Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.58 KB, 13 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Như chúng ta đã biết sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
mở cửa để hội nhập cộng đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết
liệt, đòi hỏi cơng tác giáo dục ở nước ta phải có những đổi mới sâu sắc và
toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người vừa tiếp thu những
tinh hoa văn hóa của nhân loại, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, vừa
<b>MỤC LỤC</b>
<i><b>PHẦN THỨ NHẤT:</b></i>
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. MỤC ĐÍCH
III. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
IV. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
<i><b>PHẦN THỨ HAI:NỘI DUNG</b></i>
I. CƠ SỞ KHOA HỌC, LÍ LUẬN MÀ ĐỀ TÀI VẬN DỤNG
II. TÌNH TRẠNG THỰC TẾ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VẬT LÝ THCS.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
<b>PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN</b>
có khả năng tư duy sáng tạo, có tình cảm và thái độ của con người mới xã hội
Ở trường trung học những sự đổi mới đó thực hiện chủ yếu thơng qua
việc dạy học các mơn, trong đó có vật lý học. Bộ môn Vật lý là một bộ môn
rất quan trọng ở trong trường THCS. Vật lí trang bị và bước đầu hoàn chỉnh
những kiến thức khoa học kiến thức thực tiễn. Học sinh được rèn luyện về
phẩm chất đạo đức được bồi dưỡng về thế giới quan duy vật biện chứng,
chống mê tín dị đoan, tư duy khoa học, mở rộng tầm nhìn hiểu biết khoa học.
Trong quá trình học tập bộ mơn Vật lí với học sinh vùng cao dân tộc
thiểu số ( cụ thể là học sinh ở trường THCS Ba Xa- Ba Tơ- Quảng Ngãi) phần
lớn các em cịn gặp khó khăn. Nhiều học sinh chưa biết gọi tên một hiện
tượng hay mơ tả phân tích, giải thích một hiện tượng Vật lí. Lý do cơ bản là
phần lớn học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, việc nói tiếng phổ thơng
cịn hạn chế, chưa có được kỹ năng giao tiếp, tư duy hạn hẹp, việc vận dụng
khoa học còn yếu…
Từ những hạn chế trên của học sinh, tơi nghĩ trong q trình dạy học
phải làm như thế nào để học sinh có thế ham học môn vật lý và dần dần dẫn
đến học tốt được bộ mơn Vật lí, từ đó nhằm phát triển được năng lực tư duy
sáng tạo của các em. Vậy phải làm gì ? Làm như thế nào để học sinh nắm
được và phát triển được năng lực tư duy sáng tạo khoa học của học sinh vùng
cao, khi dạy Vật lý THCS. Đó chính là lí do tơi viết sáng kiến kinh nghiệm
về: “Phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí ”.
<b>II. Mục đích:</b>
Tìm phương pháp dạy học phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số để
thúc đẩy các em học tốt được bộ môn, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng
tạo của học sinh qua dạy học Vật lí.
<b>III. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu:</b>
<i>* Đối tượng:</i> Học sinh dân tộc thiểu số đang học bậc THCS.
<i>* Thời gian nghiên cứu:</i> Năm học 2010-2011
<b>IV. Ý nghĩa đề tài: </b>
Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy của giáo viên để học sinh có
được cách học tốt là vấn đề mà tất cả những người giáo viên đều quan tâm.
Nếu có được phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ mơn thì chất lượng dạy
của thầy và học của trị được nâng lên rõ rệt.
Mơn vật lý có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu chung của giáo dục THCS,
giúp học sinh đạt được những kiến thưc cơ bản trong các lĩnh vực Cơ học,
Nhiệt học, Điện học, Âm học, Quang học.
Mơn Vật lí là một bộ mơn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu các hiện
tượng sự vật trong tự nhiên, tìm ra quy luật của chúng, có nhiều ứng dụng
trong cuộc sống. Nhưng với học sinh vùng cao, dân tộc thiểu số lại là hết sức
khó khăn. Với mặt bằng kiến thức thấp, kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, ít
được tiếp xúc với thơng tin kiến thức khoa học thì việc dạy học Vật lý cịn
nhiều nan giải.
Nội dung bài viết này tôi muốn trao đổi kinh nghiệm bản thân đã có
được trong q trình dạy học bộ mơn Vật lí trường THCS Ba Xa- Ba Tơ với
đồng nghiệp giảng dạy môn vật lý ở các vùng sâu, vùng xa mà đa số học sinh
là dân tộc thiểu số.
<b>V. Nhiệm vụ nghiên cứu: </b>
- Nghiên cứu về các phương pháp dạy học vật lý THCS cho học sinh
vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số.
- Cơ sở thực tế về việc áp dụng phương pháp dạy học vật lý ở trường
THCS Ba Xa.
- Kết quả trong quá trình thực hiện.
- Rút ra một số kinh nghiệm về cách thức giảng dạy truyền đạt kiến
thức cho học sinh và hướng đi tới.
- Phương pháp nghiên cứu đọc sách, tài liệu, các sách bài tập, sách tham khảo.
- Một số tài liệu liên quan đến phương pháp giảng dạy môn vật lý THCS.
- Phương pháp đúc rút kinh nghiệm trong quá trình dạy.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp điều tra sư phạm.
Để học sinh học tốt bộ mơn mình phụ trách người thầy phải xác định
được phương pháp dạy của mình sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn. Cụ
thể ở đây là bộ môn Vật lí.
hiểu rõ, nhớ lâu, có khả năng biến kiến thức thành niềm tin. Dạy học “đặt và
giải quyết vấn đề” gây ở học sinh trí tị mị tâm trạng không thoả mãn với vốn
kiến thức cũ, nhu cầu và hứng thú tìm hiểu kiến thức mới, địi hỏi học sinh
<b>II. Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tài:</b>
Đa số phần lớn học sinh là người dân tộc thiểu số nên việc tiếp thu kiến
thức còn rất hạn chế, chưa có một phương pháp, tư duy, sáng tạo nào để học
tập. Đặc biệt là học sinh rất ngần ngại đối với mơn vật lý vì cho rằng đây là
mơn học khó hơn so với các mơn tự nhiên còn lại. Nguyên nhân chủ yếu là do
các em chưa có một phương pháp thực sự để học, để giải các bài tập đòi hỏi
tư duy. Chẳng hạn như trong chương trình Vật lý 9, có rất nhiều bài tập về
phần điện thì các em cần phải phân tích được mạch điện. Việc tóm tắt, phân
tích bài tốn để tìm hướng đi đúng cho bài giải địi hỏi ở học sinh rất nhiều,
rất cao và phải có nhiều kinh nghiệm, có phương pháp học tập tư duy logic.
Do đó từ đầu năm tơi đã hướng và phát triển dần cho học sinh những kĩ năng
cần thiết này, giúp các em có một kỹ năng nhất định trong bộ môn vật lý
THCS, nghĩa là làm sao cho các em phải có một sư tư duy, một sự sáng tạo
khi học vật lý.
<b>III. Một số phương pháp giảng dạy vật lý THCS:</b>
Có rất nhiều phương pháp để áp dụng vào một tiết dạy học vật lý như:
Phương pháp thuyết trình, giảng giải, vấn đáp…theo tôi dạy học theo phương
pháp: đặt vấn đề và giải quyết vấn đề là cách đòi hỏi học sinh phải sự tư duy,
sáng tạo.
Dạy học và giải quyết vấn đề gồm các bước:
<i>- Giải quyết vấn đề.</i>
<i>- Vận dụng và củng cố kiến thức mới.</i>
<i><b>Bước 1: Đặt vấn đề:</b></i>
Đặt vấn đề là trong quá trình giảng dạy, phải trình bày tài liệu sao cho
các vấn đề học tập nảy sinh từ sự tất yếu hay từ sự xâm nhập ngày càng sâu
hơn của hiện tượng được nghiên cứu và quy luật của chúng, hay giải quyết
một nhiệm vụ thực tiễn nào đó mà học sinh có thể hiểu được. Bản thân cái
mới trong kiến thức sắp học là điều kiện cần nhưng chưa đủ để gây sự quan
tâm của học sinh với tài liệu học tập. Cơ sở của việc đặt vấn đề là kiến thức
mới và “mối quan hệ bất thường” giữa kiến thức cũ và kiến thức mới (mâu
thuẫn nhận thức). Kết thúc phải bằng câu hỏi nêu vấn đề.
* <i>Ví dụ 1: </i>Khi dạy bài “ Trọng lực. Đơn vị lực” Tơi có thể đặt vấn đề
như sau:
Tay thầy đang cầm viên phấn, khi buông tay ra thì viên phấn bay lên hay rơi
xuống?
Vì sao mà viên phấn khơng bay lên mà lại rơi xuống?
*<i>Ví dụ 2</i>: Khi dạy bài “Công cơ học” tôi đã đặt vấn đề như sau:
“Công” là một danh từ thường được dùng đời sống hằng ngày. Khi làm
một bài tập hay kéo một cái xe, nói chung khi làm bất cứ một việc gì ta đều
nói “phải tốn cơng”. Khái niệm cơng đó khác với khái niệm “cơng” trong cơ
<i>*Ví dụ 3</i>: Khi dạy mục: “Tính dẫn nhiệt của các chất” trong bài “Dẫn nhiệt”.
Tôi đặt vấn đề như sau: Từ thí nghiệm ở mục 1 biết sắt dẫn nhiệt nhưng
chất nào dẫn nhiệt tốt hơn. Tại sao mũi dùi lại được làm bằng sắt, cán được
làm bằng gỗ ? Mục 2 sẽ trả lời câu hỏi đó.
Giáo viên hướng dẫn học sinh chủ động giải quyết vấn đề và phát hiện
kiến thức theo con đường quy nạp bằng cách: Hướng dẫn học sinh các hiện
tượng Vật lí tiến hành các thí nghiệm Vật lí. Dựa trên cơ sở đó hướng dẫn
học sinh phân tích, tổng hợp, so sánh các hiện tượng quan sát được để phát
hiện kiến thức. Với những bài học có thí nghiệm đơn giản, dụng cụ làm thí
nghiệm dễ kiếm. Tơi tổ chức thí nghiệm đồng loạt do học sinh tiến hành.
Trở lại hai ví dụ trên, để minh hoạ hướng dẫn học sinh cách giải quyết
vấn đề:
<i>*Ví dụ 1</i>: Bài “Cơng cơ học”:
- Giáo viên giới thiệu với học sinh cả lớp một số thí dụ thực hiện cơng
cơ học bằng tranh minh hoạ:
<i>1) Người thợ xây kéo thùng vữa lên cao để xây nhà. </i>
<i>2) Một người đẩy một chiếc xe chở hàng. </i>
<i>3) Con bò kéo xe.</i>
<b>Hỏi:</b> Để đưa thùng vữa lên cao người thợ xây phải làm gì ?
<b>Trả lời:</b> Để đưa thùng vữa lên cao người thợ xây phải tác dụng vào thùng vữa
một lực kéo (qua dây).
<b>Hỏi:</b> Để đưa xe hàng tới chỗ cần thiết người thợ phải làm gi ?
<b>Trả lời:</b> Tác dụng vào xe một lực đẩy.
<b>Hỏi:</b> Con bị phải làm gì để có thể kéo xe ?
<b>Trả lời:</b> Con bò phải tác dụng lực kéo vào xe.
Sau khi phân tích xong yêu cầu học sinh điền vào dấu (...) trong bảng:
<b>TT</b> <b>Ví dụ</b> <b>Hiện tượng</b> <b>Nguyên nhân</b>
1. Thợ xây kéo thùng vữa Thùng vữa bị đưa lên cao Người thợ xây tác dụng lực
kéo
Hỏi: Từ bảng hãy cho biết trong các thí dụ thực hiện cơng cơ học trên
có đặc điểm gì giống nhau.
Kết hợp các câu trả lời của học sinh để đi đến kết luận: Có hai đặc điểm
giống nhau:
- Có lực tác dụng.
- Có dịch chuyển một quảng đường s dưới tác dụng của lực đó.
Giáo viên nói: Hai đặc điểm đó khơng chỉ có trong 3 thí dụ thực hiện
cơng cơ học kể trên. Giáo viên lấy thêm thí dụ, phản thí dụ và phân tích.
Yêu cầu học sinh lấy thí dụ và chỉ ra lực tác dụng, quãng đường dịch
chuyển trong mỗi thí dụ.
Giáo viên nói: Hai đặc điểm đó để có cơng cơ học, nó giúp ta phân biệt
công trong đời sống và khái niệm công cơ học. Thiếu một trong hai điều kiện
trên thì khơng có cơng cơ học.
Từ đó đi đến kết luận: Cơng cơ học có khi:
- Có lực tác dụng vào vật.
- Vật chuyển dời một quãng đường s do tác dụng của lực đó.
<i>*Ví dụ 2</i>:<i> </i> Dạy mục: “Tính dẫn nhiệt của các chất” trong bài “dẫn
nhiệt”. Tơi đã tiến hành giải quyết vấn đề bằng cách tổ chức cho học sinh
trong lớp làm thí nghiệm đồng loạt theo bàn (một bàn có hai học sinh)
Dụng cụ thí nghiệm: Cho mỗi bàn:
Một đèn cồn; một ống nghiệm; 1 que tre.
Hai đoạn dây: Một bằng đồng, một bằng sắt có kích thước giống nhau.
<b>Thí nghiệm 1: Về tính dẫn nhiệt của thuỷ tinh và khơng khí.</b>
- Yêu c u h c sinh l y ngón tay tr nút mi ng ng thu tinh v hầ ọ ấ ỏ ệ ố ỷ à ơ
áy ng v o ng n l a èn c n.
đ ố à ọ ử đ ồ
<b>Hỏi: Các em cảm thấy nóng nhiều khơng ?</b>
<b>Trả lời: Ngón tay nóng lên rất ít. </b>
<b>Trả lời: Thuỷ tinh và khơng khí dẫn nhiệt kém.</b>
<b>Thí nghiệm 2: Về tính dẫn nhiệt của gỗ, tre.</b>
- Yêu c u h nóng m t ầ ơ ộ đầu que ng n l a èn c n, tay n m ọ ử đ ồ ắ đầu kia
c a que tre.ủ
<b>Hỏi: Đầu que em cầm có nóng lên nhiều khơng ?</b>
<b>Trả lời: Nóng lên rất ít. </b>
<b>Hỏi: Từ đó có thể kết luận gì về tính dẫn nhiệt </b>
của gỗ, tre.
<b>Trả lời: Tre gỗ dẫn nhiệt kém.</b>
<b>Thí nghiệm 3: So sánh tính dẫn nhiệt của đồng, sắt.</b>
- Yêu c u n i hai o n dây ầ ố đ ạ đồng, s t có kích thắ ước nh nhau v oư à
hai c t c a hai giá thí nghi m trên m i o n có g n nh ng m u sáp nh .ộ ủ ệ ỗ đ ạ ắ ữ ẩ ỏ
<b>Hỏi: Thấy sáp ở dây đồng hay dây sắt chảy ra</b>
nhanh hơn.
Trả lời: Sáp trên dây đồng chảy ra nhanh hơn.
<b>Hỏi: Từ đó có thể kết luận gì về tính dẫn nhiệt </b>
của đồng và sắt.
<b>Trả lời: Đồng và sắt cùng dẫn nhiệt tốt nhưng</b>
đồng dẫn nhiệt tốt hơn.
<b>Thí nghiệm 4: Về tính dẫn nhiệt của nước </b>
Đổ gần đầy nước và ống nghiệm và thả con cá nhỏ vào trong cầm nghiêng
ống bằng kẹp hơ phần trên của ống cho t i khi nớ ước sơi.
<b>Hỏi: Cá có bị chết khơng ?</b>
<b>Trả lời: Không </b>
<b>Trả lời: Nước dẫn nhiệt kém.</b>
Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh tổng hợp kết quả các thí nghiệm
để đi đến thí nghiệm trong sách giáo khoa.
<i><b>Bước 3: Vận dụng củng cố, kiến thức mới:</b></i>
Là giai đoạn cuối cùng của quá trình dạy học “đặt và giải quyết vấn
đề”. Nhưng nó có vai trò rất quan trọng, nhắc lại một cách ngắn gọn tiến trình
cơng việc trong giờ học nêu bật ra những điều căn bản, nêu câu hỏi kiểm tra
lật ngược vấn đề, xốy vào khía cạnh của nội dung cơ bản mà học sinh dễ
nắm một cách hời hợt hoặc sai lệch.
Trở lại hai ví dụ trên:
<i>*Ví dụ 1 </i>: Sau khi học xong mục “cách tính cơng” của bài “Cơng cơ
học”. Tơi củng cố bằng các câu hỏi sau:
<i>- Những điều kiện để có công cơ học ? </i>
<i>- Độ lớn của công cơ học phụ thuộc vào những yếu tố nào ?</i>
<i>- Có thể tính cơng bằng biểu thức nào ? Khi sử dụng biểu thức ấy để</i>
<i>tínhcơng những đơn vị tương ứng là những đơn vị nào ?</i>
<i>- Bài tập nhỏ</i>: Nếu biết lực kéo cày của con trâu là F = 600N xiên góc
với luống cày và con trâu kéo cày đi được 20m thì có tính được cơng thực
hiện bởi trâu không ?
Qua củng cố giáo viên lưu ý được những ý chính của bài và lực kéo
của trâu xiên góc với hướng dịch chuyển lên khơng thể tính cơng bằng cơng
thức trên được. Cách tính cơng trong trường hợp xiên góc sẽ học ở lớp trên.
<i>*Ví dụ 2</i>: Sau khi học xong bài “dẫn nhiệt” củng cố bằng câu hỏi:
- Dẫn nhiệt là gì. Giải thích cơ chế của sự dẫn nhiệt.
- Cho biết tại sao mũi dùi được làm bằng sắt cán dùi được làm bằng gỗ.
- Tìm xem ở máy khâu, người ta đã áp dụng những loại máy cơ đơn
giản ở những bộ phận nào. Tác dụng của những máy cơ đơn giản trong những
bộ phận đó.
<i>Ví dụ 4: </i>Sau khi học xong bài “ Định luật Jun- Len xơ” tơi có thể đặt
câu hỏi sau: Tại sao dây dẫn nối với bóng đèn khi có dịng điện chạy qua thì
dây dẫn ít nóng, cịn dây tóc bóng đèn nóng đến nhiệt độ cao và phát sáng?
<b>IV. Kết quả thực hiện:</b>
Khi sử dụng phương pháp dạy học “đặt và giải quyết vấn đề” giúp cho
học sinh học tốt mơn Vật lí có hứng thú với mơn học. Biết quan sát và biết
giải thích ngun nhân của mỗi hiện tượng liên quan đến bài học. Học sinh
biết tự học, tự tìm tịi, phát huy tính tích cực chủ động tư duy sáng tạo hơn.
Ngay từ khi dạy những khái niệm cơ bản đầu tiên tôi đã chú ý cho học
sinh, bản chất của các hiện tượng Vật lí, sử dụng chính xác các thuật ngữ Vật
lí trong cách diễn đạt.
Với những khái niệm khó, ví dụ, thí nghiệm trừu tượng với học sinh,
tơi đã mạnh giạn lựa chọn những ví dụ có trong thực tế địa phương gần gũi
với học sinh, thực hiện những thí nghiệm đơn giản.
<i>*Ví dụ</i>:<i> </i> Bài “Sự đơng đặc và nóng chảy”: Có hiện tượng đơng đặc và
nóng chảy của mỡ, của nước đá,...
Bài: “Sự bay hơi và ngưng tụ” có hiện tượng nấu rượu,...
Bài: “Nguồn gốc của âm” Có hiện tượng gảy dây chun, gõ trống,...
Qua việc dẫn dắt hướng dẫn học sinh học tập theo phương pháp đã thực
hiện đạt được 95% học sinh hiểu bài; tự lấy được ví dụ, phân tích ví dụ về
một hiện tượng vật lí giáo viên yêu cầu.
Học sinh đa số biết cách tự học, tự tìm tịi, biết phân tích để tìm ra
ngun nhân của hiện tượng vật lý. Biết vận dụng các kiến thức vào thực tế
hơn.
<i>Kết quả cụ thể bản thân tôi đã thống kê được như sau:</i>
- Lấy được ví dụ về hiện tượng vật lý đạt: 20%
- Mô tả phân tích được hiện tượng đạt 15%
- Vận dụng kiến thức vào thực tế đạt 30%
<i><b>Sau khi thực hiện đề tài:</b></i>
- Lấy được ví dụ về hiện tượng vật lý đạt: 60%
- Mơ tả phân tích được hiện tượng đạt 50%
- Tự tìm tịi và đưa ra kiến thức mới đạt 70%
Trong q trình giảng dạy tơi thấy: Để đạt được kết quả tốt và phát huy
tính tích cực của học sinh thì học sinh phải được làm việc chủ động hoạt
động, tìm kiếm kiến thức, giáo viên là người hướng dẫn, hướng học sinh đi
đúng, tránh những cố gắng không cần thiết, giáo viên bao quát, giúp đỡ được
mọi đối tượng học sinh trong lớp.
<b>II. Phương hướng.</b>
Phát huy cao những kết quả đã đạt được trao đổi, rút kinh nghiệm cùng
đồng nghiệp để không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả lên lớp, chất lượng
học tập bộ môn của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, ngôn ngữ từ
đó giúp học sinh phát triển tồn diện.
* Qua quá trình nghiên cứu đề tài, vì điều kiện thời gian, cũng như trình
độ nhận thức và năng lực có hạn, đồng thời một phần cũng do việc học tập
nhận thức của học sinh tại địa bàn xã Ba Xa cịn hạn chế nên việc thực hiện
đề tài này khơng khỏi tránh những thiếu sót. Kính mong q thầy cơ, đồng
nghiệp trao đổi và góp ý để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
<b> Người viết </b>
Phạm Đông Duy
<b>1. Phương pháp dạy học vật lý </b> <b>NXB: Giáo dục</b>
<b>2. SGK vật lý 6,7, 8, 9</b> <b>NXB: Giáo dục</b>
<b>3. SGV vật lý 6, 7, 8, 9</b> <b>NXB: Giáo dục</b>
<b>4. Phương pháp giải bài tập vật lý 6,9</b> <b>NXB: Giáo dục</b>
<b>5. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học vật lý THCS -NXB: Giáo </b>
<b>dục</b>
<b>MỤC LỤC</b>
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU Từ trang 1 đến trang 3
PHẦN HAI: NỘI DUNG Từ trang 4 đến trang 10