Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

bao cao phu dao hoc sinh yeu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.81 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT LỆ THỦY TRƯỜNG TH XUYÊN MỘC Số:06/BC-CM. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Xuyên Mộc, ngày 04 tháng 01 năm 2012 BÁO CÁO CÔNG TÁC PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM HỌC KÌ I- NĂM HỌC: 2011 – 2012 Năm học 2011-2012 là năm học toàn ngành thi đua lập nhiều thành tích chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp; Năm học thực hiện chủ đề “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục; tiếp tục thực hiện chỉ thị 33/CT-TTg của thủ tướng chính phủ về việc “Chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” và cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung, trường TH Xuyên Mộc đã thực hiện các biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Trong những liệu pháp đó, việc phụ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém được xác định là mục tiêu quan trọng trong kế hoạch năm học của nhà trường. Qua một học kì triển khai, nhà trường báo cáo đánh giá công tác phụ đạo học sinh yếu kém như sau: I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 1. Thuận lợi: Nhà trường chú trọng chăm lo đến chất lượng của học sinh toàn trường, đặc biệt là đối tượng học sinh nghèo vượt khó, học giỏi. Đã lên kế hoạch ôn tập và kiêm tra công tác dạy học chặt chẽ, khoa học và thường xuyên. - Đội ngũ giáo viên dạy phụ đạo nhiệt tình, có trách nhiệm và có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn vững vàng trong việc giảng dạy và ôn tập. - CSVC, phòng học đảm bảo đủ điều kiện cho học sinh học tập. 2. Khó khăn: - HS chưa có ý thức tự học, tự bồi dưỡng. Gia đình học sinh chưa chú trọng đúng mức đến việc học tập, bồi dưỡng phụ đạo của con em. Một số phụ huynh chưa quản lý được con em trong hoạt động ở trường cũng như ở nhà. - Chất lượng thực tế của học sinh qua khảo sát đầu năm còn thấp, học sinh yếu dưới điểm khá nhiều. Tỉ lệ học sinh có sự chuyển biến về chất lượng chưa nhiều. II. CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH VÀ PHÂN LOẠI HỌC SINH 1. Công tác lập kế hoạch dạy học phụ đạo học sinh yếu kém - Từ cuối tháng 9/2011 nhà trường đã tiến hành lên kế hoạch dạy học phụ đạo học sinh yếu kém theo chương trình cho học sinh khối 1, 2, 3, 4, 5 để bắt đầu thực hiện vào đầu tháng 10/2010. - Số lớp có học sinh cần phụ đạo gồm 24 lớp. Tiến hành giảng dạy 02 phân môn: Toán, Tiếng việt (trong Tiếng việt có : Tập đọc; Chính tả, TLV) - Phân công giáo viên trực tiếp giảng dạy các lớp phụ đạo vào chiều thứ sáu. Yêu cầu giáo viên giảng dạy phụ đạo lên chương trình phụ đạo trong cả năm học. Chuyên môn rà soát lại và thống nhất chương trình. - Phân công thời khóa biểu hợp lý cho giáo viên chủ nhiệm có thời gian phụ đạo. 2. Công tác phân loại học sinh yếu kém. - Số học sinh thuộc diện Yếu của trường: 60 em.. Khối 01 02 03. TS HS 159 155 149. TS HS yếu toán 16 14 11. TS HS yếu TV 19 8 10. TS HS yếu 35 22 21.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 04 05 Toàn trường. 121 148 736. 8 8 57. 8 10 55. 16 18 112. II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHỤ ĐẠO THỜI GIAN QUA. 1. Việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy. - Nhà trường tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém bắt đầu từ tuần 06 đầu tháng 10. - Giáo viên chủ nhiệm đã xác định, phân loại học sinh yếu kém, lập chương trình phụ đạo theo kế hoạch của trường đề ra. - Giáo viên phụ trách các lớp đã thực hiện khá nghiêm túc công tác phụ đạo học sinh yếu kém. (vào các tiết ôn và rèn, và có nhuề hình thức nâng cao chất lượng học sinh) - Thực hiện soạn bài đầy đủ trước khi lên lớp, cập nhật kịp thời thông tin về học sinh phụ đạo trong sổ theo dõi phụ đạo của giáo viên. - Đánh giá cụ thể chi tiết sự chuyên cần, sự tiến bộ của học sinh qua từng tháng dạy học trong sổ theo dõi phụ đạo học sinh yếu kém. Báo cáo kịp thời với BGH để có biện pháp nhắc nhở uốn nắn kịp thời. - Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với giáo viên bộ môn để phụ đạo những đối tượng học sinh yếu có chất lượng hơn. - Đến hết học kì I, các lớp phụ đạo đã thực hiện tiến độ chương trình như sau: Thực hiện đúng kế hoạch đề ra. Tiến hành phụ đạo và đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Từ đó có những biện pháp kịp thời phu hợp cho từng học sinh. -Một số tổ khối đã tiến hành tổ chức phụ đạo vào các chiều thứ sáu. * Tồn tại: - Một số giáo viên chưa theo dõi sát đội tượng học sinh yếu kém đẻ có biện pháp phụ đạo phù hợp đẫn đến chất lượng học sinh chưa tiến bộ nhiều. Chưa lập được sổ phụ đạo học sinh, chưa có biện pháp cụ thể. - Đối với học sinh yếu do bị bệnh : (Chậm phát triển trí não, tự kỉ, tăng động giảm chú ý…). Giáo viên và nhà trường cũng chưa có biện pháp phù hợp để phụ đạo các em này. 2. Chất lượng học sinh - Học sinh tham gia học tập nghiêm túc, chuyên cần. Có ý thức xây dựng bài trên lớp. Làm bài tập ở nhà đầy đủ. Có sự chuyển biến chất lượng tích cực qua từng đợt khảo sát và kiểm tra học kì. - Giáo viên giảng dạy đã tiến hành kiểm tra bài cũ và việc làm bài tập ở nhà của học sinh, kiểm tra thường xuyên, định kì. Theo dõi động viên học sinh đến lớp chuyên cần. Đánh giá đúng sự tiến bộ của học sinh qua từng tháng, kì để có biện pháp chấn chỉnh đối với những em chưa tiến bộ. - Chất lượng học tập của học sinh cơ bản đã có sự tiến bộ khá rõ nét qua một học kì giảng dạy. Có sự phân loại đối tượng tiến bộ và chậm tiến rõ ràng qua theo dõi hàng tuần, hàng tháng của giáo viên. - Kết quả học tập của các đối tượng yếu tính đến học kì I như sau: Khối Khối 1 Khối 2. Môn Toán Tiếng Việt Toán Tiếng Việt. Có tiến bộ 7 8 6 3. Chưa tiến bộ 9 11 8 5. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Khối 3 Khối 4 Khối 5 Toàn trường. Toán Tiếng Việt Toán Tiếng Việt Toán Tiếng Việt Toán Tiếng Việt. 4 5 3 2 3 4 19 22. 7 5 5 6 5 6 34 33. 3. Công tác quản lý và chỉ đạo. - Giáo viên dạy đảm bảo đúng kế hoạch, chương trình. Kết hợp dạy chuyên đề và rèn luyện kiến thức trọng tâm, kĩ năng cơ bản. - GVCN có học sinh học ở các lớp phụ đạo đã theo dõi chặt chẽ quá trình học tập, sự chuyển biến chất lượng của các em qua giáo viên dạy phụ đạo và tình hình học tập của các em trên lớp chính khóa. Động viên, nhắc nhở các em thường xuyên. Kết hợp chặt chẽ với gia đình để quản lý tốt việc học tập của con em ở nhà, ở trường. - Chuyên môn đã kiểm soát chương trình, bài soạn và dự giờ thăm lớp phụ đạo để nắm bắt tình hình dạy học và góp ý xây dựng PPDH phù hợp với đối tượng. - Ban giám hiệu đã bố trí thời khóa biểu, phòng học phụ đạo khá hợp lí, khoa học, đảm bảo không chồng chéo. Kiểm soát chương trình, giáo án, thời gian phụ đạo một cách khá thường xuyên chặt chẽ. + Đã tiến hành họp phụ huynh để thông báo tình hình học tập của HS cho phụ huynh và yêu cầu phụ huynh kiểm soát chặt chẽ việc học tập của con em ở nhà. Nắm bắt tình hình, thời gian học tập của con em trên lớp. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy để động viên, chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời học sinh có biểu hiện sa sút. * Tồn tại: - Công tác quản lý đối tượng học sinh yếu của giáo viên giảng dạy vẫn chưa thật chặt chẽ. Vẫn còn đối tượng học sinh yếu vắng học trong các buổi học chính khóa, cũng như phụ đạo. - Chuyên môn, tổ trưởng tổ, phó chuyên môn và giáo viên dạy phụ đạo chưa thực hiện tích cực việc dự giờ thăm lớp phụ đạo để nắm bắt kĩ tình hình dạy học ở các lớp này. - Một số GVBM chưa thực hiện dạy phụ đạo nhiệt tình, bỏ rơi học sinh yếu kém. P. HIỆU TRƯỞNG. Nguyễn Hồng Hà.

<span class='text_page_counter'>(4)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×