Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác đo vẽ chỉnh lý thành lập bản đồ địa chính tờ số 44 tỷ lệ 1 1000 xã tân thành huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SÙNG A TÔNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK THỰC HIỆN
CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 44 TỶ LỆ 1:1000 XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SÙNG A TÔNG


Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK THỰC HIỆN
CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 44 TỶ LỆ 1:1000 XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý Đất đai

Lớp:

K48 - QLĐĐ - N01

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên - năm 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cơ giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phịng ban và phịng Đào tạo của Trường Đại học Nơng lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường. Trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học. Được thực tập tại Xí nghiệp Phát triển Cơng
nghệ Trắc địa Bản đồ.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Khắc Thái Sơn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn
thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Xí nghiệp Phát triển
Cơng nghệ Trắc địa Bản đồ, các anh trong đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án của
em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của q thầy cơ, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................... 2
1.3.2. Trong thực tiễn ........................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính .............................. 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính ........................................ 5
2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính ...................................... 5
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .................................... 8
2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ............................................. 11
2.2.1. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính .................................................... 11
2.2.2. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính .......................................... 15
2.2.3. Ký hiệu bản đồ địa chính ...................................................................... 16
2.3. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính ..................... 18
2.3.1. Phần mềm Microsation ......................................................................... 18
2.3.2. Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map…) ...... 20
2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK ......................................... 25



iii

2.4.1. Tổng quan về hệ thống GNSS............................................................... 25
2.4.2. Công nghệ về máy RTK ....................................................................... 26
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...... 28
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.3.1. Khái quát về xã Tân Thành, huyện Phú Bình ....................................... 28
3.3.2. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ ............................................................ 29
3.3.3. Xây dựng mảnh bản đồ số 44................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu................................................. 29
3.4.2. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 29
3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ.............................................................. 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
4.1. Khái quát về xã Tân Thành, huyện Phú Bình .......................................... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
4.1.2. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 31
4.1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Tân Thành ..................... 32
4.2. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ ............................................................... 33
4.2.1. Thành lập lưới ....................................................................................... 33
4.3. Đo vẽ chi tiết và thành lập mảnh bản đồ số 44 ........................................ 40
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 40
4.3.2. Trút số liệu vào máy tính ...................................................................... 41
4.3.3. Nhập số liệu đo...................................................................................... 41
4.3.4. Thành lập bản vẽ ................................................................................... 43
4.3.5. Sửa lỗi ................................................................................................... 45

4.3.6. Chia mảnh bản đồ.................................................................................. 46


iv

4.3.7. Thực hiện trên một mảnh bản đồ được tiến hành như sau .................... 47
4.4. Một số thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong quá trình đo đạc bản đồ địa
chính xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .............................. 54
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 54
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 55
4.4.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TN&MT


Bộ Tài ngun & Mơi trường

TT

Thơng tư



Nghị định

CP

Chính phủ

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

GNSS

(Global Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường
bằng vệ tinh toàn cầu.

RTK

(Real-Time Kinematic) nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực

VN-2000


Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TCĐC

Tổng cục địa chính

BĐĐC

Bản đồ địa chính

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực .............................. 13
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Thành năm 2019 ........................... 32
Bảng 4.2: Bảng thống kê tọa độ lưới kinh vỹ I ............................................... 36
Bảng 4.3: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số ............................... 37
Bảng 4.4: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và sai số tương hỗ ....................... 38
Bảng 4.5. Kết quả tổng hợp các loại đất tờ bản đồ số 44 tỷ lệ 1:1000 xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................... 51



vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính ...................................... 7
Hình 2.2: Màn Hình giao diện của Microstations V8i .................................... 19
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas ........ 23
Hình 2.4: Phần mềm Vietmap Xm .................................................................. 24
Hình 2.5: Một bộ máy RTK ............................................................................ 27
Hình 4.1: Nhập điểm bằng phần mềm Vietmap XM ...................................... 42
Hình 4.2: File số liệu khi nhập vào máy tính. ................................................. 42
Hình 4.3: Màn hình giao diện máy tính khi triển điểm xong.......................... 43
Hình 4.4: Tờ bản đồ số 44 trong quá trình nối thửa ........................................ 44
Hình 4.5: Thao tác sửa lỗi trong gCadas ......................................................... 46
Hình 4.6: Tạo vùng.......................................................................................... 47
Hình 4.7: Đánh số thửa tự động ...................................................................... 47
Hình 4.8: Gán dữ liệu từ nhãn ......................................................................... 48
Hình 4.9: Vẽ nhãn thửa tự động ...................................................................... 49
Hình 4.10: Tạo khung bản đồ .......................................................................... 50
Hình 4.11: Tờ bản đồ địa chính số 44 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Thành .................. 51


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng q
giá của mỗi quốc gia, khơng có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc biệt

là hoạt động sống của con người, nếu khơng có đất sẽ khơng có sản xuất và
khơng có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất ln chiếm giữ một
vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư
liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại rất khác nhau
dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở
đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt
các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác
quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý
đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ
thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính
hồn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thơng tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.


2

Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
tồn khu vực xã Tân Thành và sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Xí nghiệp Phát triển Cơng
nghệ Trắc địa Bản đồ với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc
Thái Sơn em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và

máy RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý thành lập bản đồ địa chính tờ
số 44 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyễn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Sử dụng máy RTK và các phần mềm Microstation v8i,VietMap XM,
gCadas,… vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết bản đồ địa
chính trên địa bàn xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun.
- Ứng dụng cơng nghệ tin học và máy RTK để thành lập bản đồ địa
chính tờ số 44 tỉ lệ 1:1000 từ số liệu đo vẽ chi tiết cho xã Tân Thành.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm
thành lập bản đồ địa chính.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp
với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả cao.


3

1.3.2. Trong thực tiễn
- Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK trong công tác đo
đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai
được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.

- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính
- Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận (Luật đất
đai 2013).

Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao, phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai (Thông tư số 25, 2014)
- Bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và
bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được
thể hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy,

song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ
thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, cịn
thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa
vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.


5

2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của chính phủ về hoạt
động đo đạc và bản đồ;
- Thơng tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa
chính về hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN-2000;
- Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14/10/2013 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc
chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu địa chính;
- Thơng tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài ngun
và Mơi trường quy định về Hồ sơ địa chính;
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định
về bản đồ địa chính.
- Thơng tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/4/2013 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan
quản lý đất đai các cấp là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ cơ sở đo
vẽ. Có thể khái quát quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau:
+ Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo


6

vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ
sở là do những người làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến
hành phần lớn trên thực địa.
+ Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực
hiện trong các xí nghiệp bản đồ.
+ Các công việc đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính là do những
người làm cơng tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.
- Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau
mỗi công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ. Chỉ khi công
đoạn trước đã được nghiệm thu thì mới thực hiện cơng đoạn tiếp theo nhằm
tránh những sai sót có thể gây ra lãng phí.
- Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ
số lưu trong máy tính. Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ đòi
hỏi các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau. Phải dựa vào điều kiện
kỹ thuật của đơn vị để lựa chọn phương pháp đo vẽ thích hợp và các biện
pháp đảm bảo kỹ thuật cho các công đoạn chính.
- Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều phải qua hai
cơng đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính
cơ sở) và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập Bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là
Bản đồ địa chính.



7

Xây dựng phương án kỹ thuật
bản đồ địa chính

Thành lập lưới địa
chính các cấp

Chuẩn bị bản vẽ và các
tư liệu liên quan

Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp

Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ

Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích

Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất

Giao diện tích thửa đất
cho các chủ sử dụng

Biên tập bản đồ
địa chính

In, nhân bản

Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận


Hồn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký cơng nhận

Lưu trữ, sử dụng

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính


8

2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, mỗi bộ bản đồ có thể
gồm nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và
dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất
đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các
yếu tố tham chiếu phụ trợ của chúng.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng dấu
mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính
cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trong đo đạc địa chính xác định đường cong bằng cách chia nhỏ
cung cong tới mức các đoạn của nó có thể coi là đoạn thẳng, khi đó đường
cong được xác định và quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh

tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.


9

Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia ổn định có các phần được sử dụng vào các mục đích khác
nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên
thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay đơn
vị phụ tính thuế.
Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bằng các con đường kênh mương, sông ngịi... Đất đai
được chia lơ theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện
giao thơng thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cấu kết mạnh mẽ về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động
về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Nội dung của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu
trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp

ứng yêu cầu quản lý đất đai:
Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chơn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành


10

chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải
thể hiện chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc,... Các cơng trình được xây dựng theo mép tường phía ngồi. Trên vị
trí cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tơng, nhà

nhiều tầng.
Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội,...
Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,... Đo vẽ chính xác
vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân


11

đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thơng sơng ngịi, kênh mương, ao
hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao (Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006)
2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
2.2.1. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10
000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ
Quốc gia VN-2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa
phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và
diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh
tuyến trục m = 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh
tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km.
Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000


12

+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước:
Bán trục lớn:

a = 6378137.0 m²

Độ dẹt:

f = 1/298,257223563

Tốc độ góc quay quanh trục:

 = 7292115,0 x 10-11 rad/s

Hằng số trọng trường trái đất:

GM = 3986005 x 108 m3 s-2


+ Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 tồn cầu được
xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng
điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài ngun và Mơi
trường, đường Hồng Quốc Việt - Hà Nội.
+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên
cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo
Elipxoid WGS-84 tồn cầu.
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu Hải Phịng.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và
Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu
của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu
có) là ít nhất.
b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc
chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ cịn đất ở, đất đơ thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
Trên một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với


13

tỷ lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ khơng vẽ ở tỷ lệ khác.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau
nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ nên đất nơng nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ

nhỏ hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản
đồ. Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể
hiện chính xác đến mét vng thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000. Nếu
chỉ cần tính diện tích chính xác đến chục mét vng thì chọn tỷ lệ 1:10 000.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ
càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân
loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực
Loại Đất
Đất ở

Khu vực đo vẽ

Tỉ lệ bản đồ

Đô thị lớn

1:500, 1:200

Thị xã, thị trấn

1:500

Nông thôn

1:1 000, 1:500

Đồng bằng bắc bộ


1:2 000, 1:1 000

Đồng bằng nam bộ

1:5 000, 1:2 000

Đất lâm nghiệp

Đồi núi

1:5 000, 1:10 000

Đất chưa sử dụng

Núi cao

1:10 000

Đất nông nghiệp

(Nguồn: Thông tư số 25, 2014)
c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000
Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị
500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới
hành chính của tỉnh.


14


Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến
trục cho từng tỉnh và xích đạo chia thành các ơ vng. Mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha
Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000
Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ơ vng mỗi ơ vng có kích thước
là 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu
ích của bản đồ vẽ là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha.
Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản
đồ tỷ lệ 1:10 000 nhưng khơng có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn km
của góc tây bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000
Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:2 000 là số hiệu tờ 1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ô vng. Mỗi ơ vng có kích
thước 0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ơ vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ 1:500
Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vuông. Mỗi ơ vng có kích thước
thực tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500. Kích
thước hữu ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 6,25 ha.



15

Các ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới
từ trái sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ
tỷ lê 1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 100 ơ vng. Mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông (Thơng tư số
25, 2014).
2.2.2. u cầu độ chính xác của bản đồ địa chính
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng vượt quá 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng khơng (khơng có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản
đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất
không được vượt quá:
a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;

c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;


16

đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,
1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép
tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn
nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng
sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối
sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra.
Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống
(Thơng tư số 25, 2014).
2.2.3. Ký hiệu bản đồ địa chính
Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy
ước và các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản

đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm
bảo tính trực quan, dễ đọc, không bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu khác.


×