Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

SKKN GVCN TRONG CONG TAC DUY TRI SI SO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.28 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ TÀI: “ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG CÔNG TÁC DUY TRÌ SỈ SỐ ” A. PHẦN MỞ ĐẦU: I. Lí do chọn đề tài: Việc duy trì sỉ số, đảm bảo chuyên cần ở trường Tiểu học đóng vai trò rất quan trọng trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ và mang lại kết quả học tập tốt. Nhưng hiện nay, một số học sinh thuộc con em thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hay gia đình lao động nghèo, từ phương xa đến xã Tân Hoà tạm trú, vì cuộc sống mưu sinh, họ gửi con em vào trường Tiểu học Tân Hoà 1 để học. Chính vì mãi lo kinh tế gia đình, một số phụ huynh ít quan tâm đến sự học của các em. Nên việc các em nghỉ học, bỏ học ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài và kết quả học tập đều không tránh khỏi. Vì thế, qua nhiều năm đứng lớp, bản thân tôi luôn suy nghĩ và đặt cho mình câu hỏi: “Làm thế nào để duy trì sỉ số và đảm bảo chuyên cần cho học sinh ?”. Đây cũng là vấn đề để giúp các em tiếp thu bài đầy đủ, có kết quả tốt trong học tập và tiếp tục con đường học vấn của các em. II. Mục địch nghiên cứu: Giáo dục học sinh tiểu học đóng vai trò rất quan trọng là tiền đề trong việc giáo dục toàn diện cho các bậc học sau này. Ở cấp Tiểu học, nếu học sinh có hướng học tập phát triển tốt, các em có ý thức ham học và say mê trong tìm tòi những kiến thức mới lạ, điều đó tạo điều kiện rất tốt để các em lĩnh hội tri thức mới, tạo nên một đà kiến thức vững chắc cho bậc học sau này. Để có được điều đó, các em cần phải đi học đều và say mê học tập. Đây chính là mục đích nghiên cứu của đề tài của tôi..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> III. Giới hạn của đề tài: Đối với đề tài này tôi thực hiện ở lớp 5/1 của trường Tiểu học Tân Hoà 1, năm học 2011-2012. IV. Kế hoạch thực hiện: Qua tìm hiểu, nghiên cứu, tôi đúc kết kinh nghiệm từ những năm học đã qua. Tôi tiến hành thực hiện đề tài sáng kiến của mình vào cả năm học 2011 – 2012 ở lớp mình chủ nhiệm. B. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. Cơ sở lí luận: Qua công tác dạy lớp nhiều năm, tôi nhận thấy hình học sinh có chiều hướng nghỉ học nhiều, không thích đến trường do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tôi đã tìm hiểu từng cá nhân học sinh để tìm ra nguyên nhân học sinh không thích đi học và thường hay nghỉ học nhiều. Từ đó, tôi đưa ra những giải pháp thực hiện nhiêm vụ trên. II. Cơ sở thực tiễn:  Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 5/1, trường Tiểu học Tân Hoà 1, năm học 2011-2012  Nhiệm vụ của đề tài: Nhiệm vụ của đề tài này chủ yếu tập trung vào công tác chủ nhiệm là làm thế nào để duy trì sỉ số của lớp, kích thích học sinh ham học và đạt hiệu quả cao trong học tập.  Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp quan sát. - Phương pháp điều tra, kiểm tra. - Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp tổng kết , rút kinh nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> III. Thực trạng và những mâu thuẫn: Mỗi lớp đều có thuận lợi và khó khăn. Riêng lớp 5/1 của tôi chủ nhiệm có những mặt thuận lợi và khó khăn như sau: a. Thuận lợi: - Đa số các em đều ngoan, hiền, ham học và viết chữ rõ ràng, sạch sẽ. - Học sinh có đầy đủ đồ dùng học tập và sách vở. - Ban giám hiệu luôn quan tâm sâu sát về cơ sở vật chất, trang bị đầy đủ thiết bị dạy học phù hợp cho lớp. - Giáo viên có tâm huyết với nghề. b. Khó khăn: - Một số em lười biến, không thích học. - Vài em học yếu, sợ làm bài tập và sợ bị kiểm tra. - Một vài em do gia đình nghèo, mồ côi cha mẹ, không người đôn đốc, chăm sóc trong việc học tập. - Gia đình không quan tâm, giáo dục cho các em thấy được lợi ích của việc học của các em. - Lớp 5/1 có sỉ số: 24/14 nữ. Trong đó học sinh thuộc diện hộ nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn và từ nơi khác đến học là: 11em. - Kết quả khảo sát đầu năm đối với 2 môn toán và Tiếng việt như sau: Tổng sô HS TOÁN 24/14 nữ TIẾNG VIỆT 24/14 nữ IV. Các biện pháp giải quyết:. GIỎI 7 5. KHÁ 9 8. TB 6 7. YẾU 2 4. Từ những thực trạng trên, là một giáo viên tôi luôn nghĩ rằng mình cần phải làm gì để duy trì sỉ số và tìm mọi biện pháp chặn đứng việc nghỉ học, bỏ học của các em trong công tác giảng dạy của mình mà ngành Giáo dục và Ban giám hiệu trường giao cho. Để làm được điều đó, tôi đã thực hiện một số biện pháp như sau: a. Những yêu cầu cần thiết:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Ngoài những phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, tôi cũng dùng phương pháp tạo bầu không khí như gia đình, cho học sinh tâm sự, phát biểu ý kiến, kể chuyện toạ đàm lồng ghép vào chủ đề học tập để có trí thức giúp ích bản thân, gia đình và xã hội. - Đã nhiều năm đứng lớp 5, tôi luôn có thái độ đối xử với các em học sinh hết sức công bằng và gần gủi. Không phân biệt đối xử với học sinh nào để tránh cho các em sự mặc cảm. Đối với học sinh yếu kém, thiếu điều kiện học tập, thiếu tình cảm gia đình thì càng được quan tâm chăm sóc nhiều hơn, sự mềm dẻo, vừa cương , vừa nhu. Từ đó làm cho các em yên tâm hơn và yêu thích đến trường. - Dù cuộc sống có khó khăn, tôi hết sức thương yêu chăm sóc các em. Trong hoàn cảnh nào tôi cũng không làm cho các em sợ sệt, không ham thích đến lớp, tôi luôn khuyên khuyên dạy các em và giúp các em hiều được sự sâu sắc của việc học tập. Học sinh bậc Tiểu học rất dễ nghe lời nên tôi dùng lời lẻ dịu ngọt và pha trò, an ủi giáo dục hơn là dùng hình phạt đánh mắn, sỉ nhục các em. Giúp các em phân biệt được tầm quan trọng của việc đi học và hậu quả của việc nghỉ học, bỏ học. Để từ đó các em hình thành trong tâm trí mình sự ham thích đến trường, say mê học tập và làm một người có ích cho xã hội. - Tôi thường xuyên trao dồi và nâng cao kiến thức của mình, dành nhiều công sức và tâm huyết soạn bài và giảng dạy tốt. Đầu tư , sáng tạo nhiều phương pháp dạy học sinh động nhằm cuốn hút lòng yêu thích học tập của các em, giúp các em ngày càng có hứng thú tìm tòi kiến thức. b. Tạo môi trường giáo dục tốt: - Trong điều kiện giảng dạy tương đối đầy đủ của môi trường Tiểu học như trường Tiểu học Tân Hoà 1.thì đó là một thuận lợi rất lớn để giúp tôi xây dựng môi trường sư phạm tốt cho học sinh học tập. Phải tuỳ hoàn cảnh cụ thể. Tạo khung cảnh giáo dục tốt làm cho học sinh ngồi trong lớp học thấy vui tươi ,thích thú không nặng nề, sợ sệt. Tôi luôn lưu ý xem tài sản lớp học, chăm sóc lớp như nhà của mình để cùng nhau trang trí, là học sinh lơp 5 tôi tự cho học.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> sinh tự trang trí và vệ sinh lớp học cũng như trồng và chăm sóc bồn hoa của lớp. Từ đó các em cảm thấy thêm yêu lao động và yêu thích cái đẹp. -Giờ ra chơi, tôi tổ chức vui chơi tập thể để tạo sự gắn bó thương yêu học sinh và sự gần gủi thân mật gần gũi giữa học sinh với giáo viên. Trong chương trình giảng day tôi tổ chức buổi vui học cuối tuần trong tiết sinh hoạt với hình thức đố vui, ôn tập để chuẩn bị cho kì khảo sát và kiểm tra học kỳ. Trong những năm qua, bằng hình thức này tôi đã ôn cho các em thi đạt kết quả cao, và các em cũng thích tham gia tích cực cho phong trào của lớp sôi động trong các hoạt động ngoại khoá như thi kể chuyện, thời trang, vẽ tranh, hát …Vì vậy cứ đến ngày cuối tuần là các em rất buồn vì sắp phải xa không khí học tập, hứng thú ấy và mong gặp nhau trong những tuần học tới . -Tôi cũng thường xuyên quan tâm sâu sắc đến hoàn cảnh sống của từng em học sinh nhằm tìm ra phương pháp khắc phục khó khăn giúp các em tiếp tục đến trường. Liên lạc chặt chẻ với phụ huynh học sinh về việc học tập của các em. Động viên khuyến khích phụ huynh học sinh cho các em đến trường đều đặn. (đối với những gia đình ít quan tâm đến việc học tập của con cái hoặc có ý định cho nghỉ học ). - Gửi thư báo về gia đình phụ huynh hoặc giáo viên trực tiếp đến tận gia đình học sinh ở những trường hợp học sinh trốn học, nghỉ học không phép, hay liên tục nghỉ học nhiều ngày để gia đình nắm rõ và có biện pháp kết hợp với nhà trường quản lý các em được tốt hơn. c. Phong trào cùng nhau đi học : - Kết hợp với cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Ban ngành đoàn thể, tạo thành những phong trào học tập thúc đẩy các em đến trường trong tình huống học sinh bỏ học, nghỉ học thông qua kì họp phụ huynh học sinh. - Đầu năm, tôi điều tra lí lịch học sinh, nắm địa bàn cư ngụ của các em để kết hợp nhóm 4-5 em ở gần nhau tạo thành nhóm học tập. Như vậy lớp tôi chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm có phân công nhóm trưởng và nhóm phó cùng nhau thi.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> đua với nhau để giữ tỉ lệ chuyên cần của nhóm mình, tạo thành một phong trào “ cùng nhau đi học”. Bởi vậy, khi có một học sinh không đi học là tôi biết ngay lí do qua báo cáo của nhóm trưởng, tôi đến tận gia đình nắm tình hình, động viên các em đi học hoặc nhờ cha mẹ học sinh nhắc nhở cho con em mình đi học. Nếu gặp trường hợp học sinh nghỉ học, bỏ học vì tài chính, ốm đau thì đều được tập thể lớp hỗ trợ các em vượt qua và đến lớp cùng học tập với các bạn (như sách, vở, quần áo, tiền,.... ). - Ngoài ra , tôi buột học sinh khi nghỉ học phải nhờ cha mẹ đến xin phép. Tôi chỉ chấp nhận nghỉ học với lí do chính đáng như: Bệnh, tai nạn. . . Còn nghỉ để đi ăn giỗ, ăn đám cưới . . . đều được tôi động viên cho đi học. Nhờ vậy mà mấy năm qua số học sinh vắng mặt hay bỏ học giữa chừng hầu như không có. d. Phong trào cùng học giỏi: - Các em học kém, yếu có tâm trạng sợ, không ham thich đến lớp, vì vậy việc khắc phục tình trạng học yếu, kém cũng là việc hạn chế tỉ lệ bỏ học của các em. Sau khi kiểm tra chất lượng đầu năm nắm được tình hình học tập của từng em trong lớp mình, tôi phân công cụ thể những em học giỏi hỗ trợ các em yếu, kém cùng tiến bộ tạo thành một phong trào “đôi bạn cùng học giỏi”. - Khi phân công làm việc này, tôi phải liên hệ gia đình các em nhờ sự hỗ trợ, kiểm soát việc học tập của các em ở nhà, tôi lập phiếu theo dõi và đưa ra những hướng dẫn, biện pháp để các em học tập ở nhà dưới sự quản lí của nhóm trưởng. Hàng tháng đều phải tổng kết phong trào “đôi bạn cùng học giỏi” để động viên , khen thưởng các em. Tôi khen thưởng mỗi em đạt yêu cầu là 2 quyển tập cho nhóm tốt để các em vui thích học tập. Kết quả duy trì sỉ số và đảm bảo chuyên cần trong những năm qua như sau:  Năm học 2010-2011: - Học sinh vắng trung bình mỗi tháng là 2 buổi cho cả lớp, tất cả đều có phép..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Sỉ số đầu năm là 24/13 nữ và đến cuối năm là 24/13 nữ. Đảm bảo chỉ tiêu là 100%.  Năm học 2011-2012: -. Học sinh vắng trung bình mỗi tháng là 1 buổi cho cả lớp, tất cả đều có phép.. - Sỉ số đầu năm là 24/14 nữ và đến cuối năm là 24/14 nữ. Đảm bảo chỉ tiêu là 100%. ( Không có học sinh nghỉ trên 2 buổi/ tháng – trừ trường hợp ốm đau và không có học sinh nghỉ không phép). đ. Phong trào “Giúp bạn vượt khó”: Trong lớp có một vài em học sinh vì hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, thiếu điều kiện học tập, thiếu tình thương yêu của bố mẹ, làm cho các em buồn nản, tủi thân mà không muốn đến lớp. Cụ thể, đầu năm học 2011-2012 lớp 5/1 của tôi chủ nhiệm có em Bùi Văn Đang học yếu, bố mẹ bỏ nhau. Bố lấy vợ khác, vì hoàn cảnh khó khăn, mẹ em Đang phải ra Thành phồ HCM làm ăn và em phải ở với bà ngoại. Vì xa vắng bố, mẹ nên lúc nào đến lớp em Đang cũng cảm thấy buồn và ngày nọ em nghỉ học. Để giúp em vơi đi nỗi buồn bỏ sự tự ti, mặc cảm, hoà đồng với tập thể tôi đã phát động phong trào “ Giúp bạn vượt khó ”, các bạn trong lớp tổ chức đén gặp và động viên, an ủi em để em vui vẻ và thích đi học. Bên cạnh đó, trong kì họp phụ huynh học sinh, tôi đã động viên những phụ huynh có điệu kiện kinh tế gây quĩ giúp đỡ học sinh nghèo, bất hạnh để các em tiếp tục đến trường. Ngoài ra, hàng tuần sinh hoạt lớp tôi nhắc nhỡ học sinh không nghỉ học với những lí do không chính đáng. Đối với các em bị khuyết tật ( nói ngọng hay mắt bị lé, . . .) tôi giáo dục cho học sinh trong lớp không chế nhạo bạn , mà phải tìm mọi cách để giúp đỡ bạn, để các bạn đó vui vẻ không mặc cảm về bệnh tật của mình mà hoà nhập với tập thể cùng đi học đều đặn. Trong những thời gian đổi môn học , tôi thường kể.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> cho các em nghe những câu chuyện có tính vui nhộn và mang ý nghĩa giáo dục cho các em. e. Phong trào dạy tốt, học tốt: - Là giáo viên dạy lớp 5, tôi luôn trao dồi kiến thức, học hỏi các kinh nghiệm của đồng nghiệp và phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm để thực hiện tốt tiết học đầy hứng thú và có kết quả tốt trong các môn học. - Nâng cao chất lượng bằng nhiều lần thao giảng, hội giảng, dự giờ giáo viên hoặc tham gia sinh hoạt chuyên đề, để tìm ra những phương pháp hữu hiệu và có hiệu quả trong việc dạy và học. - Phụ đạo học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi trong từng tiết dạy. Giáo dục cá thể hoá cho từng đối tượng học sinh. - Tham gia tốt các phong trào dạy và học. - Trong phương pháp dạy tôi luôn lấy việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là chủ yếu vì giáo dục kĩ năng sống với phương pháp lấy học sinh làm trung tâm sẽ tác động tích cực đến tâm hồn của các em. Gắn chặt thêm mối quan hệ thầy- trò và sự hứng thú học tập của học sinh. Các em sẽ hoàn thành nhiệm vụ một cách đầy đủ. Đồng thời, hạn chế được việc bỏ học và nghỉ học. - Bản thân luôn đề cao chuẩn mực đạo đức của giáo viên chủ nhiệm “ mỗi thầy, cô giáo là tấm gương cho học sinh noi theo”. Luôn đề cao vai trò chủ động và tự giác của học sinh, tự các em sẽ thích thú và học tích cực hơn. Đa số các em đã nhận thức được ý nghĩa , tầm quan trọng của việc đi học và luôn có những ước mơ đẹp về tương lai của mình. - Tôi luôn luôn hướng các em theo khẩu hiệu: “Học vì ngày mai lập nghiệp”. Tôi tin tưởng rằng mình đã đưa ra những phương pháp rất thích hợp để duy trì sỉ số và nâng cao tỉ lệ chuyên cần cho học sinh. V. Hiệu quả áp dụng: Bằng những việc làm trên trong nhiều năm qua, lớp đã đạt được những kết quả như sau:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Năm học 2011-2012 KẾT QUẢ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1: MÔN TỔNG SỐ TOÁN 24 TIẾNG VIỆT 24. GIỎI 8 8. KHÁ 9 8. TB 6 7. YẾU 1 1. KẾT QUẢ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 – CẢ NĂM: - Duy trì sỉ só đạt 100% - Hạnh kiểm: 100 % học sinh Thực hiện đầy đủ. - 100 % học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học. Cụ thể như sau: MÔN TỔNG SỐ TOÁN 24 TIẾNG VIỆT 24. GIỎI 9 10. KHÁ 9 9. TB 6 5. YẾU 0 0. C. KẾT LUẬN I. Ý nghĩa của đề tài: Để duy trì sỉ số đạt kết quả 100%, mỗi giáo viên phải tìm tòi biện pháp thích hợp mạng lại hiệu quả cao nhất trong từng năm học. Bản thân tôi luôn coi trọng những biện pháp đã trình bày ở trên. Qua bao năm tận tuỵ với nghề nghiệp, hết lòng yêu nghề, mến trẻ luôn thực hiện phương châm “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Kết hợp với kinh nghiệm bao năm gắn bó với nghề tôi đã hoàn thành tốt tỉ lệ duy trì sỉ số do lớp mình chủ nhiệm. Đây là một trong những tác động lớn đã đưa tôi đến việc nghiên cứu đề tài thiết thực hơn nhằm thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm đạt kết quả cao nhất. Tôi tin rằng những phương pháp đã thực hiện trong hiện tại và tương lai thì tỉ lệ duy trì sỉ số của trường Tiểu học Tân Hoà 1 ngày càng được nâng cao. II. Khả năng áp dụng:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Qua nghiên cứu đề tài Sáng kiến kinh nghiệm “Giáo viên chủ nhiệm trong công tác duy trì sỉ số” có thể áp dụng rộng rãi của đơn vị nhà trường nói riêng, của ngành giáo dục nói chung sẽ đạt hiệu quả cao. Vì vấn đề này dễ thực hiện đối với giáo viên chủ nhiệm. Đặc biệt đối với giáo viên tận tâm với nghề. III. Bài học kinh nghiệm: Muốn duy trì sỉ số, giáo viên chủ nhiệm cần phải: - Phải nhiệt tình, năng nổ, phải luôn tự bồi dưỡng và năng cao tay nghề để cải tiến phương pháp giảng dạy có hiệu quả hơn đối với học sinh, được sự tin tưởng của phụ huynh học sinh. - Phải kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với đoàn thể, với địa phương, tạo những điều kiện môi trường giáo dục tốt. - Phải tạo sự đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ học sinh qua các phong trào. Tập cho các em động cơ ham học, trong việc uốn nắn các em, giáo viên chủ nhiệm phải luôn giữ thái độ bình tĩnh, không nóng vội, không dùng lời lẽ nặng nề với các em, luôn hoà hợp với các em, xem học sinh là người em , người con trong gia đình vậy. Luôn chia sẻ niềm vui, nỗi buồn và cùng lắng nghe ý kiến học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp. - Học sinh cuối cấp Tiểu học đã có sự tự ái và giận hờn cao, thích được động viên, khen thưởng. Giáo viên không nên dùng hình phạt, đánh mắn làm cho các em có lòng tự ái cao và không ham thích đến lớp. Phải tạo cho các em một niềm vui để các em ham thích đến lớp cùng bạn bè. Luôn làm cho học sinh hiểu rằng: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui, là một ngày hạnh phúc”. - Nên tổ chức vui chơi tập thể trong các buổi sinh hoạt lớp để tạo sự gắn bó thương yêu trong học sinh và giáo viên. Trong chương trình giảng dạy nên tổ chức những buổi “Vui học, học vui” dưới hình thức ôn tập. Việc chuyên cần học tập của học sinh đã quyết định sự tiến bộ của các em, hơn nữa các em học sinh lớp 5, nếu đề các em nghỉ học nhiều lần với lí do không.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> chính đáng thì một mặt sẽ làm hỏng kiến thức cơ bản, một mặt các em sẽ tạo thói quen nghỉ học nhiều và không thich đi học. Tóm lại, nếu giáo viên chủ nhiệm tạo được sự mật thiết, gần gũi giữa thầy với trò, giữa học sinh với học sinh, thầy trò tạo được sự vui vẻ học tập trong suốt thời gian ỏ lớp thì chắc chắn các em sẽ đến lớp đều đặn bằng sự tự nguyện và cảm thấy tiếc nuối khi bỏ học. Lúc đó chúng ta sẽ hoàn thành nhiệm vụ. IV. Đề xuất, kiến nghị: Trên đây là đề tài Sáng kiến kinh nghiệm của bản thân.Tôi xin ghi nhận những ý kiến đóng góp và nhận xét quí báo của các cấp lãnh đạo và đồng nghiêp để đề tài được hoàn thiện và có tính khả dụng hơn. Nếu đề tài có tính khả dụng cao ngành giáo dục sẽ nhân rộng đề tài để sử dụng rộng rãi trong ngành.Đồng thời ngành giáo dục cần động viên, khuyến khích giáo viên áp dụng trong công tác giảng dạy. Tân Hoà, ngày 15 tháng 3 năm 2012 Người viết. Đặng Quốc Sủng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sổ tay hướng dẫn sự tham gia của cộng đồng.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> ( Của Bộ GD&ĐT- Hà Nội, 11/2009 ) 2. Tài liệu hướng dẫn nhân viên hỗ trợ giáo viên ( Của Bộ GD&ĐT- Hà Nội – 2010 ) 3. Sổ tay tập huấn cấp trường ( Của Bộ GD&ĐT- Hà Nội - 2010 ) 4. Góp phần xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực ( Của Nhà xuất bản GD Việt Nam – 2010 ) 5. Giáo dục hoà nhập cho trẻ em có khó khăn trong học tập ( Của Bộ GD&ĐT- Hà Nội – 2010 ). MỤC LỤC.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trang A. A. PHẦN MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1 B. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ . . . . . .2 I. Cơ sở lí luận. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2 II. Cơ sở thực tiễn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2 III. Thực trạng và những mâu thuẫn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 IV. Các biện pháp giải quyết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 V. Hiệu quả áp dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8 C. KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9 I. Ý nghĩa của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9 II. Khả năng áp dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. 10. III. Bài học kinh nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. 10. IV. Đề xuất, kiến nghị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. 11. TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12.

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

×