ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU TIẾN QUANG
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ ĐỒNG TÂN, HUYỆN HỮU LŨNG,
TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa
: 2016 – 2020
Thái Nguyên, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU TIẾN QUANG
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ ĐỒNG TÂN, HUYỆN HỮU LŨNG,
TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: K 48 QLĐĐ
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa
: 2016 – 2020
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS LÊ VĂN THƠ
Thái Nguyên, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các
Phòng ban của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hồn thành.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS Lê Văn Thơ đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty cổ phần Tài
Nguyên và Môi Trường Phương Bắc, các anh trong Đội đo đạc đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Triệu Tiến Quang
ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
BTNMT
: Bộ Tài nguyên & Môi trường
BĐĐC
: Bản đồ địa chính
TT
: Thơng tư
QĐ
: Quyết định
UTM
: Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000
: Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ ...................................................................................... 8
Bảng 2.2. Bảng tóm tắt các thơng số phân mảnh bản đồ địa chính .................. 8
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 10
Bảng 2.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính..
......................................................................................................................... 12
Bảng 2.5: Số lần đo quy định .......................................................................... 11
Bảng 2.6: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) khơng lớn hơn giá trị quy định...................... 13
Bảng 2.7: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............. 12
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2019................................................... 31
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Đồng Tân.................................................... 34
Bảng 4.3: Số liệu điểm tọa độ của lưới đo vẽ trong khu đo............................ 34
Bảng 4.4. Tọa độ điểm chi tiết tờ bản đồ địa chính số 78 tại thơn Gốc Me. .. 36
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [3]. .................... 9
Hình 2.2: Trình tự đo....................................................................................... 15
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas [6]. . 20
Hình 4.1: Sơ đồ xã Đồng Tân ......................................................................... 27
Hình 4.2: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết ................................................. 34
Hình 4.3: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................ 36
Hình 4.4: Nhập số liệu đo đạc ......................................................................... 37
Hình 4.5: Nối vẽ các đối tượng ....................................................................... 38
Hình 4.6: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ............................................ 43
Hình 4.7: Bản đồ sau khi phân mảnh .............................................................. 44
Hình 4.8: Tạo nhãn cho thửa đất ..................................................................... 45
Hình 4.9: Vẽ nhãn quy chủ ............................................................................. 46
Hình 4.10: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 47
v
MỤC LỤC
Phân 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Bản đồ địa chính...................................................................................... 3
2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .......................... 8
2.1.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa........................................................... 9
2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................ 12
2.1.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính .. 15
2.1.6. Giới thiệu sơ lược về máy tồn đạc điện tử .......................................... 20
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 21
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22
2.3.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính trên cả nước ................................... 22
2.3.2. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở Lạng Sơn .................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Đồng Tân .......... 24
3.3.2. Thành lập tờ bản đồ địa chính số 78, tại xã Đồng Tân, huyện Hữu
Lũng, Tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 24
3.3.3. Ứng dụng phần mềm gCadas và MicrostionV8i biên tập bản đồ địa
chính ................................................................................................................ 25
vi
3.3.4. Đánh giá kết quả đạt được và những ưu nhược điểm của kết quả thực
hiện .................................................................................................................. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25
3.4.2. Phương pháp đo vẽ trực tiếp ................................................................. 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo ................................... 25
3.4.4. Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa ............................. 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................ 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Đồng Tân .............................. 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 29
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 30
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ......................................................... 31
4.2. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính tờ sồ 78 ................................ 32
4.2.1. Các tài liệu đã thu thập được................................................................. 32
4.2.2. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính ............................................................. 34
4.3. Sử dụng phần mềm chuyên ngành Microstation V8i, DPSurvey, T_COM
và Gcadas thành lập bản đồ địa chính. ............................................................ 35
4.3.1. Nhập số liệu đo chi tiết.......................................................................... 37
4.3.2. Hiển thị trị đo ........................................................................................ 37
4.3.3. Thành lập bản vẽ khu đo ....................................................................... 38
4.3.5. Sửa lỗi ................................................................................................... 42
4.3.6. Chia mảnh bản đồ.................................................................................. 43
4.3.7. Biên tập bản đồ tờ số 78 được tiến hành như sau : ............................... 44
4.3.8. Đối soát kết quả đo với thực địa ......................................................... 48
4.3.9. Tiến hành In bản đồ............................................................................... 48
4.3.10. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu .................................................... 48
vii
4.4. Đánh giá chung về ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử
để thành lập bản đồ địa chính.......................................................................... 48
4.4.1. Tổng hợp kết quả đạt được.................................................................... 48
4.4.2. Ưu điểm Máy toàn đạc điện tử Lecia TS02 và phần mềm Gcadas ...... 50
4.4.3. Nhược điểm của máy toàn đạc Lecia và phầm mềm gcadas ................ 51
4.4.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp ............................... 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC
1
Phân 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa
học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa
chính hồn chỉnh theo quy định của Bộ Tài ngun và Mơi trường.
Tỉnh Lạng Sơn là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi đơng bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế
xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trong những
năm trước đây, với những yêu cầu đỏi hỏi của thực trạng công tác quản lý đất
đai, ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh đã rất nỗ lực trong công tác đo đạc
thành lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy CNQSD đất để phục vụ
cho mục tiêu quản lý của mình. Tuy nhiên ở mỗi thời điểm, do nguồn kinh phí
để thực hiện có hạn, một số yêu cầu kỹ thuật thường xuyên thay đổi nên công
tác đo đạc lập bản đồ địa chính khơng được triển khai thực hiện đồng bộ và
chính quy ngay từ đầu.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ
đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ
địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu
cơ sở cung cấp thơng tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài
liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất
hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
2
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
tồn khu vực xã Đơng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, với sự phân
công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên, Đội đo đạc thuộc Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường
Phương Bắc với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Lê Văn Thơ, em tiến
hành thực hiện đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản
đồ địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một
mảnh bản đồ địa chính tờ số 78 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đồng Tân, huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá ưu, nhược điểm của công nghệ tin học, máy Tồn đạc điện tử
trong cơng tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên
đất xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong
cơng tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
cơng nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Bản đồ địa chính
2.1.1.1 Khái niệm
Theo điều 3, luật Đất đai 2013
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, vì vậy
bản đồ địa chính thể hiện tính chất cơ bản là tính địa lý: xác định vị trí địa
vật, địa hình khu vực; tính kinh tế: ở vị trí và mục đích sử dụng của thửa đất.
Đặc biệt, bản đồ địa chính cịn mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt
chẽ đất đai đến từng thửa, từng chủ sử dụng đất. Tính pháp lý của bản đồ địa
chính cịn được thể hiện trong hồ sơ địa chính.
Cơng tác địa chính bao gồm cả 3 mặt: tự nhiên, kinh tế, pháp lý. Ba mặt
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu thiếu một trong ba yếu tố thì chưa
đủ điều kiện để gọi là “Địa chính”.
2.1.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
a. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Yếu tố điểm: Là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai, là một mảnh tồn tại ở
thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín,
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định.
4
Thửa đất phụ: Mỗi thửa đất lớn có thể có các thửa nhỏ có đường ranh giới
phân chia khơng ổn định, các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau,
trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xun thay đổi
chủ sử dụng đất.
Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Lô đất được
giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách tồn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình [5].
b. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Thể hiện đầy đủ các điểm khống chế
các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có
chơn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài.
- Địa giới hành chính các cấp: Thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia,
địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính, các
điểm ngoặt của đường địa giới.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nơng
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
5
- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải
thể hiện chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc, . . .
- Ranh giới sử dụng đất: Cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh
giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố. . .Đo vẽ chính xác vị trí tim
đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cấu cống trên đường và
tính chất cong đường.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thơng sơng ngịi, kênh mương, ao hồ,
. . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ.
- Địa vật quan trọng: Cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [5].
2.1.1.3 Cơ sở tốn học bản đồ địa chính
2.1.1.3.1 Hệ quy chiếu
Bản đồ địa chính được thành lập trong hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam
(viết tắt là hệ tọa độ VN – 2000) với các thông số sau:
Elipsoid quốc gia là WGS – 84 (World Geodetic Sytems – 84) có kinh
tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grinuyt tại nước Anh và định vị phù hợp với
lãnh thổ Việt Nam với:
Bán trục lớn: a = 6378137.000 m;
Bán trục nhỏ: b = 6356752.300 m;
6
Độ dẹt: α
1
;
289.257223563
Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005 x 108 m3 s-2;
Tốc độ quay quanh trục: ω = 72921151011 rad/s;
Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
UTM (Universal Transverse Mercator) quốc tế với 2 múi chiếu là 30 và
60tương ứng với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến thiên dạng chiều dài k0 = 0.9999
và k0 = 0.9996;
Điểm gốc N00 đặt tại khuôn viên Viện nghiên cứu địa chính thuộc Bộ
TN&MT;
Điểm gốc độ cao tại Hòn dấu Hải Phòng;
Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng có X= 0 km, Y= 500 km.
2.1.1.3.2 Hệ thống tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ
thửa đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắ là
Mt, được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các
thửa đất.
Tỷ lệ bản đồ được thể hiện ở bảng sau:
7
Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ
Khu vực áp dụng
1:200
- Đất thuộc nội đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60
1:500
- Mt ≥ 25 thuộc đất đơ thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư
nông thôn có dạng đơ thị.
- Mt ≥ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại.
1:1000
- Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư.
- Mt ≥ 20 thuộc đất nơng nghiệp có dạng thửa hẹp, kép dài;
đất nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các
huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh.
- Khu vực đất nơng nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
1:2000
- Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp.
- Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.
1:5000
- Mt ≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
- Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
1:10000
- Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2.
- Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong
trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới
hành chính.
(Nguồn: Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT, 2014)
2.1.1.3.3 Tên gọi và danh pháp bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh –
Huyện – Xã) lập bản đồ.
Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính gốc, đánh số như bản đồ địa chính gốc và số thứ tự của tờ bản đồ địa
chính đánh theo đơn vị hành chính xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo
8
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và
không trùng nhau trong một đơn vị hành chính xã.
Ví dụ : Mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 có số hiệu tương ứng
là 728 497 - 5- d
Số hiệu: 728 497 - 5 - d
Ranh giới hành chính xã
Bảng 2.2. Bảng tóm tắt các thơng số phân mảnh bản đồ địa chính
Tỷ lệ bản
đồ
Kích thước
bản vẽ (cm)
Kích thước
thực tế (m)
Diện tích
đo vẽ (ha)
Danh pháp
1:10000
60x60
6000x6000
3600
10-728497
1:5000
60x60
3000x3000
900
728497
1:2000
50x50
1000x1000
100
728497-6
1:1000
50x50
500x500
25
728497-6-c
1:500
50x50
250x250
6,25
728497-6-(11)
1:200
50x50
100x100
1,0
728497-6-25
(Nguồn: Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT, 2014)
2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.1.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay kết hợp với đo vẽ
trực tiếp trên thực địa.
9
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
2.1.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [3].
2.1.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.1.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm tồn bộ lãnh thổ
quốc gia, đo đạc với độ chính xác cao, được xử lý tổng hợp với các số liệu
khác đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ
hạng III và hạng IV được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và
mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm
10
nghiệp. Tuy nhiên vai trò của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư
hỏng nhiều.
2.1.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT
1
[S] max (m)
KV1 KV2
mβ ()
KV KV2
600
300
15
15
1:4000
1:2500
1:1000
900
500
15
15
1:4000
1:2000
1:2000
2000
1000
15
15
1:4000
1:2000
1:5000
4000
2000
15
15
1:4000
1:2000
1:10000 - 1:250000
8000
6000
15
15
1:4000
1:2000
Tỷ lệ bản đồ
Khu vực đô thị
1:500,1:1000,1:2000
2
fS/[S]
KV1
KV2
Khu vực nông thôn
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1 [3].
2.1.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ
chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và
độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên [3].
11
Bảng 2.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới
đường chuyền địa chính
STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền
Chỉ tiêu kỹ thuật
1
Góc ngoặt đường chuyền
≥ 300
2
Số cạnh trong đường chuyền
≤ 15
3
Chiều dài đường chuyền:
- Nối 2 điểm cấp cao
≤ 8 km
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai ≤ 5 km
điểm nút
≤ 20 km
- Chu vi vòng khép
4
Chiều dài cạnh đường chuyền :
- Cạnh dài nhất
- Cạnh ngắn nhất
- Chiều dài trung bình một cạnh
≤ 1400 m
≥ 200 m
500 m - 700 m
5
Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc
≤ 5 giây
6
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường
chuyền hoặc vịng khép (n: là số góc trong ≤ 5 n giây
đường chuyền hoặc vòng khép)
7
Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s]
≤ 1: 25.000
- Vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TTBTNMT:
Bảng 2.5: Số lần đo quy định
STT
Loại máy
Số lần đo
1
Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây
≥4
2
Máy có độ chính xác đo góc 3 - 5 giây
≥6
12
Bảng 2.6: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định
Hạn sai
Các yếu tố đó góc
STT
(giây)
1
Số chênh trị giá góc giữa các lần đo
8
2
Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo
8
3
Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy khơng có
12
bộ phận tự cân bằng)
4
Sai số khép về hướng mở đầu
5
Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” (quy
8
8
không)
Bảng 2.7: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ
STT
1
Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới
khống chế đo vẽ
Sai sốtrung phương vị trí điểm sau
bình sai so với điểm gốc
2
Sai sốtrung phương tương đối cạnh
Chỉ tiêu kỹ thuật
Lưới KC đo
vẽ cấp 1
Lưới KC đo
vẽ cấp 2
≤5 cm
≤7 cm
≤1/25.000
≤1/10000
≤1/10000
≤1/5.000
sau bình sai
3
Sai sốkhép tương đối giới hạn
2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.1.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có nhiều phương pháp đo
như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao
13
hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết
nhiều và địi hỏi độ chính xác cao thường áp dụng phương pháp toạ độ cực
tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
a. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc
đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng
máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được
định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm
tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ
đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc
ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng
của máy tồn đạc điện tử [8].
b. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo cơng thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó: DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S
2.1.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
a. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Leica) cho phép ta giải quyết nhiều bài tốn trắc
địa, địa chính, địa hình và cơng trình.
Cấu tạo của máy tồn đạc điện tử là ghép nối giữa 3 khối chính là máy
đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ
số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên
đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy(K), số
14
liệu khí tượng mơi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X,Y,H)
của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều cao
gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà
với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu
này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ
trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field booksổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc
được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thơng tin địa lý (GIS)
cài đặt trong máy tính [8].
b. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy tồn đạc điện tử
* Cơng tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp
kế, một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định
hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc
gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại điểm chi tiết có thể
dùng gương sào. Máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
* Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc).
Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím
chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất(P), toạ độ
và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (
XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở
đầu về 00'00'00".
15
- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,
góc bằng 1(kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1(hoặc
góc thiên đỉnh z1).
Hình 2.2: Trình tự đo
2.1.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính
2.1.5.1. Phần mềm MicroStationV8i
MicroStation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân
phối bởi tập đoàn Bentley Sytems. MicroStation có mơi trường đồ họa rất mạnh
cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác
chạy trên đó như: Famis, Geovec, Irasb, Irasc, MSFC, MRF CLEAN, MRF
Frag và eTools, eMap… Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số
16
hóa các đối tượng trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày
bản đồ.
MicroStation cịn cung cấp cung cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ phần
mềm khác qua các file định dạng (.dxf) hoặc (.dwg).
Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính
năng mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu
dạng điểm, dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày
bản đồ được coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo,
AutoCAD, CorelDraw, Adobe Freehand…) lại được giải quyết một cách dễ
dàng trong MicroStation.
Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một
file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thơng số tốn học bản đồ, hệ
đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngồi thực địa làm tăng giá trị chính xác
và thống nhất giữa các file bản đồ.
2.1.5.2. Phần mềm Gcadas
a.Giới thiệu chung
gCadas là một phần mềm chuyên nghiệp – phiên bản 2015 với sự kết
hợp của các công cụ hỗ trợ - phục vụ công tác đo đạc thành lập bản đồ địa
chính (eMap), đăng ký - lập hồ sơ địa chính (eCadas), kê khai đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính (eData), thống kê - kiểm kê đất đai theo “Thông tư số 28/2014/TTBTNMT” trong môi trường Microstation V8i. Phần mềm ra đời với mục đích
làm đơn giản hố, tự động hoá các khâu trong thành lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng góp phần làm tăng năng suất lao động một cách tối đa, giảm
thời gian nội nghiệp.
b. Các chức năng của phần mềm gcadas
* Hệ thống: