nguyên để bảo tồn và phát
triển bền vững”. Tác giả dùng các phương pháp: phỏng vấn cộng đồng, phỏng
vấn, quan sát, kế thừa tài liệu, thu mẫu, miêu tả mẫu vật, điều tra theo tuyến
với người cung cấp tin.Tác giả đã phát hiện kinh nghiệm sử dụng cây thuốc

của cộng đồng dân tộc thiểu số ở vùng này chủ yếu là lá và thân chiếm từ
26,3% - 54,7 % tổng số bộ phận sử dụng. Đồng thời họ còn thu thập được 180
bài thuốc được nhiều người tin dùng và thừa nhận hiệu quả chữa bệnh. Họ đã
điều tra tỷ lệ về độ tuổi và giới tính của các thầy thuốc trong khu vực nghiên
cứu, kết quả cho thấy chủ yếu là nam giới năm trong độ tuổi từ 50-70 tuổi.
Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay khá nhiều địa phương trong nước đã có truyền
thống trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về cây thuốc, bài thuốc chữa các
bệnh thường gặp hang ngày. Trong 2 năm gần đây, Ngô Quý Công đã tiến hành
điều tra việc khai thác, sử dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia
Tam Đảo, nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý
nhằm bảo tồn và phát triển cho mục đích gây trồng thương mại. Họ chỉ rõ
phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng cách đào cả


11
cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng lồi suy giảm nhanh
chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng
của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây
giống cho người dân có thể trồng tại vườn nhà cũng như xây dựng các vườn cây
thuốc tại địa phương đều giảm áp lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là
việc làm rất cần thiết và đưa ra những giải pháp, đề xuất hợp lý để bảo tồn và
phát triển (Ngơ Q Cơng, 2005) [5].
Trong cơng trình nghiên cứu đề tài Khóa luận tốt nghiệp của Mùi Thị
Ím (2015) [4] “Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên
cây thuốc của cộng đồng dân tộc H’Mông tại xã Khâu Tinh, huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang”. Các phương pháp được dùng ở nghiên cứu này như là:
Liệt kê tự do, xử lý số liệu, phương pháp nghiên cứu thực vật học. Kết quả tác
giả đã thống kê được 110 loài thực vật làm thuốc tại cộng đồng dân tộc
H’Mông, xác định tên địa phương, tên phổ thông, tên khoa học gồm 59 họ

thực vật. Tác giả đã điều tra phát hiện ra 21 bài thuốc với tổng số 100 loài cây
được sử dụng trong bài thuốc, xác định được bộ phận dùng và cách pha chế.
Ngồi ra tác giả cịn phân hạng được mức độ đe dọa của mỗi loài và lựa chọn
ra 25 lồi cây thuốc, 5 bài thuốc có giá trị cao cần được ưu tiên bảo tồn.
Trong báo cáo khoa học của Viện Tài nguyên và môi trường (2012)
“Kiến thức bản địa trong quản lý và sử dụng thực vật lâm sản ngoài gỗ của
cộng đồng người Vân Kiều ở thơn Là Tó, xã Húc Nghì, huyện Đa Krơng, tỉnh
Quảng Trị”. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:
Phương pháp kế thừa, thu thập và tổng hợp các thơng tin từ các tài liệu, cơng
trình nghiên cứu về người Vân Kiều; phương pháp thu thập và sử dụng kiến
thức bản địa (Viện Quốc tế Tái thiết Nơng thơn, 1996 – Tố Linh và Hồng
Xn Tý biên dịch); và phương pháp nghiên cứu thực vật dân tộc học . Kết
quả cho thấy ở thơn Tà ló có 28,5% số người dân khơng có khả năng và điều


12
kiện khai thác lâm sản và lâm sản ngoài gỗ chiếm 20-30% trong cơ cấu thu
nhập của người dân [13].
Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác,
sử dụng về tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và
vùng đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và
vùng đệm có 459 lồi cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực
vật. Người dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc Sán Dìu
sử dụng cây thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số
loài được sử dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc
tươi từ Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên
cây thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên
cơ sở các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên
và bảo tồn (Đỗ Hoàng Sơn, 2008) [1].
Việt Nam là một nước có tài nguyên rừng rất đa dạng và phong phú

nhưng vì ở trong những khu rừng hay gần rừng lại thường tập trung nhiều
thành phần dân tộc sinh sống, có nhiều nền văn hóa đặc sắc khác nhau, kiến
thức bản địa trong việc sử dụng cây làm thuốc cũng rất đa dạng và phong phú,
mỗi dân tộc có các cây thuốc và bài thuốc riêng biệt, cách pha chế và sử dụng
khác nhau. Nên hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị giảm
sút nghiêm trọng, kéo theo sự đa dạng sinh học cũng bị suy giảm trong đó có
cả một số cây thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần,
vậy việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn sử dụng tài nguyên cây thuốc bản
địa là một việc rất cần thiết. Đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số, họ có
những bài thuốc kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng chữa bệnh lại hiệu quả
rất cao. Tuyên Quang cũng là một tỉnh tập trung nhiều dân tộc thiểu số sinh
sống và đặc biệt là xã Hà Lang, huyện Chiêm Hóa nơi có khá nhiều cộng
đồng dân tộc thiểu số sinh sống trong rừng và gần rừng, trong đó có dân tộc


13
Dao. Chính vì vậy, đây là một nơi lý tưởng cho nghiên cứu kiến thức bản địa
về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc, các bài thuốc dân gian từ thiên
nhiên của cộng đồng dân tộc địa phương nơi đây.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Theo UBND Xã Hà Lang (2017) [10], xã Hà Lang cách trung tâm
huyện lỵ Chiêm Hóa 25km, có tổng diện tích đất tự nhiên là 7.750,96 ha, có
vị trí tiếp giáp với các đơn vị sau:
- Phía Tây Bắc và phía Bắc giáp với xã Trung Hà
- Phía Nam giáp với xã Tân An
- Phía Đơng bắc giáp xã Tân Mỹ
- Phía Tây nam giáp với xã Phù Lưu (huyện Hàm Yên).
2.3.2. Địa hình địa thế
Địa hình xã Hạ Lang phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và

sơng suối, đặc biệt ở khu vực phía Bắc tỉnh. Phía Nam tỉnh địa hình thấp dần,
ít bị chia cắt, có nhiều đồi núi thấp và thung lũng chạy dọc theo các con sơng.
2.3.3. Khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu của Hà Lang mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á - Trung Hoa, có 2 mùa rõ rệt:
mùa đơng lạnh khơ và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình
năm tồn tỉnh từ 220-240C, cao nhất trung bình từ 330-350C, thấp nhất trung
bình từ 12-130C.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500mm - 1.800mm, khá ổn định.
Độ ẩm bình qn hàng năm là 85%, rất thích hợp với cây rừng nhiệt đới, xanh
tốt quanh năm.
Do địa hình bị chia cắt, Hà Lang có 2 tiểu khu khí hậu rõ rệt, cho phép
phát triển sản xuất nơng, lâm nghiệp đa dạng. Hệ thống sông suối khá dầy và


14
phân bố tương đối đều giữa các vùng.
2.3.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Đất đai của xã gồm một số loại chính như sau:
- Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất;
- Đất đỏ vàng trên đá Macma axít (Fa);
- Đất vàng đỏ trên đá biến chất (Hs);
- Đất phù sa ven suối (Py);
- Đất thung lũng dốc tụ (D);
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ;
- Đất mùn vàng nhạt trên đá cát;
- Đất nâu đỏ trên đá vôi;
- Đất phù sa không được bồi hàng năm;
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước;
- Đất mùn vàng đỏ trên đá Macma axít;

- Đất phù sa được bồi hàng năm;
2.3.5. Tài nguyên rừng
Đất lâm nghiệp 7.016,95 gồm rừng phòng hộ và rừng sản xuất
2.3.6. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội
Xã Hà Lang có tổng dân số 3847 nhân khẩu, số hộ là 888 hộ, được phân
bố 9 thơn bản, có một số thơn dân cư sống thưa thớt như thôn Phia Xeng. Phân
chia theo dân tộc: dân tộc thiểu số chiếm 88,7%, trong đó: Dân tộc Kinh 141
người; Dân tộc Tày 2697 người; Dân tộc Dao 846 người; Dân tộc Hoa 03 người;
Dân tộc H’mông 34 người; Dân tộc Cao lan 04 người; Dân tộc Thủy 04 người;
Dân tộc Thái 02 người; Dân tộc Mường 04 người; Dân Tộc Nùng 01 người.
Ngành nghề kinh tế chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội là trồng trọt và
chăn nuôi như chăn nuôi lợn, trâu và thủy sản, thu nhập bình quân trên đầu
người 16.800.000đ/người/năm.


15

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tri thức bản địa trong sử dụng, bảo
tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao
- Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 01 năm 2018 đến tháng 05 năm 2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đặt ra của đề tài có những nội dung sau:
Nội dung 1: Xác định các loài cây được người dân khai thác sử
dụng và phát triển để làm thuốc.

Nội dung 2: Tri thức bản địa trong khai thác sử dụng các loài cây thuốc
Nội dung 3: Các loài cây thuốc cần được ưu tiên bảo tồn
Nội dung 4: So sánh sự khác nhau giữa cây thuốc, bài thuốc của dân tộc
Dao với dân tộc khác
Nội dung 5: Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển các loài
cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng Dân tộc Dao
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
- Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về lý thuyết hệ thống,
quan điểm sinh thái, nhân văn, quan điểm bảo tồn, phát triển có sự tham gia
- Sưu tầm các tài liệu liên quan đến công tác nghiên cứu.
- Sử dụng các phương pháp điều tra như: Kế thừa tài liệu, phỏng vấn
người dân tại khu vực nghiên cứu.


×