Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.55 KB, 34 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>I.. PHẦN I: MỞ ĐẦU -----------LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:. 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN Ông cha ta từ xa có câu “ Không thầy đố mày làm nên”, điều đó cho ta thấy từ lâu vai trò của ngời giáo viên đã đợc đánh giá rất lớn trong cuộc đời của mỗi con ngêi. Gi¸o viªn còng chÝnh lµ nh©n vËt quan träng trong viÖc n©ng cao chÊt lîng gi¶ng d¹y hay nãi réng h¬n lµ sù thµnh c«ng v÷ng ch¾c cña mét nÒn gi¸o dôc. LÞch sử mấy nghìn năm của văn minh nhân loại đã chứng minh rằng: “ Một dân tộc có văn hoá bao giờ cũng có một sức mạnh lớn, nền kinh tế phát triển cao đều có tiền đề từ giáo dục. Giáo dục thực sự là tiền đề thúc đẩy nền kinh tế- xã hội phát triển.” Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục đào tạo ở Việt nam là vấn đề được xã hội rất quan tâm. Khi bàn đến vai trò của những người thầy trong sự nghiệp giáo dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết “Thầy giáo là một nhân vật trọng tâm trong nhà trường, là người quyết định đào tạo nên những con người mới xã hội chủ nghĩa. Vậy thầy giáo phải không ngừng vươn lên, rèn luyện tu dưỡng về mọi mặt để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”. Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà trường, bởi lẽ lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu và toàn diện, luôn bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng dạy - giáo dục đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ của giáo viên. Thủ tướng Phan Văn Khải đã nêu : “ Khâu quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giáo dục là người thầy. chương trình và sách giáo khoa có cải tiến, cơ sở vật chất có đầu tư bao nhiêu mà không có thầy dạy giỏi, thầy dạy tốt, người quản lí giỏi, người quản lí tốt thì cũng vô ích.” Vì vậy ng−ời lãnh đạo, quản lý nhμ tr−ờng phải hết sức coi trọng xây dựng, bồi d−ỡng đội ngũ giáo viên đủ về số l−ợng , mạnh về chất l −ợng hay nói một cách khác lμ xây dựng, bồi d−ỡng đội ngũ giáo viên " vừa hồng vừa chuyên". Do đó ta có thể khẳng định việc xây dựng vμ bồi d −ỡng đội ngũ giáo viên l μ một việc lμm cùc kú quan träng vμ tiÕp tôc thùc hiÖn trong c¸c n¨m häc tiÕp theo..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Qua thực trạng về đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới giáo dục. Nhận thức của giáo viên tiểu học về công tác bồi dưỡng chuyên môn còn hạn chế, chưa đúng, chưa đủ về vị trí, vai trò của công tác này trong nhà trường; hoặc việc tổ chức triển khai công tác này thiếu sự tuân thủ những nguyên tắc nhất định; nội dung của công tác bồi dưỡng nhiều khi thực hiện chưa đầy đủ, thiếu kế hoạch; biện pháp chỉ đạo triển khai công tác này chưa khoa học, không thường xuyên… Đó là nguyên nhân thực tiễn dẫn đến kết quả công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong các trường tiểu học còn hạn chế. Thực tiễn giáo dục của các trường tiểu học trong huyện Văn Giang đã khẳng định nhận thức đúng đắn về công tác quản lý và bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ cho giáo viên. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ là một phần kế hoạch tổng thể của nhà trường. Giáo viên là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của nhà trường. Các trường tiểu học ở Văn Giang nói chung và trường trường Tiểu học Liên Nghĩa nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc dạy - học. Tuy nhiên so với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đạo hoá đất nước thì chất lượng đội ngũ giáo viên của trường chưa đáp ứng cao. HiÖn nay, đội ngũ giáo viên của trường cơ bản đủ về số lượng, đồng bộ về trỡnh độ đào tạo, có có trách nhiệm để hoàn thành công việc đợc giao. Song bên c¹nh mét sè gi¸o viªn cã ý thøc häc tËp båi dìng v¬n lªn vÉn cßn kh«ng Ýt gi¸o viªn víi quan ®iÓm “b»ng lßng víi chÝnh m×nh” vµ quan niÖm: c« gi¸o tiÓu häc viÖc g× ph¶i häc, kh«ng lµ gi¸o viªn giái cã ai mÊt nghÒ ®©u, cứ đến kì là tăng lương ...Đó là nguyên nhân thực tiễn dẫn đến kết quả công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong các trường tiểu học còn hạn chế. Do vậy nhiệm vụ bồi dưỡng tư tưởng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên là rất cần thiết. Hiệu quả của công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên có tác động quyết định kết quả dạy học và giáo dục của nhà trường tiểu học..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Chúng ta đều biết rằng : Trong các nhμ tr−ờng đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất l−ợng giáo dục, chất l−ợng giáo viên có tốt thì chất l −ợng giáo dôc míi tèt . Tr−ờng có nhiều giáo viên giỏi thì mới có nhiều lớp đạt chất l −ợng cao. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong tr−ờng Tiểu học lμ nhân tố quyết định hiệu quả giáo dôc cña c¸c khèi líp . Muốn có phong trμo toμn diện mạnh thì phải có đội ngũ giáo viên cốt cán giỏi về chuyên môn nghiệp vụ ,giỏi về công tác chủ nhiệm lớp, giỏi về chỉ đạo hoạt động Đoμn , Đội … Có đội ngũ cốt cán giỏi, có giáo viên dạy các môn tự chon tốt nh −ng điều hμnh nh− thế nμo để họ tận tâm với nghề nh−ng lại có trách nhiệm cao với tập thể, phối hợp nhịp nhμng, đồng thuận, vì mục tiêu chung của tr−ờng, trách nhiệm nμy l¹i lμ cña c¸c nhμ qu¶n lý . Nh− vậy : Vai trò của đội ngũ giáo viên l μ cực kỳ quan trọng. Muốn chỉ đạo vμ điều hμnh đội ngũ để họ tận tâm với nghề, có trách nhiệm cao với tinh thần tập thể, phối hợp tốt trong công việc vμ đồng thuận vì mục tiêu lớn của tr−ờng đòi hỏi ng−ời Hiệu tr−ởng phải có những giải pháp hợp lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên để nâng cao chất l−ợng giáo dục. Xuất phát từ việc bồi dỡng đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên tiểu học là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng mang tính chiến lợc của thời đại, là tiếng gäi tha thiÕt cña l¬ng t©m vµ tr¸ch nhiÖm cña c¸c cÊp qu¶n lý gi¸o dôc, lµ nhu cÇu thiÕt thùc cña mçi gi¸o viªn, lµ mong muèn cña toµn x· héi v à cũng chính là thực hiện chủ đề năm học : “ Tiếp tục đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”; cuộc vận động: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Là cán bộ quản lý của nhà trường, tôi rất băn khoăn với công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Chúng tôi xác định rằng: công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên sẽ là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất trong hệ thống công tác quản lý. Công tác này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ có tác dụng quyết định tạo nên sự chuyển biến cao về chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường. Vì vậy tôi chọn đề tài : " Một số biện pháp quản lí bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học " . II / Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu tình hình đội ngũ giáo viên của nhμ tr −ờng trong các năm học : 2007- 2008; 2008-2009; 2009 -2010; 2010 - 2011. Điều tra chất l−ợng đội ngũ giáo viên trong tr−ờng về:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> ChÊt l−îng PhÈm chÊt chÝnh trÞ. ChÊt l−îng n¨ng lùc Chuyªn m«n. ChÊt l−îng c«ng t¸c chñ nhiÖm líp. Kh¶o s¸t chÊt l−îng häc sinh cña nhμ tr−êng ba n¨m häc : 2008-2009; 2009 -2010; 2010 – 2011và học kì 1 năm học 2011-2012; kÕt qu¶ xÕp loại H¹nh kiÓm , xÕp lo¹i Häc lùc, kÕt qu¶ häc sinh lªn líp, häc sinh ho μn th μnh ch −¬ng tr×nh TiÓu häc. Đánh giá , đối chiếu kết quả điều tra đội ngũ vμ chất l −ợng học sinh của ba năm học để đề xuất các biện pháp quản lí hiệu quả về công tác xây dựng bồi d −ỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lợng giáo dục trong tr−ờng Tiểu học. III. §èi tîng nghiªn cøu, ph¹m vi nghiªn cøu.: Một số biện pháp chỉ đạo công tác xõy dựng bồi dỡng đội ngũ giáo viên ở trờng tiểu học. Xác định cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm . Tìm hiểu thực trạng và biÖn ph¸p båi dìng đội ngũ gi¸o viªn t¹i trêng TiÓu häc Liên Nghĩa. IV. KÕ ho¹ch nghiªn cøu : §Ó cã kÕ ho¹ch nghiªn cøu cô thÓ tõng n¨m häc ng−êi HiÖu tr−ëng lËp kÕ ho¹ch nghiªn cøu ,tËp hîp sè liÖu thèng kª tõng k× cô thÓ nh− sau : §Çu n¨m häc . Gi÷a Häc k× I Cuèi häc k× I Gi÷a Häc k× II Cuèi n¨m häc §èi chiÕu ,so s¸nh c¸c mÉu biÓu vμ rót ra kÕt luËn.Tõ c¸c kÕt luËn ® −a ra c¸c gi¶i ph¸p . V. Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu. Khi tiến hành đề tài này, tôi sử dụng một số phơng pháp cơ bản sau: - Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu lý luËn. - Sö dông c¸c ph¬ng ph¸p nghiªn cøu thùc tiÔn: ®iÒu tra, kh¶o s¸t, trß chuyÖn, pháng vÊn. - Ph¬ng ph¸p ph©n tÝch vµ tæng kÕt kinh nghiÖm. Trong các phơng pháp trên, phơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm đóng vai trò chủ đạo. VI. Thời gian hoàn thành. Kinh nghiệm đợc đa vào thực nghiệm từ năm học 2010-2011. Thêi gian hoµn thµnh: Th¸ng 2 năm 2012.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> PhÇn II: néi dung. I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÂY DỰNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 1. Yêu cầu về việc bồi dỡng đội ngũ giáo viên trong bối cảnh hiện nay. Bồi dỡng đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng, song đội ngũ giáo viên tiểu học của nớc ta đa dạng về nguồn gốc đào tạo, tỷ lệ đào tạo chuẩn đã đựơc nâng lên nhng vẫn còn thấp so với các cấp học khác. Tập thể s phạm trờng tiểu học đơn cấp về trình độ đào tạo, một số giáo viên mới chỉ tập trung dạy Tiếng việt, Toán, chỉ chú ý rèn các kỹ năng đọc, viết và tính toán; cha chú ý đúng mức tới việc rèn kỹ năng cho häc sinh ë c¸c m«n kh¸c. nhất định và có khả năng sử dụng công nghệ này vào học tập, giảng dạy. Song thùc Ngµy nay, khoa häc kü thuËt vµ c«ng nghÖ th«ng tin ph¸t triÓn m¹nh mÏ. ViÖc ®a c«ng nghÖ th«ng tin vµo c¸c nhµ trêng phæ th«ng míi chØ lµ bíc ®Çu. Ngoµi c¸c giáo viên chuyên thì đòi hỏi các giáo viên khác cũng phải có trình độ hiểu biết tế vấn đề này còn có rất nhiều hạn chế. 2. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên tiểu học trong gi¸o dôc hiÖn nay.. a. VÞ trÝ:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đối với đội ngũ giáo viên tiểu học, vị trí của họ rất quan trọng vì “ bậc tiểu học là bậc nền tảng”. Hiện nay trên thế giới, các quốc gia đều đặc biệt quan tâm đến giáo dục tiểu học, đặt nền móng cho toàn bộ lâu đài giáo dục của một đất nớc. b. Vai trß: Trong mèi quan hÖ thÇy – trß th× ngêi thÇy ë tiÓu häc gi÷ mét vai trß quan träng v× løa tuæi nµy c¸c em thêng hay b¾t chíc ngêi lín . Trong suy nghÜ cña c¸c em h×nh ảnh của ngời thầy trở thành thần tợng, thành hình mẫu để các em vơn tới. Luật Giáo dục thông qua ngày 2/12/1998 và đợc sửa đổi năm 2005, điều 14 nêu rõ : “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lợng giáo dục. Nhà giáo phải không ngõng häc tËp, rÌn luyÖn, nªu g¬ng cho ngêi häc”. c. Chøc n¨ng: “ Ngêi gi¸o viªn lµ ngêi chiÕn sÜ trªn mÆt trËn t tëng v¨n ho¸, nh÷ng ngêi kü s t©m hån cña thÕ hÖ trÎ. Chøc n¨ng cña gi¸o viªn lµ truyÒn thô tri thøc khoa häc kÜ thuật hiện đại… cho thế hệ trẻ”.( Trích Nghị quyết Bộ Chính trị về cải cách giáo dục 1979). Xã hội càng phát triển, chức năng của ngời thầy cũng luôn thay đổi cho phù hợp víi x· héi. Ngêi thÇy kh«ng chØ cã chøc n¨ng truyÒn thô nh÷ng kiÕn thøc cã s½n mµ còn phải dạy cho học sinh những gì các em cần, những gì mà xã hội hiện đại đòi hỏi. Nếu kiến thức của ngời thầy bị lão hoá thì khó thực hiện đợc chức năng này. Do đó, công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên là hết sức cần thiết. d. NhiÖm vô: Theo quyết định của Bộ trởng Bộ Giáo dục - đào tạo về việc ban hành điều lệ trờng tiểu học – QĐ số 3257/GD-ĐT ngày 8/11/1994 có ghi rõ nhiệm vụ của giáo viªn “ …Thêng xuyªn häc tËp v¨n ho¸, båi dìng chuyªn m«n nghiÖp vô, rÌn luyÖn đạo đức tác phong để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao theo tiêu chuẩn quy định đối víi ngêi gi¸o viªn tiÓu häc”. 3. Một số tiêu chuẩn của đội ngũ giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay. Ngời giáo viên tiểu học là ngời thầy đầu tiên khi lần đầu trẻ đến trờng học. Đối víi bËc tiÓu häc, gi¸o viªn lµ “ thÇn tîng”, lµ trÝ tuÖ, lµ lÝ tëng cña c¸c em. C¸c em tin yªu, v©ng lêi thÇy, coi ®iÒu thÇy nãi lµ ch©n lÝ, viÖc thÇy lµm lµ chuÈn mùc. Các tiêu chuẩn đặc trng cơ bản của ngời giáo viên tiểu học là: - Có phẩm chất đạo đức, t tởng tốt , có hình thức phù hợp với học sinh tiểu học đợc các em chấp nhận ( hình thể, trang phục…) - Đợc đào tạo về nghiệp vụ S phạm và đạt trình độ chuẩn. - HiÓu biÕt vµ vËn dông cã hiÖu qu¶ tri thøc s ph¹m häc, hiÓu häc sinh vµ giao tiếp với học sinh, tác động thích hợp đến từng học sinh..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Ngôn ngữ chuẩn xác, thích hợp với học sinh cả về ngôn ngữ nói và viết, đủ søc khoÎ theo yªu cÇu nghÒ nghiÖp. - Có tinh thần trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạt hiệu quả cao nhÊt theo yªu cÇu cña c¸c cÊp qu¶n lý gi¸o dôc. 4. Một số vấn đề về công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên trong trờng tiểu học. a. Mục tiên của công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên: - Nhằm chuẩn hoá đội ngũ giáo viên vốn đợc đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. - Trau dåi chuyªn m«n nghiÖp vô, bæ sung cËp nhËt kiÕn thøc theo yªu cÇu míi, tránh sự tụt hậu so với thời đại. - N©ng cao tr¸ch nhiÖm nghÒ nghiÖp, cã lßng yªu nghÒ vµ kh«ng ngõng häc tập, phấn đấu vơn lên. b. Néi dung båi dìng Xuất phát từ đặc điểm của giáo dục tiểu học, công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên cÇn thùc hiÖn c¸c néi dung sau: * Båi dìng vÒ t tëng chÝnh trÞ. * Båi dìng phÈm chÊt nghÒ nghiÖp. * Båi dìng chuyªn m«n nghiÖp vô, n¨ng lùc s ph¹m, lßng yªu nghÒ. * Bồi dỡng vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên c. H×nh thøc båi dìng: - KÕt hîp h×nh thøc båi dìng tËp trung víi t¹i chøc, ng¾n h¹n víi dµi h¹n. - Đẩy mạnh bồi dỡng chuyên đề, báo cáo khoa học, hội giảng tổ chức dự giờ và rót kinh nghiÖm vÒ tiÕt d¹y. - Xây dựng thói quen đọc sách, tài liệu tham khảo … - Tæ chøc tù häc, tù båi dìng thêng xuyªn theo c¸c ch¬ng tr×nh båi dìng cña Bé gi¸o dôc vµ theo c¸c M«®un dµnh cho gi¸o viªn tiÓu häc. e. Vai trò, trách nhiệm của ngời quản lý về bồi dỡng đội ngũ giáo viên: Muốn xây dựng tập thể s phạm vững mạnh thì không thể thiếu đợc vai trò của ngời hiệu trởng. Để xứng đáng là: “ Linh hồn của tập thể s phạm” thì ngời hiệu trởng tiểu học phải hội tụ đợc những đặc điểm cơ bản nh sau: Là một nhà giáo có tâm hồn, phẩm chất cao đẹp, có trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đồng thời là ngời hớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Hiệu trởng phải là trung tâm đoàn kết của tập thể s phạm và phải nhận thức rõ đúng đắn vai trò của công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên… Để có đợc uy tín, lòng mến mộ thực sự của tập thể đội ngũ giáo viên thì đòi hỏi ngêi hiÖu trëng ph¶i tù häc, tù båi dìng cho b¶n th©n. Cã nh thÕ, hiÖu trëng míi lµ.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> tấm gơng mẫu mực trong công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên, là chỗ dựa vững chắc cho tËp thÓ c¸n bé gi¸o viªn trong trêng. Vì vậy, công tác bồi dưỡng giáo viên là hết sức cần thiết và cấp bách. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tức là nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Tạo ra được đội ngũ vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà trường, bởi lẽ lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu và toàn diện, luôn bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng dạy - giáo dục đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ cho giáo viên. * Yêu cầu đổi mới của chương trình và sách giáo khoa Tiểu học: Trong thời đại công nghệ thông tin và sinh học phát triển như vũ bão, cùng với xu thế toàn cầu hoá và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta khẳng định "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh, bền vững" (Văn kiện Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam): Yêu cầu đổi mới giáo dục đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng thường xuyên về mọi mặt để đáp ứng thực tiễn. Theo đường lối đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai đổi mới chương trình giáo dục các bậc học, các cấp học, trong đó có cấp tiểu học để tiến kịp xu thế phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trước yêu cầu đổi mới của chương trình và sách giáo khoa, đội ngũ giáo viên cần có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng. Vì vậy, cải tiến việc chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường là công tác thiết thực, cấp bách. Điều này góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Đặc biệt Quyết định số 14/2007/BGD&ĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007 Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học”. Theo điều 3 của quyết định: “Mục đích ban hành Chuẩn. 1. Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học ở các khoa, trường cao đẳng, đại học sư phạm. 2. Giúp giáo viên tiểu học tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên tiểu học hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học. 4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng của ngạch ở mức cao hơn.” Đây được xem như chiếc gậy giúp người giáo viên tiểu học hoàn thiện và phấn đấu trong cuộc đời làm giáo dục của mình. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC LIÊN NGHĨA Trường tiểu học Liên Nghĩa là trường đặt tại trung tâm của xã Liên Nghĩa, cơ sở vật chất của trường đủ học 7buổi/ tuần, đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là sự quan tâm của Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Văn Giang đã ưu tiên cho nhà trường về đội ngũ cán bộ giáo viên luôn đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu . Về chất lượng đội ngũ: 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó trên chuẩn là 82%. Hầu hết các đồng chí giáo viên của trường đều nhiệt.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> tình, tâm huyết với nghề, phần lớn giáo viên đều có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Cụ thể: Năm học 2010-2011 SỐ GIÁO. NỮ. SƠ CẤP. TRUNG CẤP. 0. 4. HỆ ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG ĐẠI HỌC. SAU ĐẠI HỌC. VIÊN. 33. 32. 15. 14. 0. Một số các đồng chí giáo viên trẻ đang theo học các lớp đại học tại chức tiểu học . Giáo viên dạy giỏi và kết quả xếp loại giáo viên trong 3 năm gần đây: GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TRUỜNG CẤP HUYỆN CẤP TỈNH. NĂM HỌC. 2007-2008 8/28 4 0. 2008-2009 10/30 4 0. 2009-2010 13/32 4 1. NĂM HỌC XẾP LOẠI GIÁO VIÊN GIỎI KHÁ. TRUNG BÌNH YẾU. 2007-2008 5/28 12 10 1. 2008-2009 6/30 14 10 1. 2009-2010 7/32 17 8 1. Các tổ chuyên môn của trường được biên chế hợp lý, hoạt động thường xuyên, tương đối hiệu quả. Đội ngũ giáo viên hÇu hÕt lμ lùc l−îng trÎ ,giμu lßng nhiÖt t×nh vμ t©m huyÕt víi nghÒ vμ rÊt ham häc hái .TËp thÓ s− ph¹m cña tr−êng đoμn kết có ý thức rèn luyên tu dưỡng đạo đức nhμ giáo tốt . Trong những năm qua kể từ năm 2008 đến nay : chất l −ợng giáo dục to μn diện của nhμ tr−êng tèt : Trường luôn xếp thứ hạng cao trong khối Tiểu học của huyện và năm học 2009-2010 đạt Tập thể Lao động xuất sắc. Năm học : 2009 – 2010: Số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh : 01 đồng chí .Số giáo viên dạy giỏi cấp Huyện : 4 đồng chí .Số học sinh xếp loại văn hoá Giỏi : 19%; số học sinh xÕp lo¹i v¨n ho¸ Kh¸: 40% Tû lÖ häc sinh lªn líp: 98,6 %. Bên cạnh những thuận lợi trên nhà trường còn một số khó khăn:.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Một sè giáo viên còn hạn chế trong chuyên môn, chưa thực sự đáp ứng kịp với sự đổi mới về phương pháp dạy học ứng dụng công nghệ thông tin . - Một số giáo viên khả năng tiếp cận với việc đổi mới phương pháp giảng dạy và tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh còn hạn chế nên hiệu quả giảng dạy chưa cao. - Hàng năm, đội ngũ giáo viên thường xuyên biến động, bởi trường là địa chỉ cho giáo sinh mới ra trường. Bên cạnh đó một số ít cán bộ giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề… Từ nhận thức về vai trò của người giáo viên như trên, là một cán bộ quản lý, tôi nhận thấy cần phải quan tâm đặc biệt tới công tác bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên và xem đó là đòi hỏi cấp bách cần được giải quyết. Trong những năm qua trường chúng tôi đã tập trung chỉ đạo, thực hiện nhiều biện pháp quản lý có hiệu quả để xây dựng đội ngũ giáo viên và duy trì nề nếp, hoạt động, chuyên môn trong nhà trường ổn định, góp phần tạo nên chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng phát triển. IIi. NH÷NG VÊN §Ò CÇN GI¶I QUYÕT Dựa trên những kết quả đạt đ−ợc, những tồn tại vμ những kh ú khăn nh− đã phân tích ở trên, tôi nhận thấy rằng có 8 vấn đề đặt ra cần áp dụng lμ: 1. Đề cao vai trò của cán bộ quản lý trong công tác bồi dưỡng giáo viên : 2. Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: 3. Tăng cường nhận thức, công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong lành mạnh cho giáo viên. 4. Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động trong nhà trường. 5. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là công việc hàng đầu. 6.Tổ chức tốt các hội thi 7. Tăng cường công tác kiểm tra của Ban giám hiệu và của tổ chuyên môn. 8. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng: IV. CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO: 1. Đề cao vai trò của cán bộ quản lý trong công tác bồi dưỡng giáo viên :.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Cán bộ quản lý trước hết phải là tấm gương tiêu biểu về quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Quan trọng nhất là phải luôn khẳng định trình độ năng lực chuyên môn của mình trong tập thể sư phạm. Trong thực tế, chỉ có tự học mới có thể có điều kiện giúp chúng ta học tập được thường xuyên và suốt đời. Tự học là một cách tự bồi dưỡng, tự làm giàu kiến thức cho mình vừa đơn giản, tiết kiệm vừa hiệu quả. Vì vậy trách nhiệm của người quản lý giáo dục là phải suy nghĩ, tìm biện pháp để thổi lên ngọn lửa của phong trào tự học ,tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên bằng nhiều hình thức: + Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi về kinh nghiệm tự học, giúp giáo viên định hướng việc tự học, tự bồi dưỡng. Xác định được những nội dung cần phải tự học, tự bồi dưỡng và cách tự học, tự bồi dưỡng như thế nào? Cung cấp cho giáo viên các thông tin, tài liệu, xây dựng thư viện, phòng đọc, tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên thực hành việc tự học,tự bồi dưỡng. + Tổ chức các hoạt động sư phạm trong nhà trường gắn với tự học. Xây dựng một cơ chế, chính sách, đánh giá thi đua hoặc gắn lợi ích vật chất đối với việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên…… Bản thân mỗi đồng chí trong Ban giám hiệu phải vững vàng về chuyên môn, không ngừng tự nâng cao về chuyên môn, chịu khó tham khảo tài liệu và học hỏi đồng nghiệp. Một trong những nhiệm vụ của Ban giám hiệu là dự giờ của giáo viên và đánh giá tiết dạy. Bản thân tôi trước đây là giáo viên, đã được Ban giám hiệu dự giờ nhiều lần, tôi hiểu sâu sắc tầm quan trọng của việc đánh giá tiết dạy của Ban giám hiệu đối với giáo viên. Đó là sự “ Tâm phục, khẩu phục” nếu là những lời nhận xét xác đáng, giúp ích cho giáo viên rất nhiều và ngược lại nếu là những lời nhận xét chung chung, thậm chí sai về kiến thức cơ bản thì sự nhìn nhận của giáo viên đối với Ban giám hiệu sẽ giảm đi rất nhiều. Vì vậy, mỗi khi dự giờ, Ban giám hiệu chúng tôi đều xem trước nội dung bài dạy, tìm bắt kiến thức trọng tâm và khó dạy, đồng thời suy nghĩ để nâng cao kiến thức cho học sinh trong tiết dạy đó..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Người cán bộ quản lý phải biết kích thích nhu cầu tự vươn lên trong tập thể sư phạm do mình phụ trách bằng các biện pháp quản lý như: Quản lý hành chính, quản lý về kế hoạch và thi đua, khen thưởng. Người cán bộ quản lý cần có quan điểm nhất quán, xuyên suốt trong quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi. Ban giám hiệu chúng tôi coi việc xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mình, bởi nó không chỉ tạo nên những học sinh giỏi mà quan trọng hơn nhiều là nó nâng cao mặt bằng giáo viên cho tất cả các lớp trong trường. Có thể nói, tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá giáo viên là sự tiến bộ về mọi mặt của học sinh do mình phụ trách “ Muốn có học sinh giỏi phải có thầy giáo giỏi”. Người cán bộ quản lý coi việc xem xét, đánh giá giáo viên theo chất lượng giảng dạy là biện pháp cốt lõi của công tác quản lý. 2. Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Kế hoạch lập ra phải dựa trên thực trạng của đội ngũ giáo viên nhà trường, vào sự nỗ lực phấn đấu của bản thân từng giáo viên. Kế hoạch phải đạt được những yêu cầu sau: 100% giáo viên trong độ tuổi phải hoàn thành bồi dưỡng thường xuyên . Định ra cho từng tổ chuyên môn, từng giáo viên mức danh hiệu cần đạt được. Giáo viên muốn đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi phải hoàn thành các chỉ tiêu cao: Có số học sinh khá giỏi cao và có sáng kiến kinh nghiệm. Ban giám hiệu nhà trường luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên theo học các lớp bồi dưỡng thường xuyên, lớp đại học, cao đẳng tại chức. Để tạo điều kiện cho các đồng chí đi học, ban giám hiệu đã sắp xếp thời khoá biểu phù hợp để các đồng chí giáo viên được nghỉ trong các ngày đi học, giảm bớt một số buổi họp bằng cách ghi thông báo trên bảng giúp giáo viên nắm được và thực hiện. Thực tế giảng dạy cho thấy, những đồng chí giáo viên có trình độ học vấn cao đã đóng góp vai trò chủ chốt trong các khối chuyên môn, là những mũi nhọn trong phong trào thi giáo viên dạy giỏi và được đồng nghiệp tin yêu, quý mến..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> 3. Tăng cường nhận thức, công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong lành mạnh cho giáo viên. - Làm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Giáo viên cần nhận thức được rằng: bậc tiểu học là bậc nền tảng trong hệ thống giáo dục, giúp cho học sinh hình thành được nhân cách bước đầu rất cơ bản để các em có điều kiện rèn luyện học tập và phát triển các bậc học tiếp theo. - Thường xuyên cho giáo viên sinh hoạt nâng cao tư tưởng chính trị, coi trọng công tác dân chủ đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ, giáo dục tập thể để thấy rõ vai trò to lớn của đoàn kết(đoàn kết là nguyên nhân của mọi thắng lợi). - Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt niềm tin vào giáo viên để khơi dậy sự năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong đội ngũ. Xây dựng mối đoàn kết gắn bó giữa giáo viên và phụ huynh học sinh, nêu rõ được trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp làm công tác giáo dục. - Xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa giáo viên chủ nhiệm với lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, với BGH cũng như các tổ chức đoàn thể, cùng phối hợp làm công tác giáo dục để giáo dục dào tạo thực sự là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. - Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ mới của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo dục, lấy học sinh làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội ngũ giáo viên. Giáo dục lý tưởng sống gắn liền với bồi dưỡng phẩm chất nghề nghiệp cho cán bộ và giáo viên. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên được tiếp xúc với các phương tiện thông tin báo chí; mặt khác nhà trường thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên được nghe báo cáo thời sự, kịp thời phổ biến những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước và chính sách của địa phương. Tổ chức học tập quán triệt các văn bản, chỉ đạo đổi mới giáo dục phổ thông của nhà nước, của ngành ngoài việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ cần làm tốt công tác tuyên truyền vận động mọi lực lượng tham gia thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông thành công..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 4. Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động trong nhà trường. - Thực hiện mục tiêu kế hoạch, chỉ đạo các tổ, các cá nhân làm việc theo kế hoạch, tất cả công việc phải được kế hoạch hoá, cụ thể hóa, tiêu chuẩn hoá. Các quy định cụ thể: + Quy dịnh về trực lãnh đạo, trực tuần của giáo viên. + Quy dịnh về hồ sơ giáo viên. + Quy định về soạn bài, chấm bài. + Quy định về lịch hội họp, chế độ thông tin báo cáo. - Thông qua quy chế trên để cán bộ giáo viên có lề lối làm việc khoa học, từ đó siết chặt được kỷ cương, nề nếp trong nhà trường. 5. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên Đây là công việc hàng đầu, là công việc không thể thiếu được trong suốt quá trình giảng dạy của họ. Giáo viên phải có chuyên môn vững vàng và sâu rộng. Muốn vậy, giáo viên phải bồi dưỡng những kiến thức cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng để có đủ năng lực dạy tốt môn học mà mình được phân công. Đối với những giáo viên mới đạt trình độ chuẩn thì phải được bồi dưỡng để trên chuẩn. Trên cơ sở đó giáo viên rèn cho mình khả năng thể hiện kỹ năng sư phạm nhuần nhuyễn. Để làm tốt nội dung này tôi đã tập trung chỉ đạo các hoạt động chuyên môn cụ thể: a, Thiết kế bài dạy : Muốn tiết dạy thành công trước hết phải có công tác chuẩn bị, chuẩn bị đầu tiên của giáo viên là lập kế hoạch bài dạy. Lập kế hoạch bài dạy trên cơ sở định hướng chỉ đạo Công văn 896 của Bộ giáo dục và Đào tạo theo tinh thần: Giáo án cần ngắn gọn nhưng có nhiều thông tin và thể hiện rõ các phần cơ bản như sau: Nêu mục tiêu của bài học, gắn với yêu cầu cần đạt được về kiến thức, kĩ năng thái độ được quy định tại chương trình Tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Nêu những yêu cầu cần chuẩn bị về thiết bị, đồ dùng dạy và học của giáo viên và học sinh; dự kiến hình thức tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trong năm học, tôi luôn chú ý bồi dưỡng giáo viên dạy học theo đúng “chuẩn kiến thức kĩ năng và nội dung điều chỉnh các môn học”. Xác định nội dung, phương pháp giảng dạy đối với giáo viên, yêu cầu cần học đối với từng đối tượng học sinh, kể cả học sinh cá biệt ,học sinh khuyết tật hòa nhập (nếu có). Căn cứ vào định hướng trên giáo viên lập kế hoạch bài dạy một cách hợp lý. Quá trình thực hiện được sự tiếp sức của các thành viên trong hội đồng bồi dưỡng, do vậy trong năm qua việc soạn bài của giáo viên đã bảo đảm các yêu cầu đề ra. b, Dự giờ Ngay từ đầu năm học BGH trường đã chỉ đạo cho mỗi giáo viên dự giờ 2 tiết/ tháng, là giáo viên mới ra trường thì 4 tiết/ tháng. Sau mỗi tiết dự giờ phải có trao đổi, phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm về giờ dạy theo chuẩn đánh giá giờ dạy. Các vấn đề cần trao đổi chính là: Tính chính xác, khoa học, qua tiết học học sinh đạt được những mục đích gì? Về nội dung kiến thức, về kỹ năng, thái độ, phương pháp giảng dạy của giáo viên có giúp cho học sinh đạt được các mục tiêu đề ra hay không? Việc sử dụng đồ dùng giảng dạy như thế nào? Cách tổ chức lớp của giáo viên có phát huy được tính tích cực của học sinh không? Có quan tâm đến 3 đối tượng học sinh không từ đó rút ra những ưu khuyết điểm và nguyên nhân để cho bản thân giáo viên được dự giờ và các giáo viên khác cùng tiếp thu. Để tạo điều kiện cho các giáo viên có thể dự giờ đầy đủ, chủ động, kế hoạch dự giờ luôn được báo trước. Ngoài những tiết dự giờ theo kế hoạch của tổ chuyên môn các giáo viên cần dự giờ thường xuyên giáo viên có kinh nghiệm để học hỏi thêm kinh nghiệm. Ban giám hiệu cũng cần dự giờ thường xuyên, đột xuất và các tiết khác khi thấy cần thiết =>Nhận xét đánh giá. Thông qua dự giờ của giáo viên mà Hiệu trưởng bồi dưỡng cho giáo viên về kĩ năng dạy học trên lớp, đặc biệt sự linh hoạt của giáo viên trong việc sử dụng các phương pháp dạy học theo đặc trưng từng bộ môn, đồng thời giúp cho giáo viên biết lựa chọn hình thức dạy học cho phù hợp theo đối tượng của lớp mình..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Đây là phương pháp bồi dưỡng trực tiếp, kịp thời, nâng cao tay nghề, ít tốn kém, điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy kịp thời. Dễ dàng phổ biến được phương pháp mới. Qua tiết dạy mỗi giáo viên dự rút ra được những ưu- khuyết điểm cần thiết để áp dụng cho các tiết dạy của bản thân, khắc phục được những khiếm khuyết để loại bỏ; đây là phương pháp gần gũi và tiết kiệm lại hiệu quả. Khi lên lớp giảng dạy giáo viên thể hiện được hết những gì mà họ đã chuẩn bị cho tiết dạy từ nội dung, phương pháp, cho đến tinh thần trách nhiệm đối với học sinh cho nên thông qua công tác dự giờ có thể đánh giá được năng lực của giáo viên, đây cũng là biện pháp bồi dưỡng giáo viên có tính khả thi.Những tiết dự giờ theo kế hoạch đã định trước giáo viên chuẩn bị tốt tạo điều kiện cho đồng nghiệp học hỏi được nhiều kinh nghiệm. - Tổ chức dự giờ giáo viên trẻ để bồi dưỡng được hai mặt, giáo viên có kinh nghiệm dự giờ giáo viên mới ra trường nhằm giúp họ nâng cao thêm năng lực chuyên môn và ngược lại cũng học hỏi được từ lớp trẻ những điều rất tốt. Việc dự giờ giao lưu học hỏi ở trường bạn giúp cho giáo viên mở rộng tầm nhìn hơn, định hướng tốt hơn cho vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Hai môn Âm nhạc và Mỹ thuật mỗi tháng dự giáo viên trường ngoài 1-2 tiết. * Hạn chế: - Giáo viên một số người đi dự giờ còn mang tính hình thức, đối phó, không tìm hiểu bài nên không tham gia góp ý được tích cực, không đáp ứng được yêu cầu trao đổi nâng cao chuyên môn cho đồng nghiệp không tham gia góp ý được tích cực, không đáp ứng được yêu cầu trao đổi nâng cao chuyên môn cho đồng nghiệp không có ý chí phấn đấu ở mức cao hơn. Những lớp có học sinh cá biệt thì tình trạng hoạt động học, chưa tích cực lắm dẫn đến tiết học trầm, thụ động, thời gian kéo dài gây ức chế tâm lí cho cả thầy và trò và dẫn đến kết quả thấp . c, Sinh hoạt tổ chuyên môn Khi xây dựng kế hoạch năm học Ban giám hiệu đã chỉ đạo tăng cường sinh hoạt tổ khối chuyên môn. Sinh hoạt tổ chuyên môn 1 tuần/1 lần. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là triển khai kế hoạch của tổ trong tháng, bàn bạc thống nhất các vấn đề liên quan của tổ trong việc dạy và học, biện pháp nâng cao chất lượng, trao đổi.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> hướng và tìm cách dạy những bài khó trong tuần, dự giờ, làm đồ dùng dạy học, kiểm tra hồ sơ chéo, kiểm tra sổ đánh giá học sinh, thống nhất nội dung chương trình theo chuẩn kiến thức, công tác chủ nhiệm lớp, xếp loại thi đua, chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo chất lượng, sĩ số hàng tháng. Tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý tổ viên và đôn đốc, nhắc nhở tổ viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Ban giám hiệu cũng thường xuyên dự họp các tổ, từ đó đánh giá được chất lượng sinh hoạt tổ Ban gi¸m hiÖu xác định đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý, nó có vai trò rất lớn trong công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục. Hoạt động hiệu quả của mỗi giáo viên sẽ tạo ra điều kiện tốt nhất để mỗi giáo viên tự học hởi lẫn nhau về kiến thức, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, từ đó nâng cao trình độ năng lực của mình. Với vai trò như vậy đòi hỏi tổ chuyên môn phải được tổ chức hợp lý và hoạt động có nề nếp và khoa học. * Về phía nhà trường: - Chúng tôi phân tổ, tổ chia thành từng nhóm chuyên môn. Chỉ định tổ trưởng tổ phó là các giáo viên ®ầu đàn về chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, được sự tìn nhiệm của đồng nghiệp. Tổ phó đồng thời là các nhóm trưởng. - Sắp xếp lịch sinh hoạt cho các tổ: sinh hoạt vào chiều thứ năm hàng tuần của tuần thứ 2 và tuần thứ 4 của tháng. - Đảm bảo tối đa những đề nghị phục vụ cho công tác chuyên môn mà các tổ đưa ra. - Tạo điều kiện cho các giáo viên được tiếp cận với các phương pháp dạy học mới và thời gian để giáo viên tham gia dự các lớp học nâng cao trình độ ( học tại chức, từ xa ). - Thành lập tổ cốt cán cấp trường. tổ này có nhiệm vụ giúp đỡ, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên cho đội ngũ giáo viên. - Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề cho từng khối lớp, từng phân môn, chuyên đề sử dụng đồ dùng dạy học. Phân công giáo viên chuẩn bị báo cáo, dạy thực hành. Sau mỗi chuyên đề có sơ kết, nhận xét rút kinh nghiệm..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> * Về chuyên môn: - Phải có nội dung sinh hoạt cụ thể bằng kế hoạch hàng tháng, hàng kỳ, cả năm học. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn phải có đủ các nội dung như: + Đánh giá kết quả công tác tuần trước. + Triển khai công tác tuần tới. + Thảo luận, thống nhất chương trình, những vấn đề vướng mắc về chuyên môn, đưa ra bài toán khó, hướng dẫn giải… - Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy định của nhà trường. - Có kế hoạch dạy bài khó hoặc dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề, phân công người dạy cụ thể. -Phân công cụ thể người giúp đỡ những giáo viên mới ra trường hoặc những giáo viên còn yếu về từng mặt. d, Tổ chức chuyên đề: Đây là hình thức bồi dưỡng có tính tập trung, qua tổ chức chuyên đề thống nhất định hướng chỉ đạo phương pháp dạy học từng môn, phân môn các khối lớp. Việc tổ chức chuyên đề có hai hình thức. - Sinh hoạt chuyên môn hội thảo,tập huấn do Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục tổ chức: Đây là dịp tốt để toàn thể cán bộ, giáo viên có điều kiện nắm bắt định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học do Phòng Giáo dục thống nhất chỉ đạo -Tổ chức chuyên đề tại trường thông qua thao giảng: Hình thức này giúp cho giáo viên học tập được kinh nghiệm của nhau đồng thời lả dịp để thể hiện chuyên đề đã triển khai tại Phòng và phát hiện những giờ dạy tốt từ đó có hướng động viên kịp thời, tạo điều kiện, nền móng làm nòng cốt vững chắc trong lĩnh vực chuyên môn. Để thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp, hàng năm Ban giám hiệu nhà trường đều có kế hoạch triển khai một số chuyên đề cần thiết, phục vụ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy ở một số môn nhất định. Ví dụ: Nếu năm học trước đã triển khai chuyên đề : Toán, Tập đọc, Tự nhiên xã hội, Lịch sử và địa lý, thì năm sau có thể chuyến sang các chuyên đề: Tập làm văn, Luyện từ và câu; Khoa học….
<span class='text_page_counter'>(20)</span> e, Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy : - Yêu cầu 100% giáo viên phải sử dụng thành thạo máy vi tính ,ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy. Công nghệ thông tin được áp dụng ngày càng rộng rãi trong quá trình dạy học. Nếu không muốn tụt hậu giáo viên cần sớm tìm hiểu và nắm vững tin học cơ sở, ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học. - Phát động phong trào thiết kế bài giảng điện tử, mở các chuyên đề về thiết kế và sử dụng bài giảng bằng điện tử như mỗi giáo viên phải đăng kí soạn ít nhất 2 giáo án điện tử trong năm học, đây là tiêu chí thi đua được đưa vào làm tiêu chí thi đua để đánh giá giáo viên cuối năm. - Hướng dẫn giáo viên cách lựa chọn tư liệu phù hợp với nội dung của bài. Ví dụ : Đoạn phim tư liệu về Hồ Quý Ly trong bài : Nước ta cuối thời Trần ( Lịch sử lớp 4). - Sắp xếp hợp lí, chuẩn bị tốt về phương tiện giảng dạy bằng giáo án điện tử. - Giúp giáo viên thực hiện các thao tác , hiệu ứng phù hợp , hiệu quả của bài giảng. Ví dụ như màu sắc, hình ảnh, phông chữ… - Nhµ trêng tÝch cùc x©y dng mét trang Website riªng vµ khuyÕn khÝch c¸n bé gi¸o viên đăng kí thành viên nhằm trao đổi kinh nghiệm trong chuyên môn giảng dạy với đồng nghiệp. g, Đẩy mạnh phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm và đồ dùng tự làm: Viết sáng kiến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học đối với đội ngũ giáo viên sẽ có tác dụng thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ dạy học được tốt hơn, trình độ hiểu biết về chuyên môn cũng được nâng lên một cách cơ bản. Ban giám hiệu có hình thức đặc biệt (kết hợp cả tinh thần lẫn vật chất) để khuyến khích, động viên 100% cán bộ và giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học. Hàng năm, ban giám hiệu đều tổ chức chuyên đề hướng dẫn cho giáo viên kiến thức và kỹ năng viết sáng kiến kinh nghiệm về dạy học và giáo dục, gợi ý những đề tài mà giáo viên có thể làm được nhằm giải quyết những vấn đề mà trong thực tế nhà trường còn đang hạn chế. Bên cạnh đó, trong các đợt thi giáo viên dạy giỏi các cấp, Ban giám hiệu chú trọng phát động trong giáo viên phong trào tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ tốt.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> hơn cho bài giảng của mình. Mỗi giáo viên đều phải đầu tư, suy nghĩ để sáng tạo ra đồ dùng dạy học phù hợp với bài dạy của mình. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, phù hợp với đổi mới phương pháp hiện nay. Qua mỗi đợt phát động, nhà trường có thêm từ 4 đến 5 đồ dùng dạy học có chất lượng, áp dụng dạy được nhiều bài và nhiều môn khác nhau........ Góp phần làm phong phú, đa dạng hơn cho phòng đồ dùng dạy học của nhà trường… 6.Tổ chức tốt các hội thi Với mục đích để giáo viên được thể hiện năng lực bản thân và giao lưu học hỏi đồng nghiệp. Nhà trường đã tổ chức các hội thi một cách nghiêm túc, khách quan, công bằng , đặc biệt tạo không khí thi đua , phấn khởi, thoải mái , … Do đó giáo viên luôn nhiệt tình tham gia các hội thi. + Hội thi giáo viên giỏi cấp trường : Hàng năm trên cơ sở tổ chức cho giáo viên hội giảng 2 đợt trên năm đó là đợt 20/11 và đợt 26/3, nhà trường thường xuyên tổ chức “ Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường” cùng với hội giảng đợt 20/11. Đối tượng là những giáo viên đạt tiết dạy giỏi cấp tổ và hình thức bỏ phiếu kín ( 100% giáo viên dự giờ được bỏ phiếu đánh giá tiết dạy). Đây là một dịp để mọi giáo viên đều phải cố gắng thể hiện khả năng của mình trước đồng nghiệp. Vì vậy các đồng chí giáo viên nghiên cứu bài rất kỹ, làm đồ dùng dạy học bổ sung để phục vụ cho bài giảng của mình. Giáo viên đã được cùng nhau rút kinh nghiệm và học tập từ các tiết dạy đó nên chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng lên rõ rệt. + Hội thi : Đọc hay viết đẹp: Yêu cầu 100% giáo viên và ban giám hiệu tham dự với nội dung thi : đọc 1 bài tập đọc của khối mình dạy , viết 1 bài chính tả vào giấy học sinh và 1 bài viết bảng lớp. Vì vậy giáo viên rất tích cực rèn luyện để thể hiện trước hội thi như cách phát âm chuẩn, đọc diễn cảm, cách viết nét thanh nét đậm…. Do đó tỉ lệ giáo viên đọc hay – phát âm chuẩn và viết chữ đẹp năm sau luôn cao hơn năm trước. 7. Tăng cường công tác kiểm tra của Ban giám hiệu và tổ chuyên môn. - Kiểm tra là một trong bốn nội dung, chức năng của người cán bộ quản lý trong công việc quản lý nhà trường. Kiểm tra là vũ khí, là động lực cho sự phát triển..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Trong nhà trường, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chính là nhắc nhở mọi người làm việc đúng, đồng thời phát hiện kịp thời những mặt tốt để phát huy, t×m ra nh÷ng mÆt cßn hạn chế để khắc phục. Thói quen nghiêm túc, lμm viÖc cã kế hoạch khoa học trong công việc không phải tự nhiên ai cũng có mà hầu hết được hình thành và phát triển trong suốt cả quá trình công tác mà lúc đầu thường là chưa tự giác. Nói tóm lại là làm tốt công tác kiểm tra theo đúng nguyên tắc, thiết thực sẽ tạo nên hiệu quả đích thực, giúp mỗi người ngày càng tự giác và nghiêm túc hơn. - Nhận thức về vai trò tác dụng của công tác kiểm tra như vậy nên chúng tôi tập trung rút kinh nghịêm về nội dung, phương pháp kiểm tra sau từng năm học nhằm hoàn thiện hơn về nội dung và biện pháp để hiệu quả thanh tra thiết thực hơn đối với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. - Chúng tôi xác định nội dung kiểm tra là việc thực hiện các quy định về chuyên môn như: kế hoạch giảng dạy, soạn giáo án, thực hiện chương trình, thực hiện chế độ kiểm tra cho điểm, việc chấm, chữa bài cho học sinh, việc dự giờ thăm lớp, tự học, công tác chủ nhiệm, nề nếp vở sạch chữ đẹp và một số công tác khác. - Để việc kiểm tra có tác dụng thiết thực, đúng mục đích, đầu năm học chúng tôi đưa ra hội nghị các mẫu phiếu kiểm tra để mọi người thảo luận, thống nhất rồi mới thực hiện. - Trong Ban giám hiệu, chúng tôi phân công mỗi người một tổ, dự các buổi sinh hoạt tổ với các tổ đó.Khi thực hiện kế hoạch kiểm tra của hiệu trưởng. Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn cùng đi dự giờ. Hàng tháng, hàng tuần công khai kế hoạch kiểm tra trên kế hoạch công tác tuần. - Công khai kế hoạch kiểm tra: + Kiểm tra kế hoạch giảng dạy, Giáo án, sổ Chủ nhiệm, vở luyện viết của giáo viên vào thứ 2 hàng tuần. + Kiểm tra sổ điểm lớp vào ngày 28 đến 30 hàng tháng. + Kiểm tra theo kế hoạch (chuyên đề, toàn diện) 1 giáo viên/tuần..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> + Ngoài kiểm tra theo lịch chúng tôi chú trọng việc kiểm tra đột xuất, nhất là dự giờ đột xuất và việc thực hiện quy chế chuyên môn. 100% giáo viên được dự giờ đột xuất ít nhất 1 lần trong một học kỳ. Các tổ chuyên môn khi trống tiết đi dự giáo viên trong tổ. - Sử dụng kết quả kiểm tra để nhắc nhở, rút kinh nghiêm những giáo viên chưa thực chưa tốt hoặc có thiếu sót trong quá trình công tác, đồng thời tuyên dương, khích lệ những cá nhân làm tốt từ đó nhân rộng điển hình. Khi cán bộ, giáo viên nhắc nhở 23 lần mà vẫn không sửa chữa sẽ tính vào tiêu chuẩn thi đua. Vì việc kiểm tra được làm thường xuyên từ tổ đến Ban giám hiệu nên không có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn. Trong quá trình kiểm tra chủ yếu phát hiện ra một số tồn tại của giáo viên như: việc chấm bài ở một số giáo viên tiến hành chưa thường xuyên, chưa phát hiện và sửa hết lỗi mà học sinh mắc phải hoặc chấm còn mang tính động viên quá nhiều, một số giáo viên thực hiện chế độ điểm còn chậm hoặc sửa điểm chưa đúng hướng dẫn. Nhờ kiểm tra nhắc nhở mà những thiếu sót này dần dần được khắc phục. Kết quả 100% giáo viên được Ban giám hiệu kiểm tra chuyên môn hàng năm là việc làm thường xuyên của nhà trường trong nhiều năm nay và đã được thanh tra Phòng giáo dục xác nhận trong đợt Phòng giáo dục về kiểm tra toàn diện trường năm học vừa qua. Tôi cho rằng đây là một trong những biện pháp quản lý chúng tôi đã làm tốt và góp phần không nhỏ tạo nên chất lượng giáo dục của nhà trương trong nhi ều năm qua, thể hiện bằng chất lượng hai mặt giáo dục, bằng tỉ lệ học sinh lên lớp và học sinh hoàn thành hoàn thành bậc tiểu học trong những năm học qua. 8. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng: Cuối cùng, một yếu tố không thể thiếu được là động viên, khen thưởng kịp thời và thích đáng với những thành tích của giáo viên dạy giỏi và chủ nhiệm giỏi. Người cán bộ quản lý cần phát hiện, đánh giá được trong tập thể giáo viên, người nào có cố gắng vươn lên trong quá trình tự học, tự rèn luyện và biểu dương những giáo viên dạy giỏi, những tập thể lớp có nhiều học sinh giỏi..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Đồng thời với việc nêu gương, cần đẩy mạnh khuyến khích vật chất : “ Một ngàn tiền công không bằng một đồng tiền thưởng”. Phần thưởng tuy nhỏ nhưng có tác dụng động viên rất lớn, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy và học. Ban giám hiệu có phần thưởng xứng đáng để thưởng các giáo viên dạy giỏi, đồng thời khen thưởng các thầy cô giáo có nhiều học sinh giỏi. Đồng thời thường xuyên kiểm tra: vừa nghiêm khắc, vừa công bằng, độ lượng........... để động viên tất cả giáo viên đóng góp hết sức mình vào việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch và chất lượng giáo dục của nhà trường đề ra. Để các thầy cô giáo yên tâm, gắn bó hết mình với nghề nghiệp, đem hết khả năng và trí tuệ phục vụ cho học sinh học tập đạt kết quả cao thì Ban giám hiệu cần thực sự chăm lo, quan tâm đến đời sống tinh thần cũng như vật chất cho đội ngũ giáo viên. Mỗi giáo viên đều có hoàn cảnh gia đình với những thuận lợi và khó khăn riêng. Vì vậy, với khả năng và trách nhiệm của mình, Ban giám hiệu nhà trường nên chú ý quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi nhất để động viên, khích lệ giáo viên yên tâm, phấn khởi hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, Ban giám hiệu cần giải quyết những khó khăn của giáo viên một cách kịp thời như: Bố trí người dạy thay khi giáo viên có con ốm. Khen thưởng về tinh thần cũng như vật chất khi giáo viên đạt thành tích cao trong giảng dạy và công tác chủ nhiệm. Thăm hỏi gia đình giáo viên khi có hiếu, hỉ......... Đó là những việc làm thiết thực và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để động viên giáo viên coi trường là một tổ ấm của mình. Ban giám hiệu nhà trường còn kết hợp chặt chẽ với hội phụ huynh học sinh, hội khuyến học… để khen thưởng cho những giáo viên giỏi và học sinh giỏi vào các dịp như khai giảng, 20/11, tổng kết năm học... Ngoài ra nhà trường còn x©y dùng b¶ng ®iÓm thi ®ua dùa trªn chuÈn nghÒ nghiÖp gi¸o viªn TiÓu häc vμ c¸c qui chÕ d©n chñ trong c¬ quan . B¶ng ®iÓm ®−îc ®−a ra c«ng khai vμ ®−îc héi th¶o tõng b−íc ë c¸c tæ chức trong nhμ tr−ờng .Các ý kiến đ−ợc tập hợp về ban thi đua sau đó ban thi đua bàn bạc để thống nhất vμ thông qua Hội nghi cán bộ công chức vμo đầu các năm häc ..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Trong năm học ban thi đua chỉ đạo các tổ chuyên môn cho giỏo viờn tự nhận xét đánh giá rồi đưa ra tổ b×nh xÐt theo b¶ng ®iÓm( 4 đợt/ năm) vμ xÕp theo thø tù tõ cao đến thÊp . Sau đó Ban thi đua họp vμ xét duyệt theo từng tiêu chuẩn đối với từng cá nhân vμ đảm bảo vô t− ,khách quan ,công bằng để việc khen thưởng đỳng, chớnh xác tránh sự ganh đua , mất đoàn kết …. IV.KẾT QUẢ Bằng tác động của những biện pháp trên chất lượng của đội ngũ của trường được nâng lên một cách rõ rệt: - Về tư tưởng chính trị: Giáo viên đã phấn khởi bám trường, bám lớp, tâm huyết, say sưa với nghề. Trong công việc, mọi người có ý thức tự giác thực hiện nghiêm túc chủ trương chương trình chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành, của trường. Thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các hoạt động và các công việc đạt hiệu quả cao hơn. - Về chuyên môn: Qua kiểm tra, dự giờ thăm lớp, qua các đợt khảo sát chất lượng, đánh giá xếp loại học sinh học kỳ 1, các hội thi cho thấy chất lượng chuyên môn, chất lượng giáo dục, chất lượng mũi nhọn cũng được đẩy mạnh, được thể hiện qua bảng biểu sau: BIỂU 1: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ Nă m học. 0809 0910 1011 1112 (HK I). S L G V. Số lớ p. Xếp loại phẩm chất chính trị TỐT KHÁ TB. Xếp loại Năng lực chuyên môn TỐT KHÁ TB YẾU. TỐT. Xếp loại chủ nhiệm KHÁ TB. SL. %. SL. %. SL. %. S L. %. SL. %. SL. %. S L. %. SL. %. SL. %. S L. %. 30. 25. 17. 57. 12. 40. 1. 3. 6. 20. 16. 53. 8. 27. 1. 3. 11. 36. 14. 47. 5. 17. 32. 26. 21. 65. 11. 35. 0. 0. 7. 21. 18. 48. 7. 21. 1. 3. 14. 44. 14. 44. 4. 12. 32. 26. 27. 84. 5. 16. 0. 0. 47. 13. 41. 4. 12. 0. 0. 18. 60. 16. 40. 0. 0. 33. 26. 30. 85. 3. 9. 0. 0. 1 5 1 6. 48. 14. 43. 3. 9. 0. 0. 21. 65. 12. 35. 0. 0.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> BIỂU 2: CHẤT LƯỢNG HỌC SINH Nă m học. S ố lớ p. Số HS. Xếp loại hạnh kiểm. Xếp loại học lực. HTĐĐ. CĐĐ. G. SL. %. S L 1 0. %. SL. %. SL. %. SL. %. 1,3. 14 8. 2 0. 28 4. 3 8. 29 0. 3 9. 16 7 18 2 18 8. 2 1 2 3 2 4. 31 1 32 5 33 7. 3 9 4 1 4 3. 30 3 27 7 25 1. 3 8 3 5 3 2. 0809. 2 5. 747. 73 7. 98, 7. 0910. 2 6 2 6 2 6. 797. 79 1 79 2 78 4. 99, 3 100. 6. 0,7. 0. 0. 100. 0. 0. 1011 1112 (HK I). 792 784. K. HS lên lớp. TB. Y. SL. %. SL. %. upl oad .12 3do c.n et 152. 98.8. 174. 100. S L 2 5. % 3. 73 6. 98, 5. 1 6 8. 2. 78 7 78 8. 98, 6 99, 5. 8. 1. 1. HT CTTH. 99. Qua bảng thống kê chất lượng đội ngũ và chất lượng học sinh các năm cho thấy năm học 2010-2011chất lượng toàn diện cũng tăng. Tỷ lệ học sinh xếp loại Hạnh kiểm ; Hoμn thμnh đầy đủ nhiệm vụ của học sinh , Học lực xếp loại Khỏ, Giỏi, số học sinh lên lớp và học sinh Hoàn thành chương trình bậc tiểu học được tăng đáng kể. Đặc biệt tỷ lệ học sinh yếu giảm mạnh. Đây là thắng lợi bước đầu mà bản thân tôi thiết nghĩ mình cần phải có những biện pháp, những kinh nghiệm có giá trị hơn nữa để đưa chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một nâng cao. Công tác chỉ đạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy là công việc phức tạp, yêu cầu người cán bộ quản lý phải có biện pháp quản lý và tổ chức phù hợp. Để chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng cao, là cả quá trình chỉ đạo và phấn đấu của các đồng chí cán bộ quản lý và sự cố gắng liên tục của tập thể giáo viên trong trường. Trong năm học 2010-2011 trường tiểu học Liên nghĩa đã đạt được một số thành tích sau: Trường đạt Tập thể lao động xuất sắc và xếp thứ nhất trong khối Tiểu học của huyện. Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 5 đồng chí. Giáo viên đạt lao động Tiến tiến: 23..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Có 2 giáo viên đạt giải ba hội thi : Đọc hay - viết chữ đẹp cấp tỉnh và 1 giáo viên đạt giải ba hội thi : Tiếng hát dân ca cấp tỉnh. Có 01 giáo viên đạt giải nhì hội thi : Giáo viên – Tổng phụ trách giỏi cấp huyện. * Về giáo viên dạy giỏi: - Cấp huyện : 3 giáo viên. - Cấp trường: 16 giáo viên. * Kết quả xếp loại đội ngũ cuối năm học 2010-2011: - Xếp loại giỏi : 10 GV - Xếp loại khá: 19 GV - Xếp loại trung bình : 4 GV * Về học sinh giỏi các cấp: Có 4 em đạt giải học sinh giỏi lớp 5 cấp huyện Có 2 học sinh đạt giải nhì hội thi : đọc hay – viết đẹp cấp tỉnh và 1 học sinh đạt giải nhì hội thi : Tiếng hát dân ca cấp tỉnh. Đặc biệt trường duy trì tốt nề nếp Vở sạch - chữ đẹp tham dự thi cấp huyện luôn xếp thứ nhất. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Qua quá trình công tác, bằng sự dày công với những việc làm đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn trong năm häc 2010 – 2011 vµ học kỳ 1 năm học này bản thân tôi đã chú trọng xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có hiệu quả, ảnh hưởng tốt đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, đưa chất lượng của trường ngày càng đi lên. Kết quả đó chắc chắn sẽ là cơ sở tạo đà cho những bước phát triển mới. từ những kết quả thực tế trong việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, là người quản lý tôi rút ra bài học sau: Muốn xây dựng tập thể s phạm vững mạnh thì không thể thiếu đợc vai trò của ngời hiệu trởng. Để xứng đáng là: “ Linh hồn của tập thể s phạm” thì ngời hiệu trởng tiểu học phải hội tụ đợc những đặc điểm cơ bản nh sau: Là một nhà giáo có tâm.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> hồn, phẩm chất cao đẹp, có trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đồng thời là ngời hớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Hiệu trởng phải là trung tâm đoàn kết của tập thể s phạm và phải nhận thức rõ đúng đắn vai trò của công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên… Người hiệu trưởng phải chuyªn t©m, say sa trong c«ng viÖc qu¶n lý c¸c ho¹t động trong nhà trờng để đạt tới hiệu quả cao nhất. Muốn vậy đòi hỏi ngời quản lý phải không ngừng học hỏi và rèn luyện mình để nâng cao năng lực quản lí cũng nh trình độ chuyên môn. Luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên tiếp cận với những cái hay, cái mới. Có sự tin tưởng và nhận định đúng đắn về năng lực của đội ngũ. Không nên cầm tay chỉ việc cho giáo viên mà hãy để giáo viên tự tìm ra phương pháp giảng dạy tối ưu nhất. Luôn nghiên cứu, đổi mới phương pháp quản lý. Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng lực lượng cốt cán năng động, nhiệt tình, trách nhiệm để đẩy mạnh phong tào thi đua của trường có bước tiến mới. Có biện pháp khơi gợi cho giáo viên để họ tự nhận thấy ưu-nhược điểm của mình khi lên lớp cũng như trong công tác, từ đó giáo viên có hướng điều chỉnh phù hợp. Thường xuyên đẩy mạnh công tác tự bồi dưỡng, coi công tác này là then chốt, là chìa khoá chính của mỗi giáo viên để khám phá kho tàng tri thức của nhân loại. Phải làm cho cán bộ giáo viên có nhận thức cao hơn nữa và luôn luôn có ý thức cải tiến phương pháp dạy học. Lấy việc sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn và tăng cường việc thăm lớp, dự giờ là phương tiện hữu hiệu nhất để nâng cao năng lực chuyên môn của các thầy cô giáo. Đây cũng là phương pháp tốt nhất để xây dựng đội ngũ giáo viên Ban giám hiệu cần có quan niệm đúng đắn về xây dựng đội ngũ giáo viên . Hàng năm phải tổ chức tốt các hội thi, hội giảng… Phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, có khen thưởng, động viên kịp thời để ngày càng có nhiều giáo viên dạy giỏi. Chất lượng giáo dục toàn diện phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song thầy cô giáongười trực tiếp đứng lớp phải là yếu tố số một. Người thầy không chỉ ảnh hưởng.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> đến học sinh trong quãng thời gian các em đang ngồi trên ghế nhà trường mà còn ảnh hưởng đến cả cuộc sống của các em trong tương lai. Vì vậy mỗi thầy cô giáo phải là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo để học sinh noi theo và làm hành trang bước vào đời. Song để có ngay một đội ngũ các thầy cô giáo đáp ứng đúng đòi hỏi của xã hội hiện nay thực không dễ, nhất là lại ở khu vực nông thôn như trường tôi. Bằng tất cả sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong nhà trường, chúng tôi đã và đang hoàn thiện dần đội ngũ từ số lượng rồi tiến tới chất lượng. Chúng tôi luôn xác định: Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viện là nhiệm vụ quan trọng cần được tiến hành thường xuyên, bằng nhiều biện pháp, là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài nên nó cũng là vấn đề mang tính cấp bách vì nó quyết định chất lượng giáo dục.Công tác chỉ đạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy là công việc phức tạp, yêu cầu người cán bộ quản lý phải có biện pháp quản lý và kế hoạch phù hợp. II . ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KINH NGHIỆM. Qua những biện pháp đã được thực hiện và đối chiếu với điều kiện thực tế ở nhà trường, bản thân tôi thấy kinh nghiệm có thể áp dụng trong tất cả các nhà trường TiÓu häc. Tuy nhiên vận dụng như thế nào để đạt được hiệu quả thì chúng ta cần cân nhắc sao cho phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị trường học III. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN BỎ NGỎ VÀ HƯỚNG TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Do khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm và thời gian có hạn nên sáng kiến này còn nhiều vấn đề tôi chưa đề cập đến như việc tập huấn một số kĩ năng cho giáo viên để nâng cao hơn năng lực giảng dạy. Việc bồi dưỡng giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin với các phần mềm để phục vụ công việc giảng dạy. Trong thời gian tới tôi tiếp tục nghiên cứu một số biện pháp nâng cao trình độ cho giáo viên về mọi mặt đặc biệt chú ý nâng cao trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin phần mềm trong giảng dạy. Không dừng lại ở đó bản thân tôi sẽ tiếp tục phấn đấu hơn nữa để duy trì và phát huy những thành công bước đầu trong công tác quản lý đồng thời tiếp tục học hỏi, đúc rút kinh nghiệm để công tác quản lý nói chung, công tác xây dựng bồi dưỡng đội ngũ nói riêng có kết quả cao hơn nữa. Tôi sẽ trở lại nghiên cứu các vấn đề này vào một dịp khác.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> IV. KIẾN NGHỊ - Để làm tốt công tác xây dựng và bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, người Ban giám hiệu phải là người có trình độ và năng lực về mọi mặt. - Ban giám hiệu cần quan tâm và tạo điều kiện cho công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. - Cấp trên cần tổ chức các khoá tập huấn và mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, hiểu biết và kỹ năng về công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các nhà trường Việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề cấp thiết. Qua thực tế nhiều năm làm công tác quản lý tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân, đồng thời giúp cho giáo viên tự tin hơn, sáng tạo hơn trong công tác giảng dạy, đưa chất lượng của nhà trường đi đến vững chắc. Song kinh nghiệm và việc áp dụng kinh nghiÖm không sao tránh khỏi những hạn chế, Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của đồng nghiệp, sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo để tôi hoàn thiện hơn kinh nghiệm của mình. T«i xin tr©n träng c¶m ¬n! Liên Nghĩa, ngày 20 tháng 3 năm 2012 NGƯỜI VIẾT. Tạ Thị Bích Loan.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> tµi liÖu tham kh¶o:. 1- Môc tiªu cÊp häc cña Bé Gi¸o dôc -§µo T¹o 2- NhiÖm vô n¨m häc 2011 - 2012 cña Bé Gi¸o dôc -§µo T¹o ; Së Gi¸o dôc§µo t¹o Hưng Yên, Phòng GD – ĐT Văn Giang. 3- Những vấn đề về quản lý trờng học (NXB Gi¸o Dôc- Hµ Néi – Hµ SÜ Hå - Lª TuÊn 1987) 4- Tr¸i tim t«i hiÕn d©ng cho trÎ (Xu Kh«m Linski) 5- BÝ quyÕt thµnh c«ng trong qu¶n lý (John Lockett) 6- TËp san nghiªn cøu gi¸o dôc – ThÕ giíi trong ta 7- §iÒu lÖ trêng TiÓu häc 8- Gi¸o tr×nh qu¶n lÝ nhµ níc – Häc viÖn chÝnh trÞ quèc gia – NXB GD. Môc lôc Néi dung. Trang.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> PhÇn I : Më ®Çu I. Lý do chọn đề tμi .....................................................................................01 II. Mục đích nghiên cứu...............................................................................04 III.§èi tîng nghiªn cøu – Ph¹m vi nghiªn cøu..........................................04 V. KÕ ho¹ch nghiªn cøu .............................................................................04 VI. Ph−¬ng ph¸p nghiªn cøu .......................................................................05 VII. Thêi gian hoµn thµnh............................................................................05 PhÇn II – Néi dung I. C¬ së lý luËn.............................................................................................06 II. Thùc tr¹ng...............................................................................................10 III. Những vấn đề cần giải quyết....................................................... …….12 IV. Các biện pháp chỉ đạo.......................................................................... 13 V. KÕt qu¶ ..................................................................................................27 PhÇn III – KÕt luËn – KHUYÕN NGHÞ I. Bµi häc kinh nghiÖm…………................................................................29 II. §iÒu kiÖn ¸p dông kinh nghiÖm .............................................................31 III. Những vấn đề còn bỏ ngỏ và hớng tiếp tục nghiên cứu.......................31 IV. KiÕn nghÞ......................................................................................... .....31. ý kiến nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học tr−êng tiÓu häc Liªn nghÜa ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ..............................................................................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(33)</span> ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................................................. ý kiến đánh giá nhận xét của hội đồng khoa học ngμnh giáo dục & đμo tạo huyÖn v¨n giang ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ..............................................................................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(34)</span> ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................. ..
<span class='text_page_counter'>(35)</span>