Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.68 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>n tập phần truyệ</b></i>
Truyện Tóm tắt Nội dung Nghệ thuật Nhân vật chính Tình huống truyện và
Chủ đề
Làng
(1948)
Kim Lân
(1920-2007)
ng Hai là một nơng dân thật thà, chất phát; quê
ở làng Chợ Dầu. ng rất u làng của mình và có
một thói quen “khoe làng”. Oâng “khoe” đủ thứ
về làng của ông, từ cái sinh phần viên Tổng Đốc,
đến nhà cửa, đường làng, chòi phát thanh, làng
kháng chiến với hầm hào, ụ chiến đấu,... Đi tản
cư, nhớ làng, tối nào ơng cũng qua nhà hàng xóm
trị chuyện về làng Dầu của mình cho đỡ nhớ. Tin
làng theo giặc, khiến ơng đau đớn, xót xa. ng
xấu hổ, lo lắng đủ điều. Tình cảm của ơng bị
giằng xé, để rồi ông đi đến quyết định dứt khốc
“Làng thì u thật nhưng làng theo Tây thì phải
thù”. Thế nhưng khi trị chuyện với đứa con, ông
Hai vẫn dạy con về nguồn gốc, quê hương mình là
làng Dầu. Khi tin đồn trên được cải chính, ơng vui
mừng, sung sướng và lại “khoe” về làng Chợ Dầu
của mình.
Qua tâm trạng
- Tạo tình huống
chuyện gây cấn :
Tin đồn thất thiệt
được chính những
người dáng đi tản
cư nói ra.
- Miêu ta tâm lí
chân thật và sinh
động qua suy nghĩ
hành động và lời
nói.
Oâng Hai: có 2 đặc điểm:
+ Tình u sâu nặng với
làng Dầu của ơng.
- Oâng Hai nghe tin làng
Chợ Dầu theo Tây.
- Tình u làng hịa
quyện với tình đất nứơc
của người nơng dân VN
trong thời kì đầu của
cuộc kháng chiến chống
Pháp.
Lặng lẽ
SaPa
(1970)
Nguyễn
Thành
Long
(1925-1991)
Truyện kể về cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, tình cờ của
bốn nhân vật trên chuyến xe từ Hà Nội đi Lào
Cai. Oâng họa sĩ lớn tuổi sắp về hưu, cô kĩ sư trẻ
trên đường nhận công tác được bác lái xe giới
thiệu với anh thanh niên 27 tuổi làm cơng tác khí
tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao
2600m. Tranh thủ 30’ hành khách nghỉ ngơi, anh
Cuộc gặp gỡ tình
cờ của ơng họa sĩ,
cô kĩ sư mới ra
trường với người
thanh niên làm
việc một mình tại
trạm khí tượng
trên núi cao SaPa.
Qua đó truyện ca
ngợi những người
lao động thầm
- Tạo tình huống
chuyện tự nhiên
tình cờ hấp dẫn.
- Xây dựng đối
thoại, độc thoại và
độc thoại nội tâm.
- Nghệ thuật tả
cảnh thiên nhiên
đặc sắc, miêu tả
nhân vật với nhiều
điểm nhìn.
+ Anh thanh niên:
Sống có lý tưởng cao đẹp:
sẵn sàng nhận nhiệm vụ
nơi khó khăn.
+ thức về cơng việc và
lịng u nghề. Có những
suy nghĩ đúng đắn về
công việc đối với cuộc
sống, con người.
+ Sống ngăn nắp, khoa
học, ham học tập.
và định vẽ chân dung anh, nhưng anh từ chối và
giới thiệu hai người khác cũng sống và làm việc
như anh. Cơ kĩ sư bàng hồng trứơc cuộc sống của
anh và dũng cảm hơn với quyết định của mình.
Sắp hết giờ, ơng họa sĩ và cơ kĩ sư chia tay anh
trong sự lưu luyến với món quà là làn trứng anh
tặng.
lặng có cách sống
đẹp cống hiến sức
mình cho đất
nứơc.
- Kết hợp giữa kể
với tả và nghị
luận.
- Tạo tình chất trữ
tình trong tác
phẩm truyện
+ Chân thành, quý trọng
tình cảm của mọi người.
+ Khiêm tốn, thành thật.
Chiếc
lựơc ngà
(1966)
Nguyễn
Quang
Sáng
(sinh năm
1932)
Oâng Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi khi con gái
lên 8 tuổi. Oâng mới có dịp về thăm nhà, thăm con.
Bé Thu không nhận ra cha vì những vết sẹo trên
mặt làm ba em khơng cịn giống với người trong
bức ảnh mà em đã biết. Em đối xử với ba như
người xa lạ. Đến lúc Thu nhận ra cha, tình cha con
thức dậy mãnh liệt th em thì cũng là lúc ơng Sáu
phải ra đi. Ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình
cảm yêu quý, nhớ thương đứa con vào việc làm
một chiếc lược ngà voi để tặng cho đứa con gái bé
bỏng. Trong một trận càn, ông hi sinh, trứơc lúc
nhắm mắt ơng cón kịp trao cây lược cho người bạn
nhờ chuyển tới con gái mình.
Câu chuyện éo le
và cảm động về
hai cha con: ông
Sáu và bé Thu
trong một lần ông
về thăm nhà và ở
khu căn cứ. Qua
đó truyện ca ngợi
tình cha con thắm
thiết trong hồn
cảnh chiến tranh.
- Tạo tình huống
truyện éo le.
- Có cốt truyện
mang yếu tố bất
ngờ.
- Lựa chọn người
kể chuyện là bạn
của ơng Sáu,
chứng kiến tồn bộ
câu chuyện, thấu
hiểu cảnh ngộ và
tâm trạng của
nhân vật trong
truyện.
- Bé Thu:
+ Cơ bé có tính cách cứng
cỏi ưong ngạnh, u ghát
rạch rịi.
+ Rất thương ba
- Oâng Saùu:
+ Một người cha rất
thương con.
+ Một người lính cách
mạng giàu lịng u nước.
- Hai cha con ông Sáu
gặp nhau sau 8năm xa
cách. Nhưng thật trớ trêu
bé Thu không nhận cha,
đến lúc em nhận ra cha
và biểu lộ tình cảm thắm
thiết thì ơng Sáu phải ra
đi.
- Tình cảm cha con sâu
nặng, trong hoàn cảnh
éo le, khốc liệt của
chiến tranh. Từ đó ca
ngợi và khẳng định tình
cha con là nột tình cảm
thiên liêng bất diệt và
Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ
trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến
đường Trường Sơn. Họ gồm có hai cơ gái trẻ là
Định và Nho, cịn tổ trưởng là chị Thao hơi lớn
tuổi. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch nén bom,
đo khối lượng đất đá phải san lấp, đánh dấu vị trí
bom chưa nổ và phá bom. Công việc hết sức nguy
hiểm vì họ phải thường xuyên chạy trên cao điểm
giữa ban ngày và phải đối diện với “thần chết”
Cuộc sống, chiến
đấu của ba cô gái
thanh niên xung
phong trên một
cao điểm ở tuyến
đường Trường
Sơn trong những
năm chiến tranh
- Sử dụng ngôi kể
thứ nhất lựa chọn
nhân vật người kể
chuyện đồng thời
là nhân vật trong
tác phẩm.
- Miêu tả tâm lí
nhân vật đặc sắc,
ngơn ngữ nhân vật
- Phương Định:
+ Một cô gái Hà Nội còn
rất trẻ, nhạy cảm, hồn
nhiên, hay mơ mộng thích
hát.
+ Một chiến sĩ gan dạ,
dũng cảm, có ý thức sẵn
sàng hy sinh vì nhiệm vụ.
+ Có tình đồng chí, đồng
- Truyện ca ngợi vẻ đẹp
tâm hồn của ba cô gái
thanh niên xung phong
trong hoàn cảnh chiến
tranh ác liệt.
trong mỗi lần phá bom. Họ ở trong một cái hang
dưới chân cao điểm, tách xa đơn vị. Cuộc sống
của ba cô gái ở trọng điểm giữa chiến trường, dù
khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng họ vẫn có những
niềm vui, hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút
thanh thản, mơ mộng và đặc biệt là gắn bó, u
thương nhau trong tình đồng đội dù mỗi người một
cá tính. Cuối truyện tập trung miêu tả hành động
và tâm trạng của các nhân vật trong một lần phá
bom, Nho bị thương và được hai người đồng đội
chăm sóc.
nước. Truyện làm
nổi bật tâm hồn
trong sáng, giàu
mơ mộng, tinh
thần dũng cảm,
cuộc chiến đấu
đầy gian khổ, hi
sinh nhưng rất
hồn nhiên, lạc
quan của họ.
là ngôn ngữ độc
thoại nội tâm.
- Có lời trần thuật,
lời đối thoại tự
nhiên.
đội thân thiết, gắn bó.
<b>* Ý nghĩa nhan đề:</b>
- Những ngôi sao xa xôi: là một nhan đề lãng mạng, rất đặc trưng của quan họ thờ kháng chiến chống Mĩ. Cái ánh sáng ẩn hiện xa xôi nhưng lại có sức mê hoặc lịng
người. Đó là biểu tượng về sự sáng ngời của phẩm chất cách mạng trong những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ.
- Lặng lẽ SaPa: Sách ôn trang 121.
<i>n tập phần thơ</i>
Tên nghĩa nhan đề Tác giả- tác phẩm Nội dung Nghệ thuật
Đồng Chí - Đó là tên một tình cảm mới đặc
biệt xuất hiện và phổ biến trong
những năm cách mạng và kháng
chiến.
- Đó là cách xưng hơ của người lính,
cùng cơng nhân, cán bộ từ sau cách
mạng.
- Đó là biểu tượng của tình cảm
cách mạng, của con người cách
mạng trong thời đại mới.
* Bố cục:
- Cơ cở hình thành tình đồng chí
(7câu đầu)
- Chính Hữu (1926-2007), tên khai
sinh là Trần Đình Đắc, quê ở Hà
Tỉnh. Oâng chủ yếu sáng tác về
những người chiến sĩ quân đội,
những người đồng đội của ông trong
hai cuộc kháng chiến chống
Pháp-Mĩ. Năm 2000, ông được Nhà nước
tặng Giải thưởng HCM về Văn học
nghệ thuật.
- Bài thơ được sáng tác năm1948
Bài thơ ngợi ca tình cảm
đồng chí cao đẹp giữa
những người chiến sĩ
trong thời kì dấu tranh
chống thực dân Pháp
gian khổ
- Sử dụng ngơn ngữ bình dị, thấm đượm
chất dân gian, thể hiện tình cảm chân
thành
- Biểu hiện cụ thể của tình đồng chí
(10câu tiếp)
- Biểu tượng cao đẹp của người
lính(cịn)
Bài thơ về tiểu đội
xe khơng kính - Phạm Tiến Duật (1941-2007) là nhà thơ trưởng thành trong thời kì
kháng chiến chống Mĩ cứu nước, thơ
tập trung viết về thế hệ trẻ trong
chiến tranh.
- Bài thơ được sáng tác năm1969, in
trong tập thơ Vầng trang quầng lửa.
Bài thơ ca ngợi người
chiến sĩ lái xe Trường
Sơn dũng cảm, hiên
ngang, tràn đầy niềm tin
chiến thắng trong thời kì
kháng chiến chống Mĩ.
- Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính chất
phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực.
- Sử dụng từ ngữ, ngôn ngữ và giọng
điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khoẻ
khoắn, vui nhộn có pha chút ngang tàng
– một giọng điệu rất lính.
- Giọng thơ sơi nổi , tinh nghịch.
nh Trăng - Là một nhan đề đa nghĩa:
+ là hình ảnh đẹp của thiên nhiên
với tất cả những gì là thi vị, gần gũi,
hồn nhiên, tươi mát. Đó là vầng
trăng gắn liền với tuổi ấu thơ củatác
+ Nhan đề còn thực sự sâu sắc ý
nghĩa bởi vầng trăng ấy còn là biểu
tượng cho quá khứ nghĩa tình. Kí ức
gắn bó với cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước đầy cam go mà hào
hùng -> biểu tượng.
+ Vầng trăng mang chiều sâu tư
tưởng, là lời nhắc nhở thái độ sống “
Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa,
thuỷ chung cùng quá khứ .
Nguyễn Duy (sinh năm 1948) , tên
khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê
ở Thanh Hoá, là nhà thơ chiến sĩ,
trưởng thành trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ. Oâng đã đạt giải nhất cuộc
thi thơ củabáo Văn Nghệ năm
1972-1973.
- Bài thơ được sáng tác năm 1978, in
trong tập thơ cùng tên.
Aùnh trăng khắc hoạ một
khía cạnh trong vẻ đẹp
của người lính sâu nặng
nghĩa tình, thuỷ chung
sau trước.
- Kết hợp giữa tự sự và trữ tình, tự sự
làm cho trữ tình trở nên tự nhiên và sâu
nặng.
- Hình ảnh trăng mang nhiều kỉ niệm,
mang nhiều tầng ý nghĩa: trăng là vẻ
đẹp của thiên nhiên tự nhiên, là g bạn
gắn bó với con người, là biểu tượng cho
quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời
sống tự nhiên vĩnh hằng.
Mùa xuân nho nhỏ - Là sự sáng tạo độc đáo của Thanh
Hải. Nhà thơ nguyện làm một mùa
xn, nghĩa là sống đẹp, sống có
ích, sống với tất cả sức sống tươi trẻ
của mình nhưng lại rất khiêm
nhường chỉ nguyện là một mùa xuân
- Thanh Hải (1930-1980), tên khai
sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở
Thừa- Thiên Huế, là một trong
những cây bút có cơng xây dựng nền
văn học cách mạng ở miền Nam từ
những ngày đầu.
Bài thơ thể hiện những
rung cảm tinh tế của nhà
thơ trước vẻ đẹp của
mùa xuân thiên nhiên,
- Viết theo thể thơ 5 chữ nhẹ nhàng, tha
thiết mang âm hưởng gần gũi với dân
ca.
nhỏ góp phần vào mùa xuân lớn của
đất nước của cuộc đời chung. Đó là
quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng
phải biết sống vì mọi người.
* Bài thơ được viết theo trình tự:
cảm xúc trước mùa xuân của thiên
nhiên -> cảm xúc mùa xuân của đất
nước -> ước nguyện của tác giả ->
ca ngợi quê hương, đất nước qua làn
điệu dân ca xứ Huế.
- Bài thơ được nhà thơ viết trong
những ngày cuối đời nằm trên
giường bệnh (1980) với tất cả tấm
lòng và những suy nghĩ sâu sắc.
nước, cho cuộc đời. - Sử dụng ngơn ngữ thơ giản dị trong
sáng, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc với
các ẩn dụ, điệp từ điệp ngữ, sử dụng từ
xưng hơ.
- Có kết cấu chặt chẽ, giọng điệu thơ
Viếng lăng Bác * Mạch cảm xúc diễn ra theo trình
tự cuộc vào lăng viếng Bác: trước
cảnh bên ngồi lăng -> trước dịng
người xếp hàng vào lăng viếng Bác
-> khi ở trong lăng thăm Bác -> khi
rời lăng ra về.
-Viễn Phương (1928-2005), tên khai
sinh làPhan Thanh Viễn , quê ở An
Giang, là một trong những cây bút có
mặt sớm nhất của lực lượng văn
nghệ giải phóng ở miền Nam thời kì
chống Mĩ cứu nước. Thơ của ơng
nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, mơ mộng
ngay trong hoàn cảnh chiến tranh ác
liệt.
- Bài thơ được sáng tác năm 1976,
sau ngày đất nước thống nhất, lăng
Chủ tịch HCM cũng vừa khánh
thành. Nhà thơ có dịp được ra thăm
miền Bắc và vào thăm lăng Bác.
Những tình cảm đối với
Bác kính u đã trở
thành nguồn cảm hứng
để nhà thơ sáng tác tác
- Giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu
lắng, vừa tha thiết, đau xót,tự hào, phù
hợp với nội dung, cảm xúc của bài
- Viết theo thể thơ 8chữ có đơi chỗ biến
thể, cách gieo vần và nhịp điệu thơ linh
hoạt.
- Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh
thơ , kết hơp cả hình ảnh thực , hình ảnh
ẩn dụ, biểu tượng có ý ghĩa khái quát
và giá trị biểu cảm cao.
- Lụa chọn ngôn ngữ biểu cảm , sử
dụng các ẩn dụ , điệp từ có hiệu quả
nghệ thuật.
Sang thu - Hữu Thỉnh (sinh năm 1942), tên
đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, quê ở
Vĩnh Phúc, là nhà thơ trưởng thành
trong kháng chiến chống Mĩ viết
nhiều về con người cuộc sống ở làng
quê vê mùa thu. Năm 2000, ông là
- Bài thơ thể hiện những
càm nhận tinh tế của bài
thơ trước vẻ đẹp của
thiên nhiên trong
khoẳng khắc giao mùa.
-Khắc hoạ được hinh ảnh thơ đẹp , gợi
cảm đặc sắc về thơiø điểm giao mùa hạ
– thu ở nông thôn vùng đồng bằng Bắc
Bộ .
tải qua một thời trận mạc và cuộc
sống khó khăn sau ngày đất nước
thống nhất động lại những vần thơ
sang thu lắng sâu cảm động.
<b>Nét chung và nét riêng cua tình mẹ con qua bài khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ; con cò; mấy và sóng :</b>
<b>-</b> <b>Điểm chung: ca ngợi tình mẹ con thắm thiết, dùng điệu ru, lời ru của mẹ hoặc em be nói với mẹ </b>
<b>-</b> <b>Nét riêng: </b>
<b>+ Con cò: khai thác và phát triển từ thơ từ ø hình tượng con cị để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa của lời hát ru</b>
<b>+ khúc hát ru: Thể hiện sự thống thiết song song với tình yêu con của người mẹ Tà- ơi</b>
<b>+ Mây và Sóng: Háo thân vào lời trò chuyện hồn nhiên gây thơ cùa em bé thể hiện tình yêu mẹ, mẹ hơn tất cả những điều hấp dẫn trong vũ trụ</b>
<b>So sánh hình ảnh người lính trong 2 bài thơ “đồng chí” và “bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”</b>
<b>-</b> <b>Đồng chí: là nơng dân nghèo gắn bó chia ngọt xẻ bùi với đồng đội vì chung cảnh ngộ, chung nhiệm vụ và đặc biệt là chung lí tưởng trong kháng chiến </b>
<b>chống Pháp.</b>