CÂU HỎI ÔN TẬP NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
PHẦN LÝ LUẬN PHÁP LUẬT
Câu 1: Nêu và phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc pháp luật.
Theo chủ nghĩa MacLenin về nguồn gốc của pháp luật: “Pháp luật là hiện tượng thuộc
kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển
khi xã hội đạt đến một trình độ phát triển nhất định.
o Pháp luật là kiến trúc thượng tầng vì pháp luật ban đầu xuất phát từ các quy phạm
xã hội, từ các quan niệm, tư tưởng, được xây dựng trên các thiết chế xã hội tương
ứng. Về mặt xã hội, việc hình thành các giai cấp và các quan hệ xã hội mới dẫn
đến nhu cầu thiết lập một trật tự mới mà những quy tắc tập quán, tôn giáo khơng
cịn phù hợp, vì vậy pháp luật ra đời điều chỉnh các quan hệ xã hội, giữ trật tự xã
hội.
o Thế giới hiện thực luôn vận động và phát triể, con người trong thế giới đó cũng
ln phát triển, và khi đến một trình độ nhất định, mẫu thuẫn bắt đầu xuất hiện
trong các quan hệ xã hội, và để điều hịa các mâu thuẫn đó, pháp luật được ra
đời.
o Về phương diện khách quan: những nguyên nhân làm ra đời nhà nước cũng chính
là nguyên nhân làm ra đời pháp luật.
o Về phương diện chủ quan: pháp luật được hình thành thơng qua việc ban hành
hay thừa nhận các quy phạm xã hội. Việc thừa nhận các quy phạm xã hội bằng
phương thức quy định cụ thể trong văn bản quy phạm xã hội hoặc để chung song
song tồn tại với hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành nhưng lại quy định
phạm vi, thẩm quyền, chủ thể áp dụng hoặc bị tác động bởi chúng.
Câu 2: Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật? Các quy phạm xã hội khác có
tính quy phạm phổ biến khơng? Vì sao? (Các câu hỏi tương tự với các thuộc tính cịn lại
của pháp luật)
Tính quy phạm phổ biến của pháp luật: Pháp luật được xem là chuẩn mực ứng xử,
khuôn mẫu hành vi. Những khuôn mẫu hành vi, chuẩn mực cho hành vi này mang tính
bắt buộc tuân thủ cho tất cả các chủ thể trong những điều kiện hoàn cảnh là như nhau.
o Các quy phạm xã hội khác khơng có tính quy phạm xã hội phổ biến. Và pháp
luật có được tính chất này là do nguồn gốc của pháp luật và bản chất của phápp
1
luật là sự thể hiện ý chung của xã hội, là sự phản ánh những quy luật khách quan,
các quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh.
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Nội dung của pháp luật được thể hiện dưới
dạng những hình thức cụ thể (gồm ba hình thức: VBQPPL, án lệ, và tập quán pháp).
Việc hình thành các hình thức pháp luật phải theo các trình tự thủ tục nhất định, chặt
chẽ thống nhất. Nội dung pháp luật rõ ràng, có thể hiểu theo một nghĩa, một cách nhất
định. Ngồi ra thuộc tính này cịn thể hiện tính minh bạch, rõ ràng của pháp luật.
o Các quy phạm xã hội khác khơng có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức như
vậy. Nhằm cho mục đích quản lý được thống nhất, tránh các hiện tượng lạm dụng
chỗ hở trong hệ thống pháp luật, tính xác định chặt chẽ là cần thiết cho các chủ
thể khác nhau. Ở các quy phạm xã hội khác, các quy luật chỉ mang tính truyền
miệng, có thể có sự khác nhau giữa người này với người khác.
Tính được đảm bảo bằng nhà nước: trách nhiệm của nhà nước trong việc sử dụng các
phương tiện và biện pháp để pháp luật được đảm bảo thực hiện trên thực tế
o Các quy phạm xã hội khác không thể có được tính chất này, chỉ có sự thống nhất
trong quy mơ nhỏ. Vì bản chất của nhà nước là thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị, nên pháp luật cũng sẽ thể hiện điều đó, các chủ thẻ nào đi trái lại với ý chí
hay các quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản sẽ bị nhà nước áp dụng
các biện pháp cưỡng chế để thực hiện theo quy định của pháp luật.
Câu 3: Pháp luật có mấy loại nguồn (hình thức pháp luật)? Các nguồn này có đặc trưng
gì? (Phổ biến ở đâu? Nội dung? Việt Nam có thừa nhận khơng? Ưu và nhược điềm của
các loại nguồn?
Pháp luật có ba hình thức: Tập quán pháp, tiền lệ pháp và các văn bản quy phạm pháp
luật.
o Tập quán pháp: Là hình thức của pháp luật theo đó một số tập quan đã lưu
truyền trong xã hội, phù nhợp với lợi ích của nhà làm luật đưuọc nhà nước thừa
nhận và nâng chúng lên thành pháp luật.
Đặc điểm:
Tập quán pháp có nguồn gốc từ tập quán
Để trở thành tập quán pháp thì tập qn đó phả phù hợp với lợi ích của xã hội và giai
cấp thống trị
Được nhà làm luật thừa nhận và nâng lên thành pháp Luật.
Được dùng trong nhiều nhà nước từ trước đến nay.
Ưu điểm:
Có tính ổn định bền lâu
2
Bảo vệ văn hóa, phong tục các thành phần bản địa, đa dạng bản sắc dân tộc.
Được xã hội thực hiên với tính thần cao.
Hạn chế:
Tạo sư bất bình đẳng, mâu thuẫn giữa các vùng miền
Tồn tại dưới hình thức truyền khẩu, nội dung khơng thống nhất, rõ ràng, gây mâu
thuẫn.
o Tiền lệ pháp: là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan xét
xử đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể, lấy đó làm căn cứ
pháp lý để áp dụng cho các vụ việc tương tự
Ưu điểm:
Các đối tượng liên quan trong các vụ án có thể biết trước kết quả pháp lý của vụ việc
Được hình thành từ thực tiễn nên có tính linh hoạt cao, điều chỉnh được các quan hệ
xã hội mà pháp luật chưa quy định
Kịp thời đáp ứng, điểu chỉnh các quan hệ xã hội mà không càn trải qua các giai đoạn
thủ tục phức tạp để ban hành ra các văn bản QPPL
Nhược điểm:
Số lượng án lệ ngày càng nhiều, khó khăn trong việc vận dụng.
Đôi lúc phải dùng những án lệ mà không phù hợp với vụ việc đang giải quyết.
Thiếu tính hệ thống và khái qt, khó nắm bắt để theo dõi và áp dụng.
o Văn bản quy phạm pháp luật: là các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành
theo thẩm quyền, có thủ tục theo quy định, chứa các quy phạm, quy tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội
Ưu điểm:
Nội dung của pháp luật rõ ràng, chuẩn xác.
Đồng bộ, có nội dung và hình thức cao, hiệu lực pháp lý.
Có tính ổn định cao về thời gian, kịp thời điều chỉnh các yêu cầu của cuộc sống.
Hạn chế:
Do tính khái qt cao nên khơng phải lúc nào cũng phù hợp với các tính huống cụ thể,
ln có những khoảng trống.
Do nhiều chủ thể ban hành khơng thể tránh được sự chịng chéo và mâu thuẫn.
Khi thay đổi nội dung, phải thay đổi một lúc nhiều văn bản quy phạm khác.
Hệ thống VBQPPL lớn, chủ thể khó năm bắt để vận dụng trong cuộc sống.
3
Câu 4: Pháp luật có ln tác động tích cực đến kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển hay
khơng? Vì sao? (Câu hỏi tương tự với các mối liên hệ giữa pháp luật với các hiện tượng
xã hội khác)
Sai. Pháp luật nếu có những chính sách phù hợp sẽ thúc đẩy nên kinh tế phát triển toàn
diện, nhưng nếu các nhà làm luật và các cơ quan ban hành pháp luật có cái nhìn hạn hẹp
sẽ đưa ra những quy phạm pháp luật cực đoan, gây ảnh hưởng đến kinh tế
Câu 5: Quy phạm pháp luật có phải luôn thể hiện cơ cấu 3 bộ phận? Mỗi bộ phận của
quy phạm pháp luật đóng vai trị gì trong quy phạm pháp luật?
Sai. 1 QPPL thường chỉ có 2 bộ phận: giả định và quy định, hoặc giả định và chế tài.
o Giả định: xác định phạm vi tác động của pháp luật
o Quy định: mơ hình hóa ý chí của nhà nước, cụ thể hóa cách thức xử sự của các
chủ thể khi thamm gia vào các quan hệ pháp luật.
Câu 6: Ngành luật là gì? Lấy ví dụ về một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Cùng một quan hệ xã hội có thể là đối tượng điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau
khơng? Cho ví dụ.
Câu 7: So sánh hình thức tập hợp hóa và pháp điển hóa pháp luật
Tập hợp hịa và pháp điển hóa là hai hình thức hệ thống hóa phổ biến trong pháp luật
vn. Đều là hoạt động sắp xếp chỉnh lý, boỏ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả pháp lý. Cả hai hình thức đều khắc phục tình trạng lỗi thời, lạc hậu
và những lỗ hổng của pháp luật. Giúp hệ thống văn bản pháp luật dễ hiểu hơn.
Tập hợp hóa
Chủ thể
Bất kỳ tổ chức cá nhân nào
cũng có thể sử dụng hình
thức tập hợp hóa
Khả năng tác động
Chỉ sắp xếp không làm thay
đổi nội dung của văn bản
4
Pháp điển hóa
Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
Thay đổi nội dung, thay đổi
chất lượng điều chỉnh của
pháp luật
Kết quả
Một tuyển tập văn bản theo
mục đích của người thực
hiện
Một VBQPPL mới và nâng
cao hiệu lực pháp lý.
Câu 8: So sánh văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
Giống nhau: Đây đều là hai loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật ban hành. Được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện
pháp mang tính quyền lực của nhà nước. Đều có hiệu lực bắt buộc phải thực hiện đối
với các cá nhân tổ chức có liên quan. ĐƯợc thể hiện dưới hình thwucs các văn bản để
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Khác nhau:
Văn bản quy phạm pháp
luật
Khái niệm
Văn bản áp dụng pháp
luật
Văn bản quy phạm pháp luật
là các văn bản có chứa các
Văn bản áp dụng pháp luât
quy phạm pháp luật, được
là văn bản có chứa các quy
ban hành theo đúng thẩm
tắc xử sự cá biệt, do cơ quan
quyền, trình tự, thủ tục quy
cá nhân có thẩm quyền ban
định trong luật này.
hành, được áp dụng một lần
Các văn bản có chưa các quy trong đời sống và đảm bảo
phạm nhưng không được
thực hiện bằng sự cưỡng chế
ban hành theo đúng thủ tục
của nhà nước.
thì khơng được gọi là văn
bản quy phạm pháp luật
Do cơ quan nhà nước có
Thẩm quyền ban hành
Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành (theo luật
ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015 được sửa đỏi
và bổ sung năm 2020.)
5
thẩm quyền hoặc các cá
nhân, tổ chức được nhà nước
trao quyền ban hành dựa
trên các quy phạm pháp luật
cụ thể để giải quyết một vấn
đề pháp lý nào đó
Chứa đựng các quy tắc xử
sự chung được nhà nước
đảm bảo thực hiện bằng
Nội dung ban hành
Chứa quy tắc xử sự riêng, áp
dụng một lần đối với một tổ
chức, cá nhân là đối tượng
tác động của văn bản. nội
dung của văn bản áp dụng
quyền lực nhà nước, được áp
pháp luật chỉ rõ cụ thể cá
dụng nhiều lần trong thực tế,
nhân nào, tổ chức nào phải
trong các trường hợp pháp
thực hiện hành vi gì. Đảm
lý, cho đến khi văn bản hết
bảo tính hợp pháp, phù hợp
hiệu lực.
với thực tế. Mang tính
cưỡng chế nhà nước cao.
các hình thức được quy định
Hình thức gọi tên
Phạm vi áp dụng
trong điều 4 Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
2015 (luật, bộ luật, hiến
pháp,…)
Rộng rãi, trong phạm vi nhà
nước, hoặc đơn vị hành
chính nhất định
Chưa được pháp luật hóa tập
trung và gọi tên và hình thức
thể hiện.
(quyết đinh, bản án,...)
Đối tượng nhất định được
nêu trong văn bản.
Cơ sở ban hành
Thường dựa vào một văn
Dựa trên hiến pháp, luật, các bản quy phạm pháp luật
văn bản quy phạm pháp luật hoặc dựa vào văn bản áp
cao hơn với vản bản quy
dụng của chủ thể có thẩm
phạm pháp luật là nguồn của quyền. VB áp dụng pháp
luật.
luật hiện tại khơng là nguồn
của Luật.
Trình tự ban hành
Theo quy định của luật ban
hành văn bản QPPL 2015
Khơng có trình tự
Thời gian có hiệu lực
Lâu dài
Ngắn, theo vụ việc
Câu 9: Văn bản quy phạm pháp luật không thể dùng để điều chỉnh cho những quan hệ
xã hội xuất hiện trước thời điểm mà văn bản quy phạm phát sinh hiệu lực. Đúng hay sai?
Giải thích?
6
Sai. Văn bản quy phạm pháp luật hổi tố dùng đề điều chỉnh các quan hệ xã hội xuất hiện
trước khi thời điểm mà văn bản quy phạm pháp luật phát sinh hiệu lực. nhằm mục đích
hết sức cần thiết và mang lại lợi ích chung cho xã hội và tập thể. Ngoài ra các quy định
trong hiệu lực hồi tố cịn thế hiên tính nhân đạo của pháp luật.
Câu 10: Các tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện của hệ thống pháp luật? Liên hệ đánh
giá về mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật Việt Nam
1. Tính tồn diện:
- Tính tồn diện của hệ thống pháp luật địi hỏi khả năng bao qt tồn bộ đời sống xã
hội và đảm bảo khơng có quan hệ xã hội hay lĩnh vực quan hệ xã hội quan trọng nào
đứng ngồi sự quản lý của pháp luật.
-
-
Tính tồn diên của pháp luật có hai cấp độ: cấp độ chung và cấp độ cụ thể:
Xét về cấp độ chung: Hệ thống pháp luật của Việt Nam phải có đầy đủ các ngành luật
cụ thể của từng mối quan hệ cụ thể, phản ánh thống nhất trong hệ thống văn bản pháp
luật
Xét về cấp độ cụ thể: các ngành luật nước ta phải có đầy đủ các quy phạm, chế định
pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội.
Nhận xét: Tính tồn diện của hệ thống pháp luật Việt Nam được thể hiện qua 6 bộ luật: Bộ
luật hình sự năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015, Bộ luật lao động năm 2012, Bộ Luật tố
tụng hình sự năm 2015, Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, và Bộ luật hàng hải năm 2015.
Như vậy hiện nay với đời sống xã hội ngày càng phức tạp hơn, các mối quan hệ xã hội cũng
trở nên đa dạng hơn. Các bộ luật với đa dạng các quy phạm xã hội được quy định trong các
VBQPPL vẫn đang trong quá trình bổ sung và chỉnh sửa nhằm mang lại tính tồn diện, bao
qt nhất có thể.
2. Tính đồng bộ:
- Thể hiện ở sự thống nhất của hệ thống pháp luật, địi hỏi phải có sự rõ ràng, loại bỏ
những mâu thuẫn trùng lặp, hay chồng chéo trong bản thân hệ thống pháp luật. Tính
-
đồng bộ được thể hiện ở hai cấp độ: Cấp độ chung và cấp độ riêng.
Xét về cấp độ chung: địi hỏi phải có tính đồng bộ giữa các ngành luật trong hệ thống
pháp luật Việt Nam.
Xét về cấp độ riêng: sự đồng bộ không chỉ thể hiện giữa các ngành luật với nhau mà
còn thể hiện ở chính bản thân các ngành luật đó trong từng mối quan hệ nhất định.
Nhận xét: Đối với hệ thống pháp luật Việt Nam, các đối tượng trong các mối quan hệ pháp
luật nhìn chung đã được các quy phạm pháp luật xác định đúng đối tượng điều chỉnh, sự sai
lệch dường như rất hiếm trong việc xác định đối tượng điều chỉnh giữa các ngành luật.
7
Nhưng điểm yếu trong Hệ thống về tính đồng bộ là yếu tố chống chéo giữa các quy phạm
pháp luật vẫn đang phổ biến trong các mối quan hệ pháp luật vì thế người dân vẫn chưa thể
nắm, hiểu rõ các mối quan hệ pháp luật một cách chính xác.
3. Tính phù hợp:
- Pháp luật hình thành trên nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội, và nhờ có pháp luật
nên xã hội phá triển ổn định,
-
Phải xây dựng pháp luật dựa trên tình hình thực tế khách quan của đất nước, xã hội
nào thì pháp luật đó. Vì vậy phải xây dựng pháp luật dựa trên nhu cầu của xã hội,
những điều kiện cụ thể trong những giai đoạn cụ thể.
-
Xây dựng pháp luật không được chủ quan duy ý chí hay vay mượn, sao chép từ các hệ
thống pháp luật khác.
Nhận xét: Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay, các chính sách trong giai đoạn đại
dịch Covid-19 thể hiện được tính phù hợp và linh hoạt trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
kịp thời đưa ra các chính sách về chỗ ở, bênh viện, đường bay hợp lý, cho phép người dân
nhập cảnh được chọn khách sạn cách ly với các mức phí khác nhau, tọa điều kiện cho nền
kinh tế không quá suy sụp.
4. Trình độ kỹ thuật pháp lý:
- Kỹ thuật lập pháp là tổng thể những phương pháp, phương tiện được sử dụng trong
q trình soạn thảo và hệ thống hóa pháp luật, chứa đựng các nguyên tắc, quy tắc khoa
-
họ.
Kỹ thuật lập pháp bao gồm các phương pháp lý luận trong quá trinh xây dựng pháp
luật.
o Kỹ thuật được thể hiện trong những nguyên tắc tối ưu được vạch ra để áp dung
trong q trình xây dựng và hồn thiện pháp luật.
o Thể hiện thông qua việc xác định cơ cấu của pháp luật một cách hợp lý và
chính xác.
o Phảnh ánh ở cách biểu đạt ngôn ngữ, ngôn ngữ pháp lý phải rõ ràng, logic,
chính xác.
Nhận xét: Kỹ thuật lập pháp là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam. Bằng cách nâng trình độ kỹ thuật pháp lý, các văn bản pháp luật sẽ dễ dàng tiếp cận
hơn với người dân, đồng thời các văn bản pháp luật có trình độ kỹ thuật lập pháp cao sẽ tránh
được những mâu thuẫn, và dễ dàng hơn cho người sử dụng. Việt Nam vẫn đang trong q trình
nâng cao trình độ kỹ thuật pháp lý thơng qua việc nâng cao giáo dục toàn diện, đặc biệt ở các
trường đại học mang tính luật pháp và đào tạo cán bộ công chức
8
Câu 11: Phân biệt giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể quan hệ pháp
luật là cá nhân (câu hỏi tương tự với pháp nhân)
Năng lực pháp luật của cá Năng lực hành vi của cá
nhân
Khái niệm
nhân
là khả năng hưởng quyền và là khả năng cá nhân, tổ chức
thực hiện nghĩa vụ theo quy được nhà nước thừa nhận
định của pháp luật
bằng hành vi của chính mình,
xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý
cũng như độc lập chịu trach
nhiệm về những hành vi của
mình.
Thời điểm phát sinh
Có từ khi cá nhân mới sinh ra Xuất hiện muộn hơn năng lực
và được mở rộng theo thời pháp luật, phát triển theo quá
gian
trình phát triển tự nhiên của
con người và khi mà cá nhân
đáp ứng được những điều kiệ
cơ bản: về độ tuổi, khả năng
nhận thưc điều khiển hành vi,
thực hiện nghĩa vụ, chịu trách
nhiệm pháp lý, và các diều
kiện khác tùy thuộc vào các
quan hệ pháp luật, sức khỏe,
trình độ chun mơn,…
Thời điểm chấm dứt
Chấm dứt khi người đó chết
Chết, mất khả năng nhận
thức, khơng cịn tự mình xác
lập và thực hiện quyền và
nghĩa vụ cũng như độc lập
chịu trách nhiệm về những
hành vi của mình được nữa.
Câu 12: Người thành niên có phải là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật không? Tại sao?
9
Khơng. Vì chủ thê của quan hệ pháp luật là các cá nhân, tổ chức đáp ứng được các quy
định, điều kiện do nhà nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào
quan hệ pháp luật đó thì được gọi là chủ thể quan hệ pháp luật.
Câu 13: Phân biệt sự kiện pháp lý với giả định của quy phạm pháp luật? Cho ví dụ
Sự kiện pháp lý là những điều kiện, hoàn cảnh, tinh huống của đời sống thực tế mà sự
xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh, thay đổi
hay chấm dứt của quan hệ pháp luật. (vd: sự kiện một người chết có thể làm phát sinh
quan hệ thừa kế, hoặc chấm dứt quan hệ hôn nhân.)
Giả định của quy phạm pháp luật: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những
điều kiện, hoàn cảnh (thời gian, địa điểm,…) có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống và
cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm
pháp luật. (vd: người nào thấy người khác đang trong tình trạng nguy hiểm tính mạng,
tuy có điều kiện mà khơng cứu giúp, dẫn đến hậu quả người đó chết…)
Câu 14: Trình bày các hình thức thực hiện pháp luật. Nêu ví dụ.
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định
của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của chủ thế
pháp luật.
Các hình thức thực hiện pháp luật: Tuân thủ, thi hành, sử dụng và áp dụng
o Tuân thủ: Chủ thể kiềm chế mình khơng thưc hiện điều mà pháp luật cấm, thể
hiện dưới dạng không hành động. vd: Không sử dụng ma túy.
o Thi hành pháp luật: Chủ thể thực hiện điều pháp luật yêu cầu, thực hiện dưới
dạng hành động. vd: Lính cứu hóa đi dập lửa.
o Sử dụng pháp luật: Chủ thể thưc hiện cách thức cư xử mà pháp luật cho phép,
dưới dạng không hành động hoặc dưới dạng hành động. vd: công ty A đầu tư
công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm.
10
o Áp dụng pháp luật: chủ thể là các cơ quan có thẩm quyền, hoặc được nhà nước
trao quyền. vd: cơ quan cấp giấy sử dụng đất cho doanh nghiệp.
11
Câu 15: Phân tích các đặc điểm của áp dụng pháp luật
Đặc điểm của áp dụng pháp luật
•
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước.
Tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước trong hoạt động áp dụng pháp luật do được thực
hiện bởi nhà nước thông qua những cơ quan được nhà nước trao quyền, chủ yếu dựa trên ý chí
đơn phương của nhà nước, có tính bắt buộc đối với các chủ thể có liên quan
•
Áp dụng pháp luật có hình thức, thủ tục chặt chẽ.
Hình thức của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật.
Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách
ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật, áp dụng vào từng trường hợp nhằm xác định
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể, hoặc xác định biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ
thể.
•
Áp dụng pháp luật mang tính cá biệt, cụ thể
+ Về chủ thể
+ Về quy tắc xử sự
•
Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo
Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo bởi lẽ hoạt động đó đã tạo ra cái mới có tính
tích cực. Sáng tạo nhưng trong khuôn khổ pháp luật, được giới hạn trong những biện pháp
mà pháp luật cho phép.
Câu 16: Trình bày các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật.
Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
– Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng pháp luật
và các đặc trưng pháp lý của chúng
12
– Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý
nghĩa của quy phạm pháp luật đó
– Ban hành văn bản áp dụng pháp luật
– Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
GIAI ĐOẠN 1: Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc
•
Nội dung: nghiên cứu, phân tích từng tình tiết, diễn biến của vụ việc.
Xác định xem vụ
việc đó có ý nghĩa pháp lý khơng.
•
Mục đích: giúp xác định được tính chân thực, đúng đắn của vụ việc.
•
u cầu:
Xác định chính xác vụ việc thực tế xảy ra
Tuân thủ tất cả các quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại vụ việc.
•
Ý nghĩa: Giai đoạn này nếu thực hiện tốt sẽ là tiền đề cho việc thực hiện những giai đoạn
sau thực sự có hiệu quả
GIAI ĐOẠN 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng
•
Nội dung: chọn quy phạm pháp luật phù hợp và giải thích nội dung quy phạm pháp luật.
•
Mục đích: chọn quy phạm pháp luật để áp dụng giải quyết vụ việc
•
•
Yêu cầu: chọn quy phạm pháp luật đang có hiệu lực pháp lý và đúng với nội dung vụ việc
cần áp dụng.
Ý nghĩa: tìm được quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng và đảm bảo cho việc ra văn bản
pháp luật trong giai đoạn sau được đúng đắn.
GIAI ĐOẠN 3: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật
13
•
Nội dung: căn cứ vào kết quả của những giai đoạn trước để ra văn bản áp dụng pháp luật
trên thực tế.
•
Mục đích: những quyền và nghĩa vụ hoặc trách nhiệm chung chứa đựng trong các quy
phạm pháp luật được cá biệt hóa, cụ thể hóa đối với các chủ thể nhất định.
•
u cầu: văn bản phải đúng hình thức, nội dung, trình tự, thẩm quyền…và có tính khả thi
cao.
•
Ý nghĩa: cơ sở pháp lý phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể, là biểu hiện quan trọng
của quá trình áp dụng pháp luật.
GIAI ĐOẠN 4: Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
•
Nội dung: tiến hành tổ chức cho các chủ thể thực hiện những nội dung, yêu cầu nêu trong
văn bản áp dụng pháp luật.
•
Mục đích: đảm bảo thi hành những phán quyết được nêu trong văn bản áp dụng pháp luật.
•
Yêu cầu: thực hiện đúng, đủ các nội dung của văn bản áp dụng pháp luật.
•
Ý nghĩa: là một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình áp dụng pháp luật; là kết
quả của tồn bộ q trình.
Câu 17: Nêu khái niệm và điều kiện áp dụng pháp luật tương tự
Áp dụng pháp luật tương tự
•
Việc áp dụng pháp luật tương tự nhằm khắc phục kịp thời các “lỗ hổng” của pháp luật.
Áp dụng pháp luật tương tự khi vụ việc được xem xét có liên quan đến quyền, lợi ích
của nhà nước, xã hội hoặc của cá nhân, đ i hỏi nhà nước phải xem xét giải quyết nhưng
không có quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh.
•
Các cách thức áp dụng pháp luật tương tự:
- Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: là việc lựa chọn quy phạm đang có hiệu lực pháp
luật làm căn cứ pháp lý để giải quyết một vụ việc cụ thể nảy sinh chưa được dự kiến
14
trước, nhưng có dấu hiệu tương tự với một vụ việc khác được quy phạm pháp luật này
trực tiếp điều chỉnh.
•
•
-
Áp dụng tương tự pháp luật: là việc sử dụng những nguyên tắc pháp lý và ý thức
pháp luật để giải quyết một vụ việc cụ thể mà chưa có quy phạm pháp luật trực tiếp
điều chỉnh, cũng không thể áp dụng tương tự quy phạm pháp luật
Điều kiện áp dụng pháp luật tượng tự:
Điều kiện chung:
\ Vụ việc được xem xét có liên quan đến quyền, lợi ích của nhà nước, xã hội hoặc của cá nhân,
đ i hỏi nhà nước phải xem xét giải quyết.
\ Phải chứng minh một cách chắc chắn vụ việc cần xem xét giải quyết khơng có quy phạm pháp
luật nào trực tiếp điều chỉnh.
-
Điều kiện riêng:
\ Đối với áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: phải xác định được vụ việc mới nảy sinh
có nội dung gần giống với vụ việc đã được quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp.
-
Điều kiện riêng:
\ Đối với áp dụng tương tự pháp luật: khi khơng thể giải quyết vụ việc mới nảy sinh bằng
hình thức áp dụng tương tự quy phạm pháp luật (do khơng có quy phạm pháp luật tương tự).
Mặt khác, phải chỉ ra được nguyên tắc pháp luật hay quan điểm pháp lý nào được sử dụng để
giải quyết vụ việc cụ thể đó và lý giải lý do lựa chọn.
Câu 18: Phân tích các yếu tố trong cấu thành của vi phạm pháp luật.
l Cấu thành của vi phạm pháp luật
-
Mặt khách quan
-
Mặt chủ quan
-
Chủ thể
15
-
Khách thể
l Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật mà con người có thể nhận thức được
bằng trực quan sinh động(hay là được biểu hiện và tồn tại bên ngoài thế giới khách quan).
Hành vi trái pháp luật: là những hành vi của con người thể hiện dưới dạng hành động
hay không hành động, trái pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội.
Hành vi trái pháp luật dưới dạng hành động: đó là hình thức biểu hiện của hành vi trái pháp
luật làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại cho khách thể qua việc chủ thể đã làm một việc bị pháp luật cấm hoặc làm
một việc vượt quá thẩm quyền, giới hạn mà nhà nước cho phép.
Hành vi trái pháp luật dưới dạng khơng hành động: đó là hình thức biểu hiện của hành vi
trái pháp luật làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể qua việc chủ thể đã không làm một việc mà pháp
luật yêu cầu phải làm mặc dù có đủ điều kiện để làm.
Sự thiệt hại của xã hội: là những tổn thất (thiệt hại) thực tế về mặt vật chất hoặc tinh
thần mà xã hội phải gánh chịu; hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh
thần nếu hành vi trái pháp luật không được ngăn chặn kịp thời.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội: trong
mối liên hệ này hành vi trái pháp luật đóng vai trị là ngun nhân trực tiếp, cịn sự thiệt
hại của xã hội đóng vai trị là kết quả tất yếu.
Ngồi những yếu tố nói trên, cịn có các yếu tố khác thuộc mặt khách quan của vi phạm
pháp luật như: công cụ, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm (dao, súng…), thời gian,
địa điểm thực hiện hành vi vi phạm…vv.
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: Là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể
vi phạm pháp luật.
Mặt chủ quan bao gồm: Lỗi , Động cơ, Mục đích
16
Ø Lỗi
là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của
mình và hậu quả do hành vi đó gây ra.
v Các hình thức lỗi:
Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn
hậu quả xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy khơng mong
muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Lỗi vơ ý vì quá tự tin: chủ thể của vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do
hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó khơng xảy ra hoặc có thể
ngăn chặn được.
Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu thả nên không nhận thấy trước thiệt
hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước hậu
quả đó.
Động cơ:
là cái thúc đẩy chủ thể hiện hành vi vi phạm pháp luật. (động lực bên trong thúc đẩy chủ thể
thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật)
Mục đích:
là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Khách thể của vi phạm pháp luật
Là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới.
Có nhiều loại khách thể khác nhau căn cứ vào quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi
vi phạm pháp luật xâm hại tới
Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp
luật.
17
Chủ thể của vi phạm pháp luật
Là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Năng lực trách nhiệm pháp lý: là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành
vi của mình trước Nhà nước.
Chủ thể của vi phạm pháp luật nếu là cá nhân phải có khả năng nhận thức về ý nghĩa xã
hội của hành vi do mình thực hiện và điều khiển được hành vi của mình theo những đ i
hỏi và chuẩn mực của xã hội
Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể là tổ chức (các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị- xã
hội, tổ chức kinh tế…).
-
Tổ chức có thể có tư cách pháp nhân hay khơng có tư cách pháp nhân nhưng phải có năng
lực chịu trách nhiệm pháp lý.
Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của tổ chức được xác định bằng giấy phép hoạt động
của tổ chức đã được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bằng một văn bản
thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 19: Phân biệt các hình thức lỗi (Lỗi cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp, lỗi vô ý do quá tự
tin, lỗi vơ ý vì cẩu thả)
Ø Lỗi
là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của
mình và hậu quả do hành vi đó gây ra.
v Các hình thức lỗi:
Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn
hậu quả xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy khơng mong
muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
18
Lỗi vơ ý vì q tự tin: chủ thể của vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do
hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó khơng xảy ra hoặc có thể
ngăn chặn được.
Lỗi vơ ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu thả nên không nhận thấy trước thiệt
hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước hậu quả đó.
Câu 20: Phân tích khái niệm trách nhiệm pháp lý. Mối liên hệ giữa vi phạm pháp luật và
trách nhiệm pháp lý? NHIỆM PHÁP LÝ
Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý Khái niệm:
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua
nhà chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật. Trong đó,
Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định
trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải
gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
Đặc điểm
Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế Nhà nước.
Phân loại trách nhiệm pháp lý
Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp luật, có bốn loại trách nhiệm pháp lý:
Trách nhiệm hình sự l Trách nhiệm dân sự l Trách nhiệm hành chính l Trách nhiệm vật
chất l Trách nhiệm kỷ luật
Câu 21: Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật ln có lỗi và phải chịu trách nhiệm
pháp lý. Đúng hay sai? Tại sao?
19
Sai. Có những trường hợp trong lúc thực hiện nhiệm vụ, chủ thể bắt buộc phải vi phạm pháp
luật, nhưng nếu có cam kết khơng chịu trách nhiệm nếu như làm theo lệnh cấp trên sẽ không
chịu trách nhiệm pháp luật về hành vi vi phạm
20