ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
HỒNG TRUNG HIẾU
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 39 TỶ LỆ 1:1000 XÃ KIM NGỌC, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2016 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
HỒNG TRUNG HIẾU
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 39 TỶ LỆ 1:1000 XÃ KIM NGỌC, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Lớp
: K48 - QLĐĐ - N01
Khóa học
: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nông Thị Thu Huyền
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cơ giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phịng ban và phịng Đào tạo của Trường Đại học Nơng lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường. Trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học. Được thực tập tại Công ty cổ phần tài nguyên
và môi trường Phương Bắc.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nông Thị Thu Huyền đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty cổ phần tài
nguyên và môi trường Phương Bắc, các anh trong đội đo đạc đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Trung Hiếu
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CSDL
Cơ sở dữ liệu
TN&MT
Bộ Tài ngun & Mơi trường
TT
Thơng tư
QĐ
Quyết định
UTM
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
GNSS
(Global Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường
bằng vệ tinh toàn cầu.
TK
(Real-Time Kinematic) nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực
VN-2000
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
BĐĐC
Bản đồ địa chính
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số thông số phân mảnh bản đồ................................................ 20
Bảng 2.2: Thông số kỹ thuật máy SQ-GNSS ................................................. 32
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Kim Ngọc năm 2019 ............................ 38
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp các thửa đất và diện tích tờ bản đồ số 39 xã Kim
Ngọc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ........................................ 60
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính .................................... 10
Hình 2.2: Màn Hình giao diện của Microstations V8i .................................... 22
Hình 2.3: Màn hình giao diện của gCadas ...................................................... 26
Hình 2.4: Phần mềm Vietmap Xm .................................................................. 27
Hình 2.5: Hệ thống GNSS ............................................................................... 29
Hình 2.6: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính .................................... 33
Hình 4.1: File định dạng CSV sau khi đưa vào máy tính ............................... 45
Hình 4.2: Xử lý số liệu và định dạng file số liệu sang “.txt” .......................... 46
Hình 4.3: File số liệu sau khi đổi sang “txt” ................................................... 46
Hình 4.4: Quá trình nhập điểm bằng phần mềm Famis .................................. 47
Hình 4.5: Nhập (Import) điểm chi tiết lên bản vẽ ........................................... 47
Hình 4.6: Hiển thị trị đo của một số điểm trên bản đồ.................................... 48
Hình 4.7. Bản đồ địa chính tờ số 39 sau khi nối thửa ..................................... 49
Hình 4.8: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ..................................................... 52
Hình 4.9: Thao tác sửa lỗi trong famis ............................................................ 53
Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 54
Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 54
Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................ 55
Hình 4.13: Quá trình đánh số thửa cho bản đồ địa chính ............................... 56
Hình 4.14: Quá trình vẽ nhãn thửa .................................................................. 57
Hình 4.15: Tạo khung mảnh bản đồ địa chính của xã Kim Ngọc................... 58
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục của đề tài ............................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1. Khái quát bản đồ địa chính ........................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính .............................. 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .................................... 5
2.1.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính ...................................................... 9
2.1.4. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính .......................................... 11
2.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính ......................................... 21
2.3. Các ứng dụng cơng nghệ trong thành lập bản đồ địa chính ..................... 21
2.3.1. Phần mềm Microsation ......................................................................... 22
2.3.2. Các phần mềm hỗ trợ khác (Famis,gCadas, VietmapXM, …) ............. 23
2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK ......................................... 28
2.4.1. Khái niệm về GNSS .............................................................................. 28
2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS ............................................ 29
2.4.3. Một số ứng dụng của GNSS.................................................................. 29
2.4.4. Các hệ thống GNSS .............................................................................. 30
2.4.5. Thiết bị RTK SQ-GNSS........................................................................ 30
vi
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........ 34
3.1. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu................................................. 34
3.4.2. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 35
3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ.............................................................. 35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 36
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Kim Ngọc........ 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 37
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 37
4.1.4. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 38
4.2. Thành lập lưới khống chế và đo vẽ bản đồ tờ số 39 xã Kim Ngọc, huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang .............................................................................. 39
4.2.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình ................................... 39
4.2.2. Công tác ngoại nghiệp........................................................................... 39
4.2.3. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất mốc giới
thửa đất ............................................................................................................ 40
4.2.4. Bình sai lưới .......................................................................................... 43
4.2.5. Tính sai số khép hình theo sơ đồ đo...................................................... 43
4.3. Đo vẽ tri tiết và biên tập bản đồ địa chính tờ bản đồ số 39 bằng phần mềm
Microstatinon và Famis ................................................................................... 44
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 44
4.3.2. Ứng dụng phần mềm MicroStation và Famis thành lập bản đồ địa chính .....45
4.3.3. Thực hiện trên một mảnh bản đồ được tiến hành như sau .................... 55
vii
4.3.4. Hoàn thiện bản đồ ................................................................................. 59
4.4. Đánh giá thuận lợi khó khăn và giải pháp ............................................... 61
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 61
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 61
4.4.3. Giải pháp ............................................................................................... 62
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng q
giá của mỗi quốc gia, khơng có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc biệt
là hoạt động sống của con người, nếu khơng có đất sẽ khơng có sản xuất và
khơng có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất ln chiếm giữ một
vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư
liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại rất khác nhau
dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở
đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt
các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác
quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý
đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ
thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính
hồn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thơng tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
2
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
tồn khu vực xã Kim Ngọc, với sự phân cơng, giúp đỡ của Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Công
ty cổ phần tài nguyên và môi trường Phương Bắc, với sự hướng dẫn của cô
giáo TS. Nông Thị Thu Huyền em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng
máy RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 39 tỷ lệ 1:1000 xã Kim
Ngọc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK vào thành lập lưới khống
chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập mảnh tờ bản đồ địa chính tờ bản đồ số 39
tỉ lệ 1:1000 xã Kim Ngọc, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang để phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước về đất đai cho địa phương trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa
+ Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo u cầu trong quy phạm
thành lập bản đồ địa chính.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
3
- Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp
với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả cao.
+ Trong thực tiễn.
- Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK trong cơng tác đo
đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.
4
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng
đồ họa và ghi chú, phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp
lý của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
- Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện
chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng
thửa đất, vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên
quan đến đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị
trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước.
- Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử
dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chun nghành thơng thường ở
chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn
quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp
của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ.
hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây
dựng bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính cịn có tính
chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
- Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
+ Thống kê đất đai.
+ Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
+ Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
5
+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
+ Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai.
- Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được
thể hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngồi
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng… Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. [Nguyễn Quý Ly, Phan Đình Binh
(2017), Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Giáo trình bản đồ địa chính].
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
- Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
6
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
+ Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
+ Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
7
+ Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi
+ Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lơ đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
+ Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố.
- Nội dung của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu
trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp
ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chơn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
8
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nơng
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải
thể hiện chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc,... Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngồi. Trên vị
trí cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội,...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,... Đo vẽ chính
xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
9
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. [Nguyễn Quý Ly, Phan Đình Binh
(2017), Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun - Giáo trình bản đồ địa chính]
2.1.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan
quản lý đất đai các cấp là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ cơ sở đo
vẽ. Có thể khái qt quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau:
- Các cơng đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo
vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ
sở là do những người làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến
hành phần lớn trên thực địa.
- Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được
thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ.
- Các cơng việc đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính là do những
người làm cơng tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện
Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ
số lưu trong máy tính. Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều
phải qua hai cơng đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản
đồ địa chính cơ sở) và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập Bản đồ địa chính cấp
xã gọi tắt là Bản đồ địa chính (Bộ Tài nguyên và Môi trường 2014 Thông tư
số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính).
10
Xây dựng phương án kỹ thuật bản
đồ địa chính
Thành lập lưới địa chính
các cấp
Chuẩn bị bản vẽ và các
tư liệu liên quan
Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp
Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ
Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Giao diện tích thửa đất
cho các chủ sử dụng
Biên tập bản đồ
địa chính
In, nhân bản
Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận
Hồn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký cơng nhận
Lưu trữ, sử dụng
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính
11
2.1.4. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
2.1.4.1. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến
trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa
độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Kinh tuyến trục theo
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm
theo Thông tư này.
- Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của
mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu
tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn
- Lưới tọa độ vng góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với
khoảng cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được
thể hiện bằng các dấu chữ thập (+).
- Các thông số của file chuẩn bản đồ
+ Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001
của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc
gia VN-2000.
+ Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
a) Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);
b) Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);
c) Độ phân giải (Resolution): 1000;
d) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global
Origin): X: 500000 m, Y: 1000000 m.
- Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính
12
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ
số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km
của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngồi thực
địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y
của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực
địa. Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
13
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực
địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự
ô vuông.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực
địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa. Các ơ
vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số
thứ tự ô vuông.
14
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của
mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây
gọi là số thứ tự tờ bản đồ). Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên
tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh
số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ
nhỏ. Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được
đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn
vị hành chính cấp xã đó.
- Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính
cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo
(VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ
đồng, thơn, xóm…) và số hiệu của mảnh trích đo địa chính. Số hiệu của mảnh
trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ
01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm
thực hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
- Mật độ điểm khống chế tọa độ
+ Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở
thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:
a) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
b) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha
có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính
trở lên;
15
c) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
d) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình qn 1,5 km
chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa
chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu
đo nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa
chính trở lên mật độ khơng q 2 điểm.
+ Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng
phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung
bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương
điểm địa chính trở lên.
2.1.4.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Lưới chiếu Gauss – Kruger.
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a = 6378245m
- Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m
- Độ dẹt a = 1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k = 1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m = 1).
16
- Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m
= 1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m > 1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đơng Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngồi ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã cơng bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a = 6378137,0m
- Độ dẹt a = 1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w = 7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM = 3986005.108m/3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hồng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ
bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố khơng cách xa kinh tuyến trục của